Tín ngưỡng tại Việt Nam | môn văn hoá trong kinh doanh | trường Đại học Huế
1.Thế nào là tín ngưỡng phồn thực? Cácloại hình biểu hiện của tín ngưỡng này trên thế giới? 2. Tín ngưỡng phồn thực trong tiến trìnhlịch sử Việt Nam (tiền sơ sử, thời kỳ Bắc thuộc, thời kỳ độc lập tự chủ...)3.Sự hiện diện của tín ngưỡng phồn thựctrong đời sống xã hội Việt Nam truyền thống?Các nguyên lý của tín ngưỡng và cách thức giải mã (phân tích qua các ví dụ)? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN CƠ SỞ VĂN HOÁ (3)
TÍN NGƯỠNG PHỒN THỰC
Là quá trình thiêng hóa một nhân vật được gửi gắm và niềm tin tưởng của con người. Quá
trình ấy cũng có thể là quá trình huyền thoại hóa, lịch sử hóa. 1.
Thế nào là tín ngưỡng phồn thực?
Cácloại hình biểu hiện của tín ngưỡng này
- Là khát vọng cầu mong sự sinh sôi nảy nở của con người và tạo vật, lấy các biểu tượng về trên thế giới?
sinh thực khí và hành vi giao phối làm đối tượng - 2 biểu hiện chính: •
Thờ sinh thực khí : Các cơ quan sinh sản được đặc tả để nói về ước vọng phồn sinh.
Người xưa, qua trực giác, tin rằng năng lượng thiêng ở thiên nhiên hay ở con người có khả
năng truyền sang vật nuôi và cây trồng. •
Thờ hành vi giao phối: (Ở các nhà mồ Tây Nguyên hiện vẫn dựng tượng nam nữ giao 2.
Tín ngưỡng phồn thực trong tiến
phối hồn nhiên với bộ phận sinh dục phóng to)
trìnhlịch sử Việt Nam (tiền sơ sử, thời kỳ
Bắc thuộc, thời kỳ độc lập tự chủ...).
- Tiền sơ sử: tượng nam nữ giao hợp trên nắp thạp đồng Đào Thịnh,… 3.
Sự hiện diện của tín ngưỡng phồn
- Thời kỳ Bắc thuộc trở đi: ảnh hưởng văn hoá Hán nên đàn áp các dâm tử và dâm thần > tín
thựctrong đời sống xã hội Việt Nam truyền
ngưỡng hội nhập và đan xen với các loại hình văn hoá nghệ thuật khác. thống? lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
- Tư duy lưỡng tâm
VD: Đồng tiền có 2 mặt âm dương ; bánh chưng dài, bánh dày tròn
- Lễ hội cổ truyền
Các lễ hội liên quan
VD: Lễ hội “Ông Đùng Bà Đà” của dân làng muối ở Thái Bình. Trong các động tác của điệu
múa ông Đùng, bà Đà: lúc nghiêng ngả, quay sang phải, sang trái, cho ông bà có cơ hội "bày tỏ"
tình cảm vui mừng với nhau. Có cả những lần giáp mặt, thân chập vào nhau - đó là lúc ông bà
đang "ăn nằm" với nhau. Càng về sau các động tác múa càng mạnh hơn và hưng phấn hơn. Các
điệu múa đậm tính phồn thực ấy là nơi gửi gắm ước vọng của dân làng muối về sự sinh sôi, dồi
dào cho cây cối thêm xanh tươi, thóc lúa thêm nhiều, báo hiệu một mùa muối dồi dào, bội thu.
Trò diễn: múa mo, múa tùng dí, trò bắt chạch trong chum,… Trò chơi dân gian
VD: Trò cướp cầu – một trò chơi Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ (dương), ai cướp
được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình. lOMoARcPSD| 45 4672 3 2 - Nghệ thuật •
Kiến trúc: chùa Một Cột vuông (âm) đặt trên một cột tròn (dương), cột tròn lại đặt trong cái hồ vuông (âm) •
Tranh dân gian đông hồ: nhiều bức tranh thể hiện ước mong gia đình sung túc,
bầy gia súc luôn no đầy •
Văn học: thơ của HXH •
Trống đồng – biểu tượng sức mạnh và quyền lực của người xưa - là biểu tượng
toàn diện của tín ngưỡng phồn thực: 1.
hình dáng trống đồng được phát triển từ chiết cối giã gạo. 2.
cách đánh trống dạng theo lối cầm chày dài mà đâm lên mặt trống được khắc trên
chính các trống đồng = mô phỏng động tác giã gạo – động tác giao phối. 3.
trên tâm mặt trống là hình mặt trời với những tia sáng hiểu trưng cho sinh thực khí
nam, và giữa các tia sáng là một hình lá với khe ở giữa hiểu trưng cho sinh thực khí nữ. 4.
xung quanh mặt trống là tượng cóc – con cóc trong ý thức của người Việt là “cậu
ông trời”, mang theo mưa, khiến cho mùa màng tốt tươi 5.
tiếng trống đồng rền vang mô phỏng âm thanh của tiếng sấm
ÂM – DƯƠNG, ĐỰC - CÁI
Đối với vũ trụ luận phương Đông, âm và dương là hai nguyên khí gốc rễ của vũ trụ. Sự kết hợp
giữa Âm và Dương sẽ tạo ra vũ trụ và muôn loài. Âm và dương vốn là khái niệm trừu tượng, tuy
nhiên trong cuộc sống người ta thường liên tưởng chúng với các sự vật, hiện tượng tương đối cụ
thể. Chẳng hạn: âm có các thuộc tính hay biểu hiện như: phía dưới, bóng tối, ẩm ướt, mềm mại,
giống cái; còn dương thì: bên trên, ánh sáng, khô ráo, mạnh mẽ, giống đực… Trong tín ngưỡng
phồn thực, việc hòa hợp âm dương mà biểu hiện là đực - cái chính là quan niệm chủ đạo. Ở đây,
người ta liên tưởng đến sự hòa hợp giữa đất và trời, mẹ và cha Cách giải mã:
- Âm kết hợp với Dương sẽ tạo ra vũ trụ. Tương tự, Đực kết hợp với Cái sản sinh ra muôn loài
- Là khát vọng về sự sinh sôi nảy nở > thờ âm vật và dương vật
Đặc trưng LÀNG VIỆT > thờ thành hoàng làng là một trong những đặc trưng tiêu biểu lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
4. Các nguyên lý của tín ngưỡng và cách
- Thành Hoàng ở Trung Quốc thời cổ đại: vị thần bảo hộ cho một thành trì, một phủ, một châu hay
thức giải mã (phân tích qua các ví dụ)? một huyện.
CÂU HỎI VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ THÀNH HOÀNG LÀNG 1.
Sự khác biệt giữa thành hoàng làng
ởTrung Quốc và thành hoàng làng ở Việt Nam? 2.
Quá trình thực hành tín ngưỡng
thànhhoàng làng ở Việt Nam (lịch sử, các hình lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
- Thành Hoàng ở ta : hộ quốc tí dân (tiêu biểu là thành hoàng trong làng xã,
là “viên chức” thay mặt triều đình coi sóc làng quê cụ thể + vị thánh bảo hộ làng quê) LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
"Đất có Thổ công, sông có Hà bá; cảnh thổ nào phải có Thần hoàng ấy”
- Ở Việt Nam, thời Bắc thuộc, Lý Nguyên Gia. Sau đó là Cao Biền đã coi thần sông Tô Lịch
làm thần thành hoàng thành Đại La. Ở kỉ nguyên độc lập, các vương triều như Lý, Trần, Lê
vẫn duy trì tục thờ thần thành hoàng của thành Thăng Long. Nhà Nguyễn cho xây các 93
miếu thờ thành hoàng ở các tỉnh và lập bài vị thờ thần thành hoàng các tỉnh trong miếu thờ
thành hoàng ở kinh đô Huế.
- VĂN MINH TRUNG HOA + VĂN HOÁ LÀNG XÃ VIỆT = TÍN NGƯỠNG THỜ THÀNH HOÀNG LÀNG
CÁC LOẠI THÀNH HOÀNG LÀNG
- Thành Hoàng làng (hoặc phúc thần) có thể là nhân thần, thiên thần, nhiên thần, và cũng
được chia thành các cấp bậc thượng/ trung/ hạ đẳng thần nhưng tựu trung lại là các vị thần
đã được lịch sử hóa hay huyền thoại hóa > thành hoàng làng đều là biểu hiện của lịch sử,
của đạo đức, phong tục, pháp luật cũng như hy vọng sống của cả làng. NƠI THỜ TỰ
- Bắc: miếu/ nghè/ đình - Nam: đình
- Sắc phong là những văn bản phong kiến chứa quyết định cụ thể của vua về việc quyết định
thành hoàng của làng đó. Văn bản này cung cấp cho các thành hoàng làng thêm một chức
năng khác ngoài việc bảo hộ dân làng: trở thành “viên chức” thay mặt triều đình, nhà vua
coi sóc và chăm nom làng quê của mình.
- 1572, tiến sĩ Nguyễn Bính biên soạn lại thần tích, thần sắc dựa trên lời khai của dân gian
(cũng là một dạng sáng tạo văn chương lần nữa vì nguồn gốc các vị thành hoàng vốn đã mang nhiều lớp văn hoá)
> nguồn gốc các vị thành hoàng càng ngày càng đa dạng (dưới ánh sáng của tư tưởng Nho
giáo + sáng tạo dân gian) lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
thức biểu hiện, nguồn gốc, phân loại các
- ý thức về lòng biết ơn những người có công với làng xã thành hoàng làng....)
- ý thức giữ gìn luật lệ, lề lối gia phong của làng xã
- ý thức đoàn kết cộng đồng làng xã 3.
Sắc phong và quá trình hành chính
hóacác thành hoàng làng ở Việt Nam?(Thế
nào là sắc phong? Ý nghĩa của sắc phong?
Đợt viết sắc và make nguồn gốc các thành hoàng làng?) 4.
Vai trò của tín ngưỡng thờ thành
hoànglàng đến xã hội Việt Nam truyền thống
(chính trị, giáo dục, tổ chức xã hội....) lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
- ý thức về cội nguồn và lòng yêu nước lOMoARcPSD| 45 4672 3 2 5.
Đặc điểm của tín ngưỡng thờ
- dung hợp hài hoà với các tín ngưỡng khác
thànhhoàng làng (phân tích qua các ví dụ),
- là chỗ dựa tinh thầ n vững chắc của nhân dân trong làng
- là nhân vật để cố kết các cộng đồng nhỏ (làng xã) nên các thành hoàng làng tồn tại bền
vững cùng đời sống làng xã, chỉ thêm (số lượng lẫn mĩ từ dành cho thành hoàng) chứ không có bớt
- Như thanh nam châm hút tất cả các sinh hoạt văn hóa làng quê để trình diễn trong một/ vài
ngày tuỳ theo trình diễn ngày hội
VD: Trường hợp Lục vị Thành hoàng ở làng Bát Tràng - 6 vị:
• Lưu Thiên Tử đại vương (cụ tổ nghề gốm)
• Đức Thánh Bà (tổ nghề từ Hoa Lư)
• Bạch Mã Đại Vương (vị Thành hoàng của Thăng Long xưa – thần Long Đỗ ở đền Bạch Mã bây giờ)
• Phan Đại Tướng Đại Vương (vị nhân thần từng học hành đỗ đạt và làm quan trong triều vua Lê trung hưng)
• Hộ Quốc Đại Vương (có công phù hộ dân làng, vị này vốn là một tướng quân chẳng may
tử nạn xác trôi dạt vào bên sông Bát Tràng)
• Cai Minh Tự Đại Vương (học hành đỗ đạt, làm quan nhưng vì trung quân với nhà Mạc
mà đã gieo mình xuống sông Hồng đoạn chảy qua làng để tự vẫn)
- Số lượng các vị thành hoàng làng tăng dần theo thời gian, mỗi người đều là phúc thần bảo
hộ và minh chứng cho một lát cắt đs văn hoá – xã hội trù phú của dân làng từ những thời
kỳ quân chủ độc lập phồn thịnh ở nước ta.
- Lễ hội đình làng Bát Tràng:
• được tổ chức rút gọn trong 2-3 ngày của tháng 2 âm lịch
• duy trì theo nếp từ ngàn xưa rất độc đáo, gồm "tam chính" là trâu thui, dê thui và heo sữa
quay, đi kèm 6 mâm cỗ mặn và 4 mâm xôi.
• lễ rước nước (từ ngôi miếu bên s. Hồng > đình làng): từ sông Hồng để bao sái bài vị thần
ở ngôi miếu bên sông. Sau đó dân làng rước bài vị thần ra đình tế lễ. Khi tế, các họ được
rước Tổ của mình ra phối hưởng.
• nhiều trò diễn, độc đáo nhất là trò chơi cờ người và hát thờ.
• Theo lệ, trước hội, làng chọn lấy 2 bà tướng cờ là những người phẩm hạnh, giàu có nhất
trong làng. Mỗi bà tướng nhận 16 thiếu nữ xinh đẹp, nết na nuôi ăn uống và may cho áo
quần thật đẹp. Các cô được rèn tập làm quân cờ trong một tháng mới được ra biểu diễn thi đấu ở sân đình. lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU/Đạo Mẫu
1. Lịch sử hình thành đạo Mẫu ở Việt lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
Công việc chuẩn bị cho hát thờ: Làng tổ chức 3 chầu thi và 4 chầu cầm để chọn bài
và người vào hát thờ, sau đó mời các đội đàn hát ở các làng xung quanh đến tập để kén
giọng. Đội nào vượt lên nhất qua “4 chầu cầm” sẽ được hát thờ trong lễ hội năm đó.
- là một hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể, gắn bó với nó là các huyền thoại, thần tích,
các bài văn chầu, thơ nôm, câu đối, đại tự, hình thái diễn xướng như âm nhạc, hát chầu
văn, hát bóng, múa bóng, hầu bóng và lên đồng.
- Quá trình phát triển: thờ nữ thần > mẫu thần > thờ mẫu tam, tứ phủ
• Nữ thần: (Pháp Vân, Vũ, Lôi, Điện) đặc trưng dân nông nghiệp lúa nước: tôn thờ các hiện
tượng tự nhiên mây mưa sấm chớp + sự sinh sôi, nảy nở
• Thờ phụng các vị nữ thần cai quản vùng ko gian
• Phát triển thành tôn thờ các hiện tượng tự nhiên như đấng tối cao là Mẫu và thờ Mẫu, với
mong muốn Mẫu sẽ bảo trợ và che chở cho cuộc sống.
- Quan Âm Bồ tát (màu sắc của Phật giáo)
- Tam vị đức vua và hai vị hầu cận (màu sắc của Đạo giáo)
- Tam toà thánh mẫu = thượng thiên + thượng ngàn + thoải phủ - Ngũ vị vương quan - Tứ vị chầu bà - Ngũ vị hoàng tử - Thập nhị cô nương - Thập nhị vương cậu
- Quan ngũ hổ (màu sắc của tín ngưỡng
các tộc ng ≠: mỗi con hổ đại diện cho các phương: đông, tây, nam, bắc, trung phương
- Ông Lốt (rắn) (màu sắc của Đạo giáo) lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
Nam? (Tín ngưỡng thờ Mẫu? Quá trình
Nghi lễ hầu đồng gồm có
phát triển thành đạo Mẫu?)
- không gian thiêng, nơi thờ Mẫu (các vị quan hoàng, cô, cậu...),
- cung văn (người đàn, hát) và hầu dâng (khăn áo, đăng đuốc) thì thanh đồng chính là trung
tâm của mỗi giá đồng.
- Nhìn trang phục (xanh; đỏ; trắng; vàng), vũ điệu, thần khí, đạo cụ... trên người thanh đồng,
2. Hệ thống thờ tự của tín ngưỡng
(nhânvật được thờ? Cách bài trí trong đền thờ Mẫu?...)
3. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu/Đạo
Mẫu ở Việt Nam (người thực hiện?người
tham gia? Nghi thức thực hiện?...) lOMoARcPSD| 45 4672 3 2
4. Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu
người ta cũng đoán định được đấy là vị “thánh” nào. Điều đó giống như quy ước mà bất kì
đếnxã hội Việt Nam truyền thống
một thanh đồng nào khi đã vào hầu cũng phải tuân thủ nghiêm cẩn.
(phân tích qua các ví dụ....)?
Trình tự = lên khăn áo + múa lễ + phán truyền và thăng đồng (xe giá)
- Đời sống tín ngưỡng
- Tư duy thân phận/ số mệnh
- Văn học và nghệ thuật - Tính hỗn dung
5. Đặc điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu/đạo
- Tính tổng hợp cao (từ các tôn giáo + tín ngưỡng bản địa + tín ngưỡng của dân tộc thiểu số)
Mẫu Việt Nam (phân tích qua các ví dụ)? - Tính trình diễn
VD: đền Sòng Sơn thờ Mẫu Liễu Hạnh và cô Chín
- Cung đệ nhất: Ngọc Hoàng thượng đế - vua cha của tiên chúa Liễu Hạnh (Đạo giáo)
Hưng Đạo Đại Vương, trở thành vua cha như câu ngạn ngữ: tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ
- Gắn bó với tín ngưỡng là các huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, truyện thơ nôm,…
(VD: 3 lần mẫu Liễu Hạnh giáng sinh ở Nam Định và Thanh Hoá, hoá phép giúp đời, giúp
vua và dân giác ngộ Phật Pháp/ Thiên Y A Na Thánh Mẫu của người Chăm)
- Đôi khi vào ngày rằm, hoặc khi làng có ng đau yếu thì bọn cung văn đến đàn trống hầu văn
để đồng cốt vào hầu bóng. Đồng phán thế nào thì phải theo thế ấy, hoặc được ban cho tàn
nhang nước lã để uống, hoặc chén nước quết trầu để xoa chỗ đau. Rồi mỗi tối đều phải đến
lễ, xin bùa đeo. Khi nào bớt bệnh thì lễ tạ