Tình cảm gì? Đặc điểm, vai trò, các mức độ
tình cảm dụ?
1. Tình cảm gì?
Tình cảm một dạng phản ánh tâm mới phản ánh cảm xúc. S phản ánh
cảm xúc, ngoài những đặc điểm giống với sự phản ánh nhận thức đều sự
phản ánh hiện thực khách quan, đều mang tính chủ thể bản chất hội
lịch sử, lại mang những đặc điểm khác căn bản với sự phản ánh nhận thức.
2. Đặc điểm, vai trò
2.1. Tính nhận thức
Tình cảm được phát triển trên sở những xúc cảm trong sự tác động qua
lại với trí, trong mối quan hệ người người. Tính nhận thức của tình cảm
thể hiện việc nhận thức được đối tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm
cho mình. Yếu tố nhận thức rung động phản ánh cảm xúc ba yếu tố làm
nảy sinh tình cảm. Nhận thức được xem “cái lí” của tình cảm. làm cho
tình cảm bao giờ cũng đối tượng xác định, “tính đối tượng của tình cảm
tìm thấy sự biểu hiện cho mình chỗ, chính các tình cảm được phân biệt tu
theo phạm vi đối tượng chúng quan hệ tới”.
2.2. Tính hội
Tình cảm chỉ con người, mang tính hội, thực hiện chức năng
hội hình thành trong môi trường hội chứ không phải những phản ứng
sinh đơn thuần. Bản chất của con người được hiểu như tổng hòa của
các mối quan hệ hội”. Tình cảm nảy sinh trong quá trình con người cải tạo
tự nhiên bằng lao động hội trong sự giao tiếp giữa con người với nhau
như một thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định.
2.3. Tính ổn định
So với xúc cảm thì tình cảm những thái độ ổn định của con người đối với
hiện thực xung quanh với bản thân, chứ không phải thái độ nhất thời
tính tình huống. Chính vậy, tình cảm một thuộc tính tâm lí, một đặc trưng
quan trọng nhất của tâm con người. tiềm tàng trong con người khi
nào điều kiện sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm của họ. Ví dụ lòng u
nước, tình bạn… Do nh cảm tính ổn định nên nếu biết được những đặc
điểm về tình cảm của một người nào đó ta thể phán đoán được tình cảm
của họ đối với mọi người xung quanh.
2.4. Tính chân thật
Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho người ấy cố
tình che dấu bằng những “động c giả” bên ngoài. (Chẳng hạn bảo không vui,
nhưng thực ra vui nổ trời).
2.5. Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau. Trong
hoàn cảnh này thì những nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các
nhu cầu khác b kiềm hãm. Tương ứng với điều đó các tình cảm của con
người trở thành những tình cảm đối cực hay “hai mặt nghĩa là, tính chất đối
lập nhau: vui buồn; u ghét; sợ hãi can đảm; dương tính âm tính…
thiếu sự rung động tương phản t sẽ dẫn đến sự bão hòa buồn tẻ, đơn
điệu.
2.6. Tính khái quát
Tình cảm được do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những
xúc cảm đồng loại. Tính khái quát của tình cảm biểu hiện chỗ, tình cảm
thái độ của con người đối với cả một loại (hay một phạm trù) các sự vật, hiện
tượng chứ không phải với ừng sự vật hiện tượng như: lòng yêu nước, tình
gia đình, tình bạn…
3. Các mức độ của tình cảm
Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Đây mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. một sắc thái của cảm
xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. dụ: cảm giác về màu xanh gây cho ta
xúc cảm dễ chịu. cảm giác màu đỏ gây cho ta cảm xúc rạo rực, nhức nhối.
Xúc cảm
Đây một mức độ phản ánh cảm c cao hơn, sự thể nghiệm trực tiếp
của một tình cảm nào đó trong một hoàn cảnh xác định.
Tuy nhiên, tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại) tính ý thức
cao hay thấp người ta lại chia xúc cảm nói chung làm hai loại:
Xúc động: một dạng của xúc cảm cường đ rất mạnh, xảy ra trong một
thời gian ngắn khi xảy ra xúc động con người thường không làm chủ được
bản thân mình (“cả giận mất khôn”), không ý thức được hậu quả hành động
của mình.
Tâm trạng: một dạng khác của xúc cảm, nó cường đ vừa phải hoặc
tương đối yếu, tồn tại trong một thời gian tương đối dài, khi hàng tháng,
hàng năm con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó. Tâm
trạng một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ c rung động
làm nền cho hoạt động của cơn người, ảnh hưởng rệt đến toàn bộ hành
vi của họ trong một thời gian khá dài, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến đời
sống tình cảm của con người. Nguồn gốc của tâm trạng rất khác nhau:
những nguồn gốc gần những nguồn gốc xa. Nguồn gốc chủ yếu để gây
tâm trạng vị trí của nhân trong hội.
4. Một số quy luật v tình cảm
4.1. Quy luật “lây lan”
Con người luôn luôn sống trong hội, trong các mối quan hệ người người.
vậy, xúc cảm, tình cảm của người này thể truyền “lây”sang người khác.
Trong đời sống hàng ngày ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”,
“cảm thông”, “đồng cảm”… Nền tảng Của quy luật y tính hội trong tình
cảm con người.Tuy nhiên, việc lây lan” tình cảm t ch thể này sang chủ thể
khác không con đường chủ yếu để hình thành nh cảm.
4.2. Quy luật “thích ứng”
Tương tự n trong quá trình cảm giác, trong xúc cảm, tình cảm cũng hiện
tượng thích ứng. Nghĩa một xúc cảm, tìnhcảm nào đó được lặp đi lặp laạ
nhiều lần với một cường độvkhông thay đổi t cuối cùng cũng sẽ bị suy yếu,
bị lắng xuống. Đó hiện tượng thường được gọi sự “chai dạn” của tình
cảm.
4.3. Quy luật “tương phản” hay “cảm ứng”
Giống như cảm giác, tình cảm cũng sự tương phản. Trong quá trình nh
thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất iên hoặc suy yếu của một tình cảm
này thể tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp nhau Đó hiện tương “cảm ứng” hay “tương phản” trong tình cảm.
Người ta vận dụng quy luật này trong văn học, nghệ thuật, càng yêu nhân vật
chính diện bao nhiêu càng ghét nhân vật phản diện bấy nhiêu…
4.4. Quy luật “di chuyển”
Tình cảm của con người thể di chuyển từ một đối tượng này sang một đối
tượng khác liên quan tới đối tượng gây nên tình cảm trước đó, chẳng hạn
hiện tượng “giận chém thớt”, “ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”, cây
dây quấn”.
4.5. Quy luật “pha trộn”
Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình cảm đối
cực nhau thể cùng xảy ra một lúc nhưng không loại trừ nhau chúng
“pha trộn” vào nhau. dụ: “giận thương”, “bởi trưng hay ghét cũng hay
yêu”…
4.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm sở của tình cảm, tình cảm được hình thành do quá trình tổng
hợp hóa động hình a khái quát hóa. những xúc cảm đồng loại, chẳng
hạn tình cảm mẹ con; lòng yêu tổ quốc, tình yêu quê hương…
5. Một số dụ
5.1. Tình cảm đối với hành động
Tình cảm chiếm vị trí quan trọng trong số những động lực nhân tố điều
chỉnh hành vi hoạt động của con người. Tình cảm nảy sinh, biểu hiện, thúc
đẩy con người hoạt động, giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại
gặp phải trong quá trình hoạt động.
5.2. Tình cảm đối với các thuộc tính tâm khác
Tình cảm mối quan hệ chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm của nhân
cách. nh cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hướng nhân cách: nhu
cầu, hứng thú, tưởng, thế giới quan. niềm tin; tình cảm mặt nhân lõi của
tính cách; điều kiện động lực để hình thành năng lực; yếu tố quan
hệ qua lại với khí chất con người.
5.3. Tình cảm đối với nghề dạy học
Tình cảm giữ một vị trí cùng quan trọng, nó vừa điều kiện, vừa nội
dung, vừa phương tiện giáo dục. Tài năng của nhà giáo dục phụ thuộc rất
nhiều vào lòng u ngh tình thương yêu tuổi trẻ, thiếu lòng yêu nghề, yêu
trẻ sâu sắc thì thầy giáo khó trở thành nhà giáo dục tốt.

Preview text:

Tình cảm là gì? Đặc điểm, vai trò, các mức độ tình cảm và ví dụ? 1. Tình cảm là gì?
Tình cảm là một dạng phản ánh tâm lí mới – phản ánh cảm xúc. Sự phản ánh
cảm xúc, ngoài những đặc điểm giống với sự phản ánh nhận thức – đều là sự
phản ánh hiện thực khách quan, đều mang tính chủ thể và có bản chất xã hội
– lịch sử, lại mang những đặc điểm khác căn bản với sự phản ánh nhận thức. 2. Đặc điểm, vai trò 2.1. Tính nhận thức
Tình cảm được phát triển trên cơ sở những xúc cảm trong sự tác động qua
lại với lí trí, trong mối quan hệ người – người. Tính nhận thức của tình cảm
thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm
cho mình. Yếu tố nhận thức rung động và phản ánh cảm xúc là ba yếu tố làm
nảy sinh tình cảm. Nhận thức được xem là “cái lí” của tình cảm. Nó làm cho
tình cảm bao giờ cũng có đối tượng xác định, “tính có đối tượng của tình cảm
tìm thấy sự biểu hiện cho mình ở chỗ, chính các tình cảm được phân biệt tuỳ
theo phạm vi đối tượng mà chúng có quan hệ tới”. 2.2. Tính xã hội
Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã
hội và hình thành trong môi trường xã hội chứ không phải là những phản ứng
sinh lí đơn thuần. Bản chất của con người được hiểu như là “tổng hòa của
các mối quan hệ xã hội”. Tình cảm nảy sinh trong quá trình con người cải tạo
tự nhiên bằng lao động xã hội và trong sự giao tiếp giữa con người với nhau
như là một thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định. 2.3. Tính ổn định
So với xúc cảm thì tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với
hiện thực xung quanh và với bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời có
tính tình huống. Chính vì vậy, tình cảm là một thuộc tính tâm lí, một đặc trưng
quan trọng nhất của tâm lí con người. Nó tiềm tàng trong con người và khi
nào có điều kiện nó sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm của họ. Ví dụ lòng yêu
nước, tình bạn… Do tình cảm có tính ổn định nên nếu biết được những đặc
điểm về tình cảm của một người nào đó ta có thể phán đoán được tình cảm
của họ đối với mọi người xung quanh. 2.4. Tính chân thật
Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho dù người ấy có cố
tình che dấu bằng những “động tác giả” bên ngoài. (Chẳng hạn bảo không vui,
nhưng thực ra vui nổ trời).
2.5. Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau. Trong
hoàn cảnh này thì những nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các
nhu cầu khác bị kiềm hãm. Tương ứng với điều đó các tình cảm của con
người trở thành những tình cảm đối cực hay “hai mặt” nghĩa là, tính chất đối
lập nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương tính – âm tính…
thiếu sự rung động tương phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ, đơn điệu. 2.6. Tính khái quát
Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những
xúc cảm đồng loại. Tính khái quát của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là
thái độ của con người đối với cả một loại (hay một phạm trù) các sự vật, hiện
tượng chứ không phải với ừng sự vật hiện tượng như: lòng yêu nước, tình gia đình, tình bạn…
3. Các mức độ của tình cảm
Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. Nó là một sắc thái của cảm
xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. Ví dụ: cảm giác về màu xanh gây cho ta
xúc cảm dễ chịu. cảm giác màu đỏ gây cho ta cảm xúc rạo rực, nhức nhối. Xúc cảm
Đây là một mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó là sự thể nghiệm trực tiếp
của một tình cảm nào đó trong một hoàn cảnh xác định.
Tuy nhiên, tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại) và tính ý thức
cao hay thấp người ta lại chia xúc cảm nói chung làm hai loại:
Xúc động: là một dạng của xúc cảm có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một
thời gian ngắn và khi xảy ra xúc động con người thường không làm chủ được
bản thân mình (“cả giận mất khôn”), không ý thức được hậu quả hành động của mình.
Tâm trạng: là một dạng khác của xúc cảm, nó có cường độ vừa phải hoặc
tương đối yếu, tồn tại trong một thời gian tương đối dài, có khi hàng tháng,
hàng năm và con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó. Tâm
trạng là một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ các rung động và
làm nền cho hoạt động của cơn người, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành
vi của họ trong một thời gian khá dài, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến đời
sống tình cảm của con người. Nguồn gốc của tâm trạng rất khác nhau: có
những nguồn gốc gần và những nguồn gốc xa. Nguồn gốc chủ yếu để gây
tâm trạng là vị trí của cá nhân trong xã hội.
4. Một số quy luật về tình cảm 4.1. Quy luật “lây lan”
Con người luôn luôn sống trong xã hội, trong các mối quan hệ người – người.
Vì vậy, xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền “lây”sang người khác.
Trong đời sống hàng ngày ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”,
“cảm thông”, “đồng cảm”… Nền tảng Của quy luật này là tính xã hội trong tình
cảm con người.Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này sang chủ thể
khác không là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
4.2. Quy luật “thích ứng”
Tương tự như trong quá trình cảm giác, trong xúc cảm, tình cảm cũng có hiện
tượng thích ứng. Nghĩa là một xúc cảm, tìnhcảm nào đó được lặp đi lặp laạ
nhiều lần với một cường độvkhông thay đổi thì cuối cùng cũng sẽ bị suy yếu,
bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường được gọi là sự “chai dạn” của tình cảm.
4.3. Quy luật “tương phản” hay “cảm ứng”
Giống như cảm giác, tình cảm cũng có sự tương phản. Trong quá trình hình
thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất iên hoặc suy yếu của một tình cảm
này có thể là tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp nhau Đó là hiện tương “cảm ứng” hay “tương phản” trong tình cảm.
Người ta vận dụng quy luật này trong văn học, nghệ thuật, càng yêu nhân vật
chính diện bao nhiêu càng ghét nhân vật phản diện bấy nhiêu…
4.4. Quy luật “di chuyển”
Tình cảm của con người có thể di chuyển từ một đối tượng này sang một đối
tượng khác có liên quan tới đối tượng gây nên tình cảm trước đó, chẳng hạn
hiện tượng “giận cá chém thớt”, “ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”, “vì cây mà dây quấn”.
4.5. Quy luật “pha trộn”
Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình cảm đối
cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc nhưng không loại trừ nhau mà chúng
“pha trộn” vào nhau. ví dụ: “giận mà thương”, “bởi trưng hay ghét cũng vì hay yêu”…
4.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm được hình thành do quá trình tổng
hợp hóa động hình hóa và khái quát hóa. những xúc cảm đồng loại, chẳng
hạn tình cảm mẹ con; lòng yêu tổ quốc, tình yêu quê hương… 5. Một số ví dụ
5.1. Tình cảm đối với hành động
Tình cảm chiếm vị trí quan trọng trong số những động lực và nhân tố điều
chỉnh hành vi và hoạt động của con người. Tình cảm nảy sinh, biểu hiện, thúc
đẩy con người hoạt động, giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại
gặp phải trong quá trình hoạt động.
5.2. Tình cảm đối với các thuộc tính tâm lí khác
Tình cảm có mối quan hệ và chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm lí của nhân
cách. Tình cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hướng nhân cách: nhu
cầu, hứng thú, lí tưởng, thế giới quan. niềm tin; tình cảm là mặt nhân lõi của
tính cách; là điều kiện và động lực để hình thành năng lực; là yếu tố có quan
hệ qua lại với khí chất con người.
5.3. Tình cảm đối với nghề dạy học
Tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng, nó vừa là điều kiện, vừa là nội
dung, vừa là phương tiện giáo dục. Tài năng của nhà giáo dục phụ thuộc rất
nhiều vào lòng yêu nghề và tình thương yêu tuổi trẻ, thiếu lòng yêu nghề, yêu
trẻ sâu sắc thì thầy giáo khó trở thành nhà giáo dục tốt.
Document Outline

  • Tình cảm là gì? Đặc điểm, vai trò, các mức độ tình
    • 1. Tình cảm là gì?
    • 2. Đặc điểm, vai trò
      • 2.1. Tính nhận thức
      • 2.2. Tính xã hội
      • 2.3. Tính ổn định
      • 2.4. Tính chân thật
      • 2.5. Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
      • 2.6. Tính khái quát
    • 3. Các mức độ của tình cảm
    • 4. Một số quy luật về tình cảm
      • 4.1. Quy luật “lây lan”
      • 4.2. Quy luật “thích ứng”
      • 4.3. Quy luật “tương phản” hay “cảm ứng”
      • 4.4. Quy luật “di chuyển”
      • 4.5. Quy luật “pha trộn”
      • 4.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
    • 5. Một số ví dụ
      • 5.1. Tình cảm đối với hành động
      • 5.2. Tình cảm đối với các thuộc tính tâm lí khác
      • 5.3. Tình cảm đối với nghề dạy học