lOMoARcPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO MÔN HỌC
KINH TẾ ĐẦU
CHỦ ĐỀ 6: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2024
Lớp học phần DTKT1104(125)_09
Giảng viên giảng dạy TS. Phan Thị Thu Hiền
Nhóm 2
Họ và tên: Mã sinh viên:
Nguyễn Tiến Quân 11243144
Đỗ Tuấn Kiệt 11223178
Nguyễn Phương Mai 11243112
Đinh Yến Hoa 11243063
Nghiêm Thị Thúy Dung 11243048
Trần Phương Anh 11243012
HÀ NỘI – 2025
lOMoARcPSD| 58707906
Mục lục
1) sở thuyết:...............................................................................................
2) Khung pháp lý và chính sách thu hút FDI...................................................
2.1. Luật và văn bản quy phạm pháp luật ................................................................................. 4
2.2. Đối tượng và hình thức ưu đãi đầu tư ................................................................................ 4
2.3. Ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu ................................................................................ 5
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả FDI (Quyết định 315/QĐ-TTg, 2025) ..................................... 5
3) Tình hình thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam
giai đoạn 2015 - 2024................................................................................. ......... 6
3.1. Giai đoạn 2015 – 2017 .................................................................................................... 7
3.1.1. Tình nh chung ...................................................................................................... 7
3.1.2. Cơ cấu FDI ............................................................................................................. 8
3.1.3. Đánh giá ............................................................................................................... 10
3.2. Giai đoạn 2017 – 2021 .................................................................................................. 11
3.2.1. Tình nh và đặc điểm FDI ..................................................................................... 11
3.2.4. Cơ cấu FDI ........................................................................................................... 12
3.2.5. Đánh giá ............................................................................................................... 13
3.3. Giai đoạn 2022-2024 .................................................................................................... 13
3.3.1. Tình nh chung .................................................................................................... 13
3.3.2. Cơ cấu FDI ........................................................................................................... 14
3.3.3. Đánh giá ............................................................................................................... 17
4) Tng quan ...................................................................................................... 18
4.1. Điểm mạnh trong thu hút FDI .................................................................................... 18
4.2. Điểm yếu và giải pháp khắc phục ............................................................................... 18
4.3. Xu hướng và dự báo FDI giai đoạn đến năm 2030 ........................................................ 19
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 21
lOMoARcPSD| 58707906
1) Cơ sở lý thuyết:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu
hoạt động đầu được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nđầu tư. Mục đích của nhà đầu trong trường hợp này giành được
quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa FDI hoạt động đầu tư khi
nhà đầu tư của một quốc gia (nước chủ đầu tư) được một tài sản tại quốc gia
khác (nước tiếp nhận đầu tư) đồng thời nắm giữ quyền quản lý đối với tài sản
đó. Theo định nghĩa này, yếu tố quyền quản điểm then chốt để phân biệt
FDI với các hình thức đầu tư tài chính gián tiếp khác.
Theo Luật Đầu Việt Nam năm 2005, đầu trực tiếp nước ngoài là hình thức
đầu trong đó nhà đầu nước ngoài bỏ vốn tham gia quản hoạt động
đầu tại Việt Nam, hoặc nhà đầu Việt Nam bỏ vốn tham gia quản hoạt
động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Tóm lại, FDI (Foreign Direct Investment) – tức đầu tư trực tiếp nước ngoài, là
hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức) bỏ vốn vào
một quốc gia khác nhằm xây dựng cơ sở sản xuất – kinh doanh, góp vốn hoặc
mua lại doanh nghiệp, với mục tiêu kiểm soát, điều hành thu lợi lâu dài từ
hoạt động đầu tư đó.
Thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình một quốc gia
(hay vùng lãnh thổ) tạo điều kiện, thực hiện các chính sách, môi trường để dòng
vốn từ bên ngoài (nhà đầu tư nước ngoài) đầu tư vào doanh nghiệp hoặc dự án
trong nước, dưới hình thức quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng lâu dài quản
lý doanh nghiệp.
Sử dụng vốn FDI là việc một quốc gia (địa phương) triển khai, vận hành dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút được — tức là vốn đã được đưa vào
dự án/doanh nghiệp trong nước được s dụng cho sản xuất, tạo việc làm,
chuyển giao công nghệ, phát triển chuỗi giá trị, liên kết nội địa… Việc sử dụng
vốn hiệu quả không chỉ thu hút vốn lớn, mà năng lực tận dụng vốn đó để
tạo ra giá trị kinh tế – xã hội.
Tổng kim nghạch xuất/nhập khẩu thường là tổng giá trị (theo tiền tệ) của hàng
hóa và dịch vụ xuất khẩu cộng nhập khẩu trong một khoảng thời gian.
Mergers & Acquisitions (M&A): Hình thức ĐTNN trong đó nhà đầu nước
ngoài mua lại hoặc sát nhập với doanh nghiệp đã sẵn tại nước nhận đầu tư,
hoặc góp vốn chi phối doanh nghiệp sẵn có thay vì xây mới.
lOMoARcPSD| 58707906
2) Khung pháp lý và chính sách thu hút FDI
2.1. Luật và văn bản quy phạm pháp luật
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã hoàn thiện khung pháp về đầu
nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch và ổn định, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Hai văn bản trung tâm điều chỉnh hoạt động đầu
Luật Đầu năm 2020 (số 61/2020/QH14) Luật Doanh nghiệp năm 2020
(số 59/2020/QH14), đều được Quốc hội thông qua vào ngày 17/6/2020
hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Luật Đầu tư 2020 quy định chi tiết về hình thức đầu
tư, ngành nghề cấm hạn chế đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cũng
như cơ chế bảo đảm quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Trong khi đó, Luật Doanh
nghiệp 2020 xác lập khuôn khổ pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập vận hành doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh hai đạo luật trên, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ đã được ban hành nhằm quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư. Nghị định này làm các nội dung về danh mục ngành,
nghề ưu đãi đầu tư; điều kiện, trình tự thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi
hỗ trợ đầu tư; đồng thời hướng dẫn cụ thể việc áp dụng ưu đãi đầu tư trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế, và các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
thù.
Ngoài ra, Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản quan trọng khác nhằm nâng
cao hiệu quả thu hút vốn đầu nước ngoài. Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg
về ưu đãi đầu tư đặc biệt đã tạo cơ chế vượt trội cho các dự án công nghệ cao,
dự án chiến lược quốc gia, thông qua các ưu đãi lớn về thuế đất đai. Gần
đây, Nghị định số 182/2024/NĐ-CP quy định về việc thành lập và sử dụng Quỹ
hỗ trợ đầu tư, đóng vai trò là công cụ tài chính mới giúp thúc đẩy các dự án có
tác động lan tỏa.
2.2. Đối tượng và hình thức ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các
đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc ngành, nghề
ưu đãi đầu , các dán đầu tại địa bàn điều kiện kinh tế hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, cùng với các dự án xây dựng nhà xã hội hoặc
sử dụng nhiều lao động người khuyết tật. c quy định này thể hiện định
lOMoARcPSD| 58707906
hướng của Nhà nước trong việc khuyến khích đầu vào các lĩnh vực có giá tr
gia tăng cao và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Hình thức ưu đãi đầu tại Việt Nam được thể hiện chủ yếu thông qua các chính
sách về tài chính, đất đai thuế. Doanh nghiệp FDI thể được hưởng thuế
suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thấp hơn mức phổ thông, được miễn hoặc
giảm thuế trong một số năm đầu hoạt động, miễn thuế nhập khẩu đối với
máy móc, thiết bị, linh kiện, nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn có thể được miễn hoặc giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đồng thời được phép khấu hao nhanh tài sản
cố định hoặc tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế, qua đó
khuyến khích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
2.3. Ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 16 của Luật Đầu
tư 2020 và được mở rộng theo hướng khuyến khích các lĩnh vực có hàm lượng
công nghệ tri thức cao. Các ngành nghề mới được bổ sung bao gồm sản xuất
sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, giáo dục đại học, sản xuất trang thiết bị y
tế, cùng các sản phẩm dịch vụ tham gia chuỗi giá trị hoặc cụm liên kết ngành.
Việc mở rộng này cho thấy định hướng ràng của Việt Nam trong việc thu hút
dòng vốn FDI chất lượng cao, gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững.
Về địa bàn ưu đãi đầu tư, Chính phủ ưu tiên thu hút đầu tư vào những vùng có
điều kiện kinh tế – hội khó khăn, vùng nông thôn, và các khu vực chưa phát
triển. Chính sách này không chỉ nhằm phân bổ hợp nguồn lực đầu giữa
các vùng miền, còn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển, tạo thêm việc
làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quFDI (Quyết định 315/QĐ-TTg, 2025)
Nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngày
18/02/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về
Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài. Bộ tiêu chí này được xem
công cụ quản lý mới, giúp các cơ quan chức năng sàng lọc và định hướng các dự
án FDI theo hướng chất lượng, bền vững và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước.
lOMoARcPSD| 58707906
Bộ tiêu chí tập trung vào ba nhóm chỉ tiêu chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội hiệu quả công nghệ môi trường. Về kinh tế, các dự án được đánh giá
dựa trên mức độ đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu ngân sách, xuất khẩu
phát triển công nghiệp hỗ trợ. Về xã hội, tiêu chí xem xét khả năng tạo việc
làm, mức thu nhập của người lao động, cam kết phát triển cộng đồng. Về
công nghệ môi trường, trọng tâm là trình độ công nghệ, năng lực chuyển giao
kỹ thuật, cũng như mức độ tuân thủ tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Việc áp dụng
Bộ tiêu chí 315/QĐ-TTg giúp định hình lại định ớng thu hút đầu nước
ngoài của Việt Nam, từ “thu hút nhiều” sang “thu hút chọn lọc, chất lượng
bền vững”.
3) Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024
lOMoARcPSD| 58707906
3.1. Giai đoạn 20152017
3.1.1. Tình hình chung
Trong giai đoạn 2015–2017, dòng vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Việt Nam sự tăng trưởng rệt cả về quy chất lượng. Vốn đăng
tăng mạnh qua từng năm, đặc biệt năm 2017 đạt mức cao nhất nhờ sự bùng nổ
của các thương vụ mua bán sáp nhập (M&A) hoạt động góp vốn mua cổ
phần. Vốn thực hiện cũng duy trì đà tăng ổn định với tốc độ trung bình khoảng
10%/năm. Khoảng cách giữa vốn đăng ký vốn thực hiện tuy xu hướng
nới rộng trong năm 2017 do lượng vốn đăng tăng nhanh, song tỷ lệ giải ngân
vẫn đạt khoảng 60%, mức cao so với nhiều quốc gia trong khu vực. Điều này
phản ánh khả năng hấp thụ và triển khai dự án của nền kinh tế Việt Nam đang
được cải thiện đáng kể. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này bắt nguồn từ
bối cảnh kinh tế khu vực những thay đổi tích cực trong chính sách đầu
của Việt Nam. Thứ nhất, làn sóng dịch chuyển đầu khỏi Trung Quốc sang
các nước ASEAN do chi phí sản xuất tăng cao đã mang lại lợi thế cho Việt Nam
nhờ vị trí địa thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và chi phí cạnh tranh. Thứ
hai, việc ban hành Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã góp phần
đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm tính minh bạch, đồng thời củng cố
niềm tin của nhà đầu tư. Thứ ba, tiến trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ với việc
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như TPP (tiền thân),
EVFTA đã mở rộng đáng kể thị trường xuất khẩu, tạo kỳ vọng lớn về khả năng
lOMoARcPSD| 58707906
tăng trưởng cho các doanh nghiệp FDI. Ngoài ra, cơ cấu dự án FDI cũng có s
chuyển dịch tích cực, hướng nhiều hơn vào các ngành công nghệ cao, điện tử
dịch vụ chất lượng cao, phản ánh xu hướng đầu tư theo chiều sâu thay vì m
rộng thuần túy về số lượng. Bên cạnh đó, mặc chưa có số liệu chi tiết công
bố ‘mỗi đồng vốn giải ngân tạo ra bao nhiêu đồng xuất khẩu’ trong giai đoạn
này, môi trường đầu năng lực hấp thụ vốn của Việt Nam đã được cải thiện,
tạo nền tảng cho hiệu quả vốn tốt hơn ở các giai đoạn sau.
3.1.2. Cơ cấu FDI
lOMoARcPSD| 58707906
Xét theo ngành kinh tế, công nghiệp chế biến – chế tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn FDI giai đoạn này, song có xu hướng giảm dần từ
khoảng 67% năm 2015 xuống 59% năm 2017. Năm 2015, lĩnh vực chế biến
chế tạo chiếm 66,9% (15,23 tỷ USD), tiếp theo là ngành điện chiếm 12,3% và
bất động sản 10,5%. Năm 2016, công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục dẫn
đầu với 63,7% (15,53 tỷ USD), trong khi bất động sản bán buôn bán lẻ
chiếm lần lượt 6,9% 7,8%. Đến năm 2017, bất động sản tăng mạnh, chiếm
khoảng 20% tổng vốn đầu tư, cho thấy sự phục hồi của thị trường này. Xu
hướng chung FDI dần dịch chuyển tsản xuất công nghiệp thuần túy sang
các lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn. Theo quốc gia
và vùng lãnh thổ, Hàn Quốc là nđầu tư lớn nhất trong hai năm 2015–2016,
chiếm lần lượt 29,6% và 28,8% tổng vốn FDI. Tuy nhiên, đến năm 2017, Nhật
Bản đã vươn lên dẫn đầu với khoảng 25% tổng vốn đầu tư, trong khi Hàn Quốc
giảm xuống 23%. Singapore Đài Loan duy trì ổn định trong nhóm ba quốc
gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Sự dịch chuyển này
phản ánh tính cạnh tranh ngày càng cao trong khu vực sự đa dạng hóa nguồn
vốn FDI vào Việt Nam.
Về phân bố địa phương, Bắc Ninh là tỉnh dẫn đầu năm 2015 với 16% tổng vốn
đầu tư, tiếp theo TP. Hồ Chí Minh (14,6%) Bình Dương (13%). Năm 2016,
TP. Hồ Chí Minh vươn lên vị trí đầu tiên với 3,42 tỷ USD (chiếm
14%), trong khi Hải Phòng nổi lên điểm đến mới của dòng vốn FDI, chiếm
12,3%. Đến năm 2017, Hải Phòng trở thành địa phương nổi bật nhất nhờ các
dự án quy lớn của LG Display, cùng với Bắc Ninh Thái Nguyên hình
thành nên cụm công nghiệp điện tử phía Bắc. Như vậy, trong khi “tam giác
công nghiệp” truyền thống phía Nam (TP. Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng
lOMoARcPSD| 58707906
Nai) vẫn duy trì vai trò quan trọng, thì các tỉnh phía Bắc đang dần khẳng định
vị thế mới, trở thành cực tăng trưởng hấp dẫn của dòng vốn FDI tại Việt Nam.
3.1.3. Đánh g
Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FDI trong giai đoạn này đã tạo ra những tác
động rõ rệt đối với nền kinh tế Việt Nam. Khu vực FDI trở thành động lực chủ
đạo của xuất khẩu, chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Hàng
triệu việc làm mới được tạo ra, đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
nơi tập trung phần lớn các dự án có vốn đầu nước ngoài. Cùng với đó, Việt
Nam đã thu hút được nguồn công nghệ hiện đại từ các tập đoàn lớn như
Samsung, LG, Intel, góp phần hình thành các cụm công nghiệp điện tử và thúc
đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ trong nước. Ngoài tác động về công
nghiệp việc làm, khu vực FDI còn đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước
thông qua thuế các khoản phí. Mức đóng góp này duy trì ổn định tăng
dần qua từng năm, góp phần cải thiện năng lực tài chính quốc gia. Về mặt
cấu kinh tế, khu vực vốn đầu nước ngoài đã tạo áp lực cạnh tranh lành
mạnh, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới quản trị, ứng dụng công nghệ
và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, nhiều dự án vẫn tập
trung vào lĩnh vực gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng nội địa thấp. Điều này
đặt ra yêu cầu cần tăng cường quản lý chất lượng dự án, nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa chú trọng hơn đến hiệu ứng lan tỏa ng nghệ. Một số dự án tiêu biểu
trong giai đoạn này cho thấy sức hút của Việt Nam đối với các tập đoàn công
nghệ hàng đầu thế giới. Samsung Electronics đã đầu trên 17 tỷ USD, biến
Việt Nam trở thành cứ điểm sản xuất smartphone lớn nhất toàn cầu của tập
đoàn. Tương tự, LG Display đầu hàng tỷ USD vào Hải Phòng, góp phần thúc
đẩy sphát triển của ngành công nghiệp phụ trợ điện tử trong khu vực phía
Bắc. Các dự án quy lớn này không chỉ mang lại giá trị xuất khẩu cao
còn tạo hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, đào tạo lao động và hình thành hệ sinh
thái sản xuất công nghiệp hiện đại. Đáng chú ýmôi trường đầu tư đã đặt nền
móng cho việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong các giai đoạn sau, mặc
chưa số liệu công bố ‘xuất khẩu trên mỗi đồng vốn’ cụ thể giai đoạn 2015-
2017.
lOMoARcPSD| 58707906
3.2. Giai đoạn 20172021
3.2.1. Tình hình và đặc điểm FDI
Giai đoạn 2017–2021 đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt trong hai năm 2018 2019 – được
xem là giai đoạn đỉnh cao trước đại dịch COVID-19. Môi trường đầu tư trong
thời kỳ này được cải thiện rõ rệt nhờ việc Việt Nam ký kết và phê chuẩn nhiều
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nổi bật là Hiệp định CPTPP (phê chuẩn
năm 2018) và EVFTA (ký năm 2019). Đồng thời, quá trình chuẩn bị và sửa đổi
các đạo luật quan trọng như Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (ban hành năm
2020) cũng góp phần củng cố niềm tin của cộng đồng nhà đầu tư quốc tế. Năm
2018, Việt Nam thu hút tổng vốn đăng ký mới, vốn tăng thêm và vốn góp mua
cổ phần đạt khoảng 35,46 tỷ USD, trong khi vốn giải ngân ước đạt 19,1 tỷ USD.
Sang năm 2019, tổng vốn đăng tăng lên 38,02 tỷ USD, cao hơn 17,2% so
với năm trước; vốn giải ngân đạt mức kỷ lục 20,38 tỷ USD, phản ánh khả năng
hấp thụ vốn tốt tính ổn định của môi trường đầu tư. Dòng vốn FDI trong giai
đoạn này xu hướng chuyển mạnh sang các ngành công nghệ cao công
nghiệp chế biến chế tạo, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, linh kiện và thiết bị
viễn thông. Các nhà đầu lớn đến tHàn Quốc, Nhật Bản Singapore tiếp
tục đóng vai trò chủ đạo. Nhờ vậy, chất lượng dòng vốn FDI được nâng lên rõ
rệt, chuyển từ các dự án gia công đơn giản sang các dán thuộc chuỗi giá trị
toàn cầu, có hàm lượng công nghệ cao hơn, đóng góp lớn vào tăng trưởng xuất
khẩu, giải quyết việc làm bước đầu thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Từ năm
2020, đại dịch COVID-19 bùng phát và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh
lOMoARcPSD| 58707906
tế toàn cầu, khiến hoạt động đầu quốc tế giảm mạnh. Tuy nhiên, Việt Nam
vẫn duy trì được khả năng thu hút vốn FDI tương đối ổn định: năm 2020 Việt
Nam lần đầu tiên lọt vào Top 20 quốc gia thu hút nhiều FDI nhất thế giới, xếp
thứ 19, tăng 5 bậc so với năm trước. Năm 2021 một năm thử thách khi vốn
FDI thực hiện giảm nhẹ 1,2% so với năm 2020; số lượng dự án nhỏ sụt giảm
nhưng các dự án lớn lại tăng quy mô, cho thấy xu hướng dịch chuyển sang các
dự án chất lượng cao. gặp khó khăn do đại dịch, khu vực FDI vẫn giữ
vai trò trụ cột trong xuất khẩu của Việt Nam, chiếm khoảng 72% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa trong năm 2021.
3.2.4. Cơ cấu FDI
Xét theo ngành nghề, công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo, chiếm khoảng 50% tổng vốn FDI năm 2017 tăng tỷ trọng trong các năm
tiếp theo. Từ năm 2018, lĩnh vực chế biến – chế tạo trở thành nhóm thu hút vốn
đầu nhiều nhất toàn giai đoạn. Bên cạnh đó, một số ngành khác như sản xuất
và phân phối điện, khai khoáng, bất động sản, bán buôn – bán lẻ cũng ghi nhận
mức tăng trưởng đáng kể. Xu hướng chuyển dịch từ các ngành chế biến đơn
giản sang chế biến chế tạo thhiện định hướng đầu theo chiều sâu, tập
trung vào các hoạt động giá trị gia tăng cao và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Về quốc gia đầu tư, Nhật Bản n Quốc tiếp tục hai đối tác lớn nhất,
chiếm từ 50% đến 60% tổng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn này. Năm
2017, tổng vốn ca hai nước này chiếm khoảng 50% tổng FDI; đến năm 2018,
Nhật Bản vươn lên vtrí dẫn đầu, trong khi Hàn Quốc giảm nhẹ nhưng vẫn giữ
vai trò trọng yếu. Các quốc gia khác nSingapore, Hồng Kông Trung Quốc
cũng gia tăng sự hiện diện thông qua nhiều dự án quy trung bình lớn.
Xét theo địa phương, năm 2017 TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về thu hút
FDI. Từ năm 2018 đến 2021, Nội vươn lên vị trí đầu tiên, tiếp theo là TP.
Hồ Chí Minh Hải Phòng, nơi thu hút mạnh các dự án công nghiệp điện tử
quy mô lớn. Sự mở rộng đầu về phía Bắc cho thấy sdịch chuyển rõ nét của
dòng vốn FDI, góp phần hình thành các cực tăng trưởng mới bên cạnh các trung
tâm công nghiệp truyền thống phía Nam. Vvốn, tổng vốn đăng ký luôn duy
trì ở mức cao, thể hiện quy mô dự án lớn và tiềm năng mở rộng đầu tư của các
nhà đầu tư nước ngoài. Vốn giải ngân tuy thấp hơn vốn đăng ký nhưng có hiệu
quả sử dụng vốn cao; giai đoạn 2017–2019, trung bình 1 đồng vốn giải ngân
tạo ra 10,5 đồng giá trị xuất khẩu, đến năm 2021 con số này tăng lên 12,5
đồng, cho thấy hiệu quả của dòng vốn FDI tại Việt Nam đang được cải thiện.
lOMoARcPSD| 58707906
3.2.5. Đánh g
Tăng trưởng FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2017–2021 nhìn chung duy trì
ổn định, hiệu quả vốn được cải thiện và hoạt động xuất siêu tăng liên tục. Dù
chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, khu vực FDI vẫn chứng minh
được khả năng thích ứng nhanh và phục hồi mạnh mẽ: năm 2021, xuất khẩu
của khối này tăng 20,7%, vốn giải ngân cũng tăng thêm khoảng 2,5 tỷ USD so
với năm 2020. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu vẫn
thách thức lớn, khi nhập khẩu của khu vực FDI chiếm tới 65,7% tổng kim
ngạch năm 2021. Trong thời gian tới, Việt Nam cần đẩy mạnh chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng để giảm dần sự lệ thuộc
này. Ngoài ra, xu hướng chuyển dịch đầu tư tlĩnh vực chế biến sang chế biến
chế tạo được đánh giá tín hiệu tích cực, giúp gia tăng giá trị xuất khẩu,
nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vai trò của Việt Nam trong chuỗi
giá trị toàn cầu.
3.3. Giai đoạn 2022-2024
3.3.1. Tình hình chung
Năm 2022 đánh dấu giai đoạn phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam sau đại dịch COVID-19. Tổng vốn đăng đạt
khoảng 29,3 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm 2021 nhưng vẫn duy trì ở mức cao.
Đáng chú ý, vốn thực hiện đạt tới 22,4 tỷ USD, tương đương khoảng 80,81%
vốn đăng ký, thể hiện niềm tin lớn của nhà đầu tư quốc tế và khả năng hấp thụ
vốn ngày càng được cải thiện. Năm này số lượng dán mới là 2.036, tuy không
nhiều so với các năm trước nhưng quy bình quân đạt khoảng 13,61 triệu
USD một dự án, cho thấy xu hướng tập trung vào các dự án lớn, có chất lượng
giá trị gia tăng cao. Kết quả này khẳng định vị thế hấp dẫn của Việt Nam
trong tiến trình dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu. Sang năm 2023, dòng
vốn FDI tiếp tục tăng trưởng ấn tượng. Tổng vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng
23,18 tỷ USD, tăng khoảng 3,5% so với năm 2022; trong khi tổng vốn đăng ký
(bao gồm cấp mới, điều chỉnh góp vốn/mua cổ phần) đạt khoảng 36,6 tỷ
USD, tăng mạnh khoảng 32,1% so với năm trước. Đáng chú ý, vốn đầu tư mới
đạt 20,19 tỷ USD với 3.188 dự án, tăng 56,6% về số lượng; vốn điều chỉnh đạt
7,88 tỷ USD; và vốn góp, mua cổ phần đạt 8,5 tỷ USD. Những con số này cho
thấy sự hồi phục nhanh chóng của hoạt động đầu tư, cũng như sức hút ngày
càng mạnh của môi trường kinh doanh Việt Nam. Năm 2024, mặc dù tổng vốn
đăng giảm nhẹ gần 3% so với cùng kỳ năm trước, còn khoảng 38,23 tỷ USD,
lOMoARcPSD| 58707906
nhưng vốn thực hiện đạt mức kỷ lục 25,35 tUSD, tăng khoảng 9,4% so với
năm 2023. Cả nước ghi nhận 3.375 dự án FDI mới, tăng khoảng 1,8% so với
năm trước. dòng vốn đăng dấu hiệu chững lại, tỷ lgiải ngân tăng
mạnh cùng số lượng dự án ổn định cho thấy sự bền vững của dòng vốn đầu
vào Việt Nam.
Ngoài ra, theo báo cáo, khu vực FDI năm 2022 đã đóng góp tích cực vào xuất
khẩu (khoảng 74,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước) và chiếm khoảng
65,1% tổng kim ngạch nhập khẩu quốc gia. Việc này cho thấy FDI tiếp tục giữ
vai trò trụ cột trong ngoại thương.
3.3.2. Cơ cấu FDI
Cơ cấu đầu tư theo ngành giai đoạn 2022-2024 cho thấy tính ổn định và hướng
phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Công nghiệp chế biến – chế tạo
vẫn lĩnh vực trụ cột, chiếm khoảng 64% tổng vốn FDI (tương đương ~68,7
tỷ USD nếu tính lũy kế) với số dự án tăng ổn định qua các năm: từ 533 dự án
năm 2022 lên 1.169 dự án năm 2024. Dòng vốn tập trung chủ yếu vào điện tử,
bán dẫn, kchính xác, phản ánh xu hướng dịch chuyển sang các ngành công
nghệ cao và giá trị gia tăng lớn. Bất động sản đứng thứ hai với khoảng 16,15 t
USD và dù chỉ khoảng 75–81 dự án mỗi năm, vốn đăng tăng đều từ ~4,53
lOMoARcPSD| 58707906
tỷ USD năm 2022 lên ~6,31 tỷ USD năm 2024, thể hiện niềm tin đầu tư vào thị
trường đô thị hóa và nhà ở thương mại. Ngoài ra, các lĩnh vực như bán buôn
bán lẻ, khoa học công nghệ cũng thu hút nhiều dự án quy nhỏ, hướng đến
thị trường tiêu dùng nội địa và các dịch vụ giá trị gia tăng.
Lĩnh vực
Tổng số dự án
Tổng vốn đăng ký
Công nghiệp chế biến, chế
tạo
2,821
68,713.8
Bán buôn & bán lẻ; sửa
chữa ô tô
2,796
3,862.1
Hoạt động chuyên môn,
khoa học & công nghệ
1,136
4,192.9
Hoạt động kinh
doanh bất động sản
235
16,154.0
Sản xuất & phân phối
điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước điều
hòa không khí
27
6,064.9
1,843
7,916.3
Tổng Cộng
8,858
106,904.0
(Theo Tổng cục Thống kê)
Giai đoạn này, Việt Nam thu hút vốn từ hơn 100 quốc gia vùng lãnh thổ.
Các đối tác châu Á chiếm ưu thế tuyệt đối. Singapore là nhà đầu tư lớn nhất,
dẫn đầu liên tiếp trong ba năm: vốn đăng từ Singapore tăng từ ~6,46 tỷ
USD năm 2022 lên ~6,8 tỷ USD m 2023 và đạt ~10,2 tỷ USD năm 2024.
Hàn Quốc Nhật Bản duy trì vị trí trong nhóm đầu. Năm 2022, Hàn Quốc
dẫn trước Nhật Bản (~4,88 tỷ USD so với ~4,78 tỷ USD). Năm 2023,
Nhật Bản vươn lên vị trí thứ hai (~6,57 tỷ USD, tăng ~37,3%), trong khi
Hàn Quốc đạt ~7,06 tỷ USD (410 dự án) năm 2024, giữ vị trí top 2, còn Nhật
Bản đứng thứ 5 với ~3,5 tỷ USD (270 dán). Trung Quốc Hồng Kông cũng
lOMoARcPSD| 58707906
nổi lên rõ rệt: năm 2024, Trung Quốc đứng trong top 3 về vốn đăng ký (~4,73
tỷ USD, 955 dự án); Hồng Kông ghi nhận ~4,35 tUSD (379 dự án). Nhìn
chung, FDI vào Việt Nam vẫn tập trung vào các đối tác châu Á lớn, với sự kết
hợp giữa các nước vốn lớn các nhà đầu tư năng động mới, giúp Việt Nam
duy trì hình ảnh điểm đến đầu tư ổn định, tin cậy và hấp dẫn trong khu vực.
Theo địa bàn đầu tư, dòng vốn FDI giai đoạn 2022-2024 tập trung chủ yếu tại
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh công nghiệp trọng điểm phía Bắc như Bắc Ninh,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang. TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án
hoạt động M&A. Năm 2023 thành phố thu hút ~5,85 tỷ USD, tăng ~48,5% so
với năm trước. Năm 2024, TP. Hồ Chí Minh chiếm ~42% tổng số dự án mới,
~15,4% dự án điều chỉnh và tới ~69% các thương vụ M&A trên cả nước.
Bắc Ninh vươn lên dẫn đầu cả nước về tổng vốn đăng ký năm 2024, đạt ~5,12
tỷ USD, gấp ~2,8 lần năm 2023. Hải Phòng thu hút ~3,26 tỷ USD (2023)
~4,94 tỷ USD (2024), chiếm gần ~13% tổng vốn FDI cả nước, nhờ lợi thế cảng
biển và các khu công nghiệp lớn. Quảng Ninh cũng nổi lên mạnh mẽ với ~2,37
tỷ USD (2022) ~3,11 tỷ USD (2023), duy trì vị thế cực tăng trưởng vùng
Đông Bắc năm 2024. Các địa phương khác như Bình Dương (~3,14 tỷ USD –
chiếm ~11,3% vốn năm 2022), Bắc Giang (~3,01 tỷ USD top 4 năm 2023),
và Hà Nội (đứng đầu về điều chỉnh vốn với ~18,6%
năm 2022) đều góp phần quan trọng vào việc phân bổ và lan tỏa dòng vốn đầu
tư.
Tổng thể, FDI giai đoạn 2022-2024 tập trung tại các trung tâm công nghiệp
truyền thống vùng kinh tế mới nổi, cho thấy xu hướng phân bổ đầu hợp
lý, lan tỏa vùng và tạo cạnh tranh tích cực trong thu hút vốn nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58707906
3.3.3. Đánh g
Giai đoạn 2022-2024 được xem thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ bền vững
của dòng vốn FDI tại Việt Nam. Ba chỉ số nổi bật minh chứng cho xu thế này.
Thứ nhất, vốn thực hiện liên tục tăng qua các năm, t22,396 tỷ USD (2022)
23,183 tỷ USD (2023) 25,351 tỷ USD (2024) sự gia tăng n định này cho
thấy Việt Nam không chỉ thu hút được các cam kết đầu lớn còn triển khai
hiệu quả các dự án. Thứ hai, vốn đăng ký duy trì ở mức cao kỷ lục — 39,39 tỷ
USD (2023) và 38,23 tỷ USD (2024) — dù giảm nhẹ vào năm cuối, quy mô
vốn vẫn phản ánh niềm tin mạnh mẽ của nđầu quốc tế vào triển vọng kinh
tế dài hạn của Việt Nam. Thứ ba, số dự án mới tăng đều từ ~2.169 dự án
(2022) lên ~3.375 dự án (2024) — thhiện sự đa dạng hóa vquy mô, lĩnh vực
loại hình đầu tư. Tổng thể, trong ba năm này, Việt Nam đã thu hút hơn ~106,9
tỷ USD vốn FDI với gần ~8.900 dự án, khẳng định vai trò điểm đến đầu
an toàn, hấp dẫn và giàu tiềm năng trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một
số thách thức và điểm cần tiếp tục hoàn thiện. Mặc dù doanh nghiệp FDI đóng
góp lớn vào xuất khẩu (khoảng 74,4% – 73,8% tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2022) chiếm ~65,1% nhập khẩu quốc gia, việc phụ thuộc lớn vào nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu vẫn rào cản cho giá trị gia tăng nội địa. Ngoài ra,
mặc dù báo cáo cho thấy việc làm và năng lực hấp thụ công nghệ trong doanh
nghiệp FDI đã được cải thiện (ví dụ số lao động tại doanh nghiệp FDI năm
2021 là ~4,59 triệu người) nhưng hiện vẫn cần số liệu chi tiết hơn về việc làm
mới, giá trị tăng thêm đóng góp ngân sách nhà nước khi xét cho giai đoạn
2022-2024. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt và
rủi ro địa chính trị tăng, Việt Nam cần tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp
trong nước vào chuỗi cung ứng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ tăng nội
địa hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58707906
4) Tổng quan
4.1. Điểm mạnh trong thu hút FDI
Việt Nam hiện được đánh giá một trong những điểm đến đầu hấp dẫn nhất
châu Á, với nhiều lợi thế cạnh tranh nổi bật. Theo đánh giá của các tổ chức
quốc tế (GOI), Việt Nam nằm trong Top 5 nền kinh tế mới nổi năng động nhất
khu vực châu Á, khẳng định vị thế ngày càng cao trong bản đồ đầu toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng FDI duy trì ấn tượng trong những năm gần đây. Năm 2023,
tổng vốn đầu nước ngoài đạt 36,61 tỷ USD, tăng 32% so với năm trước,
trong khi vốn thực hiện đạt 23,18 tỷ USD, mức cao nhất trong lịch sử. Sang
năm 2024, vốn đầu tiếp tục tăng, riêng 4 tháng đầu năm đạt 4,29 tỷ USD,
tương đương tăng 38,6% so với cùng kỳ. Những con số này phản ánh sức hấp
dẫn bền vững của Việt Nam ngay cả trong bối cảnh dòng vốn FDI toàn cầu có
xu hướng suy giảm.
Việt Nam ngày càng được các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) lớn lựa chọn là cứ
điểm sản xuất và trung tâm chuỗi cung ứng chiến lược. Các doanh nghiệp hàng
đầu như Samsung, LG, Foxconn, Apple liên tục mở rng đầu tư, đặc biệt trong
lĩnh vực điện tử, công nghệ cao và sản xuất linh kiện.
Bên cạnh đó, môi trường chính trị ổn định, chính sách hội nhập quốc tế sâu
rộng, cùng khung pháp ưu đãi đầu ngày càng hoàn thiện (như Luật Đầu
tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Quyết định 29/2021/QĐ-TTg) đã tạo nền
tảng vững chắc cho các nhà đầu tư. Sự kết hợp giữa ổn định vĩ mô, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao chính sách cởi mở giúp Việt Nam trở thành điểm sáng
FDI trong khu vực.
Đáng chú ý, trong khi FDI toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn duy trì đà tăng
trưởng dương, thể hiện năng lực thu hút đầu bền vững sức chống chịu cao
của nền kinh tế trước các biến động quốc tế.
4.2. Điểm yếu và giải pháp khắc phục
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, thu hút FDI của Việt Nam vẫn tồn tại
một số hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn tới.
Trước hết, xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam vẫn còn mức
trung bình, đứng thứ 65/129 quốc gia, cách khá xa so với các nước phát triển
trong khu vực nSingapore, Hàn Quốc hay Nhật Bản. Điều này phản ánh việc
môi trường đầu được cải thiện nhưng vẫn cần tiếp tục nâng cấp về thể
chế, htầng và chất lượng lao động. Việt Nam cần tăng cường đầu vào sở
hạ tầng giao thông – cảng – kho bãi, phát triển mạng lưới kết nối các khu công
nghiệp và trung tâm logistics đgiảm chi phí vận hành, nâng cao năng lực cạnh
lOMoARcPSD| 58707906
tranh. Thứ hai, cấu FDI vẫn phụ thuộc mạnh vào các nhà đầu tư châu Á, đặc
biệt là Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông, trong khi
tỷ trọng FDI từ Mỹ Liên minh châu Âu (EU) n thấp, dẫn đến thiếu đa dạng
hóa nguồn vốn công nghệ. Việt Nam cần triển khai chính sách thu hút FDI
từ các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ, đồng thời ưu tiên các dự án FDI “chất
lượng cao” yêu cầu chuyển giao công nghệ, nội địa hóa và sử dụng lao động k
thuật cao. Thứ ba, cạnh tranh thu hút đầu tư trong khu vực Đông Nam Á ngày
càng gay gắt, với các quốc gia như Malaysia, Thái Lan, Indonesia áp dụng các
chính sách ưu đãi mạnh mẽ nhằm thu hút các tập đoàn công nghệ cao. Việt Nam
cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc cải thiện minh bạch, rút ngắn thủ
tục hành chính, bảo đảm tính ổn định của thể chế đầu tư, đồng thời tăng cường
giám sát hậu kiểm các dự án FDI. Ngoài ra, hạ tầng logistics, năng lượng và
khu công nghiệp của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm nghẽn, làm tăng chi phí vận
hành và giảm lợi thế so sánh trong mắt nhà đầu tư. Việt Nam cần tiếp tục nâng
cấp hạ tầng cứng mềm, bao gồm phát triển năng lực cung ứng nội địa, hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các tập đoàn FDI, cũng
như cải thiện năng lực hạ tầng kỹ thuật và đổi mới sáng tạo. Nguồn nhân lực
kỹ thuật cao cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các dán FDI quy lớn, đặc
biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, tự động hóa và chuyển đổi số. Giải pháp là
tăng cường đào tạo chuyên sâu, phối hợp với doanh nghiệp FDI để chuyển giao
kỹ năng, nâng cao trình độ lao động phát triển chương trình đào tạo theo nhu
cầu thực tế.
Nhìn chung, đduy trì nâng cao vị thế cạnh tranh trong thu hút FDI, Việt
Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về hạ tầng, thể chế, nguồn nhân lực,
đa dạng hóa đối tác đầu phát triển chuỗi cung ứng nội địa, vừa đảm bảo
hiệu quả kinh tế, vừa nâng cao giá trị gia tăng và chuyển giao công nghệ tcác
dự án FDI.
4.3. Xu hướng và dự báo FDI giai đoạn đến năm 2030
Theo Bộ Kế hoạch Đầu (MPI, 2025), 8 tháng đầu năm 2025, tổng vốn
FDI đạt 21,5 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, 65%
vốn tập trung vào lĩnh vực chế biến – chế tạo, cho thấy Việt Nam vẫn là điểm
đến hàng đầu cho các ngành công nghiệp sản xuất và công nghệ cao. Các lĩnh
vực trọng điểm thu hút FDI trong giai đoạn tới gồm: công nghệ cao, bán dẫn,
năng lượng tái tạo, logistics và các ngành kinh tế xanh. Đây là các ngành phù
hợp với xu hướng toàn cầu hóa bền vững chiến lược phát triển xanh của
Việt Nam.
Dự báo đến năm 2030, FDI vào Việt Nam có thể diễn ra theo ba kịch bản:
lOMoARcPSD| 58707906
Kịch bản lạc quan: Việt Nam thu hút 50–55 tỷ USD/năm, tăng trưởng 10
12%/năm, với sự mở rộng mạnh của các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực
công nghệ cao, năng lượng tái tạo và công nghiệp phụ trợ.
Kịch bản trung bình: FDI đạt 40–45 tỷ USD/năm, tăng 6–8%/năm, tập trung
chủ yếu từ các đối tác quen thuộc như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore (chiếm
khoảng 60% tổng vốn).
Kịch bản bi quan: FDI chỉ đạt 35–38 tUSD/năm, tăng 3–4%/năm, do biến
động kinh tế toàn cầu hoặc hạn chế trong cải cách nội địa.
Theo xu hướng quốc tế, đến năm 2030, khoảng 70% dòng vốn FDI toàn cầu sẽ
hướng vào công nghệ cao và kinh tế xanh, mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam nếu
kịp thời điều chỉnh chính sách ưu đãi, hạ tầng và nhân lực phù hợp. Tổng thể,
Việt Nam đang chuyển mình từ giai đoạn “thu hút nhiều” sang “thu hút chất
lượng cao”, tập trung vào hiệu quả, lan tỏa công nghệ và phát triển bền vững.
Đây chính là định hướng then chốt đduy trì vị thế điểm đến FDI chiến lược
hàng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong thập kỷ tới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ BÁO CÁO MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ
CHỦ ĐỀ 6: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2024 Lớp học phần DTKT1104(125)_09 Giảng viên giảng dạy TS. Phan Thị Thu Hiền Nhóm 2 Họ và tên: Mã sinh viên: Nguyễn Tiến Quân 11243144 Đỗ Tuấn Kiệt 11223178 Nguyễn Phương Mai 11243112 Đinh Yến Hoa 11243063 Nghiêm Thị Thúy Dung 11243048 Trần Phương Anh 11243012 HÀ NỘI – 2025 lOMoAR cPSD| 58707906 Mục lục
1) Cơ sở lý thuyết:...............................................................................................
2) Khung pháp lý và chính sách thu hút FDI...................................................
2.1. Luật và văn bản quy phạm pháp luật ................................................................................. 4
2.2. Đối tượng và hình thức ưu đãi đầu tư ................................................................................ 4
2.3. Ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư ................................................................................ 5
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả FDI (Quyết định 315/QĐ-TTg, 2025) ..................................... 5
3) Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
giai đoạn 2015 - 2024................................................................................. ......... 6
3.1. Giai đoạn 2015 – 2017 .................................................................................................... 7
3.1.1. Tình hình chung ...................................................................................................... 7
3.1.2. Cơ cấu FDI ............................................................................................................. 8
3.1.3. Đánh giá ............................................................................................................... 10
3.2. Giai đoạn 2017 – 2021 .................................................................................................. 11
3.2.1. Tình hình và đặc điểm FDI ..................................................................................... 11
3.2.4. Cơ cấu FDI ........................................................................................................... 12
3.2.5. Đánh giá ............................................................................................................... 13
3.3. Giai đoạn 2022-2024 .................................................................................................... 13
3.3.1. Tình hình chung .................................................................................................... 13
3.3.2. Cơ cấu FDI ........................................................................................................... 14
3.3.3. Đánh giá ............................................................................................................... 17
4) Tổng quan ...................................................................................................... 18
4.1. Điểm mạnh trong thu hút FDI .................................................................................... 18
4.2. Điểm yếu và giải pháp khắc phục ............................................................................... 18
4.3. Xu hướng và dự báo FDI giai đoạn đến năm 2030 ........................................................ 19
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 21 lOMoAR cPSD| 58707906
1) Cơ sở lý thuyết:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư trong trường hợp này là giành được
quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa FDI là hoạt động đầu tư khi
nhà đầu tư của một quốc gia (nước chủ đầu tư) có được một tài sản tại quốc gia
khác (nước tiếp nhận đầu tư) đồng thời nắm giữ quyền quản lý đối với tài sản
đó. Theo định nghĩa này, yếu tố quyền quản lý là điểm then chốt để phân biệt
FDI với các hình thức đầu tư tài chính gián tiếp khác.
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức
đầu tư trong đó nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư tại Việt Nam, hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tóm lại, FDI (Foreign Direct Investment) – tức đầu tư trực tiếp nước ngoài, là
hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức) bỏ vốn vào
một quốc gia khác nhằm xây dựng cơ sở sản xuất – kinh doanh, góp vốn hoặc
mua lại doanh nghiệp, với mục tiêu kiểm soát, điều hành và thu lợi lâu dài từ
hoạt động đầu tư đó.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà một quốc gia
(hay vùng lãnh thổ) tạo điều kiện, thực hiện các chính sách, môi trường để dòng
vốn từ bên ngoài (nhà đầu tư nước ngoài) đầu tư vào doanh nghiệp hoặc dự án
trong nước, dưới hình thức có quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng lâu dài quản lý doanh nghiệp.
Sử dụng vốn FDI là việc một quốc gia (địa phương) triển khai, vận hành dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút được — tức là vốn đã được đưa vào
dự án/doanh nghiệp trong nước được sử dụng cho sản xuất, tạo việc làm,
chuyển giao công nghệ, phát triển chuỗi giá trị, liên kết nội địa… Việc sử dụng
vốn hiệu quả không chỉ là thu hút vốn lớn, mà là năng lực tận dụng vốn đó để
tạo ra giá trị kinh tế – xã hội.
Tổng kim nghạch xuất/nhập khẩu thường là tổng giá trị (theo tiền tệ) của hàng
hóa và dịch vụ xuất khẩu cộng nhập khẩu trong một khoảng thời gian.
Mergers & Acquisitions (M&A): Hình thức ĐTNN trong đó nhà đầu tư nước
ngoài mua lại hoặc sát nhập với doanh nghiệp đã có sẵn tại nước nhận đầu tư,
hoặc góp vốn chi phối doanh nghiệp sẵn có thay vì xây mới. lOMoAR cPSD| 58707906
2) Khung pháp lý và chính sách thu hút FDI
2.1. Luật và văn bản quy phạm pháp luật
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư
nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch và ổn định, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Hai văn bản trung tâm điều chỉnh hoạt động đầu tư là
Luật Đầu tư năm 2020 (số 61/2020/QH14) Luật Doanh nghiệp năm 2020
(số 59/2020/QH14), đều được Quốc hội thông qua vào ngày 17/6/2020 và có
hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Luật Đầu tư 2020 quy định chi tiết về hình thức đầu
tư, ngành nghề cấm và hạn chế đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cũng
như cơ chế bảo đảm quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Trong khi đó, Luật Doanh
nghiệp 2020 xác lập khuôn khổ pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và vận hành doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh hai đạo luật trên, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ đã được ban hành nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư. Nghị định này làm rõ các nội dung về danh mục ngành,
nghề ưu đãi đầu tư; điều kiện, trình tự và thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư; đồng thời hướng dẫn cụ thể việc áp dụng ưu đãi đầu tư trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế, và các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù.
Ngoài ra, Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản quan trọng khác nhằm nâng
cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg
về ưu đãi đầu tư đặc biệt đã tạo cơ chế vượt trội cho các dự án công nghệ cao,
dự án chiến lược quốc gia, thông qua các ưu đãi lớn về thuế và đất đai. Gần
đây, Nghị định số 182/2024/NĐ-CP quy định về việc thành lập và sử dụng Quỹ
hỗ trợ đầu tư, đóng vai trò là công cụ tài chính mới giúp thúc đẩy các dự án có tác động lan tỏa.
2.2. Đối tượng và hình thức ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các
đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc ngành, nghề
ưu đãi đầu tư, các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, cùng với các dự án xây dựng nhà ở xã hội hoặc
sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật. Các quy định này thể hiện định lOMoAR cPSD| 58707906
hướng của Nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực có giá trị
gia tăng cao và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Hình thức ưu đãi đầu tư tại Việt Nam được thể hiện chủ yếu thông qua các chính
sách về tài chính, đất đai và thuế. Doanh nghiệp FDI có thể được hưởng thuế
suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thấp hơn mức phổ thông, được miễn hoặc
giảm thuế trong một số năm đầu hoạt động, và miễn thuế nhập khẩu đối với
máy móc, thiết bị, linh kiện, nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn có thể được miễn hoặc giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đồng thời được phép khấu hao nhanh tài sản
cố định hoặc tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế, qua đó
khuyến khích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
2.3. Ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 16 của Luật Đầu
tư 2020 và được mở rộng theo hướng khuyến khích các lĩnh vực có hàm lượng
công nghệ và tri thức cao. Các ngành nghề mới được bổ sung bao gồm sản xuất
sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, giáo dục đại học, sản xuất trang thiết bị y
tế, cùng các sản phẩm và dịch vụ tham gia chuỗi giá trị hoặc cụm liên kết ngành.
Việc mở rộng này cho thấy định hướng rõ ràng của Việt Nam trong việc thu hút
dòng vốn FDI chất lượng cao, gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững.
Về địa bàn ưu đãi đầu tư, Chính phủ ưu tiên thu hút đầu tư vào những vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng nông thôn, và các khu vực chưa phát
triển. Chính sách này không chỉ nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực đầu tư giữa
các vùng miền, mà còn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển, tạo thêm việc
làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả FDI (Quyết định 315/QĐ-TTg, 2025)
Nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngày
18/02/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về
Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài. Bộ tiêu chí này được xem là
công cụ quản lý mới, giúp các cơ quan chức năng sàng lọc và định hướng các dự
án FDI theo hướng chất lượng, bền vững và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước. lOMoAR cPSD| 58707906
Bộ tiêu chí tập trung vào ba nhóm chỉ tiêu chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả công nghệ – môi trường. Về kinh tế, các dự án được đánh giá
dựa trên mức độ đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu ngân sách, xuất khẩu và
phát triển công nghiệp hỗ trợ. Về xã hội, tiêu chí xem xét khả năng tạo việc
làm, mức thu nhập của người lao động, và cam kết phát triển cộng đồng. Về
công nghệ – môi trường, trọng tâm là trình độ công nghệ, năng lực chuyển giao
kỹ thuật, cũng như mức độ tuân thủ tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Việc áp dụng
Bộ tiêu chí 315/QĐ-TTg giúp định hình lại định hướng thu hút đầu tư nước
ngoài của Việt Nam, từ “thu hút nhiều” sang “thu hút chọn lọc, chất lượng và bền vững”.
3) Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024 lOMoAR cPSD| 58707906
3.1. Giai đoạn 2015 – 2017 3.1.1. Tình hình chung
Trong giai đoạn 2015–2017, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Việt Nam có sự tăng trưởng rõ rệt cả về quy mô và chất lượng. Vốn đăng ký
tăng mạnh qua từng năm, đặc biệt năm 2017 đạt mức cao nhất nhờ sự bùng nổ
của các thương vụ mua bán – sáp nhập (M&A) và hoạt động góp vốn mua cổ
phần. Vốn thực hiện cũng duy trì đà tăng ổn định với tốc độ trung bình khoảng
10%/năm. Khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện tuy có xu hướng
nới rộng trong năm 2017 do lượng vốn đăng ký tăng nhanh, song tỷ lệ giải ngân
vẫn đạt khoảng 60%, mức cao so với nhiều quốc gia trong khu vực. Điều này
phản ánh khả năng hấp thụ và triển khai dự án của nền kinh tế Việt Nam đang
được cải thiện đáng kể. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này bắt nguồn từ
bối cảnh kinh tế khu vực và những thay đổi tích cực trong chính sách đầu tư
của Việt Nam. Thứ nhất, làn sóng dịch chuyển đầu tư khỏi Trung Quốc sang
các nước ASEAN do chi phí sản xuất tăng cao đã mang lại lợi thế cho Việt Nam
nhờ vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và chi phí cạnh tranh. Thứ
hai, việc ban hành Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã góp phần
đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm tính minh bạch, đồng thời củng cố
niềm tin của nhà đầu tư. Thứ ba, tiến trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ với việc
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như TPP (tiền thân),
EVFTA đã mở rộng đáng kể thị trường xuất khẩu, tạo kỳ vọng lớn về khả năng lOMoAR cPSD| 58707906
tăng trưởng cho các doanh nghiệp FDI. Ngoài ra, cơ cấu dự án FDI cũng có sự
chuyển dịch tích cực, hướng nhiều hơn vào các ngành công nghệ cao, điện tử
và dịch vụ chất lượng cao, phản ánh xu hướng đầu tư theo chiều sâu thay vì mở
rộng thuần túy về số lượng. Bên cạnh đó, mặc dù chưa có số liệu chi tiết công
bố ‘mỗi đồng vốn giải ngân tạo ra bao nhiêu đồng xuất khẩu’ trong giai đoạn
này, môi trường đầu tư và năng lực hấp thụ vốn của Việt Nam đã được cải thiện,
tạo nền tảng cho hiệu quả vốn tốt hơn ở các giai đoạn sau. 3.1.2. Cơ cấu FDI lOMoAR cPSD| 58707906
Xét theo ngành kinh tế, công nghiệp chế biến – chế tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn FDI giai đoạn này, song có xu hướng giảm dần từ
khoảng 67% năm 2015 xuống 59% năm 2017. Năm 2015, lĩnh vực chế biến –
chế tạo chiếm 66,9% (15,23 tỷ USD), tiếp theo là ngành điện chiếm 12,3% và
bất động sản 10,5%. Năm 2016, công nghiệp chế biến – chế tạo tiếp tục dẫn
đầu với 63,7% (15,53 tỷ USD), trong khi bất động sản và bán buôn – bán lẻ
chiếm lần lượt 6,9% và 7,8%. Đến năm 2017, bất động sản tăng mạnh, chiếm
khoảng 20% tổng vốn đầu tư, cho thấy sự phục hồi của thị trường này. Xu
hướng chung là FDI dần dịch chuyển từ sản xuất công nghiệp thuần túy sang
các lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn. Theo quốc gia
và vùng lãnh thổ, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất trong hai năm 2015–2016,
chiếm lần lượt 29,6% và 28,8% tổng vốn FDI. Tuy nhiên, đến năm 2017, Nhật
Bản đã vươn lên dẫn đầu với khoảng 25% tổng vốn đầu tư, trong khi Hàn Quốc
giảm xuống 23%. Singapore và Đài Loan duy trì ổn định trong nhóm ba quốc
gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Sự dịch chuyển này
phản ánh tính cạnh tranh ngày càng cao trong khu vực và sự đa dạng hóa nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
Về phân bố địa phương, Bắc Ninh là tỉnh dẫn đầu năm 2015 với 16% tổng vốn
đầu tư, tiếp theo là TP. Hồ Chí Minh (14,6%) và Bình Dương (13%). Năm 2016,
TP. Hồ Chí Minh vươn lên vị trí đầu tiên với 3,42 tỷ USD (chiếm
14%), trong khi Hải Phòng nổi lên là điểm đến mới của dòng vốn FDI, chiếm
12,3%. Đến năm 2017, Hải Phòng trở thành địa phương nổi bật nhất nhờ các
dự án quy mô lớn của LG Display, cùng với Bắc Ninh và Thái Nguyên hình
thành nên cụm công nghiệp điện tử phía Bắc. Như vậy, trong khi “tam giác
công nghiệp” truyền thống phía Nam (TP. Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng lOMoAR cPSD| 58707906
Nai) vẫn duy trì vai trò quan trọng, thì các tỉnh phía Bắc đang dần khẳng định
vị thế mới, trở thành cực tăng trưởng hấp dẫn của dòng vốn FDI tại Việt Nam. 3.1.3. Đánh giá
Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FDI trong giai đoạn này đã tạo ra những tác
động rõ rệt đối với nền kinh tế Việt Nam. Khu vực FDI trở thành động lực chủ
đạo của xuất khẩu, chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Hàng
triệu việc làm mới được tạo ra, đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
– nơi tập trung phần lớn các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, Việt
Nam đã thu hút được nguồn công nghệ hiện đại từ các tập đoàn lớn như
Samsung, LG, Intel, góp phần hình thành các cụm công nghiệp điện tử và thúc
đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ trong nước. Ngoài tác động về công
nghiệp và việc làm, khu vực FDI còn đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước
thông qua thuế và các khoản phí. Mức đóng góp này duy trì ổn định và tăng
dần qua từng năm, góp phần cải thiện năng lực tài chính quốc gia. Về mặt cơ
cấu kinh tế, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo áp lực cạnh tranh lành
mạnh, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới quản trị, ứng dụng công nghệ
và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, nhiều dự án vẫn tập
trung vào lĩnh vực gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng nội địa thấp. Điều này
đặt ra yêu cầu cần tăng cường quản lý chất lượng dự án, nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa và chú trọng hơn đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ. Một số dự án tiêu biểu
trong giai đoạn này cho thấy sức hút của Việt Nam đối với các tập đoàn công
nghệ hàng đầu thế giới. Samsung Electronics đã đầu tư trên 17 tỷ USD, biến
Việt Nam trở thành cứ điểm sản xuất smartphone lớn nhất toàn cầu của tập
đoàn. Tương tự, LG Display đầu tư hàng tỷ USD vào Hải Phòng, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ điện tử trong khu vực phía
Bắc. Các dự án quy mô lớn này không chỉ mang lại giá trị xuất khẩu cao mà
còn tạo hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, đào tạo lao động và hình thành hệ sinh
thái sản xuất công nghiệp hiện đại. Đáng chú ý là môi trường đầu tư đã đặt nền
móng cho việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong các giai đoạn sau, mặc
dù chưa có số liệu công bố ‘xuất khẩu trên mỗi đồng vốn’ cụ thể giai đoạn 2015- 2017. lOMoAR cPSD| 58707906
3.2. Giai đoạn 2017 – 2021
3.2.1. Tình hình và đặc điểm FDI
Giai đoạn 2017–2021 đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt trong hai năm 2018 và 2019 – được
xem là giai đoạn đỉnh cao trước đại dịch COVID-19. Môi trường đầu tư trong
thời kỳ này được cải thiện rõ rệt nhờ việc Việt Nam ký kết và phê chuẩn nhiều
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nổi bật là Hiệp định CPTPP (phê chuẩn
năm 2018) và EVFTA (ký năm 2019). Đồng thời, quá trình chuẩn bị và sửa đổi
các đạo luật quan trọng như Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (ban hành năm
2020) cũng góp phần củng cố niềm tin của cộng đồng nhà đầu tư quốc tế. Năm
2018, Việt Nam thu hút tổng vốn đăng ký mới, vốn tăng thêm và vốn góp mua
cổ phần đạt khoảng 35,46 tỷ USD, trong khi vốn giải ngân ước đạt 19,1 tỷ USD.
Sang năm 2019, tổng vốn đăng ký tăng lên 38,02 tỷ USD, cao hơn 17,2% so
với năm trước; vốn giải ngân đạt mức kỷ lục 20,38 tỷ USD, phản ánh khả năng
hấp thụ vốn tốt và tính ổn định của môi trường đầu tư. Dòng vốn FDI trong giai
đoạn này có xu hướng chuyển mạnh sang các ngành công nghệ cao và công
nghiệp chế biến – chế tạo, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, linh kiện và thiết bị
viễn thông. Các nhà đầu tư lớn đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore tiếp
tục đóng vai trò chủ đạo. Nhờ vậy, chất lượng dòng vốn FDI được nâng lên rõ
rệt, chuyển từ các dự án gia công đơn giản sang các dự án thuộc chuỗi giá trị
toàn cầu, có hàm lượng công nghệ cao hơn, đóng góp lớn vào tăng trưởng xuất
khẩu, giải quyết việc làm và bước đầu thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Từ năm
2020, đại dịch COVID-19 bùng phát và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh lOMoAR cPSD| 58707906
tế toàn cầu, khiến hoạt động đầu tư quốc tế giảm mạnh. Tuy nhiên, Việt Nam
vẫn duy trì được khả năng thu hút vốn FDI tương đối ổn định: năm 2020 Việt
Nam lần đầu tiên lọt vào Top 20 quốc gia thu hút nhiều FDI nhất thế giới, xếp
thứ 19, tăng 5 bậc so với năm trước. Năm 2021 là một năm thử thách khi vốn
FDI thực hiện giảm nhẹ 1,2% so với năm 2020; số lượng dự án nhỏ sụt giảm
nhưng các dự án lớn lại tăng quy mô, cho thấy xu hướng dịch chuyển sang các
dự án có chất lượng cao. Dù gặp khó khăn do đại dịch, khu vực FDI vẫn giữ
vai trò trụ cột trong xuất khẩu của Việt Nam, chiếm khoảng 72% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa trong năm 2021. 3.2.4. Cơ cấu FDI
Xét theo ngành nghề, công nghiệp chế biến – chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo, chiếm khoảng 50% tổng vốn FDI năm 2017 và tăng tỷ trọng trong các năm
tiếp theo. Từ năm 2018, lĩnh vực chế biến – chế tạo trở thành nhóm thu hút vốn
đầu tư nhiều nhất toàn giai đoạn. Bên cạnh đó, một số ngành khác như sản xuất
và phân phối điện, khai khoáng, bất động sản, bán buôn – bán lẻ cũng ghi nhận
mức tăng trưởng đáng kể. Xu hướng chuyển dịch từ các ngành chế biến đơn
giản sang chế biến – chế tạo thể hiện định hướng đầu tư theo chiều sâu, tập
trung vào các hoạt động có giá trị gia tăng cao và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Về quốc gia đầu tư, Nhật Bản và Hàn Quốc tiếp tục là hai đối tác lớn nhất,
chiếm từ 50% đến 60% tổng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn này. Năm
2017, tổng vốn của hai nước này chiếm khoảng 50% tổng FDI; đến năm 2018,
Nhật Bản vươn lên vị trí dẫn đầu, trong khi Hàn Quốc giảm nhẹ nhưng vẫn giữ
vai trò trọng yếu. Các quốc gia khác như Singapore, Hồng Kông và Trung Quốc
cũng gia tăng sự hiện diện thông qua nhiều dự án quy mô trung bình và lớn.
Xét theo địa phương, năm 2017 TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về thu hút
FDI. Từ năm 2018 đến 2021, Hà Nội vươn lên vị trí đầu tiên, tiếp theo là TP.
Hồ Chí Minh và Hải Phòng, nơi thu hút mạnh các dự án công nghiệp điện tử
quy mô lớn. Sự mở rộng đầu tư về phía Bắc cho thấy sự dịch chuyển rõ nét của
dòng vốn FDI, góp phần hình thành các cực tăng trưởng mới bên cạnh các trung
tâm công nghiệp truyền thống ở phía Nam. Về vốn, tổng vốn đăng ký luôn duy
trì ở mức cao, thể hiện quy mô dự án lớn và tiềm năng mở rộng đầu tư của các
nhà đầu tư nước ngoài. Vốn giải ngân tuy thấp hơn vốn đăng ký nhưng có hiệu
quả sử dụng vốn cao; giai đoạn 2017–2019, trung bình 1 đồng vốn giải ngân
tạo ra 10,5 đồng giá trị xuất khẩu, và đến năm 2021 con số này tăng lên 12,5
đồng, cho thấy hiệu quả của dòng vốn FDI tại Việt Nam đang được cải thiện. lOMoAR cPSD| 58707906 3.2.5. Đánh giá
Tăng trưởng FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2017–2021 nhìn chung duy trì
ổn định, hiệu quả vốn được cải thiện và hoạt động xuất siêu tăng liên tục. Dù
chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, khu vực FDI vẫn chứng minh
được khả năng thích ứng nhanh và phục hồi mạnh mẽ: năm 2021, xuất khẩu
của khối này tăng 20,7%, vốn giải ngân cũng tăng thêm khoảng 2,5 tỷ USD so
với năm 2020. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu vẫn
là thách thức lớn, khi nhập khẩu của khu vực FDI chiếm tới 65,7% tổng kim
ngạch năm 2021. Trong thời gian tới, Việt Nam cần đẩy mạnh chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng để giảm dần sự lệ thuộc
này. Ngoài ra, xu hướng chuyển dịch đầu tư từ lĩnh vực chế biến sang chế biến
– chế tạo được đánh giá là tín hiệu tích cực, giúp gia tăng giá trị xuất khẩu,
nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vai trò của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. 3.3. Giai đoạn 2022-2024 3.3.1. Tình hình chung
Năm 2022 đánh dấu giai đoạn phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam sau đại dịch COVID-19. Tổng vốn đăng ký đạt
khoảng 29,3 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm 2021 nhưng vẫn duy trì ở mức cao.
Đáng chú ý, vốn thực hiện đạt tới 22,4 tỷ USD, tương đương khoảng 80,81%
vốn đăng ký, thể hiện niềm tin lớn của nhà đầu tư quốc tế và khả năng hấp thụ
vốn ngày càng được cải thiện. Năm này số lượng dự án mới là 2.036, tuy không
nhiều so với các năm trước nhưng quy mô bình quân đạt khoảng 13,61 triệu
USD một dự án, cho thấy xu hướng tập trung vào các dự án lớn, có chất lượng
và giá trị gia tăng cao. Kết quả này khẳng định vị thế hấp dẫn của Việt Nam
trong tiến trình dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu. Sang năm 2023, dòng
vốn FDI tiếp tục tăng trưởng ấn tượng. Tổng vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng
23,18 tỷ USD, tăng khoảng 3,5% so với năm 2022; trong khi tổng vốn đăng ký
(bao gồm cấp mới, điều chỉnh và góp vốn/mua cổ phần) đạt khoảng 36,6 tỷ
USD, tăng mạnh khoảng 32,1% so với năm trước. Đáng chú ý, vốn đầu tư mới
đạt 20,19 tỷ USD với 3.188 dự án, tăng 56,6% về số lượng; vốn điều chỉnh đạt
7,88 tỷ USD; và vốn góp, mua cổ phần đạt 8,5 tỷ USD. Những con số này cho
thấy sự hồi phục nhanh chóng của hoạt động đầu tư, cũng như sức hút ngày
càng mạnh của môi trường kinh doanh Việt Nam. Năm 2024, mặc dù tổng vốn
đăng ký giảm nhẹ gần 3% so với cùng kỳ năm trước, còn khoảng 38,23 tỷ USD, lOMoAR cPSD| 58707906
nhưng vốn thực hiện đạt mức kỷ lục 25,35 tỷ USD, tăng khoảng 9,4% so với
năm 2023. Cả nước ghi nhận 3.375 dự án FDI mới, tăng khoảng 1,8% so với
năm trước. Dù dòng vốn đăng ký có dấu hiệu chững lại, tỷ lệ giải ngân tăng
mạnh cùng số lượng dự án ổn định cho thấy sự bền vững của dòng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Ngoài ra, theo báo cáo, khu vực FDI năm 2022 đã đóng góp tích cực vào xuất
khẩu (khoảng 74,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước) và chiếm khoảng
65,1% tổng kim ngạch nhập khẩu quốc gia. Việc này cho thấy FDI tiếp tục giữ
vai trò trụ cột trong ngoại thương. 3.3.2. Cơ cấu FDI
Cơ cấu đầu tư theo ngành giai đoạn 2022-2024 cho thấy tính ổn định và hướng
phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Công nghiệp chế biến – chế tạo
vẫn là lĩnh vực trụ cột, chiếm khoảng 64% tổng vốn FDI (tương đương ~68,7
tỷ USD nếu tính lũy kế) với số dự án tăng ổn định qua các năm: từ 533 dự án
năm 2022 lên 1.169 dự án năm 2024. Dòng vốn tập trung chủ yếu vào điện tử,
bán dẫn, cơ khí chính xác, phản ánh xu hướng dịch chuyển sang các ngành công
nghệ cao và giá trị gia tăng lớn. Bất động sản đứng thứ hai với khoảng 16,15 tỷ
USD và dù chỉ có khoảng 75–81 dự án mỗi năm, vốn đăng ký tăng đều từ ~4,53 lOMoAR cPSD| 58707906
tỷ USD năm 2022 lên ~6,31 tỷ USD năm 2024, thể hiện niềm tin đầu tư vào thị
trường đô thị hóa và nhà ở thương mại. Ngoài ra, các lĩnh vực như bán buôn –
bán lẻ, khoa học – công nghệ cũng thu hút nhiều dự án quy mô nhỏ, hướng đến
thị trường tiêu dùng nội địa và các dịch vụ giá trị gia tăng. Lĩnh vực Tổng số dự án
Tổng vốn đăng ký
Công nghiệp chế biến, chế tạo 2,821 68,713.8
Bán buôn & bán lẻ; sửa chữa ô tô 2,796 3,862.1
Hoạt động chuyên môn,
khoa học & công nghệ
1,136 4,192.9 Hoạt động kinh
doanh bất động sản 235 16,154.0
Sản xuất & phân phối
điện, khí đốt, nước

nóng, hơi nước và điều hòa không khí 27 6,064.9 1,843 7,916.3 Tổng Cộng 106,904.0 8,858
(Theo Tổng cục Thống kê)
Giai đoạn này, Việt Nam thu hút vốn từ hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Các đối tác châu Á chiếm ưu thế tuyệt đối. Singapore là nhà đầu tư lớn nhất,
dẫn đầu liên tiếp trong ba năm: vốn đăng ký từ Singapore tăng từ ~6,46 tỷ
USD năm 2022 lên ~6,8 tỷ USD năm 2023 và đạt ~10,2 tỷ USD năm 2024.
Hàn Quốc và Nhật Bản duy trì vị trí trong nhóm đầu. Năm 2022, Hàn Quốc
dẫn trước Nhật Bản (~4,88 tỷ USD so với ~4,78 tỷ USD). Năm 2023,
Nhật Bản vươn lên vị trí thứ hai (~6,57 tỷ USD, tăng ~37,3%), trong khi
Hàn Quốc đạt ~7,06 tỷ USD (410 dự án) năm 2024, giữ vị trí top 2, còn Nhật
Bản đứng thứ 5 với ~3,5 tỷ USD (270 dự án). Trung Quốc và Hồng Kông cũng lOMoAR cPSD| 58707906
nổi lên rõ rệt: năm 2024, Trung Quốc đứng trong top 3 về vốn đăng ký (~4,73
tỷ USD, 955 dự án); Hồng Kông ghi nhận ~4,35 tỷ USD (379 dự án). Nhìn
chung, FDI vào Việt Nam vẫn tập trung vào các đối tác châu Á lớn, với sự kết
hợp giữa các nước vốn lớn và các nhà đầu tư năng động mới, giúp Việt Nam
duy trì hình ảnh điểm đến đầu tư ổn định, tin cậy và hấp dẫn trong khu vực.
Theo địa bàn đầu tư, dòng vốn FDI giai đoạn 2022-2024 tập trung chủ yếu tại
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh công nghiệp trọng điểm phía Bắc như Bắc Ninh,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang. TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án và
hoạt động M&A. Năm 2023 thành phố thu hút ~5,85 tỷ USD, tăng ~48,5% so
với năm trước. Năm 2024, TP. Hồ Chí Minh chiếm ~42% tổng số dự án mới,
~15,4% dự án điều chỉnh và tới ~69% các thương vụ M&A trên cả nước.
Bắc Ninh vươn lên dẫn đầu cả nước về tổng vốn đăng ký năm 2024, đạt ~5,12
tỷ USD, gấp ~2,8 lần năm 2023. Hải Phòng thu hút ~3,26 tỷ USD (2023) và
~4,94 tỷ USD (2024), chiếm gần ~13% tổng vốn FDI cả nước, nhờ lợi thế cảng
biển và các khu công nghiệp lớn. Quảng Ninh cũng nổi lên mạnh mẽ với ~2,37
tỷ USD (2022) và ~3,11 tỷ USD (2023), duy trì vị thế cực tăng trưởng vùng
Đông Bắc năm 2024. Các địa phương khác như Bình Dương (~3,14 tỷ USD –
chiếm ~11,3% vốn năm 2022), Bắc Giang (~3,01 tỷ USD – top 4 năm 2023),
và Hà Nội (đứng đầu về điều chỉnh vốn với ~18,6%
năm 2022) đều góp phần quan trọng vào việc phân bổ và lan tỏa dòng vốn đầu tư.
Tổng thể, FDI giai đoạn 2022-2024 tập trung tại các trung tâm công nghiệp
truyền thống và vùng kinh tế mới nổi, cho thấy xu hướng phân bổ đầu tư hợp
lý, lan tỏa vùng và tạo cạnh tranh tích cực trong thu hút vốn nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58707906 3.3.3. Đánh giá
Giai đoạn 2022-2024 được xem là thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững
của dòng vốn FDI tại Việt Nam. Ba chỉ số nổi bật minh chứng cho xu thế này.
Thứ nhất, vốn thực hiện liên tục tăng qua các năm, từ 22,396 tỷ USD (2022) →
23,183 tỷ USD (2023) → 25,351 tỷ USD (2024) — sự gia tăng ổn định này cho
thấy Việt Nam không chỉ thu hút được các cam kết đầu tư lớn mà còn triển khai
hiệu quả các dự án. Thứ hai, vốn đăng ký duy trì ở mức cao kỷ lục — 39,39 tỷ
USD (2023) và 38,23 tỷ USD (2024) — dù có giảm nhẹ vào năm cuối, quy mô
vốn vẫn phản ánh niềm tin mạnh mẽ của nhà đầu tư quốc tế vào triển vọng kinh
tế dài hạn của Việt Nam. Thứ ba, số dự án mới tăng đều — từ ~2.169 dự án
(2022) lên ~3.375 dự án (2024) — thể hiện sự đa dạng hóa về quy mô, lĩnh vực
và loại hình đầu tư. Tổng thể, trong ba năm này, Việt Nam đã thu hút hơn ~106,9
tỷ USD vốn FDI với gần ~8.900 dự án, khẳng định vai trò là điểm đến đầu tư
an toàn, hấp dẫn và giàu tiềm năng trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một
số thách thức và điểm cần tiếp tục hoàn thiện. Mặc dù doanh nghiệp FDI đóng
góp lớn vào xuất khẩu (khoảng 74,4% – 73,8% tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2022) và chiếm ~65,1% nhập khẩu quốc gia, việc phụ thuộc lớn vào nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu vẫn là rào cản cho giá trị gia tăng nội địa. Ngoài ra,
mặc dù báo cáo cho thấy việc làm và năng lực hấp thụ công nghệ trong doanh
nghiệp FDI đã được cải thiện (ví dụ số lao động tại doanh nghiệp FDI năm
2021 là ~4,59 triệu người) nhưng hiện vẫn cần số liệu chi tiết hơn về việc làm
mới, giá trị tăng thêm và đóng góp ngân sách nhà nước khi xét cho giai đoạn
2022-2024. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt và
rủi ro địa chính trị tăng, Việt Nam cần tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp
trong nước vào chuỗi cung ứng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tăng nội
địa hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58707906 4) Tổng quan
4.1. Điểm mạnh trong thu hút FDI
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất
châu Á, với nhiều lợi thế cạnh tranh nổi bật. Theo đánh giá của các tổ chức
quốc tế (GOI), Việt Nam nằm trong Top 5 nền kinh tế mới nổi năng động nhất
khu vực châu Á, khẳng định vị thế ngày càng cao trong bản đồ đầu tư toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng FDI duy trì ấn tượng trong những năm gần đây. Năm 2023,
tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt 36,61 tỷ USD, tăng 32% so với năm trước,
trong khi vốn thực hiện đạt 23,18 tỷ USD, mức cao nhất trong lịch sử. Sang
năm 2024, vốn đầu tư tiếp tục tăng, riêng 4 tháng đầu năm đạt 4,29 tỷ USD,
tương đương tăng 38,6% so với cùng kỳ. Những con số này phản ánh sức hấp
dẫn bền vững của Việt Nam ngay cả trong bối cảnh dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng suy giảm.
Việt Nam ngày càng được các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) lớn lựa chọn là cứ
điểm sản xuất và trung tâm chuỗi cung ứng chiến lược. Các doanh nghiệp hàng
đầu như Samsung, LG, Foxconn, Apple liên tục mở rộng đầu tư, đặc biệt trong
lĩnh vực điện tử, công nghệ cao và sản xuất linh kiện.
Bên cạnh đó, môi trường chính trị ổn định, chính sách hội nhập quốc tế sâu
rộng, cùng khung pháp lý và ưu đãi đầu tư ngày càng hoàn thiện (như Luật Đầu
tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Quyết định 29/2021/QĐ-TTg) đã tạo nền
tảng vững chắc cho các nhà đầu tư. Sự kết hợp giữa ổn định vĩ mô, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và chính sách cởi mở giúp Việt Nam trở thành điểm sáng FDI trong khu vực.
Đáng chú ý, trong khi FDI toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn duy trì đà tăng
trưởng dương, thể hiện năng lực thu hút đầu tư bền vững và sức chống chịu cao
của nền kinh tế trước các biến động quốc tế.
4.2. Điểm yếu và giải pháp khắc phục
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, thu hút FDI của Việt Nam vẫn tồn tại
một số hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn tới.
Trước hết, xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam vẫn còn ở mức
trung bình, đứng thứ 65/129 quốc gia, cách khá xa so với các nước phát triển
trong khu vực như Singapore, Hàn Quốc hay Nhật Bản. Điều này phản ánh việc
môi trường đầu tư dù được cải thiện nhưng vẫn cần tiếp tục nâng cấp về thể
chế, hạ tầng và chất lượng lao động. Việt Nam cần tăng cường đầu tư vào cơ sở
hạ tầng giao thông – cảng – kho bãi, phát triển mạng lưới kết nối các khu công
nghiệp và trung tâm logistics để giảm chi phí vận hành, nâng cao năng lực cạnh lOMoAR cPSD| 58707906
tranh. Thứ hai, cơ cấu FDI vẫn phụ thuộc mạnh vào các nhà đầu tư châu Á, đặc
biệt là Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông, trong khi
tỷ trọng FDI từ Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) còn thấp, dẫn đến thiếu đa dạng
hóa nguồn vốn và công nghệ. Việt Nam cần triển khai chính sách thu hút FDI
từ các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ, đồng thời ưu tiên các dự án FDI “chất
lượng cao” yêu cầu chuyển giao công nghệ, nội địa hóa và sử dụng lao động kỹ
thuật cao. Thứ ba, cạnh tranh thu hút đầu tư trong khu vực Đông Nam Á ngày
càng gay gắt, với các quốc gia như Malaysia, Thái Lan, Indonesia áp dụng các
chính sách ưu đãi mạnh mẽ nhằm thu hút các tập đoàn công nghệ cao. Việt Nam
cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc cải thiện minh bạch, rút ngắn thủ
tục hành chính, bảo đảm tính ổn định của thể chế đầu tư, đồng thời tăng cường
giám sát và hậu kiểm các dự án FDI. Ngoài ra, hạ tầng logistics, năng lượng và
khu công nghiệp của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm nghẽn, làm tăng chi phí vận
hành và giảm lợi thế so sánh trong mắt nhà đầu tư. Việt Nam cần tiếp tục nâng
cấp hạ tầng cứng và mềm, bao gồm phát triển năng lực cung ứng nội địa, hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các tập đoàn FDI, cũng
như cải thiện năng lực hạ tầng kỹ thuật và đổi mới sáng tạo. Nguồn nhân lực
kỹ thuật cao cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các dự án FDI quy mô lớn, đặc
biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, tự động hóa và chuyển đổi số. Giải pháp là
tăng cường đào tạo chuyên sâu, phối hợp với doanh nghiệp FDI để chuyển giao
kỹ năng, nâng cao trình độ lao động và phát triển chương trình đào tạo theo nhu cầu thực tế.
Nhìn chung, để duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh trong thu hút FDI, Việt
Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về hạ tầng, thể chế, nguồn nhân lực,
đa dạng hóa đối tác đầu tư và phát triển chuỗi cung ứng nội địa, vừa đảm bảo
hiệu quả kinh tế, vừa nâng cao giá trị gia tăng và chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI.
4.3. Xu hướng và dự báo FDI giai đoạn đến năm 2030
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI, 2025), 8 tháng đầu năm 2025, tổng vốn
FDI đạt 21,5 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, 65%
vốn tập trung vào lĩnh vực chế biến – chế tạo, cho thấy Việt Nam vẫn là điểm
đến hàng đầu cho các ngành công nghiệp sản xuất và công nghệ cao. Các lĩnh
vực trọng điểm thu hút FDI trong giai đoạn tới gồm: công nghệ cao, bán dẫn,
năng lượng tái tạo, logistics và các ngành kinh tế xanh. Đây là các ngành phù
hợp với xu hướng toàn cầu hóa bền vững và chiến lược phát triển xanh của Việt Nam.
Dự báo đến năm 2030, FDI vào Việt Nam có thể diễn ra theo ba kịch bản: lOMoAR cPSD| 58707906
Kịch bản lạc quan: Việt Nam thu hút 50–55 tỷ USD/năm, tăng trưởng 10–
12%/năm, với sự mở rộng mạnh của các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực
công nghệ cao, năng lượng tái tạo và công nghiệp phụ trợ.
Kịch bản trung bình: FDI đạt 40–45 tỷ USD/năm, tăng 6–8%/năm, tập trung
chủ yếu từ các đối tác quen thuộc như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore (chiếm khoảng 60% tổng vốn).
Kịch bản bi quan: FDI chỉ đạt 35–38 tỷ USD/năm, tăng 3–4%/năm, do biến
động kinh tế toàn cầu hoặc hạn chế trong cải cách nội địa.
Theo xu hướng quốc tế, đến năm 2030, khoảng 70% dòng vốn FDI toàn cầu sẽ
hướng vào công nghệ cao và kinh tế xanh, mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam nếu
kịp thời điều chỉnh chính sách ưu đãi, hạ tầng và nhân lực phù hợp. Tổng thể,
Việt Nam đang chuyển mình từ giai đoạn “thu hút nhiều” sang “thu hút chất
lượng cao”, tập trung vào hiệu quả, lan tỏa công nghệ và phát triển bền vững.
Đây chính là định hướng then chốt để duy trì vị thế điểm đến FDI chiến lược
hàng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong thập kỷ tới.