













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
Môn: Kinh tế đầu tư
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp học phần: DTKT1154(124)_08
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thu Vân lOMoAR cPSD| 58933639 Mục lục
I. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA ............................................................................ 2
1. Định nghĩa, nguồn gốc, vai trò của vốn ODA ................................................ 3
1.1.Định nghĩa vốn ODA ................................................................................... 3
1.2.Nguồn gốc của vốn ODA ............................................................................. 3
1.3.Vai trò của vốn ODA ................................................................................... 3
2. Tổng quan về tác động của đầu tư vốn ODA ................................................. 4
2.1.Tổng quan về tác động của đầu tư vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế .. 4
2.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tác động của vốn ODA đến tăng trưởng
kinh tế .................................................................................................................. 6
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỐN ODA .................................... 8
1. Tình hình đầu tư phát triển vốn ODA ở Việt Nam ........................................ 8
2. Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển vốn ODA Việt Nam ..... 11
2.1.Nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA với 2 mặt chính trị và
kinh tế gắn kết chặt chẽ .................................................................................. 11
2.2.Tăng cường vốn đối ứng, đặc biệt vốn đối ứng cho công tác giải phóng
mặt bằng và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng ....................... 12
2.3.Nâng cao hơn nữa vai trò làm chủ và tinh thần trách nhiệm của nhiều cơ
quan chủ quản, chủ dự án và đề cao tính minh bạch trong quản lý, sử dụng
ODA.................................................................................................................... 12
2.4.Thực hiện đầu tư theo hình thức “Đối tác công- tư (PPP)” .................. 13
2.5.Xây dựng hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản lý nguồn vốn
ODAmột cách đồng bộ và minh bạch ............................................................ 13
2.6.Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá nguồn vốn ODA để bảo
đảmmục tiêu an toàn nợ ................................................................................. 14
I. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA lOMoAR cPSD| 58933639
1. Định nghĩa, nguồn gốc, vai trò của vốn ODA
1.1. Định nghĩa vốn ODA: •
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ
vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. •
Căn cứ Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho
Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát
triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội.
1.2. Nguồn gốc của vốn ODA: •
Vốn ODA có thể được cung cấp dưới dạng không hoàn lại hoặc vay tín dụng
ưu đãi với lãi suất thấp. •
Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà
tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp
với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài. •
Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối
với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và
dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối
với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.
1.3. Vai trò của vốn ODA:
a. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển: •
Vốn ODA là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách nhà nước, giúp đáp ứng
nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng
kinh tế và xã hội như giao thông, y tế và giáo dục. Các dự án sử dụng vốn ODA
đã góp phần xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, tạo nền tảng
cho sự phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 58933639
b. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực: •
ODA không chỉ cung cấp tài chính mà còn hỗ trợ chuyển giao công nghệ và
nâng cao trình độ nhân lực. Thông qua các dự án, Việt Nam có cơ hội tiếp cận
công nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ chuyên môn, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
c. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế: •
Vốn ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế bằng cách ưu tiên đầu tư vào các lĩnh
vực có tiềm năng phát triển như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Điều
này không chỉ thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền mà còn
hỗ trợ cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
d. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): •
Việc sử dụng hiệu quả vốn ODA để cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu
tư sẽ làm tăng sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều này góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
e. Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững: •
ODA đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs)
của Việt Nam, bao gồm xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Nguồn vốn này thường được phân bổ cho các chương
trình và dự án liên quan đến an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Tổng quan về tác động của đầu tư vốn ODA
2.1. Tổng quan về tác động của đầu tư vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế •
Mục đích của đầu tư ODA: tài trợ cho các nước nghèo và các nước đang phát
triển, nhằm giúp các nước này thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm nghèo và cải
thiện môi trường sinh thái thiên nhiên, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững
và tự chủ của các quốc gia nhận ODA. lOMoAR cPSD| 58933639 •
Các tác động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế: có tác động đa chiều và
tích cực đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia •
Bổ sung nguồn vốn đầu tư
Nhờ vào vốn ODA, quốc gia có thể thực hiện những dự án quy mô lớn mà nguồn
vốn nội địa không đáp ứng được ví dụ như các dự án và chương trình phát triển
kinh tế, như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình sản xuất, cải thiện công nghệ và
nâng cao năng lực sản xuất. •
Tăng cường khả năng vốn hóa
Vốn ODA thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và mở rộng hoạt động sản xuất.
Từ đó tạo ra thu nhập và giá trị gia tăng. Qua việc đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ
tầng và công trình phúc lợi xã hội, vốn ODA tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
và người dân tham gia vào hoạt động kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. •
Vốn ODA bổ sung nguồn ngoại tệ góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Hầu hết các quốc gia đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đều có nhu cầu cao về ngoại tệ và nhập khẩu hàng hóa rất lớn, do đó các quốc
gia này thường xuyên phải đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng ngoại tệ và thâm
hụt nặng nề cán cân thanh toán. Vì vậy, nguồn vốn ODA là nguồn ngoại tệ bổ sung
rất cần thiết cho nước nhận vốn ODA. •
Kích thích tăng trưởng kinh tế
Qua việc đầu tư vào các dự án và chương trình phát triển, vốn ODA tạo ra hiệu ứng
lan tỏa, tăng cường hoạt động kinh doanh và sản xuất. Nó góp phần mở rộng quy
mô kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập của người dân và tăng trưởng GDP của quốc gia. • Chuyển giao công nghệ
Qua việc hợp tác với các đối tác quốc tế, vốn ODA mang đến những kỹ thuật, kinh
nghiệm và công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển. Điều này giúp quốc gia lOMoAR cPSD| 58933639
tiếp nhận vốn ODA nâng cao năng lực sản xuất, cải thiện chất lượng và hiệu suất
của các ngành công nghiệp và dịch vụ. •
Tạo cơ sở cho hội nhập quốc tế
Vốn ODA giúp quốc gia nâng cao khả năng tham gia vào các hoạt động thương mại
quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế và đầu tư với các đối tác quốc tế. Qua việc cung
cấp chuyên gia quốc tế và kinh nghiệm quản lý, vốn ODA hỗ trợ quốc gia cải thiện
khung chính sách, thể chế và môi trường kinh doanh để thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia khác.
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tác động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Các yếu tố bên trong
+ Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội.
Đây là điều kiện hết sức quan trọng để nâng cao khả năng thu hút, hấp thu và hiệu
quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận vốn. Nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy, ở các quốc gia có thể chế chính trị ổn định và cơ chế quản lý kinh tế tốt ,
viện trợ tương đương 1% GDP có thể dẫn đến mức tăng trưởng bền vững mức 0,5%
GDP. Nếu thể chế chính trị và kinh tế - xã hội của quốc gia tiếp nhận viện trợ không
ổn định thì việc quản lý và sử dụng vốn ODA sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn ODA thấp, ít tác động tới tăng trưởng kinh tế.
+ Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA.
Việc nắm bắt và thực hiện đúng các chủ trương của quốc gia viện trợ là vô cùng
cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận. Đồng thời, ban hành đồng bộ các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, các quy trình, thủ tục liên quan đến vốn ODA
là nhân tố hết sức quan trọng liên quan đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn ODA. Hệ thống pháp luật, chính sách phải rõ ràng, đồng bộ, phù hợp với thông
lệ quốc tế; Thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt sẽ thúc đẩy tiến độ giải
ngân, rút vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA,
từ đó tác động tới tăng trưởng kinh tế.
+ Năng lực tài chính của nước tiếp nhận vốn ODA. lOMoAR cPSD| 58933639
Đối với các chương trình, dự án, để tiếp nhận 1 đồng vốn ODA thì các quốc gia tiếp
nhận cần có ít nhất 0,15 đồng vốn đối ứng (khoảng 15%). Ngoài ra, cũng cần một
lượng vốn đầu tư nhất định từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình,
dự án. Năng lực tài chính của đối tượng tiếp nhận có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng ODA. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các quốc gia tiếp nhận ODA
cần có đủ năng lực tài chính tự có, đồng thời phải tăng cường và phát huy năng lực tài chính của mình.
+ Phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chương
trình, dự án ODA của nước nhận tài trợ.
Đối với các chương trình, dự án ODA có quy mô lớn và phạm vi địa bàn thực hiện
rộng, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình
độ quản lý điều hành chuyên sâu thì mới phát huy hiệu quả sử dụng vốn cao, hạn
chế tình trạng thất thoát, tham nhũng, lãng phí. Nếu phẩm chất đạo đức và năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém sẽ phát sinh tiêu cực và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA.
+ Năng lực nhà thầu thi công các công trình, dự án ODA.
Năng lực các nhà thầu thi công phải đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của các dự án
ODA, có nguồn nhân lực chất lượng cao, có phương thức quản lý, trang thiết bị hiện
đại, đảm bảo hoàn thành tốt việc thi công các công trình dự án ODA đúng tiến độ
và chất lượng theo yêu cầu, đồng thời thực hiện tốt các thủ tục giải ngân, thanh
quyết toán vốn theo quy định. Năng lực nhà thầu thi công là nhân tố quan trọng,
tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sớm đưa các công trình vào sử
dụng, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài •
Tình hình kinh tế- chính trị toàn cầu
Quan hệ quốc tế, chiến tranh, xung đột, và ổn định chính trị tại các nước tài trợ
cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Tình hình kinh tế toàn cầu, như
khủng hoảng tài chính hay suy thoái kinh tế, có thể dẫn đến cắt giảm ngân sách cho
ODA từ các nước viện trợ. lOMoAR cPSD| 58933639 •
Chính sách và chiến lược phát triển của các nước viện trợ:
Tác nước viện trợ thường có chiến lược rõ ràng về các lĩnh vực ưu tiên đầu tư, điều
này sẽ ảnh hưởng đến khả năng và mức độ ODA mà họ cung cấp. •
Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và NGO ( tổ chức phi chính phủ)
Sự can thiệp và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, NGO có thể tạo ra áp lực hoặc cơ hội
cho việc phân bổ ODA bằng cách tham gia vào giám sát, cũng như ảnh hưởng đến
cách thức triển khai các dự án.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỐN ODA
1. Tình hình đầu tư phát triển vốn ODA ở Việt Nam
Thực trạng đầu tư phát triển vốn ODA ở Việt Nam trong bối cảnh mới: •
Năm 1993, Việt Nam nhận khoản viện trợ ODA đầu tiên trị giá 1,8 tỷ USD từ
các nhà tài trợ quốc tế. Con số này đã tăng lên theo từng năm và từ năm 1993
đến tháng 6/2019, tổng giá trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam đã lên đến
89,5 tỷ USD, tổng vốn ODA và các khoản vay ưu đãi đã ký kết đạt hơn 86,66 tỷ USD. lOMoAR cPSD| 58933639
Bình quân vốn ODA cam kết cho Việt Nam khoảng 3,5 tỷ USD/năm từ cộng
đồng 51 nhà tài trợ toàn cầu (28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ
đa phương); trong đó, khoảng 80% vốn ODA của Việt Nam được huy động từ
6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW). •
Nguồn vốn ODA của Việt Nam được thực hiện dưới ba hình thức chính, bao
gồm: Viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 10-12%; cho vay ưu đãi chiếm
khoảng 80% với lãi suất thấp, thời gian rút vốn từ 10-40 năm và ân hạn từ
510 năm (viện trợ không hoàn lại phải chiếm tối thiểu 25% số vốn cho vay);
ODA hỗn hợp chiếm khoảng 8-10%, trong đó một phần là viện trợ không
hoàn lại và một phần là vốn vay ưu đãi. Nhờ tăng trưởng kinh tế và ổn định
chính trị, cam kết ODA của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam mặc dù
khá cao nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm. •
Cụ thể, tính riêng trong giai đoạn 2011 – 2015, tổng số vốn ODA, vay ưu đãi
được ký kết đạt khoảng 26,4 tỷ USD, đóng góp phần lớn vào đầu tư cơ sở hạ
tầng; trong giai đoạn 2016-2020, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết là
12,99 tỷ USD, giảm tới 51% so với giai đoạn 2011 – 2015, do nhiều quốc gia
dừng hoặc giảm vốn ODA cho Việt Nam khi Việt Nam đã trở thành nước thu
nhập trung bình thấp từ năm 2010 và dòng vốn ODA vào Việt Nam trở nên ít
ưu đãi hơn khi đất nước “tốt nghiệp” khóa học viện trợ chính thức của Hiệp
hội Phát triển Quốc tế – IDA (2017) và Quỹ Phát triển Châu Á – ADF (2019),
đồng thời, phù hợp với chính sách huy động nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi để đảm bảo nợ công bền vững.
Trước thực tế đó, Việt Nam đã xây dựng kế hoạch quốc gia nhằm ưu tiên các
lĩnh vực cần ODA. Nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài vẫn là một trong những nguồn lực quan trọng để đầu tư cho những
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội trọng điểm, có tính lan tỏa cao và
quan trọng. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, quy mô vốn ODA và vay lOMoAR cPSD| 58933639
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài có thể cung cấp cho Việt Nam giai đoạn
2021 – 2025 khoảng 25,82 tỷ USD (tức khoảng 5,13 tỷ USD/năm); riêng năm
2022, dự kiến huy động nguồn vốn vay ưu đãi là 2,5 tỷ USD. •
Trong đó, vốn vay ODA chiếm khoảng 30,9%, vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài chiếm khoảng 64,8%, ODA viện trợ không hoàn lại chiếm
khoảng 4,3%. Nếu tính thêm lượng vốn chuyển tiếp từ giai đoạn trước, khả
năng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dành cho
Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2025 sẽ cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân
đã giảm xuống còn hơn 0,44 tỷ USD năm 2021, so với khoảng 3,5 tỷ USD năm
2010, và 1,64 tỷ USD trong năm 2020. •
Năm 2022, các bộ, ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch vốn đầu tư công nguồn vốn nước ngoài là 34.586 tỷ đồng cho 13 Bộ
và 59 địa phương. Trong 11 tháng đầu năm 2022, qua công tác tổng hợp tình
hình giải ngân cho thấy tỷ lệ giải ngân mới đạt hơn 9.015 tỷ đồng, đạt khoảng
26% dự toán được giao. Tính đến 6 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ giải ngân đầu
tư công nguồn vốn nước ngoài của các bộ, ngành đạt 27,2%, tương đương 3.225 tỷ đồng.
=> Có thể thấy, những mặt đạt được của việc đầu tư phát triển vốn ODA ở Việt Nam
trong bối cảnh mới: Nguồn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài đã hỗ trợ phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông và hỗ trợ kỹ thuật phát triển năng lực thể chế, nguồn
nhân lực và chuyển giao công nghệ. Nhiều công trình, dự án trọng điểm quốc gia sử
dụng vốn ODA, vay ưu đãi đã hoàn thành, được đưa vào khai thác, góp phần hoàn
chỉnh, hiện đại hóa hệ thống CSHT KTXH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật đã góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng đường cao tốc, vận tải đường biển
và đường sông ở Việt Nam. Nguồn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài đã hỗ
trợ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và hỗ trợ kỹ thuật phát triển năng
lực thể chế, nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ. Nhiều công trình, dự
án trọng điểm quốc gia sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi đã hoàn thành, được
đưa vào khai thác, góp phần hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, lOMoAR cPSD| 58933639
kinh tế xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nhiều dự án hỗ trợ
kỹ thuật đã góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
phục vụ xây dựng đường cao tốc, vận tải đường biển và đường sông ở Việt Nam. •
Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại và hạn chế phải kể như: Cơ chế, chính
sách và thể chế liên quan đến công tác thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thay đổi nhanh, thiếu ổn định và
chưa đồng bộ; Trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại và phát sinh nhiều vấn
đề từ trước đây như thiết kế dự án chưa sát, phải điều chỉnh nhiều lần; chất
lượng lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư chưa cao; Tỷ lệ giải ngân thấp
hơn giai đoạn trước; một số dự án chậm tiến độ, phải hoàn trả vốn kế hoạch
giao do không giải ngân được; Hiệu quả một số dự án chưa cao do thời gian
thực hiện kéo dài, chậm đưa các công trình vào khai thác, sử dụng, phục vụ
đời sống của Nhân dân...
2. Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển vốn ODA ở Việt Nam:
2.1. Nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA với 2 mặt chính trị và
kinh tế gắn kết chặt chẽ:
Trong bối cảnh là nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định
rõ định hướng tổng thể về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để làm căn cứ
cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc huy
động nguồn lực này; xác định được những lĩnh vực ưu tiên cần sử dụng vốn
ODA tránh tình trạng phân bổ dàn trải, tạo tâm lý ỷ lại, không nỗ lực tìm kiếm
các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó, ta có thể khai thác tác động tích cực về
chính trị và kinh tế của vốn ODA có lợi cho sự nghiệp phát triển của đất nước. lOMoAR cPSD| 58933639
2.2. Tăng cường vốn đối ứng, đặc biệt vốn đối ứng cho công tác giải phóng mặt
bằng và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng.
Để thực hiện được giải pháp này, cần làm các bước sau: -
Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án ODA gắn liền với đảm bảo nguồn
vốn đối ứng cho các dự án này -
Xây dựng quy trình, cơ chế tổng hợp, phân bổ và giám sát vốn đối ứng một
cách có hệ thống và bài bản, đặc biệt vốn bố trí từ ngân sách nhà nước cho các cơ
quan trung ương và hỗ trợ các địa phương. -
Xây dựng kế hoạch trung hạn về vốn đối ứng trên cơ sở kế hoạch đầu tư
trung hạn đối với nguồn vốn ODA. -
Thực hiện nghiêm việc thẩm định vốn khi thẩm định và phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đảm bảo quy mô dự án phải phù hợp với khả năng bố trí vốn đối ứng của cơ
quan chủ quản và chủ đầu tư. -
Có giải pháp hữu hiệu trong việc huy động và sử dụng vốn ODA làm vốn đối
ứng, cơ cấu lại danh mục dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng.
2.3.Nâng cao hơn nữa vai trò làm chủ và tinh thần trách nhiệm của nhiều cơ
quan chủ quản, chủ dự án và đề cao tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ODA
Đi sâu vào cụ thể, ta cần: -
Phát huy vai trò làm chủ các mục tiêu phát triển sẽ tránh rơi vào tình trạng
phụ thuộc vào viện trợ, phát huy được tinh thần tự chủ, năng động và sáng tạo để
sử dụng nguồn vốn ODA một cách thông minh và hiệu quả. -
Nâng cao vai trò chủ động và đề cao trách nhiệm của các cơ quản lý nhà nước
về viện trợ phát triển, các cơ quản chủ quản, cũng như các đơn vị thụ hưởng trong lOMoAR cPSD| 58933639
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ là một trong các yêu
cầu đặt ra nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả viện trợ trong bối cảnh hợp tác mới. -
Khuyến khích và vận động để có đầy đủ sự tham gia tích cực của các tổ chức
xã hội, các nhà chuyên môn, những người thụ hưởng hoặc bị ảnh hưởng từ dự án
vào quá trình lựa chọn, xây dựng và thực hiện dự án nhằm đề cao tính công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ…
2.4. Thực hiện đầu tư theo hình thức “Đối tác công- tư (PPP)”
Đây là một hướng đi mới để thu hút đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA một cách
hiệu quả. Theo đó, Nhà nước nên khuyến khích tư nhân cùng tham gia đầu tư vào
các dự án dịch vụ hoặc công trình công cộng của Nhà nước có sử dụng vốn ODA làm hạt nhân thực hiện.
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư
nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ.
Việc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án sử
dụng nguồn vốn ODA sẽ phát huy được hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
2.5. Xây dựng hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản lý nguồn vốn ODA một
cách đồng bộ và minh bạch.
Trước mắt, để phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi đặt ra trong bối cảnh khi Việt Nam đã
trở thành nước có mức thu nhập trung bình, đồng thời nhằm quản lý và sử dụng
vốn ODA có hiệu quả, bảo đảm hài hòa hóa quy trình và thủ tục quản lý với nhà tài
trợ, duy trì sự quản lý và điều phối thống nhất các nguồn tài trợ phát triển, hướng
tới tối ưu hoá sử dụng nguồn vốn này, cần thay thế Nghị định số 132/2018/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi bằng Nghị định mới phù hợp với tình hình hiện nay lOMoAR cPSD| 58933639
2.6. Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá nguồn vốn ODA để bảo đảm mục tiêu an toàn nợ.
Mặc dù, Chính phủ đã có những nỗ lực quan trọng nhằm cải thiện hệ thống theo
dõi và đánh giá, tuy nhiên công tác theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ở các
cấp chưa được quan tâm đúng mức, chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính
chưa được thực hiện nghiêm túc và thiếu các chế tài cần thiết.
Để bảo đảm an toàn nợ bền vững trước khi ra quyết định, cần tăng cường hơn nữa
công tác giám sát của Quốc hội, chỉ ra những khiếm khuyết trong sử dụng viện trợ
của những nhóm lợi ích cả trong và nước ngoài, nhà tài trợ; phân tích những mặt
lợi, bất lợi của vốn ODA từ đó đề xuất kiến nghị bảo đảm việc sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả.