Tính từ sở hữu gì? Sau tính từ sở hữu gì?
1. Tính từ sở hữu gì?
Tính từ sở hữu trong tiếng Anh n được gọi Possessive Adjectives, dùng
để chỉ sự sở hữu của một vật hoặc một người bất kỳ được nhắc đến trong
câu, qua đó, người đọc hoặc người nghe thể c định được danh từ đó
thuộc về đối tượng nào. Tính từ sở hữu thường đứng trước danh từ, chức
năng chính bổ nghĩa cho danh t đi sau nó.
thể bạn không biết trên thực tế, kể từ những năm 1960, tính từ sở hữu
thường được gọi “Possessive determiners”. Nhưng cả hai cách dùng
“Possessive determiners” “Possessive adjective” vẫn cùng được sử dụng
phổ biến. Cho đến hiện tại, “Possessive determiner” trở thành cụm từ được
sử dụng nhiều hơn gần n thay thế cho “Possessive determiners”.
dụ: My umbrella is purple: Chiếc ô của tôi màu tím.
Our house was built eight years ago: Nhà của chúng tôi được xây dựng cách
đây 8 năm rồi.
Các tính từ sở hữu cụ thể như: my , your , his , her , its , our , their who.
Để hiểu hơn thì các bạn hãy xem các dụ đơn giản dưới đây:
Ex: I’m looking for her baby. (Tôi đang chăm sóc con của ấy)
Trong dụ trên, “her” nh từ sở hữu đặt trước danh từ “baby”, để chỉ
quyền sở hữu “em bé” được chăm sóc của “cô ấy”.
Ex: Hey, that is my one. (Này! Cái đó của tôi)
Trong d tiếp theo, tính từ sở hữu “my” đứng trước “one” để chỉ một vật
nào đó thuộc về người đang nói.
2. Phân loại tính từ sở hữu (Possessive Adjective) theo ngữ
pháp tiếng Anh
Dưới đây các thí dụ cụ thể cho từng tính từ sở hữu, với các tính từ được in
đậm, các danh từ được chỉ quyền hữu sẽ gạch chân.
Đại từ nhân
xưng
(Personal
Pronoun)
Tính t sở hữu (Possessive
Adjective)
dụ (Example)
I (Tôi, ta)
My (của tôi)
I found Sue in my room reading my diary.
(Tôi đã thấy Sue đọc nhật của tôi trong phòng tôi)
You (Bạn)
Your (của bạn)
Your writing is impossible to read.
(Chữ của bạn thật là khó đọc)
We
Our
We moved London so that we could visit our friends more
(chúng ta, chúng
tôi)
(của chúng ta)
often.
(Chúng tôi chuyển đến Luân Đôn để thể thăm bn bè
chúng tôi thường xuyên hơn)
They
(Họ, Bọn họ)
Their
(của chúng tôi)
We saw some people their car had broken down.
(Chúng tôi thấy xe của một vài người bị hỏng)
She (Cô ấy)
Her (của ấy)
I were delighted to get her letter last week.
(Tôi rất vui khi nhận được thư của ấy tuần trưc)
He (Anh ấy)
His (của anh ấy)
We were sorry to hear that his mother is ill.
(Chúng tôi rất lấy làm tiếc khi nghe tin mẹ anh y b m)
It (Nó)
Its (của nó)
The grocery store increased its profits.
(Cửa hàng tiện lợi ng lợi nhuận của mình)
Who (Ai)
Whose (của ai)
What is the name of the man whose phone you borrowed?
(Tên của người đàn ông bạn mượn điện thoại là gì?)
3. Cấu trúc cách dùng tính từ sở hữu trong tiếng Anh:
3.1 Cấu trúc tính từ sở hữu (Sau tính từ sở hữu gì?):
Tính từ sở hữu thường đứng trước 1 danh từ để ch sự sở hữu.
Tính từ sở hữu + Danh từ (Possessive adjectives + Nouns)
dụ:
This is my phone: Đây chiếc điện thoại của tôi.
She visits her father: ấy đi thăm bố ấy.
3.2 Cách dùng tính từ sở hữu trong tiếng Anh:
Sử dụng tính từ sở hữu để chỉ người hoặc vật “thuộc về nó:
dụ: My hair, My shoes.
Trong dụ này, vật bị sở hữu “hair, shoes”, thuộc về “My”. => Tóc của tôi,
giày của tôi.
Lưu ý: Trong trường hợp như “My friend, My sister”, bạn không nên hiểu
cứng nhắc rằng “friend” hay “sister” thuộc sở hữu của “tôi”. Thay vào đó, hãy
dịch nghĩa một cách linh hoạt.
Sử dụng tính từ sở hữu với bộ phận trên thể:
dụ: He broke his arm, so he had to go to the hospital: Tay anh ấy bị gãy
nên anh ấy phải o bệnh viện.
Sử dụng tính từ sở hữu trước danh từ, không mạo từ a, an, the:
dụ: My hat is red: của tôi màu đỏ; Her name is Mai: Tên ấy Mai.
Tuy nhiên, tính từ sở hữu thường được thay thế bằng mạo từ “the” trong các
câu thành ngữ. Đặc biệt những thành ngữ đi với “in”.
dụ: I was shot in the arm: Tôi bị bắn vào tay; He took me by the hand: Anh
ấy nắm lấy tay tôi.
4. Một số lỗi sai thường gặp:
Thật ra kiến thức ngữ pháp tiếng Anh về nh t sở hữu (Possessive adjective)
cũng rất đơn giản, thế nên rất hiếm các lỗi sai ngữ pháp khi sử dụng chúng.
Tuy nhiên, lỗi sai chính tả lại một lỗi sai cực phổ biến. Những lỗi sai
chính tả thường diễn ra do nhầm lần giữa c âm từ cách pháp âm gần
giống nhau. Dưới đây một số lỗi sai thường gặp mà mọi người cần lưu ý:
4.1 Lỗi viết giữa It’s Its ”:
Cụm từ “It’s” không phải tính từ sở hữu (possessive adjective), cũng không
liên quan gì tới tính từ sở hữu (possessive adjective). là viết tắt của “it is”
hoặc “it has”, điều này 100% thuộc về quy tắc chính tả. Nếu bạn dùng It’s
giống như Its thì đó sai.
Ex: The dog has just had it’s dinner. (Con chó đang ăn bữa tối của nó) Sai
lầm này được hình thành một ch dễ hiểu, bởi trong ngữ pháp tiếng Anh,
dấu nháy đơn ng được dùng để chỉ sự sở hữu:
Ex: the dog’s nose (chiếc mũi của con chó) Nhưng “it’s” thì hoàn toàn không
kiên quan tới tính từ sở hữu (possessive adjective) không thể dùng nó để
chỉ sở hữu.
4.2 Sự nhầm lẫn giữa “Your” “You’re”:
Ex: This house was built by you’re your grandfather (Ngôi nhà này được xây
dựng bởi ông của bạn)
“Your” tính từ sở hữu mang nghĩa “của bạn”
You’re” là viết tắt của “you are” theo quy tắc chính tả. “You are” mang nghĩa
“Bạn là”
Sự nhầm lẫn này thường diễn ra do người đọc hoặc người viết chưa chú ý kĩ.
Chỉ cần chú ý bạn thể tránh được lỗi sai này.
4.3. Đừng nhầm lẫn “there”, “they’re” “their”:
Ex: The students made there teacher angry.
The students made they’re teacher angry.
=> The students made their teacher angry (Học sinh làm thầy giáo của họ nổi
giận)
“Their” tính từ sở hữu mang nghĩa chúng tôi, chúng ta”
“They’re” viết tắt của “they are” theo quy tắc chính tả.
“There” cũng giống như “Here”, một từ ch địa điểm.
3 t mang cách viết gần giống nhau nên khi sử dụng các bạn cần chú ý.
4.4 Sự nhầm lẫn giữa cách dùng “Whose” “Who’s”:
Ex: She’s a woman who’s opinion I respect. (Cô ấy là người phụ nữ tôi
tôn trọng ý kiến)
“Whose” tính từ sở hữu mang nghĩa của ai” “Who’s” viết tắt của “Who
is” theo quy tắc chính tả.
Giống như “Its” “It’s”, Từ “Who’s” bị dùng nhầm như “Whose” do mọi
người hiểu lầm cách viết chỉ sự sở hữu bằng dấu nháy đơn. Trên thực tế
dấu nháy đơn chỉ sự sở hữu không dùng với “Who”.
4.5 Không sử dụng cách viết “his/her”:
Ex: Each owner is responsible for his/her pet => Each owner is responsible
for their pet (Mỗi người phải trách nhiệm với thú cưng của mình)
Để cho thuận tiện, khi không biết giới tính của người sở hữu, người viết
thường dùng gộp thành his/her”. Nhưng trong ngữ pháp tiếng Anh t điều
này nên tránh sử dụng.
5. Phân biệt tính từ sở hữu đại từ sở hữu:
Tính từ sở hữu đại từ sở hữu đều loại t rất quan trọng góp phần làm
cho câu văn được nghĩa hơn. Tuy nhiên giữa hai khái niệm sự khác biệt
cần được phân biệt tính từ sở hữu (Từ hạn định sở hữu) đại từ sở hữu
với nhau. Cụ thể chúng khác nhau như sau:
Tính từ sở hữu phải luôn luôn bổ nghĩa cho một danh t đằng sau nó.
Sau đại từ sở hữu không dùng thêm danh t bởi bản thân đóng vai trò
như một cụm danh từ.
dụ: Your car is black. (Xe của tôi màu đen, your một tính từ, bổ nghĩa
cho danh từ car)
Mine is red. (Mine một đại từ, hoạt động như một chủ ngữ của động
từ is)
My pen is blue. (Bút của tôi màu xanh).
His pen is red. (Bút của anh ấy màu đỏ)
My his đây là tính từ sở hữu, my đang bổ nghĩa cho danh từ
car his đang bổ nghĩa cho danh từ car.
Hy vọng đây sẽ những thông tin hữu ích đối với quý bạn đọc. Xin chân
thành cảm ơn!

Preview text:

Tính từ sở hữu là gì? Sau tính từ sở hữu là gì?
1. Tính từ sở hữu là gì?
Tính từ sở hữu trong tiếng Anh còn được gọi là Possessive Adjectives, dùng
để chỉ sự sở hữu của một vật hoặc một người bất kỳ được nhắc đến trong
câu, qua đó, người đọc hoặc người nghe có thể xác định được danh từ đó
thuộc về đối tượng nào. Tính từ sở hữu thường đứng trước danh từ, có chức
năng chính là bổ nghĩa cho danh từ đi sau nó.
Có thể bạn không biết trên thực tế, kể từ những năm 1960, tính từ sở hữu
thường được gọi là “Possessive determiners”. Nhưng cả hai cách dùng
“Possessive determiners” và “Possessive adjective” vẫn cùng được sử dụng
phổ biến. Cho đến hiện tại, “Possessive determiner” trở thành cụm từ được
sử dụng nhiều hơn và gần như thay thế cho “Possessive determiners”.
Ví dụ: My umbrel a is purple: Chiếc ô của tôi màu tím.
Our house was built eight years ago: Nhà của chúng tôi được xây dựng cách đây 8 năm rồi.
Các tính từ sở hữu cụ thể như: my , your , his , her , its , our , their và who.
Để hiểu rõ hơn thì các bạn hãy xem các ví dụ đơn giản dưới đây: 
​ Ex: I’m looking for her baby. (Tôi đang chăm sóc con của cô ấy)
Trong ví dụ trên, “her” là tính từ sở hữu đặt trước danh từ “baby”, để chỉ
quyền sở hữu “em bé” được chăm sóc là của “cô ấy”. 
Ex: Hey, that is my one. (Này! Cái đó là của tôi)
Trong ví dụ tiếp theo, tính từ sở hữu “my” đứng trước “one” để chỉ một vật
nào đó thuộc về người đang nói.
2. Phân loại tính từ sở hữu (Possessive Adjective) theo ngữ pháp tiếng Anh
Dưới đây là các thí dụ cụ thể cho từng tính từ sở hữu, với các tính từ được in
đậm, và các danh từ được chỉ quyền ở hữu sẽ gạch chân. Đại từ nhân xưng
Tính từ sở hữu (Possessive (Personal Adjective) Ví dụ (Example) Pronoun) I (Tôi, ta) My (của tôi)
I found Sue in my room reading my diary.
(Tôi đã thấy Sue đọc nhật kí của tôi trong phòng tôi) You (Bạn) Your (của bạn)
Your writing is impossible to read.
(Chữ của bạn thật là khó đọc) We Our
We moved London so that we could visit our friends more
(chúng ta, chúng (của chúng ta) often. tôi)
(Chúng tôi chuyển đến Luân Đôn để có thể thăm bạn bè
chúng tôi thường xuyên hơn) They Their
We saw some people their car had broken down. (Họ, Bọn họ) (của chúng tôi)
(Chúng tôi thấy xe của một vài người bị hỏng) She (Cô ấy) Her (của cô ấy)
I were delighted to get her letter last week.
(Tôi rất vui khi nhận được thư của cô ấy tuần trước) He (Anh ấy) His (của anh ấy)
We were sorry to hear that his mother is il .
(Chúng tôi rất lấy làm tiếc khi nghe tin mẹ anh ấy bị ốm) It (Nó) Its (của nó)
The grocery store increased its profits.
(Cửa hàng tiện lợi tăng lợi nhuận của mình) Who (Ai) Whose (của ai)
What is the name of the man whose phone you borrowed?
(Tên của người đàn ông bạn mượn điện thoại là gì?)
3. Cấu trúc và cách dùng tính từ sở hữu trong tiếng Anh:
3.1 Cấu trúc tính từ sở hữu (Sau tính từ sở hữu là gì?):
Tính từ sở hữu thường đứng trước 1 danh từ để chỉ sự sở hữu.
Tính từ sở hữu + Danh từ (Possessive adjectives + Nouns) Ví dụ: 
This is my phone: Đây là chiếc điện thoại của tôi. 
She visits her father: Cô ấy đi thăm bố cô ấy.
3.2 Cách dùng tính từ sở hữu trong tiếng Anh:
Sử dụng tính từ sở hữu để chỉ người hoặc vật “thuộc về” nó: Ví dụ: My hair, My shoes.
Trong ví dụ này, vật bị sở hữu là “hair, shoes”, thuộc về “My”. => Tóc của tôi, giày của tôi.
Lưu ý: Trong trường hợp như “My friend, My sister”, bạn không nên hiểu
cứng nhắc rằng “friend” hay “sister” thuộc sở hữu của “tôi”. Thay vào đó, hãy
dịch nghĩa một cách linh hoạt. 
Sử dụng tính từ sở hữu với bộ phận trên cơ thể:
Ví dụ: He broke his arm, so he had to go to the hospital: Tay anh ấy bị gãy
nên anh ấy phải vào bệnh viện. 
Sử dụng tính từ sở hữu trước danh từ, không có mạo từ a, an, the:
Ví dụ: My hat is red: Mũ của tôi màu đỏ; Her name is Mai: Tên cô ấy là Mai.
Tuy nhiên, tính từ sở hữu thường được thay thế bằng mạo từ “the” trong các
câu thành ngữ. Đặc biệt là những thành ngữ đi với “in”.
Ví dụ: I was shot in the arm: Tôi bị bắn vào tay; He took me by the hand: Anh ấy nắm lấy tay tôi.
4. Một số lỗi sai thường gặp:
Thật ra kiến thức ngữ pháp tiếng Anh về tính từ sở hữu (Possessive adjective)
cũng rất đơn giản, thế nên rất hiếm các lỗi sai ngữ pháp khi sử dụng chúng.
Tuy nhiên, lỗi sai chính tả lại là một lỗi sai cực kì phổ biến. Những lỗi sai
chính tả thường diễn ra do nhầm lần giữa các âm từ có cách pháp âm gần
giống nhau. Dưới đây là một số lỗi sai thường gặp mà mọi người cần lưu ý:
4.1 Lỗi viết giữa “ It’s ” và “ Its ”:
Cụm từ “It’s” không phải là tính từ sở hữu (possessive adjective), cũng không
liên quan gì tới tính từ sở hữu (possessive adjective). Nó là viết tắt của “it is”
hoặc “it has”, điều này 100% thuộc về quy tắc chính tả. Nếu bạn dùng It’s
giống như Its thì đó là sai. 
Ex: The dog has just had it’s dinner. (Con chó đang ăn bữa tối của nó) Sai
lầm này được hình thành một cách dễ hiểu, bởi trong ngữ pháp tiếng Anh,
dấu nháy đơn ” ‘ ” cũng được dùng để chỉ sự sở hữu: 
Ex: the dog’s nose (chiếc mũi của con chó) Nhưng “it’s” thì hoàn toàn không
kiên quan tới tính từ sở hữu (possessive adjective) và không thể dùng nó để chỉ sở hữu.
4.2 Sự nhầm lẫn giữa “Your” và “You’re”:
Ex: This house was built by you’re your grandfather (Ngôi nhà này được xây dựng bởi ông của bạn) 
“Your” là tính từ sở hữu mang nghĩa “của bạn” 
You’re” là viết tắt của “you are” theo quy tắc chính tả. “You are” mang nghĩa “Bạn là”
Sự nhầm lẫn này thường diễn ra do người đọc hoặc người viết chưa chú ý kĩ.
Chỉ cần chú ý kĩ bạn có thể tránh được lỗi sai này.
4.3. Đừng nhầm lẫn “there”, “they’re” và “their”:
Ex: The students made there teacher angry. 
The students made they’re teacher angry.
=> The students made their teacher angry (Học sinh làm thầy giáo của họ nổi giận) 
“Their” là tính từ sở hữu mang nghĩa “chúng tôi, chúng ta” 
“They’re” là viết tắt của “they are” theo quy tắc chính tả. 
“There” cũng giống như “Here”, là một từ chỉ địa điểm.
Vì 3 từ mang cách viết gần giống nhau nên khi sử dụng các bạn cần chú ý.
4.4 Sự nhầm lẫn giữa cách dùng “Whose” và “Who’s”:
Ex: She’s a woman who’s opinion I respect. (Cô ấy là người phụ nữ mà tôi tôn trọng ý kiến) 
“Whose” là tính từ sở hữu mang nghĩa “của ai” “Who’s” là viết tắt của “Who
is” theo quy tắc chính tả. 
Giống như “Its” và “It’s”, Từ “Who’s” bị dùng nhầm như “Whose” là do mọi
người hiểu lầm cách viết chỉ sự sở hữu bằng dấu nháy đơn. Trên thực tế
dấu nháy đơn chỉ sự sở hữu không dùng với “Who”.
4.5 Không sử dụng cách viết “his/her”:
Ex: Each owner is responsible for his/her pet => Each owner is responsible
for their pet (Mỗi người phải có trách nhiệm với thú cưng của mình)
Để cho thuận tiện, khi không biết giới tính của người sở hữu, người viết
thường dùng gộp thành “his/her”. Nhưng trong ngữ pháp tiếng Anh thì điều này nên tránh sử dụng.
5. Phân biệt tính từ sở hữu và đại từ sở hữu:
Tính từ sở hữu và đại từ sở hữu đều là loại từ rất quan trọng góp phần làm
cho câu văn được rõ nghĩa hơn. Tuy nhiên giữa hai khái niệm có sự khác biệt
và cần được phân biệt tính từ sở hữu (Từ hạn định sở hữu) và đại từ sở hữu
với nhau. Cụ thể chúng khác nhau như sau: 
Tính từ sở hữu phải luôn luôn bổ nghĩa cho một danh từ đằng sau nó. 
Sau đại từ sở hữu không dùng thêm danh từ bởi vì bản thân nó đóng vai trò như một cụm danh từ.
Ví dụ: Your car is black. (Xe của tôi màu đen, your là một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ car)
Mine is red. (Mine là một đại từ, hoạt động như một chủ ngữ của động từ is)
My pen is blue. (Bút của tôi màu xanh).
His pen is red. (Bút của anh ấy màu đỏ)
My và his ở đây là tính từ sở hữu, vì my đang bổ nghĩa cho danh từ
car và his đang bổ nghĩa cho danh từ car.
Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!
Document Outline

  • Tính từ sở hữu là gì? Sau tính từ sở hữu là gì?
    • 1. Tính từ sở hữu là gì?
    • 2. Phân loại tính từ sở hữu (Possessive Adjective)
    • 3. Cấu trúc và cách dùng tính từ sở hữu trong tiến
      • 3.1 Cấu trúc tính từ sở hữu (Sau tính từ sở hữu là
      • 3.2 Cách dùng tính từ sở hữu trong tiếng Anh:
    • 4. Một số lỗi sai thường gặp:
      • 4.1 Lỗi viết giữa “ It’s ” và “ Its ”:
      • 4.2 Sự nhầm lẫn giữa “Your” và “You’re”:
      • 4.3. Đừng nhầm lẫn “there”, “they’re” và “their”:
      • 4.4 Sự nhầm lẫn giữa cách dùng “Whose” và “Who’s”:
      • 4.5 Không sử dụng cách viết “his/her”:
    • 5. Phân biệt tính từ sở hữu và đại từ sở hữu: