





Preview text:
Toán lớp 5 trang 150, 151: Ôn tập về số thập phân có đáp án
1. Tổng quan kiến thức về số thập phân Toán lớp 5
1.1. Khái niệm số thập phân
Số thập phân là hệ thống đếm được sử dụng để đếm các giá trị phân biệt
nhau bằng các chữ số từ 0 đến 9. Các chữ số này được sắp xếp theo thứ tự,
và vị trí của chúng xác định giá trị của số. Ví dụ: số thập phân 123,45 có giá
trị bằng 1 trăm lẻ hai, phẩy bốn lăm.
1.2. Các dạng bài tập về số thập phân
Chuyển phân số thành số thập phân
Để chuyển phân số thành số thập phân, ta thực hiện việc chia tử số của phân
số cho mẫu số của phân số đó.
Chú ý: Nếu phép chia là phép chia có dư thì ta lấy đến chữ số thứ hai ở phần thập phân
Ngoài ra, với một số phân số, ta có thể đổi phân số thành phân số thập phân
sau đó chuyển các phân số thập phân ấy thành số thập phân. Với các phân
số có mẫu số là 10, 100, 1000,... thì số lượng số 0 của mẫu số tương ứng với
số lượng số ở phần thập phân.
Chuyển hỗn số thành số thập phân
Để chuyển hỗn số thành số thập phân, ta có hai cách sau:
Cách 1: Chuyển hỗn số thành phân số sau đó thực hiện chuyển phân số thành số thập phân.
Cách 2: Giữ nguyên phần nguyên, chuyển phần phân số thành số thập phân
sau đó cộng với phần nguyên.
Chuyển các đơn vị đo độ dài, đo khối lượng thành số thập phân
Để chuyển các đơn vị đo độ dài, đo khối lượng thành số thập phân, ta thực hiện các bước sau:
+ Xác định hai đơn vị đo độ dài đã cho và tìm mối liên hệ giữa các đơn vị đo ấy.
+ Viết số đo độ dài đã cho thành phân số thập phân.
+ Chuyển phân số thập phân thành số thập phân.
Chuyển số thập phân thành phân số thập phân
Để đổi một số thập phân thành phân số thập phân ta làm như sau:
Bước 1: Xác định số chữ số ở phần thập phân
Bước 2: Viết mẫu số của phần số là các số 10, 100, 1000, … với số chữ số 0
bằng số chữ số ở phần thập phân xác định ở bước 1. So sánh số thập phân
So sánh các phần nguyên của hai số đó như so sánh hai số tự nhiên, số thập
phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần
lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn,.. đến cùng một
hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số
đó lớn hơn. Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số đó bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
2. Toán lớp 5 trang 150, 151: Ôn tập về số thập phân có đáp án
Bài 1: Đọc số thập phân; nêu phần nguyên, phần thập phân và giá trị theo vị
trí của mỗi chữ trong số đó: 63,42 ; 99,99 ; 81,325 ; 7,081. Phương pháp giải:
Để đọc số thập phân ta đọc phần nguyên trước, sau đó đọc “phẩy” rồi đọc
phần thập phân. Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên,
những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân. Đáp án:
+) Số 63, 42 đọc là: Sáu mươi ba phẩy bốn mươi hai.
- 63 là phần nguyên, 42 là phần thập phân.
- Chữ số 6 chỉ 6 chục, chữ số 3 chỉ 3 đơn vị, chữ số 4 chỉ 4 phần mười, chữ số 2 chỉ 2 phần trăm.
+) Số 99,99 đọc là: Chín mươi chín phẩy chín mươi chín.
- 99 (trước dấu phẩy) là phần nguyên, 99 (sau dấu phẩy) là phần thập phân.
- Kể từ trái sang phải: 9 chỉ 9 chục, 9 chỉ 9 đơn vị, 9 chỉ 9 phần mười, 9 chỉ 9 phần trăm.
+) Số 81,325 đọc là: Tám mươi mốt phẩy ba trăm hai mươi lăm.
- 81 là phần nguyên, 325 là phần thập phân.
- Kể từ trái sang phải: 8 chỉ 8 chục, 1 chỉ 1 đơn vị, 3 chỉ 3 phần mười, 2 chỉ 2
phần trăm, 5 chỉ 5 phần nghìn.
+) Số 7,081 đọc là: Bảy phẩy không trăm tám mươi mốt.
- 7 là phần nguyên, 081 là phần thập phân.
- Kể từ trái sang phải: 7 chỉ 7 đơn vị, 0 chỉ 0 phần mười, 8 chỉ 8 phần trăm, 1 chỉ 1 phần nghìn.
Bài 2: Viết số thập phân có:
a) Tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm (tức là tám đơn vị và sáu mươi lăm phần trăm).
b) Bảy mươi hai đơn vị, bốn phần mười, chín phần trăm, ba phần nghìn (tức
là bảy mươi hai đơn vị và bốn trăm chín mươi ba phần nghìn).
c) Không đơn vị, bốn phần trăm. Phương pháp giải:
Cách viết số thập phân: Để viết được một số thập phân, theo thứ tự lần lượt
ta viết từ hàng cao đến hàng thấp: Viết phần nguyên, sau đó viết dấu phẩy,
cuối cùng là phần thập phân. Đáp án:
a) Số gồm "tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm (tức là tám đơn vị và
sáu mươi lăm phần trăm) được viết là 8,65.
b) Số gồm "Bảy mươi hai đơn vị, bốn phần mười, chín phần trăm, ba phần
nghìn (tức là bảy mươi hai đơn vị và bốn trăm chín mươi ba phần nghìn)" được viết là 72,493.
c) Số gồm "Không đơn vị, bốn phần trăm" được viết là 0,04.
Bài 3: Viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của mỗi số thập phân
để các số thập phân dưới đây đều có hai chữ số ở phần thập phần. 74,6 ; 284,3 ; 401,25 ; 104 ; Phương pháp giải:
Các bạn lưu ý: Khi thêm vào tận cùng bên phải của phần thập phân một chữ
số 0, giá trị của số thập phân mới sẽ bằng với số thập phân ban đầu. Đáp án: 74,6 = 74,60 ; 284,3 = 284,30 ; 401,25 = 401, 25; 104 = 104,00.
Bài 4: Viết các số sau dưới dạng số thập phân: Phương pháp giải:
a) Để viết được các số đó dưới dạng số thập phân, ta áp dụng cách chuyển
đổi: 1/10 = 0,1; 1/100 = 0,01; 1/1000 = 0,001;. .
b) Chuyển các phân số đã cho thành dạng phân số thập phân rồi viết chúng
dưới dạng số thập phân. Đáp án:
Bài 5: Điền dấu thích hợp
Điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ chấm: 78,6...78,59 28,300...28,3 9,478.. .9,48 0,916.... 0,906 Phương pháp giải:
So sánh hai số thập phân:
- So sánh phần nguyên của hai số như so sánh hai số tự nhiên thông thường.
Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn sẽ là số lớn hơn số còn lại
+ Khi phần nguyên của hai số bằng nhau: Ta chuyển qua so sánh phần thập
phân, bắt đầu từ hàng phần mười, lần lượt đến các hàng phần trăm, hàng
phần nghìn,.. nếu số thập phân nào có các chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn
+ Khi phần nguyên và phần thập phân của hai số có các chữ số giống nhau
hoàn toàn, vậy ta kết luận hai số thập phân đó bằng nhau. Đáp án: 78,6 > 78,59 28,300 = 28,3 9,478 < 9,48 0,916 > 0,906
3. Các bước giúp giỏi Toán 5
Giai đoạn 1: Quan sát, tiếp thu
Đây là giai đoạn đầu tiên cũng là giai đoạn quan trọng và “khó nhằn” nhất.
Bởi vì đây là lúc giáo viên “truyền” kiến thức cho học sinh, là nền tảng để thực
hiện các giai đoạn sau. Thông qua việc quan sát và tiếp thu, các bạn nhỏ sẽ
học được tìm hiểu những kiến thức mới, nhận ra những sai lầm của mình
trong quá trình học. Từ đó học hỏi và khắc phục những thiếu sót cho phù hợp.
Kinh nghiệm cho thấy khi hoàn thành tốt giai đoạn này học sinh sẽ tiếp thu tốt
hơn ở các giai đoạn sau. Vì vậy, người giáo viên đóng vai trò rất quan trọng
trong việc giúp trẻ tiếp thu kiến thức.
Giai đoạn 2: Làm theo hướng dẫn
Làm theo hướng dẫn là bước khá quan trọng để các bé bắt đầu hiểu và vận
dụng kiến thức. Ở giai đoạn này, giáo viên đưa ra những ví dụ cơ bản nhất
theo lý thuyết và hướng dẫn để học sinh làm theo.
Có thể ở bước này các bé vẫn còn lọng cọng và còn sai nhiều chỗ chưa hiểu
sâu kiến thức. Nhưng nếu giáo viên kiên trì hướng dẫn thì chắc chắn mọi thứ
sẽ khác. Đây là giai đoạn tiền đề để gợi động cơ cho giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: Tự làm theo mẫu
Sau khi đã được hướng dẫn kỹ càng ở giai đoạn 2, đây là lúc học sinh “bắt
tay” vào thực hành. Lúc này, tạm thời giáo viên sẽ đứng ngoài cuộc, nhìn
xem cách giải và tư duy của học sinh như thế nào để phát huy và củng cố hơn.
Ở giai đoạn này học sinh độc lập thao tác. Vì vậy, thông qua đó, giáo viên có
thể biết được em nào hiểu bài, em nào chưa nắm vững kiến thức, từ đó có
những biện pháp phù hợp với từng đối tượng.
Giai đoạn 4: Độc lập làm bài
Đây là giai đoạn cuối cùng để giáo viên kiểm tra xem học sinh của mình có
thực sự hiểu bài hay không. Ngoài ra, nó còn là bước “ép” học sinh phải thật
nghiêm túc khi làm bài để có được kết quả chính xác nhất. “Độc lập làm bài”
sẽ được vận dụng trong các trường hợp như: Bài tập về nhà, Bài kiểm tra thử,...
Document Outline
- Toán lớp 5 trang 150, 151: Ôn tập về số thập phân
- 1. Tổng quan kiến thức về số thập phân Toán lớp 5
- 1.1. Khái niệm số thập phân
- 1.2. Các dạng bài tập về số thập phân
- 2. Toán lớp 5 trang 150, 151: Ôn tập về số thập ph
- 3. Các bước giúp giỏi Toán 5
- 1. Tổng quan kiến thức về số thập phân Toán lớp 5