



Preview text:
Toán lớp 5 trang 160, 161: Ôn tập phép cộng và phép trừ có đáp án
1. Các tính chất của phép cộng và phép trừ
Phép cộng là một phép tính trong Toán học được sử dụng để kết hợp các số
hoặc các đại lượng tương tự thành một tập khi thực hiện phép cộng. Các số
trong phép cộng được gọi là các thành phần cộng và kết quả của phép tính
được gọi là tổng hoặc tổng cộng. Trong phép cộng các số hoặc là được được
biểu diễn bằng các chữ số hoặc biểu tượng và được thể hiện bằng dấu + giữa chúng
Ví dụ khi ta cộng số 3 với số 5 ta viết 3 + 5 = 8
Trong đó 3 và 5 là các thành phần cộng 8 là tổng của
Phép cộng này phép cộng cũng có thể áp dụng cho các loại đơn vị khác như
vectơ. Phép cộng là một phép tính căn bản và quan trọng trong Toán học có
ứng dụng rộng rãi cho nhiều lĩnh vực bao gồm số học Đại số, hình học và các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác.
Phép trừ là một phép tính trong Toán học được sử dụng để tìm hiệu của hai
số hoặc hai đại lượng khi thực hiện phép trừ số hoặc đại lượng đầu tiên số bị
trừ và số trừ kết quả của phép tính là hiệu thể hiện sự chênh lệch giữa hai số.
Trong phép trừ số hoặc đại lượng được biểu diễn bằng các chữ số hoặc biểu
tượng được thể hiện bằng dấu - giữa chúng.
Ví dụ khi trừ số 7 đi trừ số 12 ta viết 12 - 7 = 5
Trong đó số 12 là số bị trừ số 7 là số trừ và 5 là hiệu
Phép trừ của có thể áp dụng trong các đại lượng khác và là một trong các
phép tính căn bản của Toán học
Các tính chất của phép cộng và phép trừ có thể kể tới như * Đối với phép cộng:
Tính chất Giao hoán: phép cộng là phép tính giao hoán có nghĩa là thứ tự
của các số hoặc các đại lượng không ảnh hưởng đến kết quả ví dụ a + b = b + a
Tính kết hợp: phép cộng là phép tính kết hợp có nghĩa là kết quả của phép
cộng các số hoặc đại lượng không phụ thuộc vào nhóm chúng ví dụ a + b + c = a + b + c
Tính chất với số 0: khi ta có số 0 với một số bất kì kết quả vẫn là số đó ví dụ a + 0 = a
* Tính chất của phép trừ
Tính chất kết hợp phép trừ cũng có tính chất kết hợp như phép cộng nghĩa là a - b - c = a - b - c
Tính chất với số 0: khi ta chữ số 0 cho một số bất kì kết quả vẫn là số đó. Ví dụ a - 0 = a
2. Các dạng toán thường gặp với phép cộng và trừ của lớp 5
Dạng 1: Thực hiện phép tính
Trong một bài toán có nhiều phép tính ta thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải Ví dụ 2/3 + 3/6 - 1/9
Đáp án: 2/3 + 3/6 - 1/9 = 12/18 + 9/18 - 2/18 = 12 + 9 - 2/18 = 21 - 2/18 = 19/18 Dạng 2: Tìm X:
Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết, muốn tìm số bị
trừ ta lấy số trừ cộng hiệu muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu
Ví dụ: Tìm x biết x + 3/4 = 5/4
Lời giải x = 5/4 - 3/4 = 2/4 = 1/2 Dạng 3: Tính nhanh
Ta áp dụng các tính chất của phép cộng để thực hiện cách tính thuận tiện
Ví dụ tính nhanh 1/2 + 3/4 + 1/2 + 1/4
Lời giải 1/2 + 3/4 + 1/2 + 1/4 = 1/2 + 1/2 + 3/4 + 1/4 = 1 + 1 = 2
Dạng 4: giải toán có lời văn
Các bước để giải bài toán có lời văn đó là đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán
Trình bày lời giải với các phép tính phù hợp kết luận bài Toán Ví dụ
a) một hình chữ nhật có chiều dài bằng 2/7 cm và chiều rộng bằng 1/5 cm.
Tính nửa chu vi của hình chữ nhật đó?
Lời giải nửa chu vi của hình chữ nhật là 2/7 + 1/5 = 17/35 Cm Đáp số 17,35 cm
b) Một chai đựng nước mắm cân nặng 5/6 kg vỏ chai cân nặng 1/4 kg. Hỏi
lượng nước trong chai cân nặng bao nhiêu kg?
Lượng nước trong chai cân nặng 6kg là 5/6 - 1/4 = 20/24 - 6/24 = 14/24 = 7/12 kg
c) Một cửa hàng buổi sáng bán được tổng 3/17 số mét vải. Buổi chiều bán
được nhiều hơn số buổi sáng 1/34 tổng số mét vải. Hỏi số mét vải cửa hàng
bán được trong cả ngày là bao nhiêu?
Chiều cửa hàng bán được số mét vải là 3/17 + 1/34 = 102/238 + 3/238 mét
Cả ngày cửa hàng bán được số mét vải là: 3/328 + 3/17 = 51/5576 + 984/5576 = 1035/5576 m
d) Ngày thứ nhất bạn Hà đọc được 2/5 quyển sách. Ngày thứ hai bạn Hà đọc
được 1/3 quyển sách. Số trang sách Bạn Hà chưa đọc là?
Cả hai ngày bạn Hà đọc được là 2/5 + 1/3 = 11/15 quyển sách
Phân số chỉ phần quyển sách bạn Hà chưa đọc là 1 - 11/15 = 4/15 quyển sách
3. Đáp án Toán lớp 5 trang 160,161 Câu 1: Tính a) 2/3 + 3/5 7/12 - 2/7 + 1/12 12/17 - 5/17 - 4/17
b) 578,69 + 281,78 594,72 + 406,38 - 329,47
Muốn cộng hoặc trừ hai phân số khác mẫu số theo quy đồng mẫu số rồi cộng
hoặc trừ hai phân số sau khi quy đồng
Biểu thức chỉ có phép tính cộng và trừ thì ta tính lần lượt từ trái sang phải Gợi ý đáp án:
a) 2/3 + 3/5 = 10/15 + 9/15 = 19/15
7/12 - 2/7 + 1/12 = 49/84 - 24/84 + 7/84 = 25/84 + 7/84 = 32/84 = 8/21
12/17 - 5/17 - 4/17 = 7/17 - 4/17 = 3/17 b) 578,69 + 281,78 = 860,47
594,72 + 406,38 - 329,47 = 1001,1 - 329,47 = 671,63
Câu 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất a) 7/11 + 3/4 + 4/11 + 1/4 b) 72/ 99 - 28/99 - 14/99 c) 69,78 + 35,97 + 30,22 d) 83,45 - 30,98 - 42,47
Áp dụng tính chất Giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các phân số
hoặc nhóm các số thập phân có tổng là số tự nhiên. Áp dụng công thức a - b - c = a - (b + c) Đáp án
a) 7/11 + 3/4 + 4/11 + 1/4 = 7/11 + 4/11 + 3/4 + 1/4 = 11/11 + 4/4 = 1 + 1 = 2
b) 72/99 - 28/99 - 14/99 = 72/99 - 28/99 + 14/99 = 72/99 - 42/99 = 30/ 99 = 10/33
c) 69,78 + 35,97 + 30,22 = 69,78 + 30,22 + 35,97 = 100 + 35,97 = 135,97
d) 83,45 - 30,98 - 42,47 = 83,45 - 30,98 + 42,47 = 83,45 - 73,45 = 10
Câu 3: Một gia đình công nhân sử dụng tiền lương hàng tháng như sau 3/5
số tiền lương để chi cho tiền ăn của gia đình và tiền học của các con, 1/4 số
tiền lương để trả tiền thuê nhà và tiền chi tiêu cho việc khác, còn lại là tiền để dành.
a) Hỏi mỗi tháng gia đình đó để giành được bao nhiêu phần trăm số tiền lương
b) Nếu số tiền lương là 4 triệu đồng một tháng thì gia đình đó để dành được
bao nhiêu tiền mỗi tháng?
Gợi ý: Coi số tiền lương của gia đình đó là một đơn vị
Tìm phân số chỉ tổng số tiền lương gia đình đó chi tiêu trong tháng tức ta tính 3/5 + 1/4
Tìm phân số chỉ số tiền để dành ta lấy 1 trừ đi phân số chỉ tổng số tiền gia
đình đó chi tiêu trong tháng, đổi kết quả vừa tìm được dưới dạng tỉ số phần trăm. Lưu ý 1/100 = 1%
Coi số tiền lương của gia đình đó là: 1 đơn vị
Phân số chỉ số tiền lương của gia đình đó chỉ tiêu trong tháng là 3/5 + 1/4 = 17/20 số tiền lương
Tỉ số phần trăm số tiền lương của gia đình đó để dành là 1 - 17/20 = 3/20 số tiền lương Đổi 3/20 = 15/100 = 15%
Số tiền gia đình đó để giành được là 4.000.000 x 15 : 100 = 600.000₫ Đáp số: a) 15% số tiền lương b) 600.000₫
Cách 2: Mỗi tháng gia đình dành được phần trăm số tiền lương là 100% - 3/ 5 - 1/4 = 15% tiền lương
Số tiền mỗi tháng giành được là 4000000 x 15% = 600.000đ
Document Outline
- Toán lớp 5 trang 160, 161: Ôn tập phép cộng và phé
- 1. Các tính chất của phép cộng và phép trừ
- 2. Các dạng toán thường gặp với phép cộng và trừ c
- 3. Đáp án Toán lớp 5 trang 160,161