







Preview text:
Tội tham ô tài sản theo quy định Điều 353 Bộ Luật Hình sự
1. Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản
Tội tham ô tài sản được cấu thành bởi 04 yếu tố sau:
1.1. Chủ thể tội phạm
Chủ thể của tội tham ô tài sản là một chủ thể đặc biệt. Ngoài các tiêu chí
thông thường về độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên) và năng lực trách nhiệm hình
sự, người phạm tội còn phải có "chức vụ, quyền hạn" và "trách nhiệm quản
lý" đối với tài sản bị chiếm đoạt.
Tiêu chí xác định "người có chức vụ, quyền hạn" được quy định tại Khoản 2
Điều 352 Bộ luật Hình sự là người "do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng,
do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng
lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất
định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó".
Trong các Cơ quan Nhà nước và Tổ chức công: Việc xác định chủ thể
thường dễ dàng dựa trên các quyết định bổ nhiệm hoặc chức danh được pháp luật quy định.
Trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Việc xác định trở nên phức tạp
hơn, nhưng về bản chất, chủ thể vẫn là những người có quyền quản lý tài
sản. Đối tượng này có thể là chủ doanh nghiệp, người lãnh đạo điều hành,
hoặc các vị trí trực tiếp quản lý tài sản như kế toán trưởng, kế toán, thủ quỹ.
Mối quan hệ giữa "chức vụ, quyền hạn" và "trách nhiệm quản lý" là dấu hiệu
cốt lõi phân biệt tội tham ô với các tội danh chiếm đoạt tài sản khác. Trách
nhiệm này phải là một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ chức vụ, không phải là
việc quản lý tài sản trong một giao dịch dân sự thông thường. 1.2. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội tham ô tài sản được thể hiện qua hành vi "lợi dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý". "Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn" có nghĩa là sử dụng chính quyền lực và vị trí được
giao như một điều kiện, một phương tiện để thực hiện hành vi chiếm đoạt một
cách dễ dàng. Nếu không có chức vụ, quyền hạn đó, người phạm tội sẽ khó
hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt.
Trong thực tiễn, các thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi và phức tạp:
Các thủ đoạn truyền thống: Lập chứng từ khống, tẩy xóa, sửa chữa sổ sách,
tài liệu, giấy tờ để hợp thức hóa việc chiếm đoạt.
Các thủ đoạn mới: Sử dụng công nghệ cao để chiếm đoạt và che giấu tội
phạm. Đặc biệt, trong các vụ án lớn, thủ đoạn đã vượt ra khỏi phạm vi biển
thủ đơn thuần mà trở thành việc lợi dụng các kẽ hở trong chính sách, quy
trình đầu tư công, đấu thầu, và việc "lót tay" bằng hối lộ để hợp thức hóa
các hành vi sai phạm, như trường hợp vụ án Việt Á. Sự phức tạp của các
thủ đoạn này đòi hỏi các cơ quan điều tra phải có chuyên môn sâu không
chỉ về pháp luật mà còn về kinh tế, tài chính và công nghệ. 1.3. Mặt chủ quan
Về mặt chủ quan, tội tham ô tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả và mong muốn hậu quả đó xảy ra [8]. Động cơ và mục đích
của hành vi này là vụ lợi, nhằm biến tài sản của cơ quan, tổ chức thành tài sản của riêng mình.
Ý chí chiếm đoạt tài sản có thể được chứng minh thông qua các dấu hiệu
như việc sử dụng các thủ đoạn tinh vi, phức tạp để che giấu tội phạm, hành vi
tiêu hủy chứng cứ, hoặc việc hợp thức hóa tài sản đã chiếm đoạt. Sự xuất
hiện của Án lệ số 19/2018/AL đã giải quyết một vấn đề quan trọng trong việc
chứng minh ý chí này. Án lệ đã khẳng định rằng giá trị tài sản chiếm đoạt phải
được xác định là toàn bộ số tiền mà bị cáo đã làm thủ tục rút khống, bao gồm
cả số tiền đã khắc phục trong quá trình điều tra. Điều này giúp các tòa án
thống nhất trong việc định tội và tính toán thiệt hại, bất chấp hành vi khắc
phục hậu quả của bị cáo, đồng thời ngăn chặn việc lợi dụng hành vi này để
giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng của tội phạm. 1.4. Mặt khách thể
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo
vệ và bị tội phạm xâm hại. Trong trường hợp Tội tham ô tài sản, khách thể
không chỉ là quyền sở hữu tài sản mà còn là các quan hệ liên quan đến chức
vụ và hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
2. Khung hình phạt đối với tội tham ô tài sản
Nội dung Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội tham ô tài sản như sau:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đa bị xử lý ky luât về hành vi này mà con vi phạm;
b) Đa bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương
này, chưa được xóa án tích mà con vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm
nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đai đối với người có công với
cách mạng; các loại quỹ dự phong hoặc các loại tiền, tài sản trợ
cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trât tự, an toàn xa hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội con bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy
định tại Điều này.
Tại Điểm 8 Điều 1 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã sửa đổi một
số nội dung của Điều 353 như sau:
Thứ nhất, tại điểm 8 Điều 1 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã sửa
đổi: "Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353".
Thứ hai, tại điểm 137 Điều 1 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã sửa
đổi: "1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 353 thì sẽ bị khởi tố theo khoản 1 Điều
389 (Tội che giấu tội phạm).
Thứ ba, Điểm r, Điều 2 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 sửa đổi: "r) Bổ
sung từ “đồng” vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000” tại điểm e khoản 2 Điều 353".
Đặc biệt, Điểm 22, Điều 1 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2025 có
nhiều thay đổi quan trọng với Điều 253 cụ thể:
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 353 như sau:
“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội con bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, Hình phạt tử hình đối với tội tham ô tài sản theo quy định trước đây
đã bị loại bỏ. Hình phạt cao nhất đối với tội danh này ở khoản 4 là tù chung
thân. Ngoài ra, tại Điều 4 (Điều khoản chuyển tiếp) của BLHS sửa đổi, bổ
sung năm 2025 cũng quy định nhiều điểm theo hướng có lợi, giảm nhẹ hình
phạt từ tử hình xuống chung thân khi chưa thi hành án.
2.1 Khung hình phạt chính, hình phạt bổ sung
Điều 353 Bộ luật Hình sự quy định 4 khung hình phạt chính (với mức án tăng
dần dựa trên giá trị tài sản chiếm đoạt hoặc các tình tiết tăng nặng khác) và
02 khung hình phạt bổ sung. Luật Minh Khuê lập Bảng phân tích Khung hình
phạt Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS) như sau: Khung
Giá trị tài sản chiếm hình Mức án đ
Các tình tiết tăng nặng khác oạt phạt
- Dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý
Phạt tù từ 02 - 07 Từ 2.000.000 đồng đến Khung 1
kỷ luật hoặc đã bị kết án về tội tham năm dưới 100.000.000 đồng.
nhũng mà chưa được xóa án tích
- Có tổ chức - Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
Phạt tù từ 07 - 15 Từ 100.000.000 đồng đến Khung 2 năm dưới 500.000.000 đồng.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng;
Từ 500.000.000 đồng đến - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã Phạt tù từ 15 - 20 Khung 3 dưới 1.000.000.000 năm hội; đồng.
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá
sản hoặc ngừng hoạt động;
Chiếm đoạt tài sản trị Phạt tù 20 năm hoặc
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 Khung 4 giá 1.000.000.000 đồng tù chung thân đồng trở lên. trở lên. Bị cấm đảm nhiệm Hình
Có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng chức vụ nhất định phạt bổ
đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần từ 01 năm đến 05 sung: hoặc toàn bộ tài sản. năm.
2.2.Tham khảo hình phạt qua một số án vệ, vụ án điển hình
Án lệ số 19/2018/AL: Dựa trên Quyết định giám đốc thẩm của Tòa Hình sự
Tòa án nhân dân Tối cao, án lệ này giải quyết tình huống bị cáo lợi dụng sơ
hở của ngân hàng, nhiều lần làm thủ tục rút tiền khống từ quỹ do mình quản
lý và đã sử dụng số tiền này. Án lệ đã đưa ra giải pháp pháp lý là xác định giá
trị tài sản chiếm đoạt là toàn bộ số tiền bị cáo đã rút khống, bao gồm cả phần
đã khắc phục trong quá trình điều tra.
Vụ án Trương Mỹ Lan (Tập đoàn Vạn Thịnh Phát): Đây là một trong những
đại án kinh tế lớn nhất lịch sử Việt Nam. Bị cáo chính là Trương Mỹ Lan, Chủ
tịch Tập đoàn Vạn Thịnh Phát. Bị cáo đã lợi dụng vị trí cổ đông chi phối (nắm
giữ hơn 91% cổ phần) của Ngân hàng SCB để chỉ đạo các bị cáo khác lập
khống 916 hồ sơ vay vốn, chiếm đoạt hơn 304.096 tỷ đồng và gây thiệt hại
cho SCB hơn 64.621 tỷ đồng trong giai đoạn 2012-2017, và hơn 129.372 tỷ
đồng trong giai đoạn 2018-2022. Với tính chất và mức độ đặc biệt nghiêm
trọng của vụ án, Tòa án đã tuyên phạt Trương Mỹ Lan mức án tử hình về tội
tham ô tài sản. Mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực, công tác
thi hành án dân sự để thu hồi tài sản vẫn gặp nhiều khó khăn do khối lượng
tài sản khổng lồ và các thủ đoạn tẩu tán tinh vi.
Vụ án Việt Á: Vụ án này cho thấy sự phức tạp của tội phạm tham nhũng
trong bối cảnh đặc biệt. Phan Quốc Việt, Tổng Giám đốc Công ty Việt Á, cùng
các đồng phạm đã lợi dụng chính sách phòng chống dịch, nâng khống giá kit
test COVID-19 và hối lộ hàng loạt quan chức để hợp thức hóa việc bán sản
phẩm này cho các đơn vị y tế trên cả nước. Hành vi này đã gây thiệt hại ngân
sách nhà nước hơn 431 tỷ đồng và tổng số tiền hối lộ lên tới hơn 106 tỷ
đồng. Đây là một ví dụ điển hình về "tội phạm có tổ chức" và "dùng thủ đoạn
xảo quyệt" để chiếm đoạt tài sản nhà nước.
3. So sánh với một số tội phạm tương tự
Để phân biệt tội tham ô tài sản với các tội danh chiếm đoạt tài sản khác, cần
dựa vào các dấu hiệu cốt lõi về chủ thể và đối tượng tác động. Luật Minh
Khuê lập bảng so sánh Tội tham ô tài sản với các Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội Lừa đảo chiếm Tiêu chí
Tội tham ô tài sản (Điều 353 Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 174 so sánh BLHS)
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) BLHS)
Lợi dụng lòng tin để vay,
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn Dùng thủ đoạn gian dối
mượn, thuê tài sản rồi dùng
Khái niệm chiếm đoạt tài sản mình có
để chiếm đoạt tài sản
thủ đoạn gian dối để chiếm trách nhiệm quản lý đ của người khác oạt
Người có chức vụ, quyền hạn Người đủ năng lực
Người đủ năng lực trách nhiệm
Chủ thể và có trách nhiệm quản lý đối trách nhiệm hình sự và hình sự và đủ tuổi
với tài sản chiếm đoạt đủ tuổi
Đối tượng Tài sản do chính người phạm Tài sản do người khác quản lý, Tài sản do người khác tác động tội quản lý dựa trên lòng tin quản lý Dùng thủ đoạn gian dối
Lợi dụng chức vụ, quyền Thủ đoạn Lợi dụng lòng tin để người khác tự hạn nguyện giao tài sản Căn cứ Điều 353 BLHS 2015 Điều 175 BLHS 2015 Điều 174 BLHS 2015 pháp lý Mức hình phạt cao Tử hình 20 năm tù Chung thân nhất
So sánh trên cho thấy, dấu hiệu cốt lõi để xác định tội danh tham ô tài sản
chính là mối quan hệ giữa người phạm tội và tài sản bị chiếm đoạt: tài sản đó
phải thuộc trách nhiệm quản lý của người có chức vụ, quyền hạn. Trong khi
đó, các tội danh như lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo
chiếm đoạt tài sản đều có đối tượng tác động là tài sản do người khác quản
lý, và hành vi chiếm đoạt dựa trên các thủ đoạn khác nhau như lợi dụng lòng
tin hoặc dùng sự gian dối. 4.
Th ực trạng và thách thức trong công tác Phòng, chống tham nhũng
Trong những năm gần đây, công tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
đã đạt được những kết quả rất tích cực và có bước tiến mạnh mẽ. Các biện
pháp phòng ngừa như công khai, minh bạch, cải cách hành chính và kê khai
tài sản đã được đẩy mạnh. Số lượng các vụ án tham nhũng được khởi tố,
điều tra và xét xử gia tăng, thể hiện quyết tâm "không có vùng cấm, không có
ngoại lệ" của Đảng và Nhà nước. Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng cũng
đạt những con số ấn tượng trong các năm gần đây.
Tuy nhiên, công tác đấu tranh vẫn còn nhiều thách thức. Các đối tượng tham
nhũng ngày càng sử dụng các thủ đoạn tinh vi, phức tạp, đặc biệt trong các
vụ án liên quan đến quản lý đất đai, tài chính ngân hàng, và đầu tư công. Khó
khăn lớn nhất nằm ở việc truy vết, phong tỏa và thu hồi tài sản. Nhiều đối
tượng đã tẩu tán tài sản cho người thân hoặc chuyển ra nước ngoài, gây khó
khăn lớn cho cơ quan chức năng. Thậm chí, đã xuất hiện hiện tượng các bị
cáo chấp nhận chịu hình phạt tù để che giấu tài sản, dẫn đến một thực trạng
đáng lo ngại là "hy sinh đời bố, củng cố đời con". Điều này cho thấy hình phạt
nghiêm khắc chưa đủ sức răn đe nếu không thể thu hồi triệt để tài sản bất chính.
Để nâng cao hiệu quả hơn nữa, cần có những giải pháp đồng bộ và quyết liệt.
Các cơ quan chức năng cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về việc phong
tỏa, kê biên và thu hồi tài sản ngay từ giai đoạn đầu điều tra. Cần tăng cường
hơn nữa sự phối hợp liên ngành và đẩy mạnh hợp tác quốc tế để truy tìm tài
sản đã tẩu tán ra nước ngoài. Cuối cùng, việc tiếp tục nâng cao tính công
khai, minh bạch trong mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cùng với việc
khuyến khích người dân tham gia đấu tranh phòng chống tham nhũng, sẽ là
chìa khóa để xây dựng một xã hội công bằng và liêm chính. Kết luận
Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự Việt Nam là một tội phạm
đặc thù với chủ thể và đối tượng tác động riêng biệt, có tính chất nguy hiểm
cao cho xã hội. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm này đã có những
bước tiến đáng kể, đặc biệt là sự chuyển dịch từ việc xử lý các vụ việc nhỏ lẻ
sang việc triệt phá các đường dây, các "nhóm lợi ích" phức tạp. Tuy nhiên,
đây vẫn là một cuộc chiến lâu dài và phức tạp.
Hiệu quả thực sự của cuộc chiến chống tham nhũng không chỉ được đo bằng
số lượng án tù hay mức hình phạt nghiêm khắc, mà còn ở khả năng thu hồi
tài sản bất chính để trả lại cho nhà nước và nhân dân. Đây là thách thức lớn
nhất hiện nay. Mặc dù các vụ án điểm đã được xử lý triệt để, Chỉ số cảm
nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam vẫn chưa đạt được bước đột phá lớn.
Điều này cho thấy việc phanh phui các đại án, mặc dù thể hiện sự quyết tâm,
nhưng đồng thời cũng làm lộ ra quy mô tham nhũng phức tạp, có thể gây ra
tâm lý tiêu cực trong dư luận.
Document Outline
- Tội tham ô tài sản theo quy định Điều 353 Bộ Luật
- 1. Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản
- 1.1. Chủ thể tội phạm
- 1.2. Mặt khách quan
- 1.3. Mặt chủ quan
- 1.4. Mặt khách thể
- 2. Khung hình phạt đối với tội tham ô tài sản
- 2.1 Khung hình phạt chính, hình phạt bổ sung
- 2.2.Tham khảo hình phạt qua một số án vệ, vụ án đi
- 3. So sánh với một số tội phạm tương tự
- 4. Thực trạng và thách thức trong công tác Phòng,
- Kết luận
- 1. Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản