Tóm tắt câu hỏi tự luận ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Khái niệm tồn tại xã hội: toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. * Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: •Phương thức sản xuất vật chất •Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý •Dân số và mật độ dân số. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRIẾT HỌC CÂU 31-35 (NHÓM 7) Câu 31
* Khái niệm tồn tại xã hội: toàn bộ sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
* Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
•Phương thức sản xuất vật chất
•Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
•Dân số và mật độ dân số
* Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện
chứng. Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản chất
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, không chỉ quyết định
sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết định cả nội dung
và hình thức biểu hiện của nó
* Mỗi yếu tố của tồn tại xã hội có thể được các hình thái ý thức
xã hội khác nhau phản ánh từ các góc độ khác nhau theo những
cách thức khác nhau. Tuy nhiên, đến lượt mình, các hình thái ý
thức này cũng sẽ tác động, ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội
* Cho ví dụ minh hoạ Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới,
gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên phương
thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam
trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành
được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ
chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững....
* Khái niệm ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt
tịnh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân
* Kết cấu của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội đời thường: là toàn bộ những tri thức, những
quan niệm...của những con người trong một cộng đồng người
nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực
tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khải quát hóa thành lý luận.
- Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống
hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày
dưới dạng những khái niệm, phạm trù, qui luật. Ý thức lý luận
có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát,
sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự
vật và hiện tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính
hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng. Cũng có thể phân tích ý thức
xã hội theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn
tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
- Tâm lý xã hội: là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát
vọng, ý chí,...của những cộng đồng người nhất định; là sự phản
ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
- Hệ tư tưởng: là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã
hội như: chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo,...; là sự phản ánh
gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác
nhau của ý thức xã hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý
xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội. * Lấy ví dụ minh hoạ:
Ví dụ về tồn tại xã hội: Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được
tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ Việt
Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên. Ví dụ về ý
thức xã hội: Điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu
nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam
thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền
từ đời này sang đời khác. Câu 32
* Khái niệm tồn tại xã hội: dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật
chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người
trong những điều kiện lịch sử xác định.
Kết cấu của tồn tại xã hội
+ Phương thức sản xuất vật chất (yếu tố cơ bản nhất)
+ Yếu tố tự nhiên, địa lý + Yếu tố dân cư
* Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt
tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội
+ Theo trình độ phản ánh:
Ý thức xã hội thông thường Ý thức lý luận + Theo 2 cấp độ: Tâm lý xã hội Hệ tư tưởng
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội đó
+ Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa
từ sự biến đổi của tồn tại xã hội, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản xuất.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai xu hướng + tác động tích cực +Tác động tiêu cực Câu 33
* Khái niệm ý thức xã hội –
* Khái niệm tồn tại xã hội
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội :
- Tính độc lập có nghĩa là nó không lệ thuộc một cách thụ động
vào tồn tại xã hội mà có quy luật và khuynh hướng vận động riêng của mình
- Xét đến cùng ý thức xã hội đều do tồn tại xã hội quy định, do
đó nó chỉ độc lập tương đối.
* Biểu hiện tính độc lập tương đối của ý thức xã hội Ý thức xã
hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội thường vượt trước tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có tính kế thừa - Sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội tác động tồn tại xã hội
* Lấy ví dụ minh họa Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được
tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên trái đất Câu 34
* Quan niệm của triết học Mác về con người: Con người là
một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Chính nhờ
lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để
tiến hóa và phát triển thành người.
* Phân tích luận điểm: Con người là một thực thể sinh vật - xã hội:
- Bản tính tự nhiên của con người:
+ Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên
+ Con người không đồng nhất với các tồn tại khác giới tự nhiên
- Bản tính xã hội của con người:
+ Con người được hình thành không chỉ có nguồn gốc tự nhiên
mà còn có nguồn gốc xã hôi, đó là lao động
+ Nhờ lao động con người có khả năng vượt qua loài động vật
để tiến hoá và phát triển thành người
+ Sự tồn tại và phát triển của con người bị chi phối không chỉ
các quy luật tự nhiên mà còn có cả các quy luật xã hội
• Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng
• Sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển xã hội
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Con người là sản phẩm của tự nhiên song con người có thể
thống trị tự nhiên nếu biết nắm bắt và tuân theo các quy luật
của bản thân giới tự nhiên. Con người không chỉ là sản phẩm
của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo xã hội
- Bằng hoạt động sản xuất con người sáng tạo ra toàn bộ nền
văn hoá vật chất và tinh thần Câu 35
* Quan niệm của triết học Mác về con người
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người:
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
* Phân tích bản chất của con người: Bản chất của con người
luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực,
cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể Các quan hệ xã hội
tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết
hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng
Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ
hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tỉnh thần, quan hệ trực tiếp,
gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng,
quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v.
Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn,
bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo
- Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội
tồn tại, phát triển và chi phối
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử