lOMoARcPSD| 61431571
Chương 1
@Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Leenin?
Đối ợng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác Lenin các quan hệ xã hội của
sản xuất và trao đổi các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất + kiến trúc thượng tầng tương ứng
của một phương thức sản xuất nhất định bằng phương pháp chủ yếu trừu
ợng hóa khoa học.
Chương 2
@Câu 1: Phân ch điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó sản phẩm làm ra
để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa tn tại 2 điều kiện ra đời:
1.Phân công lao động hội (điều kiện cần): sphân chia lao động trong
hội thành các ngành nghề khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của từng ngành
nghề.
Do nhu cầu con người vô cùng lớn mà mỗi người lại chỉ có thể làm ra một số sản
phẩm nhất định nên phân công lao động xã hội là cơ sở để trao đổi hàng hóa.
2.Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thsản xuất (điều kiện đ):
Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thsản xuất làm những người sản xuất độc
lập với nhau, thuộc chủ quyền sở hữu khác nhau thì tách biệt hoàn toàn về lợi
ích kinh tế.
Người này muốn êu dùng sản phẩm của người khác khi sản phẩm mình tạo ra
đạt đến mức thừa thì cần thông qua trao đổi, mua bán (dưới hình thức hàng
hóa).
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người đã sự phân công lao động hội
bản quy định đàn ông, phnữ, trẻ con đảm nhận từng công việc riêng tùy
vào khả năng của mình. Tuy nhiên vẫn theo chế độ “công hữu” quy về ăn chung,
làm chung, hưởng chung nên năng suất lao động còn thấp, đòi hỏi phải sự
tách biệt về kinh tế để lao động đạt hiệu quả hơn. Và khởi thủy của sự tách biệt
y là chế độ “tư hữu”.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
lOMoARcPSD| 61431571
1. Sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế của từngngười, từng
sở sản xuất....thúc đẩy phân công lao động hội, làm chuyên môn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ gia các ngành ngày một được mở rộng, sâu sắc.
2. Phá vỡ nh tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,mỗi địa phương,
làm năng suất lao động xã hội tăng nhanh chóng.
3. Sản xuất hàng hóa chịu tác động của quy luật giá trị, quyluật cung cầu,
cạnh tranh,...buộc người sản xuất hàng hóa phải năng động, nhạy bén biết cải
ến thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
kinh tế,..
4. Nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mởrộng và giao lưu
kinh tế không chỉ làm đời sống vật chất cả đời sống văn hóa, nh thần của
con người Việt Nam ta cũng được nâng cao, phong phú hơn rt nhiều.
@Câu 2: Phân ch hai thuộc nh của hàng hóa?
Hàng hóa sản phẩm của lao động thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. (có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể)
Đặc điểm của hàng hóa: không cất trữ đưc, sản xuất êu dùng diễn ra đồng
thời. Hàng hóa có hai thuộc nh:
1.Gía trị sử dụng của hàng a: công dụng của sản phẩm đthỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người (nhu cầu vật chất, nhu cầu nh thần, nhu cầu êu
dùng cá nhân,...).
Gía trị sử dụng của hàng hóa thuộc phạm trù vĩnh viễn.
5 đặc điểm:
- Do thuộc nh tự nhiên của sản phẩm quyết định.
VD: Gỗ có thuộc nh tự nhiên là cứng cáp quy định công dụng của nó là làm bàn,
ghế,..
- Có một hoặc nhiều giá trị sử dụng.
- Được phát hiện dần qua sự phát triển của KHKT và LLSX.
- Số ợng, chất lượng, chủng loại của giá trsử dụng phụ thuộc trình độ
LLSX.
- Là giá trị sử dụng cho xã hội, là vật mang giá trị trao đổi.
2.Gía trị của hàng hóa (hao phí sức lao động): lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa được kết nh trong hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61431571
Gía trị của hàng hóa thuộc phạm trù lịch sử.
Để hiểu rõ giá trị của hàng hóa cần xét trong mối quan hệ trao đổi. Trong đó giá
trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ vợng trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
VD: xA = yB hay 1m vải = 5 kg thóc (đều lao động trong 2h) Ý nghĩa của việc
nghiên cứu các thuộc nh hàng hóa?
Việt Nam, Đảng và nhà nước xác định phương hướng phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần. Hiện nay, việc sản xuất hàng hóa ở ớc ta về cơ bản đã
đáp ứng được nhu cầu người êu dùng nhưng so với thtrường quốc tế, bản
thân nước ta vẫn còn nhiều yếu kém. Vì vậy để thỏa mãn mong muốn từ người
êu dùng, cạnh tranh lành mạnh với thị trường các nước, thì việc sản xuất hàng
hóa cần coi trọng cả hai thuộc nh hàng hóa giá trị”, giá trsử dụng. Tđó
đem đến cho khách hàng hàng hóa tốt, bền, đẹp, giá cả phải chăng, hợp lí thúc
đẩy quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường. Việc nghiên cứu các thuộc nh
hàng hóa trên có ý nghĩa quan trọng là vì thế!
@Câu 3: Phân ch nh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? /Phân
ch mối quan hệ giữa nh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và hai
thuộc nh hàng hóa?/ Vì sao hàng hóa có hai thuộc nh?/
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: lao động cụ thvà lưu động trừu
ợng. (Sở hàng hóa có hai thuộc nh giá trị” giá trị sử dụngdo lao
động của người sản xuất hàng hóa có nh hai mặt lao động cthlao động
trừu tượng) Lao động cụ thể: lao động có ích dưới một hình thức cụ thcủa
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định..
Lao động cụ thmục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng:lao động hội của người sản xuất hàng hóa không xét
đến hình thức cthể của nó. Đó là sự hao phí sực lao động nói chung của người
sản xuất hàng hóa (cơ bắp, thần kinh, trí óc)
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Kết luận: (với câu phân ch)
Giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng có sự mâu thuẫn: Lao động cụ th
phản ánh nh chất “tư nhân” của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất
cái gì, như thế nào việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng
lOMoARcPSD| 61431571
phản ánh nh chất “xã hộicủa lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của
mỗi người là một bộ phân xã hội, nằm trong phân công lao động xã hội.
Mâu thuẫn này xuất hiện khi sản phẩm của những người sản xuất hàng hóa
riêng tạo ra không phợp với nhu cầu xã hội hoặc mức hao phí lao động
biệt cao hơn mức hội chấp nhận được. Khi đó một số hàng hóa không
bán được, mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng ềm n.
@Câu 4: Phân ch lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa?
ợng giá trị của hàng hóa: đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết đsản
xuất ra hàng hóa đó.
Trong đó, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội với: Trình độ khéo
léo trung bình
ờng độ lao động trung bình
Thực tế, thời gian lao động hội cần thiết gần xát với thời gian lao động cá biệt
của người sản xuất hàng hóa nào chiếm đại bộ phận hàng hóa trên thị trường.
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
1.Năng suất lao động:
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động được nh bằng số
ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số ợng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phm.
Năng suất lao động tăng -> Tổng sản phẩm tăng -> tổng giá trị sản phẩm không
đổi (có sự can thiệp của KH – KT dẫn đến cùng mức đthời gian hao phí nhưng
ta thể làm nhiều hơn) -> lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. (do giảm
thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa) 5 nhân tố ảnh
ởng đến năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình.
Mức độ phát triển và trình độ áp dụng KHKT.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xut.
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
Điều kiện tự nhiên.
lOMoARcPSD| 61431571
Năng suất lao động cần được phân biệt với cường độ lao động những yếu tố
như sau:
ờng độ lao động mức độ khẩn trương, ch cực của hoạt động lao động
trong sản xut.
ờng độ lao động tăng -> Tổng sản phẩm tăng -> tổng giá trị của tổng sản phẩm
tăng -> thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa và lượng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
ờng độ lao động chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: sức khỏe, thể chất, tâm
, trình độ thành thạo của tay nghề,...
2. Tính chất phức tạp của lao động:
Căn cứ vào mức độ phc tạp của lao động mà chia thành:
Lao động giản đơn: chưa qua đào tạo, là sự hao phí lao động một cách giản đơn
mà bất cứ người bình thường nào khả năng lao động cũng làm được, không
đòi hỏi sự đào tạo bài bản, chuyên sâu, kĩ năng, nghiệp v..
VD: Nhân viên vệ sinh, bốc vác, giao hàng,..
Lao động phức tạp: đã qua đào tạo, đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện tỉ mỉ,
chuyên sâu kĩ năng, nghiệp vụ,.. theo từng nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mức độ phc tạp của lao động thể hiện: trong cùng một thời gian, một hoạt
động lao động phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn với lao động giản
đơn.
VD: Bác sĩ, kĩ sư, họa sĩ,..
Vì sao các doanh nghiệp cần phát triển năng suất lao động?
Những năm gần đây thể thy, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng về nền kinh tế: duy trì được nhịp tăng trưởng GDP mức cao, thu nhập
bình quân đầu người đã được cải thiện đáng kể. Mặc vậy, hiệu quả sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao, chất lượng nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu của qtrình phát triển, đời sống dân vẫn còn nhiều khó
khăn,...
-> Để cải thiện nh trạng y, thì nhiệm vtrọng tâm các doanh nghiệp cần
tăng năng suất lao động. Bởi năng suất lao động yếu tố quyết định nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn,
đặc biệt là trong nh trạng hiện nay khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất đai, tài
lOMoARcPSD| 61431571
nguyên trở nên khan hiếm, nguồn lao động đnag bị ảnh hưởng do xu thế già hóa
dân strong tương lai. Đông thời, cải thiện thúc đẩy năng suất lao động điu
kiện ên quyết để đưa Việt Nam thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu
vực, thích ứng với xu thế toàn cầu hóa chống chọi tốt với những sốc đến
từ bên ngoài.
@Câu 6 Phân ch quy luật giá trị? (yêu cầu, tác động) Nội dung: Quy luật giá
trị là quy luật kinh tế cơ bản ca sản xuất hàng hóa, tồn tại trong nền sản xuất
hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đó có quy luật giá trị. Cụ
thể:
chế vận động của quy luật giá trị thì biểu hiện giá cả hàng hóa lên xuống
xung quanh giá trị hàng hóa.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất: hao phí lao động biệt phải < hoặc = hao phí lao động hội
cần thiết.
Trong lưu thông: trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Tác động của quy luật giá trị: 3 tác động:
1.Điều ết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điu ết sản xuất:
Cung > cầu -> giá cả hạ xuống -> lợi nhuận giảm -> sản xuất giảm
Cung < cầu -> giá cả tăng -> lợi nhuận tăng -> sản xuất tăng
Điều ết lưu thông: Điều ết hàng hóa tnơi giá cả thấp đến nơi giá cả
cao hơn.
2.Kích thích cải ến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Vì năng suất lao động tăng -> giá trị biệt của hàng hóa giảm thấp hơn giá trị
hội -> lợi nhuận thu về tăng.
Ngược lại khi giá trị biệt của hàng hóa lớn hơn giá trị xã hội, người sản xuất s
gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để tránh điều y xảy ra, phải m cách cho giá tr
biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hội (biện pháp, cải ến thuật, áp
dụng công nghệ mới, hợp lý hóa sản xuất,...)
lOMoARcPSD| 61431571
3. Phân hóa người sản xuất thành người giàu – người nghèo.
Chthể sản xuất có năng lực, nhy bén với thị trường– giàu
Chthể sản xuất hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất .. – phá sản – nghèo
-> Quy luật giá trị có cả những tác động ch cực lẫn êu cực trên thị trường. Các
tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị???
1.Quy luật giá trị thhin ch buộc các chủ thcần nhạy bén, ng động
trong sản xuất, kinh doanh, cần m cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; phải m đến những lĩnh vực mình có lợi thế
để nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.Quy luật giá trị buộc các chủ thkinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các
nguồn lực xã hội được sdụng hiệu quả, từ đó kích thích cải ến kĩ thuật, hợp lí
hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
3.Quy luật giá trị chọn ra những người năng lực kinh doanh, đồng thời buộc
người kém hơn phải ch cực vươn lên.
-> Quy luật giá trị khuyến khích Việt Nam phải tôn trọng và phát huy vai trò t
điều ết của quy luật giá trị để phân bcác nguồn lực hội linh hoạt, hiệu quả;
lựa chọn đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực; thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, nhà nước cần ngăn ngừa êu cực và kích thích
hiu quả của quy luật.
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thtrưng @Câu 2 Phân
ch hàng hóa sức lao động?
Sức lao động: toàn bộ thlực trí lực tồn tại trong thể sống của con người
mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao động sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
1.Người lao động được tự do về thân thể, quyền sở hữu sức lao động của
mình, chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
VD: Trong hội chiếm hữu lệ, người lệ không được tự do về thân th,
không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền được sống, được
tồn tại thì người nô kệ cũng không có. -> Sức lao động của nô lệ không trở thành
hóa.
lOMoARcPSD| 61431571
2.Không có những tư liệu sản xuất chủ yếu đthể ến hành sản xuất hay kinh
doanh nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. vậy chỉ thể bán sức lao
động.
VD: lsau khi được giải phóng thì họ quyền tự do về thân thể nhưng không
có tư liệu sản xuất, không có của cải duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ
phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống. -> Sức lao động trở thành hàng hóa.
- Hai thuộc nh của hàng hóa sức lao động:
Gía trị của hàng hóa sức lao động: do số ợng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực (thể lực trí lực) của con người, nên muốn
tái sản xuất năng lực đó cần êu dụng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt y.
Gía trị của hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố nh thần và lịch sử, do các
yếu tố sau hợp thành:
- Tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, nh thần) để tái sản xuất ra sức lao
động.
- Phí tổn đào tạo người lao động.
- Tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi gia đình người lao động (những người
phụ thuộc vào người lao động về kinh tế: cha mẹ già, con cái chưa 18...)
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Thỏa mãn nhu cầu người mua.
Tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trbản thân nó, phần giá trị dôi ra giá trị thặng
dư.
Thhin ở quá trình sử dụng sức lao động.
Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
(Sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?)
1.Đặc điểm trong quan hệ mua bán:
Chbán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và chỉ n trong một thời
gian nhất định
Mua bán chịu: Phải làm việc trước, thực hiện sau.
lOMoARcPSD| 61431571
Lao động một chiều: người bán công nhân, người mua nhà như bản
không có chiều ngược li.
Tiền công thấp hơn giá trsức lao động bởi với người công nhân,lao động
phương ện sinh sống duy nhất, vì vậy họ phải bán sức lao động trong mọi điều
kin.
2.Điểm đc biệt trong hai thuộc nh của hàng hóa sức lao động so vi hàng hóa
thông thường:
Giá trị của hàng hóa sức lao động: do số ợng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực (thể lực trí lực) của con người, nên muốn
tái sản xuất năng lực đó cần êu dụng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt y.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường chnó bao gồm cả
yếu tố nh thần yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng
ớc, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện
địa lý, khí hậu...
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:Thể hin ở quá trình sử dụng sức lao
động.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
, phần giá trị dôi ra là giá trị thặng dư. Đây chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường.
Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động?
Hàng hóa sức lao động chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
của tư bản; vạch rõ bản chất bản nhất của hội tư bản đó quan hệ bóc lột
của tư bản với lao động làm thuê; chỉ nguồn gốc giá trthặng lao động
không công của công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất,...
Ý nghĩa việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động?
Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng thị trường lao động Việt Nam. Khẳng định việc xây dựng thị trường là tất
yếu. Ngày nay thay bao cấp trong giải quyết việc làm, nhà ớc đã tạo điều
kiện cho mọi người được tự do hành nghề, hợp tác thuê mướn lao động. Điều
y giúp giúp giải phóng các ềm năng lao động, tạo ra nhiều hội việc
lOMoARcPSD| 61431571
làm...phát huy nguồn lực lao động của nước ta, y dựng một thị trường lao
động sôi động, ổn định và hiệu quả, tác động ch cực đến sự phát triển kinh tế
nói chung.
@Câu 8: Phân ch hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư? (So sánh giá trị
thặng tuyệt đối tương đối) (Phân ch các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư)
Gía trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra và thuộc về nhà tư bn.
Giá trị thặng dư kí hiệu là m
Mục đích cuối cùng của nhà tư bản là m mọi cách để tăng giá trị thặng dư (m)
đến mức tối đa nên nhà bản luôn m mọi phương pháp đtạo ra giá trị thặng
dư càng nhiều càng tốt. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản đã nghĩ
ra các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối,
sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư siêu ngch.
Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư:
Sản xuất giá trị thặngtuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. (khái niệm)
Để nhiều giá trị thặng dư, nhà bản cần m cách kéo dài ny lao động và
tăng cường độ lao động.(biện pháp)
Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh (công dân cần thời gian ăn ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí...để tái tạo sức lao động) cường độ lao động cũng không thể tăng
hạn quá sức chịu đựng vậy, kéo dài ngày lao động hơn thời gian lao động
tất yếu cũng không thể ợt quá giới hạn của người lao động.
VD:
4h (cần thiết) 6h (thặng dư)
4h(thặng dư) + 2h
Gisử, ngày lao động 8h, thời gian lao động cần thiết là 4h, thời gian lao động
thặng 4h. Giđịnh nhà bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa (điều
kiện không đổi) thì giá trị thặng dư tăng từ 4h lên 6h.
lOMoARcPSD| 61431571
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trthặng thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động cần thiết, do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi
độ dài thời gian lao động không thay đổi hoặc rút ngn.
Để rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động (giảm
giá trị tư liệu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết) để tái sản xuất sức lao động.
Khoảng thời gian lao động cần thiết rút ngắn -> khoảng thời gian lao động thặng
tăng lên và giá trị thặng trong trường hợp này gọi giá trị thặng tương
đối.
VD:
2h (cần thiết) 6h(thặng dư)
4h (thặng dư) + 2h
Gisử, ngày lao động 8h, thời gian lao động cần thiết 4h, thời gian lao động
thặng dư là 4h. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động cần thiết
rút ngắn xuống còn 2h thì thời gian lao động thặng dư là 6h.
Giống & Khác:
Giống: Đều chung mục đích là làm cho thời gian lao động thặng được kéo dài
ra.
Khác: Khái niệm, biện pháp, kết quả.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này?
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư có tác dụng nhận rõ bản
chát của bản chủ nghĩa không ngừng bóc lột sức lao động của người lao
động để đạt nhiều giá trị thặng dư nhất.
Nếu gạt bỏ nh chất “bóc lộtvà mục đích “thu nhiều giá trị thặng nhất
thể” thì việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trthng nói trên
tác dụng mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động, cải ến thuật, quản sản
xuất, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của cách mạng 4.0 như hiện nay, năng suất lao động xã
hội ến tới rút ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao
động, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện, thực hiện thực hiện mục
đích của kinh tế thtrường định hướng XHCN Việt Nam: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
lOMoARcPSD| 61431571
Chương 4
@Câu 1: Phân ch nguyên nhân hình thành độc quyn?
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu tóm việc
sản xuất và êu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân hình thành độc quyn:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Tác động của ến bộ KHKT đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những ến
bộ thuật mới vào sản xuất kinh doanh, đồng thời cần có nguồn vốn lớn. Vì vậy
các doanh nghiệp cần đẩy nhanh quá trình ch tvà tập trung sản xuất, hình
thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
Cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học thuật mới xuất hiện: y phát
điện, xe hơi, tàu hỏa,...đã làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng khả năng ch lũy tư bản, ch tụ và tập trung sản
xut.
Sự tác động của các quy luật kinh tế thtrường ngày một mạnh mẽ cũng làm biến
đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
2. Quan hệ cạnh tranh:
Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được cũng bị suy yếu ít nhiều. Để ếp tục phát
triển, các doanh nghiệp còn tồn tại phải tăng cường ch tụ, tập trung sản xuất,
liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy ngày càng lớn hơn doanh
nghiệp đc quyn.
3. Khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống n dụng:
Cuộc khủng hoảng kinh tế làm các doanh nghiệp lớn còn tồn tại hình thành đc
quyn.
Sự phát triển của hệ thng n dụng trở thành đòn bẩy thúc đẩy tập trung sản
xuất, nhất là việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Như vậy, khi các
tổ chức độc quyền xuất hiện, họ thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyn
bán để thu lợi nhuận đc quyền cao.
@Câu 2: Phân ch các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế th
trường tư bản chủ nghĩa?
lOMoARcPSD| 61431571
Nền kinh tế thtrường tư bản chủ nghĩa 5 đặc điểm chính: 1. Các tổ chức đc
quyền có quy mô ch tụ và tập trung tư bản lớn
Sự ch tụ + tập trung sản xuất đến mức cao, trực ếp dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyn.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang và dần có xu hướng chuyển sang liên kết dọc.
Về mặt lịch sử, các tổ chc đc quyền cơ bản tthp đến cao.
2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do bản tài chính và hế thống tài phiệt
chi phi.
Song song với quá trình ch tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình ch tụ và tập trung dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền trong ngân hàng.
Sự xuất hiện các tổ chc độc quyền trong ngân hàng y làm ngân hàng vai
trò mới: từ chchtrung gian trong thanh toán n dụng, ngân hàng đã
khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội.
Tư bản tài chính kết quả của sự hợp nhất các tổ chức độc quyền trong ngân
hàng với các tổ chức độc quyền trong công nghiệp. Sự phát triển của tư bản tài
chính dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản kếch xù chi
phối toàn bộ KT – CT của toàn xã hội, gọi là tài phiệt hay trùm tài chính:
Về mặt kinh tế, các tài phiệt thực hiện sthống trị của mình thông qua chế đ
tham dự” sử dụng những thủ đoạn” như lập công ty mới, đầu chứng
khoán,...để thu lợi nhuận đc quyền cao.
Vmặt chính trị, hệ thống các nhà tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các
quan nhà nước (đặc biệt là các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước), biến
nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho tài phiệt.
3.Xuất khẩu tư bản trở thành phbiến.
Xuất khẩu bản trước hết được hiểu xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm
mục đích thu được giá trị thặng các nguồn lợi nhuận khác các nước nhập
khẩu tư bản.
Xuất khẩu bản thể thực hiện dưới hình thức đầu trực ếp hoặc gián
ếp:
lOMoARcPSD| 61431571
Đầu tư trực ếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng xí nghiệp mới hoặc
mua lại những nghiệp đnag hoạt động ớc nhận đầu để trực ếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao, biến trở thành một chi nhánh” của công ty mẹ
chính quốc.
Đầu gián ếp: hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...thông qua các định chế tài chính trung gian
khác mà nhà đầu tư không trực ếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
4 Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới tất yếu giữacác tập đoàn
độc quyn.
Quá trình ch tụ tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu bản tăng lên
cả về quy mô + phạm vi, tất yêu dẫn đến cạnh tranh để phân chia thế giới vmặt
kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyn.
Cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền trên thị trường thế giới dẫn đến
xu hướng thỏa hiệp, kí kết các hiệp định để củng cố địa vị độc quyền trong những
lĩnh vực thị trường nhất định.
Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.
5 Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vựclãnh thổ nh
ởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
Do sự phân chia lãnh thổ phát triển không đều của những cường quốc tư bản
tất yếu dẫn đến cuộc chiến tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến chiến tranh. Tthế kỉ XX, phong trào gii
phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu cũ,
các cường quốc bản chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, đứng
đằng sau các cường quốc tư bản là các tập đoàn tư bản đc quyn,
5 đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong nền kinh tế tư bản có quan
hệ cht chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản đc quyn.
Đó cũng biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn
độc quyền. @Câu 3: Phân ch các đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà
ớc trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
1 Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chc độc quyền và nhà nưc.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái, chính các đảng
phái này thì tạo cho bản độc quyền một sở hội để thc hiện sự thống
trị và trực ếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
lOMoARcPSD| 61431571
Đứng sau đảng phái các hội chủ nghiệp độc quyền. Các hội chủ nghiệp
độc quyền này thì hoạt động thông qua các đảng phái của giai cấp sản, cung
cấp kinh phí cho đảng, quyết định về mặt nhân sự, đường lối CT KT của các
đảng, tham gia vào việc thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp.
Thông qua các hội chủ nghiệp độc quyền, một mặt các đại biểu của các tổ chc
độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vkhác nhau, mặt
khác quan chức và nhân viên chính phủ được cài cắm” vào ban quản trị của các
tổ chức độc quyền, nắm giữ những chc vtrọng yếu...
2 Sự hình thành, phát triển s hữu nhà nước:
Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của
bản độc quyền nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của bản độc quyền
nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Biểu hiện: shữu nhà nước tăng lên và tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu
nhà nước và sở hữu đc quyền tư nhân.
Hình thức: Xây dựng các doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách, quốc
hữu hóa các doanh nghiệp nhân bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phn
của các doanh nghiệp tư nhân,...
Chức năng:
Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sphát triển
của độc quyn.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển bản của các tổ chức độc quyền
đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, chuyển tnhữg ngành ít
lãi sang những ngành kinh doanh hiệu quả hơn một cách thuận lợi, dễ dàng.
Làm chỗ dựa cho sự điều ết kinh tế của nhà nước theo những chương trình
nhất định.
Sự hình thành thị trường nhà nước thể hin việc nhà nước chủ động mở rộng
thtrường trong nước bằng việc bao mua sản phẩm của các doah nghiệp độc
quyền thông qua những hợp đồng được kí kết.
3 Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều ết nền kinh tế
Để điều ết nền kinh tế, nhà nước sdụng nhiều công cụ, trong đó công cụ
độc quyền nhà nước.
lOMoARcPSD| 61431571
Sự điều ết kinh tế của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
ớng dẫn, kiểm soát, uốn nắn những lệch lạc bằng các công cụ kinh tế và các
công cụ hành chính, pháp lý.
Nhà nước điều ết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế thông qua các
công cụ chyếu như ngân sách, thuế, hthống ền tệ, n dụng, các doanh
nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế, công cụ hành
chính, pháp lí.
Bộ y điều ết kinh tế gồm quan lập pháp, hành pháp, pháp về mặt
nhân sự có sự tham gia của những đại biẻu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn
các quan chức nhà nước.
chế điều ết kinh tế độc quyền nhà nước sdung hợp cả 3 chế: thị
trường, độc quyền nhân và điều ết của nhà nước nhằm phát huy mặt ch
cực, hạn chế mặt êu cực để phc vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản đc quyn.
@Câu 4: Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản?
Giống:
Đều là đầu tư ra nước ngoài.
Chung mục đích: chiếm đoạt giá trị thặng dư ở ớc ngoài.
Đều mửo rộng quan hsản xuất; tác động tới nền kinh tế: thúc đẩy quá trình
chuyển hóa kinh tế ttự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa; thúc đẩy chuyển
biến cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp.
XUT KHẨU HÀNG HÓA
XUT KHẨU TƯ BẢN
1.Là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa
tư bản tự do cạnh tranh
Là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản đc
quyn.
lOMoARcPSD| 61431571
2.k/n:Là mang hàng hóa ra nước ngoài
để thc hiện giá trị và giá trị thặng
Hình thức: kết các hợp đồng
thương mại với các thành phần kinh tế
ớc ngoài không thường trú Vit
Nam; bán hàng hóa của nước ta cho
ớc ngoài qua đường bộ, đường
biển, đường biên giới,...;
Là đầu tư bản ra nước ngoài nhằm
mục đích thu được giá trị thặng dư và
các nguồn lợi nhuận khác các nước
nhập khẩu bản. Hình thức: đầu tư
trc ếp hoặc gián ếp
3.Mục đích: Để các nước bản ến
hành bóc lột các nước chậm phát triển
thông qua tra đổi không ngang giá.
4 Điều kiện áp dụng:
một số ớc phát triển, họ có điều
kiện tự nhiên, KH KT ,....hơn hẳn các
ớc khác thì hao phí lao động xã hội
sẽ thp -> giá cả hàng hóa thấp, hàng
hóa bán trong nước vập phải cạnh
tranh cao -> lợi nhuận không nhiều ->
phải m sách xuất khẩu sang các nước
kém hơn mình để thu lợi nhuận cao
hơn.
5 Kết quả:
Làm quan hệ thương mại giữa các
ớc trên thế giới gắn kết lại với nhau
hơn.
Được lợi cho cả ớc xuất khẩu hàng
hóa (thu về lợi nhuận cao hơn) lợi
cho nước nhập khẩu hàng hóa (mua
đưc sn phm rẻ hơn
Để các nước bản ến hành bóc lột
giá trị thặng các nước nhập khẩu
bản bằng cách xuất khẩu bản
cho vay.
Một số ớc lạc hậu về kinh tế hin
đang thiếu vốn, ền lương thấp và
nguyên liệu rẻ.
Làm qua hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển, mở rộng trên địa bàn quc
tế.
Thúc đẩy nhanh quá trình phân công
lao động và quốc tế hóa đời sống kinh
tế của nhiều nước.
Làm cho quá trình CNH, HDH các
c nhập khẩu phát triển nhanh.
lOMoARcPSD| 61431571
so với chi phí cần bỏ ra để làm chúng)
Làm cho nước nhập khẩu phụ thuộc
nhiều vào nước xuất khẩu.
Để lại trong các quốc gia nhập khẩu
bản những hậu quả nặng nề: nền kinh
tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc ,
nợ nần chồng chất do bị bóc lột nặng
nề.
Ý nghĩa của việc đầu tư trực ếp và gián ếp?
Ý nghĩa của việc xuất khẩu tư bản?
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bình đẳng và cùng có lợi, san sẻ sự thịnh vượng chung và học hỏi lẫn nhau.
Chuong 5
@Câu 1: Phân ch nh tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần
ớng tới từng bước xác lập một hội dân giàu ớc mạnh hội công
bằng – dân chủ - văn minh; có sự điu ết của nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt
Nam lãnh đạo.
Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam:
1 Phát triển kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa làphù hợp với
xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
Nền kTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao; khi có điều kiện tồn
tại và phát triển, theo các quy luật tất yếu thì kinh tế hàng hóa đạt tới trình độ
nền KTTT. VN, điều kiện cho shình thành phát triển KTTT đang tồn tại
khách quan, do đó mà sự hình thành KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu......là mong muốn chung của mọi quốc gia trên thế gii
trong đó có Việt Nam.
Trong lịch sử đã kinh tế hàng hóa giản đơn, KTTT bản chủ nghĩa giai đoạn
phát triển cao và phồn thịnh các nước bản phát triển. Nhưng mâu thun
vốn có của không thể nào khắc phục được trong lòng hội bản, nền KTTT
bản chủ nghĩa đang xu hướng tự phđịnh, tự ến hóa để tạo ra những
điều kiện cần và đủ cho cuộc cách mạng XHCN. Do vậy, nhân loại muốn ếp tc
lOMoARcPSD| 61431571
phát triển thì không thể chỉ dừng lại ở KTTT tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa đó, sự
lựa chọn hình KTTT định hướng XHCN của Việt Nam phù hợp với xu thế
thời đại và đặc điểm phát triển của dân tc.
2 Do nh ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Namtheo định
ớng XHCN
Tính ưu việt của KTTT phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả, là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, kích thích ến bộ KT – CN,...
Việt Nam cần phát triển KTTT để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh,
hiệu quả; thực hiện mục êu của CNXH: Dân giàu ớc mạnh xã hội công
bằng – dân chủ - văn minh. Trong quá trình phát triển KTTT cần chú ý đến những
khuyết tật của KTTT để xử lí kịp thời.
3 KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốndân giàu
c mạnh.....của nhân dân Việt Nam.
Mục êu dân giàu.....là nguyện vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
nguyện vọng đó, thực hiện KTTT trong đó hướng tới những giá trị mới là tất yếu
khách quan.
KTTT tồn tại lâu dài Việt Nam là một tất yếu, là sự cần thiết cho quá trình y
dựng, phát triển đất nước. Phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá
vỡ nh tự cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế chuyển sản xuất nhỏ thành sản
xuất lớn hin đi.
Vì sao Việt Nam phát triển nn KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là tất yếu
khách quan?
Trên sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lenin, tham khảo kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên thế giới và từ thực ễn Việt Nam, Đảng ta đã đề
ra đường lối phát triển kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa. Đây
một tất yếu khách quan, scần thiết cho quá trình xây dựng, bảo vệ đất nước.
Nó phù hợp với nh quy luật phát triển khách quan trong bối cảnh thế giới hiện
nay, phù hợp với nh ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng XHCN. Là mô hình phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân
dân, đảm bảo cho nhân dân cuộc sống công bằng - ấm no – tự do hạnh phúc...
@Câu 2: Phân ch đặc trưng của KTTT định hướng XHCN Việt Nam?
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
lOMoARcPSD| 61431571
nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, góp phần hướng tới xã
hội dân giàu ớc mạnh xã hội công bằng dân chủ - văn minh; có sđiu
ết của nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng:
1.Mục êu:
KTTT định hướng XHCN là hướng tới mục êu phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, nâng cao đời sống vật chất nh thần cho nhân
dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hiện nay, Việt Nam ta còn đang trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực
ợng sản xuất còn yếu kém, lạc hậu dẫn đến việc sử dụng chế thtrường
cùng các hình thức, phương pháp quản lí của KTTT chủ yếu nhằm kích thích sản
xuất; khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động; thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm abro từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa
hội.
2.Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu:
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
trên sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất kết quả lao động tương
ứng trong một điều kiện lch snhất định.
Sở hữu bao bàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý:
Kinh tế: biểu hiện khía cạnh những lợi ích, trước hết những lợi ích kinh tế
mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ ởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc
về mình trước các quan hệ với người khác.
Pháp lý: sở hữu thể hiện những quy định mang nh chất pháp luật về quyền hạn,
nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
Nội dung pháp kinh tế của shữu thống nhất biện chứng trong một
chỉnh thể. Nội dung pháp đđảm bảo thực hiện lợi ích một cách chính
đáng. Do đó việc phát triển quan hệ sở hữu cần chú ý cả 2 khía cạnh kinh
tế pháp lý.
Sở hữu có nhiêug hình thức: công hữu, sở hữu tư nhân.
Thành phần kinh tế:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571 Chương 1
@Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Leenin?
Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lenin là các quan hệ xã hội của
sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất + kiến trúc thượng tầng tương ứng
của một phương thức sản xuất nhất định bằng phương pháp chủ yếu là trừu tượng hóa khoa học. Chương 2
@Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó sản phẩm làm ra
để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa tồn tại 2 điều kiện ra đời:
1.Phân công lao động xã hội (điều kiện cần): là sự phân chia lao động trong xã
hội thành các ngành nghề khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của từng ngành nghề.
Do nhu cầu con người vô cùng lớn mà mỗi người lại chỉ có thể làm ra một số sản
phẩm nhất định nên phân công lao động xã hội là cơ sở để trao đổi hàng hóa.
2.Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ):
Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất làm những người sản xuất độc
lập với nhau, thuộc chủ quyền sở hữu khác nhau thì tách biệt hoàn toàn về lợi ích kinh tế.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác khi sản phẩm mình tạo ra
đạt đến mức dư thừa thì cần thông qua trao đổi, mua bán (dưới hình thức hàng hóa).
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người đã có sự phân công lao động xã hội
cơ bản quy định đàn ông, phụ nữ, trẻ con đảm nhận từng công việc riêng tùy
vào khả năng của mình. Tuy nhiên vẫn theo chế độ “công hữu” quy về ăn chung,
làm chung, hưởng chung nên năng suất lao động còn thấp, đòi hỏi phải có sự
tách biệt về kinh tế để lao động đạt hiệu quả hơn. Và khởi thủy của sự tách biệt
này là chế độ “tư hữu”.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? lOMoAR cPSD| 61431571 1.
Sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế của từngngười, từng cơ
sở sản xuất....thúc đẩy phân công lao động xã hội, làm chuyên môn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành ngày một được mở rộng, sâu sắc. 2.
Phá vỡ tính tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,mỗi địa phương,
làm năng suất lao động xã hội tăng nhanh chóng. 3.
Sản xuất hàng hóa chịu tác động của quy luật giá trị, quyluật cung – cầu,
cạnh tranh,...buộc người sản xuất hàng hóa phải năng động, nhạy bén biết cải
tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế,.. 4.
Nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mởrộng và giao lưu
kinh tế không chỉ làm đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần của
con người Việt Nam ta cũng được nâng cao, phong phú hơn rất nhiều.
@Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. (có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể)
Đặc điểm của hàng hóa: không cất trữ được, sản xuất – tiêu dùng diễn ra đồng
thời. Hàng hóa có hai thuộc tính:
1.Gía trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm để thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu tiêu dùng cá nhân,...).
Gía trị sử dụng của hàng hóa thuộc phạm trù vĩnh viễn. 5 đặc điểm:
- Do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết định.
VD: Gỗ có thuộc tính tự nhiên là cứng cáp quy định công dụng của nó là làm bàn, ghế,..
- Có một hoặc nhiều giá trị sử dụng.
- Được phát hiện dần qua sự phát triển của KHKT và LLSX.
- Số lượng, chất lượng, chủng loại của giá trị sử dụng phụ thuộc trình độ LLSX.
- Là giá trị sử dụng cho xã hội, là vật mang giá trị trao đổi.
2.Gía trị của hàng hóa (hao phí sức lao động): là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa được kết tinh trong hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61431571
Gía trị của hàng hóa thuộc phạm trù lịch sử.
Để hiểu rõ giá trị của hàng hóa cần xét trong mối quan hệ trao đổi. Trong đó giá
trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
VD: xA = yB hay 1m vải = 5 kg thóc (đều lao động trong 2h) Ý nghĩa của việc
nghiên cứu các thuộc tính hàng hóa?
Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước xác định phương hướng phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần. Hiện nay, việc sản xuất hàng hóa ở nước ta về cơ bản đã
đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng nhưng so với thị trường quốc tế, bản
thân nước ta vẫn còn nhiều yếu kém. Vì vậy để thỏa mãn mong muốn từ người
tiêu dùng, cạnh tranh lành mạnh với thị trường các nước, thì việc sản xuất hàng
hóa cần coi trọng cả hai thuộc tính hàng hóa “giá trị”, “giá trị sử dụng”. Từ đó
đem đến cho khách hàng hàng hóa tốt, bền, đẹp, giá cả phải chăng, hợp lí thúc
đẩy quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường. Việc nghiên cứu các thuộc tính
hàng hóa trên có ý nghĩa quan trọng là vì thế!
@Câu 3: Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? /Phân
tích mối quan hệ giữa tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và hai
thuộc tính hàng hóa?/ Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?/

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: lao động cụ thể và lưu động trừu
tượng. (Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính “giá trị” và “giá trị sử dụng” là do lao
động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động
trừu tượng) Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định..
Lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không xét
đến hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sực lao động nói chung của người
sản xuất hàng hóa (cơ bắp, thần kinh, trí óc)
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Kết luận: (với câu phân tích)
Giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng có sự mâu thuẫn: Lao động cụ thể
phản ánh tính chất “tư nhân” của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất
cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng lOMoAR cPSD| 61431571
phản ánh tính chất “xã hội” của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của
mỗi người là một bộ phân xã hội, nằm trong phân công lao động xã hội.
 Mâu thuẫn này xuất hiện khi sản phẩm của những người sản xuất hàng hóa
riêng tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội hoặc mức hao phí lao động
cá biệt cao hơn mức xã hội chấp nhận được. Khi đó một số hàng hóa không
bán được, mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.
@Câu 4: Phân tích lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa?
Lượng giá trị của hàng hóa: đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Trong đó, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội với: Trình độ khéo léo trung bình
Cường độ lao động trung bình
Thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết gần xát với thời gian lao động cá biệt
của người sản xuất hàng hóa nào chiếm đại bộ phận hàng hóa trên thị trường.
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
1.Năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng -> Tổng sản phẩm tăng -> tổng giá trị sản phẩm không
đổi (có sự can thiệp của KH – KT dẫn đến cùng mức độ thời gian hao phí nhưng
ta có thể làm nhiều hơn) -> lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. (do giảm
thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa) 5 nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình.
Mức độ phát triển và trình độ áp dụng KHKT.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất. Điều kiện tự nhiên. lOMoAR cPSD| 61431571
Năng suất lao động cần được phân biệt với cường độ lao động ở những yếu tố như sau:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Cường độ lao động tăng -> Tổng sản phẩm tăng -> tổng giá trị của tổng sản phẩm
tăng -> thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa và lượng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: sức khỏe, thể chất, tâm
lý, trình độ thành thạo của tay nghề,...
2. Tính chất phức tạp của lao động:
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành:
Lao động giản đơn: chưa qua đào tạo, là sự hao phí lao động một cách giản đơn
mà bất cứ người bình thường nào có khả năng lao động cũng làm được, không
đòi hỏi sự đào tạo bài bản, chuyên sâu, kĩ năng, nghiệp vụ..
VD: Nhân viên vệ sinh, bốc vác, giao hàng,..
Lao động phức tạp: đã qua đào tạo, đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện tỉ mỉ,
chuyên sâu kĩ năng, nghiệp vụ,.. theo từng nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mức độ phức tạp của lao động thể hiện: trong cùng một thời gian, một hoạt
động lao động phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn với lao động giản đơn.
VD: Bác sĩ, kĩ sư, họa sĩ,..
Vì sao các doanh nghiệp cần phát triển năng suất lao động?
Những năm gần đây có thể thấy, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng về nền kinh tế: duy trì được nhịp tăng trưởng GDP ở mức cao, thu nhập
bình quân đầu người đã được cải thiện đáng kể. Mặc dù vậy, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao, chất lượng nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình phát triển, đời sống dân cư vẫn còn nhiều khó khăn,...
-> Để cải thiện tình trạng này, thì nhiệm vụ trọng tâm là các doanh nghiệp cần
tăng năng suất lao động. Bởi năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn,
đặc biệt là trong tình trạng hiện nay khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất đai, tài lOMoAR cPSD| 61431571
nguyên trở nên khan hiếm, nguồn lao động đnag bị ảnh hưởng do xu thế già hóa
dân số trong tương lai. Đông thời, cải thiện – thúc đẩy năng suất lao động là điều
kiện tiên quyết để đưa Việt Nam thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu
vực, thích ứng với xu thế toàn cầu hóa và chống chọi tốt với những cú sốc đến từ bên ngoài.
@Câu 6 Phân tích quy luật giá trị? (yêu cầu, tác động) Nội dung: Quy luật giá
trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, tồn tại trong nền sản xuất
hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đó có quy luật giá trị. Cụ thể:
Cơ chế vận động của quy luật giá trị thì biểu hiện ở giá cả hàng hóa lên xuống
xung quanh giá trị hàng hóa.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải < hoặc = hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lưu thông: trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Tác động của quy luật giá trị: 3 tác động:
1.Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: Điều tiết sản xuất:
Cung > cầu -> giá cả hạ xuống -> lợi nhuận giảm -> sản xuất giảm
Cung < cầu -> giá cả tăng -> lợi nhuận tăng -> sản xuất tăng
Điều tiết lưu thông: Điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn.
2.Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Vì năng suất lao động tăng -> giá trị cá biệt của hàng hóa giảm thấp hơn giá trị
xã hội -> lợi nhuận thu về tăng.
Ngược lại khi giá trị cá biệt của hàng hóa lớn hơn giá trị xã hội, người sản xuất sẽ
gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để tránh điều này xảy ra, phải tìm cách cho giá trị cá
biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội (biện pháp, cải tiến kĩ thuật, áp
dụng công nghệ mới, hợp lý hóa sản xuất,...) lOMoAR cPSD| 61431571
3. Phân hóa người sản xuất thành người giàu – người nghèo.
Chủ thể sản xuất có năng lực, nhạy bén với thị trường– giàu
Chủ thể sản xuất hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất .. – phá sản – nghèo
-> Quy luật giá trị có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực trên thị trường. Các
tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị???
1.Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể cần nhạy bén, năng động
trong sản xuất, kinh doanh, cần tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; phải tìm đến những lĩnh vực mình có lợi thế
để nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các
nguồn lực xã hội được sử dụng hiệu quả, từ đó kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí
hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
3.Quy luật giá trị chọn ra những người có năng lực kinh doanh, đồng thời buộc
người kém hơn phải tích cực vươn lên.
-> Quy luật giá trị khuyến khích Việt Nam phải tôn trọng và phát huy vai trò tự
điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực xã hội linh hoạt, hiệu quả;
lựa chọn đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực; thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, nhà nước cần ngăn ngừa tiêu cực và kích thích
hiệu quả của quy luật.
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường @Câu 2 Phân
tích hàng hóa sức lao động?
Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con người
mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao động sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
1.Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình, chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
VD: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được tự do về thân thể,
không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền được sống, được
tồn tại thì người nô kệ cũng không có. -> Sức lao động của nô lệ không trở thành hóa. lOMoAR cPSD| 61431571
2.Không có những tư liệu sản xuất chủ yếu để có thể tiến hành sản xuất hay kinh
doanh nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Vì vậy chỉ có thể bán sức lao động.
VD: Nô lệ sau khi được giải phóng thì họ có quyền tự do về thân thể nhưng không
có tư liệu sản xuất, không có của cải duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ
phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống. -> Sức lao động trở thành hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Gía trị của hàng hóa sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực (thể lực và trí lực) của con người, nên muốn
tái sản xuất năng lực đó cần tiêu dụng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy.
Gía trị của hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, do các yếu tố sau hợp thành:
- Tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
- Phí tổn đào tạo người lao động.
- Tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi gia đình người lao động (những người
phụ thuộc vào người lao động về kinh tế: cha mẹ già, con cái chưa 18...)
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Thỏa mãn nhu cầu người mua.
Tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra là giá trị thặng dư.
Thể hiện ở quá trình sử dụng sức lao động.
Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
(Sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?)
1.Đặc điểm trong quan hệ mua bán:
Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và chỉ bán trong một thời gian nhất định
Mua bán chịu: Phải làm việc trước, thực hiện sau. lOMoAR cPSD| 61431571
Lao động một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà như bản và
không có chiều ngược lại.
Tiền công thấp hơn giá trị sức lao động bởi với người công nhân,lao động là
phương tiện sinh sống duy nhất, vì vậy họ phải bán sức lao động trong mọi điều kiện.
2.Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường:
Giá trị của hàng hóa sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực (thể lực và trí lực) của con người, nên muốn
tái sản xuất năng lực đó cần tiêu dụng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao gồm cả
yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng
nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện địa lý, khí hậu...
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:Thể hiện ở quá trình sử dụng sức lao động.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
nó, phần giá trị dôi ra là giá trị thặng dư. Đây chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường.
Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động?
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
của tư bản; vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột
của tư bản với lao động làm thuê; chỉ rõ nguồn gốc giá trị thặng dư là lao động
không công của công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất,...
Ý nghĩa việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động?
Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Khẳng định việc xây dựng thị trường là tất
yếu. Ngày nay thay vì bao cấp trong giải quyết việc làm, nhà nước đã tạo điều
kiện cho mọi người được tự do hành nghề, hợp tác và thuê mướn lao động. Điều
này giúp giúp giải phóng các tiềm năng lao động, tạo ra nhiều cơ hội việc lOMoAR cPSD| 61431571
làm...phát huy nguồn lực lao động của nước ta, xây dựng một thị trường lao
động sôi động, ổn định và hiệu quả, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế nói chung.
@Câu 8: Phân tích hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư? (So sánh giá trị
thặng dư tuyệt đối – tương đối) (Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư)
Gía trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra và thuộc về nhà tư bản.
Giá trị thặng dư kí hiệu là m
Mục đích cuối cùng của nhà tư bản là tìm mọi cách để tăng giá trị thặng dư (m)
đến mức tối đa nên nhà tư bản luôn tìm mọi phương pháp để tạo ra giá trị thặng
dư càng nhiều càng tốt. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản đã nghĩ
ra các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối,
sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư:
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. (khái niệm)
Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản cần tìm cách kéo dài ngày lao động và
tăng cường độ lao động.(biện pháp)
Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công dân cần thời gian ăn ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí...để tái tạo sức lao động) và cường độ lao động cũng không thể tăng
vô hạn quá sức chịu đựng vì vậy, kéo dài ngày lao động hơn thời gian lao động
tất yếu cũng không thể vượt quá giới hạn của người lao động. VD:
4h (cần thiết) 6h (thặng dư) 4h(thặng dư) + 2h
Giả sử, ngày lao động là 8h, thời gian lao động cần thiết là 4h, thời gian lao động
thặng dư là 4h. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa (điều
kiện không đổi) thì giá trị thặng dư tăng từ 4h lên 6h. lOMoAR cPSD| 61431571
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động cần thiết, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài thời gian lao động không thay đổi hoặc rút ngắn.
Để rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động (giảm
giá trị tư liệu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết) để tái sản xuất sức lao động.
Khoảng thời gian lao động cần thiết rút ngắn -> khoảng thời gian lao động thặng
dư tăng lên và giá trị thặng dư trong trường hợp này gọi là giá trị thặng dư tương đối. VD:
2h (cần thiết) 6h(thặng dư) 4h (thặng dư) + 2h
Giả sử, ngày lao động là 8h, thời gian lao động cần thiết là 4h, thời gian lao động
thặng dư là 4h. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động cần thiết
rút ngắn xuống còn 2h thì thời gian lao động thặng dư là 6h. Giống & Khác:
Giống: Đều chung mục đích là làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra.
Khác: Khái niệm, biện pháp, kết quả.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này?
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư có tác dụng nhận rõ bản
chát của tư bản chủ nghĩa là không ngừng bóc lột sức lao động của người lao
động để đạt nhiều giá trị thặng dư nhất.
Nếu gạt bỏ tính chất “bóc lột” và mục đích “thu nhiều giá trị thặng dư nhất có
thể” thì việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên có
tác dụng mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lí sản
xuất, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của cách mạng 4.0 như hiện nay, năng suất lao động xã
hội tiến tới rút ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao
động, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện, thực hiện thực hiện mục
đích của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.” lOMoAR cPSD| 61431571 Chương 4
@Câu 1: Phân tích nguyên nhân hình thành độc quyền?
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân hình thành độc quyền:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Tác động của tiến bộ KHKT đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến
bộ kĩ thuật mới vào sản xuất kinh doanh, đồng thời cần có nguồn vốn lớn. Vì vậy
các doanh nghiệp cần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
Cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học – kĩ thuật mới xuất hiện: máy phát
điện, xe hơi, tàu hỏa,...đã làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất.
Sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường ngày một mạnh mẽ cũng làm biến
đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. 2. Quan hệ cạnh tranh:
Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được cũng bị suy yếu ít nhiều. Để tiếp tục phát
triển, các doanh nghiệp còn tồn tại phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất,
liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn – doanh nghiệp độc quyền.
3. Khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng:
Cuộc khủng hoảng kinh tế làm các doanh nghiệp lớn còn tồn tại hình thành độc quyền.
Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy thúc đẩy tập trung sản
xuất, nhất là việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Như vậy, khi các
tổ chức độc quyền xuất hiện, họ có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền
bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
@Câu 2: Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa? lOMoAR cPSD| 61431571
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa có 5 đặc điểm chính: 1. Các tổ chức độc
quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
Sự tích tụ + tập trung sản xuất đến mức cao, trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang và dần có xu hướng chuyển sang liên kết dọc.
Về mặt lịch sử, các tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao.
2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hế thống tài phiệt chi phối.
Song song với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền trong ngân hàng.
Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong ngân hàng này làm ngân hàng có vai
trò mới: từ chỗ chỉ là trung gian trong thanh toán và tín dụng, ngân hàng đã
khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội.
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất các tổ chức độc quyền trong ngân
hàng với các tổ chức độc quyền trong công nghiệp. Sự phát triển của tư bản tài
chính dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản kếch xù chi
phối toàn bộ KT – CT của toàn xã hội, gọi là tài phiệt hay trùm tài chính:
Về mặt kinh tế, các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ
tham dự” và “sử dụng những thủ đoạn” như lập công ty mới, đầu cơ chứng
khoán,...để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Về mặt chính trị, hệ thống các nhà tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước (đặc biệt là các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước), biến
nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho tài phiệt.
3.Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
Xuất khẩu tư bản trước hết được hiểu là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm
mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản có thể thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp: lOMoAR cPSD| 61431571
Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đnag hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao, biến nó trở thành một “chi nhánh” của công ty mẹ ở chính quốc.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...và thông qua các định chế tài chính trung gian
khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư. 4
Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữacác tập đoàn độc quyền.
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên
cả về quy mô + phạm vi, tất yêu dẫn đến cạnh tranh để phân chia thế giới về mặt
kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền.
Cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền trên thị trường thế giới dẫn đến
xu hướng thỏa hiệp, kí kết các hiệp định để củng cố địa vị độc quyền trong những
lĩnh vực thị trường nhất định.
Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế. 5
Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vựclãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của những cường quốc tư bản
tất yếu dẫn đến cuộc chiến tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến chiến tranh. Từ thế kỉ XX, phong trào giải
phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu cũ,
các cường quốc tư bản chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, đứng
đằng sau các cường quốc tư bản là các tập đoàn tư bản độc quyền,
 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong nền kinh tế tư bản có quan
hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn
độc quyền. @Câu 3: Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà
nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

1 Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái, chính các đảng
phái này thì tạo cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống
trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 61431571
Đứng sau đảng phái là các hội chủ xí nghiệp độc quyền. Các hội chủ xí nghiệp
độc quyền này thì hoạt động thông qua các đảng phái của giai cấp tư sản, cung
cấp kinh phí cho đảng, quyết định về mặt nhân sự, đường lối CT – KT của các
đảng, tham gia vào việc thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp.
Thông qua các hội chủ xí nghiệp độc quyền, một mặt các đại biểu của các tổ chức
độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau, mặt
khác quan chức và nhân viên chính phủ được “cài cắm” vào ban quản trị của các
tổ chức độc quyền, nắm giữ những chức vụ trọng yếu...
2 Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước:
Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư
bản độc quyền – có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền
nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Biểu hiện: sở hữu nhà nước tăng lên và tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu
nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân.
Hình thức: Xây dựng các doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách, quốc
hữu hóa các doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phần
của các doanh nghiệp tư nhân,... Chức năng:
Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của độc quyền.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền
đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, chuyển từ nhữg ngành ít
lãi sang những ngành kinh doanh hiệu quả hơn một cách thuận lợi, dễ dàng.
Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định.
Sự hình thành thị trường nhà nước thể hiện ở việc nhà nước chủ động mở rộng
thị trường trong nước bằng việc bao mua sản phẩm của các doah nghiệp độc
quyền thông qua những hợp đồng được kí kết.
3 Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Để điều tiết nền kinh tế, nhà nước sử dụng nhiều công cụ, trong đó có công cụ độc quyền nhà nước. lOMoAR cPSD| 61431571
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
hướng dẫn, kiểm soát, uốn nắn những lệch lạc bằng các công cụ kinh tế và các
công cụ hành chính, pháp lý.
Nhà nước điều tiết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế thông qua các
công cụ chủ yếu như ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ, tín dụng, các doanh
nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế, công cụ hành chính, pháp lí.
Bộ máy điều tiết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt
nhân sự có sự tham gia của những đại biẻu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn
và các quan chức nhà nước.
Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả 3 cơ chế: thị
trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực để phục vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
@Câu 4: Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản? Giống:
Đều là đầu tư ra nước ngoài.
Chung mục đích: chiếm đoạt giá trị thặng dư ở nước ngoài.
Đều mửo rộng quan hệ sản xuất; tác động tới nền kinh tế: thúc đẩy quá trình
chuyển hóa kinh tế từ tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa; thúc đẩy chuyển
biến cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp. XUẤT KHẨU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TƯ BẢN
1.Là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa Là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc
tư bản tự do cạnh tranh quyền. lOMoAR cPSD| 61431571
2.k/n:Là mang hàng hóa ra nước ngoài Là đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm
để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư mục đích thu được giá trị thặng dư và
các nguồn lợi nhuận khác ở các nước
Hình thức: ký kết các hợp đồng nhập khẩu tư bản. Hình thức: đầu tư
thương mại với các thành phần kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp
nước ngoài không thường trú ở Việt
Nam; bán hàng hóa của nước ta cho
nước ngoài qua đường bộ, đường
biển, đường biên giới,...;
3.Mục đích: Để các nước tư bản tiến Để các nước tư bản tiến hành bóc lột
hành bóc lột các nước chậm phát triển giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu
thông qua tra đổi không ngang giá.
tư bản bằng cách xuất khẩu tư bản cho vay. 4 Điều kiện áp dụng:
Ở một số nước phát triển, họ có điều
kiện tự nhiên, KH – KT ,....hơn hẳn các Một số nước lạc hậu về kinh tế hiện
nước khác thì hao phí lao động xã hội đang thiếu vốn, tiền lương thấp và
sẽ thấp -> giá cả hàng hóa thấp, hàng nguyên liệu rẻ.
hóa bán ở trong nước vập phải cạnh
tranh cao -> lợi nhuận không nhiều ->
phải tìm sách xuất khẩu sang các nước
kém hơn mình để thu lợi nhuận cao hơn. 5 Kết quả:
Làm quan hệ thương mại giữa các Làm qua hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
nước trên thế giới gắn kết lại với nhau phát triển, mở rộng trên địa bàn quốc hơn. tế.
Được lợi cho cả nước xuất khẩu hàng Thúc đẩy nhanh quá trình phân công
hóa (thu về lợi nhuận cao hơn) và lợi lao động và quốc tế hóa đời sống kinh tế của nhiều nước.
cho nước nhập khẩu hàng hóa (mua Làm cho quá trình CNH, HDH ở các
được sản phảm rẻ hơn
nước nhập khẩu phát triển nhanh. lOMoAR cPSD| 61431571
so với chi phí cần bỏ ra để làm chúng) Để lại trong các quốc gia nhập khẩu tư
Làm cho nước nhập khẩu phụ thuộc bản những hậu quả nặng nề: nền kinh
nhiều vào nước xuất khẩu.
tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc ,
nợ nần chồng chất do bị bóc lột nặng nề.
Ý nghĩa của việc đầu tư trực tiếp và gián tiếp?
Ý nghĩa của việc xuất khẩu tư bản?
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bình đẳng và cùng có lợi, san sẻ sự thịnh vượng chung và học hỏi lẫn nhau. Chuong 5
@Câu 1: Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xã hội dân giàu – nước mạnh – xã hội công
bằng – dân chủ - văn minh; có sự điều tiết của nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: 1
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làphù hợp với
xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
Nền kTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao; khi có điều kiện tồn
tại và phát triển, theo các quy luật tất yếu thì kinh tế hàng hóa đạt tới trình độ
nền KTTT. ở VN, điều kiện cho sự hình thành và phát triển KTTT đang tồn tại
khách quan, do đó mà sự hình thành KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu......là mong muốn chung của mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn, KTTT tư bản chủ nghĩa là giai đoạn
phát triển cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển. Nhưng mâu thuẫn
vốn có của nó không thể nào khắc phục được trong lòng xã hội tư bản, nền KTTT
tư bản chủ nghĩa đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa để tạo ra những
điều kiện cần và đủ cho cuộc cách mạng XHCN. Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục lOMoAR cPSD| 61431571
phát triển thì không thể chỉ dừng lại ở KTTT tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa đó, sự
lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN của Việt Nam là phù hợp với xu thế
thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc. 2
Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Namtheo định hướng XHCN
Tính ưu việt của KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả, là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, kích thích tiến bộ KT – CN,...
Việt Nam cần phát triển KTTT để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh,
hiệu quả; thực hiện mục tiêu của CNXH: Dân giàu – nước mạnh – xã hội công
bằng – dân chủ - văn minh. Trong quá trình phát triển KTTT cần chú ý đến những
khuyết tật của KTTT để xử lí kịp thời. 3
KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốndân giàu –
nước mạnh.....của nhân dân Việt Nam.
Mục tiêu dân giàu.....là nguyện vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
nguyện vọng đó, thực hiện KTTT trong đó hướng tới những giá trị mới là tất yếu khách quan.
KTTT tồn tại lâu dài ở Việt Nam là một tất yếu, là sự cần thiết cho quá trình xây
dựng, phát triển đất nước. Phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá
vỡ tính tự cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế và chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
Vì sao Việt Nam phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – lenin, tham khảo kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên thế giới và từ thực tiễn Việt Nam, Đảng ta đã đề
ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho quá trình xây dựng, bảo vệ đất nước.
Nó phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan trong bối cảnh thế giới hiện
nay, phù hợp với tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng XHCN. Là mô hình phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân
dân, đảm bảo cho nhân dân cuộc sống công bằng - ấm no – tự do – hạnh phúc...
@Câu 2: Phân tích đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61431571
Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, góp phần hướng tới xã
hội dân giàu – nước mạnh – xã hội công bằng – dân chủ - văn minh; có sự điều
tiết của nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đặc trưng: 1.Mục tiêu:
KTTT định hướng XHCN là hướng tới mục tiêu phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho nhân
dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.”
Hiện nay, Việt Nam ta còn đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực
lượng sản xuất còn yếu kém, lạc hậu dẫn đến việc sử dụng cơ chế thị trường
cùng các hình thức, phương pháp quản lí của KTTT chủ yếu nhằm kích thích sản
xuất; khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động; thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm abro từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2.Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Sở hữu:
Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương
ứng trong một điều kiện lịch sử nhất định.
Sở hữu bao bàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý:
Kinh tế: biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế
mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc
về mình trước các quan hệ với người khác.
Pháp lý: sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn,
nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
 Nội dung pháp lý và kinh tế của sở hữu thống nhất biện chứng trong một
chỉnh thể. Nội dung pháp lý là để đảm bảo thực hiện lợi ích một cách chính
đáng. Do đó việc phát triển quan hệ sở hữu cần chú ý cả 2 khía cạnh kinh tế pháp lý.
Sở hữu có nhiêug hình thức: công hữu, sở hữu tư nhân. Thành phần kinh tế: