







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630929
TÓM TẮT GIÁO TRÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ ICC ICC
Phòng thương mại quốc tế
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
I.khái niệm 1. khái niệm TMQT
- TMQT là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài. Các yếu tố nước ngoài
trong TMQT được xác định trên cơ sở ba dấu hiệu : (i)
chủ thể trong quan hệ thương mại là các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có
trụsở ở các nước khác nhau.
(ii) sự kiện làm phát sinh thay đổi hoặc chấm rứt quan hệ thương mại xảy ra ởnước ngoài .
(iii) đối tượng của quan hệ thương mại như hàng hóa, dịch vụ hoặc các đối
tượngkhác ở nước ngoài.
-luật TMQT là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ
giữa các chủ thể trong hoạt động TMQT
II. chủ thể trong TMQT 1. cá nhân
điều kiện để cá nhân chở thành chủ thể trong thương mại quốc tế
- các điều kiện về nhân thân ( đáp ứng cả 3 điều kiện ) (i)năng lực pháp luật
(ii) năng lưc hành vi lOMoAR cPSD| 61630929
(iii) căn cứ vào những yêu cầu khác , ví dụ như : người muốn trở thành
chủthể trong TMQT không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật định mà còn
phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật như ( không phải là người
bị cơ quan có thẩm quền tước tham gia kinh doanh hoặc không phải là
người đang chấp hành án phạt tù
- điều kiện về nghề nghiệp theo quy định của pháp luật một số nước thì những
người đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế . theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là
cá nhân phải là người hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng kí kinh doanh 2. pháp nhân
pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội tụ đủ
cavs điều kiện pháp lí theo quy định của pháp luật. Các tiêu chuẩn pháp lí để xác
định tư cách thương nhân của pháp nhân được quy định trong luật thương mại của
từng nước theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là tổ chức kinh tế
đựoc thành lập hợp pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề tại các
địa bàn , dưới các hình thức , bằng các phương thức mà pháp luật không cấm trên
nguyên tắc tự do kinh doanh trong thương mại quốc tế , pháp luật của hầu hết các
nước cho phép mọi pháp nhân là thương nhân khi có đầy đủ các điều kiện tham gia
hoạt động thương mại trong nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT
3. Quốc Gia ( câu 1 )
Trong TMQT Quốc Gia tham gia với tư cách chủ thể trong hai trường hợp (i)
Một là, kí kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế về thương mại
(ii) Hai là, tham gia giao dịch thương mại với các chủ thê khác như cá nhâ và pháp nhân
II. Nguồn của LTMQT
1. Pháp luật quốc gia Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61630929
a) Áp dụng luật mỗi Quốc Gia(2)
Pháp luật mỗi Quốc Gia được áp dụng trong TMQT ở hai trường hợp đó
là : khi các bên thỏa thuận áp dụng và khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến luật của Quốc Gia
Thứ nhất,khi các bên chủ thể trong TMQT thỏa thuận áp dụng luật Quốc
Gia. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận mọi điều khoản liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của mình bao gồm cả việc tự do thỏa thuận chón pháp luật áp
dụng. Các bên có thể chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc có thể chọn
pháp luật của nước thứ ba, với điều kiện việc chọn pháp luật áp dụng này
không trái với quy định của pháp luật nơi kí kết hợp đồng.
Trong trường hợp các bên chủ thể không thê thỏa thuận áp dụng pháp
luật của một trong các bên thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng PL của nươvs
thứ ba. Pháp luật của nước thứ ba ở đây là pháp luật của nước có liên quan
đến giao dịch kinh doanh quốc tế VÍ DỤ : luật nơi kí kết hợp đồng, luật nơi
thực hiện hợp đồng, luật nơi có tài sản liên quan đến hợp đồng
Lưu ý : cần tìm hiểu kỹ về luật áp dụng của nước thứ ba , bởi trong một
số trường hợp PL của các bên lựa chọn áp dụng bị cơ quan có thẩm quyền
tuyên bố không có giá trị pháp lí vì lí do bảo lưu trật tự công cộng .
Thứ hai, luật Quôc Gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
Trong trường hợp, mặc dù các bên chủ thể không thỏa thuận chọn luật áp
dụng nhưng trong các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ
thống pháp luật của Quốc Gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ được đem áp
dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế
Ví dụ : để xác định năng lực kí kết và thực hiện hợp đồng trong thương mại
quốc tế , tư pháp quốc tế ở hầu hết các nước đều quy định áp dụng pháp luật quốc
tịch của các bên chủ thể
Do đặc thù của quan hệ pháp luật trong hoạt động thương mại quốc tế mà các
hệ thống luất sau đây thường được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến . (i) Luật Quốc Tịch (ii) Luật cư trú
(iii) Luật nơi kí kết hợp đồng (iv) Luật nơi có vật lOMoAR cPSD| 61630929 (v)
Luật nơi thực hiện hợp đồng
2.Điều ước Quốc tế (1)
Phân loại điều ước quốc tế
- Căn cứ vào số lượng chủ thể của điều ước quốc tế, có thểchia thành hai loại:
điều ước quốc tế song phương ( giữa hai chủ thể thực hiện ) và điều ước
quốc tế đa phương ( ví dụ khi tham gia vào GATT các nước thành viên sẽ
phải tuân thủ các điều ước mà hiệp định này ...)
- Căn cứ vào tính chất điều chỉnh của điều ước quốc tế mà chúng được chia
thành hai loại: loại điều ước quy định những nguyên tắc chung và loại đièu
ước quy định một cách cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch
thương mại và kinh doanh quốc tế
Áp dụng các quy phạm trong điều ước quốc tế
Khi các nước kí kết hoặc tham gia các điều ước về thương mại thì các quy phạm
nghi nhận trong các điều ước về thương mại này sẽ đương nhiên được áp dụng để
điều chỉnh các hành vi của quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế
Trong hoạt động TMQT, các điều ước quốc tế được áp dụng trên các nguyên tắc sau đây :
-ĐƯQT về TMQT chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc đối với các bên chủ thể trong
giao dịch TMQT nếu các bên chủ thể này có quốc tịch hoặc nơi cư trú ở các quốc
gia là nước thành viên của ĐƯQT đó.
-trong trường hợp có sự quy định khác nhau giữa ĐƯQT về thương mại và
ảluật trong nước của nước là thành viên của ĐƯQT đó thì quy định của ĐƯQT được ưu tiên áp dụng.
-trong trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch TMQT không mang quốc
tịch hoặc không có nơi cư trú ở các nước thành viên của một ĐƯQT về thương mại
thì các quy định trong điều ước này vẫn điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên,
nếu các bên thỏa thuận áp dụng các điều khoản của ĐƯQT đó. lOMoAR cPSD| 61630929
3. tập quán quốc tế (3
Tập quán quốc tế là thói quen thương mại được hình thành lâu đời, có nội
dung cụ thể,rõ ràng , được áp dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch
thương mịa quốc tế hấp nhận một cách phổ biến
a) Cở pháp lí để xác định tập quán TMQT là nguồn của luật TMQT
Thứ nhất : TQ TMQT là thói quen thương mại được hình thành lâu đời và phải
được áp dụng lên tục
Thứ hai : tập quán TM phải có nội dung cụ thể rõ ràng
Thứ ba : tập quán thương mại quôc tế phải là thói quen duy nhất trong giao
dịch TMQT ( tính duy nhất là cơ sở để loại trừ những trường hợp có nhiều thói quen
có tên gọi giống nhau nhưng khác nhau về nội dung được dùng cho một giao dịch TMQT
Thứ tư : tập quán thương mại phải được da số các chủ thể trong thương mại
quốc tế hiểu biết và chấp nhận
Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nhưng hợp đồng do các bên kí kết
không có điều khoản cụ thể về việc giải quyết tranh chấp đồng thời luật trong nước
và ĐƯQT liên quan cũng không có quy phạm điều chỉnh thì cơ quan xét xử có thể
áp dụng tập quán thương mại quốc tế để giải quyết.
b) Giá tị pháp lí của tập quán TMQT trong giao dịch TMQT
TQ TMQT chỉ có giá trị pháp lí trong TMQT trong các trường hợp sau :
Thứ nhất : được các bên thỏa thuận áp dụng
Tuy nhên theo quy định PL của hầu hết các nước thì việc thỏa thuận áp dụng TQ
TMQT phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định
Ví dụ : thoe quy định của PL VN thì các bên trong HĐ dân sự có yếu tố nươc ngoài
thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế không trái với PL VN
Thứ hai : TQ TM được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng
Trong trường hợp ĐƯQT về thương mại có quy định sẽ áp dụng một hoặc một số
tập quán TMQT thì các tập quán TMQT này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các
quan hệ của các bên chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nứoc thành viên của ĐƯQT đó lOMoAR cPSD| 61630929
Thứ ba : TQ TMQT được luật trong nước áp dụng
Thứ tư : cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng TQ
TMQT trong giao dịch thương mại của họ
c) Một số vấn đề pháp lí về INCOTERM ( câu 34 )
Khái niệm INCOTERM : tạm dịch là điều kiên thương mại quốc tế,
INCOTERM là văn bản tập hợp các quy tắc giải thích một cách thống nhất các tập
quán TMQT do phòng TMQT (ICC) soạn thảo.
Mục đích: của INCOTERM là cung cấp bộ quy tắc để giải thích những điều
kiện thương mại thông dụng nhất trong mua bán hàng hóa quốc tế. Việc này sẽ giúp
cho các thương gia vó nhiều cách hiểu thống nhất về tập quán mua bán hàng hóa
quốc tế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tranh chấp có thể sảy ra
Là tập quán trong mua bán hàng hóa quốc tế INcOTERM chỉ có giá trị pháp
lí đối với các bên của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong một số trường hợp nhất định sau đây:
Thứ nhất: INcTERM chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc các bên thực hiện khi họ
thỏa thuận dẫn chiếu đến trong hợp đồng.
INcTERM là tổng hợp các nguyên tắc giải thích thống nhất những tập quán
thương mại quốc tế do phong thương mại quốc tế soạn thảo , do đó, nó không có giá
trị pháp lí bắt buộc đối với các bên chủ thể trong giao dịch TMQT.INcOTERMS chỉ
có giá trị pháp lí điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể nếu khi giao kết
hợp đồng họ thỏa thuận áp dụng
Thứ hai : những điều khoản riêng do các bên chủ thể giải thích trong hợp đồng
có giá trị pháp lí cao hơn mọi điều giải thích của INcOTERMS
Trên thực tế một số điều khoản của INcOTERMS có thể không phù hợp với
một số thói quen giao dịch của một số ngành nghề hoặc một số tập quán của khu vực nào đó.
Do vậy, một số trường hợp , trong quá trình giao kết hợp đồng các bên có thể
thỏa thuận dẫn chiếu đến tập quán của một số ngành nghề riêng biệt , tập quán của lOMoAR cPSD| 61630929
một số địa phương hoặc những thực tiễn mà bản thân các bên đã tạo nên trong quá
trình giao dịch thương mại trước đó của họ ( nguyên tắc này được quy định rõ
trong các INcOTERMS như : quy định tại điểm 5,6 của INcOTERMS năm 1980 và
điểm 6 của INcOTERMS năm 1990
*Cấu tạo toàn bộ INcOTERMS 2010
- INcOTERMS năm 2010 có 11 điều kiện. INcOTERMS năm 2010 sửa đổi bổ
sung trê cơ sở INcOTERMS năm 2000. Theo đó có 2 điều kiện mới được bổ sung
là DAT và DAP . hai điều kiện này thay thế cho các điều kiện
DAF,DES,DEQ,DDU trong INcOTERMS năm 200
Căn cứ vào phương thức vận tải hàng hóa mà 11 điều kiện trong INcOTERMS năm
2010 được chia thành 2 nhóm :
Nhóm 1 : gồm 7 điều kiện được áp dụng cho mọi phương tiện vận tải . cavs
điều kiện đó là :
EXW: giao hàng tại xưởng
FCA : giao hàng Cho người Chuyên Chở
CPT : giao hàng CướC phí trả tới
CIP : giao hàng CướC phí và bảo hiểm trả tới
DAT : giao hàng tại bến
DAP : giao hàng tại nơi đến
DDP : giao hàng thuế đã nộp
Nhóm 2: gồm 4 điều kiện. Chỉ áp dụng cho phương thhuwcs vận tải đường
biển và đường thủy nội địa.
FAS : giao dọc mạn tàu
FOB: giao hàng lên tàu
CFR : tiền hàng và cước phí lOMoAR cPSD| 61630929
CIF : tiền hàng ,bảo hiểm , cước phí
Đối với cấu tạo từng điều kiện của INcOTERMS năm 2010 , nghĩa vụ của các bên
trog quan hệ hợp đồng mua bán được thể hiện giống như cấu tọa các điều kiện
trong INcOTERMS năm 2000 .
Theo đó nghĩa vụ của bên bán được liệt kê từ A1->A10 , nghĩa vụ của bên mua được
liệt kê từ B1->B10. Các nghĩa vụ này của các bên được ghi nhận theo phương pháp
đối chiếu tương xứng.
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LTMQT I.
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc