CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HỘI HỌC
1.1 hội học ?
Thuật ngữ “Xã hội học” nguồn gốc từ chữ La tinh Societas nghĩa
hội chữ Hy Lạp Logos nghĩa học thuyết. Như vậy, xã hội học được
hiểu học thuyết về hội.
Khách thể nghiên cứu của hội học là hiện thực hội. Tuy nhiên, hiện
thực xã hội cũng khách thể nghiên cứu của các khoa học hội khác như:
lịch sử, dân tộc học, tâm học, pháp luật, đạo đức học, kinh tế học... Sự
khác biệt của hội học với các khoa học hội là chỗ nghiên cứu
hội với tư cách một chỉnh thể của các hoạt động và quan hệ trong xã hội,
với cách một t chức chỉnh thể vận động phát triển.
Cho đến nay, n nhiều ý kiến khác nhau khi định nghĩa về hội học. Theo
giáo trình của TS. Tạ Minh: “XHH một ngành khoa học hội nghiên cứu
về con người với cách chủ thể hội. Nghiên cứu cách thức ứng xử và
quan hệ của con người trong các nhóm hội, trong các cộng đồng các tổ
chức hình thành nên hội.” Tóm lại, hội học một bộ môn khoa học
hội nghiên cứu những quy luật chung của sự tồn tại, hoạt động phát triển
của hội, các mối quan hệ hội, sự tác động qua lại giữa các thành phần
bản của hội tạo thành hội như một chỉnh thể.
1.2 Đối tượng của hội hc
Trong lịch sử đã nhiều cách tiếp cận khác nhau về đố đối tượng nghiên
cứu của hội học:
Theo cách tiếp cận mô, đối tượng nghiên cứu của XHH cấu trúc hội
hay cấu hội, hệ thống hội:
Hệ thống hội bao gồm các yếu tố bản nào cấu thành?
Các yếu tố cấu thành hệ thống hội được sắp đặt theo trật tự nào và
giữa chúng mối liên hệ với nhau như thế nào?
Các đại biểu của cách tiếp cận này là: Auguste Comte, C.Mác,
Herbert Spencer,...
Theo cách tiếp cận vi mô, đối tượng nghiên cứu của XHH hành vi (hành
động) hội của con người. XHH phải trả lời hai vấn đề:
Sự khác nhau về hành vi (hành động) giữa các cá nhân, giữa các nhóm,
các cộng đồng hội khác nhau.
Sự tác động của các hệ thống chuẩn mực, văn hóa, tín ngưỡng tới
hành vi (hành động) cách ứng xử của chủ thể. các mối tương tác
giữa nhân - nhân, nhân - nhóm cộng đồng - cộng đồng.
Đại biểu của cách tiếp cận này: Max Weber.
Theo cách tiếp cận tổng hợp, đối tượng nghiên cứu của hội học hội
loài người hành vi hội của con người. Còn gọi là cấp nghiên cứu trung
gian, đó là việc phân ch theo nhóm, theo tập hợp mẫu nghiên cứu tình
huống. Thực chất đây cách tiếp cận tích hợp giữa cách tiếp cận vi
cách tiếp cận vĩ mô.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của XHH :
1. Con người hội, hệ thống hội, mối tương quan giữa con người
với con người trong hội, giữa con người hệ thống hội.
2. Các quy luật hội chung đặc t của sự phát triển vận hành
của các h thống hội xác định v mặt lịch sử.
3. Các cơ chế tác động các hình thức biểu hiện của các quy luật đó
trong hoạt động của các nhân, nhóm hội, cộng đồng hội, các
giai cấp dân tộc.
Tuy nhiên, hội luôn vận động, biến đổi không ngừng, do đó đối tượng
nghiên cứu của XHH luôn được b sung, phát triển những vấn đ mới để
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể.
1.3 Chức năng của hội học: 4 chức ng
1.3.1 Chức năng nhận thc
XHH trang bị cho người học những tri thức khoa học về sự phát triển hội
như các quy luật của sự phát triển hội, nguồn gốc chế của các quá
trình phát triển hội.
XHH góp phần tìm ra những hình hội tối ưu, góp phần xây dựng
làm sáng t lý luận phương pháp luận nhận thức về hội.
Tri thức XHH tiền đề để nhận thức sâu hơn về triển vọng phát triển của
đời sống hội cũng n các mặt, khía cạnh riêng biệt của
Tri thức hội học còn đóng vai trò những nguyên chuẩn mực cho
các tiến trình nghiên cứu khoa học của các khoa học hội khác.
1.3.2 Chức ng thực tiễn
Tri thức hội giúp con người thể kiểm soát những quan hệ hội của
bản thân điều hòa các quan hệ đó cho p hợp với yêu cầu khách quan
của tiến trình hội.
Bằng việc nhận thức sâu sắc các quy luật xu hướng phát triển của hội,
XHH là công cụ quan trọng để quản hội một cách khoa học.
XHH nguồn cung cấp thông tin, những đề xuất kiến nghị nhằm đáp
ứng các yêu cầu của công tác quản lý, góp phần củng cố mối liên hệ gia
khoa học với đời sống thực tế. vậy, thể coi XHH một bộ phận hữu
của công tác quản hội, một khâu nối liền hoạt động thuyết với
hoạt động thực tiễn của công tác quản lý.
Các tài liệu thực nghiệm của các cuộc nghiên cứu XHH không những
phương tiện hữu ích để kiểm nghiệm các hoạt động thực tiễn còn giúp
các nhà quản hiểu biết đúng hàng loạt các hiện tượng, các quá trình XHH
mới nảy sinh.
1.3.3 Chức năng tưởng
XHH trang bị cho con người thế giới quan khoa học. Bằng việc trang bị cho
con người tri thức về các quy luật khách quan của sự phát triển hội, XHH
đã tạo cho con người niềm tin vào tương lai phía trước luôn vững tin vào
hành động của mình.
XHH vai t to lớn trong việc tổ chức quản các quá trình tưởng
qua việc thường xuyên điều tra quá trình tác động, giáo dục tưởng cũng
như các khía cạnh hoạt động tưởng của nhân dân lao động.
XHH góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, giáo dục ý thức về độc lập, t
do, về vai trò, trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp phát triển hội.
XHH giúp người nghiên cứu hình thành phát triển phương pháp duy
khoa học khả năng phê phán, chống lại các quan điểm phi khoa học, hình
thành ý thức cộng đồng trong hành động hội.
1.3.4 Chức năng dự báo
Dựa vào sự phân tích các hiện trạng của hội những mặt, q trình
riêng lẻ của nó, XHH nhiệm vụ làm sáng tỏ triển vọng của sự vận động
phát triển của hội trong tương lai.
1.4 Nhãn quan hội học
Nhãn quan xã hội học quan điểm về hành vi của con người mối liên hệ
của với toàn hội.
Trong hội học, ba nhãn quan (quan điểm) thuyết chính được xác
định.
Nhãn quan chức năng (xã hội học mô): Theo các n chủ nghĩa
chức năng, hội là một hệ thống được tạo ra với các bộ phận liên kết
với nhau hoạt động hài hòa để duy t trạng thái cân bằng cân
bằng hội. dụ, hội bao gồm nhiều tổ chức như gia đình, t
chức giáo dục, hệ thống chính trị, tôn giáo…Tất cả thương thuyết với
nhau để duy trì sự hài hòa thịnh vượng trong hội.
Nhãn quan xung đột (xã hội học mô): Nhãn quan này cho rằng
hội bao gồm các nhóm lợi ích khác nhau. Họ đang cạnh tranh cho
quyền lực nguồn lực. thuyết xung đột giải thích các khía cạnh
khác nhau của thế giới hội bằng cách xem xét nhóm nào quyền
lực lợi ích từ một sự sắp xếp hội cụ thể. Chẳng hạn thuyết nữ
quyền xuất phát từ xã hội gia trưởng. Karl Marks chỉ định nghĩa hai
hạng: Tư bản và sản. Nhưng Max Weber đã xác định phân chia
dựa trên tình trạng, lợi ích chính trị điều kiện kinh tế.
Nhãn quan tương tác tượng trưng (xã hội học vi mô): Đó khái niệm
hội học vi chủ yếu liên quan đến động lực tâm hội của các
tương tác nhân nhóm nhỏ. nhấn mạnh vào hành vi của con
người bị ảnh hưởng bởi định nghĩa ý nghĩa được tạo ra duy trì
thông qua tương tác mang tính biểu tượng với những người khác.
1.5 Khái quát lịch sử hình thành hội học
Lịch sử hình thành phát triển hội học trên thế giới tại Việt
Nam
Thế giới: Sự ra đời của XHH trước hết xuất thân từ nhu cầu nhận thức về xã
hội. hội không ngừng biến đổi, con người nhu cầu nhận biết về thực
trạng, tìm kiếm nguyên nhân để lý giải cho sự nảy sinh phát triển của các
hiện tượng xảy ra trong hội.
Trước thế kỉ XVIII, XHH bị hòa tan vào trong các khoa học khác. Đầu thế kỉ
XIX, XHH dần được quan m như một ngành khoa học độc lập. Giữa thế kỉ
XIX - đầu thế kỉ XX, các trường đại học Hoa Kỳ, Đức, Anh bắt đầu bộ
môn XHH
Việt Nam: XHH một ngành khoa học mới so với nhiều ngành khoa học
khác nhưng đã những tác động nhất định trong việc nhận thức ứng
dụng vào quản hội, đánh giá, dự báo định hướng giải pháp cho các
vấn đề trong đời sống hội.
Sự phát triển XHH tại VN:
1976: Việt Nam Phòng hội học thuộc Viện thông tin khoa học
hội.
1977: Ban hội học được thành lập
1980: Viện hội học ra đời
1986: XHH được đưa vào giảng dạy các trường học
1992 - 1993: Khoa hội học chính thức ra đời trường ĐH Tổng
hợp Nội
Nay: XHH phát triển mạnh mẽ hơn, đóng góp nhiều giá trị tích cực.
Điều kiện - tiền đề của sự ra đời XHH
1.5.1 Điều kiện kinh tế - hội
Thứ nhất, v kinh tế, các cuộc CM công nghiệp đã đánh dấu bước nhảy vọt
về chất trong lĩnh vực sản xuất: từ nền kinh tế đơn giản, lao động chân tay
tiến tới sử dụng máy móc, làm cho năng suất lao động tăng nhanh, đẩy mạnh
quá trình biến đổi kinh tế các nước.
Thứ hai, các cuộc CM công nghiệp cũng đã tác động mạnh mẽ đến hội,
làm thay đổi lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất các lĩnh vực khác của
đời sống hội. Chủ nghĩa bản phát triển làm thay đổi cấu hội:
nông dân bị tách ra khỏi ruộng đất trở thành người làm thuê, bán sức lao
động. Của cải, đất đai, bản không còn tập trung trong tay tầng lớp phong
kiến, q tộc, tăng lữ rơi vào tay giai cấp sản. Các hình thức t chức
hội theo kiểu phong kiến trước đây cũng bị biến đổi mạnh mẽ.
Cùng với những biến đổi to lớn đó sự xuất hiện những nhân tố mới, thực
trạng hội mới như: mâu thuẫn giai cấp, dân tộc, tôn giáo, quan hệ hội
đa dạng, phức tạp; chiến tranh, phân hóa giàu nghèo, bùng nổ dân số, sự di
dânn, sự hình thành lối sống đô thị, nạn thất nghiệp, t nạn hội,... các vấn
đề hội đòi phải được nghiên cứu giải quyết một cách khoa học.
Tóm lại, sự xuất hiện phát triển hệ thống kinh tế TBCN đã phá vỡ trật tự
hội phong kiến, gây những xáo trộn biến đổi trong đời sống kt-xh. Từ
đó nảy sinh nhu cầu thực tiễn phải lập lại trật tự, ổn định xã hội nhu cầu
nhận thức để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ cuộc sống đang biến
động đó. Trong bối cảnh kt-xh như vậy, XHH ra đời để đáp ứng nhu cầu
nhận thức c biến đổi hội lập lại trật tự hội.
1.5.2 Điều kiện chính tr
Cuộc CM sản (CMTS Lan 1566-1648, CMTS Anh 1640-1688, CMTS
Pháp 1789 - 17941794) đã lật đổ chế độ phong kiến, xóa bỏ mọi cản trở cho
sự phát triển nền kinh tế TBCN, thiết lập nền cộng hòa sản tưởng tự
do, bình đẳng, bác ái. Đồng thời, thắng lợi cuộc CMTS đã làm hình thành
hai giai cấp bản trong hội: giai cấp sản giai cấp sản. Quyền
lực chính trị chuyển sang tay giai cấp sản một thiểu số người nắm giữ
liệu sản xuất. Điều đó đã tạo điều kiện cho tự do buôn bán, tự do sản xuất,
tự do ngôn luận sản đặc biệt t do bóc lột sức lao động của công
nhân. Đây những đặc điểm chung của đời sống chính trị châu Âu lúc bấy
giờ.
Những biến động về chính trị đã ảnh hưởng tác động sâu sắc đến hội,
tạo điều kiện cho hội học ra đời với cách một khoa học độc lập
đặt ra cho XHH những vấn đ nghiên cứu cụ thể, bức thiết. Đây tiền đề ra
đời của XHH nhằm xem xét q khứ, giải quyết hiện tại, dự báo tương lai
tả, xem xét hội trên sở khoa học.
1.5.3 Tiền đề khoa học - trí thức
Các phát triển khoa học của nhân loại thời cổ (toán học của Pytago, Hình
học của Ơ-clet, Vật của Acximet) được khôi phục sau cuộc CMTS Pháp.
Về khoa học hội cũng như tưởng của Đề- cát- tơ, Platon được kế thừa
phát huy.
=> Sự phát triển của trí thức nhân loại dẫn tới sự phân hóa các ngành khoa
học khác nhau. Trong đó hội học.
1.6 Các nhà hội học kinh điển
1.7 Một số quan niệm/ hình thuyết trong hội học
1.7.1 thuyết cấu trúc chức ng
thuyết này tập trung phân tích thành phần tạo nên cấu trúc, mối liên hệ
của chúng chế hoạt động, tác dụng đối với sự ổn định trong cấu trúc.
Một xã hội tồn tại được do các bộ phận cấu thành nên hoạt động nhịp
nhàng với nhau đ đảm bảo sự cân bằng, bất một sự thay đổi một thành
phần nào cũng kéo theo sự thay đổi thành phần khác.
Cấu trúc của hệ thống hội bản cấu trúc các mối liên hệ giữa các tác
nhân tham gia vào q trình tương tác. Chức năng vai trò, nhiệm vụ
mỗi một thành phần trong hệ thống phải thực hiện để đảm bảo cho hệ thống
hội tồn tại, vận động phát triển.
1.7.2 thuyết xung đột hội
Nhấn mạnh đến yếu tố xung đột, cạnh tranh, áp bức
hội biến đổi liên tục nhiều nhóm xung đột, kết quả sự cân bằng
quyền lực thể thay đổi
Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ những vấn đề khác nhau (xung đột về
vật chất, giá trị phương châm sống, quyền lực, khác biệt địa vị - vai trò…
Xung đột bao trùm lên tất cả phạm vi hoạt động sống con người.
Xung đột hội là sự đối đầu công khai, mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều hơn
chủ thể người tham gia vào tương tác hội nguyên nhân sự bất
đồng về nhu cầu, lợi ích giá trị.
1.7.3 thuyết tương tác biểu tượng
Nhấn mạnh sự tương của con người qua biểu tượng.
Đặc tính nhân được hình thành thông qua sự tương tác của nhân với
nhân các nhóm. Trong tương tác, mỗi người nhận biết “mình ai”
“phải làm gì” thông qua phản ứng của người khác. Ứng xử phù hợp với sự
mong đợi của người xung quanh.
Nếu mọi người trong nhóm không chia sẻ cùng một ý nghĩa cho một biểu
tượng đưa ra thì nhận thức sẽ bị lẫn lộn.
Hành vi của con người sẽ thay đổi theo những khung cảnh khác nhau. Sự
tương tác đ lại các biểu tượng tượng trưng cho các giá trị hội.
CHƯƠNG 2: VĂN A HỘI (3 tiết)
2.1 Các khái niệm về văn hoá hội
2.1.1 Khái niệm hội
Nói đến hội người ta thường liên hệ đến một cộng đồng cụ thể nào đó.
hội t chức của những người cùng hoạt động, tương tác với nhau
chung một nền văn hóa các thể chế đặc biệt, trong đó diễn ra các hình
ứng xử, được gọi những chuẩn mực.
hội một tập hợp những sinh vật, được tổ chức, phân công lao động,
tồn tại qua thời gian, sống trên một lãnh thổ, trên một địa bàn, cùng chia s
những mục đích chung, cùng nhau thực hiện những nhu cầu chủ yếu của đời
sống.
2.1.2 Khái niệm văn hoá
Văn hóa phạm trù trong khoa học xã hội, tổng thể những hành vi học hỏi
được những giá trị, niềm tin, ngôn ngữ, luật pháp, kinh nghiệm sống, tín
ngưỡng, nghệ thuật, phong tục tập quán một s năng lực, thói quen khác
của con người được lưu truyền trong hội. Văn hóa đảm bảo cho s tồn tại
của hội, cung cấp cho hội những hình ứng xử được thể hiện trong
quá trình xã hội hóa nhân trong hội.
Văn hóa phương tiện ứng xử của con người, tư cách là một phản ánh các
nét truyền thống của các nhân trong một hội hay mọi tiến bộ hội
nào đó. Văn hóa những nét giống nhau, những cái mọi người nhất trí đồng
tình cho đúng và một nét văn hóa riêng chỉ phù hợp với hội hoặc
nhóm hội đó.
Văn hóa đặc trưng cho một hội nhất định và đem lại diện mạo, bản sắc
riêng của nó.
Văn hóa cách suy nghĩ, cách hành động vật chất phục vụ cho cuộc
sống của con người. n hóa tất cả những chúng ta suy nghĩ, hành
động như thế nào những chúng ta có.
Mỗi nhóm hội một nền văn hóa riêng được tích lũy qua thời gian
chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác
Không văn hóa của hội này cao hơn văn hóa của hội khác.
Theo Lesle, 4 loại hình văn hóa: hành động, đ vật, tưởng, tình cảm
2.1.3 Phân biệt các khái niệm về hoá, văn minh, văn hiến
Văn hóa
Văn minh
Văn hiến
Đối tượng
Vật chất tinh
thần
Thiên về yếu tố vật chất khoa học
thuật
Thiên về tinh thần
Tính chất
Tính dân tộc
Chỉ sự phát triển mang tính giai
đoạn
Tính quốc tế
Tính lịch sử
Tính dân tộc
Kiểu xã
hội
Phương Tây
Phương Đông
Dụ
tập tục cưới hỏi
nền văn minh lúa nước
đất nước 4000 năm văn
hiến
2.2 Phân loại các đặc điểm chức năng của văn hoá
Các đặc điểm của n hóa:
Khác với loài vật, những ứng xử của chúng ta,
ngoài những phản xạ bản năng đều phải thông qua quá trình học hỏi từ những
người xung quanh mới thể thực hiện được.
o Tính chất học hỏi: Văn hóa cái được học hỏi những người xung
quanh, được tích lũy trong quá trình tồn tại phát triển của con người
trong mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh sự tương tác
lẫn nhau.
o
Tính luân chuyển:
Các giá trị văn hóa được luân chuyển qua nhiều thế hệ
duy trì. thế, sống lâu hơn các nhân thành viên của hội.
o Tính xã hội: Văn hóa luôn tồn tại đồng thời với hội. Khi chúng ta nhận
định, văn hóa hình thành sau hội nghĩa khẳng định văn hóa được
phát triển bởi những nhân tác động qua lại với nhau.
o
Tinh tưởng:
Các tưởng của văn hóa không phải lúc nào cũng trùng
khớp với ứng xử hiện thực. Những quan niệm về cái nên không nên làm
thường mang hình thức tưởng hơn những xảy ra trong hiện thực.
o Tính thích ứng: Văn hóa thay đổi theo nhu cầu hội, sự thay đổi của xã
hội.
o
Tính thống nhất:
một sự cố kết chặt chẽ giữa các khía cạnh khác
nhau về văn a, nhằm hình thành nên một thể thống nhất.
Các chức năng của văn a
Văn hóa tạo nên nhân cách con người (không cứng nhắc, phụ thuộc
vào s thích nghi của từng người)
Văn hóa giúp duy trì hệ thống hội.
Tạo nên những khác biệt giữa người với người, những bản sắc khác
nhau của các hội.
Động viên, định hướng hội phát triển
Điều chỉnh hội luôn đi theo một hướng nhất định
2.3 Các thành tố của văn hoá
2.3.1 Biểu tượng
Định nghĩa: bất cứ thứ mang một ý nghĩa cụ thể được tành viên của
một nền văn hóa nhận biết. hội tạo ra các biểu tượng mới liên tục. VD:
Âm thanh, đ vật, hình ảnh, hành động của con người.
Lưu ý về biểu tượng:
o
Văn hóa thường được xây dựng trên các biểu tượng.
o
Biểu tượng văn hóa thay đổi theo thời gian.
o Biểu tượng một sản phẩm đặc biệt trong đời sống của con người.
o
Việc sử dụng biểu tượng thể gặp khó khăn doc ó sự khác biệt về ý
nghĩa của các biểu tượng mỗi nền văn hóa.
o Biểu tượng mng tính thời đại, con người sáng tạo ra biểu tượng trong
thời đại của mình.
Biểu tượng trung tâm của sự hiểu biết chia sẽ của chúng ta về văn hóa.
Biểu tượng, nói một cách ngắn gọn, cách dùng hình này để tỏ nghĩa nọ,
mượn một cái đó để tượng trưng cho một cái khác. Nói một cách đầy
đủ, biểu tượng một cái gì, ngoài ý nghĩa vốn của nó, còn hàm chứa một
ý nghĩa khác, tức ngoài nghĩa đen còn nghĩa bóng (Trần Quốc Vượng,
2000).
một yếu tố quan trọng của văn hóa, một mặt, các biểu tượng cũng tính
độc lập tương đối, do đó thường thay đổi chậm hơn so với thực tiễn
VD: Gật đầu Việt nam đều được hiểu đồng ý nhưng Bulgaria lại
nghĩa không.
2.3.2 Ngôn ng
hệ thống các hiệu nghĩa chuẩn giúp cho thành viên trong hội
truyền đạt với nhau.
Ngôn ngữ một loại biểu tượng đặc biệt. Ngôn ngữ hệ thống các biểu
tượng ý nghĩa đã được chuẩn hóa, nhờ đó mọi người trong một
hội có thể truyền thông cho nhau.
Ngôn ngữ công cụ chủ yếu để truyền đạt văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Ngôn ngữ là đặc trưng của văn hóa đồng thời cũng tác động đến văn hóa mặt
khác, biến chuyển hội văn hóa cũng tác động đến ngôn ngữ.
Ngôn ngữ hệ thống các biểu tượng cho phép sự truyền đạt thông tin giữa
các thành viên của một nền văn hóa. Những biểu tượng này thể bằng lời
hoặc viết.
Ngôn ngữ cách thức quan trọng để chúng ta khám phá thế giới. Ngôn ngữ
phương tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, làm cho văn hóa
thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ngôn ngữ cũng tương tác sở của sự tương tác hội.
2.3.3 Giá tr
Giá trị là trung tâm của văn hóa, theo nghĩa văn hóa, giá trị được định nghĩa
những ý tưởng trong việc xác định cái quan trọng. Giá trị những
tiêu chuẩn xúc ch.
tiêu chuẩn qua đó thành vieenc ủa một nền văn hóa xác định điều đáng
mong muốn không đáng mong muốn, tốt hay xấu, đẹp hay xấu.
Lưu ý về giá trị:
Giá trị tồn tại trong ý thức tập thể của một hội. các giá trị sẽ chi
phối các quan niệm về trụ, về nhân sinh của nhân.
Các gái trị không thuần nhất trong một nền văn hóa nhất định thay
đổi tùy theo quan niệm của các tầng lớp hội thay đổi theo thời
gian.
gái trị mang tính phổ quát toàn cầu bên cạnh các giá trị riêng của
mỗi một dân tộc, cộng đồng.
2.3.4 Niềm tin
những bày tỏ mọi người cho đó sự thật
các nguyên lý hoặc sự thuyết phục con người hiểu được đúng
một điểm tựa, chỗ dựa cho những hành động co người làm, cũng như
hoạt động xã hội.
2.3.5 Chuẩn mực
Định nghĩa về chuẩn mực: những quy tắc ứng xử, chúng quy định hành
vi của con người là tốt hay xấu, thích hợp hay không thích hợp.
Lưu ý về chuẩn mực:
Mỗi nền văn hóa đều hệ thống các chuẩn mực tạo thành hệ thống
kiểm soát, điều tiết hành vi, ng xử của các nhân đoàn thể trong
nền văn hóa.
Chuẩn mực thay đổi tủy nền văn hóa, tùy hoàn cảnh và cũng thay đổi
theo thời gian.
Mọi nền văn hóa đều quy định những chế tài đ thưởng phạt tùy theo
việc tuân thủ hay vi phạm chuẩn mực.
Chuẩn mực được hiểu những quy ước chung của c cộng đồng hay
một nhóm, thể công khai hoặc ngầm hiểu, song được mọi người
chia s v mặc hành vi.
Chuẩn mực hướng dẫn cản trở hành vi của con người. Chuẩn mực
chỉ ra cho chúng ta biết chúng ta nên làm không nên làm gì.
Chuẩn mực được tăng cường thông qua quá trình tiếp thu văn hóa.
Chúng trở thành một phần của nhân của văn hóa. Chuẩn mực
thay đổi theo thời gian.Các chuẩn mực hội thường mối quan hệ
qua lại tạo thành một hệ thống nhất định. Nhờ những h thống
như vậy mỗi hội thể vận hành duy trì được tình trạng ổn
định của mình.
- Phân loại chuẩn mực: chuẩn mực chính thức (mang tính bắt buộc thông
qua các quy định, bộ luật: không được kết hôn cận huyết thống) chuẩn
mực phi chính thức (không bắt buộc: l thói và tập tục)
(1)Chuẩn mực hội công khai những chuẩn mực hội được phổ biến
rộng rãi, công khai trong hội, được đa số các thành viên trong hội
cộng đồng biết đến thừa nhận tuân theo. dụ chuẩn mực luật pháp
một dạng chuẩn mực công khai, bởi lẽ được nhà nước xây dựng , ban
hành đảm bảo thực hiện , được công b phổ biến rộng rãi trong hội
để mọi người dân được biết , tôn trọng thực hiện.
(2) Chuẩn mực hội ngầm ẩn những loại chuẩn mực hội chỉ được
công bố áp dụng trong một phạm vi hạn hẹp, mang tính chất nội bộ
trong một nhóm hội nhất định nhằm điều chỉnh hành vi của một nhóm
nhỏ cần phải tuân thủ. dụ luật omerta (im lặng hay chết) lưu hành
trong nhóm băng đảng mafia Ý, đây một dạng chuẩn mực ngầm ẩn,
điều chỉnh hành vi của những tội phạm tổ chức trong lĩnh vực buôn
lậu ma túy xuyên quc gia, bảo kê, rửa tiền ... Khi bị cảnh sát bắt giữ,
điều tra, khai thác thì các thành viên của băng nhóm này buộc phải tuân
thủ luật omerta, nghĩa là hoặc im lặng, không hợp tác, khai báo với
quan cảnh sát, hoặc chết bởi bàn tay của các trùm mafia do đã hợp tác
khai báo với cảnh sát.
- Định nghĩa chế tài: những chuẩn mực tính pháp chế. Chế tài không
chỉ đơn thuần quy định hành vi nào không được phép còn đưa ra
các hình phạt đối với những ai vi phạm pháp luật.
2.4 Các cách tiếp cận đa dạng văn hóa
2.4.1 Văn hoá phổ quát
Hầu hết các nền văn hóa đều một số điểm chung, đó chính phổ quát
văn hóa”.
Những đặc tính, đặc điểm xuất hiện hầu hết khắp nơi trên thế giới.
2.4.2 Tiểu văn hoá
Khi một tầng lớp dân cư/ nhóm hội một nền văn hóa khác biệt (riêng)
nhưng không bị đồng hóa hoàn toàn vớ nền văn hóa đa số, lớn hơn (tiêu văn
hóa theo vùng, nghề nghiệp, tôn giáo)
2.4.3 Chủ nghĩa đa văn hoá
tập hợp nhiều khái niệm, quan điểm, ý thức, cũng như các đặc điểm của
nhiều nền văn a. Tạo nên một hệ thống đa dạng về văn hóa.
2.4.4 Chủ nghĩa v chủng văn hoá
Thái độ vị chủng (thuyết lấy dân tộc mình làm trung m)
xu hướng phán đoán những nền văn hóa khác thấp kém theo
những chuẩn mực, giá trị của nền văn hóa của riêng mình.
Trong hội, chúng ta xu hướng khó chấp nhận cái khác lạ với
chúng ta.
Thái độ tương đối hóa văn a
xu hướng chấp nhận rằng mọi nền văn hóa phát triển theo phương
cách riêng của chúng, bằng cách thích ứng với các đòi hỏi đặc biệt của
môi trường trong đó chúng hình thành.
Hay nói khác đi đó việc tạm ngưng phê phán các nền văn hóa khác
bằng những giá trị của riêng mình.
Tương đối hóa văn hóa là thái độ bản cần khi lĩnh hội một nền
văn hóa khác, nhưng không đồng nghĩa ngưng hoàn toàn mọi phê
phán về mặt luân lý..
2.4.5 Chủ nghĩa sính ngoại
tập hơp các khái niệm, ý thức, quan điểm của những nhân luôn xem
trọng nền văn hóa bên ngoài, hạ thấp những g trị văn hóa của đất nước.
2.4.6 Văn hoá phản kháng
Phản kháng văn hóa: Khi một tầng lớp văn a (tiểu văn hóa) thách đố
những g trị chuẩn mực của nề văn hóa thống trị tọa ra một lối sống
đối nghịch.
CHƯƠNG 3: HỘI HÓA
3.1. Phân biệt hành vi bản năng hành vi hội
3.2. Định nghĩa về hội hoá
hội hóa quá trình trong đó nhân học cách thức hành động tương
ứng với vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các hành vi tương
ứng với hệ thống vai trò nhân phải đóng trong cuộc đời (Nhà XHH
Mỹ, Neil Smelser)
quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với hội,
qua đó con người với cách thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận các g trị
chuẩn mực văn hóa của hội để biến thành cái tôi của mình. Đó cũng
quá trình nhân học được cách suy nghĩ cách ứng xử thích hợp với
hội, gia nhập vào nhóm xã hội, vào cộng đồng hội được hội tiếp
nhận nhân như một thành viên chính thức của mình. nhân học cách
đóng vai t hội theo đúng khuôn mẫu hành vi nhằm đáp ứng sự mong
đợi của hội, thực hiện vai trò nên vị thế hội nhất định của mình. Quá
trình này bắt đầu kết thức khi chúng ta mất đi.
3.3. Vai trò của hội a
Quá trình vừa dạy dỗ vừa học hỏi, giúp các nhân hành động theo chuẩn mực của
một nhóm cộng đồng hội cụ thể.
Thúc đẩy sự kiểm soát phát triển của nhận thức
Chuẩn bị thực hiện vai trò, bao gồm các vai trò nghề nghiệp, vai t giới
vai trò trong các thiết chế như kết hôn, làm cha mẹ
Sự nuôi dượcng các lý tưởng, hoặc những thứ quan trọng, giá trị (Arnett,
1995)
3.4. Giải thích về hội hóa sự nh thành cái i
3.5. Các môi trường hội hóa
Gia đình: môi trường hội hóa đầu tiên giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là
sở của các quá trình hội hóa về sau. Sự dạy dỗ của gia đình ảnh
hưởng quyết định đến thái độ và hành vi của mỗi con người. Vai trò của bố
mẹ đối với việc hình thành nhân cách của con cái hết sức quan trọng. Sự
ảnh hưởng quan trọng của bố mẹ đối với con i thường bn thân các
hành vi của chính họ hơn sự giáo huấn bằng ngôn từ. Con cái học bố mẹ
chủ yếu bằng con đường bắt chước trong vô thức.
Nhà trường: môi trường hội hóa ảnh hưởng quyết định đến tốc độ,
hình thức, nội dung và xu hướng của quá trình hội hóa. Hướng hội hóa
của nhà trường trang bị, phổ biến chính thức các kiến thức năng
hội bản cần thiết đ nhân tự khẳng định mình thích hợp với những
vị thế định. Những hình thức dạy - học nói riêng sự giáo dục nói chung
đều hướng tới mục tiêu mở mang dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho hội.
Nhóm bạn đồng lứa : là môi trường thân thiện, độc lập, không bị kiểm soát,
dễ thổ lộ m tình những điều thầm kín, sở thích, sự mò. Môi trường
này không khoảng cách giữa các thế hệ về hệ g trị, quan điểm, thái độ
nhận thức như môi trường gia đình (mối quan tâm khác nhau giữa con cái
cha mẹ). Nhóm bạn cũng tạo ra áp lực lên nhân bằng những quy tắc
của nhóm. Tuy nhiên đây chỉ nh hưởng ngắn hạn, gia đình vẫn ảnh
hương lên các nguyện vọng, ước lâu dài của lớp trẻ.
Phương tiện truyền thông đại chúng:
Môi trường này tác động đến hội không phải giới hạnhạn trong một giai
đoạn nào tác động đến nhận thức hội trong cả ba giai đoạn của
cuộc đời con người.
Nếu như môi trường gia đình, n trường được coi 2 môi trường quan
trọng thì ngày nay khi thông tin đại chúng ngày càng phát triển thì càng
chiếm lĩnh dn trong việc đóng vai t quan trọng trong hội a để
nhân dần hạn chế sự ảnh hưởng của 2 thiết chế môi trường gia đình, hội.
giúp các nhân lĩnh hội được vai trò những những quy định hành vi
trong hội, thấy được sự cần thiết phải tuân theo hệ thống chuẩn mực
giá trị chung của hội.
=> Các giai đoạn của quá trình hội hóa không gián đoạn hay phân
chia một cách rạch ròi luôn sự đan xem. Đó quá trình tất yếu
kéo dài suốt cuộc đời con người.
3.6. Định nghĩa về tái hội a
CHƯƠNG 4: CẤU TRÚC HỘI (6 tiết)
4.1 Cấu trúc hội
4.1.1 Định nghĩa về cấu trúc hội
4.1.2 Các thành phần quan trọng của thiết chế hi
Vị thế/vị trí/Địa vị hội
Nhóm hội - Tổ chức hội
Thiết chế hội (định chế hội)
4.2 Địa vị hội
4.2.1 Định nghĩa địa vị xã hội
Địa vị hội (vị thế hội) thuật ngữ dùng để chỉ chỗ đứng của một
người hay một nhóm người trong kết cấu hội, được sắp xếp, thẩm định
hay được đánh giá của hội căn cứ trên các tiêu chuẩn kinh tế, chính trị,
nghề nghiệp văn hóa của một hội nhất định.
Nói đến vị thế hội là hiểu rằng có những thang bậc khác nhau, người này
thể địa vị hội cao hơn địa vị xã hội của người khác. Sự sắp xếp y
dựa trên quan điểm hệ thống giá trị do các thành viên trong hội quy định
Ứng với từng địa vị xã hội sẽ một hình hành vi xã hội tương ứng với
.
4.2.2 Phân loại địa vị hội
4.2.2.1 Địa vị n
địa vị một cá nhân được thừa hưởng ngay từ khi mới sinh ra hoặc bị
bắt buộc phải nhận trong cuộc đời. Loại địa vị này nằm ngoài sự lựa chọn
của nhân phổ biến trong hội đóng.
4.2.2.2 Địa vị đạt được
loại địa vị nhân được do quá trình phấn đấu và do năng lực
(bằng cả con đường chính thức không chính thức). Phổ biến trong hội
mở.
4.2.2.3 Địa vị chủ chốt
một địa vị hạt nhân hoặc địa vị chính yếu có một tác dụng quan
trọng trong các tương tác các quan hệ của nhân với những người khác
4.3 Vai trò hội
4.3.1 Định nghĩa về vai trò hội
Vai trò xã hội là tập hợp các chuẩn mực hành vi, quyền lợi nghĩa v
được gắn liền với một vị thế hội nhất định.
Mỗi nhân cùng c thể đóng nhiều vai trò khác nhau, mỗi vai trò đều
phải đáp ứng nhng chờ đợi/ mong đợi/ kỳ vọng của hội => thể b
xung đột vai trò.
Vai trò cách thức hội quy định một nhân phải ứng xử như thế nào
khi vào một vị trí hội cụ thể nào đó. Mỗi vai trò tập hợp những khuôn
mẫu hành vi nhất định (hành vi đòi hỏi và hành vi bị cấm đoán trong một vai
trò)
Khi nói đến quan hệ hội không đơn thuần chỉ nói đến quan hệ giữa các
nhân để chỉ quan hệ giữa các vai trò do các nhân nắm giữ trong hội.
5 loại vai trò hội: vai trò định chế, vai trò thông thường (vai t
thường nhật), vai t vọng, vai trò gán, vai trò tự chọn.
4.3.2 Xung đột vai trò
Chỉ sự xung khắc giữa các vai trò tương ứng với hai vị thế trở lên, khi
nhân cùng 1 lúc nắm giữ nhiều địa vị, bị giới hạn về thời gian
Xung đột vai trò xảy ra khi nhằm hoàn thành tốt một vai trò, chúng ta phải
hy sinh việc hoàn thành tốt một vai trò khác.
4.3.3 Căng thẳng vai trò
Chỉ sự xung khắc giữa các vai trò tương ứng với một vị thế, địa vị riêng lẻ;
bị giới hạn về khả năng trình độ khi đóng vai.
Căng thẳng vai trò xuất hiện khi nhân:
Cảm nhận những mâu thuẫn trong vai trò hiện tại của mình.
Không thể đáp ứng yêu cầu của một vai trò mới.
4.3.4 Thoát khỏi vai trò
Tiến trinh rời bỏ một vai trò cốt i cho s nhận dạng của ai đó,
thiết lập lại nhân dạng trong vai trò mới; để làm đúng vai trò của mình đẩm
nhiệm, mỗi nhân phải tích cực hoạt động, theo đó học hỏi liên tục, tự
điều chỉnh, tự hoàn thiện mình
hình 4 giai đoạn (Ebaugh)
Nghi ngờ (nản lòng, kiệt sức, không vui với thân trạng đã quen thuộc
cùng những vai trò đi liền theo đó)
Tìm những thay thế khác
Hành động (khởi sự)
Tạo dựng nhân dạng mới
4.4 Nhóm hội
4.4.1 Định nghĩa về nhóm hi
Nhóm tập hợp những con người nhiều hành vi tương tác nhau, liên hệ
với nhau về vị thế, vai trò, nhu cầu, lợi ích những định hướng giá trị nhất
định trên s những kỳ vọng chung liên quan đến lối ứng xử của những
người khác
Cùng lúc nhân thể thuộc nhiều nhóm hội khác nhau. Mỗi nhóm
hội được hình thành có một kiểu đặc trưng quan hệ khác nhau.
Khái niệm nhóm khác biệt với đám đông công chúng.
VD: lớp học, nhóm bạn bè, gia đình, nhóm thể thao,...
4.4.2 Các thành tố của nhóm
hội Đặc trưng của nhóm:
Mỗi nhóm đều cấu hội của nó, bao gồm một số địa vị/ vị trí vai
trò hội nhằm thực hiện những muc tiêu cụ thể.
Mỗi nhóm đều quy định cách thành viên, vai trò, địa vị, g trị, chuẩn
mực, chế tài mục tiêu.
4.4.3 Phân loại nhóm hội
4.4.3.1 Nhóm cấp nhóm thứ cấp
C.H.Cooley (1909) người đầu tiên đưa ra khái niệm nhóm sơ cấp
Nhóm cấp
( Gia đình, nhóm bạn thân)
Nhóm thứ cấp
( Nhóm đồng nghiệp, lớp học,..)
Tương đổi nh
Quan hệ trực diện/ mặt đối
mặt
Số lượng người lớn
Quan hệ không trực tiếp (dựa trên các
quan hệ vai trò, địa vị, thông qua chuẩn
mực ứng xử/qui tắc tổ chức)
Đoàn kết không mang tính tình cảm
tình cảm thân thiện
đồng cảm
Ảnh hưởng lớn đến nhân
cách quan điểm sống
của thành viên.
Đặc trung ch yếu:
Quan h mang nh cá
nhân
sự nhất trí cao giữa các
thành viên
Hành động mang tính tự
phát (không kiềm chế)
Chế tài không chính thức
(áp lực tâm lý, tin đồn)
Mục tiêu không ràng
Đặc trưng chủ yếu:
Tác động không mang tính nhân,
nhân xưng, dựa trên những quan hệ vai
trò, địa vị.
Sự nhất trí giữa các thành viên thấp
Sự biểu hiện bị hạn chế
Chế tài chính thức (cần kiểm soát
hội ngoại tại)
Mục tiêu ng
Nhóm không tự nguyện
Nhóm tự nguyện
Theo phương pháp loại hình lý tưởng của M.Weber
Thứ cấp
Tính chất các mối quan hệ
Định hướng mục tiêu
Thời gian
Thay đổi, thường ngắn hạn
Quy của mối quan hệ
Hạn chế, chỉ liên quan đến một số
hoạt động
Nhận thức của nhân về
các mối quan hệ
Xem các mối quan h phương
tiên để đạt mục đích
dụ
Nhóm đồng nghiệp, lớp học
4.4.3.2 Nhóm tự nguyện nhóm không tự nguyện
Mỗi nhân trong hội đều thể tự
mình lựa chọn quyết định sẽ tham gia vào
nhóm theo ý mình. (tham gia tự nguyện)
cách thành viên, các
quy tắc, luật lệ quy định
ứng xử đều được áp đặt.
- Mọi thành viên đều tham gia một cách tích
cực, họ chấp hành các mục tiêu cũng như
-
quy tắc ng xử
- sự nhất trí rất cao.
-
Chia thành 2 loại:
-
Nhóm tự nguyện mang tính công cụ:
dựa trên mục đích của cộng đồng. VD:
Nhóm sv tham gia Mùa xanh
Nhóm tự nguyện tình cảm: thành lập
nhằm thỏa mãn các nhu cầu tình cảm.
VD: hội những người độc thân.
Ít ràng buộc với mục tiêu của
nhóm hoặc các hệ thống quy
tắc phục v các mục tiêu đó
Sự nhất trí thường không cao
(do không tự nguyện tham
gia).
VD: người tình nguyện đi nhập
ngũ người bị gọi đi nghĩa
vụ quân s
4.4.3.3 Nhóm quy chiếu và nhóm thành viên
Nhóm quy chiếu
Nhóm thành viên
bất nhóm nào nhân dùng như một
tiêu chuẩn đ đánh giá mình hành vi của bản
thân mình.
Mục đích:
Điều chỉnh hành vi theo tiêu chuẩn nhóm
quy chiếu
Thúc đẩy quá trình hội hóa trước.
2 loại: Nhóm qui chiếu chuẩn, nhóm qui
chiếu so sánh.
- Nhóm các thành
viên tham gia.
- phản ánh những
đặc trưng của một
nhóm.
4.4.4 cấu nhóm: những hình của quan hệ các hôi truyền thông giữa
các thành viên trong nhóm. Các mối quan hệ trong nhóm được biểu hiện dưới 2
hình thức:

Preview text:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ XÃ HỘI HỌC
1.1 Xã hội học là gì?
Thuật ngữ “Xã hội học” có nguồn gốc từ chữ La tinh Societas nghĩa là xã
hội và chữ Hy Lạp Logos có nghĩa là học thuyết. Như vậy, xã hội học được
hiểu là học thuyết về xã hội. 
Khách thể nghiên cứu của xã hội học là hiện thực xã hội. Tuy nhiên, hiện
thực xã hội cũng là khách thể nghiên cứu của các khoa học xã hội khác như:
lịch sử, dân tộc học, tâm lý học, pháp luật, đạo đức học, kinh tế học. . Sự
khác biệt của xã hội học với các khoa học xã hội là ở chỗ nó nghiên cứu xã
hội với tư cách là một chỉnh thể của các hoạt động và quan hệ trong xã hội,
với tư cách là một tổ chức chỉnh thể vận động và phát triển. 
Cho đến nay, còn nhiều ý kiến khác nhau khi định nghĩa về xã hội học. Theo
giáo trình của TS. Tạ Minh: “XHH là một ngành khoa học xã hội nghiên cứu
về con người với tư cách là chủ thể xã hội. Nghiên cứu cách thức ứng xử và
quan hệ của con người trong các nhóm xã hội, trong các cộng đồng và các tổ
chức hình thành nên xã hội.” Tóm lại, xã hội học là một bộ môn khoa học xã
hội nghiên cứu những quy luật chung của sự tồn tại, hoạt động và phát triển
của xã hội, các mối quan hệ xã hội, sự tác động qua lại giữa các thành phần
cơ bản của xã hội tạo thành xã hội như một chỉnh thể.
1.2 Đối tượng của xã hội học
Trong lịch sử đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đố đối tượng nghiên cứu của xã hội học: 
Theo cách tiếp cận vĩ mô, đối tượng nghiên cứu của XHH là cấu trúc xã hội
hay cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội: 
Hệ thống xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản nào cấu thành? 
Các yếu tố cấu thành hệ thống xã hội được sắp đặt theo trật tự nào và
giữa chúng có mối liên hệ với nhau như thế nào? 
Các đại biểu của cách tiếp cận này là: Auguste Comte, C.Mác, Herbert Spencer,. . 
Theo cách tiếp cận vi mô, đối tượng nghiên cứu của XHH là hành vi (hành
động) xã hội của con người. XHH phải trả lời hai vấn đề: 
Sự khác nhau về hành vi (hành động) giữa các cá nhân, giữa các nhóm,
các cộng đồng xã hội khác nhau. 
Sự tác động của các hệ thống chuẩn mực, văn hóa, tín ngưỡng tới
hành vi (hành động) và cách ứng xử của chủ thể. các mối tương tác
giữa cá nhân - cá nhân, cá nhân - nhóm và cộng đồng - cộng đồng. 
Đại biểu của cách tiếp cận này: Max Weber. 
Theo cách tiếp cận tổng hợp, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là xã hội
loài người và hành vi xã hội của con người. Còn gọi là cấp nghiên cứu trung
gian, đó là việc phân tích theo nhóm, theo tập hợp mẫu và nghiên cứu tình
huống. Thực chất đây là cách tiếp cận tích hợp giữa cách tiếp cận vi mô và cách tiếp cận vĩ mô. 
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của XHH là:
1. Con người xã hội, hệ thống xã hội, mối tương quan giữa con người
với con người trong xã hội, giữa con người và hệ thống xã hội.
2. Các quy luật xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành
của các hệ thống xã hội xác định về mặt lịch sử.
3. Các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó
trong hoạt động của các cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, các giai cấp và dân tộc. 
Tuy nhiên, xã hội luôn vận động, biến đổi không ngừng, do đó đối tượng
nghiên cứu của XHH luôn được bổ sung, phát triển những vấn đề mới để
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể.
1.3 Chức năng của xã hội học: 4 chức năng
1.3.1 Chức năng nhận thức

XHH trang bị cho người học những tri thức khoa học về sự phát triển xã hội
như các quy luật của sự phát triển xã hội, nguồn gốc và cơ chế của các quá
trình phát triển xã hội. 
XHH góp phần tìm ra những mô hình xã hội tối ưu, góp phần xây dựng và
làm sáng tỏ lý luận và phương pháp luận nhận thức về xã hội. 
Tri thức XHH là tiền đề để nhận thức sâu hơn về triển vọng phát triển của
đời sống xã hội cũng như các mặt, khía cạnh riêng biệt của nó 
Tri thức xã hội học còn đóng vai trò là những nguyên lý và chuẩn mực cho
các tiến trình nghiên cứu khoa học của các khoa học xã hội khác.
1.3.2 Chức năng thực tiễn
Tri thức xã hội giúp con người có thể kiểm soát những quan hệ xã hội của
bản thân và điều hòa các quan hệ đó cho phù hợp với yêu cầu khách quan của tiến trình xã hội. 
Bằng việc nhận thức sâu sắc các quy luật và xu hướng phát triển của xã hội,
XHH là công cụ quan trọng để quản lí xã hội một cách khoa học. 
XHH là nguồn cung cấp thông tin, những đề xuất và kiến nghị nhằm đáp
ứng các yêu cầu của công tác quản lý, góp phần củng cố mối liên hệ giữa
khoa học với đời sống thực tế. Vì vậy, có thể coi XHH là một bộ phận hữu
cơ của công tác quản lý xã hội, là một khâu nối liền hoạt động lí thuyết với
hoạt động thực tiễn của công tác quản lý. 
Các tài liệu thực nghiệm của các cuộc nghiên cứu XHH không những là
phương tiện hữu ích để kiểm nghiệm các hoạt động thực tiễn mà còn giúp
các nhà quản lý hiểu biết đúng hàng loạt các hiện tượng, các quá trình XHH mới nảy sinh.
1.3.3 Chức năng tư tưởng
XHH trang bị cho con người thế giới quan khoa học. Bằng việc trang bị cho
con người tri thức về các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, XHH
đã tạo cho con người niềm tin vào tương lai phía trước và luôn vững tin vào hành động của mình. 
XHH có vai trò to lớn trong việc tổ chức và quản lý các quá trình tư tưởng
qua việc thường xuyên điều tra quá trình tác động, giáo dục tư tưởng cũng
như các khía cạnh hoạt động tư tưởng của nhân dân lao động. 
XHH góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, giáo dục ý thức về độc lập, tự
do, về vai trò, trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp phát triển xã hội. 
XHH giúp người nghiên cứu hình thành và phát triển phương pháp tư duy
khoa học và khả năng phê phán, chống lại các quan điểm phi khoa học, hình
thành ý thức cộng đồng trong hành động xã hội.
1.3.4 Chức năng dự báo
Dựa vào sự phân tích các hiện trạng của xã hội và những mặt, quá trình
riêng lẻ của nó, XHH có nhiệm vụ làm sáng tỏ triển vọng của sự vận động
và phát triển của xã hội trong tương lai.
1.4 Nhãn quan xã hội học
Nhãn quan xã hội học là quan điểm về hành vi của con người và mối liên hệ
của nó với toàn xã hội. 
Trong xã hội học, có ba nhãn quan (quan điểm) lý thuyết chính được xác định. 
Nhãn quan chức năng (xã hội học vĩ mô): Theo các nhà chủ nghĩa
chức năng, xã hội là một hệ thống được tạo ra với các bộ phận liên kết
với nhau và hoạt động hài hòa để duy trì trạng thái cân bằng và cân
bằng xã hội. Ví dụ, xã hội bao gồm nhiều tổ chức như gia đình, tổ
chức giáo dục, hệ thống chính trị, tôn giáo…Tất cả thương thuyết với
nhau để duy trì sự hài hòa và thịnh vượng trong xã hội. 
Nhãn quan xung đột (xã hội học vĩ mô): Nhãn quan này cho rằng xã
hội bao gồm các nhóm và lợi ích khác nhau. Họ đang cạnh tranh cho
quyền lực và nguồn lực. Lý thuyết xung đột giải thích các khía cạnh
khác nhau của thế giới xã hội bằng cách xem xét nhóm nào có quyền
lực và lợi ích từ một sự sắp xếp xã hội cụ thể. Chẳng hạn lý thuyết nữ
quyền xuất phát từ xã hội gia trưởng. Karl Marks chỉ định nghĩa hai
hạng: Tư bản và Vô sản. Nhưng Max Weber đã xác định phân chia
dựa trên tình trạng, lợi ích chính trị và điều kiện kinh tế. 
Nhãn quan tương tác tượng trưng (xã hội học vi mô): Đó là khái niệm
xã hội học vi mô chủ yếu liên quan đến động lực tâm lý xã hội của các
tương tác cá nhân là nhóm nhỏ. Nó nhấn mạnh vào hành vi của con
người bị ảnh hưởng bởi định nghĩa và ý nghĩa được tạo ra và duy trì
thông qua tương tác mang tính biểu tượng với những người khác.
1.5 Khái quát lịch sử hình thành xã hội học
• Lịch sử hình thành và phát triển xã hội học trên thế giới và tại Việt Nam
Thế giới: Sự ra đời của XHH trước hết xuất thân từ nhu cầu nhận thức về xã
hội. Xã hội không ngừng biến đổi, con người có nhu cầu nhận biết về thực
trạng, tìm kiếm nguyên nhân để lý giải cho sự nảy sinh và phát triển của các
hiện tượng xảy ra trong xã hội. 
Trước thế kỉ XVIII, XHH bị hòa tan vào trong các khoa học khác. Đầu thế kỉ
XIX, XHH dần được quan tâm như một ngành khoa học độc lập. Giữa thế kỉ
XIX - đầu thế kỉ XX, các trường đại học ở Hoa Kỳ, Đức, Anh bắt đầu có bộ môn XHH 
Việt Nam: XHH là một ngành khoa học mới so với nhiều ngành khoa học
khác nhưng nó đã có những tác động nhất định trong việc nhận thức và ứng
dụng vào quản lí xã hội, đánh giá, dự báo và định hướng giải pháp cho các
vấn đề trong đời sống xã hội. 
Sự phát triển XHH tại VN: 
1976: Việt Nam có Phòng Xã hội học thuộc Viện thông tin khoa học xã hội. 
1977: Ban Xã hội học được thành lập 
1980: Viện xã hội học ra đời 
1986: XHH được đưa vào giảng dạy ở các trường học 
1992 - 1993: Khoa Xã hội học chính thức ra đời ở trường ĐH Tổng hợp Hà Nội 
Nay: XHH phát triển mạnh mẽ hơn, đóng góp nhiều giá trị tích cực.
• Điều kiện - tiền đề của sự ra đời XHH
1.5.1 Điều kiện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, về kinh tế, các cuộc CM công nghiệp đã đánh dấu bước nhảy vọt
về chất trong lĩnh vực sản xuất: từ nền kinh tế đơn giản, lao động chân tay
tiến tới sử dụng máy móc, làm cho năng suất lao động tăng nhanh, đẩy mạnh
quá trình biến đổi kinh tế ở các nước. 
Thứ hai, các cuộc CM công nghiệp cũng đã tác động mạnh mẽ đến xã hội,
làm thay đổi lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội. Chủ nghĩa tư bản phát triển làm thay đổi cơ cấu xã hội:
nông dân bị tách ra khỏi ruộng đất trở thành người làm thuê, bán sức lao
động. Của cải, đất đai, tư bản không còn tập trung trong tay tầng lớp phong
kiến, quý tộc, tăng lữ mà rơi vào tay giai cấp tư sản. Các hình thức tổ chức
xã hội theo kiểu phong kiến trước đây cũng bị biến đổi mạnh mẽ. 
Cùng với những biến đổi to lớn đó là sự xuất hiện những nhân tố mới, thực
trạng xã hội mới như: mâu thuẫn giai cấp, dân tộc, tôn giáo, quan hệ xã hội
đa dạng, phức tạp; chiến tranh, phân hóa giàu nghèo, bùng nổ dân số, sự di
dânn, sự hình thành lối sống đô thị, nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội,. . các vấn
đề xã hội đòi phải được nghiên cứu và giải quyết một cách khoa học. 
Tóm lại, sự xuất hiện và phát triển hệ thống kinh tế TBCN đã phá vỡ trật tự
xã hội phong kiến, gây những xáo trộn và biến đổi trong đời sống kt-xh. Từ
đó nảy sinh nhu cầu thực tiễn phải lập lại trật tự, ổn định xã hội và nhu cầu
nhận thức để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ cuộc sống đang biến
động đó. Trong bối cảnh kt-xh như vậy, XHH ra đời để đáp ứng nhu cầu
nhận thức các biến đổi xã hội và lập lại trật tự xã hội.
1.5.2 Điều kiện chính trị
Cuộc CM tư sản (CMTS Hà Lan 1566-1648, CMTS Anh 1640-1688, CMTS
Pháp 1789 - 17941794) đã lật đổ chế độ phong kiến, xóa bỏ mọi cản trở cho
sự phát triển nền kinh tế TBCN, thiết lập nền cộng hòa tư sản và tư tưởng tự
do, bình đẳng, bác ái. Đồng thời, thắng lợi cuộc CMTS đã làm hình thành
hai giai cấp cơ bản trong xã hội: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Quyền
lực chính trị chuyển sang tay giai cấp tư sản và một thiểu số người nắm giữ
tư liệu sản xuất. Điều đó đã tạo điều kiện cho tự do buôn bán, tự do sản xuất,
tự do ngôn luận tư sản và đặc biệt là tự do bóc lột sức lao động của công
nhân. Đây là những đặc điểm chung của đời sống chính trị châu Âu lúc bấy giờ. 
Những biến động về chính trị đã ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến xã hội,
tạo điều kiện cho xã hội học ra đời với tư cách là một khoa học độc lập và
đặt ra cho XHH những vấn đề nghiên cứu cụ thể, bức thiết. Đây là tiền đề ra
đời của XHH nhằm xem xét quá khứ, giải quyết hiện tại, dự báo tương lai và
mô tả, xem xét xã hội trên cơ sở khoa học.
1.5.3 Tiền đề khoa học - trí thức
Các phát triển khoa học của nhân loại thời cổ (toán học của Pytago, Hình
học của Ơ-clet, Vật lí của Acximet) được khôi phục sau cuộc CMTS Pháp.
Về khoa học xã hội cũng như tư tưởng của Đề- cát- tơ, Platon được kế thừa và phát huy.
=> Sự phát triển của trí thức nhân loại dẫn tới sự phân hóa các ngành khoa
học khác nhau. Trong đó có xã hội học.
1.6 Các nhà xã hội học kinh điển
1.7 Một số quan niệm/ mô hình lý thuyết trong xã hội học
1.7.1
Lý thuyết cấu trúc – chức năng
Lý thuyết này tập trung phân tích thành phần tạo nên cấu trúc, mối liên hệ
của chúng và cơ chế hoạt động, tác dụng đối với sự ổn định trong cấu trúc. 
Một xã hội tồn tại được là do các bộ phận cấu thành nên hoạt động nhịp
nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng, bất kì một sự thay đổi ở một thành
phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở thành phần khác. 
Cấu trúc của hệ thống xã hội cơ bản là cấu trúc các mối liên hệ giữa các tác
nhân tham gia vào quá trình tương tác. Chức năng là vai trò, nhiệm vụ mà
mỗi một thành phần trong hệ thống phải thực hiện để đảm bảo cho hệ thống
xã hội tồn tại, vận động và phát triển. 1.7.2
Lý thuyết xung đột xã hội
Nhấn mạnh đến yếu tố xung đột, cạnh tranh, áp bức 
Xã hội biến đổi liên tục vì có nhiều nhóm xung đột, kết quả là sự cân bằng
quyền lực có thể thay đổi 
Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ những vấn đề khác nhau (xung đột về
vật chất, giá trị và phương châm sống, quyền lực, khác biệt địa vị - vai trò…
Xung đột bao trùm lên tất cả phạm vi hoạt động sống con người. 
Xung đột xã hội là sự đối đầu công khai, mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều hơn
chủ thể và người tham gia vào tương tác xã hội mà nguyên nhân là sự bất
đồng về nhu cầu, lợi ích và giá trị. 1.7.3
Lý thuyết tương tác biểu tượng
Nhấn mạnh sự tương tã của con người qua biểu tượng. 
Đặc tính cá nhân được hình thành thông qua sự tương tác của cá nhân với cá
nhân và các nhóm. Trong tương tác, mỗi người nhận biết “mình là ai” và
“phải làm gì” thông qua phản ứng của người khác. Ứng xử phù hợp với sự
mong đợi của người xung quanh. 
Nếu mọi người trong nhóm không chia sẻ cùng một ý nghĩa cho một biểu
tượng đưa ra thì nhận thức sẽ bị lẫn lộn. 
Hành vi của con người sẽ thay đổi theo những khung cảnh khác nhau. Sự
tương tác để lại các biểu tượng tượng trưng cho các giá trị xã hội.
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI (3 tiết)
2.1 Các khái niệm về văn hoá – xã hội
2.1.1 Khái niệm xã hội
Nói đến xã hội người ta thường liên hệ đến một cộng đồng cụ thể nào đó. 
Xã hội là tổ chức của những người cùng hoạt động, tương tác với nhau và có
chung một nền văn hóa và các thể chế đặc biệt, trong đó diễn ra các mô hình
ứng xử, được gọi là những chuẩn mực. 
Xã hội là một tập hợp những sinh vật, được tổ chức, có phân công lao động,
tồn tại qua thời gian, sống trên một lãnh thổ, trên một địa bàn, cùng chia sẻ
những mục đích chung, cùng nhau thực hiện những nhu cầu chủ yếu của đời sống.
2.1.2 Khái niệm văn hoá
Văn hóa là phạm trù trong khoa học xã hội, là tổng thể những hành vi học hỏi
được những giá trị, niềm tin, ngôn ngữ, luật pháp, kinh nghiệm sống, tín
ngưỡng, nghệ thuật, phong tục tập quán và một số năng lực, thói quen khác
của con người được lưu truyền trong xã hội. Văn hóa đảm bảo cho sự tồn tại
của xã hội, cung cấp cho xã hội những mô hình ứng xử được thể hiện trong
quá trình xã hội hóa cá nhân trong xã hội. 
Văn hóa là phương tiện ứng xử của con người, tư cách là một phản ánh các
nét truyền thống của các cá nhân trong một xã hội hay mọi tiến bộ xã hội
nào đó. Văn hóa là những nét giống nhau, những cái mọi người nhất trí đồng
tình cho là đúng và có một nét văn hóa riêng mà chỉ phù hợp với xã hội hoặc nhóm xã hội đó. 
Văn hóa là đặc trưng cho một xã hội nhất định và đem lại diện mạo, bản sắc riêng của nó. 
Văn hóa là cách suy nghĩ, cách hành động và vật chất phục vụ cho cuộc
sống của con người. Văn hóa là tất cả những gì chúng ta suy nghĩ, hành
động như thế nào và những gì chúng ta có. 
Mỗi nhóm xã hội có một nền văn hóa riêng và nó được tích lũy qua thời gian
và chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác 
Không có văn hóa của xã hội này cao hơn văn hóa của xã hội khác. 
Theo Lesle, có 4 loại hình văn hóa: hành động, đồ vật, tư tưởng, tình cảm
2.1.3 Phân biệt các khái niệm về hoá, văn minh, văn hiến Văn hóa Văn minh Văn hiến
Đối tượng Vật chất và tinh Thiên về yếu tố vật chất khoa học Thiên về tinh thần thần kĩ thuật
Tính chất Tính dân tộc
Chỉ sự phát triển mang tính giai Tính lịch sử đoạn Tính dân tộc Tính quốc tế Kiểu Phương Tây Phương Đông hội Ví Dụ tập tục cưới hỏi nền văn minh lúa nước đất nước 4000 năm văn hiến
2.2 Phân loại các đặc điểm và chức năng của văn hoá
Các đặc điểm của văn hóa: Khác với loài vật, những ứng xử của chúng ta,
ngoài những phản xạ bản năng đều phải thông qua quá trình học hỏi từ những
người xung quanh mới có thể thực hiện được.
o Tính chất học hỏi: Văn hóa là cái được học hỏi ở những người xung
quanh, được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát triển của con người
trong mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh và sự tương tác lẫn nhau.
o Tính luân chuyển: Các giá trị văn hóa được luân chuyển qua nhiều thế hệ
và duy trì. Vì thế, nó sống lâu hơn các cá nhân thành viên của xã hội.
o Tính xã hội: Văn hóa luôn tồn tại đồng thời với xã hội. Khi chúng ta nhận
định, văn hóa hình thành sau xã hội có nghĩa là khẳng định văn hóa được
phát triển bởi những cá nhân tác động qua lại với nhau.
o Tinh lý tưởng: Các tư tưởng của văn hóa không phải lúc nào cũng trùng
khớp với ứng xử hiện thực. Những quan niệm về cái nên và không nên làm
thường mang hình thức lí tưởng hơn những gì xảy ra trong hiện thực.
o Tính thích ứng: Văn hóa thay đổi theo nhu cầu xã hội, sự thay đổi của xã hội.
o Tính thống nhất: Có một sự cố kết chặt chẽ giữa các khía cạnh khác
nhau về văn hóa, nhằm hình thành nên một thể thống nhất.
Các chức năng của văn hóa
Văn hóa tạo nên nhân cách con người (không cứng nhắc, phụ thuộc
vào sự thích nghi của từng người) 
Văn hóa giúp duy trì hệ thống xã hội. 
Tạo nên những khác biệt giữa người với người, những bản sắc khác nhau của các xã hội. 
Động viên, định hướng xã hội phát triển 
Điều chỉnh xã hội luôn đi theo một hướng nhất định
2.3 Các thành tố của văn hoá 2.3.1 Biểu tượng
• Định nghĩa: là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể được tành viên của
một nền văn hóa nhận biết. Xã hội tạo ra các biểu tượng mới liên tục. VD:
Âm thanh, đồ vật, hình ảnh, hành động của con người.
• Lưu ý về biểu tượng:
o Văn hóa thường được xây dựng trên các biểu tượng.
o Biểu tượng văn hóa thay đổi theo thời gian.
o Biểu tượng là một sản phẩm đặc biệt trong đời sống của con người.
o Việc sử dụng biểu tượng có thể gặp khó khăn doc ó sự khác biệt về ý
nghĩa của các biểu tượng ở mỗi nền văn hóa.
o Biểu tượng mng tính thời đại, con người sáng tạo ra biểu tượng trong thời đại của mình. 
Biểu tượng là trung tâm của sự hiểu biết và chia sẽ của chúng ta về văn hóa.
Biểu tượng, nói một cách ngắn gọn, là cách dùng hình này để tỏ nghĩa nọ, là
mượn một cái gì đó để tượng trưng cho một cái gì khác. Nói một cách đầy
đủ, biểu tượng là một cái gì, ngoài ý nghĩa vốn có của nó, còn hàm chứa một
ý nghĩa khác, tức là ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng (Trần Quốc Vượng, 2000). 
Là một yếu tố quan trọng của văn hóa, một mặt, các biểu tượng cũng có tính
độc lập tương đối, do đó thường thay đổi chậm hơn so với thực tiễn 
VD: Gật đầu ở Việt nam đều được hiểu là đồng ý nhưng ở Bulgaria nó lại có nghĩa là không. 2.3.2 Ngôn ngữ
Là hệ thống các ký hiệu có nghĩa chuẩn giúp cho thành viên trong xã hội truyền đạt với nhau. 
Ngôn ngữ là một loại biểu tượng đặc biệt. Ngôn ngữ là hệ thống các biểu
tượng mà ý nghĩa đã được chuẩn hóa, nhờ đó mà mọi người trong một xã
hội có thể truyền thông cho nhau. 
Ngôn ngữ là công cụ chủ yếu để truyền đạt văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác. 
Ngôn ngữ là đặc trưng của văn hóa đồng thời cũng tác động đến văn hóa mặt
khác, biến chuyển xã hội và văn hóa cũng tác động đến ngôn ngữ. 
Ngôn ngữ là hệ thống các biểu tượng cho phép sự truyền đạt thông tin giữa
các thành viên của một nền văn hóa. Những biểu tượng này có thể bằng lời hoặc viết. 
Ngôn ngữ là cách thức quan trọng để chúng ta khám phá thế giới. Ngôn ngữ
là phương tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, làm cho văn hóa có
thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 
Ngôn ngữ cũng là tương tác và là cơ sở của sự tương tác xã hội. 2.3.3 Giá trị
Giá trị là trung tâm của văn hóa, theo nghĩa văn hóa, giá trị được định nghĩa
là những ý tưởng trong việc xác định cái gì là quan trọng. Giá trị là những tiêu chuẩn xúc tích. 
Là tiêu chuẩn qua đó thành vieenc ủa một nền văn hóa xác định điều gì đáng
mong muốn và không đáng mong muốn, tốt hay xấu, đẹp hay xấu.
• Lưu ý về giá trị:
Giá trị tồn tại trong ý thức tập thể của một xã hội. các giá trị sẽ chi
phối các quan niệm về vũ trụ, về nhân sinh của cá nhân. 
Các gái trị không thuần nhất trong một nền văn hóa nhất định mà thay
đổi tùy theo quan niệm của các tầng lớp xã hội và thay đổi theo thời gian. 
Có gái trị mang tính phổ quát toàn cầu bên cạnh các giá trị riêng của
mỗi một dân tộc, cộng đồng. 2.3.4 Niềm tin
Là những bày tỏ mà mọi người cho đó là sự thật 
Là các nguyên lý hoặc sự thuyết phục mà con người hiểu được nó đúng 
Là một điểm tựa, chỗ dựa cho những hành động mà co người làm, cũng như là hoạt động xã hội. 2.3.5 Chuẩn mực
Định nghĩa về chuẩn mực: là những quy tắc ứng xử, chúng quy định hành
vi của con người là tốt hay xấu, thích hợp hay không thích hợp.
• Lưu ý về chuẩn mực:
Mỗi nền văn hóa đều có hệ thống các chuẩn mực tạo thành hệ thống
kiểm soát, điều tiết hành vi, ứng xử của các cá nhân và đoàn thể trong nền văn hóa. 
Chuẩn mực thay đổi tủy nền văn hóa, tùy hoàn cảnh và cũng thay đổi theo thời gian. 
Mọi nền văn hóa đều quy định những chế tài để thưởng phạt tùy theo
việc tuân thủ hay vi phạm chuẩn mực. 
Chuẩn mực được hiểu là những quy ước chung của cả cộng đồng hay
một nhóm, có thể công khai hoặc ngầm hiểu, song được mọi người chia sẻ về mặc hành vi. 
Chuẩn mực hướng dẫn và cản trở hành vi của con người. Chuẩn mực
chỉ ra cho chúng ta biết chúng ta nên làm gì và không nên làm gì.
Chuẩn mực được tăng cường thông qua quá trình tiếp thu văn hóa.
Chúng trở thành một phần của cá nhân và của văn hóa. Chuẩn mực
thay đổi theo thời gian.Các chuẩn mực xã hội thường có mối quan hệ
qua lại và tạo thành một hệ thống nhất định. Nhờ có những hệ thống
như vậy mà mỗi xã hội có thể vận hành và duy trì được tình trạng ổn định của mình.
- Phân loại chuẩn mực: chuẩn mực chính thức (mang tính bắt buộc thông
qua các quy định, bộ luật: không được kết hôn cận huyết thống) và chuẩn
mực phi chính thức (không bắt buộc: lề thói và tập tục)
(1)Chuẩn mực xã hội công khai là những chuẩn mực xã hội được phổ biến
rộng rãi, công khai trong xã hội, được đa số các thành viên trong xã hội
và cộng đồng biết đến thừa nhận và tuân theo. Ví dụ chuẩn mực luật pháp
là một dạng chuẩn mực công khai, bởi lẽ được nhà nước xây dựng , ban
hành và đảm bảo thực hiện , được công bố phổ biến rộng rãi trong xã hội
để mọi người dân được biết , tôn trọng và thực hiện.
(2) Chuẩn mực xã hội ngầm ẩn là những loại chuẩn mực xã hội chỉ được
công bố và áp dụng trong một phạm vi hạn hẹp, mang tính chất nội bộ
trong một nhóm xã hội nhất định nhằm điều chỉnh hành vi của một nhóm
nhỏ cần phải tuân thủ. Ví dụ luật omerta (im lặng hay là chết) lưu hành
trong nhóm băng đảng mafia ở Ý, đây là một dạng chuẩn mực ngầm ẩn,
điều chỉnh hành vi của những tội phạm có tổ chức trong lĩnh vực buôn
lậu ma túy xuyên quốc gia, bảo kê, rửa tiền . . Khi bị cảnh sát bắt giữ,
điều tra, khai thác thì các thành viên của băng nhóm này buộc phải tuân
thủ luật omerta, nghĩa là hoặc im lặng, không hợp tác, khai báo với cơ
quan cảnh sát, hoặc là chết bởi bàn tay của các trùm mafia do đã hợp tác
và khai báo với cảnh sát.
- Định nghĩa chế tài: là những chuẩn mực có tính pháp chế. Chế tài không
chỉ đơn thuần quy định hành vi nào là không được phép mà còn đưa ra
các hình phạt đối với những ai vi phạm pháp luật.
2.4 Các cách tiếp cận đa dạng văn hóa
2.4.1 Văn hoá phổ quát
Hầu hết các nền văn hóa đều có một số điểm chung, đó chính là “ phổ quát văn hóa”. 
Những đặc tính, đặc điểm xuất hiện ở hầu hết khắp nơi trên thế giới. 2.4.2 Tiểu văn hoá
Khi một tầng lớp dân cư/ nhóm xã hội có một nền văn hóa khác biệt (riêng)
nhưng không bị đồng hóa hoàn toàn vớ nền văn hóa đa số, lớn hơn (tiêu văn
hóa theo vùng, nghề nghiệp, tôn giáo)
2.4.3 Chủ nghĩa đa văn hoá
Là tập hợp nhiều khái niệm, quan điểm, ý thức, cũng như các đặc điểm của
nhiều nền văn hóa. Tạo nên một hệ thống đa dạng về văn hóa.
2.4.4 Chủ nghĩa vị chủng văn hoá
• Thái độ vị chủng (thuyết lấy dân tộc mình làm trung tâm)
Là xu hướng phán đoán những nền văn hóa khác là thấp kém theo
những chuẩn mực, giá trị của nền văn hóa của riêng mình. 
Trong xã hội, chúng ta có xu hướng khó chấp nhận cái gì khác lạ với chúng ta.
• Thái độ tương đối hóa văn hóa
Là xu hướng chấp nhận rằng mọi nền văn hóa phát triển theo phương
cách riêng của chúng, bằng cách thích ứng với các đòi hỏi đặc biệt của
môi trường trong đó chúng hình thành. 
Hay nói khác đi đó là việc tạm ngưng phê phán các nền văn hóa khác
bằng những giá trị của riêng mình. 
Tương đối hóa văn hóa là thái độ cơ bản cần có khi lĩnh hội một nền
văn hóa khác, nhưng không đồng nghĩa là ngưng hoàn toàn mọi phê phán về mặt luân lý.
2.4.5 Chủ nghĩa sính ngoại
Là tập hơp các khái niệm, ý thức, quan điểm của những cá nhân luôn xem
trọng nền văn hóa bên ngoài, hạ thấp những giá trị văn hóa của đất nước.
2.4.6 Văn hoá phản kháng
Phản kháng văn hóa: Khi một tầng lớp văn hóa (tiểu văn hóa) thách đố
những giá trị và chuẩn mực của nề văn hóa thống trị và tọa ra một lối sống đối nghịch.
CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HÓA
3.1. Phân biệt hành vi bản năng và hành vi xã hội
3.2. Định nghĩa về xã hội hoá
Xã hội hóa là quá trình mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương
ứng với vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các hành vi tương
ứng với hệ thống vai trò mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời (Nhà XHH Mỹ, Neil Smelser) 
Là quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với xã hội,
qua đó con người với tư cách là cá thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận các giá trị
và chuẩn mực văn hóa của xã hội để biến thành cái tôi của mình. Đó cũng là
quá trình mà cá nhân học được cách suy nghĩ và cách ứng xử thích hợp với
xã hội, gia nhập vào nhóm xã hội, vào cộng đồng xã hội và được xã hội tiếp
nhận cá nhân như một thành viên chính thức của mình. Cá nhân học cách
đóng vai trò xã hội theo đúng khuôn mẫu hành vi nhằm đáp ứng sự mong
đợi của xã hội, thực hiện vai trò nên vị thế xã hội nhất định của mình. Quá
trình này bắt đầu và kết thức khi chúng ta mất đi.
3.3. Vai trò của xã hội hóa
Quá trình vừa dạy dỗ vừa học hỏi, giúp các cá nhân hành động theo chuẩn mực của
một nhóm cộng đồng xã hội cụ thể. 
Thúc đẩy sự kiểm soát và phát triển của nhận thức 
Chuẩn bị và thực hiện vai trò, bao gồm các vai trò nghề nghiệp, vai trò giới
và vai trò trong các thiết chế như kết hôn, làm cha mẹ 
Sự nuôi dượcng các lý tưởng, hoặc những thứ quan trọng, có giá trị (Arnett, 1995)
3.4. Giải thích về xã hội hóa và sự hình thành cái tôi
3.5. Các môi trường xã hội hóa
Gia đình: là môi trường xã hội hóa đầu tiên giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là
cơ sở của các quá trình xã hội hóa về sau. Sự dạy dỗ của gia đình có ảnh
hưởng quyết định đến thái độ và hành vi của mỗi con người. Vai trò của bố
mẹ đối với việc hình thành nhân cách của con cái là hết sức quan trọng. Sự
ảnh hưởng quan trọng của bố mẹ đối với con cái thường là bản thân các
hành vi của chính họ hơn là sự giáo huấn bằng ngôn từ. Con cái học bố mẹ
chủ yếu bằng con đường bắt chước trong vô thức. 
Nhà trường: Là môi trường xã hội hóa có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ,
hình thức, nội dung và xu hướng của quá trình xã hội hóa. Hướng xã hội hóa
của nhà trường là trang bị, phổ biến chính thức các kiến thức và kĩ năng xã
hội cơ bản cần thiết để cá nhân tự khẳng định mình và thích hợp với những
vị thế xã định. Những hình thức dạy - học nói riêng và sự giáo dục nói chung
đều hướng tới mục tiêu mở mang dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội.
• Nhóm bạn đồng lứa : là môi trường thân thiện, độc lập, không bị kiểm soát,
dễ thổ lộ và tâm tình những điều thầm kín, sở thích, sự tò mò. Môi trường
này không có khoảng cách giữa các thế hệ về hệ giá trị, quan điểm, thái độ
nhận thức như môi trường gia đình (mối quan tâm khác nhau giữa con cái và
cha mẹ). Nhóm bạn bè cũng tạo ra áp lực lên cá nhân bằng những quy tắc
của nhóm. Tuy nhiên đây chỉ là ảnh hưởng ngắn hạn, gia đình vẫn có ảnh
hương lên các nguyện vọng, ước mơ lâu dài của lớp trẻ.
• Phương tiện truyền thông đại chúng:
Môi trường này tác động đến xã hội không phải giới hạnhạn trong một giai
đoạn nào mà nó tác động đến nhận thức xã hội trong cả ba giai đoạn của cuộc đời con người. 
Nếu như môi trường gia đình, nhà trường được coi là 2 môi trường quan
trọng thì ngày nay khi thông tin đại chúng ngày càng phát triển thì nó càng
chiếm lĩnh dần trong việc đóng vai trò quan trọng trong xã hội hóa để cá
nhân dần hạn chế sự ảnh hưởng của 2 thiết chế môi trường gia đình, xã hội. 
Nó giúp các cá nhân lĩnh hội được vai trò những những quy định hành vi
trong xã hội, thấy được sự cần thiết phải tuân theo hệ thống chuẩn mực và
giá trị chung của xã hội.
=> Các giai đoạn của quá trình xã hội hóa không gián đoạn hay phân
chia một cách rạch ròi mà luôn có sự đan xem. Đó là quá trình tất yếu
và kéo dài suốt cuộc đời con người.
3.6. Định nghĩa về tái xã hội hóa
CHƯƠNG 4: CẤU TRÚC XÃ HỘI (6 tiết) 4.1 Cấu trúc xã hội
4.1.1 Định nghĩa về cấu trúc xã hội
4.1.2 Các thành phần quan trọng của thiết chế xã hội

Vị thế/vị trí/Địa vị xã hội 
Nhóm xã hội - Tổ chức xã hội 
Thiết chế xã hội (định chế xã hội) 4.2 Địa vị xã hội
4.2.1 Định nghĩa địa vị xã hội

• Địa vị xã hội (vị thế xã hội) là thuật ngữ dùng để chỉ chỗ đứng của một
người hay một nhóm người trong kết cấu xã hội, được sắp xếp, thẩm định
hay được đánh giá của xã hội căn cứ trên các tiêu chuẩn kinh tế, chính trị,
nghề nghiệp và văn hóa của một xã hội nhất định. 
Nói đến vị thế xã hội là hiểu rằng có những thang bậc khác nhau, người này
có thể có địa vị xã hội cao hơn địa vị xã hội của người khác. Sự sắp xếp này
dựa trên quan điểm hệ thống giá trị do các thành viên trong xã hội quy định 
Ứng với từng địa vị xã hội sẽ có một mô hình hành vi xã hội tương ứng với nó.
4.2.2 Phân loại địa vị xã hội 4.2.2.1 Địa vị gán
Là địa vị mà một cá nhân được thừa hưởng ngay từ khi mới sinh ra hoặc bị
bắt buộc phải nhận trong cuộc đời. Loại địa vị này nằm ngoài sự lựa chọn
của cá nhân và phổ biến trong xã hội đóng.
4.2.2.2 Địa vị đạt được
Là loại địa vị mà cá nhân có được do quá trình phấn đấu và do năng lực
(bằng cả con đường chính thức và không chính thức). Phổ biến trong xã hội mở.
4.2.2.3 Địa vị chủ chốt
Là một địa vị hạt nhân hoặc địa vị chính yếu mà nó có một tác dụng quan
trọng trong các tương tác và các quan hệ của cá nhân với những người khác 4.3 Vai trò xã hội
4.3.1 Định nghĩa về vai trò xã hội

• Vai trò xã hội là tập hợp các chuẩn mực hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ
được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. 
Mỗi cá nhân cùng lúc có thể đóng nhiều vai trò khác nhau, mỗi vai trò đều
phải đáp ứng những chờ đợi/ mong đợi/ kỳ vọng của xã hội => có thể bị xung đột vai trò. 
Vai trò là cách thức xã hội quy định một cá nhân phải ứng xử như thế nào
khi ở vào một vị trí xã hội cụ thể nào đó. Mỗi vai trò là tập hợp những khuôn
mẫu hành vi nhất định (hành vi đòi hỏi và hành vi bị cấm đoán trong một vai trò) 
Khi nói đến quan hệ xã hội không đơn thuần chỉ nói đến quan hệ giữa các cá
nhân mà để chỉ quan hệ giữa các vai trò do các cá nhân nắm giữ trong xã hội. 
Có 5 loại vai trò xã hội: vai trò định chế, vai trò thông thường (vai trò
thường nhật), vai trò kì vọng, vai trò gán, vai trò tự chọn.
4.3.2 Xung đột vai trò
Chỉ sự xung khắc giữa các vai trò tương ứng với hai vị thế trở lên, khi cá
nhân cùng 1 lúc nắm giữ nhiều địa vị, bị giới hạn về thời gian 
Xung đột vai trò xảy ra khi nhằm hoàn thành tốt một vai trò, chúng ta phải
hy sinh việc hoàn thành tốt một vai trò khác.
4.3.3 Căng thẳng vai trò
Chỉ sự xung khắc giữa các vai trò tương ứng với một vị thế, địa vị riêng lẻ;
bị giới hạn về khả năng và trình độ khi đóng vai. 
Căng thẳng vai trò xuất hiện khi cá nhân: 
Cảm nhận những mâu thuẫn trong vai trò hiện tại của mình. 
Không thể đáp ứng yêu cầu của một vai trò mới.
4.3.4 Thoát khỏi vai trò
Tiến trinh rời bỏ một vai trò mà là cốt lõi cho sự nhận dạng của ai đó, và
thiết lập lại nhân dạng trong vai trò mới; để làm đúng vai trò của mình đẩm
nhiệm, mỗi cá nhân phải tích cực hoạt động, theo đó mà học hỏi liên tục, tự
điều chỉnh, tự hoàn thiện mình 
Mô hình 4 giai đoạn (Ebaugh) 
Nghi ngờ (nản lòng, kiệt sức, không vui với thân trạng đã quen thuộc
cùng những vai trò đi liền theo đó)  Tìm những thay thế khác  Hành động (khởi sự) 
Tạo dựng nhân dạng mới 4.4 Nhóm xã hội
4.4.1 Định nghĩa về nhóm xã hội

Nhóm là tập hợp những con người có nhiều hành vi tương tác nhau, liên hệ
với nhau về vị thế, vai trò, nhu cầu, lợi ích và những định hướng giá trị nhất
định trên cơ sở những kỳ vọng chung có liên quan đến lối ứng xử của những người khác 
Cùng lúc cá nhân có thể thuộc nhiều nhóm xã hội khác nhau. Mỗi nhóm xã
hội được hình thành có một kiểu đặc trưng quan hệ khác nhau. 
Khái niệm nhóm khác biệt với đám đông và công chúng.
VD: lớp học, nhóm bạn bè, gia đình, nhóm thể thao,. .
4.4.2 Các thành tố của nhóm xã
hội Đặc trưng của nhóm:
Mỗi nhóm đều có cơ cấu xã hội của nó, bao gồm một số địa vị/ vị trí và vai
trò xã hội nhằm thực hiện những muc tiêu cụ thể. 
Mỗi nhóm đều quy định tư cách thành viên, vai trò, địa vị, giá trị, chuẩn
mực, chế tài và mục tiêu.
4.4.3 Phân loại nhóm xã hội
4.4.3.1 Nhóm sơ cấp và nhóm thứ cấp

C.H.Cooley (1909) là người đầu tiên đưa ra khái niệm nhóm sơ cấp Nhóm sơ cấp Nhóm thứ cấp
( Gia đình, nhóm bạn thân)
( Nhóm đồng nghiệp, lớp học,. )  Tương đổi nhỏ  Số lượng người lớn 
Quan hệ trực diện/ mặt đối 
Quan hệ không trực tiếp (dựa trên các mặt
quan hệ vai trò, địa vị, thông qua chuẩn
mực ứng xử/qui tắc tổ chức) 
Đoàn kết không mang tính tình cảm 
Có tình cảm thân thiện và đồng cảm Đặc trưng chủ yếu: 
Ảnh hưởng lớn đến nhân 
Tác động không mang tính cá nhân, vô cách và quan điểm sống
nhân xưng, dựa trên những quan hệ vai của cá thành viên. trò, địa vị. Đặc trung chủ yếu: 
Sự nhất trí giữa các thành viên thấp  Quan hệ mang tính cá 
Sự biểu hiện bị hạn chế nhân 
Chế tài chính thức (cần kiểm soát xã 
Có sự nhất trí cao giữa các hội ngoại tại) thành viên  Mục tiêu rõ ràng  Hành động mang tính tự phát (không kiềm chế) 
Chế tài không chính thức
(áp lực tâm lý, tin đồn)  Mục tiêu không rõ ràng
Theo phương pháp loại hình lý tưởng của M.Weber Sơ cấp Thứ cấp
Tính chất các mối quan hệ Định hướng cá nhân Định hướng mục tiêu Thời gian Thường dài hạn
Thay đổi, thường ngắn hạn
Quy mô của mối quan hệ
Rộng, bao gồm nhiều Hạn chế, chỉ liên quan đến một số hoạt động hoạt động
Nhận thức của cá nhân về Xem các quan hệ tự thân Xem các mối quan hệ là phương các mối quan hệ là mục đích
tiên để đạt mục đích Ví dụ
Gia đình, nhóm bạn thân Nhóm đồng nghiệp, lớp học
4.4.3.2 Nhóm tự nguyện và nhóm không tự nguyện Nhóm tự nguyện Nhóm không tự nguyện
– Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể tự  Tư cách thành viên, các
mình lựa chọn và quyết định sẽ tham gia vào
quy tắc, luật lệ quy định
nhóm theo ý mình. (tham gia tự nguyện)
ứng xử đều được áp đặt.
- Mọi thành viên đều tham gia một cách tích
cực, họ chấp hành các mục tiêu cũng như- Ít ràng buộc với mục tiêu của quy tắc ứng xử
nhóm hoặc các hệ thống quy
- Có sự nhất trí rất cao.
tắc phục vụ các mục tiêu đó - Chia thành 2 loại:
- Sự nhất trí thường không cao (do không tự nguyện tham 
Nhóm tự nguyện mang tính công cụ:
dựa trên mục đích của cộng đồng. VD: gia).
Nhóm sv tham gia Mùa hè xanh
VD: người tình nguyện đi nhập 
Nhóm tự nguyện tình cảm: thành lập ngũ và người bị gọi đi nghĩa
nhằm thỏa mãn các nhu cầu tình cảm. vụ quân sự
VD: hội những người độc thân.
4.4.3.3 Nhóm quy chiếu và nhóm thành viên Nhóm quy chiếu Nhóm thành viên
Là bất kì nhóm nào mà cá nhân dùng như một - Nhóm có các thành
tiêu chuẩn để đánh giá mình và hành vi của bản viên tham gia. thân mình. - Nó phản ánh những  Mục đích: đặc trưng của một 
Điều chỉnh hành vi theo tiêu chuẩn nhóm nhóm. quy chiếu 
Thúc đẩy quá trình xã hội hóa trước. 
Có 2 loại: Nhóm qui chiếu chuẩn, nhóm qui chiếu so sánh.
4.4.4 Cơ cấu nhóm: những mô hình của quan hệ và các cơ hôi truyền thông giữa
các thành viên trong nhóm. Các mối quan hệ trong nhóm được biểu hiện dưới 2 hình thức: