








Preview text:
lOMoAR cPSD| 60860503 1,
*Bộ máy nhà nước qua các bản hiến pháp -HP 1946
+Nghị viện nhân dân (Quốc hội): do nhân dân cả nước bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp,quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
+- Chủ tịch nước: là nguyên thủ quốc gia, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại; do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội
.- Chính phủ: + Do Quốc hội bầu ra, là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.+ Chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác trước Quốc hội, Ủy Ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Ủy ban hành chính ở địa phương: Do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra,chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và ủy ban hành chính cấp trên. Ngoài ra, còn có Ủy ban hành
chính bộ, do Hội đồng nhân dân các tỉnh trong bộ bầu ra, Ủy ban hành chính huyện do Hội đồng
nhân dân các xã trong huyện bầu ra.
+Các cơ quan tư pháp là các cơ quan xét xử của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, gồm có
Tòa án tối cao, các toà án phúc thẩm, các tòa đệ nhị cấp và tòa sơ cấp
.=>Bộ máy nhà nước năm 1946 hoạt động trong thời kỳ chiến tranh khốc liệt của dân tộc, với
mục tiêu đánh đổ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đem lại hòa bình,độc lập cho dân tộc. - HP1959(coi trong HP) *Hp1980
Các cơ quan đại diện gồm có Quốc hội, Hội đồng nhà nước và Hội đồng nhân dân các cấp.
Quốc hội bầu ra Hội đồng nhà nước, vừa đóng vai trò là cơ quan thường trực của Quốc hội vừa
đóng vai trò là chủ tịch tập thể của nhà nước. Quốc hội có nhiệm kỳ là 5 năm. lOMoAR cPSD| 60860503
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu ở địa phương, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
được tổ chức theo các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh là 4 năm, cấp huyện, xã là 2 năm.
Các cơ quan chấp hành gồm có Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp. Hội đồng bộ
trưởng là Chính phủ của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Hội đồng Bộ trưởng do Quốc hội bầu ra, gồm có Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Phó Chủ tịch
Hội đồng bộ trưởng, các Bộ trưởng và chủ nhiệm uỷ ban Nhà nước.
Các cơ quan xét xử gồm có hệ thống Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan kiểm sát gồm có viện kiểm
sát nhân dân các cấp. Về cơ bản giống như quy định trong Hiến pháp năm 1959. *Hp 1992(HP) Hp 2013(coi trong HP) Căn cứ HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 HP 2013
Hoàn cảnh ra Hoàn cảnh ra 7/5/1954
HP30/4/1975: Đại hội VI của iTrên cơ sở đời của các đờiSau khi chiến thắng Đất
nước Đảng Cộng Cương lĩnh bản hiến khai sinh ĐBP tạo tiền hoàn toàn sản xây dựng đất lOMoAR cPSD| 60860503 pháp nước Việt đề cho HĐ thống nhất Việt Nam nước trong Nam dân chủ Giơ-ne-vơ Quốc
hội (12/1986) đã thời kỳ quá cộng
hoà (20/7/1954)S khóa VI tiến đề ra đường độ lên chủ (2/9/1945),
ự thay đổi hành kỳ họp lối đổi mới với nghĩa xã hội,
trong phiên của tình hình đầu tiên, nhiều chủ cùng với kết
họp đầu tiên chính trị - xã quyết định đổi trương, giải quả tổng kết của
Chính hội làm cho tên nước pháp quan thực tiễn 25 Hiến pháp ta thành phủ ngày trọng để giữ 1946 không nước năm thực 03/9/1945 vững ổn định có điều kiện CHXHCNVN; hiện công đưa ra nhiệm về chính trị và
áp dụng trên đồng thời ra cuộc đổi mới vụ cấp bách tiếp tụcphát phạm vi cả Nghị quyết toàn diện đất là xây dựng triển kinh tế -
nước không việc sửa đổi nước đã đặt hiến pháp xã phù hợp với hiến pháp ra yêu cầu điều kiện 1959 phải sửa đổi cách mạng bổ sung hiến nước ta hiện pháp 1992 giờ=> yêu cầu sửa đổi hiến pháp Nước Việt Nhà nước Nhà nước Nhà nước Nhà nước Hình thức
Nam là một dân chủ cộng chuyên chính pháp quyền pháp quyền nhà nước nước dân chủ hòa vô sản
xã hội chủ xã hội chủ cộng hòa nghĩa của nghĩa dân do dân vì dân
2,phân tích nội dung và biểu hiện các nguyên tắc hiến pháp điều 14,16,34,33 Hp 2013 *Điều 14
+Điều 14 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Đây thực chất là sự hiến pháp hóa quan
điểm của Đảng về quyền con người “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân
do Hiến pháp và pháp luật quy định”[2] [3]. Như vậy, lần đầu tiên trong Hiến pháp Việt Nam ghi
nhận “Quyền con người”, điều này cho thấy không phải các bản Hiến pháp trước đó chúng ta
không ghi nhận về “quyền con người” (nhân quyền) mà trước đây chúng ta chưa phân biệt rõ hai
khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”, hay nói cách khác chúng ta đã đồng nhất hai
khái niệm trên, cũng chính vì điều này mà chúng ta bị các thế lực thù địch xuyên tạc Nhà nước
ta không quan tâm đến “quyền con người”, vi phạm nhân quyền…lần ghi nhận này có ý nghĩa
hết sức quan trọng một mặt chúng ta phân biệt rõ hai khái niệm “quyền con người” và “quyền
công dân”, ghi nhận “quyền con người” đứng trước “quyền công dân” cũng có nghĩa là chúng ta
ghi nhận “quyền con người” có nội hàm rộng hơn “quyền công dân”, “quyền công dân” là một bộ lOMoAR cPSD| 60860503
phận của quyền con người, đồng thời cũng ghi nhận từ trước đến nay chúng ta luôn thừa nhận
quyền con người đã được cụ thể hóa trong quyền công dân mà các Hiến pháp trước đây đã công
nhận, có điều chúng ta chưa tách bạch độc lập về hai khái niệm trên. *Điều 16
+Điều 16 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai
bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, được thể chế hóa trong nhiều văn kiện quốc gia.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật phải bảo đảm tất cả mọi người đều có vị thế ngang nhau
trước pháp luật và có quyền không bị phân biệt đối xử được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội; trong việc hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ.
Con người sinh ra có thể khác nhau về dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo và địa vị xã hội,
nhưng đó không phải là căn cứ để pháp luật phân biệt trong việc hưởng các quyền và chịu trách
nhiệm pháp lý. Bất kỳ tổ chức, công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý bằng các chế tài
theo quy định của pháp luật. Điều 33
+Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất,
kinh doanh được pháp luật bảo hộ. Quyền tự do kinh doanh đã được cụ thể hóa tại các luật và
các văn bản dưới luật có liên quan. Điều 7 và Điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 2005 ghi nhận
quyền tự do kinh doanh, gồm: quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; chủ
động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; tuyển
dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi
và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; chủ động
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh;
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. *Điều 34
+..Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”.
Quy định này cho thấy, chủ thể có “quyền được bảo đảm an sinh xã hội” phải là công dân.
Công dân nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm
2013 là “người có quốc tịch Việt Nam
Nội dung của quyền này được Nhà nước bảo đảm nhiều hay ít tùy thuộc trước hết vào việc định
nghĩa an sinh xã hội là gì? Theo tiếng Anh thì an sinh xã hội thường được gọi là “Social Security”.
Thuật ngữ “Social Security” không chỉ được dịch ra tiếng Việt là an sinh xã hội mà còn được dịch
ra tiếng Việt với những ý nghĩa không hoàn toàn tương đồng nhau như bảo đảm xã hội, bảo trợ
xã hội, an ninh xã hội, an toàn xã hội,... Thuật ngữ “an sinh xã hội” cũng có thể được hiểu theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Cụ thể là:
.theo nghĩa rộng được hiểu là “sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong
hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; lOMoAR cPSD| 60860503
được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm
bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già …”[6].
.theo nghĩa hẹp được hiểu là “sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác
cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những
người nghèo đói và những người bị thiên tai, dịch họa…”[
Câu 3 Phân tích những điểm mới về tổ chức và hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân theo luật hiện hành A chính phủ
*Sửa đổi bổ sung thẩm quyền của Chính phủ
+Cụ thể, bổ sung thẩm quyền của Chính phủ quy định về tiêu chí thành lập và số lượng biên chế
tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định
về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quy định về số lượng cấp phó tối đa của đơn vị thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị
trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định về phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
*Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
+Bổ sung thẩm quyền quyết định cụ thể số lượng cấp phó của vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị. +Bỏ
thẩm quyền “quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành” để thực hiện thống nhất vấn
đề này thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. B. Tòa án
+Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. So với Hiến pháp năm
1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân
định quyền lực nhà nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp,
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến,
lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những
loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện nay là các cơ
quan hành chính đang thực hiện…
+Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối
cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị
quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc
vào địa giới hành chính mà để Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp
tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.Bổ sung +Khoản
3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của
Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ Tòa án.
+Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở cơ sở để giải
quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp năm 1992 mà để luật quy
định.Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan trọng tại Điều lOMoAR cPSD| 60860503
103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa
án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong,
mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết
định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử
được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can,
bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm
C.Viện Kiểm sát
+Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như Hiến pháp năm 1992. Đồng thời
thể chế hóa yêu cầu về đổi mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát để phù hợp với mô hình Tòa án
nhân dân theo chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”.định”.
+Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát tại khoản 3 Điều 107, cụ thể: “Viện kiểm
sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. Bên cạnh
đó, đã bổ sung và quy đinh rõ hơn nguyên tắc tại Khoản 2 Điều 109: “Khi thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, đúng pháp luật trong
việc thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Kiểm sát viên, C4,Phân tích
mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước (chủ tịch nước với QH và Cp, QH với
TAND, VKSND.,TAND vs VKSND) theo luật hiện hành *Mqh giữa Quốc hội và Chủ tịch nước: -
Quốc hội: quyết định thành lập trong Bộ máy nhà nước
cơ quan Chủ tịch nước, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước, quy định tổ chức và hoạt động của chủ tịch nước.
bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm chức danh Chủ tịch nước,
giám sát hoạt động của chủ tịch nước thông qua việc xét báo cáo hoạt động của chủ tịch nước.
Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, bãi bỏ
điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí.
Quốc hội có thể tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước, nếu không được quá bán
tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm. -
Chủ tịch nước có quyền: trình các dự án Luật trước Quốc hội,
yêu cầu UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường, đề nghị xem xét lại các pháp lệnh
của UBTVQH, nếu UBTVQH vẫn biểu quyết thông qua thì có quyền trình lên kỳ họp quốc
hội gần nhất để Quốc hội quyết đinh, tham dự các phiên họp của Quốc hôị và UBTVQH.
Các văn bản của Quốc hội và UBTVQH chỉ có hiệu lực sau khi Chủ tịch nước ban hành lệnh công bố.
Đề nghị để Quốc hội bầu một số chức danh quan trọng: Phó chủ tịc nước, Thủ tướng chính
phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao. *Mqh giữa Quốc hội với Chính
phủ - Quốc hội: lOMoAR cPSD| 60860503
quyết định thành lập cơ quan Chính phủ trong Bộ máy nhà nước và quy định những nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho cơ quan
này, quyết định các chức danh quan trọng trong cơ quan này: bầu thủ tướng trong số các đại
biểu Quốc hội, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ.
Giám sát họat động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt đồng của Chính phủ, thực
hiện các chất vấn. Quốc hội còn giao cho UBTVQH phụ trách việc giám sát hoạt động của
chính phủ. UBTVQH có quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với văn
bản của UBTVQH, đình chỉ vấn đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội.
Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Các
thành viên Chính phủ nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị khiển trách hoặc bị Quốc hội xem
xét bỏ phiếu tín nhiệm. Số phiếu tín nhiệm không quá bán sẽ bị Quốc hội bãi nhiễm. - Chính
phủ có quyền: trình dự án Luật, pháp lệnh trước Quốc hội và UBTVQH.Thủ tướng có quyền
đề nghị UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường. Chính phủ tổ chức thực hiện các văn
bản của Quốc hội và UBTVQH.
Chính phủ có sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng các thành viên khác không nhất
thiết là đại biểu Quốc hội, thành viên của UBTVQh không đồng thời là thành viên của Chính phủ.
*Mqh giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao
Quốc hội quyết định thành lập cơ quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ máy nhà nước, quy
định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh chánh án tòa án nhân dân tối cao. Giám sát hoạt động
thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực hiện chất vấn với tòa án nhân dân tối cao. Giao cho
UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của TAND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
TAND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội
thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. TAND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
việc thực hiện công việc được giao.
TAND tối cao có quyền trình dự án luật , pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Xét xử các đại biểu Quốc hội.
*Mqh giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+Quốc hội quyết định thành lập cơ quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ máy nhà nước, quy
định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh chánh án tòa án nhân dân tối cao. Giám sát hoạt động
thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực hiện chất vấn với tòa án nhân dân tối cao. Giao cho
UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của TAND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
TAND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội
thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. TAND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
việc thực hiện công việc được giao.
TAND tối cao có quyền trình dự án luật , pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Xét xử các đại biểu Quốc hội. lOMoAR cPSD| 60860503
*Mqh giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan
này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh
+Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực
hiện chất vấn đối với VKSND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của VKSND tối cao trái văn bản
của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc
hội bãi bỏ.VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm trước +Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao.
+VKSND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. BẮt giữ và truy
tố các đại biểu Quốc hội
*Mối quan hệ giữa VKSND và TAND:
+VKSND và TAND có mối liên hệ đặc biệt bởi đây là các cơ quan tư pháp, đều có nhiệm vụ
chung là bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản
của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công nhân.
+ VKSND và TAND cùng các cơ quan khác nghiên cứu và và thực hiện những chủ trương, biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm., các hành vi vi phạm pháp luật khác.
+ TAND xét xử các vụ án do VKSND tiến hành công tố. +VKSND thực hiện quyền giám sát đối
với việc điều tra, tạm giam, tạm giữ, xét xử, thi hành án Viện trưởng VKSND tối cao có trách
nhiệm tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm
phán TAND tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật
+ Viện trưởng VKSND cấp trên hoặc cùng cấp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực của TAND; kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND.
Câu 5,Phân tích những điểm mới về tổ chức chính quyền địa phương theo quy định của hiến
pháp hp 1959 với 1946, hp 1980 với 1959. Hp 1992 với 1980, hp 2013 với 1992
-Hiến pháp năm 1946 đã xác định chính quyền địa phương ở Việt Nam gồm có: Hội đồng nhân
và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân, một thiết chế của chính quyền địa phương được tổ
chức ở cấp xã, cấp tỉnh; cấp bộ và cấp huyện không có thiết chế Hội đồng nhân dân. Ủy ban
hành chính được tổ chức ở các cấp chính quyền địa phương.
-Hiến pháp năm 1959 quy định: Chính quyền địa phương được tổ chức tại cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã và bổ sung quy định thành lập khu tự trị. Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính được
tổ chức ở các cấp chính quyền địa phương và khu tự trị.
-Hiến pháp năm 1980, số cấp chính quyền địa phương vẫn giữ nguyên 03 cấp; nhưng bỏ quy
định thành lập khu tự trị và đổi tên Ủy ban hành chính thành Ủy ban nhân dân.
-Hiến pháp năm 1992 quy định về tổ chức chính quyền địa phương có 03 cấp: Cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã cụ thể hóa
"Hiến pháp 92" về quy định các cấp chính quyền địa phương khác nhau về phạm vi, mức độ cụ
thể về các nhiệm vụ, quyền hạn; Hội đồng nhân dân các cấp có chức năng quyết định, giám sát;
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước tại các địa phương lOMoAR cPSD| 60860503
trên địa bàn quản lý. Điểm khác biệt của các cấp chính quyền địa phương thể hiện rõ nét tại cấp
huyện là cấp trung gian và cấp xã (xã, phường, thị trấn) có sự lồng ghép một số lĩnh vực quản lý nhà nước gần nhau.
- Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã thể chế hóa, cụ thể
hóa các quyết sách chính trị, quy định về chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xác định cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do luật định, có nhiệm vụ chung và nhiệm vụ
riêng của từng thiết chế trong cấu trúc của chính quyền địa phương các cấp. Nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan nhà nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Chính
quyền địa phương được quyền quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; được giao
thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ đó. Xác định chính quyền địa phương ở nông thôn là chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị là chính quyền địa phương ở thành phố, quận, thị
xã, phường và thị trấn.