








Preview text:
CHƯƠNG 1. LIÊN HỆ BẢN THÂN
Là một sinh viên, tôi nhận thức rõ ràng rằng việc học tập không chỉ giới hạn trong phạm
vi kiến thức chuyên môn mà còn bao gồm sự phát triển toàn diện về kỹ năng, thái độ, và
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, và xã hội. Vì vậy, để … là một sinh viên, tôi đã và
sẽ tiếp tục thực hiện các trách nhiệm và hành động cụ thể sau đây:
1. Học tập và Nghiên cứu về…
Hoàn thành các nhiệm vụ học tập:
oTôi luôn cố gắng hoàn thành tốt các bài tập, dự án và bài kiểm tra. Việc
chuẩn bị bài trước khi lên lớp và tham gia đầy đủ các buổi học là những
thói quen mà tôi duy trì để đảm bảo mình nắm vững kiến thức.
Nghiên cứu tài liệu mở rộng:
oBên cạnh giáo trình chính, tôi tìm đọc các tài liệu tham khảo, sách chuyên
ngành và các bài báo khoa học liên quan đến … để mở rộng hiểu biết. Tôi
cũng tham gia vào các nhóm nghiên cứu trong trường để học hỏi và chia sẻ kiến thức về...
2. Phát triển Kỹ năng Mềm
Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm:
oTôi tham gia các khóa học về kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm, tham gia
vào các câu lạc bộ sinh viên để rèn luyện và áp dụng những kỹ năng này
vào thực tế... Tôi tin rằng khả năng giao tiếp hiệu quả và hợp tác trong
nhóm là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong ...
Kỹ năng quản lý thời gian và giải quyết vấn đề:
oĐể cân bằng giữa học tập và các hoạt động khác, tôi luôn lập kế hoạch chi
tiết và sắp xếp công việc một cách khoa học. Khi đối mặt với các vấn đề
phát sinh, tôi áp dụng các phương pháp tư duy phân tích và sáng tạo để tìm ra giải pháp hiệu quả.
3. Tham gia Các Hoạt động Ngoại Khóa và Tình Nguyện
Tham gia các câu lạc bộ và tổ chức sinh viên:
oTôi tích cực tham gia vào các câu lạc bộ học thuật, văn hóa, thể thao và các
tổ chức tình nguyện trong trường. Những hoạt động này giúp tôi không chỉ
rèn luyện kỹ năng mà còn mở rộng mối quan hệ xã hội và học hỏi từ bạn
bè, có thêm nhiều kiến thức về …
Tham gia các chương trình tình nguyện và hoạt động cộng đồng:
oTôi dành thời gian tham gia các chương trình tình nguyện, từ thiện, và các
hoạt động cộng đồng như dạy học cho trẻ em nghèo, tham gia các chiến
dịch bảo vệ môi trường. Những trải nghiệm này giúp tôi trưởng thành hơn
và nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với xã hội. 4. Định hướng
Tham gia các buổi tư vấn, toạ đàm:
oTôi thường xuyên tham gia các buổi hội thảo, sự kiện và các buổi tư vấn về
… để tìm hiểu thêm kiến thức. Việc này giúp tôi xác định rõ mục tiêu … Thực tập:
oTôi chủ động tìm kiếm và tham gia các chương trình thực tập tại các công
ty, tổ chức liên quan đến... Qua các kỳ thực tập, tôi tích lũy được nhiều kinh
nghiệm thực tế, học hỏi và phát triển các kỹ năng cần thiết về…
(5. Rèn Luyện Sức Khỏe và Tinh Thần
Duy trì lối sống lành mạnh:
oTôi thực hiện chế độ ăn uống cân bằng, đảm bảo đủ dinh dưỡng và thường
xuyên tập thể dục để duy trì sức khỏe thể chất. Sức khỏe tốt là nền tảng
quan trọng để tôi có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập và công việc.
Chăm sóc sức khỏe tinh thần:
oBên cạnh sức khỏe thể chất, tôi cũng chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe
tinh thần bằng cách tham gia các hoạt động giải trí, thể thao, và thiền định
để giảm căng thẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống.)
6. Tự Học và Phát Triển Bản Thân
Học tập không ngừng:
oTôi luôn giữ tinh thần học hỏi, không ngừng tìm kiếm và học hỏi những
kiến thức mới qua các khóa học trực tuyến, sách, và các nguồn tài liệu
khác. Việc tự học giúp tôi phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và luôn cập
nhật với xu hướng mới trong lĩnh vực ...
Phát triển cá nhân:
oNgoài việc học tập, tôi còn dành thời gian tham gia các hoạt động về...
Những hoạt động này giúp tôi phát triển bản thân một cách toàn diện.
7. Đóng Góp Cho Cộng Đồng
Góp phần xây dựng môi trường học tập tích cực:
oTôi luôn nỗ lực đóng góp ý kiến, tham gia vào các hoạt động xây dựng và
phát triển…, hỗ trợ mọi người trong lĩnh vực...
Tham gia các hoạt động xã hội và từ thiện:
oTôi tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện để giúp đỡ những hoàn
cảnh khó khăn, đồng thời nâng cao ý thức cộng đồng và trách nhiệm xã hội của mình… CHƯƠNG 2.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN 2.1.
Số liệu từ “ tổng cục thống kê” :
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 5 NĂM 2016-2020
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá trong giai đoạn 2016-2019. Mặc dù tốc
độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 tăng 6,21%, thấp hơn tốc độ tăng của
năm 2015 (tăng 6,68%) nhưng trong ba năm tiếp theo, nền kinh tế đã có sự bứt phá, tốc
độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong
Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, trong đó tốc độ tăng GDP năm 2017 đạt
6,81%; năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008; năm 2019 tăng
7,02%. Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng
GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87 điểm phần trăm so với mức tăng bình quân
5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%,
tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bôi cảnh
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
của các quốc gia trên thế giới thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng
trưởng thuộc nhóm cao nhât thê giới. Bình quân giai đoạn 2016-2020, tôc độ tang GDP
đạt 5,99%/năm, không đạt mục tiêu tăng trưởng theo kê hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy
vậy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao nhất so với các nước trong khu vực ASEAN.
Quy mô nền kinh tế ngày càng được mở rộng. Theo giá hiện hành, GDP năm 2016
đạt 4.502,7 nghìn tỷ đồng (tương đương 205,3 tỷ USD); năm 2018 đạt 5.542,3 nghìn tỷ
đồng (tương đương 245,2 tỷ USD), ước tính năm 2020 đạt 6.293,1 nghìn tỷ đông (tương
đương 271,2 tỷ USD), gấp 1,5 lần quy mô GDP năm 2015.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng dân số nên GDP bình quân đầu
người theo giá hiện hành tăng từ 2.097 USD/người năm 2015 lên 2.202 USD/người năm
2016 (tang 105 USD so với năm trước); 2.373 USD/người năm 2017 (tang 171 USD);
2.570 USD/người năm 2018 (tăng 197 USD); 2.714 USD/người năm 2019 (tăng 144
USD); sơ bộ năm 2020 đạt 2.779 USD/người, gấp 1,33 lần mức GDP bình quân đầu
người năm 2015. Tính theo sức mua tương đương năm/2017, GDP bình quân đâu người
năm 2019 đạt 8.041 USD/người, gâp 1,4 lần năm 2015.
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, thể hiện ở mức đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng của nền kinh tế tăng lên. Trong
giai đoạn 2016- 2020, đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 45,42%,
cao hơn nhiều sô với mức bình quân 32,84% của giai đoạn 2011-2015. Cùng với đó, chỉ
số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giám từ 6,42 năm 2016 xuống 6,08 năm
2019. Bình quân giai đoạn 2016-2019, hệ số ICOR đạt 6,13, thấp hơn so với hệ sô 6,25
của giai đoạn 2011-2015. Năm 2020, do bị ảnh hưởng tiêu cực nặng nề từ dịch Covid-19
nên hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, các dự án công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng chưa phát huy năng lực tốt như nền kinh tế ở trạng thái bình thường nên hệ số
ICOR đạt 14,28, tính chung cả giai đoạn 2016-2020 hệ số ICOR đạt 7,04.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP năm 2020 sơ bộ đạt 14,85%, giảm 1,47
điểm phần trăm so với năm 2016; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 33,72%, tăng 1
điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đạt 41,63%, tăng 0,71 điểm phần trăm.
2.1.2. Kinh tế đối ngoại
Với quy mô thương mại ngày càng lớn, tăng trưởng xuất, nhập khâu hàng hóa và
dịch vụ bình quân hằng năm thời kỳ 2016-2020 vẫn duy trì ở mức cao bất chấp kinh tế
thế giới gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19. Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng từ 174,6 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 290.2 tỷ USD năm
2020; bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 251,4 tỷ USD/năm, gấp 1,8 lần so với mức
141,9 tỷ USD/năm giai đoạn 2011-2015, đây là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh
tế. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 247,6
tỷUSD/năm. Tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 10,7%, cao
hơn tăng trưởng nhập khẩu bình quân 1,7 điểm phần trăm (9%).
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 5 năm 2016-2020 vẫn có xu hướng tích cực
so với giai đoạn 2011-2015, với 15.139 dự án đầu tư được cấp phép với tổng số vốn đăng
ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
đạt 170,4 tỷ USD, trong đó năm 2016 đạt 26,9 tỷ USD, năm 2017 đạt 37,1 tỷ USD, năm
2018 đạt 36,4 tỷ USD; năm 2019 đạt 38,9 tỷ USD và ước tính năm 2020 đạt hơn 31 tỷ USD.
Giai đoạn 2016-2020, số dự án đầu tư ra nước ngoài có xu hướng ổn định, tăng nhẹ
qua các năm: năm 2016 đạt 139 dự án, năm 2017 đạt 130 dự án, năm 2018 đạt 155 dự án,
năm 2019 đạt 172 dự an, riêng năm 2020 do anh hướng tiêu cực của dịch Covid-19 nên
hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũng bị ảnh hưởng, chỉ đạt 134 dự án. Tính chung 5 năm
có 730 dự án đầu tư ra nước ngoài với số vốn đăng ký và tăng thêm của nhà đầu tư Việt
Nam đạt 3.146,9 triệu USD, quy mô vốn bình quân một dự án đạt 4,3 triệu USD, nhỏ hơn
rất nhiều so với so với giai đoạn 5 năm 2011-2015 (quy mô vồn bình quân một dự án đạt 20,1 triệu USD).
2.1.3. Chỉ số chất lượng cuộc sống
"Chỉ số chất lượng sống" của các quốc gia được CEOWORLD phân tích và so sánh
165 quốc gia với 10 hạng mục chính. Một số hạng mục đó là: Chi phí sống, sự ổn định
kinh tế - chính trị, môi trường làm việc, bình đẳng thu nhập, hệ thống giáo dục, hệ thống
y tế,… Chỉ số chất lượng sống được tính trên thang điểm 100.
CEOWORLD lựa chọn 165 quốc gia có đóng góp nhiều nhất vào GDP của thế giới
để xếp hạng chỉ số chất lượng sống.
Theo Báo cáo nói trên, chỉ số "Chất lượng sống" của Việt Nam đạt 78,49 điểm, xếp
vị trí 62/165 các quốc gia trên bảng xếp hạng.
So với năm 2021 (Việt Nam đứng thứ 101/171 các quốc gia trên thế giới), thứ hạng
chất lượng sống của Việt Nam đã tăng 39 bậc chỉ sau 1 năm.
Cũng trong bảng xếp hạng này, Phần Lan là quốc gia có chất lượng sống tốt nhất thế
giới với chỉ số chất lượng sống đạt 99,06 điểm. Tiếp đến là Đan Mạch (98,13 điểm), Na Uy (96,75 điểm).
Trong số các quốc gia ở Đông Nam Á, chỉ có Singapore lọt tốp 20 quốc gia có chất
lượng sống tốt nhất thế giới.
Theo chuẩn về thu nhập do chính phủ quy định, tỷ lệ nghèo đã giảm từ 18,1% năm
2004 xuống còn 10,7% năm 2010.
2.1.4. Thị trường lao động
Những điểm tích cực:
(1) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người, cao hơn 666,5
nghìn người so với năm trước.
(2) Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683,0
nghìn người (tương ứng tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận
tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới.
(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 là 27,0%, tăng 0,6 điểm
phần trăm so với năm trước.
(4) Thu nhập bình quân tháng của người lao động là 7,1 triệu đồng, tăng 6,9%, tương ứng
tăng 459 nghìn đồng so với năm 2022.
(5) So với năm trước, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm có cải thiện. Năm 2023, cả
nước có gần 1,07 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, giảm 14,6 nghìn người
so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2023 là 2,28%, giảm 0,06
điểm phần trăm so với năm trước.
Những điểm hạn chế
(1) Về chất lượng, cung lao động còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng cho cầu lao
động của một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững và hội nhập (khoảng 38
triệu người lao động chưa qua đào tạo từ sơ cấp trở lên). Con số này cho thấy thách thức
không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Do đó,
việc xây dựng các chính sách và chương trình đào tạo cụ thể là yêu cầu rất cấp thiết trong thời gian tới.
(2)Năm 2023, số lao động phi chính thức là 33,3 triệu người, tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính thức là 64,9%, giảm 0,9 điểm phần trăm, giảm thấp hơn 1,8 điểm phần trăm so
với năm 2022 (0,9 so với 2,7 điểm phần trăm). Sự sụt giảm đơn hàng diễn ra từ những
quý cuối năm 2022 đến hết năm 2023 làm ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế nói chung
và thị trường lao động nói riêng, đặc biệt ngành công nghiệp chế biến chế tạo đã làm
giảm hiệu quả của các chính sách thúc đẩy chính thức hóa lao động phi chính thức.
(3) Năm 2023 tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm chậm
hơn, chỉ giảm 0,6 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 0,1 điểm phần
trăm; khu vực dịch vụ tăng 0,6 điểm phần trăm.
(4) Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên còn cao (năm 2023 là 7,63%,).
(5) Số lao động không sử dụng hết tiềm năng là 2,3 triệu người. Tỷ lệ lao động không sử
dụng hết tiềm năng 2023 là 4,3%. 2.2.
Lấy từ slide thuyết trình
2.2.1. Số liệu về độc quyền
Ví dụ vào khoảng 10 năm về trước, nếu nói về sữa mọi người sẽ nhắc đến cô gái Hà
Lan. Tuy nhiên, hiện tại vị trí đó đã được thay bởi vinamilk. Quay ngược về quá khứ vào
thời điểm hơn 10 năm trước thì cô gái hà lan luôn giữ vị trí số 1 trên thị trường sữa với
37% thị phần và đối thủ cạnh tranh theo sát phía sau là vinamilk với 35% thị phần. Tuy
nhiên, vinamilk đã nhận ra tầm quan trong trong việc đổi mới và họ sử dụng các kỹ thuật
quảng cáo sáng tạo và mở rộng mạng lưới phận phối với các trang trại bò tiên tiến.
Vinamilk đã tận dụng tốt các chiến dịch marketing của họ như: Thay đổi bao bì, ra mắt
diện mạo mới, thay đổi cách tiếp cận offline bằng các hình thức online rất thân thiên.
Trong khi đó ngược lại cô gái hà lan lại không có động thái đáng kể nào để bắt đầu lại
cuộc đua dẫn đến sự suy giảm nghiêm trongj thị phần của họ. Kết quả là sang 2021, tình
hình đã thay đổi rất lớn ở thị trường sữa Việt Nam khi vinamilk hiện tại đang chiếm 65%
thị phần, trong khi đó cô gái Hà Lan chỉ còn lại 9%. Sự cạnh tranh độc quyền của cô gái
hà Lan đã bị đe dọa bởi sự xuất hiện của vinamilk.
2.2.2. CNH-HĐH ở Vn trong bối cảnh CMCN lần thứ 4
Thực trạng người tiêu dùng số và thanh toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
Sự phát triển của internet và số lượng người dùng internet là tiền đề quan trọng để tăng
trưởng người tiêu dùng số và các phương thức thanh toán trực tuyến không dùng tiền
mặt. Theo số liệu của Statista, từ năm 2013 - dự tính đến năm 2028, số lượng người dùng
internet tại Việt Nam tăng từ 34,32 triệu người lên 83,09 triệu người dùng; trong đó số
lượng người dùng mobile internet cũng gia tăng mạnh mẽ, từ 0,88 triệu người lên 83,01
triệu người dùng trong giai đoạn trên .
Số lượng người dùng các hình thức thanh toán số tại Việt Nam cũng thay đổi đáng kể.
Năm 2022, đã có 57,6 triệu người dùng hình thức TMĐT số và 28,9 triệu người dùng
hình thức thanh toán qua điện thoại di động tại điểm bán. Dự tính con số này đến 2027 sẽ
tăng lên gần 80 triệu người dùng hình thức TMĐT số và 35 triệu người dùng hình thức
thanh toán qua điện thoại di động tại điểm bán.
Tuy nhiên, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực sự chiếm ưu thế, năm
2021, tỷ lệ người mua hàng trực tuyến sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt khi
nhận hàng (COD) vẫn chiếm 73%; thẻ ATM nội địa chiếm 27%; thẻ tín dụng là 24%; ví điện tử 37%
Tính đến tháng 4/2021, Việt Nam có 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt, 44 tổ chức thanh toán qua điện thoại di động, có 271 nghìn POS, 80. 000 điểm
thanh toán bằng QRcode, hơn 19 nghìn ATM, bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của 43 tổ
chức trung gian thanh toán không phải là ngân hàng, 30 ngân hàng thương mại và 80
công ty công nghệ tài chính (Fintech) đang hoạt động (trong đó có 38/80 cung cấp dịch
vụ thanh toán). Tuy nhiên, chiếm ưu thế tới gần 80% vẫn là thanh toán bằng tiền mặt,
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng thấp, do tâm lý và hành vi tiêu
dùng còn chưa tin tưởng vào hoạt động này.
Tính đến cuối năm 2023, số lượng tài khoản thanh toán của cá nhân là hơn 182,88 triệu
tài khoản, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2022. Các chỉ số thanh toán không dùng tiền
mặt có mức tăng trưởng khá. Phương thức giao dịch Thay đổi về số lượng Thay đổi về giá trị Internet Tăng 57,85% Tăng 32,43% Điện thoại di động Tăng 68,54% Tăng 41,12% QR code Tăng 892,95% Tăng 1.062,01% POS Tăng 16,87% Tăng 13,65% ATM Giảm 15,14% Giảm 18,76%
Thanh toán không dùng Tăng 63,3% Tăng 41,45% tiền mặt
Nhiều nghiệp vụ cơ bản đã được số hóa hoàn toàn 100% (tiền gửi tiết kiệm, mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, mở thẻ ngân hàng, ví điện tử, chuyển tiền,...), nhiều ngân hàng
Việt Nam có tỷ lệ trên 90% giao dịch thực hiện trên kênh số. Đến cuối năm 2023, có
khoảng 40 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tài khoản thanh toán bằng
phương thức điện tử (eKYC) với hơn 35 triệu tài khoản thanh toán mở bằng eKYC đang hoạt động.
-> Qua thực trạng về thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt, cho thấy nước ta từng
bước phát triển nền kinh tế số. Đây là bước đi quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa, đưa Việt Nam bắt kịp xu thế toàn cầu.
2.2.3. Hội nhập quốc tế
HNKTQT đã thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư
nước ngoài, tăng kim ngạch, mở rộng thị trường và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
HNKTQT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia. Việc mở cửa nền kinh tế trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng (GDP tăng bình quân
11,43%/năm) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực (tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp), nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
HNKTQT đã góp phần thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Việt Nam. Thời kỳ 1995 - 2022, Việt Nam thu hút được 39.313 dự án với tổng vốn
đăng ký 541.149,4 triệu USD, tổng vốn thực hiện 269.227,4 triệu USD (chiếm
49,75% tổng vốn đăng ký). Số dự án và vốn thực hiện hàng năm có xu hướng gia
tăng trong thời kỳ này, tăng từ 415 dự án với vốn thực hiện là 7.925,2 triệu USD
năm 1995 lên 2.169 dự án với vốn thực hiện là 22.396 triệu USD năm 2022. Vốn
FDI vào Việt Nam chiếm 22,87% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp 18,16%
GDP và 54,82% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
NOTE: Nếu câu hỏi hỏi xuất khẩu tư bản( đem vốn ra nước ngoài đầu tư) khác với
xuất khẩu hàng hoá: không hỏi xuất khẩu hàng hoá( lấy số liệu về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp)