lOMoARcPSD| 58562220
1. So sánh Luân cương chính tri tháng 10/1930 (do Trần Phú soạn thảo
hạn chế gì, kinh ghiệm rút ra từ hạn chế của luận cương chính trị) so sánh
với chính cương vắn tắc sách lược vắn tắc
GIỐNG NHAU
Cả Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị đều:
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin đề ra đường lối cách mạng vô sản.
+ Xác định tính cht của cách mạng trong giai đoạn trước mắt. Chủ trương làm
sản dân quyền cách mạng, bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa. Tiến thẳng lên hội chủ
nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
Xác định nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này
cómối quan hệ khăng khít với nhau.
Xác định lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân, thông qua chính Đảng
tiênphong.
Khăng định cách mạng Việt Nam một bộ phận khăng khít. quan hệ mậtthiết,
gắn bó với cách mạng thế giới.
2. KHÁC NHAU
(i) Người soạn thảo
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Nguyễn Ái Quốc.
Luận cương chính trị 10/1930: Trần Phú.
(ii) Đảng lãnh đạo
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Đảng Cộng sản Việt Nam
Luận cương chính trị 10/1930: Đảng Cộng sản Đông Dương
(iii) Phạm vi cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Việt Nam
Luận cương chính trị 10/1930: Khu vực Đông Dương
(iv) Nội dung cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Làm tư sản dân quyền cách mạng
thổđịa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
Luận cương chính trị 10/1930: Cách mạng tư sản dân quyền, phát triển bỏ
quathời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa
(v) Tiến trình cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ phong
kiến,tay sai
Luận cương chính trị 10/1930: Lật đổ phong kiến và tay sai, sau đó mới đánhđuổi
giặc Pháp (vi) Mâu thuẫn chủ yếu
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Mâu thuẫn dân tộc
Luận cương chính trị 10/1930: Mâu thuẫn giai cấp phong kiến(vii) Nhiệm vụ chủ
yếu
lOMoARcPSD| 58562220
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Chống đế quốc tay sai, giành lại độc
lậpdân tộc
Luận cương chính trị 10/1930: Chống phong kiến dành ruộng đất cho dân cày(viii)
Lực lượng cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Chủ yếu là công nhân, nông dân, trí thức;lôi
kéo, lợi dụng pnông, trung, tiểu địa chủ sản Luận cương chính trị
10/1930: Giai cấp công nhân, nông dân.
Hạn chế:
Luận cương đã không nêu mâu thuẫn chủ yếu của hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, nặng về đấu tranh giai cấp
cách mạng ruộng đất; không đề ra đƣợc một chiến lƣợc liên minh dân tộc giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lƣợc và tay sai. Nguyên nhân
của những hạn chế đó do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn ch mạng thuộc địa
và chịu ảnh hƣởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp
đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và
vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất, cũng
nhƣ trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm
sau.
Kinh nghiệm rút ra được :
-Hội nghị TW Đảng tháng 11/1939: Xác định mục tiêu trước mắt của CM Đông
Dương đánh đổ Đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Khẩu
hiệu lập chính quyền. Khẩu hiệu lập chính quyền Viết công, nông binh được thay
bằng khấu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. Tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Hội nghị TW Đảng tháng 5/1941: đề cao hơn nữa nv giải phóng dân tộc, tiếp tục gác
lại khẩu hiệu CM ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng công,.Thành lập
mặt trân viêt nam Đọc lập Đồng minh nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
1. 1945-1954: Tình hình sau CMT8 những khó khăn, thuận lợi sự nh
đạo của Đảng để giải quyết khó khăn đó
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
ra đời, công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối
cảnh vừa những thuận lợi bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm
nghèo.
Về thuận lợi:
lOMoARcPSD| 58562220
- Thuận lợi vquốc tế sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giớivà
khu vực có những sự thay đổi lớn có lợi cho CM VN. Liên Xô trở thành trì của
chủ nghĩa xã hội.
- Thuận lợi ở trong nước VN trở thành quốc gia độc lập, tdo; nhân dân VNtừ
thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. ĐCS tr
thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc biệt, việc hình
thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp TW đến
sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc nhân dân. Chủ tịch HCM trở thành
biểu tượng của nền độc lập, tự do, trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc VN.
Về khó khăn
- Trên thế giới, phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệthống
thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào CM thế giới, trong đó có
CM VN. Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ
lập trường độc lập công nhận địa vị pháp của Nhà nước VN DCCH. VN
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với
thế giới bên ngoài.
- Ở trong nước:
+ Hệ thống chính quyền CM mới được thiết lập, còn rất non trẻ,thiếu thốn yếu
kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đón, nông nghiệp bị bỏ hoang
hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng.
+ Các thủ tục lạc hậu, thói tật xấu, tệ nạn hội chưa được khắc phục, 95%
dân số thất học, mù chữ, nạn chết đói.
+ Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này âm mưu quay trở lại thống
trị VN một lần nữa của thực dân Pháp.
+ Với danh nghĩa đồng minh vào VN giải giáp quân đội Nhật, các nước đế quốc
ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước ta và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ độc lập và chia cắt nước ta nhằm tách Nam bộ ra
khỏi VN.
+ Trên đất nước ta còn 6 vạn quân nhật.
lOMoARcPSD| 58562220
Tình hình đó đã đặt nền độc lập chính quyền cách mạng non trẻ của Vn
trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn
dốt và thù trong giặc ngoài. Sự lãnh đạo của Đảng
- Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủtịch
HCM đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt
diệt giặc ngoại xâm.
- Ngày 25-11-1945, BCH TW Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định
tình hình và định hướng con đường đi lên của CM VN sau khi giành được chính
quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước cụ
thể:
+ Tình hình Nam Bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ Mục tiêu của cuộc CM Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc là trên hết, Tổ quốc là trên hết”.
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “phải củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy
giờ. Tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào
lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,… Bãi bthuế
thân nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25%. Ngay
năm đầu tiên, SX nông nghiệp bước khởi sắc, sửa chữa đê điều khuyến khích, sản
xuất lương thực tăng rệt, nhà máy công xưởng được khôi phục, ngân khố quốc
gia xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN. Đầu năm 1946 nạn đói cơ bản được
đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
+ Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được đặc biệt coi trọng, thể hiện tính ưu việt của
chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống chính quyền CM, phát huy quyền
dân chủ của nhân dân. Chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn
dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng
nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc
hậu cản trở tiến bộ. Đến cuối năm 1946, cả nước hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
biết viết chữ quốc ngữ.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền: Xây dựng được nền móng cho chế
độ hội mới-chế độ dân chủ nhân dân. Chủ trương sớm tổ chức cuộc bầu cử cả
nước để bầu ra đại biểu quốc hội hội đồng nhân dân các cấp và thành lập chính phủ
mới. Hiến pháp đầu tiên được QH thông qua ban hành, bộ máy chính quyền từ
trung ương đến cơ sở được thiết lập.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp
c) Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ:
Ngay từ khi pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở rộng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng
kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến
chi viện Nam Bộ, ngăn không cho pháp đánh ra trung bộ. Miền Bắc, chủ trương
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, Đảng chính phta đã thực hiện sách lược nhân
nhượng với quân tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền đảng chủ
trương rút vào hoạt động mật để tập trung lực lượng chống pháp miền Nam. Khi
pháp-tưởng ký hiệp ước trùng khánh thoả hiệp với nhau, đảng chủ trương hòa hoãn
với pháp để đẩy Tưởng về nước, ta hiệp định bộ với pháp nhằm kéo dài thời
gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
3. Đường lối của Đại hội 3, đường lối CM chung cho cả nước
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc đấu tranh thống nhất
nước nhà ở miền Nam.
Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội xác định nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc nhiệm vụ quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta. Cách mạng miền Nam
nhiệm vụ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ tay
sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. 2 nhiệm vụ có mục tiêu chung là thực hiện hoà
bình thống nhất Tổ quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung mâu thuẫn giữa
nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng.
Đại hội quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Thời kỳ nước đổi mới liên quan ĐH 4, có đường lối vXD KT, đường lối
công nghiệp hóa
lOMoARcPSD| 58562220
- Về đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội nêu rõ phải:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng svật chất - kthuật
của chủ nghĩa hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hội
chủ nghĩa.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp trên sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh
tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
+ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương
trợ với các nước hội chủ nghĩa anh em trên sở chủ nghĩa quốc tế hội chủ
nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên sở giữ vững
độc lập, chủ quyền các bên cùng lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học
- kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Trên sở đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới, Đại hội đã
xác định các nội dung về:
+ Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát triển và cải tạo
kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học, kỹ thuật.
+ Đẩy mạnh cách mạng tưởng văn hóa, xây dựng phát triển nền văn hóa
mới.
+ Tăng cường Nhà ớc xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các đoàn thể, làm tốt
công tác quần chúng.
+ Nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đại hội quyết định bổ sung
Điều lệ Đảng, đặt chức danh Tổng Bí thư thay chức danh Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 101 uỷ viên chính
thức, Bộ Chính trị gồm 14 uỷ viên chính thức, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí, Lê Duẩn
được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội, con đường lịch sử mà Hồ Chí Minh đã chọn.
lOMoARcPSD| 58562220
5. Đại hội 6: đường lối về XD KT, nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng KTXH
trc Đại hội 6
Nguyên nhân khách quan dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội do chúng ta xây
dựng đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ phổ biến, bị bao
vây, cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ nước ngoài giảm mạnh; hậu quả nặng nề
của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn gắn thì chiến tranh biên giới hai đầu đất nước
làm nảy sinh những khó khăn mới.
Về chủ quan do những sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình, xác định mục
tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, sai lầm trong cải tạo XHCN, trong
lĩnh vực phân phối, lưu thông, duy tquá lâu chế tập trung, quan liêu, bao cấp;
buông lỏng chuyên chính sản trong quản kinh tế, quản hội đấu tranh
chống âm mưu, thủ đoạn phá hoại nhiều mặt của địch.
* Nội dung đường lối đổi mới:
Đại hội VI khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo
tinh thần cách mạng khoa học. Đại hội đã đưa ra quan điểm mới vcải
tạo XHCN, trong đó, phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả
ba mặt
xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và
chế độ phân phối XHCN.
- Làm mục tiêu của CNXH trở thành hiện thực hiệu quả bằng những
quanđiểm đúng đắn, những hình thức, bước đi, biện pháp thích hợp.
- Đổi mới toàn diện đồng bộ, từ kinh tế chính trị đến tổ chức, tưởng,
vănhóa.
Đối với kinh tế:
+ Xóa bỏ chế quản tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành chế thị trường.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mo,
trình độ công nghệ.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đối với chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân
và vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu
nghị, hợp tác.
6. Đại hội 7: cương lĩnh XD đất nc thời ký quá độ, xác định đặc trung CNXH
VN có 6 đặc trưng (đọc kỹ phần này)
Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản
nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
*Nhận xét:
+ Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại. “Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời
kỳ quá độ xây dựng xong về bản những sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với
kiến trúc thượng tầng về chính trị tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta tr
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
+ Cương lĩnh nêu quan điểm về xây dựng hthống chính trị, xây dựng Nnước
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân; xây dựng Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thnhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt
Nam một bộ phận và tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức bản. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh vchính trị, tư tưởng tổ chức. Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng
đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58562220
hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tưởng với hành động, tạo ra sức
mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
7. Đại hội 8 : quan điểm công nghiệp hóa chủ trường đổi mới GDĐT
KHCN, có những văn kiện về đổi mới toàn diện GDĐT KHCN của Đảng
Hội nghị BCHTW đã họp và thông qua hai Nghị quyết quan trọng.
Một là, Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nhiệm vụ đến m 2000 đã nêu thực trạng giáo dục - đào tạo nước ta
trong thời gian qua; vạch rõ định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; nhiệm vụ mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo từ nay đến năm
2000; những giải pháp chủ yếu phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục - đào
tạo.
Hai là, Nghị công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nhiệm
vụ đến năm 2000 đã đánh giá thực trạng khoa học công nghệ; nêu ra định hướng chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển khoa học công nghệ từ nay đến m 2000; những giải pháp chủ yếu ng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công nghệ.
Tổng kết 10 năm Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới. “Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng về kinh tế xã hội nhưng còn một số mặt chưa vững chắc...” » Tổng kết
6 bài học kinh nghiệm chủ yếu của 10 năm đổi mới (Đọc Giáo trình). ) Chỉ
rõ thời cơ và nguy cơ, thách thức của đất nước.
Đưa ra quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong thời kỳ mới.
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại...
2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
4. Khoa học công nghệ động
lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá;...
5. Lấy hiệu quả kinh tế- hội làm tiêu chuẩn bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu công nghệ. 6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an
ninh. )
quyết Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời k
lOMoARcPSD| 58562220
8. Đại hội 9.10,11: Đường lối Đảng về đối ngoại .trong thời ký đẩy mạnh hội
nhập vào xu thế TG thì quan điểm về đối ngoại của đẢNG ntn. Thành
tựu, hạn chế về ngoại giao, KT, VH, GD, CÔNG NGHIỆP HÓA bảo vệ
tài nguyên MT trong thời kỳ đổi mới
Để phát triển thuận lợi thì hoạt động đối ngoại phải góp phần mở rộng tối đa quan
hệ quốc tế, tạo dựng mối quan hệ đan xen với các nước và các trung tâm trên thế
giới, tạo dựng môi trường êm thấm ở bên ngoài. Trong 20 năm đổi mới chúng ta đã
mở rộng được đáng kể quan hệ hợp tác quốc tế về "chiều rộng"; nay Đại hội X nhấn
mạnh yêu cầu "đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền
vững". Đồng thời vì mục tiêu phát triển, các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh
vào các nhiệm vụ kinh tế - hội thiết thực như mở rộng thị trường, có thêm đối tác,
tranh thủ tối đa vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Do đó không phải ngẫu nhiên
văn kiện đại hội đã nêu cao yêu cầu "đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại".
Điểm mới nữa là Đại hội X đặt cao nhiệm vụ "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế", "hội nhập sâu hơn đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực
song phương" Nhân đây cần nhấn mạnh rằng, hội nhập không phải mục tiêu
tự thân hay "mốt thời thượng", hoặc do sự thúc ép nào từ bên ngoài, sự
chọn lựa của bản thân nước ta, coi đó một trong những biện pháp cần thiết để đạt
tới mục tiêu phát triển. Có thể nói, nền kinh tế nước ta là một trong những nền kinh
tế "mở", gắn kết với nền kinh tế thế giới vào loại hàng đầu thế giới Tại Đại hội IX
(năm 2001),. Do vậy nay không phải là lúc tranh cãi về việc có hội nhập hay không
hội nhập - một việc đã quyết sách từ lâu, đã được thực hiện trên thực tế hàng
chục năm nay và đã đem lại nhiều kết quả cụ thể - mà là tổ chức công việc cho thật
tốt để "khai thác có hiệu quả các cơ hội giảm thiểu tối đa những thách thức, rủi
ro khi nước ta thành viên WTO", thực hiện hàng loạt nhiệm vụ về đổi mới thể chế
kinh tế, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao hiệu quả khả ng cạnh tranh
của nền kinh tế, phát huy vai trò chủ thể tính năng động của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập... như Đại hội X của Đảng đã nêu.
Một là, vận dụng bài học về tạo dựng sức mạnh tổng hợp
, đại hội nêu ra
những
nhiệm vụ đối ngoại
cả về mặt Đảng lẫn Nhà nước và ngoại giao nhân dân, nhấn
mạnh yêu cầu phối hợp chính trị đối ngoại kinh tế đối ngoại; đối ngoại, quốc
phòng an ninh; thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
Hai là, đặt cao yêu cầu tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối
ngoại với sự tham gia phát huy trí tuệ của các quan nghiên cứu các nhà khoa
học. Đây còn điểm yếu của chúng ta vì trong một thế giới biến động không ngừng
cực kỳ phức tạp, không nghiên cứu và dự báo kịp thời chuẩn xác diễn biến
tình hình thì khó bề bảo đảm được tính chủ động, xử các tình huống một cách
thích hợp. Ở trong nước có không ít các cơ quan nghiên cứu, tham mưu về công tác
lOMoARcPSD| 58562220
đối ngoại song vẫn trong trạng thái "đông nhưng không mạnh" một phần không
nhỏ do nhiều lực lượng chưa được huy động và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan với nhau.
Ba là, nhân tố có ý nghĩa quyết định là đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính
trị, trình độ năng lực nghiệp vụ cao, có đạo đức và phẩm chất tốt do quan hệ
đối ngoại của nước ta đang mở rộng nhanh chóng cả về các lĩnh vực hoạt động lẫn
các đối tác và địa bàn trong bối cảnh quốc tế không đơn giản. Một nét mới cần quan
tâm không riêng các cán bộ chuyên trách làm công tác đối ngoại mọi ngành,
mọi cấp, mọi địa phương, các doanh nghiệp, thậm chí một bộ phận không nhỏ nhân
dân được i cuốn vào hoạt động này mức độ khác nhau nên yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực về đối ngoại theo nghĩa rộng càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Bốn là, khẳng định chế vận hành Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản
tập trung đối với hoạt động đối ngoại - một trong những lĩnh vực thiết yếu hết sức
phức tạp của đất nước. Về mặt này, trong nhiệm kỳ qua, lần đầu tiên đã xây dựng
được quy chế quản thống nhất về hoạt động đối ngoại, vấn đề đặt ra hiện nay
hoàn thiện và tổ chức thực hiện thật tốt quy chế ấy.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát
triển; đã phương hóa, đa dạng a quan hệ, chđộng tích cực hội nhập quốc tế;
bạn, là đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế,
lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh hòa binh, độc lập,
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nhờ chủ động tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên
Việt Nam phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về
khoa học- công nghệ, vkinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân
loại… để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong
những năm đổi mới, Đảng Nhà nước Việt Nam đã nhiều chủ trương, chính
sách, biện pháp để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song
phương tổ chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh
mẽ vốn đầu tư nước ngoài, xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn,
khoa học-công nghệ, trình độ kinh nghiệm quản tiên tiến. Đến nay, Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 ớc (trong đó xác lập quan hệ đối tác chiến
lược với 15 nước), quan hệ thương mại với 230 nước vùng lãnh thổ, trên 90
hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hđầu
tư. Hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế của
Việt nam ngày càng được nâng lên.
Sau 10 năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau
25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém
lOMoARcPSD| 58562220
phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình
.
Trong giai đoạn 2001-
2010, kinh tế tăng trưởng nhanh
, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Trong 5 năm
2011-2015, do stác động của khủng hoảng tài chính thê giới, suy thoái kinh tế toàn
cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng GDP bị giảm sút.
Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân vẫn mức khá, Thu hút vốn đầu trực tiếp
nước ngoài (FDI) .trong 5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, Cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống..
Kết cấu hạ
tầng
ngày càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ;
nguồn nhân lực
qua đào tạo ngày
càng tăng lên 0Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực hiện các
chính sác hội hạnh phúc của con người, coi đây thể hiện tính ưu việt, bản
chất của chế độ hội chủ nghĩa cũng khắc phục mặt trái của chế kinh tế
thị trường. Chính sách hội bảo đảm không ngững nâng cao đời sống vật chất
của mọi thành viên hội về ăn, ở, đi lại, lao động, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh
nâng cao thể chất.
Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách nhất quán cuả Đảng Nhà nước giảm
nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú trọng
các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên Hiệp quốc
công nhận và đánh giá cao.
Công tác chăm c sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được
hình thành rộng khắp trong cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng
nhanh. Hệ thống dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao chất lượng. Chính sách ưu
đãi người công với cách mạng được đặc biệt quan tâm, đảm bảo mức sống người
có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn cư trú. Đã
xây dựng hoàn thiện hệ thống an sinh hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu
quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như: Bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận tham gia các loại hình bảo
hiểm; mở rộng các hình thức cứu trợ hội; bảo đảm cung ứng một sdịch vụ
hội bản cho người dân, nhất cho người nghèo, người hoàn cảnh khó khăn
và đồng bào dân tộc thiểu số. dân ngày càng được cải thiện.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề hội bảo vệ môi
trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sphát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức
xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức giải quyết hiệu quả. Đạo đức hội một số mặt xuống cấp; văn hóa
phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của hội; tài
nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn
lOMoARcPSD| 58562220
cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số
lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất
lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều
tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu
lực, hiệu quả quản của Nnước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm
trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
9. Công tác XD đảng (Từ ĐH 10 trở đi, Đảng rất chú trọng XD đảng), sao
phải XD chỉnh đốn đảng, ND xây dựng chỉnh đốn đảng: về chính trị
tưởng, về tổ chức, công c cán bộ, thể chế hóa, quan điểm về phòng chống
tham nhũng pl. Thành tự hạn chế của công cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng, của quá trình XD đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng Đảng, coi xây dựng
Đảng nhiệm vụ then chốt. Nội dung xây dựng Đảng bao gồm xây dựng Đảng cả
về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo phong cách công
tác. Mục đích nhằm xây dựng Đảng trong sạch ,vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo sức chiến đấu của Đảng. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động; đẩy mạnh nghiên cứu
luận vĐảng cầm quyền, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tưởng Hồ C
Minh phù hợp với tình hình mới; phòng chống những nguy lớn đối với một
Đảng cầm quyền: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu, mất dân chủ sự thoái hóa,
biến chất của cán bộ, đảng viên. Đảng khẳng định phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc chủ nghĩa hội, kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ, kiên định đường
lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ hoặc chủ quan, nóng vội, cực đoan.
Đảng tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn
đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội,
những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn đổi mới; tăng cường công tác giáo dục chính
trị tưởng, khắc phực suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một
bộ phận cán bộ, đảng viên; đấu tranh chống âm mưu hoạt động “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch. Tổ chức việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh trong Đảng và nhân dân.
lOMoARcPSD| 58562220
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng hthống chính trị theo
hướng xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trách nhiệm từng tổ chức,
sáp nhập một số ban, bộ, ngành Trung ương để giảm bớt đầu mối, thực hiện cải cách
hành chính trong Đảng, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Chú trọng kiện toàn tổ chức sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, tăng
cường công tác quản lý, phát triển đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ đồng bộ c khâu của công tác cán bộ ánh giá, quy
hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, sử dụng chính sách n
bộ). Đổi mới và tăng cường công tác dân vận; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội.
Việt Nam đã đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân; khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, sự phân công; phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã ban hành Hiến pháp
năm 1992 Hiến pháp năm 2013 một loạt các bộ luật, luật pháp lệnh theo
hướng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao vai trò tối cao của
Hiến pháp, pháp luật trong đời sống hội. Trên cơ sở đó tiến hành đổi mới tổ chức
và hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa
phương các cấp.
Việt Nam việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ
bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, là động lực của sự ngiệp đổi
mới. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kcương được thể chế hóa bằng pháp luật,.
được pháp luật bảo đảm.
Mặc Ban Chấp hành Trung ương, BChính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về
tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa nhiều chuyển biến
bản trong tình hình mới. Chưa những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực hội còn diễn
ra nghiêm trọng. Công tác tưởng- luận, công tác tchức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng
lực lãnh đạo sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản đảng viên
chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
1. So sánh Luân cương chính tri tháng 10/1930 (do Trần Phú soạn thảo có
hạn chế gì, kinh ghiệm rút ra từ hạn chế của luận cương chính trị) so sánh
với chính cương vắn tắc sách lược vắn tắc
GIỐNG NHAU
– Cả Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị đều:
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin đề ra đường lối cách mạng vô sản.
+ Xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt. Chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng, bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa. Tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
– Xác định nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này
cómối quan hệ khăng khít với nhau.
– Xác định lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân, thông qua chính Đảng tiênphong.
– Khăng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít. Có quan hệ mậtthiết,
gắn bó với cách mạng thế giới. 2. KHÁC NHAU
(i) Người soạn thảo
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Nguyễn Ái Quốc.
– Luận cương chính trị 10/1930: Trần Phú.
(ii) Đảng lãnh đạo
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Đảng Cộng sản Việt Nam
– Luận cương chính trị 10/1930: Đảng Cộng sản Đông Dương
(iii) Phạm vi cách mạng
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Việt Nam
– Luận cương chính trị 10/1930: Khu vực Đông Dương
(iv) Nội dung cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổđịa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản –
Luận cương chính trị 10/1930: Cách mạng tư sản dân quyền, phát triển bỏ
quathời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa
(v) Tiến trình cách mạng
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ phong kiến,tay sai
– Luận cương chính trị 10/1930: Lật đổ phong kiến và tay sai, sau đó mới đánhđuổi
giặc Pháp (vi) Mâu thuẫn chủ yếu
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Mâu thuẫn dân tộc
– Luận cương chính trị 10/1930: Mâu thuẫn giai cấp phong kiến(vii) Nhiệm vụ chủ yếu lOMoAR cPSD| 58562220
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Chống đế quốc và tay sai, giành lại độc lậpdân tộc
– Luận cương chính trị 10/1930: Chống phong kiến dành ruộng đất cho dân cày(viii)
Lực lượng cách mạng
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930: Chủ yếu là công nhân, nông dân, trí thức;lôi
kéo, lợi dụng phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản – Luận cương chính trị
10/1930: Giai cấp công nhân, nông dân. Hạn chế:
Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và
cách mạng ruộng đất; không đề ra đƣợc một chiến lƣợc liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lƣợc và tay sai. Nguyên nhân
của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa
và chịu ảnh hƣởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp
đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và
vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất, cũng
nhƣ trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau.
Kinh nghiệm rút ra được :
-Hội nghị TW Đảng tháng 11/1939: Xác định mục tiêu trước mắt của CM Đông
Dương là đánh đổ Đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Khẩu
hiệu lập chính quyền. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công, nông binh được thay
bằng khấu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. Tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Hội nghị TW Đảng tháng 5/1941: đề cao hơn nữa nv giải phóng dân tộc, tiếp tục gác
lại khẩu hiệu CM ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng công,.Thành lập
mặt trân viêt nam Đọc lập Đồng minh nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
1. 1945-1954: Tình hình sau CMT8 những khó khăn, thuận lợi và sự lãnh
đạo của Đảng để giải quyết khó khăn đó
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối
cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo. Về thuận lợi: lOMoAR cPSD| 58562220
- Thuận lợi về quốc tế là sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giớivà
khu vực có những sự thay đổi lớn có lợi cho CM VN. Liên Xô trở thành trì của chủ nghĩa xã hội.
- Thuận lợi ở trong nước là VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân VNtừ
thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. ĐCS trở
thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc biệt, việc hình
thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp TW đến
cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc nhân dân. Chủ tịch HCM trở thành
biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc VN. Về khó khăn
- Trên thế giới, phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệthống
thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào CM thế giới, trong đó có
CM VN. Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ
lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước VN DCCH. VN
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài. - Ở trong nước:
+ Hệ thống chính quyền CM mới được thiết lập, còn rất non trẻ,thiếu thốn yếu
kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đón, nông nghiệp bị bỏ hoang
hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng.
+ Các thủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95%
dân số thất học, mù chữ, nạn chết đói.
+ Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu quay trở lại thống
trị VN một lần nữa của thực dân Pháp.
+ Với danh nghĩa đồng minh vào VN giải giáp quân đội Nhật, các nước đế quốc
ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước ta và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ độc lập và chia cắt nước ta nhằm tách Nam bộ ra khỏi VN.
+ Trên đất nước ta còn 6 vạn quân nhật. lOMoAR cPSD| 58562220
→ Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Vn
trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn
dốt và thù trong giặc ngoài. Sự lãnh đạo của Đảng
- Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủtịch
HCM đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
- Ngày 25-11-1945, BCH TW Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định
tình hình và định hướng con đường đi lên của CM VN sau khi giành được chính
quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước cụ thể:
+ Tình hình Nam Bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ Mục tiêu của cuộc CM Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc là trên hết, Tổ quốc là trên hết”.
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là “phải củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy
giờ. Tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào
lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,… Bãi bỏ thuế
thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25%. Ngay
năm đầu tiên, SX nông nghiệp có bước khởi sắc, sửa chữa đê điều khuyến khích, sản
xuất lương thực tăng rõ rệt, nhà máy công xưởng được khôi phục, ngân khố quốc
gia xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN. Đầu năm 1946 nạn đói cơ bản được
đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
+ Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được đặc biệt coi trọng, thể hiện tính ưu việt của
chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống chính quyền CM, phát huy quyền
dân chủ của nhân dân. Chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn
dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng
nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc
hậu cản trở tiến bộ. Đến cuối năm 1946, cả nước có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
biết viết chữ quốc ngữ. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền: Xây dựng được nền móng cho chế
độ xã hội mới-chế độ dân chủ nhân dân. Chủ trương sớm tổ chức cuộc bầu cử cả
nước để bầu ra đại biểu quốc hội hội đồng nhân dân các cấp và thành lập chính phủ
mới. Hiến pháp đầu tiên được QH thông qua và ban hành, bộ máy chính quyền từ
trung ương đến cơ sở được thiết lập.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp
c) Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ:
Ngay từ khi pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng
kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến
chi viện Nam Bộ, ngăn không cho pháp đánh ra trung bộ. Ở Miền Bắc, chủ trương
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, Đảng và chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân
nhượng với quân tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền đảng chủ
trương rút vào hoạt động bí mật để tập trung lực lượng chống pháp ở miền Nam. Khi
pháp-tưởng ký hiệp ước trùng khánh thoả hiệp với nhau, đảng chủ trương hòa hoãn
với pháp để đẩy Tưởng về nước, ta ký hiệp định sơ bộ với pháp nhằm kéo dài thời
gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
3. Đường lối của Đại hội 3, đường lối CM chung cho cả nước
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam.
Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội xác định nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta. Cách mạng miền Nam
có nhiệm vụ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. 2 nhiệm vụ có mục tiêu chung là thực hiện hoà
bình thống nhất Tổ quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung là mâu thuẫn giữa
nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng.
Đại hội quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Thời kỳ nước đổi mới liên quan ĐH 4, có đường lối về XD KT, đường lối công nghiệp hóa lOMoAR cPSD| 58562220
- Về đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội nêu rõ phải:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh
tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
+ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương
trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ
nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững
độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học
- kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Trên cơ sở đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới, Đại hội đã
xác định các nội dung về:
+ Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát triển và cải tạo
kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học, kỹ thuật.
+ Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới.
+ Tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các đoàn thể, làm tốt công tác quần chúng.
+ Nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đại hội quyết định bổ sung
Điều lệ Đảng, đặt chức danh Tổng Bí thư thay chức danh Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 101 uỷ viên chính
thức, Bộ Chính trị gồm 14 uỷ viên chính thức, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí, Lê Duẩn
được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội, con đường lịch sử mà Hồ Chí Minh đã chọn. lOMoAR cPSD| 58562220
5. Đại hội 6: đường lối về XD KT, nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng KTXH trc Đại hội 6
Nguyên nhân khách quan dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội là do chúng ta xây
dựng đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, bị bao
vây, cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ nước ngoài giảm mạnh; hậu quả nặng nề
của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn gắn thì chiến tranh biên giới ở hai đầu đất nước
làm nảy sinh những khó khăn mới.
Về chủ quan là do những sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình, xác định mục
tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, sai lầm trong cải tạo XHCN, trong
lĩnh vực phân phối, lưu thông, duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp;
buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội và đấu tranh
chống âm mưu, thủ đoạn phá hoại nhiều mặt của địch.
* Nội dung đường lối đổi mới:
Đại hội VI khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo
tinh thần cách mạng và khoa học. Đại hội đã đưa ra quan điểm mới về cải
tạo XHCN, trong đó, phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả
ba mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và
chế độ phân phối XHCN. -
Làm mục tiêu của CNXH trở thành hiện thực có hiệu quả bằng những
quanđiểm đúng đắn, những hình thức, bước đi, biện pháp thích hợp. -
Đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, vănhóa.
Đối với kinh tế:
+ Xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mo, trình độ công nghệ.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đối với chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
6. Đại hội 7: cương lĩnh XD đất nc thời ký quá độ, xác định đặc trung CNXH
VN có 6 đặc trưng (đọc kỹ phần này)
Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. *Nhận xét:
+ Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại. “Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời
kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với
kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
+ Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt
Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng
đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58562220
xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức
mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
7. Đại hội 8 : quan điểm công nghiệp hóa và chủ trường đổi mới GDĐT
KHCN, có những văn kiện về đổi mới toàn diện GDĐT KHCN của Đảng
Hội nghị BCHTW đã họp và thông qua hai Nghị quyết quan trọng.
Một là, Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 đã nêu rõ thực trạng giáo dục - đào tạo ở nước ta
trong thời gian qua; vạch rõ định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm
2000; những giải pháp chủ yếu và phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục - đào tạo.
Hai là, Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tr công nghiệp ong thời kỳ hoá, hiện đại hoá và nhiệm
vụ đến năm 2000 đã đánh giá thực trạng khoa học và công nghệ; nêu ra định hướng chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2000; những giải pháp chủ yếu và tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công nghệ. •
Tổng kết 10 năm Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới. “Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng về kinh tế xã hội nhưng còn một số mặt chưa vững chắc...” » Tổng kết
6 bài học kinh nghiệm chủ yếu của 10 năm đổi mới (Đọc Giáo trình). )  Chỉ
rõ thời cơ và nguy cơ, thách thức của đất nước. •
Đưa ra quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong thời kỳ mới.
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại...
2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Khoa học và công nghệ là động
lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá;...
5. Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư công nghệ. 6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. ) lOMoAR cPSD| 58562220
8. Đại hội 9.10,11: Đường lối Đảng về đối ngoại .trong thời ký đẩy mạnh hội
nhập vào xu thế TG thì quan điểm về đối ngoại của đẢNG ntn. Thành
tựu, hạn chế về ngoại giao, KT, VH, GD, CÔNG NGHIỆP HÓA bảo vệ
tài nguyên MT trong thời kỳ đổi mới

Để phát triển thuận lợi thì hoạt động đối ngoại phải góp phần mở rộng tối đa quan
hệ quốc tế, tạo dựng mối quan hệ đan xen với các nước và các trung tâm trên thế
giới, tạo dựng môi trường êm thấm ở bên ngoài. Trong 20 năm đổi mới chúng ta đã
mở rộng được đáng kể quan hệ hợp tác quốc tế về "chiều rộng"; nay Đại hội X nhấn
mạnh yêu cầu "đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền
vững". Đồng thời vì mục tiêu phát triển, các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh
vào các nhiệm vụ kinh tế - xã hội thiết thực như mở rộng thị trường, có thêm đối tác,
tranh thủ tối đa vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Do đó không phải ngẫu nhiên
mà văn kiện đại hội đã nêu cao yêu cầu "đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại".

Điểm mới nữa là Đại hội X đặt cao nhiệm vụ "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế", "hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực
và song phương" Nhân đây cần nhấn mạnh rằng, hội nhập không phải là mục tiêu
tự thân hay là "mốt thời thượng", hoặc do sự thúc ép nào từ bên ngoài, mà là sự
chọn lựa của bản thân nước ta, coi đó là một trong những biện pháp cần thiết để đạt
tới mục tiêu phát triển.
Có thể nói, nền kinh tế nước ta là một trong những nền kinh
tế "mở", gắn kết với nền kinh tế thế giới vào loại hàng đầu thế giới Tại Đại hội IX
(năm 2001),. Do vậy nay không phải là lúc tranh cãi về việc có hội nhập hay không
hội nhập - một việc đã có quyết sách từ lâu, đã được thực hiện trên thực tế hàng
chục năm nay và đã đem lại nhiều kết quả cụ thể - mà là tổ chức công việc cho thật
tốt để "khai thác có hiệu quả các cơ hội và giảm thiểu tối đa những thách thức, rủi
ro khi nước ta là thành viên WTO", thực hiện hàng loạt nhiệm vụ về đổi mới thể chế
kinh tế, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập... như Đại hội X của Đảng đã nêu.

Một là, vận dụng bài học về tạo dựng sức mạnh tổng hợp , đại hội nêu ra những
nhiệm vụ đối ngoại cả về mặt Đảng lẫn Nhà nước và ngoại giao nhân dân, nhấn
mạnh yêu cầu phối hợp chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại; đối ngoại, quốc
phòng an ninh; thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
Hai là, đặt cao yêu cầu tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối
ngoại với sự tham gia và phát huy trí tuệ của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa
học. Đây còn là điểm yếu của chúng ta vì trong một thế giới biến động không ngừng
và cực kỳ phức tạp, không nghiên cứu và dự báo kịp thời và chuẩn xác diễn biến
tình hình thì khó bề bảo đảm được tính chủ động, xử lý các tình huống một cách
thích hợp. Ở trong nước có không ít các cơ quan nghiên cứu, tham mưu về công tác lOMoAR cPSD| 58562220
đối ngoại song vẫn ở trong trạng thái "đông nhưng không mạnh" một phần không
nhỏ do nhiều lực lượng chưa được huy động và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau.
Ba là, nhân tố có ý nghĩa quyết định là đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính
trị, có trình độ và năng lực nghiệp vụ cao, có đạo đức và phẩm chất tốt do quan hệ
đối ngoại của nước ta đang mở rộng nhanh chóng cả về các lĩnh vực hoạt động lẫn
các đối tác và địa bàn trong bối cảnh quốc tế không đơn giản. Một nét mới cần quan
tâm là không riêng các cán bộ chuyên trách làm công tác đối ngoại mà mọi ngành,
mọi cấp, mọi địa phương, các doanh nghiệp, thậm chí một bộ phận không nhỏ nhân
dân được lôi cuốn vào hoạt động này ở mức độ khác nhau nên yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực về đối ngoại theo nghĩa rộng càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Bốn là, khẳng định cơ chế vận hành Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý
tập trung đối với hoạt động đối ngoại - một trong những lĩnh vực thiết yếu và hết sức
phức tạp của đất nước. Về mặt này, trong nhiệm kỳ qua, lần đầu tiên đã xây dựng
được quy chế quản lý thống nhất về hoạt động đối ngoại, vấn đề đặt ra hiện nay là
hoàn thiện và tổ chức thực hiện thật tốt quy chế ấy.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đã phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì
lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa binh, độc lập,
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên
Việt Nam dã phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về
khoa học- công nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân
loại… để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong
những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính
sách, biện pháp để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song
phương và tổ chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh
mẽ vốn đầu tư nước ngoài, xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn,
khoa học-công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đến nay, Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 nước (trong đó xác lập quan hệ đối tác chiến
lược với 15 nước), quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, ký trên 90
hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu
tư. Hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế của
Việt nam ngày càng được nâng lên.
Sau 10 năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau
25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém lOMoAR cPSD| 58562220
phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình . Trong giai đoạn 2001-
2010, kinh tế tăng trưởng nhanh , đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Trong 5 năm
2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng tài chính thê giới, suy thoái kinh tế toàn
cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng GDP bị giảm sút.
Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân vẫn ở mức khá, Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) .trong 5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, Cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống.. Kết cấu hạ
tầng ngày càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân lực qua đào tạo ngày
càng tăng lên 0Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực hiện các
chính sác xã hội vì hạnh phúc của con người, coi đây là thể hiện tính ưu việt, bản
chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và cũng là khắc phục mặt trái của cơ chế kinh tế
thị trường. Chính sách xã hội bảo đảm và không ngững nâng cao đời sống vật chất
của mọi thành viên xã hội về ăn, ở, đi lại, lao động, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất.
Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách nhất quán cuả Đảng và Nhà nước là giảm
nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú trọng
các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên Hiệp quốc
công nhận và đánh giá cao.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được
hình thành rộng khắp trong cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng
nhanh. Hệ thống dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao chất lượng. Chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng được đặc biệt quan tâm, đảm bảo mức sống người
có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn cư trú. Đã
xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu
quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo
hiểm; mở rộng các hình thức cứu trợ xã hội; bảo đảm cung ứng một số dịch vụ xã
hội cơ bản cho người dân, nhất là cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn
và đồng bào dân tộc thiểu số. dân ngày càng được cải thiện.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức
xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa
phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài
nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn lOMoAR cPSD| 58562220
cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số
lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều
tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm
trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
9. Công tác XD đảng (Từ ĐH 10 trở đi, Đảng rất chú trọng XD đảng), vì sao
phải XD chỉnh đốn đảng, ND xây dựng chỉnh đốn đảng: về chính trị tư
tưởng, về tổ chức, công tác cán bộ, thể chế hóa, quan điểm về phòng chống
tham nhũng và pl. Thành tự và hạn chế của công cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng, của quá trình XD đảng

Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng Đảng, coi xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt. Nội dung xây dựng Đảng bao gồm xây dựng Đảng cả
về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo và phong cách công
tác. Mục đích nhằm xây dựng Đảng trong sạch ,vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động; đẩy mạnh nghiên cứu lý
luận về Đảng cầm quyền, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh phù hợp với tình hình mới; phòng và chống những nguy cơ lớn đối với một
Đảng cầm quyền: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu, mất dân chủ và sự thoái hóa,
biến chất của cán bộ, đảng viên. Đảng khẳng định phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ, kiên định đường
lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ hoặc chủ quan, nóng vội, cực đoan.
Đảng tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn
đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội,
những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn đổi mới; tăng cường công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, khắc phực suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một
bộ phận cán bộ, đảng viên; đấu tranh chống âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch. Tổ chức việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh trong Đảng và nhân dân. lOMoAR cPSD| 58562220
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo
hướng xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm từng tổ chức,
sáp nhập một số ban, bộ, ngành Trung ương để giảm bớt đầu mối, thực hiện cải cách
hành chính trong Đảng, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Chú trọng kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, tăng
cường công tác quản lý, phát triển đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ đồng bộ các khâu của công tác cán bộ (đánh giá, quy
hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, sử dụng và chính sách cán
bộ). Đổi mới và tăng cường công tác dân vận; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội.
Việt Nam đã đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công; phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã ban hành Hiến pháp
năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 và một loạt các bộ luật, luật và pháp lệnh theo
hướng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao vai trò tối cao của
Hiến pháp, pháp luật trong đời sống xã hội. Trên cơ sở đó tiến hành đổi mới tổ chức
và hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương các cấp.
Ở Việt Nam việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ là
bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, là động lực của sự ngiệp đổi
mới. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và được thể chế hóa bằng pháp luật,.
được pháp luật bảo đảm.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về
tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến
cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội còn diễn
ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.