-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tóm tắt lý thuyết các chương - Quản trị kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Business Administration (EBBA12)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1 : NHẬP MÔN QTKD
Xí nghiệp – đơn vị kinh tế được tổ chức 1 cách có kế hoạch để sx các sp/dịch vụ cung cấp cho xã hội Có 3 đặc trưng cơ bản:
+) Là nơi kết hợp các nguồn lực sản xuất để tạo ra sản phẩm dịch vụ
+) Tuân theo nguyên tắc cân bằng tài chính
+) Tuân theo nguyên tắc hiệu quả
Tóm lại: Xí nghiệp chỉ tồn tại được nếu đảm bảo được nguyên tắc tài chính,nếu không thì
sẽ mất thăng bằng cán cân tài chính, thu không đủ chi và hoạt động của xí nghiệp không
bình thường. Xí nghiệp là phạm trù vĩnh viễn, một đơn vị kinh tế sử dụng nguồn lực để
tạo ra sp/dịch vụ, theo nguyên tắc cân bằng tài chính và nguyên tắc hiệu quả.
Doanh nghiệp là một xí nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Loài người tồn tại
qua hai cơ chế kinh tế: cơ chế kế hoạch tập trung và cơ chế thị trường.
+) Cơ chế kế hoạch hóa tập trung:
- dựa trên cơ sở chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất -
Kế hoạch được xây dựng từ một trung tâm duy nhất của
cơ quan nhà nước là bộ kế hoạch or ủy ban kế hoạch nhà nước. -
Vận hành theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch được giao. MANG TÊN XÍ NGHIỆP
+) Cơ chế thị trường: - dựa trên nền tảng đa sở hữu về tư liệu sản xuất -
Mỗi xí nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc tự xây dựng kế hoạch -
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận/ lợi ích MANG TÊN DOANH NGHIỆP
NHƯ VẬY, “DOANH NGHIỆP LÀ XÍ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.”
“XÍ NGHIỆP LÀ PHẠM TRÙ VĨNH VIỄN, DOANH NGHIỆP LÀ PHẠM TRÙ LICH
SỬ VÀ CHỈ TỒN TẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG”
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của môn khoa học Quản trị kinh doanh không đơn thuần
là một doanh nghiệp kinh doanh theo nghĩa đen, mà còn là sự vận động của doanh nghiệp
trong mối quan hệ với thị trường và môi trường kinh doanh.
“KHOA HỌC LÀ HỆ THỐNG TRI THỨC TÍCH LŨY TRONG QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ
VÀ ĐƯỢC THỰC TIỄN CHỨNG MINH, PHẢN ÁNH NHỮNG QUY LUẬT KHÁCH
QUAN CỦA THẾ GIỚI BÊN NGOÀI CŨNG NHƯ HOẠT ĐỘNG TINH THẦN CỦA
CON NGƯỜI, GIÚP CON NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG CẢI TẠO HIỆN THỰC”- TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT.
Môn khoa học QTKD nghiên cứu: cơ sở tri thức về tính quy luật phổ biến của sự vận
động hoạt động kinh doanh để hình thành kiến thức.
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Chu kì kinh doanh: Hình thành - Bắt đầu phát triển – Phát triển nhanh - Trưởng thành – Suy thoái
Chu kì kinh tế: Mở rộng – Suy thoái - Phục hồi
Khái niệm Môi trường kinh doanh: là tổng thể những yếu tố bên ngoài và bên trong vận
động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ DOANH NHÂN, QUẢN TRỊ (8 đặc trưng)
+) Tư duy ngắn hạn về sự phát triển và lợi ích
Sự khác nhau cơ bản: các doanh nhân, nhà quản trị mang quan niệm hiện đại thì có tư
duy dài hạn về sự phát triển và lợi ích, ngược lại, những doanh nhân & nhà quản trị mang
quan niệm truyền thống thì chỉ nhìn lợi ích và sự phát triển ở tầm ngắn hạn.
+) Khả năng sáng tạo thấp
+) Kinh doanh theo kiểu phong trào +) Kinh doanh manh mún
+) Thiếu vắng hoặc hiểu sai tính phường hội
Tính phường hội: giúp cho những người kinh doanh nhỏ liên kết, giúp đỡ nhau trong kinh doanh.
+) Ý thức trách nhiệm với xã hội chưa cao
+) Ý thức chấp hành pháp luật thấp
+) Trình độ quản trị thấp
EX: dùng các thước đo định tính, quản trị kiểu định tính, chú trọng vào kết quả ngắn hạn,
không có tư duy và sự định hình doanh nghiệp phát triển bền vững, thiết kế cơ cấu tổ chức phức tạp...
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ VĨ MÔ (2 đặc trưng)
+) Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước
+) Nền kinh tế Việt Nam chưa vận hành theo đúng bản chất nền kinh tế thị trường:
Do: - Tư duy quản lý kế hoạch hóa tập trung được chuyển sang quản lý nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Luật pháp và thực thi luật pháp
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở THẾ KỶ 21 (5 đặc trưng)
- Môi trường kinh doanh ngày càng mang tính toàn cầu ( do các tác động tích cực của
toàn cầu hóa như: gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế; tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi
ích cho người tiêu dùng; tăng lợi nhuận cho các công ty đa quốc gia và công ty toàn cầu;
tăng dòng vốn vào nền kinh tế nghèo, tăng xuất khẩu của các nước đang phát triển/ do
các tác động tiêu cực của toàn cầu hóa như: giảm tăng trưởng kinh tế ở các nước kém
phát triển gia tăng sự bất bình đẳng thu nhập; có thể có nhiều người mất việc làm và áp
lực hạ thấp tiền lương ở các nước phát triển; đe dọa môi trường sống/ do các các tác động
khác của toàn cầu hóa: làm thay đổi nền văn hóa thế giới; tư nhân hóa việc cung cấp hàng
hóa công cộng, tác động đến vấn đề an sinh xã hội, ảnh hưởng đến giáo dục/ do thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Tính chất bất ổn của môi trường ngày càng tăng
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng thay đổi sản xuất:
Công nghệ mới tạo ra những thay đổi mà vài trăm năm qua là không dám nghĩ tới
Nhiều cơ hội mới xuất hiện nhờ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ( sản xuất phần
mềm tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới, cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra các nhà
máy thông minh trong sản xuất sản phẩm, tạo ra cơ hội mới cho lĩnh vực dịch vụ, tạo cơ
hội mới cho tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp)
- Xu hướng thay đổi nguồn nhân lực khác trước đây
- Xu hướng thay đổi thị trường tương lai
a, Xu hướng thay đổi cấu trúc thị trường
Thứ nhất, thay đổi cấu trúc tuổi tác
Thứ hai, thay đổi cấu trúc thu nhập
Thứ ba, mở rộng và phát triển các thị trường mới
b, Xu hướng thay đổi tính chất thị trường c, Cạnh tranh toàn cầu
2.4 Nhận thức môi trường kinh doanh
- Sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn môi trường kinh doanh
- Các góc độ nghiên cứu môi trường kinh doanh
+) Thứ nhất, am hiểu để có quyết định cơ sở đúng
+) Thứ hai, am hiểu để có quyết định đúng trong quá trình hoạt động, tức nghiên
cứu môi trường để hoạch định chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu bất thường.
CHƯƠNG 3: KINH DOANH TRONG MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH TOÀN CẦU HÓA
Theo tính chất pháp lý, hoạt động kinh doanh diễn ra trong ba nhóm chủ thể là
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể, chi phối cách tổ chức doanh nghiệp.
Mô hình kinh doanh có vai trò: kết nối hai vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của một
doanh nghiệp là đầu vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế.
Là mô tả trực quan về cách thức doanh nghiệp tạo ra giá trị (tổ chức sản xuất) và chuyển
giao giá trị (cung ứng sản phẩm/ dịch vụ) cho khách hàng mục tiêu.
3.1.1 Bản chất của kinh doanh
Hoạt động sản xuất và bán sản phẩm/ dịch vụ chia thành:
Doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận
Doanh nghiệp công ích (tối đa hóa lợi ích xã hội)
Khái niệm kinh doanh: Là hoạt động tạo ra sản phẩm/ dịch vụ cung cấp cho thị trường để
kiếm lời do doanh nghiệp thực hiện và không bị pháp luật ngăn cấm.
Ở Việt Nam, “Kinh danh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”
Chuỗi giá trị: quá trình cung ứng hàng hóa và dịch vụ được cấu thành từ một chuỗi các
hoạt động tạo ra giá trị, trong đó, giá trị gia tăng tạo ra ở mỗi khâu được chuyển vào giá
trị chung của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lời khác.
TÓM LẠI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LÀ VIỆC SẢN XUẤT HOẶC CUNG CẤP
BẤT KỲ DỊCH VỤ GÌ ĐÁP ỨNG MỘT NHU CẦU CỤ THỂ CỦA CON NGƯỜI
NHẰM MỤC ĐÍCH KIẾM LỜI. (gồm hai đặc trưng: (1) bao gồm một hoặc một số khâu
trong toàn bộ quá trình sản xuất hoặc cung ứng, (2) với mục đích sinh lời)
3.1.2 Mục đích kinh doanh và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
Doanh nghiệp kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Lưu ý: Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là điều kiện để đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị của
các cổ đông ở các công ty cổ phần.
PHẠM TRÙ LỢI NHUẬN: lợi nhuận ròng & lợi nhuận gộp. LỢI NHUẬN RÒNG
LỢI NHUẬN GỘP (lãi thô)
Phản ánh sự chênh lệch giữa doanh
Phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu và chi thu và chi phí kinh doanh. phí kinh doanh biến đổi. Công thức: Công thức:
Đối với từng loại sản phẩm:
Đối với từng loại sản phẩm: π = TR - r TCKD
Trong đó: πṟlà lợinhuậnròngcủa kỳ
Trong đó πglàlợinhuận gộpcủakỳ tínhtoán. TR: doanh thu bán hàng TR: doanh thu bán hàng cùng kỳ
VCKD: chi phí kinh doanh biến đổi sx và tiêu
TCKD: chi phí kinh doanh thụ loại sản phẩm đó trong kỳ.
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó
Đối với từng đơn vị sản phẩm:
Đối với từng đơn vị sản phẩm: π = P - r SP ATCKD
Trong đó: πglàlợinhuậnròng củađơn vị sản phẩm
Psp: giá bán một đơn vị sản phẩm
Trong đó: πṟlà lợi nhuận ròng đơn vị
AVCkd: Chi phí kinh doanh biến đổi bình sp quân.
Psp: giá bán một đơn vị sản phẩm
MỤC TIÊU: TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN RÒNG + MỤC TIÊU DÀI HẠN CÓ TÍNH
QUY LUẬT ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO MỌI DOANH NGHIỆP.
Thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực nhân tạo, nguồn nhân lực.
Để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, trong mọi thời kỳ hoạt động kinh doanh của mọi
doanh nghiệp cần thực hiện các mục tiêu cụ thể là:
Lấy thỏa mãn nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu hoạt động
Coi việc mở rộng phạm vi thị trường phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp là tất yếu,
luôn sẵn sàng nâng cao năng lực cạnh tranh
Coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, duy trì đội ngũ lao động
Phát triển nhanh, đúng hoạt động sáng tạo, nhanh chóng tạo ra và đưa vào áp dụng công
nghệ thiết bị sản xuất tiên tiến cũng như các loại nguyên vật liệu, năng lượng, nhiên liệu
mới vừa tạo ra sức cạnh tranh lớn, vừa thân thiện với môi trường.
Tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, đóng góp ngân sách, tạo ra việc làm... góp phần giải
quyết các vấn đề trong xã hội.
2.2.6 Phân loại theo tính chất đơn hay đa ngành Kinh doanh đơn ngành:
Là hoạt động kinh doanh một hay một nhóm sp/dịch vụ cùng 1 ngành.
Có tính chuyên môn hóa cao Kinh doanh đa ngành:
Kinh doanh nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, khác ngành. Có tính CMH ko cao
2.2.7 Phân loại theo tính chất kinh doanh trong nước or quốc tế
Kinh doanh trong nước: hoạt động chỉ gắn với thị trường quốc gia đã đky.
Kinh doanh ngoài nước: Ở phạm vi nhiều nước
Phân loại theo phương pháp tổ chức sản xuất.
PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG PHÁP SẢN PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
SẢN XUẤT DÂY XUẤT THEO NHÓM( hàng ĐƠN CHIẾC CHUYỀN( khối loạt vừa, nhỏ) lượng lớn, hàng loạt lớn) Người thiết lập Người phát minh: K.P nền tảng: Mitrophanop (Liên Xô) Frederick Winslow Taylor(1856-1915) Người khởi xướng và áp dụng: Henry Ford Đặc điểm:
Tổ chức sx trong trường hợp Quá trình công
Tổ chức sx chung cho một
đối tượng chế biến ko ổn nghệ chia thành
nhóm sp ( bộ phận, chi tiết)
định( ko lương trước, ko lập nhiều bước công
hoặc dịch vụ có công nghệ kế hoạch) việc có thời gian
chế tạo và hình dáng giống
Không lập quy trình cn, chỉ chế biến bằng hoặc gần giống nhau.
quy định bước làm chung. nhau hoặc lập
Ko thiết kế quy trình công Nơi làm việc ko chuyên
thành quan hệ bội nghệ mà làm chung. môn hóa số với thời gian của bước công việc ngắn nhất. Nơi làm việc chuyên môn hóa cao có sd máy móc thiết bị chuyên dụng. Đối tượng lao động được chế biến trên tất cả mọi nơi ( băng chuyền)
Phân loại theo hình thức pháp lý
3 nhóm đối tượng kinh doanh chủ yếu:
Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn( từ hai thành viên trở lên và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên hợp tác xã,...) Không là doanh nghiệp Chưa là doanh nghiệp DOANH NGHIỆP TƯ Công ty TNHH Công ty Cổ Phần Công ty Hợp Danh NHÂN Do một cá thể làm Công ty TNHH
Tồn tại bằng sự Có ít nhất hai thành viên chủ và tự chịu trách
một thành viên, 1 góp vốn của
là chủ sở hữu chung của nhiệm bằng toàn bộ
tổ chức hoặc 1 cá nhiều cổ đông công ty, cùng kinh doanh tài sản của mình. nhân làm ch ủ . (tối thiểu 3 cổ dưới một tên chung( có
Là đại diện của công Chịu trách nhiệm đông) ko giới
thể có hoặc không cócác ty theo pháp luật gắn với số vốn
hạn số cổ đông thành viên góp vốn) Ko có tư cách pháp điều lệ của công tham gia. Thành viên hợp danh là tv nh ân , chỉ có tư cách ty.
Có quyền phát có trình độ chuyên môn, thể nhân Công ty TNHH hành cổ phiếu
chịu trách nhiêm toàn bộ Chỉ có thể huy động
hai thành viên trở để huy động
tài sản của mình về nghĩa
vốn từ vốn của chủ sở lên
vốn, phân phối vụ của cty.
hữu, vốn tín dụng, ko Số lượng <= 50 lợi nhuận theo Thành viên góp vốn chỉ
được phép phát hành người
tỉ lệ tài sản mà chịu khoản nợ của cty.
cổ phiếu và trái phiếu. Thành viên chịu cổ đông đóng
Có tư cách pháp nhân từ
trách nhiệm trong góp. ( điều kiện ngày được cấp giấy. phạm vi số vốn phát hành: Không được phát hành cam kết góp vào
Minh bạch hóa bất kì loại chứng khoán doanh nghiệp. thông tin) nào Có tư cách pháp nhân (khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) Được phép phát hành trái phiếu, ko được phát hành cổ phiếu.
Thứ 5, doanh nghiệp nhà nước: được quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, do nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ tương ứng như công ty TNHH hay CTCP.
Thứ 6, hợp tác xã: tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân do ít nhất 7
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm,...Liên hợp tác xã là tổ chức do ít nhất 4 htx tự nguyện thành lập
và hợp tác. Cơ cấu bao gồm: Đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám
đốc), ban kiểm soát, kiểm soát viên.
Thứ 7, hộ kinh doanh: gồm các cá nhân đủ 18 tuổi, có năng lực hvi dân sự, sử dụng dưới
10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thứ 8, các loại hình pháp lý khác.
QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ MÔ HÌNH KINH DOANH:
Quá trình: có điểm đầu và điểm kết thúc, là tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau
tương tác lẫn nhau, sử dụng đầu vào để cho ra kết quả dự kiến, mô tả hệ thống hoặc
tương tác, ẩn chứa trình tự nhưng không hoàn toàn có tính bắt buộc tuân thủ.
Quá trình kinh doanh: quá trình bắt đầu từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu, vật liệu đầu
vào cho đến khi đã tiêu thụ xong một sản phẩm/ dịch vụ cụ thể.
=> là cơ sở để xây dựng mô hình kinh doanh, thiết kế cơ cấu tổ chức và thực hiện quản trị theo quá trình.
Để hiểu sâu về quá trình kinh doanh, xem xét 3 giai đoạn trong quan niệm về tổ chức và
sản xuất của con người theo tiến trình thời gian:
Thứ nhất, giai đoạn tiến hành sản xuất một cách tự phát, chưa xuất hiện nghề quản
trị, không có khái niệm về quá trình.
Thứ hai, giai đoạn chuyên môn hóa, không tổ chức sản xuất kinh doanh và quản trị theo quá trình.
Thứ ba, giai đoạn tổ chức kinh doanh và quản trị theo quá trình kinh doanh. MÔ HÌNH KINH DOANH:
A. Osterwalder: “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp... mô tả doanh nghiệp chào bán
cái gì cho khách hàng, làm sao doanh nghiệp tìm đến và thiết lập quan hệ với khách hàng,
qua những nguồn nào, những hoạt động và đối tác nào để đạt được điều đó và cuối cùng
là doanh nghiệp đó tạo ra lợi nhuận bằng cách nào”
Bruce R.Barringer và D.Duane Ireland: “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là một sơ
đồ/ kế hoạch hay một hình mẫu mô tả doanh nghiệp đó cạnh tranh, sử dụng những nguồn
lực, các quan hệ với khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào để tồn tại và phát triển”
Morris: “Một tuyên bố, mô tả, biểu diễn, kiến trúc, công cụ khái niệm hoặc mô hình, kế
hoạch, giả dịnh, khuôn mẫu cấu trúc, phương thức, khung, mẫu, và tập hợp”
Stubbs và Cocklin: Bền vững sẽ định hình động lực của doanh nghiệp và việc ra quyết định.
Vai trò của mô hình kinh doanh: là trung gian trong việc kết nối giữa hai lĩnh vực đầu
vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế của một doanh nghiệp.
THEO A.OSTERWALDER & Y. PIGNEUR, một mô hình kinh doanh bao gồm 4 trụ cột 9 nhân tố:
Khu vực sản phẩm/ dịch vụ: 1. Giá trị
Khu vực hoạt động – quản lí cơ sở hạ tầng 2. Nguồn lực chính 3. Mạng lưới đối tác 4. Hoạt động chính Khu vực khách hàng 5. Phân đoạn khách hàng 6. Kênh phân phối 7. Quan hệ khách hàng Khu vực tài chính 8. Doanh thu 9. Cấu trúc chi phí
Sự phát triển của các mô hình kinh doanh (2F):
Thứ nhất, các mô hình kinh doanh phổ biến ra đời trước thế kỷ 21
Mô hình kinh doanh độc lập với quy mô nhỏ lẻ, manh mún (Người sản xuất chưa
phải chú ý nhiều đến sản phẩm dịch vụ, Cơ sở hạ tầng kém. Thị trường hẹp, quan
hệ khách hàng chưa được chú ý đến. Tài chính hạn hẹp.)
Mô hình kinh doanh độc lập (Không cần chú ý quá nhiều tới sản phẩm dịch vụ,
Khu vực hoạt động được cải thiện, Thị trường cung cấp chủ yếu ở địa phương
hoặc quốc gia, Tài chính dao động từ hạn hẹp đến mức cao)
Mô hình kinh doanh liên kết (Rất chú ý đến giá trị sản phẩm Cơ sở hạ tầng rất phát
triển với nhiều máy móc hiện đại Thị trường phát triển ở phạm vi quốc gia Tiềm
lực tài chính ở mức cao)
Thứ 2, các mô hình và xu hướng phát triển các mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng sự
phát triển của công nghệ thông tin.
TƯ DUY KINH DOANH khái niệm- vai trò-biểu hiện
Tư duy kinh doanh: là giai đoạn cao của quá trình nhận thức về kinh doanh, đi sâu vào
bản chất và phát hiện ra tính quy luật của hoạt động kinh doanh bằng những hình thức cụ
thể như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý ở ba cấp độ tư duy kinh nghiệm, tư
duy sáng tạo và tư duy trí tuệ.
Vai trò của tư duy kinh doanh tốt: ảnh hưởng đến mọi quyết định điều hành các hoạt
động kinh doanh và quản trị, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp dến mọi hoạt động kinh
doanh và quản trị kinh doanh, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện để có tư duy tốt: TƯ DUY KD TỐT ĐẦU TIÊN PHẢI DỰA TRÊN NỀN TẢNG KTHUC TỐT
Trang bị được nền tảng kiến thức kinh doanh và quản trị thông qua các hình thức đào tạo khác nhau. Môi trường sống
Biểu hiện của tư duy kinh doanh tốt (6F):
1. Tính độc lập trong tư duy và nhận thức
2. Tính định hướng dài hạn 3. Tính sáng tạo
4. Tính đa chiều và đa dạng
5. Khả năng tổ chức thực hiện
6. Tập hợp và phát huy được năng lực của nhân viên dưới quyền.
Tư duy phù hợp với môi trường kinh doanh ở thế kỷ 21 (4F):
- Nhanh chóng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
- Chuyển sang quản trị tri thức
- Nhận thức và lý thuyết hỗn mang
Charles Handy cho rằng: “Các bạn không thể nhìn thấy tương lai như là một sự tiếp tục
của quá khứ vì rằng tương lai sẽ khác, và có thể đương đầu với tương lai, chúng ta phải
thực sự quên đi cách thức mà chúng ta dùng đối với quá khứ”
Peter Senge: “Chúng ta phải từ bỏ việc cố tìm ra điều sẽ phải làm bằng cách dựa vào điều chúng ta đã làm”
Michael Hammer: “Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tốt rồi, thì bạn sẽ chết. Thành công trong
quá khứ chẳng có quan hệ gì đến thành công trong tương lai. Công thức cho sự thành
công của ngày hôm qua hầu như chắc chắn sẽ là công thức cho sự thất bại của ngày mai”
CK.Prahalad: “Nếu bạn muốn thoát khỏi sức hút trọng trường của quá khứ để tái sinh
những chiến lược cốt lõi và để xem xét lại những giả định cơ bản nhất về cách làm thế
nào để bạn cạnh tranh được, thì bạn phải sẵn sàng đương đầu với những niềm tin chính thống của mình” - Tư duy kinh doanh mới
CHƯƠNG 4: CHỦ THỂ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
DOANH NHÂN: những người đầu tư trực tiếp để tạo nên doanh nghiệp, tham gia điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
NHÀ QUẢN TRỊ: : Nhà quản trị là người tổ chức thực hiện, điều hành và/ hoặc thực
hiện các nhiệm vụ quản trị
Sẽ là quản trị cấp cơ sở nếu: tự mình thực hiện các công việc quản trị cụ thể, đánh giá
công việc qua chất lượng và những điều kiện cần có để thực hiện công việc quản trị.
Sẽ là nhà quản trị cấp trung gian: tổ chức công việc, điều hành hoạt động của một bộ
phận nào đó, cầu nối giữa các nhà quản trị cấp thấp với các nhà quản trị cấp cao hơn.
Sẽ là cao: tổ chức điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, thúc đẩy mọi nhân viên,
nhà quản trị làm việc để reach tới mục tiêu xác định. D
OANH NHÂN, NHÀ LÃNH ĐẠO VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
CÁC CÁCH PHÂN LOẠI NHÀ QUẢN TRỊ (3F):
Thứ nhất, phân loại theo tính chủ thể và khách thể:
NQT ĐIỀU HÀNH (CHỦ THỂ)
NQT THỰC THI NHIỆM VỤ(KHÁCH THỂ)
Đóng vai trò đặc biệt trong việc phối hợp
Là đội ngũ nhân viên quản trị
nhiệm vụ, hành động của các bộ phận, cá
Tìm nhiều cách nâng cao năng suất lao nhân trong doanh nghiệp. động cá nhân.
Nhiệm vụ là tìm ra những biện pháp để
nâng cao năng suất lao động tập thể.
Thứ hai, phân loại theo tính cấp bậc của hệ thống: QUẢN TRỊ CẤP CAO
Đảm nhiệm việc thiết lập các mục tiêu
chính, điều hành công việc chuyên nghiệp
và chịu trách nhiệm về công việc của mình đảm nhiệm.
Thường là CTHDQT, PCTHDQT, Ủy viên HDQT, TGD, PTGD, GD, PGD
QUẢN TRỊ CẤP TRUNG GIAN
Thường báo cáo công việc với nhà quản
trị cấp cao trong phạm vi bộ phận mình
đảm nhiệm về việc thực hiện kế hoạch,
mục tiêu chung của công ty.
Đưa ra các quyết định chiến thuật, thực
hiện các kế hoạch và chính sách doanh nghiệp.
Thường là trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc...
QUẢN TRỊ CẤP CƠ SỞ
Đưa ra những quyết định tác nghiệp nhằm
đốc thúc, hướng dẫn điều khiển các công
nhân viên trong quá trình sxkd hàng ngày.
Thứ ba, phân loại theo tính chất CMH công việc
Nhà quản trị chuyên môn hóa
Nhà quản trị đa năng
Chỉ thực hiện các công việc giống nhau ở
Thực hiện các công việc không giống độ nhất định
nhau ở các trình độ khác nhau. Thái
TIÊU CHÍ VÀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ: TIÊU CHÍ (5F) TIÊU CHUẨN (3F): Tiêu chuẩn về trí lực Tiêu chuẩn về thể lực Tiêu chuẩn về tâm lực
Các tố chất của doanh nhân và nhà quản trị thành công:
Đam mê kinh doanh (say mê đến cuồng tín, tập trung mọi thời gian công sức cho kinh
doanh, có niềm tin và say mê sáng tạo sp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng)
Ý thức rõ ràng về nhiệm vụ phải hoàn thành (ý chí đạt tới thành công, lo tới lợi nhuận
nhờ sáng tạo ra sản phẩm phù hợp, nhiệm vụ quản trị, gắm kết tập thể nhà quản trị thành một khối thống nhất)
Biết kiên trì, chấp nhận sự thất bại ( sẵn sàng đương đầu với rủi ro, nhận thức được quy
luật kiên trì mới dẫn đến thành côn)
Năng khiếu lãnh đạo (sáng suốt về tương lai, có lòng tin, chịu mạo hiểm, có năng khiếu
chỉ huy của người thủ lĩnh)
Năng khiếu đặc biệt (nhạy cảm với cái mới, năng lực đổi mới, tính linh hoạt, tháo vát,
khả năng thích ứng nhanh, năng khiếu thu thập thông tin)
KỸ NĂNG CỦA DOANH NHÂN VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
Kỹ năng quản trị là khả năng vận dụng các kiến thức cần thiết để thực hiện công việc
quản trị phù hợp với các điều kiện cụ thể của môi trường nhằm đem lại kết quả và hiệu
quả mà tổ chức mong muốn.
Các kỹ năng quản trị (3F):
Kỹ năng kỹ thuật: là những hiểu biết và thực hành theo quy trình, phương pháp và
sử dụng công cụ phù hợp ở một lĩnh vực chuyên môn cụ thể nào đó nhằm đạt kết
quả và hiệu quả như mong muốn.
Chỉ được hình thành thông qua học tập tại các trường chuyên nghiệp về quản trị kinh
doanh và được phát triển trong quá trình thực hành. (nhà quản trị ở trình độ cử nhân, thạc sĩ...)
Kỹ năng quan hệ với con người: khả năng làm việc cùng, hiểu và khuyến khích
người khác trong quá trình hoạt động, xây dựng mối quan hệ tốt giữa người với
người trong quá trình thực hiện công việc.
Kỹ năng quan hệ với con người chứa đựng yếu tố bẩm sinh, chịu ảnh hưởng nhiều bởi
nghệ thuật giao tiếp,ứng xử của NQT.
Kỹ năng nhận thức chiến lược: Khả năng phân tích, dự báo môi trường với tính
nhạy cảm cao nên chiến lược thường sát với các diễn biến xảy ra trong tương lai.
Có tầm nhìn, tính nhạy cảm và bản lĩnh chiến lược cao của NQT
Chỉ có thể được từ tri thức, nghệ thuật và bản lĩnh kinh doanh của NQT hun đúc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Mối quan hệ giữa các kỹ năng:
Nhà quản trị cấp cao cần được ưu tiên kĩ năng nhận thức chiến lược, sau đó là kỹ năng
quan hệ với con người và cuối cùng là kỹ năng kỹ thuật.
Nhà quản trị cấp trung gian cần được ưu tiên kĩ năng quan hệ với con người
Nhà quản trị cấp cơ sở cần được ưu tiên kĩ năng kỹ thuật, tiếp đến là kỹ năng quan hệ với
con người và cuối cùng là kỹ năng nhận thức chiến lược.
Những nhà quản trị thành công không nhất thiết phải là bẩm sinh, họ có thể được phát triển mà thành.
Phong cách quản trị: là tổng thể các phương thức ứng xử (cử chỉ, lời nói, thái độ, hành
động) ổn định của chủ thể quản trị trong quá trình thực hiện các nhiêm vụ của mình.
Các nhân tố ảnh hưởng (5 nhân tố):
Thứ nhất, chuẩn mực xã hội
Thứ hai, trình độ văn hóa Thứ ba, kinh nghiệm sống
Thứ tư, phẩm chất tính cách cá nhân
Thứ năm, trạng thái tâm lý cá nhân
CÁC PHONG CÁCH QUẢN TRỊ CHỦ YẾU (6F)
1) Phong cách dân chủ (nếu thái quá thì dẫn đến phong cách mị dân)
2) Phong cách thực tế (thái quá dẫn đến phong cách cơ hội)
3) Phong cách tổ chức (thái quá dẫn đến phong cách quan liêu)
4) Phong cách mạnh dạn (thái quá dẫn đến phong cách chuyên quyền)
5) Phong cách chủ nghĩa cực đại (thái quá dẫn đến phong cách không tưởng)
6) Phong cách tập trung chỉ huy (thái quá dẫn đến phong cách chuyên quyền)
NGHỆ THUẬT QUẢN TRỊ
Nghệ thuật quản trị là tính mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng các nguyên tắc, công
cụ, phương pháp kinh doanh, tính nhạy cảm trong việc phát hiện và tận dụng các cơ hội
kinh doanh một cách khôn khó và tài tình nhằm đạt được các mục tiêu xã hội đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Cách tiếp cận: Đi từ nghệ thuật tự quản trị đến nghệ thuật quản trị người khá; đi từ nghệ
thuật ứng xử bên trong đến nghệ thuật ứng xử trong các mối quan hệ bên ngoài.
Một số nghệ thuật quản trị chủ yếu:
Nghệ thuật tự quản trị: Nhà quản trị trước hết phải biết tự quản trị bản thân
mình thì mới có thể quản trị được người khác. Làm chủ bản thân mình bao giờ
cũng là khó khăn nhất. Để đạt được thành công trong kinh doanh, nhà quản trị
phải không ngừng rèn luyện.
Những thói quen cần rèn luyện (5 thói quen):
Hình thành thói quen dám chịu trách nhiệm
Hình thành thói quen tự đánh giá năng lực bản thân
Hình thành thói quen đưa việc quan trọng nhất lên trước
Hình thành mong muốn, niềm tin và tính kiên trì
Hình thành thói quen suy nghĩ chín chắn trước khi bắt đầu công việc.
Nghệ thuật ứng xử với cấp dưới ( quan tâm người dưới quyền (1), hiểu người (2),
Nghệ thuật thưởng phạt (3))
Nghệ thuật giao tiếp đối ngoại ( luôn có thói quen chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi
giao tiếp, hình thành kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật gây thiện cảm, nghệ thuật thuyết phục) NGUỒN NHÂN LỰC
Khái niệm: là đội ngũ những người lao động tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm:
Có sự tách rời giữa sức lao động và vận dụng sức lao động trong quá trình lao
động (về môi trường lao động, về tiền lương)
Trình độ và kỹ năng của người lao động có thể thay đổi theo nhiều hướng khác nhau.
Nhận thức của nhà quản trị về vai trò của con người này càng thay đổi
Thị trường lao động phân hóa, cạnh tranh khu vực và toàn cầu (thay đổi về xu
hướng của thị trường lao động, thị trường lao động cạnh tranh mang tính khu vực và toàn cầu)
Quản trị kinh doanh: là tập hợp các hoạt động có liên quan và tương tcs mà một chủ thể
oanh nghiệp tác động lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp để sử dụng
một cách tốt nhất mọi nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ kinh doanh.
Là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra sự kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển.
Đối tượng: tập thể ng lao động trong 1 doanh nghiệp
Chức năng của quản trị kinh doanh (5 chức năng): Lập kế hoạch Điều khiển Tổ chức Phối hợp
Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh(4 đặc điểm):
Được xác định bởi chủ sở hữu có quyền quyết định về tài san của doanh nghiệp và
người điều hành đưa ra các qd doanh nghiệp. Mang tính liên tục
Mang tính tổng hợp và phức tạp
Luôn gắn bó với môi trường và được đòi hỏi là phải luôn thích ứng với sự biến đổi của môi trường
Xu hướng phát triển mô hình quản trị kinh doanh:
1. Quản trị kinh doanh trên cơ sở tuyệt đối hóa ưu điểm của chuyên môn hóa
2. Quản trị kinh doanh dựa trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của các quá trình kinh doanh.
Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị kinh doanh( 2 guyên tắc): Nguyên tắc quản trị:
CHƯƠNG 5: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
- Đạo đức là tập hợp các tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy
định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
- Đạo đức kinh doanh là phạm trù đạo đức xã hội gắn với hoạt động kinh doanh. Là
một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, định hướng và
kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
- Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc phục vụ lợi ích của xã
hội bên cạnh lợi ích riêng mà doanh nghiệp theo đuổi
Trách nhiệm của doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
- Phải là người có đạo đức thể hiện ở lời nói và quan trọng là trong hành động. Để
khiến nhân viên hành động có đạo đức thì những gì nhà quản trị làm quan trọng
hơn nhiều so với những gì nhà quản trị nói
CHƯƠNG 6: QUẢN TRỊ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN XUẤT: -
Theo nghĩa rộng nhất “Sản xuất là hoạt động kết hợp các nhân tố sản xuất tạo ra
sản phẩm và dịch vụ” -
Theo nghĩa hẹp hơn “Sản xuất ở các hoạt động trực tiếp tạo ra kết quả hoạt động”
Việc taọ ra các kết quả hoạt động bao gồm: khai thác và tạo ra nguyên liệu ở các DN
khai thác; sản xuất các sản phẩm ở các DN chế biến; chế biến nguyên liệu và các
thành phẩm ở các DN chế biến; thực hiện dịch vụ ở các doanh nghiệp dịch vụ -
Theo nghĩa hẹp nhất “Sản xuất đồng nghĩa với khái niệm chế biến”
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT: -
Quá trình sản xuất là quá trình tính từ khâu tạo ra và cung cấp nguyên vật liệu đến
khi hoàn thành việc sản xuất tạo ra sản phẩm/ dịch vụ sẵn sàng cung cấp cho người tiêu dùng -
Theo nghĩa hẹp, quá trình sản xuất là quá trình chế biến/ tạo ra sản phẩm/ dịch vụ trong một doanh nghiệp
Các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp:
+ Các bộ phận sản xuất
+ Các bộ phận sản xuất phù trợ
+ Các bộ phận phục vụ sản xuất CHƯƠNG 7: MARKETING 1. Khái niệm
Marketing có gốc của từ “market” với nghĩa là làm thị trường
THEO PHILIP KOTLER: MARKETING LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
NHẰM THOẢ MÃN NHU CẦU VÀ ƯỚC MUỐN CỦA HỌ THÔNG QUA TRAO ĐỔI
Hiệp hội Hoa Kì có đưa ra định nghĩa về marketing: Marketing là tập hợp các hoạt động,
cấu trúc cơ chế và quy trình nhằm tạo ra, truyền thông và phân phối những thứ có giá trị
cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung 2. Bản chất 3. Vai trò: Đối với doanh nghiệp:
+ định hướng các hoạt động của doanh nghiệp vào việc đáp ứng nhu cầu của những nhóm khách hàng mục tiêu
+ định hướng các hoạt động của doanh nghiệp trong một chiến lược marketing
+ đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động kinh doanh trong điều kiện thị trường thường
xuyên có những biến động
+ định hướng marketing trong kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn
Đối với người tiêu dùng: + Nhâ Â
n được giá trị cao hơn chi phí mà họ bỏ ra để mua hàng hóa đó
+ Thoả mãn nhu cầu khách hàng trên các lợi ích: lợi ích về bản thân sản phẩm/dịch vụ, về
địa điểm, về thời gian, về sở hữu và về thông tin Đối với xã hội:
+ Xác định đúng nhu cầu của xã hội để trên cơ sở đó mà tiến hành sản xuất sẽ giảm thiểu
được khủng hoảng thừa/thiếu trên thị trường; qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực xã hội cũng như tăng năng suất lao động xã hội
+ Sự cung cấp một mức sống đối với xã hội.
+ Taọ ra những mô hình kinh doanh mới với các công việc mới, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. 4P:
Sản phẩm: Sản phẩm ý tưởng, sản phẩm hiện thực, sản phẩm bổ sung
Phân phối: Xây dựng kênh phân phối và quản trị kênh phân phối
Giá cả: Cách thức định giá
Xúc tiến hỗn hợp: Quảng cáo, Xúc tiến bán, Bán hàng cá nhân, Quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp CHƯƠNG 8: TÀI CHÍNH Các khái niệm
+ Tài chính: thuật ngữ tài chính có nghĩa là tiền
+ Tài chính doanh nghiệp: là hoạt động gắn với dòng luân chuyển tiền tệ phát sinh trong
quá trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn kinh doanh
Dòng tiền bỏ ra (chi tiêu) Dòng tiền thu về
Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp:
+ Quan hệ tài chính giữa DN và nhà nước
+ Quan hệ tài chính giữa DN và thị trường tiền tệ
+ Quan hệ tài chính giữa DN và các DN khác
+ Quan hệ tài chính nội bộ CUNG ỨNG TÀI CHÍNH
Cung ứng tài chính là cung ứng tiền, cung ứng vốn cho doanh nghiệp
Các nguồn cung ứng vốn:
+ Tự cung ứng vốn: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn tích luỹ tái đầu tư, nguồn vốn
trích từ quỹ khấu hao TSCĐ, nguồn vốn từ trích lập quỹ dự phòng, nguồn vốn từ điều chỉnh cơ cấu tài sản
+ Cung ứng vốn bên ngoài: phát hành cổ phiếu; nguồn vốn liên doanh, liên kết; nguồn
vốn ngân sách; nguồn vốn vay từ phát hành trái phiếu; nguồn vốn vay ngân hàng; tín
dụng thuê mua; tín dụng thương mại; vốn chiếm dụng theo phương thức mua trả chậm;
nguồn vốn kết hợp công tư trong xây dựng CSHT; vốn FDI; vốn ODA
CHƯƠNG 9: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HĐKD KẾT QUẢ:
Kết quả là đầu ra của một quá trình nào đó. Trong kinh doanh, kết quả là đầu ra của quá trình kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh kết quả:
+ Chỉ tiêu hiện vật: là chỉ tiêu được đo bằng các đơn vị đo vật lý thích hợp, như: các đơn
vị đo dịch vụ, trong lượng, diện tích, thể tích.... +
: là chỉ tiêu được đo bằng các đơn vị đo tiền tệ thích hợp như: VND,
Các chỉ tiêu giá trị
USD, EURO....Thông thường, có các chỉ tiêu sau: doanh thu, lợi nhuận
+ Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động hướng vào tương lai: các chỉ tiêu này rất
quan trọng đối với bất kỳ DN nào vì chất lượng hoạt động cao là cơ sở cho sự phát triển
bền vững của DN. Thông thường, có các chỉ tiêu sau: Thị phần. Uy tín, danh tiếng của DN Thương hiệu HIỆU QUẢ KINH DOANH
Xét ở góc độ kinh tế học vĩ mô: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó
• Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh
Xét ở góc độ chung và doanh nghiệp:
• Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu xác định. Nó được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra
để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào • Công thức H = K / C
H: Hiệu quả của hiện tượng (quá trình) nào đó
K: Kết quả đạt được của hiện tượng (quá trình) nào đó
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó Bản chất:
• Hiệu quả là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động: hiệu quả phản ánh
trình độ lợi dụng nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu) trong quá
trình tiến hành các hoạt động của con người.
• Hiệu quả là phạm trù khó đánh giá: hiệu quả phức tạp và khó tính toán bởi cả
phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định chính xác
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI HQKD
CÔNG THỨC TÍNH TOÁN:
1.Doanh lợi vốn kinh doanh DVKD (%) = (Π KD R + TLv) x 100/V
- Ý nghĩa: đánh giá chính xác nhất tính hiệu quả, cho phép so sánh khác ngành, chỉ tiêu
này có giá trị càng lớn, càng chứng tỏ tính hiệu quả cao 2.