-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tóm tắt lý thuyết môn Công nghệ Y sinh về nội dung "An toàn phòng thí nghiệm"
Tóm tắt lý thuyết môn Công nghệ Y sinh về nội dung "An toàn phòng thí nghiệm" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Công nghệ Y sinh (Biomedical Engineering)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36086670
An toàn phòng thí nghiệm
Phần 1 An toàn hoá chất I.
Phân loại hoá chất
1.Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra
từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo 2.
Chất là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến,
những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định 3.
Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra
phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.
Hệ thống Hài hòa Toàn cầu về Phân loại và Ghi Nhãn Hóa Chất (GHS) là một hệ
thống được thống nhất toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. GHS đã được Liên
hợp quốc phát triển, bộ tiêu chuẩn duy nhất, chuẩn hóa để phân loại và tạo nhãn hóa
chất trên phạm vi toàn cầu. 4.
Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau
đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS): 1. Dễ nổ; 2. Ôxy hóa mạnh; 3. Ăn mòn mạnh; 4. Dễ cháy; 5. Độc cấp tính;
6. Độc mãn tính; Gây kích ứng với con người;
7. Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; 8. Gây biến đổi gen;
9. Độc đối với sinh sản; 10.Tích luỹ sinh học;
11.Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;
12.Độc hại đến môi trường.
5. Phân loại hoá chất Theo độ tinh khiết
Hoá chất tinh khiết đặc biệt: loại hoá chất có độ tinh khiết cao nhất
Thuốc thử: loại hoá chất dùng trong phân tích, nghiên cứu khoa học,
hoặc để tổng hợp các hoá chất khác. Mức độ tinh khiết của thuốc thử
thấp hơn hoá chất đặc biệt.
Sản phẩm kỹ thuật: sản phẩm thông thường do công nghiệp hoá học sản xuất ra. Nhóm Phân Ký hiệu độ tinh khiết Ký hiệu nhóm về độ tinh khiết trên nhãn Chữ Viết tắt Chữ latin Chữ latin nguyên viết tắt lOMoARcPSD| 36086670 I 1 Tinh TKĐB Purum Pur.spec. Vàng khiết đặc speciale biệt II 2 Tinh TKHH Purissimum Puriss Đỏ khiết hoá học 3 Tinh TKPT Pro nalyia P.a Xanh khiết để da trời phân tích 4 Tinh TK Purum Pur. Xanh lá khiết cây III 5 Tinh chế TC Depu. Depu. Xám 6 Kỹ thuật KT Techn. Techn. - 7 Thô Thô Crud. Crud. -
Sạch kỹ thuật (P): độ sạch >90%
Sạch phân tích (PA): 90%<độ sạch<99%
Sạch hoá học (PC): độ sạch > 99%
Theo đối tượng sử dụng, nguồn gốc, trạng thái, đặc điểm nhận biết
Đối tượng sử dụng: hóa chất nông nghiệp, công nghiệp, bệnh viện, thực phẩm
Nguồn gốc: nước sản xuất, nới sản xuất, thành phần hóa học, độ độc, hạn sử dụng Theo trạng thái: R, L, K
Theo đặc điểm nhận biết tức thời của con người (màu sắc, mùi)
Theo độc tính với môi trường sinh thái
Không bền vững: chất photpho hữu cơ, cacbonat, thuốc trừ sâu họ cúc (1-2 tuần)
Bền trung bình: 2,4 D, thuốc bảo vệ thực vật chưa N, P (1-18 tháng)
Bền vững: DDT, 666 (2-5 năm)
Rất bền vững: kim loại nặng, chất độc màu da cam, dioxyn (10-`18 năm
Theo chỉ số đặc tính TLm hoặc LD50
TLm (mg/L) hoặc LD50 (mg/kg) là lượng độc tố gây tử vong 50% động
vật thí nghiệm (cá, chuột, thỏ) sau thời gian thí nghiệm. Dựa TLm theo
động vật là cá sấu (sau 96 h) và LD 50 là chuột (24 h): 2
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Theo độc tính nguy hại của hóa chất
6. Tính độc hại nguy hiểm của hoá chất
Các chất gây cháy nổ: hypochlorite, perchlorate, nitrate…
Các chất oxy hóa dạng lỏng: sulfuric acid, …
Các loại khí dễ cháy nổ: acetylene, hydro…
Các chất dễ bắt lửa khi tiếp xúc với không khí hoặc nước: kim loại kiềm, photpho trắng…
Các chất lỏng dễ bắt lửa và dễ cháy: ether dầu hỏa, ethanol… II. Nhãn hiệu hoá chất
OSHA (occupational Safety and Health Administration): Cơ Quan An Toàn và Sức Khoẻ Nghề Nghiệp
Độc tính của hợp chất liên quan đến khả năng gây hại sức khoẻ, môi trường.
Tất cả các hoá chất đều có thể gây hại
Hoá chất sử dụng một thời gian dài mới gây hại thì hoá chất đó không độc, nếu như
mà hoá chất sửa dụng trong thời gian ngắn, một lượng nhỏ mà gây hại thì đó là hoá chất độc hại.
Nguy hại vật lý: cháy nổ, dễ dàng kiểm soát, đo lương được.
Nguy hại hoá học: thuốc trừ sau, khó kiểm soát, tiềm ẩn, nguy hiểm hơn nguy hại vật lý lOMoARcPSD| 36086670
CAS (Chemical Abstracts Service): Số đăng ký CAS là sự xác định bằng chuỗi số
định danh duy nhất cho các nguyên tố hóa học, các hợp chất hóa học, các polyme, các
chuỗi sinh học, các hỗn hợp và các hợp kim. Định dạng CAS
Số kiểm tra được tính theo quy tắc sau: Đọc theo chiều từ phải sang trái thì trọng số
của chúng tăng dần theo trật tự 1, 2, 3, 4 v.v. Lấy tổng số của tích các số tương ứng
với trọng số của nó, sau đó lấy số dư trong phép chia cho 10.
CAS của nước là 7732-18-5, do số kiểm tra được tính như sau (8×1 + 1×2 + 2×3
+ 3×4 + 7×5 + 7×6) mod 10 = 105 mod 10 = 5 (mod là phép tính lấy phần dư). Mã nhận biết NFPA: Hội phòng chống cháy quốc gia (National F ire Protection Asscociation) 4
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670 lOMoARcPSD| 36086670
HMIS: là hệ thống nhận biết vật liệu nguy hiểm. ( Hazadous Material Identification System) 6
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670 lOMoARcPSD| 36086670
III. Yêu cầu về nhãn hoá chất (dành cho các bình chứa hoá chất, nhãn
phụ, nhãn kiểm tra)
Sử dụng nhãn hiệu có chất dính tốt
1.Sử dụng điểm đánh dấu vĩnh viễn ( chống nước và chống phai màu) hoặc tia
laze ( không in mực)
In rõ và dễ dàng nhìn thấy
Phải thay thế những nhãn bị rách, mờ hay hư hại. 2.Nghiêm cấm
Không sửa chữa các chữ ghi trên nhãn
Không được dán nhãn mới mà không xé bỏ nhãn cũ
Không dùng các hoá chất không nhãn hoặc ghi chữ không rõ ràng
3.Hoá chất đóng gói thương mại phải xác minh nhãn chứa các thông tin sau Tên hoá học ( MSDS )
Tên nhà sản xuất hoá chất
Xử lý cần thiết và thông tin nguy hiểm
Ngày nhận được, ngày mở đầu tiên, ngày hết hạn hoặc “sử dụng trước” cho đến khi không có mặt
4.Thùng chứa thứ cấp và các giải pháp đã chuẩn bị
Khi một người vận chuyển vật liệu từ container của nhà sản xuất ban đầu sang các tàu
khác, những tàu này được gọi là “container thứ cấp”
Dán nhãn tất cả các thùng chứa được sử dụng để lưu trữ với những thứ sau: Tên hoá học (MSDS)
Tên của nhà sản xuất hoá chất hoặc người đã chuẩn bị dung dịch
Thông tin cần thiết về xử lý nguy hiểm
Sự tập trung hoặc sự tinh khiết Ngày chuẩn bị
Ngày hết hạn hoặc sử dụng trước
5.Các thùng chứa được sử dụng ngay lập tức
Những hoá chất này được sửa dụng trong ca làm việc hoặc phiên phòng thí nghiệm
Dán nhãn tất cả các thùng chứa được sửa dụng ngay lập tức như sau: Tên hoá học (MSDS)
Xử lý cần thiết và thông tin nguy hiểm
6.Rác thải hoá học
Tất cả các thùng chứa được sử dụng cho chất thải hoá học nên được dán nhãn
LÃNG PHÍ hoặc LÃNG PHÍ NGUY HIỂM Tên hoá học (MSDS)
Ngày bắt đầu tích luỹ 8
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
7.Các mối nguy hiểm liên quan đến chất thải hoá học
Hoá chất tạo thành Peroxide: một số chất lỏng hữu cơ có khả năng tạo thành tinh
thể peroxit nổ khi tiếp xúc với không khí hoặc ánh sáng. Thời gian lưu trữ lâu hơn làm
tăng cơ hội hình thành tinh thể.( ví dụ: dimethyl eter, tetrehydrofuran, diisopropyl ether)
Các bước cần thực hiện để giảm thiểu rủi ro từ sự hình thành peroxit
Bảo quản hoá chất tạo thành peroxit đúng cách
Vì peroxit được hình thành bởi quá trình tự oxy hoá
Luôn giữu chai kín khi không sử dụng để ngăn không khí xâm nhập tự do
Lưu trữ trong bóng tối, không lưu trữ dưới ánh sáng mặt trời – phản ứng oxy
hoá tự động có thể được quang hoá
Lưu trữ ở nơi mát mẻ quá trình oxy hoá tự động nhanh hơn ở nhiệt độ cao hơn
IV. Phiếu an toàn hoá chất Luật hoá chất
Hoá chất nguye hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy
hiểm trên mức quy định. Hoá chất nguy hiểm phải được lập phiếuan toàn hoá chất.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoá chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử
dụng, lưu thông trên thị trường phải lập phiếu an toàn hoá chất Phiếu an toàn hoá
chất bao gồm các nội dung sau đây Nhận dạng hoá chất
Nhận dạng đặc tính nguy hiểm hoá chất
Thông tin về thành phần các chất
Đặc tính lý, hoá của hoá chất
Mức độ ổn định và khả năng hoạt động của hoá chất Thông tin về độ tính Thông tin về sinh thái
Biện pháp sơ cứu y tế
Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó khi có sự cố Yêu cầu về cất giữ
Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân
Yêu cầu trong việc thải bỏ
Yêu cầu trong việc vận chuyển
Quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật phải tuân thủ
Các thông tin cần thiết khác
Tìm hiểu thông tin SDS của ethanol, xử lý tình huống ethanol đổ nguyên chai hoặc bị đổ vào mắt
COA (Certificate of analysis): Giấy chứng nhận phân tích
COA là bảng phân tích thành phần sản phẩm được sử dụng để xác nhận hàng
hoá xuất khẩu có đáp ứng các thông số nhất định hay không.
Các thông số chủ yếu có tính chất hoá lý, chẳng hạn như thành phần, độ ẩm, độ chua,… của sản phẩm. lOMoARcPSD| 36086670
Cung cấp bởi người sản xuất về thành phần và thuộc tính của sản phẩm, vừa
xác nhận và vừa có tính phân tích sản phẩm.
COA là tài liệu xác nhận sản phẩm đã qua xét nghiệm và có kết quả cụ thể, nhờ
đó mà người nhập khẩu có thể kiểm tra thành phần và chất lượng sản phẩm qua COA.
Tài liệu này giúp tạo sự tin cậy với nhà cung cấp hoặc theo quy định của chính
phủ ở nước nhập khẩu và tại hải quan xuất nhập khẩu.
Đối với một số sản phẩm lần đầu xuất đi hoặc nhập khẩu sẽ được các cơ quan
quản lí nhà nước kiểm tra, đối chiếu xem có đạt tiêu chuẩn lưu hành hay không dựa theo COA.
Tài liệu này có thể được yêu cầu bởi nhà nhập khẩu hoặc theo quy định của
chính phủ ở nước nhập khẩu và tại hải quan xuất khẩu. V.
Lữu trữ hoá chất
Quy tắc chung về lưu trữ hoá chất
Tiêu chí cho khu vực lưu trữ
Lưu trữ hoá chất bên trong tủ có thể đóng hoặc trên kệ chắc chắn có viền trước
để ngăn ngừa tai nạn và tràn hoá chất, nên sử dụng môi trước với ¾ inch
Kệ an toàn dựa vào tường hoặc sàn nhà
Đảm bảo rằng tất cả các kho lưu trữ đều có cửa khoá
Giữ các khu vực lưu trữ hoá chất ngoài giới hạn đối với tất cả học sinh
Thông gió đầy đủ cho các khu vực lưu trữ Tổ chức
Sắp xếp hoá chất trước tiên bằng khả năng tương thích, không phải kế thừa theo bảng chữ cái.
Lưu trữ theo thứ tự bảng chữ cái trong các nhóm tương thích.
Phân tách hoá học
Lưu trữ axit trong 1 tủ axit chuyên dụng. Axit nitric nên được lưu trữ một mình
trừ khi tủ cung cấp một ngăn riêng để lưu trữ ax nitric
Lưu trữ các hoá chất độc hại cao trong một tủ chất độc chuyên dùng, có thể
khoá được dán nhãn có dấu hiệu dễ nhìn thấy.
Lưu trữ các hoá chât dễ bay hơi và có mùi trong tủ thông gió
Lưu trữ các chất dễ cháy trong một cabin lưu trữ chất lỏng dễ cháy đã được phê duyệt
Bảo quản các hoá chất nhạy cảm với nước trong tủ kín nước ở nơi khô ráo và
thoáng mát tách biệt với tất cả các hoá chất khác trong phòng thí nghiệm. Nghiêm cấm
Không đặt vật liệu nặng, hoá chất lỏng và các thùng chứa lớn trên các kệ cao
Không lưu trữ hoá chất trên đỉnh tủ
Không lưu trữ hoá chất trên sàn nhà, dù chỉ là tạm thời
Không giữ các vật dụng trên mặt bàn và trong mũ hoá chất trong phòng thí
nghiệm, trừ khi đang sử dụng 10
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Không lưu trữ hoá chất trên kệ quá tầm nhìn
Không lưu trữ đồ ăn, thức uống
Không lưu trữ hoá chất trong tủ lạnh của nhân viên cá nhân, dù chỉ tạm thời
Không để các hoá chất được lưu trữ tiếp xúc trực tiếp với nhiệt hoặc ánh
sáng mặt trời, hoặc nhiệt độ thay đổi cao Sử dụng đúng cách các thùng chứa hoá chất
Không bao giờ sử dụng các hộp đựng thực phẩm để lưu trữ hoá chất
Đảm bảo tất cả các thùng chứa được đóng đúng cách
Sau mỗi lần sử dụng, cẩn thận lau sạch bên ngoài hộp đựng bằng khăn giấy
trước khi đưa nó trở lại khi vực lưu trữ. Xử lý giấy đúng cách sau khi sử dụng.
Mô hình lưu trữ kệ được đề xuất
Đầu tiên phân loại hoá chất thành các lớp hữu cơ và vô cơ
Tiếp theo,tách thành các họ tương thích Khi mua h2so4 cần Giấy phép SDS, COA
Địa chỉ, bán hàng, kiểm tra, PPE Vận chuyển
Lưu trữ, gửi cho kho, giáo viên
Điểm chớp cháy cốc hở Flash Point COC (Cleveland Open Cup): Nhiệt độ chớp
cháy cốc kín sẽ thấp hơn nhiệt độ chớp cháy cốc hở và sự chênh lệch giữa hai nhiệt độ
này càng lớn nếu nhiệt độ chớp cháy nói chung của phân đoạn càng cao
VI. Tác hại hoá chất
Tác hại/ Nguy hại vật lý và nguy hại hóa học Độc tính Đường tiếp xúc Liều lượng Thời gian tiếp xúc Tương tác Độ nhạy
Một chất khí có một trạng thái xác định ở nhiệt độ phòng trong khi hơi là một chất ở
trạng thái cân bằng khí và lỏng ở nhiệt độ phòng, ở một áp suất nhất định
Chất ở điều kiện thường là chất rắn hoặc chất lỏng nhưng ở điều kiện cụ thể là chất
khí được gọi là chất hơi. Luu y PM10 Pume: khói Fiber: sỡi Mist: Sương mù lOMoARcPSD| 36086670
Độc tính hoá chất
Ngộ độc cấp tính: Ảnh hưởng tức thời trong thời gian ngắn chịu tác động của hoá
chất có nồng độ cao → có thể gây tử vong, có thể phục hồi nhưng cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn.
Ngộ độc mãn tính: Do thường tiếp xúc với hoá chất nên tích tụ dần dần trong cơ
thể nhưng ở dưới ngưỡng gây độc hay ảnh hưởng bất thường mà lâu dài sẽ gây những
bệnh tật nguy hiểm (ung thư, bụi phổi, đột biến gen,…)
Độc tính cấp tính
Kích thích gây khó chịu Mẩn ngứa, dị ứng Gây ngạt Gây tê và gây mê
Dị ứng: qua da (viêm da, mẩn đỏ), đường hô hấp (khó thở, hen)
Ngạt thở: ngạt thở đơn thuần (tỷ lệ O2<17%); ngạt thở hóa học (CO, NO,
HCN, H2S,..) gây bất tỉnh, tử vong
Tê và mê: Nồng độ thấp thì gây nghiện, nồng độ cao thì suy yếu hệ thần kinh,
ngất, tử vong (ethanol, methanol, aceton, CS2, xăng,..)
Ảnh hưởng Cơ quan chức năng: gan, thận, hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, sinh sản
→ toàn bộ cơ thể ( nhiễm độc hệ thống):
Độc tính mãn tính
Suy yếu sức khoẻ lâu dài như gây biến dị cho da, gây hại hệ hô hấp, hệ thần kinh, sức khoẻ sinh sản
Gây đột biến gen, ung thư hoặc tử vong
Ung thư: tiếp xúc thời gian dài (4-10 năm): thuốc trừ sâu, amiang, bụi gỗ, bụi
da, bụi silic, As (phổi , mũi, xong); benzen (xương), vinyl clorua (gan), As (da) …
Hư thai: Quái thai, lưu thai (đặc biêt trong 3 tháng đầu)
Thế hệ tương lai: đột biến gen (đioxin, 80 g giết chế hàng triệu người)
Bệnh bụi phổi: lắng đọng lâu dài, thở ngắn, gấp, ung thư phổi: bụi amiang,
silic, bui, o PM10, PM5, PM2.5?
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc
Khí hậu: nhiệt độ cao và độ ẩm không khí tăng
Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hoàn, hô hấp và tăng mức độ nhiễm độc
Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề khác của cơ thể
VII. Quá trình xâm nhập và chuyển hoá hoá chất trong cơ thể
Hoá chất đi vào cơ thể bằng cách: thở (hít vào), da hoặc mắt, nuốt. 12
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Đường hô hấp: hít phải các hoá chất dưới dạng khí, hơi hay bụi, khói, sương.
Nguy hiểm nhất, phổ biến nhất, 95% nguyên nhân gây ra bệnh. Phụ thuộc bản
chất, nồng độ, kích thước hạt, độ hoà tan.
Hấp thụ qua da: hoá chất dính lên da, quần áo làm việc dính hoá chất, da đã bị
tổn thương do vết xước hoặc các bệnh về da. Hấp thụ biểu bì (viên da sơ cấp),
hấp thụ nang lông, qua da, qua mạch máu nếu bị bệnh ngoài da. Phụ thuộc độ
hoà tan trong mỡ, độ phân cực, kích thước, độ pH, lưu lượng máu, sự chuyển hoá, khí hậu.
Qua đường tiêu hoá: do bất cẩn ăn uống, sử dụng dụng cụ ăn uống bị nhiễm hoá chất
Nơi lưu trữ hoá chất khi vào cơ thể
Các protein của huyết tương Mỡ của cơ thể. Xương Gan và thận
Não và tuỷ sống (chất độc hệ thần kinh) Tóc, móng tay
Sự đào thải của hoá chất khi vào cơ thể
Qua gan, thận, tuyến mồ hôi, nước bọt, nước mắt, hơi thở, tuyến sữa, phổi… Chủ yếu qua thận VIII.
Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hoá chất
4 nguyên tắc cơ bản
Hạn chế hoặc thay thế hóa chất độc hại
Bao che hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm Thông gió
Biện pháp bảo vệ cá nhân
Các biện pháp bảo vệ cá nhân
Bảo vệ cơ quan hô hấp
Phương tiện bảo vệ mắt
Phương tiện bảo vệ thân thể, tay, chân, đầu Vệ sinh cá nhân
Hạn chế sự thấm xuyên của các chất độc qua da trần
Mặc áo blouse dài tay khi vào PTN
Sử dụng găng tay cao su khi làm việc với hoá chất
Luôn phải đeo kính bảo vệ trong PTN
Khi bị hoá chất nào đó rơi vào da cần nhanh chóng loại bỏ bằng cách rửa tay bằng nước lOMoARcPSD| 36086670
IX. Thiết bị bảo hộ
Bảo vệ mắt và mặt
Nhà tuyển dụng đảm bảo rằng nhân viên sử dụng biện pháp bảo vệ mắt hoặc
mặt khỏi các mối nguy hiểm (các hạt bay, kim loại nóng chảy, hoá chất lỏng,
axit hoặc chất lỏng ăn da, khí hoá học hoặc hơi, bức xạ ánh áng có khả năng gây hại)
Sử dụng kính bảo hộ, nếu cận thị nhân cần có ống kính theo toa, kết hợp đơn
thuốc trong bảo vệ mắt hoặc đeo kính bảo vệ mắt thay vì ống kính theo toa,
không làm ảnh hưởng đến vị trí thích hợp của ống kính theo toa hoặc ống kính bảo vệ)
Các loại kính bảo vệ mắt
Kính an toàn không kê đơn (không theo toa) Kính an toàn theo toa
Nhân viên đeo kính áp tròng theo toa (Rx) có thể sử dụng kính bảo vệ mắt
không kê đơn được đeo trên kính áp tròng theo toa miễn là nó không ảnh
hưởng đến độ vừa vặn của một trong hai loại kính mắt
Tất cả các loại kính bảo vệ mắt phải được ANSI Z87 phê duyệt
Welding: HanKính chống hóa chất bảo vệ mắt, hốc mắt và vùng da mặt ngay
xung quanh mắt khỏi va đập, bụi và bắn.
Kính bảo hộ chống hóa chất thường mạnh hơn kính bảo hộ và được sử dụng để
bảo vệ chống va đập, hạt và hóa chất bắn vào cao hơn.
Kính laser và kính hàn bảo vệ mắt khỏi ánh sáng có hại. Tất cả các thiết bị bảo
vệ mắt phải được ANSI Z87 phê duyệt.
Mặt nạ bảo vệ (cần khi công việc thể hiện nguyên nhân gây thương tích trên khuôn
mặt do các tác nhân vật lý, hoá học hoặc bức xạ)
Các mối nguy hiểm Nội dung chịu áp lực Nguy cơ bắn tung toé
Các vật thể hoặc hạt bay lơ lửng Công việc điện
Các loại bảo vệ khuôn mặt Tấm che mặt Lá chắn hàn
Phải luôn đeo kính bảo hộ hoặc kính bảo hộ dưới tấm chắn mặt. Khi kính đã
được lắp vào vị trí, hãy đặt tấm chắn mặt trên khuôn mặt và cố định trên lông
mày bằng băng đô. Điều chỉnh để vừa vặn thoải mái. 14
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Đồ bảo vệ tay ( cần thiết khi công việc thể hiện có khả năng gây thương tích cho
tay do các tác nhân vật lý, hoá học hoặc bức xạ) Ví dụ về các mối nguy hiểm
Hấp thụ chất độc hại
Các vật sắc nhọn có khả năng gây ra vết cắt, trầy xước hoặc thủng Bỏng hoá chất hoặc nhiệt Công việc điện
Nhiệt độ cao hoặc thấp
Đồ bảo vệ chân (Cần thiết khi công việc có các nguy cơ có thể gây ra chấn thương chân)
Ví dụ về các mối nguy hiểm: Vật rơi Vật thể lăn
Xuyên / cắt vết thương
Công việc điện Phơi nhiễm hóa chất
Đồ bảo vệ đầu ( dùng mũ bảo hiểm chuyên dụng)
Đồ bảo vệ toàn thân: Áo khoác phòng thí nghiệm Tạp dề Tay áo chống hóa chất Bộ
quần áo Tyvek Quần yếm Arc Flash được xếp hạng
Đồ bảo vệ tai: sử dụng nút bị tai
Chăm sóc và bảo trì đồ bảo vệ tai: bảo quản tất cả thiết bị bảo vệ thính giác ở
nơi sạch sẽ, khô ráo, nếu có trầy xước, hư hỏng phải thay thế, thường xuyên thay tai nghe dùng 1 lần.
Vệ sinh và chăm sóc đồ bảo hộ
Phải giữ sạch sẽ về vệ sinh. Làm sạch bằng xà phòng nhẹ và nước.
Nếu đồ bảo hộ bị ô nhiễm và không được khử nhiễm một cách an toàn thì cần
đượ xử lý theo cách đặc biệt để bảo vệ các nhân viên khác khỏi tiếp xúc với
mốt nguy hiểm. EHS sẽ liên lạc về vấn đề này.
Đồ bảo hộ phải được lưu trữ theo cách mà nó sẽ không bị ô nhiễm như túi
nhựa, tủ khoá, tủ quần áo, ngăn kéo.
X. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và bảo quản hoá chất Phạm vị áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở có các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm, kể cả hóa chất bảo vệ
thực vật dùng trong nông nghiệp.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho chất nổ và chất phóng xạ. Quy định chung lOMoARcPSD| 36086670
Cơ sở có hóa chất nguy hiểm (HCNH) phải tuân theo các quy định pháp lý hiện hành.
Cơ sở có HCNH phải biết rõ các tính chất nguy hiểm,phương pháp phòng ngừa và xử lý sự cố.
Tại phân xưởng, kho phải có bảng hướng dẫn cụ thể về quy trình thao tác an
toàn ở vị trí dễ đọc.
Người làm việc, tiếp xúc HCNH phải được đào tạo.
Cơ sở có HCNH phải trang bị đầy đủ phương tiện phù hợp (phương tiện làm
việc, PCCC) và phải huấn luyện cho nhân viên .
Trường hợp xảy ra sự cố (lao động, cháy nổ, đổ vỡ…) phải được xử lý kịp thời
và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Chỉ những người hiểu rõ tính chất nguy hiểm của hóa chất, biết PP xử lý và có
đủ phương tiện mới được xử lý sự cố. Yêu cầu về nhà kho xưởng
Bên ngoài kho, xưởng phải có biển báo “CẤM LỬA”, “ CẤM HÚT THUỐC” to, rõ, dễ thấy.
Khi xếp HC trong kho phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người lao động và hàng hóa.
Nhà xưởng, kho phải được kiểm tra định kỳ hàng năm về an toàn và trước mùa mưa, bão. Yêu cầu về thiết bị
Thiết bị (TB)sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng HCNH phải theo quy định TCVN 2290:1978.
TB vận chuyển (băng tải, băng nâng…) phải có hệ thống tính hiệu cảnh báo.
Bề mặt nóng của TB phải được che chắn cách ly.
Hệ thống đo lường, kiểm soát phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh sai số để
đảm bảo TB vận hành ổn định.
Yêu cầu về bao bì
Theo quy định TCVN 6406:1998
Vật chứa, bao bì đảm bảo kín và chắc chắn.
Phải có nhãn hàng hóa ghi đầy đủ.
Nhãn hàng hóa rõ, dễ đọc và không bị rách. Trường hợp nhãn bị mất, phải phân
tích, xác định rõ tên và thành phần chính của HC trước khi đưa ra sử dụng hoặc lưu thông. Yêu cầu về quản lý
Cơ sở có HCNH thuộc danh mục các mặt hàng hạn chế kinh doanh,kinh doanh
có điều kiện ngoài việc áp dụng các quy định trên còn phải thực hiện các quy
định hiện hành của pháp luật.
Phải có quy chế quản lý chặt chẽ trong xuất nhập.
Khi giao nhận HCNH, phải có chứng từ rõ ràng. Chỉ được giao nhận hàng có
bao bì và nhãn đầy đủ.
HC hết thời hạn sử dụng hoặc mất phẩm chất phải được xử lý hoặc hủy bỏ theo quy định.
Yêu cầu an toàn trong sản xuất, kính doanh và sử dụng HCHH Đối với hoá
chất dễ gây cháy nổ 16
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Cơ sở có HC dễ cháy, nổ phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền địa phương
và thực hiện kế hoạch phòng chống cháy nổ theo quy định.
Tuân theo quy định về cấc ly an toàn, cấp bậc chịu lửa của công trình (TCVN 2622:1995)
Phải có lối thoát nạn, lối đi cho các phương tiện cứu hỏa.
Phải có các phương tiện và chất chữa cháy thích hợp.
Quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa.
Trong khu vực có HC dễ cháy, nổ phải thông thoáng để tránh sự tích tụ của hơi, khí dễ cháy, nổ.
Khi xảy ra cháy ở khu vực có máy thông gió đang hoạt động, phải lập tức dừng
lại để cháy không lan rộng.
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, mọi người đều phải dùng phương tiện bảo vệ cá
nhân tham gia cứu nạn và chữa cháy.
Báo công an PCCC và y tế cấp cứu, phải chỉ dẫn địa chỉ rõ ràng và trực đón
dẫn đường nhanh nhất Đối với hoá chất ăn mòn
Không được ôm, vác trực tiếp HC ăn mòn. Khi di chuyển phải có thiết bị chuyên dùng.
Khi tẩy rửa, sữa chữa TB, ống dẫn HC cần có người am hiểu về kỹ thuật.
Tại nơi có HC ăn mòn,phải có tủ thuốc cấp cứu,vòi nước, thùng chứa HC trung hòa thích hợp.
Thường xuyên kiểm tra, tu sửa máy móc, TB.
Phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi thải.
Đối với hoá chất có độc
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nước thải, khí thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định (TCVN 5945:2005,
TCVN 5939:2005, TCVN 5940: 2005).
Chất thải độc hại khác phát sinh trong lưu thông, sản xuất phải thu gom để xử
lý. Cấm chôn lấp, thiêu hủy tùy tiện.
Phải có chế độ định kỳ kiểm tra nồng độ chất độc hại trong môi trường làm việc.
Phải trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế cần thiết.
Khi tiếp xúc với HC độc, cần có mặt nạ phòng độc.
Khi tiếp xúc bụi độc phải dùng quần áo may kín, có khẩu trang chống bụi.
Khi tiếp xúc chất lỏng độc phải che kín cổ tay, chân, ngực.
Nghiêm cấm sử dụng dụng cụ, bình chứa, bao bì đựng HC độc để chứa đựng các HC khác.
Bao bì trước khi thải loại đều phải khử độc và tiêu hủy đúng quy định.
Máy, TB, ống dẫn đảm bảo bền, kín.
Cấm hút HC bằng miệng. Khi lấy mẫu cần sử dụng những dụng cụ theo quy
định. Cân sau khi dùng cần lau rửa sạch.
Trước khi đưa người vào làm việc, cần đảm bảo nồng độ chất độc nhỏ hơn giới hạn cho phép.
Khi làm việc, phải có từ 2 người trở lên.
TB chứa HC độc dễ bốc hơi, dễ sinh bụi phải thật kín và không được đặt cùng
các bộ phận khác không có HC độc. lOMoARcPSD| 36086670
Bảo quản hoá chất dễ cháy nổ
Phải chia thành nhiều khu vực, kho riêng theo mức độ (xem phụ lục D).
Kho chứa phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt. Phải chấp hành nghiêm ngặt các
quy định phòng chống cháy nổ.
Kho phả khô ráo, thông thoáng.
Bao bì phải bằng vật liệu có màu ngăn cản ánh sáng. Cửa kính phải sơn cản ánh sáng hoặc kính mờ.
Chất lỏng dễ bay hơi phải chứa trong thùng không rò rỉ, để nơi thoáng mát,
không tồn chứa các chất oxy hóa trong cùng một kho.
Khi rót hóa chất vào thùng kim loại, phải tiếp đất vỏ thùng.
Hệ thống điện phải an toàn.
Cấm để các chát hữu cơ, chất oxy hóa, chất dễ cháy nổ chung một kho với HC ăn mòn.
Phân loại theo tính chất
Thường xuyên kiểm tra độ kín của bao bì, TB chứa đựng HC.
Khi tiếp xúc phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân
Phải bảo quản trong kho có tường và nền không thấm nước, xa nơi đông dân cư.
Nếu cần sang rót, đóng gói lại bao bì phải thực hiện ở nơi thông thoáng hoặc có
trang bị hệ thống hút hơi
Kho phải có khóa đảm bảo chắc chắn.
Kho phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
Trước khi vào kho, phải thông thoáng kho và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Yêu cầu chung
Khi vận chuyển HCNH, cơ quan có hàng phải gởi kèm các giấy tờ theo quy định hiện
hành, thông báo cho cơ quan tiếp nhận và cơ quan bốc dỡ. -
Người vận chuyển hoặc áp tải phải hiểu rõ tính chất hóa lý của
HC, biện phápđề phòng và cách giải quyết các sự cố.
Vật chứa phải đảm bảo các yêu cầu : -
Không bị hóa chất bên trong phá hủy -
Đảm bảo HC không thấm lọt ra ngoài - Kín, không rạn nứt -
Vật chứa là loại chịu áp lực, phải chèn, chống va đập
PHẦN 2 NỘI QUI LÀM VIỆC PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. Nội qui phòng thí nghiệm
Người làm việc trong phòng thí nghiệm (PTN) phải được đào tạo về:
Các kỹ thuật cấp cứu 18
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Các kỹ thuật sử dụng các thiết bị an toàn lao động
Phải hoàn thành công việc một cách chính xác, ngăn nắp. Không tiến hành
công việc một cách dở dang
Khi chưa tiên đoán được kết quả và hậu quả thì không nên tiến hành với lượng lớn nguyên liệu
Các hóa chất cần được dán nhãn có ghi tên hóa chất, công thức hóa học và các ký hiệu về an toàn Nghiêm cấm
Sửa chữa các chữ ghi trên nhãn
Dán nhãn mới mà không xé bỏ nhãn cũ. Viết chữ có thể dễ tẩy xoá
Dùng các hoá chất không nhãn hoặc chữ không rõ ràng
Đổ hoá chất thải là dung mooi hữu cơ hoặc các dịch hoá chất độc hại vào chậu rửa
Làm việc một mình trong PTN, ít nhất phải có 2 người
Bỏ mặc, không người trông nom khi làm việc với các thiết bị gia nhiệt bằng
nhiệt hoặc có đèn đốt bằng dầu hoặc khí
Rời PTN khi chưa ngắt điện các thiết bị, khoá đường ống dẫn khí, nước.
Không ăn, uống trong phòng thí nghiệm
Không để đồ ăn, thức uống trong tủ lạnh bảo quản hoá chất
Không dùng miệng để hút hoá chất lỏng, không ngửi hoá chất
Dùng quả lê cao su hoặc xylanh y tế để hút hoá chất lỏng bằng pipette
Dùng xong phải để lại chỗ cũ
Phải mang dép che hết cả chân
Buộc tóc gọn gàng khi vào PTN
Hành vi bất cẩn có thể gây nguy hiểm cho bản thân và người khác và sẽ không được dung thứ
Rửa tay với xà phòng và nước trước khi ra khỏi PTN
Là sinh viên, trước khi vào thực tập thí nghiệm: 5 điều cần chuẩn bị là Trang phục;
PPE; Chuẩn bị bài; An toàn hóa chất; Hành vi trong lab
Tuân theo mọi biện pháp an toàn với chất độc hại, chất dễ cháy, chất dễ nổ…
Tuân thủ các biện pháp về an toàn điện, phòng cháy chữa cháy. Thực hiện tiết kiệm điện nước.
Biết cách sơ cấp cứu khi xảy ra tai nạn, sự cố
Trước khi bắt đầu thực hiện một thao tác mới, hóa chất mới phải thảo luận chi
tiết với người phụ trách, với người có kinh ngiệm
Khi tiến hành thí nghiệm, không tùy ý thay đổi điều kiện thí nghiệm đã nêu ra trong tài liệu
Nắm vững kỹ thuật phòng thí nghiệm, an toàn hóa chất II. Qui tắc an toàn
Trang phục trong phòng thí nghiệm:
1. Thiết bị bảo hộ cá nhân PPE 2. Kỹ thuật trong PTN
3. Thiết bị an toàn (Đài phun nước rửa mắt, vòi hoa sen an toàn, bình chữa cháy,
lối thoát hiểm khẩn cấp) 4. Hành vi trong PTN
5. Làm việc với hoá chất lOMoARcPSD| 36086670
• Hoá chất dễ cháy: dùng lượng vừa phái, khi cần đun nóng chúng, không đun
trực tiếp mà phải đun cách thuỷ
• Hoá chất dễ nổ: thao tác nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh. Để chất dễ nổ xa ngọn
lửa. Khi pha trộn các hỗn hợp nổ cần hết sức thận trọng, dùng đúng liều lượng
đã quy định. Không tự ý thao tác nếu chưa nắm vững kỹ thuật và thiếu phương tiện bảo hộ.
• Hoá chất độc hại: phải làm việc trong tủ hút hoặc khu vực thông thoáng Hoá
chất dễ ăn da, bỏng :
Để dây ra tay, người và quần áo, đặc biệt là mắt, nên dùng kính che mắt khi
phải quan sát thật gần.
Đeo găng tay đúng chủng loại. Khi rót không nên để cao quá mặt bàn. Acid, bazo mạnh:
Không để đổ ra ngoài.
Đổ acid hay bazơ vào nước khi pha loãng chúng (không được đổ nước vào acid hay bazơ).
Không được cầm trên tay dung dịch đang pha loãng vì có toả nhiệt mạnh
Khi đun sôi phải cho đá bọt hoặc bi thủy tinh… để điều hòa, tránh để bắn hay trào ra ngoài.
Thường liên quan đến các dung dịch đậm đặc của acid hoặc kiềm Những tai
nạn thường xảy ra khi:
Pha loãng dung dịch đậm đặc (H2SO4) và làm việc với oleum
Bưng bê, di chuyển các chai lọ acid đậm đặc dung tích lớn
Điều chế và sử dụng các loại thuốc thử và dung dịch chứa acid đậm đặc
Thực hiện phản ứng cần đun nóng các dung dịch kiềm đậm đặc hoặc phá mẫu với kiềm nóng chảy Axit HCLO4
Có tính acid rất mạnh và gây các vết thương khó lành. Acid càng đậm đặc càng nguy hiểm.
HClO4 đậm đặc: dùng kính hoặc mặt nạ bảo vệ, và găng tay cao su.
Bỏng da hoặc bắn vào mắt cần nhanh chóng trung hòa bằng dung NaHCO3
12%, sau đó rửa bằng tia nước hoặc vòi sen và tiếp tục xử lý bổ sung. Axit HF
Là acid yếu nhưng gây các vết bỏng nặng, sâu có khi đến tận xương và rất đau,
nhất là với acid nồng độ cao.
Gây tổn thương nặng khi bắn vào mắt, niêm mạc, móng tay chân… Mắt và
niêm mạc cũng dễ tổn thương khi tiếp xúc với hơi HF.
Luôn sử dụng kính hoặc mặt nạ bảo vệ, găng tay cao su khi làm việc với HF.
Làm việc trong tủ hút khi sử dụng HF đặc. Chai đựng HF phải bằng nhựa,phải
được lưu trữ ở vị trí riêng trong tủ hút.
Khi bị HF rơi vào da phải nhanh chóng rửa bằng nhiều nước. Sau khi rửa có thể
ngâm với NaHCO3 5% hoặc NH3 3% trong 1-2 giờ để trung hòa bớt HF đã ngấm vào da.
Dùng băng lạnh hoặc nước đá nếu vết bỏng quá đau.
Nếu hít phải hơi HF thì rất nguy hiểm, nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu
vực nhiễm độc và cho thở oxy. 20
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Nếu bỏng nặng và diện tích lớn, hoặc tổn thương mắt, cần đưa đến bệnh viện diều trị. AXIT HCL
Ngoài gây bỏng da hoặc tổn thương mắt (nếu bắn vào mắt), HCl đậm đặc còn
bay hơi rất mạnh (bốc khói) và hơi HCl có thể gây tổn thương mắt, hệ thống hô
hấp (viêm họng, khí quản và phổi).
Khi làm việc với HCl đậm đặc luôn phải sử dụng kính hoặc mặt nạ bảo vệ,
găng tay cao su và làm việc trong tủ hút.
Phải thông gió khu vực làm việc.
Xử lý tai nạn do HCl đặc cũng giống như đối với HClO4 và phần chỉ dẫn chung. Axit H2SO4 và Oleum
Gây bỏng nặng và ăn mòn mô rất mạnh, gây vết bỏng rất sâu, khó chữa. Hơi
của chúng kích thích mạnh đường hô hấp trên và gây co thắt họng.
Tuyệt đối cấm rót nước vào H2SO4 đậm đặc.
Phải luôn dùng kính hoặc mặt nạ bảo vệ, găng tay cao su khi làm việc với H2SO4 đặc hoặc oleum.
Khi bị rơi vào da, phải dùng khăn khô thấm, lau sạch, sau đó mới dùng vòi
nước mạnh để rửa (3-5 phút), sau đó bôi KMnO4 3%.
Khi bị bắn vào mắt, phải dùng ngay NaHCO3 1% để rửa, sau đó rửa kĩ bằng nước.
Khi uống nhầm H2SO4 cũng xử lý như với acid khác. Cần gây nôn trước khi
cho uống nước vôi hoặc huyền phù MgO. Axit HNO3
HNO3 đặc làm cháy ra rất nhanh (hơn cả H2SO4) và gây vết bỏng da lâu lành.
Hơi HNO3 chứa các nito oxit kích thích mạnh đường hô hấp và mắt.
Khi làm việc với HNO3 đặc phải đeo kính bảo vệ hoặc mặt nạ (cả mặt nạ
chống khí độc nếu cần), găng tay cao su. Các công việc có sinh ra các khí nito
oxit cần tiến hành trong tủ hút.
Cần thông gió tốt nơi làm việc với HNO3. Xử lý tai nạn giống như với
H2SO4. Các loại kiềm
Vết bỏng bởi kiềm đặc nguy hiểm vì vết bỏng có thể ăn sâu, gây loét, viêm, lâu
lành. Khi uống phải kiềm có thể gây thủng dạ dày, dẫn đến tử vong.
Sử dụng kính hoặc mặt nạ bảo vệ, găng tay cao su khi làm việc với các loại kiềm.
Đặc biệt chú ý khi phân hủy mẫu bằng cách nung chảy kiềm rắn, vì vết thương
gây ra rất sâu và nguy hiểm.
Khi bị kiềm bắn vào da hoặc mặt, cần lập tức dùng nhiều nước lạnh để rửa, sau
đó dùng giấm loãng hoặc acid citric 3% để ngâm vết bỏng.
Nếu uống phải kiềm thì cần uống nhiều nước có pha chanh hoặc acid citric, acid boric 1-3%. lOMoARcPSD| 36086670
Với trường hợp nặng cần nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện sau khi sơ cứu.
Xử lý các tình huống sau
Acid đậm đặc H2SO4 rơi vào tay? Cần thấm khô lau sạch rồi mới cho rửa với nước
sau đó là bôi kmno4 3% vào
Acid đậm đặc H2SO4 rơi vào áo và người khi ro
Acid đậm đặc H2SO4 bắn vào mắt, dùng nahco3 1% bôi vào và sau đó là rửa lại với nước
Khi làm việc với hoá chất dễ bay hơi
Khi cân chất dễ bay hơi, cần đặt cân trong tủ hút
Khi chất lỏng độc, dễ bay hơi đổ tràn, có thể dùng cát, mạt cưa để thấm chất lỏng
Nguyên tắc 1: Không để HCDBH bốc hơi vào không khí (tạo ra hỗn hợp cháy
nổ), hoặc khả năng ngẫu nhiên hình thành vùng hơi đậm đặc của chất cháy.
Thông gió là biện pháp hiệu quả nhất.
Nghiêm cấm tiến hành thí nghiệm hoặc công việc với HCDBH bên ngoài tủ hút
Trong các quá trình cần đun nóng HCDBH (chưng cất, kết tinh lại, phản ứng
trong dung môi hữu cơ sôi) cần sử dụng các sinh hàn tốt.
Nghiêm cấm đổ các chất thải HCDBH vào hệ thống cống rãnh công cộng, bồn rửa PTN
Các HCDBH có nhiệt độ sôi dưới 50 oC (pentane, CS2, diethyl ether) cần được
bảo quản trong chai có thành dày, dung tích không quá 1 L, các chai này đặt trong
những thùng kim loại riêng, cách xa nguồn nhiệt, thậm chí bảo quản lạnh.
• Nguyên tắc 2: Loại trừ khả năng bốc lửa
Nguồn gây cháy các hỗn hợp hơi HCDBH có thể là ngọn lửa, vật nóng, tia lửa
điện, sự phóng tĩnh điện.
Trước khi tiến hành công việc với HCDBH cần nói rõ cho tất cả những người làm
việc gần đó biết để có sự đề phòng.
Chỉ đun nóng HCDBH trong các thiết bị đảm bảo ngưng tụ hoàn toàn hơi tạo thành.
Không được sử dụng bếp điện mayso trần hoặc ngọn lửa trần để đun nóng HCDBH.
Khi đun nóng HCDBH rất dễ bay hơi (đặc biệt là carbon disulfide CS2 và diethyl
ether), cần dùng nồi cách chất lỏng đã đun nóng sơ bộ ở chỗ khác.
• Nguyên tắc 3: Nắm các biện pháp xử lý sự cố để giảm thiệt hại ở mức thấp nhất
Khi làm việc với dụng cụ thuỷ tinh
Đứt tay khi đồ thủy tinh vỡ, nghiêm trọng khi thủy tinh dính hóa chất độc hại
Bỏng tay do không cẩn thận khi đun nóng các dụng cụ thủy tinh Thủy tinh
vỡ bắn vào mắt khi không mang kính bảo hộ Thao tác nhẹ nhàng, cần thận
tránh đổ, vỡ và làm sứt mẻ. 22
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Dụng cụ loại nào dùng cho việc đó, chỉ được đun với dụng cụ thủy tinh chịu nhiệt.
Không sấy các dụng cụ thủy tinh lấy thể tích chính xác:pipet, buret, fiol,..
Không được đun nóng cốc hoặc bình thủy tinh không chịu nhiệt trên ngọn lửa
trần hoặc đun trực tiếp trên bếp điện lOMoARcPSD| 36086670
Không được phép làm nguội đột ngột bình hoặc cốc làm bằng loại thủy tinh không chịu nhiệt
Những dụng cụ có các khuyết tật, vết nứt hoặc sứt mẻ không được dùng để đun nóng
Không dùng dụng cụ thủy tinh cho công việc có áp suất cao
Không đun nóng các chất lỏng trong các bình hoặc dụng cụ không thông với khí quyển
Các dụng thủy tinh phải bảo quản vị trí riêng, tránh đổ vỡ Dùng chổi và hót
rác quét thu gom các mảnh thủy tinh vỡ
Cẩn thận khi bưng bê dụng cụ thủy tinh, sử dụng hai tay để bưng bê Khi làm
việc với bình nén khí cao áp
Sự nguy hiểm khi làm việc với các bình khí đến từ: Cháy, nổ, độc hại, áp suất, chất lượng bình…
Chỉ sử dụng khí nén khi được chứa trong các bình chứa chuyên dụng và được
kiểm định chất lượng bởi các cơ quan có chức năng. Theo tính chất các loại khí
được phân loại như sau: Dễ cháy nổ: C2H2, H2…
Duy trì sự cháy: O2, Cl2…
Khí trơ: He, Ar, N2, CO2…
Khí độc: NH3, H2S, COCl2 (photgen)…
Nghiêm cấm khuân chuyển các bình khí bằng tay, hay vác trên lưng
Nghiêm cấm để bình khí oxy và các khí dễ cháy cùng một cũi
Nghiêm cấm để các bình chứa khí cháy, khi duy trì sự cháy hoặc khí độc trong vị trí làm việc
Nghiêm cấm lấy khí trực tiếp từ bình mà không qua bộ giảm áp
Nghiêm cấm vặn bất cứ bộ phận gì mà chưa xả hết áp suất khí dư trong bộ giảm áp
Không được sửa chữa bộ giảm áp đang còn lắp trên bình khí hoặc sữa chữa van của bình khí
Nghiêm cấm quên đóng van chặn hoặc quên nới lỏng vít điều chỉnh của bộ
giảm áp sau khi đã xong việc
Khi bình khí dùng đến áp suất 1÷1,5 atm phải thôi sử dụng, đóng chặt van, tháo
bộ giảm áp. Trên vỏ bình ghi: “Bình không” XI. An toàn điện
Nối đất các thiết bị và máy móc có sử dụng điện, cách nhiệt vỏ thiết bị và cách ly nền ướt. 24
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Kiểm tra dây dẫn, công tắc, cầu dao của thiết bị trước khi thao tác vận hành
thiết bị ( như có bị biến dạng, bong tróc lớp vỏ cách điện hoặc ổ cắm lỏng lẻo…)
Lắp đặt các bộ tự ngắt cho thiết bị và thao tác tắt mở đúng quy cách.
Không được tự ý tháo bỏ cầu chì, các đầu nối đất bảo vệ của thiết bị.
Không chạm vào và đứng gần các thiết bị mang dòng điện cao thế.
Khi phát hiện những bất thường ( thiết bị quá nóng, có mùi khét…) thì phải
dừng ngay thiết bị và báo cáo cho người phụ trách
5 ngăn ngừa tai nạn do điện trong PTN
1. Không chạm vào các phần có điện thế của thiết bị điện bị hư hỏng
2. Tránh xa khu vực có nước khi làm việc với các thiết bị điện
3. Báo ngay cho người có trách nghiệm khi có sự cố về điện (hư hỏng, chập mạch…)
4. Sử dụng các thiết bị bảo vệ khi tiếp xúc, sửa chửa điện
5. Dùng các biện pháp tiếp đất bảo vệ kết hợp với các thiết bị như cầu dao chống giật
Bột chữa cháy ABC sẽ dập các đám cháy theo như định nghĩa các lớp cháy AB và C.
Thành phần cơ bản là amoni photphat (NH4)3PO4. Bột ABC chữa cháy được hầu hết
các đám cháy, hay còn gọi là bột chữa cháy tổng hợp.Tuy nhiên hạn chế của bột chữa
cháy này là không tác dụng với đám cháy có than hoặc sản phẩm cháy tạo thành than,
không tác dụng với đám cháy Na, K.
Bột chữa cháy BC thành phần chủ yếu là NaHCO3., được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay, có giá thành tương đối rẻ và tác dụng chữa cháy tốt. Thành phần của bột chữa
cháy BC chiếm khoảng 95 - 96%, 1-3% là magie stearat có tác dụng chống hút ẩm.
Khi làm việc với thiét bị gia nhiệt
Đa phần là thiết bị dùng điện, số ít dùng nhiên liệu (đèn cồn, đèn dầu, đèn khí)
Nguồn gốc nguy hiểm: nhiệt độ cao dễ gây cháy; có thể chập mạch, phóng hồ quang
Cần cấm sử dụng bếp may so trần trong PTN, do nhiệt độ dây may so rất cao
(700 oC – 1000 oC), dễ gây cháy khi chất cháy rơi vào.
Bếp điện kín vẫn có nguy cơ gây cháy do nhiệt độ bề mặt đốt nóng có thể đạt trên 400 oC.
Dùng nồi chưng cách thủy hoặc cách hơi, hoặc thiết bị ổn nhiệt (thermostat)
khi đun nóng các chất lỏng dễ bay hơi và dễ cháy. Khi làm việc với hệ chân không lOMoARcPSD| 36086670
Khi cần lọc, chưng cất, sấy ở áp suất thấp, thường sử dụng bơm chân không
(độ chân không cao) hoặc thiết bị hút dùng tia nước (độ chân không thấp).
Nguồn gốc nguy hiểm: khả năng nổ dụng cụ thủy tinh gây thương tích và
nhiễm độc các chất thoát ra khi nổ.
Phải dùng kính hoặc mặt nạ bảo vệ.
Che chắn các chi tiết thủy tinh có thể bị nổ bằng lưới hoặc thủy tinh hữu cơ,
hoặc vải, hoặc băng dính trong suốt.
Phải kiểm tra sơ bộ các chi tiết thủy tinh: không được có vết nứt, bóng bọt và
khuyết tật thấy được bằng mắt thường. Làm sạch và bôi mỡ chân không các nối nhám và van khóa.
Không dùng bình đáy bằng trong hệ chân không (trừ loại được chế tạo chuyên dụng).
Cần thử tạo chênh lệch áp suất trước rồi mới đun nóng hay làm lạnh hệ chân không.
Cấm đun nóng chi tiết thủy tinh của hệ chân không bằng ngọn lửa trần.
Cấm dùng oxy lỏng hoặc không khí lỏng để làm lanh hệ chân không (dễ gây
cháy vì là chất oxy hóa mạnh). Khi làm việc với dung môi hữu cơ
Các dung môi hữu cơ là những chất đặc biệt nguy hiểm: dễ cháy, cháy nhanh, và khó bị dập tắt.
Một số dung môi trong quá trình bảo quản có thể sinh ra peroxid không bền, dễ
phân hủy khi va đập, ma sắt, nhiệt độ, tạp chất…, dẫn đến gây nổ. Hơi của
nhiều dung môi hữu cơ rất độc. Vệ sinh khi làm việc
Người trực PTN phải cho tủ hút hoạt động ít nhất 0,5h trước khi làm việc
Chỉ được ngắt điện chạy quạt tủ hút khi cửa tủ hoàn toàn đóng
Khi làm việc, chiều cao phần mở cửa không vượt quá 1/3 chiều cao tủ Trách nhiệm giảng viên
Bảo quản phòng thí nghiệm và thiết bị Lưu trữ hồ sơ
Quy trình an toàn và khẩn cấp Bảo trì hoá chất
Chuẩn bị cho các hoạt động phòng thí nghiệm
Đảm bảo hành vi phòng thí nghiệm phù hợp
XII. Các sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN
Sơ cứu khi bị bỏng hoá chất
Tưới, ngâm rửa nước sạch
Đặt da vùng bỏng dưới vòi nước lạnh, đang chảy trong 20 phút hoặc hơn. 26
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Nếu bỏng da do các hóa chất dạng bột như vôi bột…, cần loại bỏ bột này trước
khi rửa da dưới vòi nước
Trung hòa tác nhân gây bỏng:
Trung hòa axit bằng ddNa2CO3 10-20%, nước xà phòng. Có thể dùng bột phấn
viết, xà phòng đánh răng, bột Mg(OH)2 rắc hoặc xoa trên tổn thương bỏng
Trung hòa base bằng CH3COOH 6%, dd (NH4Cl) 5%. Nếu không có dung
dịch trên dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%
Che phủ nhẹ nhàng vùng bỏng với khăn sạch hoặc khăn vô trùng
Cấp cứu khi bị bỏng hoá chất
Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi tác nhân gây bỏng càng sớm càng tốt
Loại bỏ quần áo, giày dép hoặc đồ trang sức dính hóa chất (Cân nhắc)
Bù nước và điện giải sau bỏng
Chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất
Nếu bạn không chắc chắn về hóa chất gây bỏng, hãy mang theo nhãn hoặc vỏ
bình chứa hóa chất gây bỏng khi đưa nạn nhân đi khám cấp cứu
Các bước Cơ bản xử lý bỏng Hóa chất A. Cách ly nạn nhân ra khỏi tác nhân gây bỏng Sơ cứu;…xả nước
Trung hòa tác nhân gây bỏng Cơ sở y tế
Cấp cứu khi bị tai nạn điện
Biện pháp nhanh nhất là ngắt cầu dao điện tổng (không dùng tay trần đụng
chạm vào cơ thể nạn nhân nếu chưa ngắt nguồn điện)
Hô hấp nhân tạo và xoa tim nếu nạn nhân bất tỉnh
Gọi bác sỹ hoặc đưa nạn nhân đến cơ sở y tế
Cấp cứu khi bị ngộ độc cấp
Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc
Hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim
Loại chất độc khỏi cơ thể nạn nhân (rửa dạ dày, gây nôn…) Dùng thuốc chống độc
B. Chất độc lọt qua đường miệng
Gây nôn khi nạn nhân còn tỉnh
Tiến hành rửa dạ dày qua một ống thăm càng sớm càng tốt Chất độc rơi trên da
Rửa cẩn thận chất độc bằng nước ấm và xà phòng, nhanh chóng thay quần áo bẩn
Không dùng các dung môi hữu cơ (cồn etylic) để rửa chất độc vì có thể tạo
điều kiện để chất độc thấm sâu qua da
Khi khó rửa sạch bằng nước thì dùng khăn khô hoặc bông lau chất độc lOMoARcPSD| 36086670 Hoá chất bắn vào mắt
Khi hóa chất bắn vào mắt, cần nhanh chóng rửa bằng nước trong 10-15 phút,
rửa bằng Na2CO3 2%, dd novocaine 1%, dd NaCl đẳng trương C. Chảy máu
Có 3 dạng chảy máu:
Chảy máu mao mạch và tĩnh mạch: máu có màu sẫm, chảy ra từng giọt, cầm
máu bằng cách băng bó vết thương 28
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com) lOMoARcPSD| 36086670
Chảy máu động mạch: máu có màu đỏ tươi, chảy thành dòng, cầm màu bằng
cách thắt caro hoặc gập chi và cố định bằng đai thắt hoặc băng
Khi sơ cứu tai nạn chảy máu, cần tuân theo nguyên tắc sau
Chỉ rửa vết thương khi vết thương có chất ăn da hay chất độc rơi vào
Thậm chí khi có đất, cát rời vào vết thương cũng không nên dùng nước hoặc dd
thuốc để rửa vết thương
Không nên bôi lên vết thương các loại cao dán hoặc rắc thuốc bột
Khi vết thương bị bẩn, cẩn thận loại chất bẩn khỏi vùng da xung quanh vết
thương từ mép vết thương ra ngoài, bôi dd iot phần đã làm sạch trước khi băng,
không để iot rơi vào vết thương
Không được sờ tay vào vết thương, không được loại bỏ các cục máu khỏi vết thương
Bác sỹ sẽ gắp các mảnh thủy tinh khỏi vết thương
Sau khi sơ cứu nhưng mất nhiều máu, cần nhanh chóng đưa nạn nhân đến bác sỹ hoặc bệnh viện
Các phương tiện dập cháy tại chỗ trong PTN
Dập cháy bằng bình chữa cháy co2 và bình bột khô Lưu ý
Không dùng bình chữa cháy CO2 để dập lửa cho quần áo đang cháy trên người
vì tuyết CO2 sẽ làm hại phần da hở của người bị nạn
Không dùng CO2 để dập lửa với kim loại kiềm, Mg, KNO3…
Sử dụng nước và cát để dập cháy
Không dùng nước để dập cháy các thiết bị đang có điện, các chất phản ứng mạnh với nước
Không dùng nước để dập cháy đối với hydrocarbon và các chất lỏng không tan
trong nước, nhẹ hơn nước
Trong phòng thí nghiệm bị cháy trên người
Những nguy cơ khi làm việc với dụng cụ thuỷ tinh
Thuỷ tinh dễ vỡ
Đứt tay khi đồ thủy tinh vỡ, nghiêm trọng khi thủy tinh dính hóa chất độc hại
Bỏng tay do không cẩn thận khi đun nóng các dụng cụ thủy tinh
Thủy tinh vỡ bắn vào mắt khi không mang kính bảo hộ
Các biện pháp phòng ngừa chung
Không được đun nóng cốc hoặc bình thủy tinh không chịu nhiệt trên ngọn lửa
trần hoặc đun trực tiếp trên bếp điện
Không được phép làm nguội đột ngột bình hoặc cốc làm bằng loại thủy tinh không chịu nhiệt
Những dụng cụ có các khuyết tật, vết nứt hoặc sứt mẻ không được dùng để đun nóng lOMoARcPSD| 36086670
Không dùng dụng cụ thủy tinh cho công việc có áp suất cao
Không đun nóng các chất lỏng trong các bình hoặc dụng cụ không thông với khí quyển
Các dụng thủy tinh phải bảo quản vị trí riêng, tránh đổ vỡ Dùng chổi và
hót rác quét thu gom các mảnh thủy tinh vỡ
Cẩn thận khi bưng bê dụng cụ thủy tinh, sử dụng hai tay để bưng bê Rửa dụng cụ thuỷ tinh
Nếu chưa biết tính chất của chất bẩn thì trước khi rửa cần tham khảo ý kiến của người có kinh nghiệm
Rửa dụng cụ ngay sau khi sử dụng
Đặt dụng cụ bẩn vào các giá để riêng biệt
Đeo găng tay cao su khi rửa
Nếu chất bản là có các chất dễ bay hơi, độc hại, có mùi thì cần rửa trong tủ hút
Rửa bằng nước nóng, nước xà phòng và các dd kiềm yếu
Khi rửa bằng hỗn hợp cromic phải đeo gang tay cao su, kính bảo vệ mắt (hoặc mặt nạ)
Cả bình cất và bình hứng đều phải là bình đáy tròn. Không được phép dùng các
bình đáy bằng trong thiết bị cất chân không.
Để đảm bảo sôi đều khi chưng cất chân không, người ta không dùng các hạt tạo
sôi mà phải dùng mao quản hút không khí (hoặc khí trơ) sục qua lớp chất lỏng trong bình cất.
Sau khi lắp bộ chưng cất và trước khi nạp nguyên liệu vào bình cất, cần kiểm
tra độ kín của hệ thống bằng cách chạy không tải (chú ý đeo kính hoặc mặt nạ bảo vệ) trong vài phút. 30
Downloaded by Dung Tran (tiendungtr12802@gmail.com)