Tóm tắt lý thuyết Unit 4: Meaning

Tóm tắt lý thuyết Unit 4: Meaning

UNIT 4: MEANING
4.1. Meaning
4.1.1. What is meaning?
The meanings of all the utterances of a speech community
are said by a leading linguist to include the total
experience of that community, arts, science, practical
occupations, amusements, and personal and family life.
The semantic structure of a word is "divisible", not only at
the level of different meanings but also at a deeper level.
( Ý nghĩa của tất cả các cách phát biểu của một cộng đồng
ngôn ngữ được một nhà ngôn ngữ học hàng đầu cho biết
bao gồm tổng kinh nghiệm của cộng đồng đó, nghệ thuật,
khoa học, nghề nghiệp thực tế, thú vui cuộc sống
nhân và gia đình. Cấu trúc ngữ nghĩa của một từ là “có thể
chia được”, không chỉ mức độ nghĩa khác nhau còn
mức độ sâu hơn.)
4.1.2. Reference
4.1.3. Types of semantic components
The leading semantic component in the structure of a word
is usually termed the denotative component or denotation.
Meaning can have two or more connotative components:
emotive and evaluative connotations, and also
connotations of duration and cause. ( Thành phần ngữ
nghĩa đứng đầu trong cấu trúc của một từ thường được gọi
thành phần biểu thị hoặc biểu thị. Ý nghĩa thể hai
hoặc nhiều thành phần hàm ý: hàm ý cảm xúc đánh giá,
cũng như hàm ý về thời lượng và nguyên nhân.)
4.1.4. Polysemy
Most English words are polysemantic. Polysemy provides
the means for enriching the vocabulary. The wealth of
expressive resources of a language largely depends on the
degree to which polysemy has developed in the language.
It should be noted that the number of sound combinations
is limited. ( Hầu hết các từ tiếng Anh đều đa nghĩa.
Polysemy cung cấp các phương tiện để làm giàu vốn từ
vựng. Sự phong phú của các nguồn tài nguyên biểu đạt của
một ngôn ngữ phần lớn phụ thuộc vào mức độ đa nghĩa đã
phát triển trong ngôn ngữ. Cần lưu ý rằng số lượng kết hợp
âm thanh bị hạn chế.)
4.2. Homonymy
4.2.1. Definition
Homonyms are words which are identical in sound and
spelling, or , at least, in one of these aspects, but different
in their meaning. (Từ đồng âm những từ giống hệt nhau
về âm thanh chính tả, hoặc, ít nhất, về một trong những
khía cạnh này, nhưng kc về nghĩa của chúng.)
e.g. ball, n . - a sphere; any spherical body
4.2.2. Classification of homonyms
The division of homonyms into homonyms proper,
homophones and homographs is not precise enough.
Homonyms may belong to the same and different
categories of parts of speech. A. I. Smirnitsky classified
homonyms as two large classes: full and partial
homonyms.( Việc phân chia từ đồng âm thành từ đồng âm
thích hợp, từ đồng âm từ đồng âm không đủ chính
xác. Từ đồng âm thể thuộc các loại bộ phận của lời nói
giống nhau khác nhau. A. I. Smirnitsky phân loại từ
đồng âm thành hai loại lớn: từ đồng âm đầy đủ từng
phần.)
4.3. Synonymy
4.3.1. Definition
Synonyms are words belonging to the same part of speech
and possessing one or more identical or nearly identical
denotational meaning, interchangeable in some contexts.
( Từ đồng nghĩa những từ thuộc cùng một phần của lời
nói sở hữu một hoặc nhiều ý nghĩa biểu thị giống nhau
hoặc gần giống hệt nhau, thể thay thế cho nhau trong
một số ngữ cảnh.)
4.3.2. Criteria of synonymy
Synonymy is associated with some theoretical problems
which, at present, are still an object of controversy.
Synonyms may be defined as words with the same
denotation but differing in connotations and/or stylistic
characteristics. The term " shades of meaning " has been
condemned for its vagueness and lack of precision. The
criterion of interchangeability has been much criticized.
Every attempt to apply it to this or that group of synonyms
seems to lead one to the inevitable conclusion that either
there are very few synonyms or, else, they are not
interchangeable. Even if some synonyms are
interchangeable, certainly, there are also others that are
not. ( Tính đồng nghĩa gắn liền với một số vấn đề lý thuyết
hiện nay, vẫn còn là một đối tượng tranh cãi. Từ đồng
nghĩa thể được định nghĩa những từ cùng hiệu
nhưng khác nhau về nội hàm / hoặc đặc điểm văn
phong. Thuật ngữ "sắc thái ý nghĩa" đã bị lên án sự
hồ thiếu chính xác. Tiêu chí về khả năng thay thế cho
nhau đã bị chỉ trích nhiều. Mọi nỗ lực áp dụng cho
nhóm từ đồng nghĩa này hoặc nhóm từ đồng nghĩa khác
dường như dẫn người ta đến một kết luận không thể tránh
khỏi rằng hoặc rất ít từ đồng nghĩa hoặc, nếu không,
chúng không thể thay thế cho nhau. Ngay cả khi một số từ
đồng nghĩa thể thay thế cho nhau, chắc chắn, cũng
những từ đồng nghĩa khác thì không.)
4.3.3. Types of synonyms
The only existing classification system for synonyms was
established by V.V. Vinogradov. However, aspects of his
classification system are open to question. There seems to
be no rigid demarcation line between synonyms differing
in their shades of meaning and in stylistic characteristics.
( Hệ thống phân loại duy nhất hiện cho các từ đồng
nghĩa được thiết lập bởi V.V. Vinogradov. Tuy nhiên, các
khía cạnh của hệ thống phân loại của ông vẫn còn mở để
câu hỏi. Dường như không ranh giới cứng nhắc giữa
các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái ý nghĩa đặc
điểm phong cách của chúng.)
4.3.4. Types of connotation
The verbs well - known - famous - notorious celebrated
bear a negative evaluative connotation and a positive one.
To shiver is also typical of the verbs to shiver and to
shudder. The verbs to peep and to peer are distinguished
from each other by their unique stylistic connotations. The
synonyms pretty, handsome, beautiful and delicious are
examples of such synonyms. Some scholars regard the
word's stylistic characteristic as a connotative component
of its structure. ( Các động từ nổi tiếng - nổi tiếng - khét
tiếng được tôn vinh mang hàm ý đánh giá tiêu cực hàm
ý tích cực. To rùng mình cũng điển hình của động từ
rùng mình ng mình. Các động từ peep peer được
phân biệt với nhau bởi ý nghĩa phong cách độc đáo của
chúng. c từ đồng nghĩa đẹp, đẹp trai, đẹp ngon
dụ của các từ đồng nghĩa như vậy. Một số học giả coi đặc
điểm phong ch của từ một thành phần nội hàm trong
cấu trúc của.)
4.4. Antonymy
4.4.1. Definition
Antonyms are words of the same category of parts of
speech that have contrasting meanings. The adjective cold
may be said to have warm for its second antonym, and
sorrow may be contrasted with gaiety. polysemantic words
such as dull or dull may have multiple antonym meanings
for each of its meaning. ( Từ trái nghĩa những từ cùng
loại gồm các bộ phận của lời nói nghĩa tương phản
nhau. Tính từ lạnh thể được cho ấm áp cho từ trái
nghĩa thứ hai của nó, và buồnthể tương phản với vui
vẻ. Các từ đa nghĩa như buồn tẻ hoặc buồn tẻ thể
nhiều nghĩa trái nghĩa cho mỗi nghĩa của nó.)
4.4.2. Classification of antonym
Antonyms can be classified into two main types: root and
derivational antonyms. Most scholars agree that in the
semantic structure of all words which regularly occur in
antonymic pairs, a special antonymic connotation can be
singled out. The following quotations show how authors
use them as a stylistic device of contrast. ( Từ trái nghĩa
thể được phân thành hai loại chính: từ trái nghĩa gốc từ
trái nghĩa dẫn xuất. Hầu hết các học giả đồng ý rằng trong
cấu trúc ngữ nghĩa của tất cả các từ thường xuyên xuất
hiện trong các cặp từ trái nghĩa, một ý nghĩa trái nghĩa đặc
biệt thể được ch ra. Các trích dẫn sau đây cho thấy
cách các tác giả sử dụng chúng như một công cụ tương
phản kiểu cách.)
4.5.
Euphemism
4.5.1. Definition
The Chambers Dictionary defines Euphemism as a figure
of rhetoric by which an unpleasant or offensive thing is
described or referred to by a milder term, such as "slang",
"fart" or "foul-mouthed," for example. ( Từ điển Chambers
định nghĩa Euphemism một hình thức tu từ trong đó một
điều khó chịu hoặc c phạm được tả hoặc gọi bằng
một thuật ngữ nhẹ nhàng hơn, chẳng hạn như "tiếng lóng",
"xì hơi" hoặc "hôi miệng", chẳng hạn.)
4.5.2. Euphemisms in use
Sanitary facilities have produced many euphemisms as
substitutes for words associated with pregnancy and
drunkenness. P.G Wodehouse's "Motty was under the
surface, Motty was sozzled" is one of many examples of
such substitutions found in his works. ( Các cơ sở vệ sinh
đã tạo ra nhiều từ ngữ thay thế cho các từ liên quan đến
mang thai say rượu. Tác phẩm "Motty nằm dưới bề
mặt, Motty đã đắm chìm" của P.G Wodehouse một trong
nhiều ví dụ về sự thay thế như vậy được tìm thấy trong các
tác phẩm của ông.)
| 1/5

Preview text:

UNIT 4: MEANING 4.1. Meaning
4.1.1. What is meaning?
The meanings of all the utterances of a speech community
are said by a leading linguist to include the total
experience of that community, arts, science, practical
occupations, amusements, and personal and family life.
The semantic structure of a word is "divisible", not only at
the level of different meanings but also at a deeper level.
( Ý nghĩa của tất cả các cách phát biểu của một cộng đồng
ngôn ngữ được một nhà ngôn ngữ học hàng đầu cho biết
bao gồm tổng kinh nghiệm của cộng đồng đó, nghệ thuật,
khoa học, nghề nghiệp thực tế, thú vui và cuộc sống cá
nhân và gia đình. Cấu trúc ngữ nghĩa của một từ là “có thể
chia được”, không chỉ ở mức độ nghĩa khác nhau mà còn ở mức độ sâu hơn.) 4.1.2. Reference
4.1.3. Types of semantic components
The leading semantic component in the structure of a word
is usually termed the denotative component or denotation.
Meaning can have two or more connotative components: emotive and evaluative connotations, and also
connotations of duration and cause. ( Thành phần ngữ
nghĩa đứng đầu trong cấu trúc của một từ thường được gọi
là thành phần biểu thị hoặc biểu thị. Ý nghĩa có thể có hai
hoặc nhiều thành phần hàm ý: hàm ý cảm xúc và đánh giá,
cũng như hàm ý về thời lượng và nguyên nhân.) 4.1.4. Polysemy
Most English words are polysemantic. Polysemy provides
the means for enriching the vocabulary. The wealth of
expressive resources of a language largely depends on the
degree to which polysemy has developed in the language.
It should be noted that the number of sound combinations
is limited. ( Hầu hết các từ tiếng Anh đều đa nghĩa.
Polysemy cung cấp các phương tiện để làm giàu vốn từ
vựng. Sự phong phú của các nguồn tài nguyên biểu đạt của
một ngôn ngữ phần lớn phụ thuộc vào mức độ đa nghĩa đã
phát triển trong ngôn ngữ. Cần lưu ý rằng số lượng kết hợp âm thanh bị hạn chế.)
4.2. Homonymy 4.2.1. Definition
Homonyms are words which are identical in sound and
spelling, or , at least, in one of these aspects, but different
in their meaning. (Từ đồng âm là những từ giống hệt nhau
về âm thanh và chính tả, hoặc, ít nhất, về một trong những
khía cạnh này, nhưng khác về nghĩa của chúng.)
e.g. ball, n . - a sphere; any spherical body
4.2.2. Classification of homonyms
The division of homonyms into homonyms proper,
homophones and homographs is not precise enough.
Homonyms may belong to the same and different
categories of parts of speech. A. I. Smirnitsky classified
homonyms as two large classes: full and partial
homonyms.( Việc phân chia từ đồng âm thành từ đồng âm
thích hợp, từ đồng âm và từ đồng âm là không đủ chính
xác. Từ đồng âm có thể thuộc các loại bộ phận của lời nói
giống nhau và khác nhau. A. I. Smirnitsky phân loại từ
đồng âm thành hai loại lớn: từ đồng âm đầy đủ và từng phần.) 4.3. Synonymy 4.3.1. Definition
Synonyms are words belonging to the same part of speech
and possessing one or more identical or nearly identical
denotational meaning, interchangeable in some contexts.
( Từ đồng nghĩa là những từ thuộc cùng một phần của lời
nói và sở hữu một hoặc nhiều ý nghĩa biểu thị giống nhau
hoặc gần giống hệt nhau, có thể thay thế cho nhau trong một số ngữ cảnh.)
4.3.2. Criteria of synonymy
Synonymy is associated with some theoretical problems
which, at present, are still an object of controversy.
Synonyms may be defined as words with the same
denotation but differing in connotations and/or stylistic
characteristics. The term " shades of meaning " has been
condemned for its vagueness and lack of precision. The
criterion of interchangeability has been much criticized.
Every attempt to apply it to this or that group of synonyms
seems to lead one to the inevitable conclusion that either
there are very few synonyms or, else, they are not interchangeable. Even if some synonyms are
interchangeable, certainly, there are also others that are
not. ( Tính đồng nghĩa gắn liền với một số vấn đề lý thuyết
mà hiện nay, vẫn còn là một đối tượng tranh cãi. Từ đồng
nghĩa có thể được định nghĩa là những từ có cùng ký hiệu
nhưng khác nhau về nội hàm và / hoặc đặc điểm văn
phong. Thuật ngữ "sắc thái ý nghĩa" đã bị lên án vì sự mơ
hồ và thiếu chính xác. Tiêu chí về khả năng thay thế cho
nhau đã bị chỉ trích nhiều. Mọi nỗ lực áp dụng nó cho
nhóm từ đồng nghĩa này hoặc nhóm từ đồng nghĩa khác
dường như dẫn người ta đến một kết luận không thể tránh
khỏi rằng hoặc có rất ít từ đồng nghĩa hoặc, nếu không,
chúng không thể thay thế cho nhau. Ngay cả khi một số từ
đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau, chắc chắn, cũng có
những từ đồng nghĩa khác thì không.)
4.3.3. Types of synonyms
The only existing classification system for synonyms was
established by V.V. Vinogradov. However, aspects of his
classification system are open to question. There seems to
be no rigid demarcation line between synonyms differing
in their shades of meaning and in stylistic characteristics.
( Hệ thống phân loại duy nhất hiện có cho các từ đồng
nghĩa được thiết lập bởi V.V. Vinogradov. Tuy nhiên, các
khía cạnh của hệ thống phân loại của ông vẫn còn mở để
câu hỏi. Dường như không có ranh giới cứng nhắc giữa
các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái ý nghĩa và đặc
điểm phong cách của chúng.)
4.3.4. Types of connotation
The verbs well - known - famous - notorious celebrated
bear a negative evaluative connotation and a positive one.
To shiver is also typical of the verbs to shiver and to
shudder. The verbs to peep and to peer are distinguished
from each other by their unique stylistic connotations. The
synonyms pretty, handsome, beautiful and delicious are
examples of such synonyms. Some scholars regard the
word's stylistic characteristic as a connotative component
of its structure. ( Các động từ nổi tiếng - nổi tiếng - khét
tiếng được tôn vinh mang hàm ý đánh giá tiêu cực và hàm
ý tích cực. To rùng mình cũng là điển hình của động từ
rùng mình và rùng mình. Các động từ peep và peer được
phân biệt với nhau bởi ý nghĩa phong cách độc đáo của
chúng. Các từ đồng nghĩa đẹp, đẹp trai, đẹp và ngon là ví
dụ của các từ đồng nghĩa như vậy. Một số học giả coi đặc
điểm phong cách của từ là một thành phần nội hàm trong cấu trúc của nó.) 4.4. Antonymy 4.4.1. Definition
Antonyms are words of the same category of parts of
speech that have contrasting meanings. The adjective cold
may be said to have warm for its second antonym, and
sorrow may be contrasted with gaiety. polysemantic words
such as dull or dull may have multiple antonym meanings
for each of its meaning. ( Từ trái nghĩa là những từ cùng
loại gồm các bộ phận của lời nói có nghĩa tương phản
nhau. Tính từ lạnh có thể được cho là ấm áp cho từ trái
nghĩa thứ hai của nó, và buồn bã có thể tương phản với vui
vẻ. Các từ đa nghĩa như buồn tẻ hoặc buồn tẻ có thể có
nhiều nghĩa trái nghĩa cho mỗi nghĩa của nó.)
4.4.2. Classification of antonym
Antonyms can be classified into two main types: root and
derivational antonyms. Most scholars agree that in the
semantic structure of all words which regularly occur in
antonymic pairs, a special antonymic connotation can be
singled out. The following quotations show how authors
use them as a stylistic device of contrast. ( Từ trái nghĩa có
thể được phân thành hai loại chính: từ trái nghĩa gốc và từ
trái nghĩa dẫn xuất. Hầu hết các học giả đồng ý rằng trong
cấu trúc ngữ nghĩa của tất cả các từ thường xuyên xuất
hiện trong các cặp từ trái nghĩa, một ý nghĩa trái nghĩa đặc
biệt có thể được tách ra. Các trích dẫn sau đây cho thấy
cách các tác giả sử dụng chúng như một công cụ tương phản kiểu cách.) 4.5. 4.5.1. Definition Euphemism
The Chambers Dictionary defines Euphemism as a figure
of rhetoric by which an unpleasant or offensive thing is
described or referred to by a milder term, such as "slang",
"fart" or "foul-mouthed," for example. ( Từ điển Chambers
định nghĩa Euphemism là một hình thức tu từ trong đó một
điều khó chịu hoặc xúc phạm được mô tả hoặc gọi bằng
một thuật ngữ nhẹ nhàng hơn, chẳng hạn như "tiếng lóng",
"xì hơi" hoặc "hôi miệng", chẳng hạn.)
4.5.2. Euphemisms in use
Sanitary facilities have produced many euphemisms as
substitutes for words associated with pregnancy and
drunkenness. P.G Wodehouse's "Motty was under the
surface, Motty was sozzled" is one of many examples of
such substitutions found in his works. ( Các cơ sở vệ sinh
đã tạo ra nhiều từ ngữ thay thế cho các từ liên quan đến
mang thai và say rượu. Tác phẩm "Motty nằm dưới bề
mặt, Motty đã đắm chìm" của P.G Wodehouse là một trong
nhiều ví dụ về sự thay thế như vậy được tìm thấy trong các tác phẩm của ông.)