Tóm tắt nội dung Chương 1 - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Thực chấtVấn đề cơ bản của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất & ýthức (tư duy & tồn tại, tự nhiên & tinh thần,...)b) Nội dung Mặt bản thể: Vật chất hay ý thức, cái nào có trước / quyết định cáinào? Mặt nhận thức: Con người có khả năng nhận thức thế giới được haykhông?
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1 CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học a) Thực chất
Vấn đề cơ bản của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất & ý
thức (tư duy & tồn tại, tự nhiên & tinh thần,...) b) Nội dung
Mặt bản thể: Vật chất hay ý thức, cái nào có trước / quyết định cái nào?
Mặt nhận thức: Con người có khả năng nhận thức thế giới được hay không?
c) Cách giải quyết Mặt bản thể
a) CN nhất nguyên: Chỉ có 1 yếu tố có trước / quyết định
a) CN duy vật: VC có trước / quyết định YT.
b) CN duy tâm: YT có trước / quyết định VC.
b) CN nhị nguyên: Cả 2 yếu tố đều có trước; VC có trước / quyết
định mọi hiện tượng VC; YT có trước / quyết định mọi hiện tượng tinh thần.
c) CN thực chứng coi vấn đề này là giả, coi CN nhất nguyên &
CN nhị nguyên là Siêu hình học viễn vông. Mặt nhận thức
a) Th.khả tri: Con người có thể nhận thức được thế giới.
b) Th.bất kh.tri: Con người không thể nhận thức được TG.
2. CNDV & CNDT - hai trường phái lớn trong lịch sử triết học Thực chất
a) Trào lưu tư tưởng TH cho rằng nguồn gốc, bản chất của sự
vật, hiện tượng, quá trình trong TG là cái tinh thần. Hình thức
a) CNDT khách quan (tinh thần kh.quan là nền tảng TG).
b) CNDT chủ quan (ý thức con người là nền tảng TG).
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
a) Xem xét phiến diện, tuyệt đối / thần thánh hóa một mặt / đặc
tính của quá trình nhận thức biện chứng.
b) Cơ sở lý luận cho giai cấp thống trị phản động.
c) CNDT và tôn giáo có liên hệ mật thiết với nhau. b) Chủ nghĩa duy vật Thực chất
Trào lưu tư tưởng TH cho rằng, nguồn gốc, bản chất của mọi
sự vật, hiện tượng, quá trình trong TG là vật chất. 2 Hình thức CNDV chất phác
Tồn tại vào thời cổ đại;
Dựa trên các PP nhận thức mang tính trực quan;
Đồng nhất VC với một số chất cụ thể;
Kết luận ngây thơ, chất phác, về cơ bản là đúng;
Khắc phục TGQ thần thoại… CNDV siêu hình
Tồn tại vào tk.15 - đầu tk.19;
Đồng nhất VC với một dạng thể cụ thể của VC;
Chịu ảnh hưởng bởi PP tư duy siêu hình & quan điểm
máy móc của cơ học cổ điển;
Đem lại nhiều hiểu biết đa dạng về TG;
Chống TGQ DT – tôn giáo… CNDV biện chứng
Do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin phát triển,
tồn tại từ giữa tk.19 đến nay;
Coi VC - thực tại khách quan; ý thức - thực tại chủ quan;
Dựa trên thành tựu của TH cổ điển Đức & KHTN hiện đại;
Là công cụ hiệu quả của thực tiễn CM & nhận thức KH;
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xuất phát từ thực tiễn, xem xét TG từ chính bản thân TG;
Cơ sở lý luận cho giai cấp tiến bộ cách mạng;
CNDV và khoa học có liên hệ mật thiết với nhau.
c) Cuộc đấu tranh giữa CNDV & CNDT là động lực phát triển lịch sử TH
Cuộc đấu tranh tư tưởng gắn liền với cuộc đấu tranh chính trị - biểu
hiện của đấu tranh giai cấp;
Cuộc đấu tranh giữa các hệ thống thế giới quan:
CNDT ngày càng thông minh (đầy lý tính);
CNDV ngày càng biện chứng (mềm dẽo).
II. QUAN ĐIỂM DVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC 1. Vật chất a) Phạm trù vật chất
Các quan niệm DV trước Mác về VC
Quan niệm DV chất phác
Thuyết Am dương - Ngũ hành,... (Phương Đông)
Thuyết đơn nguyên - đa nguyên,... (Phương Tây) Quan niệm DV siêu hình
Thuyết hạt (tính gián đoạn của cấu trúc VC)
Thuyết sóng (tính liên tục của cấu trúc VC) 3 Nhận xét:
Đồng nhất VC với vật thể
Không hiểu được thực chất của các hiện tượng
tinh thần & MQH giữa VC & YT
Khủng hoảng KHTN vào cuối tk.19 đầu tk.20;
Không thấy được nền tảng VC của đời sống XH
CNDT tiếp tục tồn tại trong lý giải XH CNDV không triệt để.
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Phát biểu: “VC là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Nội dung
VC không phải là quan niệm KH mà là phạm trù TH -
sự phản ánh trừu tượng, khái quát nhất của tư duy CN.
VC phản ánh thực tại khách quan - cái tồn tại bên ngoài
& không phụ thuộc vào cảm giác (ý thức, tư duy) của
con người (nhân loại), nhưng có thể gây ra cảm giác
cho con người (tác động trực tiếp/gián tiếp lên giác quan của họ).
Cảm giác (ý thức, tư duy) của con người - thực tại chủ
quan - là sự phản ánh (chép lại, chụp lại) thực tại khách
quan – TGVC vào trong bộ óc của con người. Ý nghĩẵ
Là cách giải quyết DVBC vấn đề cơ bản của TH khắc
phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ thuyết bất khả tri.
Khẳng định tính đa dạng, vô tận ve tính chất & kết cấu
của TGVC khách quan nhận thức được khắc phục sự
đồng nhất siêu hình phạm trù TH về VC với các quan
niệm của KH về tính chất & kết cấu của TGVC, đồng
thời chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa chúng với nhau.
Xác định phương thức sản xuất (cái VC của XH) là cơ
sở cuối cùng gây ra mọi biến cố trong đời sống XH
khắc phục sự thống trị của CNDT thần bí trong nhận
thức đời sống XH, củng cố cơ sở khách quan cho các
ngành KHXH, góp phần tìm ra phương án tối ưu cải tạo
XH nhằm phục vụ lợi ích cho CN.
“Trong TG, không có gì ngoài VC đang VĐ và VC đang VĐ
không thể VĐ ở đâu ngoài không gian & thời gian”.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại của VC
“VĐ, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của 4
vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Trong thế giới, không có VĐ bên ngoài VC và không có VC không VĐ VĐ và VC thống nhất với nhau.
Sự tương tác giữa các yếu tố tạo thành thế giới VC
(mâu thuẫn) là nguồn gốc của mọi sự VĐ trong thế giới
VC VĐ của VC là tự thân;
VĐ của VC là tuyệt đối, nó bao hàm sự đứng im tương
đối (trong quan hệ, điều kiện, hình thức xác định);
Các hình thức VĐ của VC & mối quan hệ giữa chúng
VĐ cơ học VĐ vật lý học VĐ hóa học VĐ sinh học VĐ xã hội.
Sự vật VC cụ thể tồn tại bằng nhiều HTVĐ cụ thể (có
liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau) nhưng chỉ đặc trưng bằng
một HTVĐ cơ bản xác định; muốn hiểu đúng bản chất
sự vật phải dựa trên HTVĐ cơ bản để lý giải.
Lĩnh vực VC khác nhau được đặc trưng bằng những
nhóm HTVĐ khác nhau về chất (có liên hệ, chuyển hóa
lẫn nhau, sao cho VĐ nói chung thì luôn tồn tại) do các
ngành KH khác nhau nghiên cứu.
HTVĐ bậc cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ bậc
thấp, bao chứa các HTVĐ bậc thấp (không ngược lại);
không được quy giảm HTVĐ bậc cao về với HTVĐ bậc thấp.
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
TGVC tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
Trong TGVC không có gì khác ngoài những sự vật, quá trình
VC có một kết cấu - tổ chức nhất định, đang biến đổi, chuyển
hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu
sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
Ý thức (tinh thần) của CN chỉ là sản phẩm của VC có tổ chức
cao – VC xã hội & bộ óc của CN. 2. Ý thức a) Nguồn gốc Nguồn gốc tự nhiên Bộ óc người
Bộ óc người là sản phẩm tiến hóa sinh học – xã hội; là
một dạng VC sống có tổ chức cao, mà mọi quá trình
sinh lý xảy ra trong nó đều mang nội dung YT; là cơ quan VC của YT.
YT là thuộc tính/chức năng tinh thần của bộ óc người. 5
Sự tác động của TGVC lên bộ óc người
YT là hình thức phản ánh cao cấp TGVC bên ngoài vào bên trong bộ óc CN.
Phản ánh là năng lực của một hệ thống VC này
tái hiện lại trong mình những đặc điểm, tính chất
của một hệ thống VC khác, khi chúng tương tác lẫn nhau;
Phản ánh phụ thuộc vào cả hệ thống VC tác động
lẫn hệ thống VC bị tác động: hệ thống VC bị tác
động mang thông tin về hệ thống VC tác động
quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin.
Phản ánh là thuộc tính khách quan, phổ biến, đa dạng của VC.
Phân loại (theo cấp độ kết cấu của TGVC): PA lý–hóa học
PA sinh học [Kích thích Phản xạ
Tâm lý động vật] PA xã hội [ý thức con người]
Nội dung của YT là thông tin về TGVC Nguồn gốc xã hội Lao động
Hoạt động LĐ làm tính chất, kết cấu, quy luật của
TGVC bộc lộ ra thành những hiện tượng; các h.tượng
tác động vào giác quan, được đưa đến bộ óc để tạo
thành YT – sự phản ánh về chúng.
LĐ càng rộng, YT càng phong phú, sâu sắc. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2 mang nội dung YT;
là lớp vỏ VC của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ phản ánh TG một cách trừu tượng, khái quát;
đồng thời nhờ nó mà CN suy tư về TGVC, giúp CN
nắm bắt những cấp độ bản chất của TGVC. b) Bản chất
YT là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc CN;
YT định hướng tiếp nhận, chọn lọc, lưu giữ, xử lý, cải biến
thông tin... đưa ra những ý tưởng, giả thuyết;
YT nắm bắt bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô
hình tư tưởng, tri thức dành cho hoạt động của CN.
YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Nội dung, hình thức biểu hiện của YT do thế giới khách quan
quy định nhưng đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của
CN. YT "chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào
trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. 6
YT là một hiện tượng XH và mang bản chất XH.
Hoạt động thực tiễn của XH đã đưa đến ra đời và tồn tại của YT;
Quy luật, nhu cầu, điều kiện XH chi phối nội dung và hình thức YT;
Với tính năng động, YT sáng tạo lại hiện thực trên cơ sở và
theo nhu cầu của thực tiễn XH cung cấp. Kết cấu Tri thức
TT là kết quả của quá trình CN nhận thức TG; là yếu tố cơ
bản, cốt lõi của YT; là phương thức tồn tại chủ yếu của YT, là
điều kiện để YT phát triển.
TT thuộc nhiều lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, nhân văn) có nhiều
cấp độ (đời thường, khoa học; cảm tính, lý tính; kinh nghiệm, lý luận).
TT hướng dẫn hành vi của CN. Tình cảm
TC là rung động tâm lý khá ổn định phản ánh thái độ của cá
nhân CN trước hiện thực.
TC thuộc nhiều lĩnh vực (đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo).
TC là động lực /lực cản lớn đối với hành động của cá nhân
CN, tiến trình xảy ra trong XH. Ý chí
YC là khả năng huy động sức mạnh của bản thân CN để vượt
qua cản trở trong quá trình thực hiện mục đích; YC thể hiện
tính năng động của YT trong thực tiễn.
Giá trị của YC biểu hiện ở cường độ (mạnh /yếu) ở nội dung,
ý nghĩa của mục đích mà nó hướng đến.
Các yếu tố của YT thống nhất, chuyển hóa lẫn nhau
TC khởi phát / ngăn cản hành động, YC khắc phục trở ngại
khi hành động, TT hướng dẫn hành động.
TC không dựa trên TT là TC mù quáng; TT không chứa TC là TT suông.
Sự thống nhất của chúng tạo ra động lực tinh thần mạnh mẽ
thúc đẩy hoạt động của CN.
Cần khắc phục CN duy lý, CN duy cảm, CN duy ý chí,…
3. Quan hệ giữa vật chất với ý thức
a) Vai trò của VC đối với YT
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau;
Vật chất là nguồn gốc (tự nhiên & xã hội) của ý thức;
Vật chất quyết định cả nội dung lẫn hình thức của ý thức, ý thức chỉ
là sự phản ánh đối với vật chất; quyết định sự tồn tại, vai trò, tác dụng của ý thức.
b) Vai trò của YT đối với VC 7
Ý thức chỉ có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vai trò của YT thể hiện qua việc xây dựng các mục tiêu, kế hoạch;
tìm kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện, biết kịp thời
điều chỉnh mọi hoạt động của CN theo lợi ích và mục đích đã được đặt ra.
YT tác động vào hiện thực VC càng lớn khi xâm nhập sâu rộng vào
thực tiễn, vào các lực lượng VC:
Nếu YT phản ánh càng đúng quy luật của hiện thực thì nó sẽ
thúc đẩy nhanh sự phát triển của hiện thực đó;
Nếu YT phản ánh trái quy luật của hiện thực thì nó sẽ kìm
hãm quá trình phát triển của hiện thực đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Những yêu cầu của nguyên tắc khách quan
Trong hoạt động nhận thức
Phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó
vốn có mà không được đưa ra nhận định tuỳ tiện chủ quan.
Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể (các nhân
tố YT) đưa ra các giả thuyết có giá trị về khách thể, và biết
cách kiểm chứng các giả thuyết đó bằng thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn
Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
Dựa trên các quy luật khách quan đó xây dựng các mục tiêu,
kế hoạch; tìm kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực
hiện; kịp thời điều chỉnh hoạt động theo lợi ích & mục đích đã đặt ra.
b) Vận dụng NT khách quan vào sự nghiệp CM VN hiện nay
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định
của vật chất. Cụ thể:
Xuất phát từ hiện thực KQ của đất nước, thời đại để hoạch
định các đường lối, chiến lược, sách lược xây dựng & phát triển đất nước.
Tìm kiếm, khai thác, sử dụng sức mạnh của các lực lượng VC
(cá nhân, cộng đồng; kinh tế, quân sự; trong nước, ngoài
nước,…) để hiện thực hóa đường lối, chiến lược.
Coi CM là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn
dân tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết hợp
hài hòa các dạng lợi ích (kinh tế, chính trị; vật chất, tinh thần;
cá nhân, tập thể, xã hội…) thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy công cuộc Đổi mới.
Rút ra những kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước
Đổi mới: “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát
từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. 8
Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT (tri thức, tình cảm, ý
chí,...), phát huy nhân tố CN trong hoạt động nhận thức & thực tiễn
cải tạo đất nước. Cụ thể:
Coi sự thống nhất giữa tình cảm, ý chí (nhiệt tình cách mạng,
lòng yêu nước, ý chí quật cường,…) & tri thức (kinh nghiệm
dựng nước & giữ nước, hiểu biết KH–CN hiện đại,…) là
động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới.
Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ trì trệ chỉ biết làm
theo kiểu cũ, mà không biết tìm kiếm & dũng cảm làm theo cái mới.
Phải bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng; khơi dậy
lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí người VN, v.v..
Phải phổ biến tri thức KH–CN nghệ hiện đại cho đông đảo
cán bộ, đảng viên & nhân dân; phải biết nâng cao dân trí, bồi
dưỡng & trọng dụng nhân tài.
Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng, đặc
biệt là giáo dục CN Mác–Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho
đông đảo người VN chúng ta.
Phải nâng cao & đổi mới tư duy lý luận, mà trước hết là tư
duy lý luận về CNXH & con đường đi lên CNXH ở VN.
Kiên quyết khắc phục & ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan,
duy ý chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật
khách quan, coi thường tinh hình thực tế. 9
CHƯƠNG II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PBCDV
1. Vấn đề bản tính thế giới a) Thực chất
Mối quan hệ giữa sự liên hệ & tách biệt, giữa sự vận động & đứng im. b) Nội dung
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới cô lập, tách biệt hay liên hệ, ràng buộc lẫn nhau?
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đứng im, bất động hay không
ngừng vận động, thay đổi? c) Cách giải quyết
Phép siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới cô lập, tách
biệt, đứng im, bất động.
Phép biện chứng: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới liên hệ, ràng
buộc lẫn nhau, không ngừng vận động, thay đổi.
2. PSH & PBC - hai phương pháp cơ bản trong lịch sử triết học a) Phép siêu hình Thực chất
Phương pháp TH đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng
trong sự cô lập, tách biệt, đứng im, bất động (nếu có sự liên
hệ, vận động, thay đổi thì đó chỉ là sự liên hệ bên ngoài; sự
vận động, thay đổi về lượng,…).
Lý luận TH về những cái bản chất cô lập, bất biến của vạn vật
trong thế giới (Siêu hình học)
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt / đặc tính của sự vật.
Tách rời, tuyệt đối hóa tính ổn định của (b.chất) s.vật.
Tuyệt đối hóa, thần thánh hóa tri thức triết học.
Thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập; Sự
vận động của vạn vật theo quy luật quân bình &
quy luật phản phục (Lão Tử)
Nghệ thuật tranh luận sáng tạo (Xôcrát - Platông)
Cách xem xét sự vật trong mối liên hệ, trong sự
VĐ, PT để nhận thức được lôgốt của sự vật.
“Không ai 2 lần tắm trong cùng 1 dòng sông” (Hêraclit).
PBC chất phác mang tính tự phát, mộc mạc
Tính tự phát: Mới cảm nhận trực tiếp thế giới
như một hệ thống chỉnh thể (mọi cái đều liên hệ,
tác động lẫn nhau, luôn nằm trong quá trình sinh 10
thành, biến hóa & diệt vong) mà chưa là hệ
thống tri thức lý luận về sự VĐ, PT.
Tính mộc mạc: Chỉ là những suy luận, phỏng
đoán của trực giác hay dựa trên kinh nghiệm mà
chưa được chứng minh bằng tri thức khoa học,
nhưng về căn bản là đúng. PBC duy tâm
Thể hiện trong TH của Căntơ, Phíchtơ, Senlinh & Hêghen
Tư tưởng về sự thống nhất (thâm nhập) của các
mặt đối lập tạo thành động lực của sự VĐ, PT (Căntơ)
Tư tưởng về mâu thuẫn là nguồn gốc của sự VĐ,
PT; là bản tính của tư duy (Phíchtơ).
Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến; về sự đồng
nhất, thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập
(lực lượng tinh thần) trong giới tự nhiên (Senlinh).
Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến & về sự phát
triển của cái tinh thần (Hêghen)
PBC duy tâm là PBC tư duy, mang tính tư biện
PBC duy tâm vừa là một hệ thống lý luận khá
hoàn chỉnh về sự phát triển (hệ thống các ng.lý,
q.luật, ph.trù chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối
liên hệ & sự VĐ, PT diễn ra trong thế giới tinh
thần) vừa là một ph.pháp tư duy triết học phổ biến;
PBC duy tâm đã hoàn thành cuộc cách mạng về
phương pháp, nhưng cuộc cách mạng đó xảy ra ở
tận trên trời, chứ không phải xảy ra dưới trần
gian, trong cuộc sống hiện thực, do đó nó “không
tránh khỏi tính chất gò ép, giả tạo, hư cấu, tóm
lại là bị xuyên tạc”.
“Tính chất thần bí mà PBC đã mắc phải ở trong
tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen
trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao
quát và có ý thức những hình thái VĐ chung của
PBC. Ở Hêghen, PBC bị lộn đầu xuống đất. Chỉ
cần dựng nó lại là sẽ phát hiện được cái nhân
hợp lý của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”. PBC duy vật
C.Mác & Ph.Angghen cải tạo “hạt nhân hợp lý” của
PBC duy tâm Hêghen theo tinh thần TH duy vật của
Phoiơbắc, xây dựng PBC duy vật 11
“PBC là khoa học về sự liên hệ phổ biến”; “PBC
… là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên,
của xã hội loài người và của tư duy”.
“PBC, tức là học thuyết về sự phát triển dưới
hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không
phiến diện, học thuyết về tính tương đối của
nhận thức của con người, nhận thức này phản
ánh vật chất luôn phát triển không ngừng”.
PBC duy vật là một hệ thống các ng.lý, q.luật,
ph.trù chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối liên hệ
& sự VĐ, PT của thế giới vật chất.
PBC duy vật bao gồm BC khách quan & BC chủ
quan. Nó vừa là thế giới quan duy vật BC vừa là
phương pháp luận BC duy vật, vừa là lôgích BC
vừa là nhận thức luận BC duy vật.
PBC duy vật là đỉnh cao của tư duy nhân lọai, nó mang
tính tự giác, tính khoa học & cách mạng triệt để.
Cuộc đấu tranh giữa PSH & PBC là động lực phát triển lịch sử TH
Cuộc đấu tranh gắn liền với sự hoàn thiện năng lực nhận thức
và cải tạo thế giới của con người PSH ngày càng tinh vi,
PBC ngày càng mềm dẽo.
3. Khái quát về nguyên lý, quy luật, phạm trù a) Nguyên lý là gì?
NL là những luận điểm xuất phát của h.thuyết (lý luận) mà tính chân
lý của nó là hiển nhiên (không thể hay không cần phải chứng minh)
nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn & nhận thức về lĩnh vực mà h.thuyết đó phản ánh.
NL là cơ sở lý luận của học thuyết, được khái quát từ kết quả hoạt
động thực tiễn, nhận thức của con người; NL bao gồm:
NL khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) NL triết học.
NL là công cụ tinh thần: Từ nội dung của nguyên lý xây dưng
nguyên tắc tương ứng để nhận thức & cải tạo thế giới (Ng.tắc là
những yêu cầu nền tảng đòi hỏi phải tuân thủ đúng trình tự để đạt
mục đích đề ra một cách tối ưu). b) Quy luật là gì?
QL là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, chung, lặp
lại giữa các sự vật, hiện tượng và chi phối mọi sự VĐ, PT của chúng. 12
QL phản ánh những mối liên hệ khách quan, bản chất… của giới tự
nhiên, của xã hội hay của tư duy con người. QL là đối tượng nghiên
cứu của mọi khoa học, là cốt lõi của lý thuyết khoa học. QL bao gồm:
QL tự nhiên, QL xã hội & QL tư duy.
QL riêng, QL chung & QL phổ biến.
Dựa trên nội dung QL xây dựng các quy tắc, ph.pháp để hướng dẫn
nhận thức & thực tiễn cải tạo thế giới; Muốn thành công phải hiểu đúng QL & làm theo QL. c) Phạm trù là gì?
PT là hình thức tư duy phản ánh một cách trừu tượng & khái quát
nhất một mặt /thuộc tính cơ bản nhất của một lĩnh vực hay toàn bộ hiện thực nói chung.
PT hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn -nhận thức của
con người; là “bậc thang” /“nút mạng” của quá trình nhận thức; PT
luôn ph.triển (vừa là kết quả, vừa là “điểm tựa” cho h.động t.tiễn & n.thức). PT bao gồm:
PT khoa học (tính chuyên biệt)
PT triết học (từng cặp, dùng trong mọi KH).
Dựa trên nội dung PT, con người xây dựng các yêu cầu /ph.pháp để
chỉ đạo h.động thực tiễn - nhận thức.
II. HAI NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Mối liên hệ
MLH là sự tác động (ràng buộc, thâm nhập…) lẫn nhau, mà sự thay
đổi cái này sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Sự tách biệt là sự tác động qua lại nhưng sự thay đổi cái này
sẽ không tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Các SV vừa tách biệt vừa liên hệ: Thế giới là một hệ thống
thống nhất mọi yếu tố, bộ phận của nó.
MLH mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH bên trong & MLH bên ngòai;
MLH trong TN, MLH trong XH & MLH trong TD;
MLH riêng, MLH chung & MLH phổ biến.
b) Mối liên hệ phổ biến
MLHPB là MLH giữa các mặt /thuộc tính đối lập tồn tại trong mọi
sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực
MLHPB chi phối tổng quát sự VĐ, PT của mọi sự vật, quá
trình xảy ra trong thế giới;
MLHPB là đối tượng nghiên cứu của PBC, nó được nhận
thức trong các (cặp) phạm trù biện chứng.
MLHPB mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH giữa MĐL-MĐL; giữa C-L; giữa CC-CM; 13
MLH giữa CR-CC; giữa NN-KQ; giữa ND-HT;
MLH giữa BC-HT; giữa KN-HT; giữa TN-NN. c) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn MLH ràng buộc lẫn nhau.
Trong muôn vàn MLH chi phối sự vật có những MLH phổ biến.
MLH phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng; chúng chi
phối một cách tổng quát quá trình VĐ, PT của mọi sự vật, hiện
tượng xảy ra trong thế giới.
d) Ý nghĩa PPL – Nguyên tắc toàn diện
Trong hoạt động nhận thức phải:
Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm,
tính chất) đang chi phối sự vật.
Phân loại MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất) để xác định
MLH nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; từ đó, lý
giải được những MLH còn lại.
Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các MLH
(yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Đánh giá đúng vai trò của từng MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm,
tính chất) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích
hợp để biến đổi những MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất), đặc biệt là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
Nắm vững sự chuyển hóa các MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm,
tính chất) kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để phát
huy /hạn chế sự tác động của chúng, lái sự vật theo đúng quy
luật và hợp lợi ích chúng ta.
Phải khắc phục chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,...
2. Nguyên lý về sự phát triển a) Sự phát triển
Phát triển là khuynh hướng VĐ tổng hợp tiến lên của một hệ thống
sự vật (/các yếu tố, bộ phận) tr.đó:
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất (kết cấu - tổ chức)
theo xu hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất theo xu hướng
thoái bộ giữ vai trò phụ đạo;
Sự VĐ có thay đổi những quy định về lượng theo xu hướng
ổn định giữ vai trò phụ đạo (cần thiết cho xu hướng chủ đạo, thống trị).
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên: 14
Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện;
Do mâu thuẫn trong bản thân SV gây ra; được thực hiện
thông qua bước nhảy về chất….
PT mang tính (tự thân) khách quan, phổ biến & đa dạng:
PT trong GTN vô sinh; PT trong GTN hữu sinh; PT trong XH; PT trong TD.
PT như sự chuyển hóa giữa: các MĐL, C & L; CC & CM; CR
& CC; NN & KQ; ND & HT; BC & HT; KN & HT; TN & NN. b) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng VĐ & PT;
PT mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng.
c) Ý nghĩa PPL – nguyên tắc phát triển
Trong hoạt động nhận thức phải:
- Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa; những giai đoạn tồn tại của
bản thân sự vật trong sự VĐ, PT của chính nó;
- Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, các giai đoạn
thay đổi của nó; phát hiện ra tính chất, quy luật VĐ, PT (bản chất) của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng của sự vật để nhận
định đúng xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với nó;
Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để
biến đổi những điều kiện, phát huy / hạn chế những khả năng
của sự vật nhằm lèo lái nó VĐ theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.
NT phát triển đòi hỏi:
Phải khắc phục quan điểm siêu hình, đầu óc bảo thủ, chủ nghĩa giáo điều,…
Phải tuân theo các nguyên tắc khác như: NT mâu thuẫn, NT
phân tích lượng-chất, NT phủ định biện chứng,...
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PBCDV 1. Cái chung và cái riêng a) Khái niệm
CR - một (trong những) sự vật riêng lẻ, xác định mà trong chúng có
chứa những thuộc tính, yếu tố chung.
CC - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ có ở trong cái riêng này
mà còn được lập lại trong những cái riêng khác.
Cái đơn nhất - một mặt (thuộc tính, yếu tố) chỉ có ở trong một
cái riêng nào đó nhất định mà không có trong những cái riêng khác.
Cái phổ biến - một mặt (thuộc tính, yếu tố) có trong mọi cái riêng, hay mọi lĩnh vực. 15
CR,CC tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
CC chỉ tồn tại trong những CR; thông qua những CR mà CC biểu
hiện sự tồn tại của chính mình.
CR chỉ tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến CC; thông qua CC mà
những CR liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau.
CC chỉ là một bộ phận của CR CR không gia nhập hết vào trong
CC, bên trong CR còn có chứa CĐN.
Trong những điều kiện xác định, CĐN & CC (đặc thù /phổ biến) có
thể chuyển hóa lẫn nhau.
Cái mới thường xuất hiện dưới dạng CĐN, qua quá trình phát
triển mở rộng, cái mới sẽ chiến thắng cái cũ và trở thành CC (đặc thù /phổ biến).
Cái cũ thường tồn tại dưới dạng CC, ngày càng suy yếu, thu
hẹp dần và cuối cùng trở thành CĐN. c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Để phát hiện CC cần phải nghiên cứu những CR (không được
xuất phát từ ý muốn chủ quan của mình).
Khi áp dụng CC vào những CR cần phải cá biệt hóa nó cho
phù hợp với từng CR (không được tuyệt đối hóa hay áp dụng
CC một cách máy móc, giáo điều).
Để giải quyết các vấn đề riêng phải giải quyết vấn đề chung,
đặc biệt là vấn đề lý luận chung liên quan đến chúng (tránh
thói tùy tiện, mò mẫm, c.nghĩa k.nghiệm).
Nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa CR/CĐN và
CC/CPB, vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện pháp
thực tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT
của sự vật để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
2. Bản chất và hiện tượng a) Khái niệm
BC - chỉ cơ sở bên trong của hiện tượng;
HT - chỉ sự thể hiện bản chất ra bên ngoài.
BC là sự tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ mang tính
cơ bản, tất nhiên, ổn định, bên trong sự vật và chi phối sự VĐ,
PT của sự vật đó; còn HT là sự thể hiện các mặt, các mối liên hệ đó ra bên ngoài.
BC là cái chung, tất yếu, mang tính quy luật (tổng hợp nhiều
QL) quy định sự VĐ, PT của sự vật. QL & BC là các khái
niệm cùng trình độ, cùng biểu thị sự nhận thức sâu sắc các HT
đa dạng xảy ra trong thế giới.
BC, HT tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng 16
BC được bộc lộ qua HT; HT biểu hiện ít nhiều về BC, về căn bản,
chúng phù hợp với nhau. BC khác nhau bộc lộ ra thành các HT khác nhau.
Khi BC thay đổi thì HT của nó cũng thay đổi; BC biến mất thì HT của nó cũng không còn.
Sự tương tác giữa sự vật - môi trường đã đưa vào HT những nội
dung từ bên ngoài sự vật (không thể hiện BC của nó) BC & HT
không phù hợp hoàn toàn (HT không biểu hiện y nguyên BC).
BC là cái chung, tất yếu, bên trong, khá ổn định, quy định xu hướng
VĐ, PT của sự vật; HT là cái cá biệt, ngẫu nhiên, bên ngoài, bất ổn,
biểu thị sự tồn tại cụ thể của sự vật trong điều kiện xác định.
BC sâu sắc hơn HT, HT ph.phú hơn BC. Một BC được thể hiện qua
vô số HT (có cả giả tượng lẫn HT điển hình). c) Ý nghĩa PPL
Trong h.động nhận thức, muốn hiểu thấu (khám phá ra BC) SV phải
nghiên cứu các HT đa dạng của nó:
Phân tích điều kiện tồn tại của sự vật để loại bỏ những giả
tượng, tìm kiếm HT điển hình.
Từ HT điển hình phát hiện ra BC của sự vật.
Đào sâu quá trình nhận thức từ chỗ vượt qua BC cấp 1, phát
hiện ra BC cấp 2, và từ BC cấp 2 vươn đến BC cấp 3, và mãi mãi.
Trong hoạt động thực tiễn, muốn thành công phải xuất phát từ BC
(chứ không từ HT) vạch ra đối sách thích hợp, bằng các biện pháp
thực tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự
vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên a) Khái niệm
TN - chỉ cái (sự vật, hiện tượng) phải xảy ra như thế chứ không thể thế khác được.
NN - chỉ cái có thể xảy ra như thế này nhưng cũng có thể xảy ra như thế khác.
TN do những ng.nhân cơ bản, bên trong (những QL động lực
học – QL phản ánh cái TN dưới dạng “thuần tuý”) chi phối;
nó thể hiện tính nh.quả thẳng (đơn trị);
NN do những ng.nhân bên ngoài, tức ngẫu hợp của hoàn cảnh
(những QL thống kê - xác suất – QL phản ánh cái xác suất -
sự thống nhất TN với NN) quy định; nó biểu thị tính nhân quả phân nhánh (đa trị).
NN,TN tồn tại kh.quan, ph.biến, đ.dạng, tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng
Quá trình phát triển của sự vật chủ yếu bị chi phối bởi cái TN;
nhưng cái NN có ảnh hưởng đến sự phát triển ấy (làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm hơn). 17
Cái TN bao giờ cũng vạch đường cho mình đi xuyên qua vô số cái
NN; cái NN là hình thức biểu hiện của cái TN (Bản thân cái TN chỉ
có thể được tạo nên từ những cái NN; còn tất cả những gì trong hiện
thực được coi là NN đều ẩn giấu trong mình cái TN nào đó).
Trong những điều kiện nhất định, cái TN & cái NN có thể chuyển
hóa lẫn nhau (Ranh giới phân biệt cái NN & cái TN là tương đối). c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được xu hướng VĐ, PT chung của sự vật phải
nghiên cứu những cái NN để phát hiện ra cái TN ẩn giấu trong chúng.
Trong hoạt động thực tiễn:
Muốn làm chủ tiến trình VĐ, PT chung của sự vật, phải hành
động dựa trên cái TN; nhưng không bỏ qua mọi cái NN (phải
biết cần loại bỏ cái NN nào /cần tận dụng & phát huy những cái NN nào).
Phải nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa cái TN và
cái NN để vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện
pháp thực tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình
VĐ, PT của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
4. Nguyên nhân và kết quả a) Khái niệm
NN - chỉ sự tương tác giữa các sự vật (/giữa các yếu tố, bộ phận của
chúng) mà có gây ra những biến đổi nhất định kèm theo - kết quả.
KQ - chỉ những biến đổi nhất định do sự tương tác giữa các sự vật
(/giữa các yếu tố, bộ phận của chúng) - nguyên nhân gây ra.
Mối liên hệ nhân quả mang tính tất yếu, khách quan, phổ biến, đa dạng:
Mọi sự thay đổi xảy ra trong thế giới đều có NN, do mối liên hệ nhân quả chi phối.
Nguyên lý nhân quả là cơ sở của quyết định luận (Những NN
nhất định tác động trong những hoàn cảnh nhất định bao giờ
cũng gây ra những KQ nhất định).
b) Mối quan hệ biện chứng NN nào, KQ nấy
Nhiều NN khác nhau cùng tác động để sinh ra nhiều KQ khác nhau.
Các NN khác nhau có vai trò khác nhau trong việc sản sinh ra KQ.
Những NN tác động cùng hướng sẽ tăng cường tác dụng của
nhau; những NN tác động khác hướng sẽ làm suy yếu, triệt tiêu tác dụng của nhau.
KQ (quá trình) ảnh hưởng ngược lại NN (quá trình) 18
Mạng (/chuổi) nhân quả
Nhiều KQ, do nhiều NN trước sinh ra, trở thành những NN
mới sinh ra nhiều KQ mới…; quá trình như thế tiềp diễn tạo
nên mạng (/chuổi) nhân quả;
Thông qua mạng nhân quả vạn vật tác động lẫn nhau. c) Y nghĩa PPL
Trong nhận thức phải phát hiện ra mạng nhân quả
Muốn hiểu đúng hiện tượng (KQ) phải xác định đúng những NN chi phối nó.
a) Để phát hiện ra NN phải phân tích sự vật ra thành các
yếu tố; khảo sát sự tương tác giữa chúng để phát hiện ra NN.
b) Phải phân biệt được NN với nguyên cớ, với điều kiện, …
Phân loại, xác định chính xác vai trò, tính chất tác động của
từng NN đến việc sản sinh ra KQ.
Vạch ra sự tác động ngược lại của KQ đến NN, cũng như sự
thay đổi vị trí cho nhau của NN & KQ.
Trong thực tiễn phải hành động theo mạng nhân quả
Muốn loại bỏ hoàn toàn một hiện tượng (KQ) nào đó phải loại
bỏ được mọi NN sinh ra nó; còn nếu không thể loại bỏ được
NN sinh ra nó thì phải loại bỏ những nguyên cớ hay điều kiện dẫn đến nó.
Muốn một hiện tượng (KQ) nào đó xuất hiện cần tạo ra NN
của nó (đặc biệt là: những NN cơ bản, chủ yếu, bên trong tác
động cùng chiều), tạo ra nguyên cớ hay điều kiện cần thiết.
Phải nắm được mạng nhân quả để vạch ra đối sách thích hợp,
bằng biện pháp thực tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào
tiến trình VĐ, PT của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta. 5. Nội dung và hình thức a) Khái niệm
ND - chỉ tất cả các mặt, yếu tố, quá trình tồn tại theo một hình thức
nhất định tạo nên sự vật.
HT - chỉ hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững ổn định tạo
nên cấu trúc nội tại của nội dung, và là phương thức tồn tại của bản thân sự vật.
PBCDV phân biệt HT bên trong với HT bên ngoài, đặc biệt
chú trọng đến HT bên trong của sự vật.
ND,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
ND & HT thống nhất với nhau
Không có HT nào không chứa ND; và ngược lại. 19
Cùng một ND, trong những điều kiện khác nhau được thể
hiện bằng nhiều HT tồn tại khác nhau; và ngược lại. ND quyết định HT
ND là mặt động, dễ biến đổi; HT mặt tĩnh, ít biến đổi.
Sự vật bắt đầu vận động, ph.triển bằng sự biến đổi của ND
Sự không phù hợp (xung đột) giữa ND & HT.
Giải quyết xung đột này bằng cách phá bỏ HT cũ, xác lặp HT
mới, sao cho phù hợp với ND mới Sự vật chuyển sang một
trạng thái mới về chất. HT tác động lại ND:
Nhờ tính độc lập tương đối mà HT tác động đến ND:
Khi phù hợp với ND, HT thúc đẩy sự phát triển của ND;
Khi không phù hợp với ND, HT kìm hãm sự phát triển
của ND; nhưng sự kìm hãm này chỉ mang tính tạm thời. c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được thực trạng của sự vật phải tìm hiểu cả ND lẫn HT của nó.
Phải thấy được sự thống nhất giữa ND & HT và sự vận động
thay đổi của chúng mà không được đề cao, tuyệt đối hóa cái
này coi thường, bỏ qua cái kia.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Biết khai thác, sử dụng mọi HT để giải quyết tốt nhiệm vụ
thực tiễn (ND) đặt ra (Chống cả q.điểm bảo thủ, đầu óc thủ
cựu, chỉ biết làm theo kiểu cũ, duy trì HT cũ, lẫn q.điểm chủ
quan nóng vội, tuỳ tiện thay đổi HT một cách vô căn cứ).
Biết xây dựng những ND sao cho phù hợp với HT và điều
kiện sẵn có (Chống lại cả việc khư khư giữ lấy một ND lẫn
việc gò ép bất kỳ ND nào vào một HT có sẳn).
Biết tác động (thay đổi) ND để cải biến (thay đổi) SV.
Nắm vững điều kiện, cách thức thay đổi của HT & sự tác
động ngược lại của HT đến ND để vạch ra đối sách thích hợp,
bằng các biện pháp thực tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào
tiến trình v.động, ph.triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy
luật và hợp lợi ích chúng ta.
6. Khả năng và hiện thực a) Khái niệm
KN - chỉ cái chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi điều kiện tương ứng hội đủ.
HT - chỉ cái hiện có, đang tồn tại thực sự.
KN,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
Cái KN (sẽ xảy ra, khi...) khác cái ngẫu nhiên (có thể xảy ra
nhưng cũng có thể không xảy ra trong bất cứ thời điểm nào). 20
Tiền đề (ĐK tiên quyết cho 1 cái gì đó x.hiện) là cái HT
Xác suất (mức độ HT hóa KN) liên hệ mật thiết với KN: Bất
cứ một KN nào cũng có một xác suất HT hóa nó; Khi xác suất
= 1 thì KN tất yếu sẽ biến thành HT.
KN bao gồm KN ảo (phi KN) & KN thực [KN tất nhiên (KN
gần + KN xa) & KN ngẫu nhiên].
HT bao gồm HT khách quan & HT chủ quan.
b) Mối quan hệ biện chứng
HT (bản thân & ĐK tồn tại của sự vật) sinh ra nhiều KN có mức độ tất yếu khác nhau.
HT biến đổi biến đổi các KN (/độ tất yếu của KN).
Khi điều kiện hội đủ, KN biến thành HT mới; HT mới sinh ra các
KN mới (/thay đổi độ tất yếu của KN cũ)… Quá trình cứ thế tiếp diễn mãi…
ĐK làm tăng/giảm độ tất yếu của KN, chi phối quá trình HT hóa KN.
Trong TN, quá trình HT hóa KN xảy ra hoàn toàn khách quan
(ĐK khách quan) hay có sự can dự ít nhiều của CN (ĐK chủ quan).
Trong XH, quá trình HT hóa KN đòi hỏi ĐK cả kh.quan lẫn
ch.quan. KN sẽ không bao giờ được HT hóa nếu không có sự
hành động thực tiễn có ý thức của CN. c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức muốn hiểu đúng phải:
Lấy HT làm đối tượng của mọi quá trình nhận thức.
Nghiên cứu HT để khám phá các KN, qua đó nắm bắt quy
luật, phát hiện bản chất chi phối sự vận động, phát triển của nó.
Phân tích điều kiện tồn tại của HT để phát hiện ra những KN
tiềm ẩn trong HT; xác định đúng các KN có độ tất yếu cao để
thấy được xu hướng vận động, phát triển của HT.
Trong hoạt động thực tiễn muốn thành công phải:
Xuất phát từ HT để thấy được những KN nảy sinh từ trong
chính nó; phát hiện ra các quy luật, bản chất chi phối HT.
Tính đến mọi KN, nhận thức đúng sự phát sinh, biến đổi (mức
độ HT hoá) của KN khi HT thay đổi. Phân loại KN, chú ý đến
các KN có độ HT hoá cao, thời gian HT hóa gần.
Nắm vững điều kiện (khách quan /chủ quan) HT hóa KN, biết
phát huy / hạn chế (không bỏ qua /tuyệt đối hóa) vai trò của
chúng, vạch ra đối sách thích hợp, bằng biện pháp thực tiễn,
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của HT,
lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
IV. NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PBCDV