-
Thông tin
-
Quiz
Đề thi giữa kì 1 Toán lớp 6 sách kết nối tri thức mới nhất
Câu 3: Trong một buổi tập đồng diễn thể dục có khoảng 400 đến 500 người tham gia. Thầy tổng phụ trách cho xếp thành hàng 5, hàng 6 và hàng 8 thì đều thừa một người. Hỏi có chính xác bao nhiêu người dự buổi tập đồng diễn thể dục. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Đề giữa HK1 Toán 6 61 tài liệu
Toán 6 2.3 K tài liệu
Đề thi giữa kì 1 Toán lớp 6 sách kết nối tri thức mới nhất
Câu 3: Trong một buổi tập đồng diễn thể dục có khoảng 400 đến 500 người tham gia. Thầy tổng phụ trách cho xếp thành hàng 5, hàng 6 và hàng 8 thì đều thừa một người. Hỏi có chính xác bao nhiêu người dự buổi tập đồng diễn thể dục. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề giữa HK1 Toán 6 61 tài liệu
Môn: Toán 6 2.3 K tài liệu
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:








Tài liệu khác của Toán 6
Preview text:
Đề thi giữa kì 1 Toán lớp 6 sách kết nối tri thức mới nhất
1. Đề thi giữa kỳ 1 Môn toán 6 I. Trắc nghiệm
Câu 1: Không làm phép tính hãy cho biết tổng nào sau đây có thể chia hết cho 5 A. 75 + 125 + 15 + 21 B. 150 + 130 + 55 C. 19 + 290 + 2005 D. 50 + 125 + 40 Câu 2: Tính 14 + 2.23 A. 124 B.28 C. 24 D, 30
Câu 3. Phát biểu dưới đây là sai? A. 6 là ước của 12. B. 35 + 14 chia hết cho 7. C. 121 là bội của 12.
D. 219. 26 + 13 chia hết cho 13
Câu 4: Số la mã biểu thị số 8 là A. VIII B. IXI C. IIX D. XII
Câu 5: Tập hợp nào dưới đây có 5 phần tử? A. A = {x ∈ N*| x > 3} B. B = {x ∈ N| x < 6} C. C = {x ∈ N | x ≤ 4}
D. D = {x ∈ N* | 4 < x ≤ 8} Phần II. Tự luận
Câu 1: Thực hiện phép tính: a) 12 + 3.25 : 4 – 3;
b) 120 + [55 – (11 – 3.2)2] + 23; c) 240.14.83 + 7.2.17.
Câu 2: Tìm số tự nhiên x, biết: a) x + (120 – 25) = 345; b) 16.x = 42.43; c) 15.(x + 1) + 35 = 2.102; d) x ∈ BC và x < 200.
Câu 3: Trong một buổi tập đồng diễn thể dục có khoảng 400 đến 500 người tham gia. Thầy tổng phụ trách
cho xếp thành hàng 5, hàng 6 và hàng 8 thì đều thừa một người. Hỏi có chính xác bao nhiêu người dự buổi
tập đồng diễn thể dục.
2. Hướng dẫn giải đề toán học kỳ 1 lớp 6 I. Trắc nghiệm Câu 1: A. 75 + 125 + 15 + 21 Ta có: 75 chia hết cho 5 125 chia hết cho 5 15 chia hết cho 5 21 không chia hết cho 5
=> tổng 75 + 125 + 15 + 21 không chia hết cho 5 B. 150 + 130 + 55 Ta có: 150 chia hết cho 5 130 chia hết cho 5 55 chia hết cho 5
=> Tổng 150 + 130 + 55 chia hết cho 5 C. 19 + 290 + 2005
Ta có 19 không chia hết cho 5 290 chia hết cho 5 2005 chia hết cho 5
=> Tổng 19 + 290 + 2005 không chia hết cho 5 D. 50 + 125 + 403 Ta có 50 chia hết cho 5 125 chia hết cho 5 403 không chia hết cho 5
=> 50 + 125 + 403 không chia hết cho 5 Đáp án : B Câu 2: Tính 14 + 2.23 ta có 14 + 2.8 = 14 + 16 = 30 => Đáp án D Câu 3:
Ta có 12 chia hết cho 6 nên 6 là ước của 12. Do đó A đúng.
Vì 35 chia hết cho 7 và 14 chia hết cho 7 nên 35 + 14 chia hết cho 7. Do đó B đúng.
121 không chia hết cho 12 nên 121 không là bội của 12. Do đó C sai.
Ta có 219.26 = 219.13.2 chia hết cho 13, 13 cũng chia hết cho 13 nên 219.26 + 13 chia hết cho 13. Do đó D đúng. Chọn C. Câu 4:
Số la mã biểu thị số 8 là VIII => Chọn đáp án A Câu 5: Chọn C Phần II: tự luận Câu 1: a) 12 + 3.25 : 4 – 3 = 12 + 3.32:4 – 3 = 12 + 3.8 – 4 = 12 + 24 – 4 = 36 – 4 = 32
b) 120 + [55 – (11 – 3.2)2] + 23
= 120 + [55 – (11 – 6)2] + 8 = 120 + [55 – 42] + 8 = 120 + [55 – 16] + 8 = 120 + 39 + 8 = 159 + 8 = 167 c) 240.14.83 + 7.2.17 = 14.83 + 14.17 = 14.(83 + 17) = 14.100 = 1 400. Câu 2: a) x + (120 – 25) = 345 x + 95 = 345 x = 345 – 95 x = 250. Vậy x = 250. b) 16.x = 42.43 16.x = 42 + 3 6x = 45 x = 45 : 16 x = 45 : 42 x = 45 – 2 x = 43 x = 64. Vậy x = 64. c) 15.(x + 1) + 35 = 2.102 15(x + 1) + 35 = 200 15(x + 1) = 200 – 35 15(x + 1) = 165 x + 1 = 165:15 x + 1 = 11 x = 11 – 1 x = 10. Vậy x = 10.
d) Vì 45 = 15.3 nên 45 chia hết cho 15. Do đó BCNN(15, 45) = 45.
⇒ BC(15;45) = B(45) = {0; 45; 90; 135; 180; 225; ...}
⇒ x ∈ {0; 45; 90; 135; 180; 225; ...}
Mà x < 200 nên x ∈ {0; 45; 90; 135; 180}.
Vậy x ∈ {0; 45; 90; 135; 180} Câu 3:
Gọi số người tham gia buổi tập đồng diễn thể dục là x (x ∈ N, 400 < x < 500).
Do số người tham gia xếp thành hàng 5, hàng 6 và hàng 8 đều thừa một người nên ta có: x - 1 chia hết cho 5 x- 1 chia hết cho 6 x- 1 chia hết cho 8 nên x – 1 ∈ BC(5, 6, 8). Ta có 5 = 5, 6 = 2.3, 8 = 23.
Khi đó: BCNN(5, 6, 8) = 23.3.5 = 8.3.5 = 120.
Suy ra BC(5, 6, 8) = B(120) = {0; 120; 240; 360; 480; 600; …}.
Do đó x – 1 ∈ {0; 120; 240; 360; 480; 600; …}.
Hay x ∈ {1; 121; 241; 361; 481; 601; …}. Mà 400 < x < 500 nên x = 481
3. Một số kiến thức toán cần lưu ý khi làm bài thi
Dấu hiệu nhận biết các số chia hết cho 5
Các số chia hết cho 5 có một đặc điểm quan trọng: chúng kết thúc bằng 0 hoặc 5. Điều này có nghĩa rằng
để nhận biết các số chia hết cho 5, bạn chỉ cần kiểm tra chữ số cuối cùng của số đó. Dưới đây là một số
cách bạn có thể nhận biết các số chia hết cho 5:
Số kết thúc bằng 0 hoặc 5: Nếu chữ số cuối cùng của số là 0 hoặc 5, thì số đó chia hết cho 5. Ví dụ: 10, 15, 20, 25, 30, 35, v.v.
Sử dụng phép chia: Bạn có thể sử dụng phép chia để kiểm tra xem số có chia hết cho 5 hay không. Nếu kết
quả của phép chia số đó cho 5 là số nguyên (không có phần dư), thì số đó chia hết cho 5.
Cách nhận biết nhanh: Một cách nhanh chóng để nhận biết một số có chia hết cho 5 hay không là xem xét
chữ số cuối cùng. Nếu chữ số cuối cùng là 0 hoặc 5, thì số đó chia hết cho 5. Ví dụ:
135 chia hết cho 5 vì chữ số cuối cùng là 5.
42 không chia hết cho 5 vì chữ số cuối cùng không phải là 0 hoặc 5.
Nhớ rằng những cách này chỉ áp dụng cho các số nguyên. Nếu bạn đang làm việc với số thập phân, bạn có
thể kiểm tra xem phần thập phân có bằng 0 hoặc 5 hay không để xác định nó có chia hết cho 5 hay không.
- Hấu hiệu chia hết cho 2
Dấu hiệu chia hết cho 2 là khi số chia hết cho 2 mà không có dư. Điều này có nghĩa rằng chữ số cuối cùng
của số đó phải là một số chẵn (0, 2, 4, 6, hoặc 8).
Ví dụ: 4 chia hết cho 2 vì chữ số cuối cùng là 4.
37 không chia hết cho 2 vì chữ số cuối cùng là 7, một số lẻ.
Đây là một số cách để kiểm tra một số tự nhiên có chia hết cho 2 hay không:
Xem xét chữ số cuối cùng: Nếu chữ số cuối cùng của số đó là một số chẵn, thì số đó chia hết cho 2.
Sử dụng phép chia: Bạn có thể sử dụng phép chia để kiểm tra. Nếu kết quả của phép chia số đó cho 2 là số
nguyên (không có phần dư), thì số đó chia hết cho 2.
Nhớ rằng số 0 cũng chia hết cho 2, vì 0 không có phần dư khi chia cho 2. Dấu hiệu chia hết cho 3
Để kiểm tra một số tự nhiên có chia hết cho 3 hay không, bạn có thể sử dụng một quy tắc đơn giản: Tổng
của tất cả các chữ số của số đó phải chia hết cho 3.
Điều này có nghĩa rằng: Nếu tổng các chữ số của số đó chia hết cho 3, thì số đó chia hết cho 3. Nếu tổng
các chữ số của số đó không chia hết cho 3, thì số đó không chia hết cho 3.
Ví dụ: Số 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 chia hết cho 3.
Số 256 không chia hết cho 3 vì 2 + 5 + 6 = 13, và 13 không chia hết cho 3.
Nếu tổng các chữ số lớn hơn 10, bạn có thể lặp lại quy tắc này cho tổng mới cho đến khi bạn có một số có một chữ số.
Nếu số cuối cùng chia hết cho 3, thì số gốc cũng chia hết cho 3.
Ví dụ: Số 987 chia hết cho 3 vì 9 + 8 + 7 = 24,
và 2 + 4 = 6, và 6 chia hết cho 3.
Nhớ rằng quy tắc này chỉ áp dụng cho các số tự nhiên.