



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
1. Khái niệm, phân loại hoạt động đầu tư
Khái niệm: Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một
khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các
mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Nguồn lực: vật chất và phi vật chất
+ Lợi ích: vật chất và phi vật chất
+ Phân biệt lợi ích và chi phí còn thể hiện qua góc độ đánh giá
Phân loại hđ đầu tư:
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư:
+ Đtư cho các đối tượng vật chất
+ Đtư cho các đối tượng tài chính +
Đtư cho các đối tượng phi vật chất -
Theo cơ cấu tái sản xuất: + Đtư theo chiều rộng + Đtư theo chiều sâu
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
+ Đtư phát triển sx kinh doanh + Đtư phát triển KHKT
+ Đtư phát triển cơ sở hạ tầng
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: + Đầu tư cơ bản + Đầu tư vận hành - Theo thời gian: + Đầu tư dài hạn + Đầu tư ngắn hạn -
Theo nguồn vốn đầu tư: + Đầu tư trong nước + Đầu tư nước ngoài
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
+ Đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành,
quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. VD: mua cổ phiếu, trái phiếu
+ Đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp tham gia điều hành, quản lý
quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. VD: các hành vi thôn
tính, sáp nhập hoặc đầu tư xây dựng mới các cơ sở sx kinh doanh
Đầu tư phát triển: là một phương thức của đầu tư trực tiếp trong
đó việc bỏ vốn là nhằm gia tăng trị của tài sản. Thực chất, sự gia
tăng giá trị tài sản trong ĐTPT là nhằm tạo ra năng lực sx mới và
(hoặc) cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực sx hiện có vì mục tiêu pt
Đầu tư dịch chuyển: là một hình thức của đầu tư trực tiếp trong
đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. lOMoAR cPSD| 58933639
Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản.
2. Đầu tư phát triển và hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển:
- Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc
bỏ vốn là nhằm gia tăng giá trị của tài sản. Thực chất, sự gia tăng giá trị
tài sản trong đầu tư pt là nhằm tạo ra năng lực sx mới và (hoặc) cải tạo,
mở rộng, nâng cấp năng lực sx hiện có vì mục tiêu phát triển.
- Nội dung của đầu tư pt:
+ Chi phí tạo ra tài sản cố định:
Chi phí đầu tư ban đầu và đất đai
Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng
Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị, phương tiện vận chuyển
Chi phí khác (tuỳ thuộc vào giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư)
+ Chi phí tạo ra tài sản lưu động
Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất: chi phí nguyên, nhiên vật
liệu, chi phí trả lương người lao động, chi phí điện, nước, phụ tùng
Chi phí trong giai đoạn lưu thông: chi phí dở dang, hàng bán chịu, vốn bằng tiền
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư:
Chi phí NC cơ hội đtư
Chi phí NC tiền khả thi
Chi phí NC khả thi và thẩm định dự án
+ Chi phí dự phòng: là chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do
thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đtư được cấp có thẩm
quyền chấp nhận (phát sinh do các yếu tố không lường trước được hoặc dự phòng trượt giá)
Hoạt động đầu tư phát triển:
- Hđ đầu tư pt là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề
“độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư.
3. Đặc điểm đầu tư phát triển, ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động đầu tư
• Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho HĐ ĐTPT thường rất lớn.
- Vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lđ bổ
sung, vốn đầu tư pt khác. Đó là những chi phí bằn tiền để xây dựng lOMoAR cPSD| 58933639
mới, mở rộng, xây dựng lại hay khôi phục lại năng lực sx của tài sản cố định trong nền kinh tế
- Lao động sử dụng cho các dự án đầu tư là rất lớn, đặc biệt đối với các
dự án trọng điểm quốc gia.
• Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự
án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ
đầu tư kéo theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
• Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các
kết quả đầu tư tính tính từ khi đưa công trình vào hđ cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành
quả đầu tư chịu sự tác động của hai mặt, cả tích cực và tiêu cục, của nhiều
yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội… Do đó, yêu cầu đặt ra đối với
công tác đầu tư là rất lớn, nhất là công tác dự báo về cung cầu thị trường
sản phẩm đầu tư tương lai.
• Các thành quả của hđ ĐTPT mà là các công trình XD thường phát huy
tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên: do đó, quá trình thực hiện
đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn
của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…có tác
động rất lớn trong việc thi công các công trình xây dựng. Tình hình phát
triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô
vốn đầu tư. Không chỉ vậy, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến
việc thực hiện các dự án như văn hóa địa phương, phong tục tập quán,…
• ĐTPT có độ rủi ro cao: Rùi ro do nguyên nhân khách quan (thời tiết, thị
trường, giá nguyên liệu tăng, giá bán sp giảm…); Rùi ro do nguyên nhân
chủ quan (quản lý kém, chất lượng sp k đạt yêu cầu…)
4. Phân tích vai trò đầu tư phát triển, liên hệ thực tiễn VN
1, Trên giác độ toàn nền kinh tế của đất nước
a) ĐTPT làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
- Về mặt cầu: Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm
khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Do đó làm
cho mức sản lượng tăng và mức giá cũng tăng
- Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, làm cho tăng khả
năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này làm tổng cung tăng, kéo
theo sản lượng tăng và mức giá giảm. Sản xuất phát triển là nguồn gốc
cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người
lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội lOMoAR cPSD| 58933639
b) ĐT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có
thể tăng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9- 10 %) là tăng cường đầu tư
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối
với các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, để đạt được tốc độ
tăng trưởng 5- 6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được
tốc độ tăng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
- Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về
phát triển giữa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về taì nguyên, địa thế, kinh tế,
chính ttrị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
c) ĐT tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung
bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 - 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước
ICOR = vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = vốn đầu tư tăng thêm/ICOR Nếu
ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư
d) ĐT tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia
- Trung tâm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển công nghệ;
thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc
đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội.
- Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
công nghệ của nước ta hiện nay.
- Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra đầu tư để
nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài.
- Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
không đủ nguồn lực để tự phát minh ra các máy móc thiết bị hiện đại.
- Dù là công nghệ tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có
vốn đầu tư 2, Đối với các doanh nghiệp
a) Sự ra đời của các doanh nghiệp
HĐ ĐTPT là tiền đề để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của doanh
nghiệp; xây dựng nhà xưởng; mua máy móc thiết bị; thuê nhân công… gắn
liền với hđ của các CSVCKT vừa đc tạo ra
b) Sự tồn tại của các doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58933639
Sau một quá trình hđ, cần bảo trì, bảo dưỡng hoặc thay mới các CSVC bị
hư hỏn, thậm chí cần đổi mới CSVC để thích ứng với sự pt của KHKT và
phục vụ tốt hơn cho hđ ĐT.
Ngoài ra, ĐTPT còn là tiền đề để giúp DN tạo dưng nguồn vốn và uy tín để
tiến hành các hđ ĐTTC và ĐTCD
c) Sự phát triển của DN
Mục tiêu của các DN là lợi nhuận ngày càng tăng => phải thường xuyên bỏ
vốn để mở rộng, pt hđ SXKD
Luôn phải tạo được sp chất lượng, giá thành rẻ bằng cách không ngừng nâng
cao chất lượng máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, chất lượng quản lý hđ ĐT pt SXKD
d) Đối với các cơ sở vô vị lợi (hđ k thể thu lợi nhuận cho bản thân mình)Để
duy trì sự hđ, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các CSVCKT còn phải
thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hđ này đều là hđ ĐT. Liên hệ VN:
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2020,
trong khi tỷ trọng đóng góp của khu vực nhà nước vào GDP đang có xu
hướng giảm dần (từ 18,2% năm 2015 xuống còn 15,3% năm 2020). Tỷ
trọng khu vực công nghiệp có mức đóng góp gia tăng khá đồng đều thì khu
vực dịch vụ - có mức đóng góp vào GDP lại không ổn định, đặc biệt là trong
giai đoạn 2020 – 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid nên đóng góp của khu
vực dịch vụ vào GDP có xu hướng chậm lại, điều này cho thấy sự chuyển
dịch cơ cấu giữa các ngành là chưa bền vững. Trong bối cảnh đó, Quốc hội
cũng đã ban hành Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2021 – 2025, trong đó đặt ra mục tiêu “Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả
trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế” và
nhiệm vụ: “Cơ cấu lại các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế
xanh, bền vững và phát huy yếu tố tối đa các tiềm năng, lợi thế”. Chính phủ
đã đặt ra nhiệm vụ cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung KTTĐMT là
phải phát triển khu vực này trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo thế
tiến ra biển nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc; Tập
trung phát triển đa dạng các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như dịch
vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, nghề cá, dầu khí, vận tải... Tương ứng với các
nhiệm vụ này, Chính phủ đã đưa ra định hướng thay đổi cơ cấu kinh tế của
vùng KTTĐMT theo hướng hiện đại, cụ thể, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, xây dựng từ 44,5% năm 2015 lên 45% năm 2020; tăng tỷ trọng
ngành thương mại, dịch vụ từ 40,5% năm 2015 lên 43% năm 2020; giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15% năm 2015 xuống 12% năm 2020.
Đặc biệt trước bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế
số. Trong những năm gần đây, nhà nước bảo đảm chi cho khoa học và công lOMoAR cPSD| 58933639
nghệ (KHCN) từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm -
là nội dung quan trọng được ghi nhận trong Luật KHCN 2013 nhưng so với
nhiều nước trên thế giới và trong khu vực thì nguồn lực đầu tư cho KHCN
ở nước ta vẫn còn khiêm tốn.
Đặc biệt, việc đầu tư vào KH-CN đã giúp cho nhiều doanh nghiệp nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Điển hình như
Tập đoàn Viettel năm 2010 đã thành lập Viện nghiên cứu riêng, theo mô
hình của các tập đoàn lớn trên thế giới. Viettel đã trích 10% lợi nhuận trước
thuế cho Quỹ Phát triển KH-CN, tương đương với 2.500 tỷ đồng.Với mức
đầu tư như vậy, chỉ sau một thời gian ngắn, các sản phẩm quan trọng bậc
nhất phục vụ cho ngành công nghệ thông tin và viễn thông mà viện nghiên
cứu nói trên của Viettel làm ra đã đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển doanh nghiệp.
5. Các lý thuyết đầu tư. Theo các lý thuyết này thì chính sách gì có thể sử
dụng để điều tiết hoạt động đầu tư. Liên hệ thực tiễn VN
1, Lý thuyết số nhân đầu tư
- Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia
tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị. - Công thức tính:
K = ΔY/ ΔI => ΔY = k.ΔI => k = 1/(1-MPC) = 1/MPS
Với: ΔY là mức giá tăng sản lượng
ΔI là mức gia tăng đầu tư k là
số nhân đầu tư (k>1)
MPC, MPS: Khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm cận biên - Ý nghĩa:
+ Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức gia tăng đầu tư là: Y = k. ΔI
+ Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng lên số nhân lần (là k)
+ Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất và quy
mô lao động. Kết hợp hai yếu tố này làm sản xuất phát triển làm gia tăng sản lượng kinh tế. - Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 58933639
+ Lý thuyết số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng,
khuynh hướng tác động chung trong xã hội ít thay đổi thì ta có thể sử dụng để tính toán cần
đầu tư một lượng bao nhiêu để gia tăng sản lượng của nền kinh tế theo kế hoạch
+ Mô hình chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu đến sản lượng của
nền kinh tế. Tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới … quá trình
này lặp đi lặp lại làm sản lượng của nền kinh tế tăng lên số nhân lần - Nhược điểm:
+ Mỗi một hoạt động đầu tư trong thực tế thường không thấy được kết quả ngay mà phải sau
một khoảng thời gian nhất định vì thế mô hình không giải thích được tăng trưởng trong kỳ hiện tại
+ Theo mô hình thì tiết kiệm = đầu tư, tuy nhiên với một nền kinh tế mở cửa thì đầu tư thị
trường lớn hơn tiết kiệm, điều đó chứng tỏ mô hình chưa tính toán đến đầu tư nước ngoài.
2, Lý thuyết gia tốc đầu tư
• Lý thuyết này cho rằng cần phải có một lượng vốn nhất định để sx ra một
khối lượng sản phẩm đầu ra cho trước. Tồn tại một mối quan hệ cố định
giữa mức vốn đầu tư và sản lượng đầu ra: x = Kt / Yt
x là đại lượng p.a mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng đầu ra
Kt là tổng quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn t
Yt là sản lượng đầu ra trong giai đoạn t ∆K = x. ∆Y Ý nghĩa:
- Nếu x không đổi thì quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu
vốn đầu tư tăng theo và ngược lại
- Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay
không đổi so với kỳ trước
- Đầu tư tăng tỉ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn • Ưu điểm:
- Khi dự tính mức tăng trưởng kinh tế có thể ước tính được nhu cầu đầutư
và mức đầu tư thực hiện
- Người ta sẽ đtư nhiều hơn khi muốn sx nhiều hơn. Nhà đtư sẽ tiến hành
hđ ĐT của mình khi dự đoán nhu cầu tăng. • Nhược điểm:
- Theo lý thuyết này thì nhu cầu đầu tư được đáp ứng kịp thời, ngay lập
tức trong một thời kỳ (thực tế còn phụ thuộc vào tình trạng sx của nền kinh tế, quy mô nhu cầu)
- Đầu tư chỉ phục thuộc vào sản lượng đầu ra
Vậy theo quan điểm lý thuyết gia tốc đầu tư thì Nhà nước sẽ sử dụng chính
sách gì để điều tiết đầu tư? ●
Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ
tiến hành tăng đầu tư khi dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại. lOMoAR cPSD| 58933639 ●
Theo quan điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư truyền thống, chúng ta
có thể áp dụng chính sách tài khóa để điều tiết hoạt động đầu tư. Vì vậy
Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tài khóa (mở rộng hoặc thắt chặt) bằng
cách thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế.
○ Chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích tổng cầu và tăng sản lượng cân
bằng thông qua việc tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế . Lúc này nhà
đầu tư sẽ dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ gia tăng mức đầu tư.
○ Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt nhằm
giảm mức đầu tư của nhà đầu tư.
Lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại
giữa đầu tư và sản lượng
3, Lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ
• Khái niệm: Tài trợ nội bộ là việc một công ty sử dụng nguồn lợi nhuận giữ
lại của mình làm nguồn vốn cho một khoản đầu tư mới thay vì nhận tiền
từ các nguồn bên ngoài.
• Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I = f(π)
- Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi
nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
- Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền
trích khấu hao, đi vay các loại, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và
bán cổ phiếu. Trong đó lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản
là nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái
phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì
phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh
nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó
việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn
nội bộ và sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. • Ưu điểm:
- Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại
nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh.
- Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
- Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp - Tránh được áp lực phải thanh
toán đúng kỳ hạn Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 58933639
Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự án
mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều
Chính sách gì có thể tác động đến đầu tư theo quan điểm lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ?
⮚ Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế thu nhập của doanh
nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi
nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Do đó Chính phủ có thể áp dụng chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu tư. Lý do vì khi doanh nghiệp đi vay
vốn bên ngoài sẽ dẫn tới lãi suất tăng và làm tăng chi phí của doanh nghiệp, nếu
phát hành cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích, tỷ phần (quyền lợi và
tiếng nói) của các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó, các doanh nghiệp thường
chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng
của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. Đầu tư gia tăng
phụ thuộc vào lợi nhuận giữ lại sau khi nộp thuế hoặc chia cổ tức 4, Lý thuyết
tân cổ điển về đầu tư
• Lý thuyết này cho rằng đầu tư phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn và mức
gia tăng quy mô sản lượng I = f(r, Y) Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế
- Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản
lượng (g), tính như sau: g = r + α.h + (1 – α).n
trong đó: g: tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
- Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận
với tiến bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động. • Ưu điểm:
- Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
- Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để
áp dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có
thể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng • Nhược điểm:
Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế mà
chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng
⇨ Nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
điều tiết đầu tư thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện chính sách tài khóa
mở rộng để kích thích nền kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ đồng thời giảm lãi suất
thì có thể tăng thêm một phần hoặc hoàn toàn ảnh hưởng mở rộng của chính sách tài khóa lOMoAR cPSD| 58933639
5, Mô hình Harrod-Domar:
- Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế
với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
- Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc. Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu tư trong
GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu
tư làm gia tăng vốn sản xuất (K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y. - Ưu điểm:
● Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
● ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế- Nhược điểm:
● Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính ảnh hưởng các
yếu tố khác trong việc tao ra GDP tăng thêm.
● Bỏ qua các tác động ngoại ứng: điều kiện tự nhiên, chính trị,xã hội…
● Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề tái đầu tư.
5, Lý thuyết q về đầu tư • q = MP/RC
Trong đó: MP là giá trị thị trường của TB lắp đặt
RC là chi phí thay thế TB lắp đặt
• Quy tắc đánh giá: q > 1: nên đầu tư q ≤ 1: không nên đầu tư Thực tiễn VN:
Từ năm 2022, chính sách giảm thuế Giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8%
(được quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị định số
15/2022/NĐ-CP) đến hết năm 2023, đã được Chính phủ áp dụng để hỗ trợ
các doanh nghiệp/tổ chức, cá nhân sau đại dịch. Căn cứ theo Nghị quyết
101, chính sách miễn, giảm thuế 2% được áp dụng đối với các nhóm hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất VAT 10%, trừ những
nhóm sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo
Nghị định 44. Kết quả thực hiện chính sách trên đã hỗ trợ giảm thuế khoảng
44 nghìn tỷ đồng đồng thời hỗ trợ kích cầu tiêu dùng, góp phần tập trung
nguồn lực vốn nội bộ, thúc đầy sản xuất và kinh doanh. Theo Bộ Tài chính, lOMoAR cPSD| 58933639
tiếp tục áp dụng chính sách giảm thuế trong năm 2023 là hoạt động cần
thiết nhằm kích cầu tiêu dùng đưa nền kinh tế đất nước sớm hồi phục và
đóng góp trở lại cho ngân sách Nhà nước
Do đó, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 có nhiều điểm mới quy
định về thuế TNDN so với những quy định trước đây. Phần lớn những quy
định được thay đổi để đem lại lợi ích cho DN: miễn thuế TNDN, áp dụng
thuế suất 10% hoặc 15% TNDN đối với một số trường hợp trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Chính sách thuế với
những ưu đãi, miễn, giảm thoả đáng (như miễn thuế cho các cơ sở đào nghề
cho người lao động, nghiên cứu áp dụng thuế suất ưu đãi cho các DNNVV,
đặc biệt là các DN ở vùng có khó khăn, sử dụng nhiều lao động thủ công
hoặc áp dụng các công nghệ mới, sản xuất ra các sản phẩm có tính năng
công nghệ cao, hay có tính xã hội lớn) có tác động rất lớn đối với việc
khuyến khích, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ vốn
đầu tư, gia tăng hoạt động đầu tư và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Việc quy định ưu đãi thuế TNDN ở mức cao đối với một số lĩnh vực mũi
nhọn cần khuyến khích đầu tư cũng góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, tại Nghị định số 101/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh giảm thuế suất
thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng như: thép, lúa mì, ngô,...
Đây là những nhóm mặt hàng có giá cả tăng cao trong giai đoạn vừa qua,
tác động đến chi phí đầu vào của nhiều ngành sản xuất trong nước. Cụ thể,
để góp phần hạ giá thép trong nước, thúc đẩy các doanh nghiệp giảm chi
phí, qua rà soát các Biểu thuế nhập khẩu MFN và hiện trạng phát triển của
ngành thép hiện nay, tại Nghị định số 101/2021/NĐ-CP, Chính phủ đã điều
chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu MFN của một số sản phẩm thép xây
dựng, thép tấm với mức giảm thuế suất từ 5% đến 10%; giảm mức thuế suất
thuế nhập khẩu MFN của lúa mì từ 3% xuống 0% và mặt hàng ngô từ 5%
xuống 2% để hỗ trợ cho ngành chăn nuôi trong nước trước sức ép của việc
tăng giá nguyên liệu, hỗ trợ các DN này phục hồi sản xuất, góp phần tháo
gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Nguồn vốn đầu tư: bản chất nguồn vốn đầu tư
• Nguồn vốn đầu tư: Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ
được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập
trung và phân phối vốn cho đầu tư pt kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của
nhà nước và của xã hội. lOMoAR cPSD| 58933639
• Xét về bản chất, nguồn vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất của xã
hội. Điều này được kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác – Lênin
và kinh tế học hiện đại chứng minh.
- Quan điểm kinh tế học cổ điển: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia
tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm.
Nhưng dù có tạo ra bnh chăng nữa, nhưng ko có tiết kiệm thì vốn ko bao
giờ tăng lên” – Adam Smith, Của cải của các dân tộc, 1976
- Quan điểm KTCT Mác-Lênin: + Khu vực I sx TLSX + Khu vực II sx TLTD
+ c là tiêu hao vật chất + (v
+ m) là phần giá trị mới
+ Điều kiện tái sx mở rộng là: (v + m)I > cII (c + v + m)I > cII + cI đồng thời:
(c+v+m)ii < (v+m)I + (v+m)II -
Quan điểm của Keynes:
“Đtư hiện tại chính bằng phần thu nhập của kỳ hiện tại mà không
chuyển vào tiêu dùng”, “tiết kiệm là phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng” – Keynes Tức là:
Thu nhập = tiêu dùng + đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – tiêu dùng Như
vậy: Đầu tư = Tiết kiệm (trong nền kinh tế đóng) Trong nền kinh tế mở:
+ Nếu tích luỹ > nhu cầu đầu tư: có thể đtư ra nước ngoài
+ Nếu tích luỹ < nhu cầu đầu tư: thu hút đtư nước ngoài
7. Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô. Liên hệ thực tiễn VN
Nguồn vốn đầu tư trong nước
a) Nguồn vốn nhà nước Vốn NSNN:
- Hình thành: từ thuế và các khoản thu khác, bao gồm vốn TW và vốn địa phương
- Đặc điểm: Hạn chế về số lượng; Chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, y tế, giáo dục… và chỉ thường xuyên trong các tổ chức của
nhà nước; Không nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
Vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước:
- Hình thành: Vốn điều lệ của quỹ hỗ trợ phát triển; Vốn NSNN cấp hàng
năm; Vốn đầu tư phát hành trái phiếu chính phủ; Vốn vay nợ; Viện trợ
nước ngoài của chính phủ dùng để cho vay lại; Vốn do quỹ hỗ trợ phát triển huy động… lOMoAR cPSD| 58933639
- Đặc điểm: Lãi suất ưu đãi, vốn có hoàn lại; Đầu tư vào những lĩnh vực
được nhà nước khuyến khích Vốn DN nhà nước:
- Hình thành từ vốn điều lệ, quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại của các DNNN
- Đặc điểm: Đầu tư vào lĩnh vực SXKD của DN và những lĩnh vực khác
b) Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân
cư, phần tích luỹ của các DN dân doanh, các hợp tác xã
- Đặc điểm: Tiềm năng lớn; Đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận; Quy mô
đầu tư thường và nhỏ…
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài a) Nguồn vốn ODA
- Là nguồn vốn pt do các tổ chức quốc tế, tài chính nước ngoài cung cấp.
Mục tiêu tài trợ cho các nước đang phát triển. ODA có tính ưu đãi nhiều
hơn các nguồn vốn khác (về lãi suất, thời hạn cho vay, khối lượng vay
và có yếu tố ko hoàn lại chiếm khoảng 25%).
- Việt Nam: ODA được ưu tiên cho lĩnh vực giao thông vận tải; phát triển
nguồn điện, mạng lưới chuyển tải và phân phối điện; phát triển nông
nghiệp và nông thôn gồm thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp kết hợp xóa đói
giảm nghèo; cấp thoát nước và bảo vệ môi trường…
b) Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế Ưu điểm Nhược điểm
- Không ràng - Điều kiện ưu đãi ít
buộc về chính trị, - Thủ tục vay vốn tương đối khắt khe xã hội.
- Thời gian trả nợ nghiêm ngặt - Lãi suất cao - Tác dụng:
+ Đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, ngắn hạn
+ Một bộ phận dùng để đầu tư pt - VN:
Tiếp cận nguồn vốn này còn hạn chế
c) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển ở cả nước nghèo và nước CN phát triển.
- Không nhận lãi suất trên vốn đầu tư mà nhà đầu tư sẽ nhận được lợi
nhuận thích đáng khi dự án có hiệu quả. - Ưu điểm:
+ FDI mang tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn à thúc đẩy phát
triển ngành nghề mới, đòi hỏi công nghệ, nhiều kỹ thuật, hay nhiều vốn.
+ Đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Đóng góp cho ngân sách nhà nước đáng kể.
+ Góp phần hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT, bưu chính viễn thông..
+ Tạo việc làm cho người lao động.
- Nhược điểm: Bãi rác công nghệ, TNMT… d) Thị trường vốn quốc tế Thuận lợi Hạn chế - Phát hành trái phiếu - Sẽ không phát huy hiệu quả -
Huy động vốn lớn trong thời gian dài tối đa với một số -
Đáp ứng yêu cầu về vốn mà ko bị ràng buộc điều kiện quốc gia có hệ số tín dụng. tín nhiệm thấp -
Không chịu sức ép chính trị. (VN) -
Cơ hội thúc đẩy thị trường chứng khoán (đặc biệt là Việt - Thời gian Nam) chuẩn bị ngắn nhưng cần phải có -
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán trên thị nhiều kinh trường thứ cấp nghiệm trong lĩnh vực
- Dễ dàng tăng tính hấp dẫn của trái phiếu: cho phép chuyển này.
đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc nếu mua đợt này có thể ưu tiên cho mua đợt sau… Thực tiễn VN:
Tính chung 11 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách
Nhà nước ước đạt 549,1 nghìn tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch năm và tăng
22,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bằng 74,9% và tăng
20,9%). Thông tin mới nhất từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày
20/11/2023, vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 20,25 tỷ USD, cao nhất trong giai đoạn 2018-2023.
Nhìn chung, cơ cấu ĐTNSNN cũng có những thay đổi đáng kể nhưng vẫn
bộc lộ nhiều bất cập. Tỷ lệ đầu tư cho sản xuất kinh doanh (xây dựng các
nhà máy điện, nhà máy xi măng…) vẫn tương đối lớn (trung bình khoảng
40-41% tổng đầu tư xã hội) và đầu tư phát triển hệ thống giao thông vận tải
vẫn chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 22%). Nhiều dự án tiêu tốn nhiều vốn do nhiều
lý do từ tham nhũng, lợi ích nhóm, đình trệ thời gian kéo dài …. ảnh hưởng nguồn vốn nhà nước
Bên cạnh đó, nhiều công trình, dự án trọng điểm quốc gia đã huy động sử
dụng vốn ODA, vay ưu đãi đã hoàn thành và đưa vào khai thác tại Việt Nam
từ đó góp phần hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển lOMoAR cPSD| 58933639
kinh tế xã hội. Đối với hạ tầng đường bộ, ODA tập trung đầu tư phát triển
và nâng cấp hệ thống đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh, giao
thông nông thôn. Điển hình là các dự án như: Dự án cầu Nhật Tân, cầu
Thanh Trì, Dự án đường vành đai 3 Hà Nội từ ODA Nhật Bản, Dự án phát
triển hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long từ ODA của Ngân hàng
Thế giới……Đối với hạ tầng đường sắt, vốn ODA tập trung vào bảo trì phát
triển tuyến đường sắt Bắc - Nam, xây dựng một số tuyến đường sắt trên cao
tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, xây dựng tuyến đường sắt cao tốc nối liền
hai miền Bắc - Nam, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu trên
các tuyến đường sắt chủ yếu, đầu tư đầu máy hiện đại, sức kéo lớn. Các dự
án lớn trong lĩnh vực này có thể kể ra là Dự án Metro Bến Thành - Suối
Tiên TP. Hồ Chí Minh, Dự án xây dựng đường sắt đô thị TP. Hồ Chí Minh
(Đoạn Bến Thành - Suối Tiên) ...
Tuy nhiên, Năm 2008, Bộ GTVT và Tổng thầu Trung Quốc ký hợp đồng
EPC dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông. Tháng 11/2011, dự án chính thức
được khởi công, dự kiến đến năm 2015 sẽ hoàn thành. Nhưng vì vô số
những lý do, chậm trễ tiến độ nên dự án phải lùi đến tận cuối năm 2021 mới
hoàn thành. Dự án dùng vốn vay ODA của Trung Quốc với tổng mức đầu
tư ban đầu 8.770 tỷ đồng (gần 553 triệu USD), sau đó “đội vốn” lên 18.002
tỷ đồng (hơn 868 triệu USD). Trong số này, vốn vay là 13.867 tỷ đồng, vốn
đối ứng từ phía Việt Nam là 4.134 tỷ. Đây cũng là một bài học đáng giá của
VN trong việc sử dụng và quản lý nguồn vốn trong xây dựng
8. Các nguồn vốn trên góc độ vi mô. Liên hệ thực tiễn VN
Nguồn vốn bên trong: Vốn tự tích luỹ (vốn góp, thu nhập giữ lại, khấu hao…)
- Ưu điểm: Đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ
nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này sẽ
không làm suy giảm khả năng vay nợ của đơn vị
- Hạn chế: Giới hạn về quy mô đầu tư…
Nguồn vốn bên ngoài: Vốn huy động từ bên ngoài: vay nợ hoặc phát hành
chứng khoán ra công chúng qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián
tiếp qua các trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng...) hoặc tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn : thị trường chứng khoán,
hoạt động tín dụng thuê mua..).
- Ưu điểm: Quy mô huy động rộng (chứng khoán)
- Hạn chế: Lãi suất, thời hạn, lượng vay (vay nợ) Thực tiễn VN:
Thị trường trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, trở thành
kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế, với quy mô huy động vốn lOMoAR cPSD| 58933639
qua thị trường chứng khoán giai đoạn 2011 - 2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng,
gấp gần 10 lần so với giai đoạn 2000 - 2010, đóng góp bình quân 19,5%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Theo Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam
(VBMA), quy mô toàn thị trường trái phiếu doanh nghiệp tính đến 2023
mới đạt khoảng 1,15 triệu tỷ đồng, chiếm gần 15% GDP cả nước, gấp hơn
khoảng 4 lần so với năm 2016. Xu hướng này được dự đoán sẽ tiếp tục gia
tăng trong thời gian tới khi hành lang pháp lý về phát hành và giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp của Việt Nam ngày càng hoàn thiện.
Nguồn vốn bên trong: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
(TCB) đã tích lũy 5 năm lợi nhuận (từ năm 2013 đến năm 2017) để tận
dụng phát triển kinh doanh, sau đó mới thực hiện việc chia cổ tức cho cổ
đông, điều này đã tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn để ngân hàng này phát triển
nhanh chóng và trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Nguồn vốn bên ngoài: Tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán: VIC) thông
báo phát hành 5 lô trái phiếu ra công chúng với tổng trị giá 10.000 tỷ đồng.
Giá bán sẽ là 100.000 đồng/trái phiếu. Tổng số tiền thu được sẽ được
Vingroup cho VinFast vay đầu tư dự án sản xuất ô tô tại Cát Hải, Hải Phòng.
Tổ chức đứng ra phát hành số trái phiếu là CTCP Chứng khoán SSI.
9. Điều kiện huy động hiệu quả nguồn vốn đầu tư
• Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
- Vốn đầu tư sử dụng hiệu quả => Thu hút các nguồn vốn đầu tư
- Phát triển SXKD đi đôi với thực hành tiết kiệm
- Quản lý vốn đầu tư hiệu quả
- Sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ
- Bình đẳng giữa các nguồn vốn đầu tư…
• Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
- Ổn định giá trị tiền tệ
- Kiểm soát lãi suất và tỷ giá
- Hoạch định chiến lược phát triển KTXH…
• Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả
- Huy động vốn gắn liền với chiến lược pt KTXH
- Tương quan hợp lý giữa nguồn trong nước và nước ngoài
- Đa dạng và hiện đại hoá các phương thức huy động vốn
- Phối kết hợp giữa các nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển…
10. Mục tiêu, hiệu quả quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu
vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ lOMoAR cPSD| 58933639
các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm
đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong
điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật
khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Mục tiêu quản lý đầu tư: Ở cấp vĩ mô:
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược pt KTXH trong từng thời kỳ
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
- Đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí hợp lý trong lĩnh vực đầu tư
Ở cấp cơ sở: - Nâng cao hiệu quả SXKD
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng năng suất lao động - Đổi mới công nghệ -
Tiết kiệm chi phí… Ở từng dự án:
- Thực hiện đúng mục tiêu của dự án
- Nâng cao hiệu quả KTXH của đầu tư
Nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ( Slide) Ở tầm vĩ mô
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch định hướng và dự báo
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, quy chế ...
+ Điều hoà lợi ích giữa các chủ thể tham gia đầu tư
+ Thực hiện kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư, các nguồn lực
+ Đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư Ở tầm vi mô
+ Tổ chức thực hiện các công cuộc đầu tư của đơn vị theo dự án được duyệt.
+ Quản lý việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tư từ khi lập, thực hiện cho đến
khi vận hành kết quả đầu tư theo yêu cầu của dự án được duyệt.
+ Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn
khác nhau và của toàn bộ dự án lOMoAR cPSD| 58933639
11. Phân biệt quản lý nhà nước hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư doanh nghiệp
Về thể chế quản lý: nhà nước là chủ
Về thể chế quản lý: các đơn vị quản lý
thể quản lý chung hđ đầu tư của đất hoạt động đầu tư của đơn vị mình nước
Quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô, tạo ra Quản lý đầu tư của doanh nghiệp chỉ
môi trường đầu tư vì lợi ích xã hội
bó hẹp ở phạm vi từng doanh nghiệp riêng lẻ
Quản lý nhà nước vì mục tiêu dài hạn, Mục tiêu của các cơ sở là vì lợi ích
có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ
kinh tế của mình, phương pháp quản lý cụ thể.
12. Các nội dung quản lý nhà nước hđ đầu tư
1, Nội dung quản lý đầu tư của Nhà nước
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật nhằm
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư
- Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư nhằm cải thiện môi
trường và thù tục đầu tư
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn đầu tư
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
- Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài
- Kiểm tra, giám sát đầu tư
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước, đặc biệt là DA nhóm A và đầu tư vào các hđ công ích
2, Nội dung quản lý đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập DA tiền khả thi và khả thi
- Ban hành văn bản quản lý đầu tư thuộc cấp quản lý
- Chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư với nước ngoài
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát các DA thuộc cấp quản lý
- Xử lý vấn đề phát sinh trong đầu tư (mặt bằng, nhân lực,…)
- Kiến nghị hoàn thiện cơ chế chính sách nâng cao hiệu quả QL và đầu tư
3, Nội dung quản lý đầu tư ở cấp cơ sở
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư
- Lập dự án đầu tư (ý tưởng, DA tiền khả thi, DA khả thi)
- Quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư lOMoAR cPSD| 58933639
- Điều phối, kiểm tra, đánh giá hđ đầu tư, DA đầu tư ở cơ sở
13.Các phương pháp quản lý hđ đầu tư. Tại sao phải phối hợp các phương
pháp trong quản lý hđ đầu tư Các phương pháp:
Phương pháp kinh tế:
- Là phương pháp quản lý thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế
như chính sách thuế, chính sách tín dụng, giá cả, trợ cấp
- Phương pháp này có tác dụng hướng dẫn, kích thích, hạn chế nhằm điều
chỉnh hành vi đtư của đối tượng tham gia quá trình đầu tư nhằm thực
hiện mục tiêu nhất định
- Yêu cầu: hiểu rõ các quy luật vận động của kinh tế trong lĩnh vực đầu
tư, môi trường kinh tế phát triển lành mạnh Phương pháp hành chính:
- Là phương pháp tác động trực tiếp đến quá trình đtư bằng các văn bản,
chỉ thị, các mối quan hệ về tổ chức và các quy định về tổ chức bộ máy
nhằm đạt được mục tiêu nhất định - Ưu điểm:
+ Giải quyết nhanh chóng, trực tiếp các vấn đề cụ thể liên quan đến đầu tư
+ Quyết định dứt khoát
- Nhược điểm: có thể dẫn đến quan liêu, máy móc, mệnh lệnh hành chính,
tổ chức cồng kềnh Phương pháp giáo dục:
- Là phương pháp quản lý thông qua việc tác động đến nhận thức, tình
cảm của người trực tiếp tham gia quá trình đầu tư, nâng cao tính tự giác
và trách nhiệm, tầm hiểu biết trong quá trình thực hiện công việc nhằm
đạt được mục tiêu đầu tư đề ra
- Các hình thức giáo dục: đào tạo, tuyên truyền, phát động phong trào thi
đua, các hđ toàn thể, hội thảo, hội thi, qua các phương tiện thông tin đại chúng…
- Nội dung giáo dục: chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về đầu
tư, ý thức lao động có năng suất, hiệu quả, có tổ chức, tác phong lao động…
Áp dụng phương pháp toán và thống kê trong quản lý hđ đầu tư: Việc
áp dụng các phương pháp toán kinh tế và thống kê trong quản lý hđ đầu tư
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý phù hợp. Phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp thống kê
- Mô hình toán kinh tế - Vận trù học
- Điều khiển học
Phải phối hợp các phương pháp trong quản lý hđ đtư vì: lOMoAR cPSD| 58933639
- Các quy luật kinh tế tác động lên hoạt động đầu tư một cách tổng hợp.
Các phương pháp quản lý là sự vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế
nên chúng phải được sử dụng tổng hợp thì mới có hiệu quả.
- Hệ thống quản lý đầu tư là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế, chính trị
và luật pháp. Do đó chỉ có sự vận dụng tổng hợp các phương pháp quản
lý mới có thể điều hành tốt hệ thống này.
- Đối tượng tác động chủ yếu của quản lý là con người. Con người lại là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội với nhiều động cơ, nhu cầu và tính
cách khác nhau. Do đó, phương pháp tác động đến con người cũng phải
là một phương pháp tổng hợp.
- Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm nhất định, vận dụng tổng
hợp các phương pháp sẽ bổ sung ưu điểm và khắc phục nhược điểm của nhau.
- Các phương pháp quản lý có mối quan hệ với nhau. Vận dụng tốt phương
pháp quản lý này sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng tốt các phương pháp còn lại.
14. Các nguyên tắc quản lý hđ đầu tư. Tại sao phải quán triệt các nguyên tắc
Các nguyên tắc quản lý hđ đầu tư:
1, Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa
hai mặt kinh tế và xã hội
Thể hiện trong việc xác định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu
tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, tp kinh tế đều nhằm mục đích phục
vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH trong từng thời kỳ
- Nguyên tắc được thể hiện:
+ Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác
định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế
chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH trong từng
thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở. + Thể
hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo
vệ môi trường, chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
+ Thể hiện ở việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
cân bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu
cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
- Sự cần thiết phải quán triệt nguyên tắc:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng
các mục tiêu cả về vi mô và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan:
Kinh tế quyết định chính trị, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế,
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Do đó kết hợp
tốt giữa chính trị và kinh tế là điều kiện cần, là động lực phát triển của