PHẦN THỨ HAI
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CNH TR CỦA THỜI K Q Đ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM
CHƯƠNG X
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
I. NHỮNG DỰ BÁO CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN VỀ PHƯƠNG
THỨC SẢN XUẤT CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA VÀ SỰ QUÁ ĐỘ TỪ
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN LÊN CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và các giai đoạn của nó
a. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa
Xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, C.Mác Ph.Ăngghen cho
rằng, mọi sự biến đổi của các chế độ xã hội trong lịch sử đều là quá trình
phát triển lịch sử tự nhiên. Đó là do sự chi phối của quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Với quan điểm trên, C.Mác Ph.Ăngghen phânch một cách hết sức
khoa học biện chứng phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, phân tích
rút ra các quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản. Một mặt, hai ông đã chỉ rõ
sự tiến bộ lịch sử của chủ nghĩa bản, vai trò của chủ nghĩa tư bản trong
việc phát triển sức sản xuất hội hoá lao động; mặt khác, cũng chỉ ra
những giới hạn về mặt lịch sử của chủ nghĩa bản, không chỉ tạo ra
những tiền đề hội mà còn tạo ra những tiền đề vật chất, kinh tế cho sự phủ
định chủ nghĩa bản khẳng định sự ra đời của chủ nghĩa cộng sản;
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ thay thế phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, đậy là tất yếu khách quan.
b. Những đặc trưng kinh tế - xã hội cơ bản của chủ nghĩa công sản
Một là, lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao.
Lực lượng sản xuất đó dựa trên sở áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại nhất. Đó một nền sản xuất với quy mô lớnđược tiến
hành phù hợp với những yêu cầu của nền khoa học hiện đại, bảo vệ môi
trường sinh thái bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Hai là, chế độ sở hữu về liệu sản xuất được xác lập, chế độ người
bóc lột người bị thủ tiêu.
Chủ nghĩa cộng sản một chế độ hội trong đó quyền lực thuộc về
người lao động, chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu, quan hệ giữa người
với người là quan hệ hợp tác của những người lao động. Đặc trưng kinh tế cơ
bản của hình thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa không phải sự kết thúc
của chế độ sở hữu nói chung mà sự kết thúc chế độ sở hữu sản sự
mở đầu chế độ sở hữu công cộng về liệu sản xuất; không thể thủ tiêu ngay
lập tức chế độ hữu về tư liệu sản xuất, mà chỉ thể thực hiện dần dần,
chỉ khi nào tạo lập được một lực lượng sản xuất hiện đại.
Ba là, sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu cho mọi thành viên trong
hội.
Mục đích của nền sản xuất hội dưới chủ nghĩa cộng sản đảm bảo
cho mọi thành viên trong hội đời sống vật chất văn hoá ngày càng
phong phú, bảo đảm cho họ phát triển vận dụng một cách tự do những
năng khiếu về thể lực và trí lực của cá nhân mình.
Bốn là, nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên
phạm vi toàn xã hội và sản xuất hàng hoá bị loại trừ.
Trên sở quyền lực công cộng nhờ quyền ;ực ấy, trong chế độ
cộng sản chủ nghĩa sẽ không còn mâu thuẫn giữa sự tổ chức sản xuất tính
chất hội trong mỗi công xưởng tình trạng chính phủ trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
Trên cơ sở ấy, tất cả các ngành sản xuất sẽ do toàn bộ hội quản lý,
tính chất hàng hoá trong nền kinh tế công sản chủ nghĩa không còn do: khi xã
hội nắm lấy liệu sản xuất sử dụng những liệu đó để sản xuất dưới
hình thức trực tiếp hội hoá, thì lao động của mỗi người, tính chất đặc
thù của lao động đó có khác nhau đến đâu chăng nữa, ngay từ đầu và trực tiếp
cũng trở thành lao động hội, khi ấy người ta không cần phải dùng con
đường vòng để xác định số lượng lao động xã hội nằm trong một sản phẩm…
Năm là, sự phân phối sản phẩm bình đẳng.
Do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, hội mới sẽ sản xuất ra
một lượng sản phẩm dồi dào được tổ chức phân phối một cách khoa học
nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong hội; phân phối bình
đẳng, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sáu là, xoá bỏ sự đối lập giữa thành thị nông thôn. Khi ấy, như
Ph.Ăngghen đã khăng định, tình trạng hội phân chia thành các giai cấp
khác nhau, đối địch nhau không những sẽ trở nên thừa còn không thể
tương dung với chế độ xã hội mới nữa.
c. Các giai đoạn của phương thức sản xuất công sản chủ nghĩa
C.Mác khẳng định: “giữa hội bản chủ nghĩa hội cộng sản
chủ nghĩa một thời kỳ cải biến cách mạng từ hội nọ sang hội kia.
Thích ững với thời kỳ ấy một thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước của
thời kỳ ấy không thể cái khác hơn nền chuyên chính cách mạng của
giai cấp sản”. C.Mác đã trình bày quan điểm của mình về hai giai đoạn
của chủ nghĩa cộng sản, về nguyên tắc phân phối trong mỗi giai đoạn:
Nói về giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, còn gọilà thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản. C.Mác chỉ ra rằng, đó một
hội về phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần còn mang những dấu vết
của xã hội hội mà đã lọt lòng ra. Chínhvậy trong giai đoạn này
còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi
Về mặt kinh tế, đó sự thiếu sót trong khâu phân phối, phân phối sản
phẩm tiêu dùng theo số lượng và chất lượng lao động. Sự tiến bộ của nguyên
tắc này thể hiện chỗ không thừa nhân một sự phân biệt giai cấp nào cả,
bất cứ người lao động nào cũng như nhau. Sự thiếu sót của nguyên tắc này
mặc nhiên thừa nhận sự không ngang nhau về thể chất, về tinh thần, năng
khiếu, tức ngang nhau về năng lực lao động của những người lao động.. Do
đó “quyền ngang nhau ấy một quyền không ngang nhau đối với một lao
động không ngang nhau”. Vì vậy, ở đay về nguyên tắc, cái quyền ngang nhau
ấy vẫn cái quyền sản, tuy rằng đây, nguyên thực tiễn không còn
mâu thuẫn với nhau nữa. Giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản có những đặc
trưng chủ yếu sau:
Một là, kế thừa và phát triển lực lượng sản xuất mà chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và lao động.
hai là, quan hệ sở hữu về liệu sản xuất tồn tại dưới hình thức sở hữu chủ
yếu là sở hữu toàn dần và sở hữu tập thể.
Ba là, còn sản xuất hàng hoá, còn giai cấp, còn nhà nước.
Bốn là, lao động vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ và còn sự khác nhau
về lao động, do đó kết quả lao động cũng khác nhau.
Năm là, thực hiện phân phối theo lao động, nên còn mang dấu vết
“pháp quyền tư sản”.
Nói về giai đoạn cao hơn của chủ nghĩa cộng sản tức là xã hội cộng sản
chủ nghĩa, đó giai đoạn khi đã tạo ra những tiền đề vật chất tinh thần
cần thiết, khi mà, “cùng với sự phát triển toàn diện của nhân, sức sản xuất
của họ cũng ngay càng tăng lên và tất cả các nguồn của cải xã hội đều tuôn ra
dồi dào - chỉ khi đó người ta mới vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật hẹp của pháp
quyền tư sản hội mới thể ghi trên cờ của mình: làm theo ăng lực,
hưởng theo nhu cầu”.
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quyết định.
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình
độ nhất định sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của hội phong kiến, cách
mạng sản sẽ nỏ ra. Nhiệm vụ của cách mạng sản chủ yếu chỉ giải
quyết về mặt chính quyền nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng
với cơ sở hạ tầng của nó.
Cách mạng sản điểm khác biệt căn bản so với cách mạng sản.
Do quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dựa trên chế độ hữu về liệu sản
xuất, còn quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về
liệu sản xuất, nên chủ nghĩa hội không thể ra đời từ trong lòng hội
bản. Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách mạng
sản thành công, giai cấp sản giành được chính quyền bắt tay vào
công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội giai đoạn đầu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Hơn nữa sự phát triển của phương thức cộng sản chủ nghĩa một thời
kỳ lâu dài, không thể ngay một lúc thể hoàn thiện được. Để phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng chế độ công hữu hội
chủ nghĩa vềliệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội kiểu mới cần phải thời
gian. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc, triệt để toàn diện, từ hội sang hội mới- hội hội chủ nghĩa.
diễn ra khi cách mạng sản thắng lợi, giai cấp sản giành được
chính quyền, bắt tay vào việc xây dựng hội mới kết thúc khi xây dựng
thành công các sở của hội hội chủ nghĩa về vật chất - kỹ thuật, kinh
tế, văn hoá, tư tưởng.
b. Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm bản xuyên suốt bao trùm của thời kỳ quá độ sự tồn
tại nền kinh tế nhiều thành phần và xã hội nhiều giai cấp. Phân tích thực trạng
nền kinh tế của nước Nga lúa đo, V.I.Lênin rút ra năm thành phần kinh tế
là:
- Thành phần kinh tế nông sân gia trưởng.
- Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, tiểu thủ
thể và tiểu thương.
- Thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
- Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
- Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong đó các thành phần kinh tế bản là: Thành phần kinh tế sản
xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế bản nhân, kinh tế hội chủ nghĩa. Thành
phần kinh tế nhà nước vươn lên giữ vị trí chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân.
Tương ứng nền kinh tế nhiều thành phần, trong hội cũng tồn tại
nhiều giai cấp, trong đó ba gia cấp bản giai cấp tiểu sản, giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân, người lao động tập thể.
c. Chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I.Lênin
- Điều kiện ra đời của NEP
Sau cách mạng tháng Mười năm 1917, việc thực hiện kế hoạch xây
dựng chủ nghĩa hội của V.I.Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1`918
1920. Thời kỳ này, V.I.Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến. Nội
dung cơ bản của chính sách cộng sản thời chiến trưng thu lương thực thừa
của nông dân sau khi giành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời xoá bỏ
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, soá bỏ việc do mua bán lương thực trên thị
trường, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên, khi hoà bình lập lại, Chính sách cộng sản thời chiến k hông
còn thích hợp. trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Hậu quả chiến tranh rất nặng nề, thêm vào đó chính scsh trưng thu
lương thực thừa đã làm mất động lực đối với nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ
hàng hoá - tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn mới bước
vào giai đoạn phát triển. vậy khủng hoảng kinh tế, chính trị diễn ra sâu
sắc, điều đó đòi hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế, Chính sách
kinh tế mới của V.I.Lênin ra đời.
- Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới
Một thay thế chính sách trưng thu lương thực thừa bằng chính sách
thuế lương thực. Với chính sách này người nông dân chỉ nộp thuế lương thực
với mức cố định trong nhiều năm.
Hai là, tổ chức thị trường, thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá -
tiền tệ giữa nhà nước với nông dân, giữa thành thị với nông thôn, giữa công
nghiệp và nông nghiệp.
Ba là, sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá
độ như khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ
công; khuyến khích kinh tế bản nhân; sử dụng chủ nghĩa bản nhà
nước, củng cố lại các doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang chế độ hạch toán
kinh tế.
- Ý nghĩa của NEP
Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, trước hết nó khôi
phục được nền kinh tế Xôviết sau chiến tranh. Chỉ sau một thời gian ngắn đã
tạo ra một bước phát triển quan trọng biến “nước Nga đói’ thành một đất
nước có nguồn lương thực dồi dào. Từ đó khắc phục được khủng hoảng kinh
tế, chính trị; củng cố cho nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu bản chất tốt
đẹp của chủ nghĩa xã hội.
Chính sách kinh tế mới còn đánh dấu một bước phát triển mới về
luận kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta.
II- THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
Việt nam
nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội bắt đầu năm 1945
miền Bắc từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập cả nước
thổng nhất, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên
phạm vi cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua.
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa một tất
yếu lịch sử ở nước ta vì:
- Một là, phát triển theo con đường hội chủ nghĩa phù hợp với
quy luật khách quan của lịch sử, phù hợp với xu thế của thời đại. Toàn thế
giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội.
Thực tế đã khẳng định chủ nghĩa bản chế độ hội đã lỗi thời về mặt
lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế hội
cộng sản chủ nghĩa mà giai đạon đầu là giai đoạn hội hội chủ nghĩa.
Quá trình cải biến hội cũ, xây dựng hội mới hội hội chủ nghĩa
không phải quá trình cải lương, duy ý chí, quá trình cách mạng sôi
động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan, phù hợp với quy luật lịch
sử.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa hội không chỉ phù hợp
với xu thế của thời đại, còn phù hợp với đặc điểm cách mạng của Việt
Nam; cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa Việt
Nam
a. Khả năng về quá độ lên chủ nghĩahội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa
Viêt nam
Về khả năng khách quan:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển như
bảo toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu.
- thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên CNXH,
quá độ lên chủ nghĩa hội là xu hướng khách quan của loài người. Đi trong
dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang sẽ nhận được sự đồng tình,
ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người.
Về những tiền đề chủ quan;
- Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Viêt Nam, làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên
chính vô sản.
- Nước ta nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí đại thuận lợi những
cơ sở vật chất - kỹ thuật đã được xy dựng là những yếu tố hết sức quan trọng
để tăng trưởng kinh tế.
- Quá độ lên chủ nghãi hội không những phù hợp với quy luật phát
triển lích sử còn phù hộ với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân
Việt Nam.
b. Nhận thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản
chủ nghĩa
Đây chính con đường phát triển “rút ngắn” lên chủ nghĩa hội
nước ta.
Về chính trị, bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn thống
trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Về kinh tế, bỏ qua chế dộ tư bản là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản
xuất bản chủ nghĩa, nhưng phải biết tiếp thu, kế thừa những thành tựu
nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại.
Sự rút ngắn này được thực hiện thông qua việc sử dụng biện pháp kế
hoạch đồng thời với việc sử dụng biện pháp thị trường sự quản của nhà
nước theo định hướng hội chủ nghĩa trên sở xậy dựng, phát triển kinh
tế nhà nước vựng mạnh đóng vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Tuy nhiên, cần nhận thức đầy đủ rằng sự rút ngắn đây không phải
công việc thể làm nhanh chóng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
Tiến lên chủ nghĩahội, không thể một sớm một chiều. Đó cả một công
tác tổ chứcgiáo dục”. “chủ nghĩa xã hội khong thể làm mau được mà phải
làm dần dần”.
Đảng ta khẳng định: “xã hộihội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây
dựng là một xã hội:
- Do nhân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện dại
chế dộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nề văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới”.
Mục tiêu của chủ nghĩa hội nước ta là: xây dựng một hội dân
giàu, nước mạng, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
III. NHIỆM VỤ KINH TẾ BẢN TRONG THỜI KỲ QÚA ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Phát triển lc lượng sản xuất, coi công nghiệp h, hiện đại h đất
nước
Đây đưc coi là nhiệm vụ trung m của c thời kỳ quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản
xuất.
Công nghiệp hoá, hiện đại h đát nước là nhim v tính quy luật
của sự quá độ lên ch nghĩa xã hội những nước kinh tế lạc hậu, chủ
nghĩa tư bản ca pt triển., Tuy nhiên, chiến lược, nội dung nh thức,
bước đi, tốc độ, biện pp ng nghiệp hóa hin đi hoá của mỗi ớc quá
độ lên ch nga xã hội phải được xuất pt từ điều kiện lịch sử cth ca
mỗi nước và từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ.
2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dng quan hệ sản xuất mới định hướng ch nga xã hội ớc ta
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là, quan h sản xuất mới được y dựng phải dựa trên kết qu của
sự phát triển lực lượng sản xuất.
Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt:
- Sở hữu tư liệu sản xuất;
- Tổ chức quản lý;
- Phân phối sản phẩm.
Do đó, quan h sản xuất mới phải được y dng một cách đồng b c
ba mặt.
Ba là, tiêu chuẩn n bản để đánh giá nh đúng đắn của quan h sản
xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó:
- Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất;
- Cải thiện đời sống nhân dân;
- Thực hiện công bằng xã hội.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ
kinh tế quốc tế, nhằm thuhút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài phát
huy lợi thế kinh tế trong nước làm that đổi mạng mẽ về công nghệ, cấu
ngành và sản phẩm…
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế ,
tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cấu xuất nhập khẩu, tích
cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực hệ thống mâu dịch đa phương toàn
cầu; xử đúng mối quan hệ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc lập
tự chủ, tự lựa cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Thế nào là thời kỳ quá độ?
2. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ?
3. Hiểu thế nào là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB ở Việt Nam.
CHƯƠNG X
SỞ HỮU TƯ LIỆU SẢN XUẤT VÀ NỀN KINH TẾ
NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. SỞ HỮU TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Sở hữu tư liệu sản xuất và vai trò của nó
- Chiếm hữu là quan h giữa người với t nhiên là nh vi tồn ti
cùng với sự phát triển của con người, là phạm trù vĩnh viễn.
- Sở hữu là hình thức lịch sử xã hội của sự chiếm hữu.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế biểu hiện các quan h giữa nời
với ngưi đối với việc chiếm hữu của cải vật chất, trước hết là đối với
những tư liệu sản xuất chủ yếu.
S hữu một trong ba mặt của quan hệ sản xuất, là mặt quan trọng
nhất quyết định hai mặt khác của quan hệ sản xuất.
Shữu tư liệu sản xuất quy định mục đích của sản xuất, hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, pn phối sản phẩm và
chế điều tiết chúng.
Trong lịch sử, mỗi phương thức sản xuất một loại nh sở hữu tư
liệu sản xuất đặc trưng, Nhưng điều đó không có nghĩa là mỗi phương thức
sản xuất chỉ một hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, mà có th có nhiều
loại hình sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau cùng tồn tại.
Sự xuất hiện của các hình thc liệu sản xuất do nh chất và trình đ
phát triển của lc lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất kng
ngừng vận động, biến đổi.
2. cấu các nh thức sở hữu liệu sản xuất trong thời k q độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong thời k quá đ lên chủ nghĩa xã hội nước ta, lực ợng sản
xuất phát triển ca cao và nhiu trình đ khác nhau. Do đó, trong nền
kinh tế tồn tại va hình thức s hữu tư liệu sản xuất cơ bản: S hữu tn
dân, s hu tập thể s hu nn.Trên c s ba nh thức s hữu đó,
hình thành 5 thành phần kinh tế: Kinh tế N nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, kinh tê tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội thời kỳ chuyển biến từ s
hữu tư nhân tnh s hữu ng cộng v tư liệu sản xuất. S chuyển
biến đó mang tính kch quan tu thuộc vào trình đ phát triển của
lựclượng sản xuất. Shữu công cộng về liệu sản xuất vừa là pơng
tiện, vừa là mục tiêu trong công cuộc xâydựngchủ nghĩa xã hội.
Các hình thức sở hữu liệu sản xuất không tồn tại bit lập mà
đan xen nhau và tác động lẫn nhau.
II. NỀN KINH TNHIỀU THÀNH PHẦN TROG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Tính tất yếu khách quan của nền cấu kinh tế nhiều tnh phần
Khái niệm
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan h kinh tế được đặc
trưng bởi hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
cấu kinh tế nhiều thành phần là tổng th hữu cơ các tnh phần
kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác cạnh tranh tác động lẫn
nhau. Trong mỗi tnh phần kinh tế, tồn tại các hình thức tổ chức kinh tế
với quy mô và trình độ ng ngh nhất định, chịu s chi phối của c quy
luật kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nhất định.
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta có năm thành phần kinh tế:
+ Thành phần kinh tế nhà nước.
+ Thành phần kinh tế tập thể.
+ Thành phần kinh tế tư nhân.
+ Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Tính tất yếu khách quan
Thời kỳ quá độ có nhiều thành phần kinh tế là do:
- Một s tnh phần kinh tế của pơng thức sản xuất cũ vẫn còn tồn
tại mà quá trình cải tạo lại tiến hành lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ.
- Một s tnh phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo và
xây dựng quan hệ sản xuất mới.
- Thời kỳ quá đ ớc ta, do tnh đlực ợng sản xuất còn rất thấp,
lại phân bố không đồng đều giữa các ngành, vùng…
2. Vai trò của cu kinh tế nhiều thành phn trong thời kỳ q đ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sự tồn tại kinh tế nhiu thành phần kng những kch quan, mà
còn động lực tc đẩy, ch tch sự phát triển lực lượng sản xuất xã
hội. Bi :
tác dụng tc đẩy tăng ng suất lao động, tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn b
nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Sự tồn tại nhiều tnh phần kinh tế đáp ứng đưc lợi ích kinh tế của
các giai cấp, tầng lớp hội, có c dụng khai tc s dụng các nguồn lực,
tiềm năng của đất nước.
Tạo điều kin thựchiện và m rộng c hình thức kinh tế q đ trong
đó có các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.
cấu kinh tế nhiều tnh phần tạo tiền đ khắc phục tình trạng độc
quyền, tạo ra quan h cạnh tranh, tc đẩy cải tiến k thuật, phát triển lực
lượng sản xuất.
3 Các tnh phần kinh tế nước ta hiện nay
- Kinh tế nhà nước
+ Kinh tế nhà nước bao gồm:
Các doanh nghiệp nhà nước.
Các tài ngun quốc gia và tài sản thuộc sở hu n nước n đất
đai, hầm mỏ, rừng, biển, ngân sách.
Quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
Phần vốn nhà nước góp vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thể hiện:
Các doanh nghiệp n nước đi đầu ng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu qu kinh tế - xã
hội và chấp hành pháp luật.
Kinh tế n ớc là chỗ da đ nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
h tr và lôi cuốn các thành phần kinh tế kc ng pt triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là tnh phần kinh tế do những ni lao động tự
nguyện góp vốn, lao động nhằm kết hợp sức mạnh của tập thể và sức mạnh
của từng thành viên để giải quyết những vấn đề của sản xuất và đời sống.
Kinh tế tp th dựa tn nh thức s hữu tập th (các quỹ sử dụng
chung trong hợp tác xã) và sở hữu các thành viên.
Kinh tế tập thể bao gồm các hình thức:
+ tổ đoàn kết sản xuất;
+ tổ đổi công;
+ các hình thức hợp tác xã từ thấp đến cao.
Hợp tác xã được hình thành tn sở đóng góp c phần và tham gia
lao động trực tiếp của vn. Phân phối trong hợp c theo kết quả lao
động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản là: t
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Kinh tế nhà nước ng kinh tế tập th nền tảng của nền kinh tế trong
thời kỳ quá độ.
- Kinh tế tư nhân, bao gồm
+ Kinh tế thể nh thức kinh tế dựa trên hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
+ Kinh tế cá thể tiểu chủ
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Dựa tn chế đ hữu nh v tư liệu sản xuất và lao động của bản
thân người sản xuất không có bóc lột.
- Bao gồm:
+ nông dân;
+ thợ thủ công;
+ người buôn bán nhỏ.
- Đặc điểm:
+ quy mô nhỏ bé phân tán;
+ tính tự phát cao, dễ bị phân hóa;
+ kinh doanh trong nhiu lĩnh vực, đa bàn hoạt động rộng lớn, cả
thành thị và nông thôn.
- Định hướng phát triển:
+ tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển;
+ khuyến khích họ đi vào con đường làm ăn tập thể.
* Kinh tế tư bản tư nhân
- Kinh tế bản tư nn dựa trên nh thức sở hữu tư nn tư bản ch
nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao đồng làm thuê.
- Các hình thức:
+ doanh nghiệp một chủ sở hữu;
+ doanh nghiệp đồng chủ sở hữu;
+ công ty ...
- Vai t:
+ có tiềm lực về vốn, khoa học công nghệ ;
+ có trình độ tô chức và quảnlý kinh tế;
+ thích nghi nhanh nhạy vớ cơ chế thị trường .
- Định hướng phát triển:
+ Khuyến khích tư bản tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất;
+ a bỏ định kiến, tạo điều kin thuận lợi cho thành phn này về tín
dụng, khoa học cộng nghệ, đào tạo cán bộ …
+ Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của họ.
+ Được kinh doanh trong một số lĩnh vực mà lưật pháp không cấm.
+ Khuyến khích đi vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà nước.
* Kinh tế tư bản nhà nước:
- Kinh tế tư bản n c dựa tn hình thức sở hữu hỗn hợp v vốn
giữa Nhà ớc với bản tư nhân trong ớc ngi ớc ới các nh
thức hợp tác liên doanh.
- Các hình thức:
+ tô nhượng.
+ cho thuê tài sản của nhà nước.
+ gia công đặt hàng.
+ công tư hợp doanh.
* Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Là loại hình kinh tế gồm những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
có vốn của các doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia.
- Thực chất phần vốn của ớc ngoài đầu vào nước ta phần vốn đó
có thể có mặt ở:
+ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
+ doanh nghiệp liên doanh.
4. Tính thống nhấtmâu thuẫn của các tnh phần kinh tế
a.Tính thống nhất:
- Mỗi tnh phần một bộ phận của nền kinh tế, nằm trong hệ thống
phân công xã hội thống nhất.
- c thành phần kinh tế đều hoạt động trong mt môi trường thống
nhất (các chính sách, pháp luật) đều chịu sự quản ca n ớc
XHCN.
- Các tnh phần đều là sản xuất hàng hoá, đều chịu s tác động của
các quy luật của sản xuất hàng hóa.
b, Sự mâu thuẫn:
- Các tnh phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi tnh phần kinh tế
đặc điểm riêng v quan h sở hữu tư liệu sản xuất, mi thành phần kinh
tế mang bản chất kinh tế khác nhau, có c lợi ích kinh tế kc nhau, thậm
chí đối lập với nhau.
- Trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu thuẫn.
5. nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
Để định ớng hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta
cần phải:
- Phải coi các tnh phần kinh tế đều là bộ phận hợp tnh quan trong
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng tc
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”
- Làm cho kinh tế n nước gi vai trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế
tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.
- Khuyến khích tạo điều kiện để c thành phần kinh tế khai thác tối
đa các nguồn lực cho công nghiệp h, hiện đại hoá, nâng cao hiệu qu
kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
- Thực hiện nhiều hình thức pn phi, lấy phân phối theo lao động và
hiệu quả kinh tế chủ yếu; thừa nhận thuê mướn lao động nng kng
để nó trở thành quan hệ thống trị.
- Tăng cường hiệu lực qun mô của Nhà ớc, pt huy mặt ch
cực và hạn chế mặt tu cc của chế th trường; khuyến kch làm giàu
hợp pp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, tnh sự pn hoá xã hội thành
hai cực đối lập, không để cnh lệch quá lớn về mức sống và trình độ pt
triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,
tăng cường hội nhập với khu vực và quốc tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân biệt các khái niệm: sở hữu, chế độ sở hữu, quan hệ sở hữu.
2. Phân biệt sự khác nhau giữa sở hữu về mặt pháp lý và sở hữu về mặt
kinh tế.
3. Trình bày các hình thức sở hữu cơ bản hiện nay ở nước ta.
4. Vì sao ở nước ta trong thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
5. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
Chương XI
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI H NỀN KINH TẾ QUỐC N
TRONG THỜI KỲ Q ĐLÊN CHỦ NGA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ LÀ NHIỆM V TRUNG M
TRONG SUỐT THỜI KỲ Q ĐỘ LÊN CHỦ NGA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- t k XVII, XVIII, khi cách mạng công nghiệp đưc tiến nh
Tây Âu, công nghiệp hoá được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công
bằng lao động sử dụng máy móc.
-Hội ngh Ban chấp hành Trung ương ln thứ bảy khoá VI và Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
Công nghiệp hoá, hiện đi h quá tnh chuyển đổi n bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động th công chính sang s dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pp tn tiến hiện
đại, dựa tn sự phát triển của ng nghip và tiến bộ khoa học ng nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Khái niệm trên đưc c định rộng n những quan niệm trước đó.
Công nghiệp hoá, hiện đi h nước ta hiện nay có nhng đặc điểm như
sau:
Thứ nhất, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá.
Thứ hai, công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độclậpdân tộc chủ nghĩa
xã hội.
Thứ ba, công nghiệp h, hin đại h trong điều kin chế thỉng
có sự điều tiết của Nhà nước.
Thứ tư, công nghiệp h, hiện đại h nền kinh tế quốc dân trong bối
cảnh tn cầu h kinh tế, thế m cửa nền kinh tế, phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với nước ta.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Do u cầu xây dựng sở vật chất kỹ thuật của mỗi pơng thức
sản xuất:
+ Cơ s vật chất - k thuật của một hội tn b h thống các yếu
tố vt chất của lc ợng sản xuất xã hội, p hợp với tnh đ k thuật
(công nghệ) tương ứng mà lc ng lao động hội s dng để sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Mỗi phương thức SX có một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng:
* CSVCKT của các hội tớc CNTB: nền SX th công , năng suất
lao động thấp.
* sở vật chất k thuật của CNTB: nền đại ng nghiệp phát triển
cao
* Cơ s vật chất k thuật của chủ nghĩa xã hội: là nền công nghiệp
lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa
trên trình đ khoa học - ng ngh hiện đại được hình thành một
cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Các nước đi lên CNXH đều phải xây dựng cơ sở vật chất c mức
độ khác nhau:
+ Các nước đã qua giai đoạn pt triển tư bản chnghĩa: xây dựng
sở vật chất ở trình độ cao, cải tạo QHSX, cơ cấu kinh tế cho phù hợp
với CNXH.
+ c nước lạc hậu, các nước chưa qua giai đoạn phát triển TBCN
xây dựng CSVCKT bằng cách công nghiệp hoá.
- Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội t một c nông nghiệp lạc hậu,
sở vật chất k thuật n thấp kém, trình đ của lực lượng sản
xuất chưa phát triển, quan h sản xuất xã hội ch nghĩa mới được
thiết lập, ca được hn thiện. Vì vậy, quá tnh ng nghiệp h
chính là q trình xâydựng cởơ vật chất - k thuật cho nền kinh tế
quốc dân.
3. Tác dụng của công nghiệp hoá
Thực hiện thành công quá trình ng nghiệp h, hiện đại h s
những c dụng to lớn v nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - hội của
đất nước:
- ng nghiệp hoá, hiện đại hoá c ta trước hết là q tnh thực
hiện mục tu xây dựng nền kinh tế xã hội ch nghĩa, cải tiến một hội
nông nghiệp tnh một xã hội ng nghip, gắn với việc nh thành từng
bước quan hệ sản xuất tiến bộ.
- ng nghiệp h, hiện đại h là quá tnh to ra những điều kiện vật
chất - k thuật cần thiết v con nời và khoa học công nghệ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lựa, tăng năng suất lao động m cho nền kinh tế tăng tng nhanh, ng
cao đời sống vất chất, văn hoá cho nhân dân.
- ng nghiệp h, hiện đại hoá tạo ra sở vật chất để làm biến đổi
về chất lực lượng sản xuất.
- Củng c và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ t thức trong s nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
- Tạo điều kiện vật chất đ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững
mạnh trên cơ sở đó thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
- Thúc đy s pn công lao động xã hội pt trin, thúc đẩy quá trình
quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh.
- Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh.
II. CH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGH HIỆN ĐẠI
VỚIVẤN ĐỀNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI H Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm của cuc ch mạng khoa hc công nghhiện đại và s
hình thành nền kinh tế tri thức
a, Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
- Cuộc cách mạng k thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tn nước Anh
vào30 m cui thế k 18 hoàn tnh vào những năm 50 đầu thế k 20
với nội dung chủ yếu là thay thế lao động thủ ng bằng lao động sử dụng
máy móc.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Về t động h: s dụng ngày càng nhiều máy móc t đng q
trình, máy móc công cụ diều khiển bằng số, rô bốt.
+ Về ng lượng: Ngi những dạng ng lượng truyền thống : ng
lượng nguyen tử, năng lượng mặt trời…
+ Về vật liệu mới, ng nghệ sinh học, điện tử và tin học pt triển
mạng mẽ.
- Vào giữa những năm 80 của thế kỷ 20, cuộc ch mạng khoa học và
công nghệ hiện đại chuyển sang giai đoạn mới:
Nội dung của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại hai đặc
điểm điểm chủ yếu:
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Thi gian cho pt minh mi thay thế pt minh rút ngắn lại và
phạm vi ng dụng của một tnh tựu khoa học vào sản xuất và đời sống
ngày càng mở rộng.
Cuộc ch mạng khoa học - ng ngh nước ta hiện nay có
thể khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau:
Một là, xây dựng tnh ng cơ sở vật chất - k thuật cho ch nga
hội đ dựa vào đó trang b công ngh hiện đại cho c nnh kinh tế
quốc dân.
Hai là, t chức nghiên cứu, thu thập tng tin, phổ biến ng dụng
những thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại o sản xuất, đời
sống với những hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.
Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, cng ta
cần chú ý:
- ng dụng những thành t mới, tiên tiến v khoa học công nghệ,
đặc biệt ng ngh tng tin, công ngh sinh học, phục v công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Sử dụng ng nghệ mới gắn liền với yêu cầu tạo vic m, tốn ít vốn,
quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ, công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động c nguồn lực kc cho khoa học
ng nghệ; kết hp phát triển c bề rộng lẫn chiu sâu, xây dựng mới,
cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết hợp các loại quy mô ln, vừa và nh cho tch hợp; ưu tiên quy
vừa và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh hiu quả kinh tế
- xã hội.
b, Sự hình thành và những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức
Theo Tổ chức Hợp tác và Pt triển kinh tế (OECD) đưa ra m 1995:
Kinh tế trithức nền kinh tế trong đó s sản sỉnha, phổ cập s dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất kượng cuộc sống.
- Một nnh kinh tế được coi là đã trở tnh kinh tế tri thức khig trị
do tri thc to ra chiếm tỷ lệ áp đảo (khong 70%) trong tổng giá tr sản
xuất của nnh đó, trong nền kinh tế t cũng chiếm khoảng
70%GDP.
- Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức:
+ Tri thức trở tnh lực ng sản xuất trực tiếp, là nguồn lựcquan
trọng hang đầu quyết định sự phát triển kinh tế.
+ c ngành kinh tế da vào tri thc, dựa vào c tnh tựu mi nhất
của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.
+ Công ngh tng tin ứng dụng rng rãi, thông tin tr thành tài
nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.
+ Nguồn nhân nhanh chóng được tri thức hoá.
+ Mọi hoạt động đều liên quan đến vấn đ toàn cầu hoá nền kinh tế,
tác động ch cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiu mặt của đi sống hội
trong mỗi quốc gia và toàn thế giới.
2. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mục tiêu lâu i: xây dựng nước ta thành nước công nghiệp cơ s
vật chất k thuật hin đại, cấu kinh tế hợp , quan h sản xuất tiến bộ,
phù hợp với q tnh pt triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, hội công bằng, dân chủ,
văn minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Mục tiêu tổng qt: Sớm đưa nước tar a khỏi nhtrng kém pt
triển…Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và pt triển kinh tế tri
thức, tạo nn tảng để đưa c ta cơ bản trở tnh một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
3. Quan điểm ca Đng Cộng sản Việt Nam v công nghiệp h, hiện
đại hoá ở Việt Nam hiện nay
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại h là sự nghiệp của tn n, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững, ng trưởng kinh tế phải gắn liền vi tiến b xã
hội.
- Khoa học công ngh là động lực của công nghiệp h, hiện đại hoá,
kết hợp ng nghtruyền thống với ng nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại những ku quyết định, cần thể rút ngắn thời gian, vừa
có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tu chuẩn cơ bản đ xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT
NAM
1. Những nội dung bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a, Phát trin lực lượng sản xuất, y dựng cơ s vật chất - k thuật cho
chủ nghĩa xã hội- trên cơ sở thựchiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp
dụng những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại
Quá tnh công nghiệp hoá, hiện đại h trước hết cải biến lao động
thủ ng, lạc hậu thành lao động s dụng máy c, tc là phải cơ k hoá
nền kinh tế, đi liền với đin khí hoá và tự động hoá nền kinh tế. Đối tượng
của công nghiệp hoá, hiện đại h là tấtcả các nnh kinh tế quốc dân
nhưng trước hết và quan trọng hơn c nnh công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất.
Mục tucủa công nghiệp hoá, hiện đại h là s dụng k thuật, công
nghệ hiện đại muốn vậy phải thực hiện trên cơ sở một nền khoa học – công
nghệ phát trin đến một trình độ nhất đnh. Pt triển khoa học công
nghệ ở Việt Nam cần chú ý:
+ Phải xác định được những ớng đúng đắn cho s pt triển khoa
học – công nghệ
+ Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự pt triển khoa
học - công nghệ.
b. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý
- Quá tnh ng nghip hoá, hiện đại hoá ng quá tnh chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của
nền kinh tế bao gồm các nnh kinh tế, các vùng kinh tế, các tnh phần
kinh tế …và mối quan hệ hữu giữa cng. Trong đó cơ cấu của nền
kinh tế cơ cấu của ngành kinh tế quan trọng nhất. Vì vậy, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phải đòi hỏi xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý.
- Cơ cấu của nền kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu ngành kinh tế: cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ
gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ cấu ng: đng bằng,trung du miền i và tây nguyên, vùng
biển, thành phố thị trấn, thị xã…
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: ở nước ta là cơ cấu nhiều thành phần.
- Cơ cấu kinh tế tổng thể c bộ phận hợp thành, cùng với vị t, tỷ
trọng và quan hệ ơng c p hợp giữa c b phận trong hệ thống kinh
tế quốc dân.
nước ta, một cấu kinh tế hợp khi nó đáp ng ccs yêu cầu sau
đây:
ng nghiệp phải giảm dần v t trng; công nghiệp, y dựng và
dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ.
Cho pp khai tc tối đa mi tim năng của đất nước, của các
ngành, của các địa phương, các thành phần kinh tế.
Thực hiện s pn công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu h
kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ớc ta trong những năm trước mắt
cần thc hiện theođịnh hướng chung sau đây: chuyển dịch cấu kinh tế,
cấu đầu dựa trên s phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh
của đất nước, ng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu th tờng trong ớc
ngi nước, nhu cầu đi sống nn dân và quốc phòng an ninh. Tạo
thêm sức mua th tờng trong nước mở rộng th trường ngoài nước,
đẩy mạnh xuất khẩu.
- y dựng cấu kinh tế một q trình, trải qua những chặng
đường nhất định, do vậy y dựng cu kinh tế của chặng đường trước
phải sao cho to được "đà" cho chặng đường sau và phải được bổ sung và
hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
2. Những ni dung cụ thể của công nghiệp h, hiện đại hoá ớc ta
trong những năm trước mắt
a, Đặc biệt coi trong ng nghiệp h, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn
Phát triển toàn diện nông, m, ngư nghip gần với ng nghiệp chế
biến ng, lâm, thu sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm ng đa dạng
của nông, lâm, n nghiệp, bảo đảm vng chắc u cầu an tn lương thc
cho xã hội; tạo nguồn nguyên liu khối lượng lớn, chất lượng cao, g
thành hạ…
b, Phát triển công nghiệp, xây dựng
Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nước ta là: Khuyến khích pt
triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm
và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu
thu hút nhiều lao động…
c,Cải to, mở rộng, ng cấp xây dựng trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế
Trong cơ chế thị trường, kết cấu h tầng có vai trò hết sức quan trọng
đối với s pt triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư. Do
vậy trong những m trước mắt, việc y dựng kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế được coi là một nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong những năm tớc mắt cần phải huy động các nguồn lực trong
ngoài nước để xây dựng kết cấu h tầng kinh tế - xã hội. Việc xây dựng
phải tập trung o khâu cải tạo, m rộng nâng cấp. Việc y dựng mới chỉ
có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm.
d, Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Sự phát triển của nnh du lịch, một mặt cho pp khai tc tim
năng di lịch, ng thu nhập, tạo việc làm cho n cư…mặt kc, sự pt
triển của nnh du lịch n góp phần m rộng giao lưu, pt triển nhanh
ngành du lịch, dịch vụ.
đ,Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Chuyển dch cơ cấu kinh tế ng, lãnh th trên sở khai thảctiệt để
ccs lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất c
các vùng cùng nhau phát triển.
Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động
lan toả đến các vùng khác.
e, Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nề kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa kinh tế là cần thiết với tất cả ccs
nước. Trong việc m cửa hội nhập, phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trong điểm.
IV. NHỮNG TIN Đ THỰC HIỆN THẮNG LỢI SỰ NGHIỆP NG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn. Do đó, mở
rộng quy mô huy động sử dụng hiệu quả c nguồn vn một điều
kiện, tiền đề quan trọng để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công.
Nguồn vn trong ớc: Được tích luỹ t nội b nền kinh tế quốc dân
dựa trên s hiệu qu sản xuất, là lao động thặng của người lao động
thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Nguồn vốn trong nước phụ thuộc vào t lệ tiết kiệm, Các cnh sách
kinh tế, cnh sách thuế, chính sách lãi suất…Nguồn vốn trong nước gi
vai trò quyết đnh vì đó nn t bo đảm cho việc y dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, là tiền đề để huy động và s dụng hiệu quả nguồn vốn
ngoài nước.
Tiến lên chủ nghĩa xã hội t mt nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu m
cho việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế hết sức khó khăn, đặc biệt trong
thời k đầu, đthoát ra khỏi vòng luẩn quẩn t cần phải tận dụng mọi kh
năng đ thu t các nguồn vốn t n ngoài, đây là nguồn vốn rt quan
trọng, không những giúp các nước nghèo khắc phục một phần khó khăn về
vốn trong thi k đầu mà n p phần ng cao tnh đ quản và công
nghệ, tạo việc làm cho ngưi lao động Tuy nhiên cần cân nhắc và lựa
chọn nguồn vồn cho hợp lý.
2. Đào tạo nguồn nhân lực
Công nghip hoá, hiện đại hoá kng ch đòi hỏi v vốn, k thuật, tài
nguyên mà n cần phải phát triển một cách ơng xứng ng lực của
con người sử dụng những phương tiện đó.
Nguồn nn lực đáp ứng nhu cầu ng nghip h, hiện đại h bao
gồm những con người có đc, có i, ham học hỏi, snág tạo, làm việc qn
kình vì nền độc lp sự phồn vinh của T quốc; được chuẩn b tốt về
kiến thức văn h, được đào tạo thành thạo v kỹ năng nghề nghiệp, về
năng lc sản xuất, kinh doanh, v điều hành mô nền kinh tế tn
hội, có trình độ khoa học kỹ thuật vươn lên ngang tâm thế giới.
Để ngun nhân lc p hợp vi yêu cầu công nghiệp h, hin đại
hoá phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục, đầo tạo là một trong những
hướng cnh của đầu tư pt triển.Phải đào to mt cơ cu nn lc đồng
bộ bào gồm c lĩnh vực khoa học tư nhiên, khoa học xã hội, n bộ
nghiên cứu và phát triển công nghệ…
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ
thể lực tốt. Muốn vậy, phải bảo đảm dinh dưỡng, pt triển y tế, cải
thiện môi trường sống… nhằm cm c sức kho ng cao th lực cho
người lao động.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ được c định là động lc của ng nghiệp
hoá, hiện đại h. Khoa học và công ngh có vai trò quyết đnh li thế
cạnh tranh và tốc độ phát trin kinh tế nói chung, công nghiệp h, hiện
đại hoá nói riêng của các quốc gia.
một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội tf một nền kinh tế kém phát
triển nên tiềm lực khoa học ng ngh của nước ta còn yếu. Muốn tiến
hành ng nghiệp hoá, hin đại hoá thành công thì phải xây dựng một tiềm
lực khoa học ng ngh tch ng với đòi hỏi của sự nghiệp công nghip
hoá, hiện đại hoá.
Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế pt triển nhảy vọt
của cách mạng khoa học và công nghệ và kinh tế tri thức trên thế giới.
Phát triển khoa học xã hội hướng vào vic tiếp tc góp phần làm sáng
tỏ những nhận thức v ch nga hội nước ta; giải đáp những vấn đề
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…
Đẩy mnh công tác nghiên cứu để đánh g chính xác tài ngun quốc
gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học và
công nghệ…để t đó đ xuất một chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng
vào các ngành kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và khai thác, sử dụng
hợp lý, bảo vệ tốt tài nguyên quốc gia.
Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các nước c t chức
quốc tế nhằm tiếp cận, kế thừa những thành t6ựu khoa học ng nghệ
của thế giới.
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao
gồm đẩy mạnh các nh thc đào tạo sử dụng cán bộ khoa học ng
nghệ.
4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Thực chất của việc m¬ở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là việc thu t
nhiều nguồn vốn từ bên ngi, là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật ng nghệ
hiện đại, là việc m rộng th trường cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá được thuận lợi.
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
Đây tiền đ quan trng quyết đnh thắng lợi của sự nghip ng
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Tăng cường sự lãnh đạo ca Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công
nghiệp hoá, hiện đại h trước hết là phải tiếp tc gi vững n định chính
trị, Đảng Cộng sản Việt Nam phải nời lãnh đạo duy nhất, trực tiếp và
toàn diện mọi hoạt động của xã hội Việt Nam.
Nhà nước ta sứ mệnh tổ chức thực hiện đường lối công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của đảng Cộng sản Việt Nam thông qua việc thực thi chế,
chính sách điều hành các hoạt động kinh tế - hội nhằm thực hiện các
mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vì sao công nghiệp hoá, hiện đại hoá được xác định là nhiệm cụ trong
tâm, xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
2. Thế nào là kinh tế tri thức? trình bày những đặc điểm chủ yếu của kinh
tế tri thc.
3. Phân tích các quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Trình bày những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam.
5. Phan tích những tiền để cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta.

Preview text:

PHẦN THỨ HAI
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM CHƯƠNG X
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
I. NHỮNG DỰ BÁO CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN VỀ PHƯƠNG
THỨC SẢN XUẤT CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA VÀ SỰ QUÁ ĐỘ TỪ
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN LÊN CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và các giai đoạn của nó
a. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
Xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, mọi sự biến đổi của các chế độ xã hội trong lịch sử đều là quá trình
phát triển lịch sử tự nhiên. Đó là do sự chi phối của quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Với quan điểm trên, C.Mác và Ph.Ăngghen phân tích một cách hết sức
khoa học và biện chứng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, phân tích và
rút ra các quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản. Một mặt, hai ông đã chỉ rõ
sự tiến bộ lịch sử của chủ nghĩa tư bản, và vai trò của chủ nghĩa tư bản trong
việc phát triển sức sản xuất và xã hội hoá lao động; mặt khác, cũng chỉ ra
những giới hạn về mặt lịch sử của chủ nghĩa tư bản, nó không chỉ tạo ra
những tiền đề xã hội mà còn tạo ra những tiền đề vật chất, kinh tế cho sự phủ
định chủ nghĩa tư bản và khẳng định sự ra đời của chủ nghĩa cộng sản;
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ thay thế phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, đậy là tất yếu khách quan.
b. Những đặc trưng kinh tế - xã hội cơ bản của chủ nghĩa công sản
Một là, lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao.
Lực lượng sản xuất đó dựa trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại nhất. Đó là một nền sản xuất với quy mô lớn và được tiến
hành phù hợp với những yêu cầu của nền khoa học hiện đại, bảo vệ môi
trường sinh thái bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Hai là, chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất được xác lập, chế độ người
bóc lột người bị thủ tiêu.
Chủ nghĩa cộng sản là một chế độ xã hội trong đó quyền lực thuộc về
người lao động, chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu, quan hệ giữa người
với người là quan hệ hợp tác của những người lao động. Đặc trưng kinh tế cơ
bản của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa không phải là sự kết thúc
của chế độ sở hữu nói chung mà là sự kết thúc chế độ sở hữu tư sản và là sự
mở đầu chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất; không thể thủ tiêu ngay
lập tức chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, mà chỉ có thể thực hiện dần dần, và
chỉ khi nào tạo lập được một lực lượng sản xuất hiện đại.
Ba là, sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu cho mọi thành viên trong xã hội.
Mục đích của nền sản xuất xã hội dưới chủ nghĩa cộng sản là đảm bảo
cho mọi thành viên trong xã hội có đời sống vật chất và văn hoá ngày càng
phong phú, bảo đảm cho họ phát triển và vận dụng một cách tự do những
năng khiếu về thể lực và trí lực của cá nhân mình.
Bốn là, nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên
phạm vi toàn xã hội và sản xuất hàng hoá bị loại trừ.
Trên sơ sở quyền lực công cộng và nhờ quyền ;ực ấy, trong chế độ
cộng sản chủ nghĩa sẽ không còn mâu thuẫn giữa sự tổ chức sản xuất có tính
chất xã hội trong mỗi công xưởng và tình trạng vô chính phủ trong toàn bộ nền sản xuất xã hội.
Trên cơ sở ấy, tất cả các ngành sản xuất sẽ do toàn bộ xã hội quản lý,
tính chất hàng hoá trong nền kinh tế công sản chủ nghĩa không còn do: khi xã
hội nắm lấy tư liệu sản xuất và sử dụng những tư liệu đó để sản xuất dưới
hình thức trực tiếp xã hội hoá, thì lao động của mỗi người, dù tính chất đặc
thù của lao động đó có khác nhau đến đâu chăng nữa, ngay từ đầu và trực tiếp
cũng trở thành lao động xã hội, khi ấy người ta không cần phải dùng con
đường vòng để xác định số lượng lao động xã hội nằm trong một sản phẩm…
Năm là, sự phân phối sản phẩm bình đẳng.
Do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, xã hội mới sẽ sản xuất ra
một lượng sản phẩm dồi dào và được tổ chức phân phối một cách khoa học
nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội; phân phối bình
đẳng, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sáu là, xoá bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn. Khi ấy, như
Ph.Ăngghen đã khăng định, tình trạng xã hội phân chia thành các giai cấp
khác nhau, đối địch nhau không những sẽ trở nên thừa mà còn không thể
tương dung với chế độ xã hội mới nữa.
c. Các giai đoạn của phương thức sản xuất công sản chủ nghĩa
C.Mác khẳng định: “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia.
Thích ững với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của
thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của
giai cấp vô sản”. C.Mác đã trình bày quan điểm của mình về hai giai đoạn
của chủ nghĩa cộng sản, về nguyên tắc phân phối trong mỗi giai đoạn:
Nói về giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, còn gọilà thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. C.Mác chỉ ra rằng, đó là một xã
hội mà về phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần còn mang những dấu vết
của xã hội cũ – xã hội mà nó đã lọt lòng ra. Chính vì vậy trong giai đoạn này
còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi
Về mặt kinh tế, đó là sự thiếu sót trong khâu phân phối, phân phối sản
phẩm tiêu dùng theo số lượng và chất lượng lao động. Sự tiến bộ của nguyên
tắc này thể hiện ở chỗ nó không thừa nhân một sự phân biệt giai cấp nào cả,
bất cứ người lao động nào cũng như nhau. Sự thiếu sót của nguyên tắc này là
mặc nhiên thừa nhận sự không ngang nhau về thể chất, về tinh thần, năng
khiếu, tức ngang nhau về năng lực lao động của những người lao động.. Do
đó “quyền ngang nhau ấy là một quyền không ngang nhau đối với một lao
động không ngang nhau”. Vì vậy, ở đay về nguyên tắc, cái quyền ngang nhau
ấy vẫn là cái quyền tư sản, tuy rằng ở đây, nguyên lý và thực tiễn không còn
mâu thuẫn với nhau nữa. Giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản có những đặc trưng chủ yếu sau:
Một là, kế thừa và phát triển lực lượng sản xuất mà chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và lao động.
hai là, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất tồn tại dưới hình thức sở hữu chủ
yếu là sở hữu toàn dần và sở hữu tập thể.
Ba là, còn sản xuất hàng hoá, còn giai cấp, còn nhà nước.
Bốn là, lao động vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ và còn sự khác nhau
về lao động, do đó kết quả lao động cũng khác nhau.
Năm là, thực hiện phân phối theo lao động, nên còn mang dấu vết “pháp quyền tư sản”.
Nói về giai đoạn cao hơn của chủ nghĩa cộng sản tức là xã hội cộng sản
chủ nghĩa, đó là giai đoạn khi đã tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần
cần thiết, khi mà, “cùng với sự phát triển toàn diện của cá nhân, sức sản xuất
của họ cũng ngay càng tăng lên và tất cả các nguồn của cải xã hội đều tuôn ra
dồi dào - chỉ khi đó người ta mới vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật hẹp của pháp
quyền tư sản và xã hội mới có thể ghi trên lá cờ của mình: làm theo ăng lực, hưởng theo nhu cầu”.
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quyết định.
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình
độ nhất định sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cách
mạng tư sản sẽ nỏ ra. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là giải
quyết về mặt chính quyền nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng
với cơ sở hạ tầng của nó.
Cách mạng vô sản có điểm khác biệt căn bản so với cách mạng tư sản.
Do quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, còn quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, nên chủ nghĩa xã hội không thể ra đời từ trong lòng xã hội tư
bản. Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách mạng
vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền và bắt tay vào
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Hơn nữa sự phát triển của phương thức cộng sản chủ nghĩa là một thời
kỳ lâu dài, không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội kiểu mới cần phải có thời
gian. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc, triệt để toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nó diễn ra tư khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được
chính quyền, bắt tay vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng
thành công các cơ sở của xã hội xã hội chủ nghĩa về vật chất - kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, tư tưởng.
b. Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm cơ bản xuyên suốt và bao trùm của thời kỳ quá độ là sự tồn
tại nền kinh tế nhiều thành phần và xã hội nhiều giai cấp. Phân tích thực trạng
nền kinh tế của nước Nga lúa đo, V.I.Lênin rút ra có năm thành phần kinh tế là:
- Thành phần kinh tế nông sân gia trưởng.
- Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, tiểu thủ cá thể và tiểu thương.
- Thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
- Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
- Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong đó có các thành phần kinh tế cơ bản là: Thành phần kinh tế sản
xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế xã hội chủ nghĩa. Thành
phần kinh tế nhà nước vươn lên giữ vị trí chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân.
Tương ứng nền kinh tế nhiều thành phần, trong xã hội cũng tồn tại
nhiều giai cấp, trong đó có ba gia cấp cơ bản là giai cấp tiểu tư sản, giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân, người lao động tập thể.
c. Chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I.Lênin
- Điều kiện ra đời của NEP
Sau cách mạng tháng Mười năm 1917, việc thực hiện kế hoạch xây
dựng chủ nghĩa xã hội của V.I.Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1`918 –
1920. Thời kỳ này, V.I.Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến. Nội
dung cơ bản của chính sách cộng sản thời chiến là trưng thu lương thực thừa
của nông dân sau khi giành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời xoá bỏ
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, soá bỏ việc tư do mua bán lương thực trên thị
trường, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên, khi hoà bình lập lại, Chính sách cộng sản thời chiến k hông
còn thích hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Hậu quả chiến tranh rất nặng nề, thêm vào đó chính scsh trưng thu
lương thực thừa đã làm mất động lực đối với nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ
hàng hoá - tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩ mới bước
vào giai đoạn phát triển. Vì vậy khủng hoảng kinh tế, chính trị diễn ra sâu
sắc, điều đó đòi hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế, Chính sách
kinh tế mới của V.I.Lênin ra đời.
- Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới
Một là thay thế chính sách trưng thu lương thực thừa bằng chính sách
thuế lương thực. Với chính sách này người nông dân chỉ nộp thuế lương thực
với mức cố định trong nhiều năm.
Hai là, tổ chức thị trường, thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá -
tiền tệ giữa nhà nước với nông dân, giữa thành thị với nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp.
Ba là, sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá
độ như khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ
công; khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân; sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà
nước, củng cố lại các doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang chế độ hạch toán kinh tế. - Ý nghĩa của NEP
Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, trước hết nó khôi
phục được nền kinh tế Xôviết sau chiến tranh. Chỉ sau một thời gian ngắn đã
tạo ra một bước phát triển quan trọng biến “nước Nga đói’ thành một đất
nước có nguồn lương thực dồi dào. Từ đó khắc phục được khủng hoảng kinh
tế, chính trị; củng cố cho nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt
đẹp của chủ nghĩa xã hội.
Chính sách kinh tế mới còn đánh dấu một bước phát triển mới về lý
luận kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta.
II- THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu tư năm 1945 ở
miền Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước
thổng nhất, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên
phạm vi cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất
yếu lịch sử ở nước ta vì:
- Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
quy luật khách quan của lịch sử, phù hợp với xu thế của thời đại. Toàn thế
giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Thực tế đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt
lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa mà giai đạon đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa
không phải là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình cách mạng sôi
động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan, phù hợp với quy luật lịch sử.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp
với xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm cách mạng của Việt
Nam; cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Viêt nam Về khả năng khách quan:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ
bảo và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu.
- thời đại ngày nay, là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của loài người. Đi trong
dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận được sự đồng tình,
ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người.
Về những tiền đề chủ quan;
- Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Viêt Nam, làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.
- Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí đại lý thuận lợi và những
cơ sở vật chất - kỹ thuật đã được xy dựng là những yếu tố hết sức quan trọng
để tăng trưởng kinh tế.
- Quá độ lên chủ nghãi xã hội không những phù hợp với quy luật phát
triển lích sử mà còn phù hộ với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam.
b. Nhận thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Đây chính là con đường phát triển “rút ngắn” lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Về chính trị, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua giai đoạn thống
trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Về kinh tế, bỏ qua chế dộ tư bản là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, nhưng phải biết tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Sự rút ngắn này được thực hiện thông qua việc sử dụng biện pháp kế
hoạch đồng thời với việc sử dụng biện pháp thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở xậy dựng, phát triển kinh
tế nhà nước vựng mạnh đóng vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, cần nhận thức đầy đủ rằng sự rút ngắn ở đây không phải là
công việc có thể làm nhanh chóng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “
Tiến lên chủ nghĩa xã hội, không thể một sớm một chiều. Đó là cả một công
tác tổ chức và giáo dục”. “chủ nghĩa xã hội khong thể làm mau được mà phải làm dần dần”.
Đảng ta khẳng định: “xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội:
- Do nhân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện dại và
chế dộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nề văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: xây dựng một xã hội dân
giàu, nước mạng, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
III. NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN TRONG THỜI KỲ QÚA ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước là nhiệm vụ có tính quy luật
của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ
nghĩa tư bản chưa phát triển., Tuy nhiên, chiến lược, nội dung hình thức,
bước đi, tốc độ, biện pháp công nghiệp hóa hiện đại hoá của mỗi nước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của
mỗi nước và từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ.
2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là, quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của
sự phát triển lực lượng sản xuất.
Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt:
- Sở hữu tư liệu sản xuất; - Tổ chức quản lý; - Phân phối sản phẩm.
Do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt.
Ba là, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản
xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó:
- Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất;
- Cải thiện đời sống nhân dân;
- Thực hiện công bằng xã hội.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ
kinh tế quốc tế, nhằm thuhút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát
huy lợi thế kinh tế trong nước làm that đổi mạng mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và sản phẩm…
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế ,
tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất nhập khẩu, tích
cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mâu dịch đa phương toàn
cầu; xử lý đúng mối quan hệ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc lập
tự chủ, tự lựa cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia. CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Thế nào là thời kỳ quá độ?
2. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ?
3. Hiểu thế nào là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB ở Việt Nam. CHƯƠNG X
SỞ HỮU TƯ LIỆU SẢN XUẤT VÀ NỀN KINH TẾ
NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. SỞ HỮU TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Sở hữu tư liệu sản xuất và vai trò của nó
- Chiếm hữu là quan hệ giữa người với tự nhiên là hành vi tồn tại
cùng với sự phát triển của con người, là phạm trù vĩnh viễn.
- Sở hữu là hình thức lịch sử xã hội của sự chiếm hữu.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ giữa người
với người đối với việc chiếm hữu của cải vật chất, trước hết là đối với
những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Sở hữu là một trong ba mặt của quan hệ sản xuất, là mặt quan trọng
nhất quyết định hai mặt khác của quan hệ sản xuất.
Sở hữu tư liệu sản xuất quy định mục đích của sản xuất, hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, phân phối sản phẩm và cơ chế điều tiết chúng.
Trong lịch sử, mỗi phương thức sản xuất có một loại hình sở hữu tư
liệu sản xuất đặc trưng, Nhưng điều đó không có nghĩa là mỗi phương thức
sản xuất chỉ có một hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, mà có thể có nhiều
loại hình sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau cùng tồn tại.
Sự xuất hiện của các hình thức tư liệu sản xuất do tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất không
ngừng vận động, biến đổi.
2. Cơ cấu các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, lực lượng sản
xuất phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, trong nền
kinh tế tồn tại va hình thức sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản: Sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.Trên cớ sở ba hình thức sở hữu đó,
hình thành 5 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, kinh tê tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ chuyển biến từ sở
hữu tư nhân thành sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Sự chuyển
biến đó mang tính khách quan tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của
lựclượng sản xuất. Sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất vừa là phương
tiện, vừa là mục tiêu trong công cuộc xâydựngchủ nghĩa xã hội.
Các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất không tồn tại biệt lập mà
đan xen nhau và tác động lẫn nhau.
II. NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TROG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Tính tất yếu khách quan của nền cơcấu kinh tế nhiều thành phần Khái niệm
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc
trưng bởi hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tổng thể hữu cơ các thành phần
kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh tác động lẫn
nhau. Trong mỗi thành phần kinh tế, tồn tại các hình thức tổ chức kinh tế
với quy mô và trình độ công nghệ nhất định, chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nhất định.
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta có năm thành phần kinh tế:
+ Thành phần kinh tế nhà nước.
+ Thành phần kinh tế tập thể.
+ Thành phần kinh tế tư nhân.
+ Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tính tất yếu khách quan
Thời kỳ quá độ có nhiều thành phần kinh tế là do:
- Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ vẫn còn tồn
tại mà quá trình cải tạo lại tiến hành lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ.
- Một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo và
xây dựng quan hệ sản xuất mới.
- Thời kỳ quá độ ở nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất còn rất thấp,
lại phân bố không đồng đều giữa các ngành, vùng…
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần không những là khách quan, mà
còn là động lực thúc đẩy, kích thích sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Bởi vì:
Có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được lợi ích kinh tế của
các giai cấp, tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác sử dụng các nguồn lực,
tiềm năng của đất nước.
Tạo điều kiện thựchiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ trong
đó có các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo tiền đề khắc phục tình trạng độc
quyền, tạo ra quan hệ cạnh tranh, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
3 Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay - Kinh tế nhà nước
+ Kinh tế nhà nước bao gồm:
Các doanh nghiệp nhà nước.
Các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất
đai, hầm mỏ, rừng, biển, ngân sách.
Quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phần vốn nhà nước góp vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thể hiện:
Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã
hội và chấp hành pháp luật.
Kinh tế nhà nước là chỗ dựa để nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Nó hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. - Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế do những người lao động tự
nguyện góp vốn, lao động nhằm kết hợp sức mạnh của tập thể và sức mạnh
của từng thành viên để giải quyết những vấn đề của sản xuất và đời sống.
Kinh tế tập thể dựa trên hình thức sở hữu tập thể (các quỹ sử dụng
chung trong hợp tác xã) và sở hữu các thành viên.
Kinh tế tập thể bao gồm các hình thức:
+ tổ đoàn kết sản xuất; + tổ đổi công;
+ các hình thức hợp tác xã từ thấp đến cao.
Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia
lao động trực tiếp của xã viên. Phân phối trong hợp tác xã theo kết quả lao
động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản là: tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ.
- Kinh tế tư nhân, bao gồm
+ Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
+ Kinh tế cá thể tiểu chủ
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản
thân người sản xuất không có bóc lột. - Bao gồm: + nông dân; + thợ thủ công; + người buôn bán nhỏ. - Đặc điểm:
+ quy mô nhỏ bé phân tán;
+ tính tự phát cao, dễ bị phân hóa;
+ kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng lớn, cả thành thị và nông thôn.
- Định hướng phát triển:
+ tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển;
+ khuyến khích họ đi vào con đường làm ăn tập thể.
* Kinh tế tư bản tư nhân
- Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao đồng làm thuê. - Các hình thức:
+ doanh nghiệp một chủ sở hữu;
+ doanh nghiệp đồng chủ sở hữu; + công ty ... - Vai trò:
+ có tiềm lực về vốn, khoa học công nghệ ;
+ có trình độ tô chức và quảnlý kinh tế;
+ thích nghi nhanh nhạy vớ cơ chế thị trường .
- Định hướng phát triển:
+ Khuyến khích tư bản tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất;
+ Xóa bỏ định kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần này về tín
dụng, khoa học cộng nghệ, đào tạo cán bộ …
+ Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của họ.
+ Được kinh doanh trong một số lĩnh vực mà lưật pháp không cấm.
+ Khuyến khích đi vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà nước.
* Kinh tế tư bản nhà nước:
- Kinh tế tư bản nhà nước dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn
giữa Nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh. - Các hình thức: + tô nhượng.
+ cho thuê tài sản của nhà nước. + gia công đặt hàng. + công tư hợp doanh.
* Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Là loại hình kinh tế gồm những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
có vốn của các doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia.
- Thực chất là phần vốn của nước ngoài đầu tư vào nước ta phần vốn đó có thể có mặt ở:
+ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; + doanh nghiệp liên doanh.
4. Tính thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần kinh tế a.Tính thống nhất:
- Mỗi thành phần là một bộ phận của nền kinh tế, nằm trong hệ thống
phân công xã hội thống nhất.
- Các thành phần kinh tế đều hoạt động trong một môi trường thống
nhất (các chính sách, pháp luật) đều chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước XHCN.
- Các thành phần đều là sản xuất hàng hoá, đều chịu sự tác động của
các quy luật của sản xuất hàng hóa. b, Sự mâu thuẫn:
- Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi thành phần kinh tế
có đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, mỗi thành phần kinh
tế mang bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập với nhau.
- Trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu thuẫn.
5. nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Để định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải:
- Phải coi các thành phần kinh tế đều là “bộ phận hợp thành quan trong
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”
- Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế
tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối
đa các nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả
kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu; thừa nhận thuê mướn lao động nhưng không
để nó trở thành quan hệ thống trị.
- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; khuyến khích làm giàu
hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, tránh sự phân hoá xã hội thành
hai cực đối lập, không để chênh lệch quá lớn về mức sống và trình độ phát
triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,
tăng cường hội nhập với khu vực và quốc tế. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân biệt các khái niệm: sở hữu, chế độ sở hữu, quan hệ sở hữu.
2. Phân biệt sự khác nhau giữa sở hữu về mặt pháp lý và sở hữu về mặt kinh tế.
3. Trình bày các hình thức sở hữu cơ bản hiện nay ở nước ta.
4. Vì sao ở nước ta trong thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
5. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Chương XI
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ LÀ NHIỆM VỤ TRUNG TÂM
TRONG SUỐT THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Ở thê kỷ XVII, XVIII, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở
Tây Âu, công nghiệp hoá được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công
bằng lao động sử dụng máy móc.
-Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Khái niệm trên được xác định rộng hơn những quan niệm trước đó.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá.
Thứ hai, công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độclậpdân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơchế thỉtường
có sự điều tiết của Nhà nước.
Thứ tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với nước ta.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Do yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi phương thức sản xuất:
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu
tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật
(công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Mỗi phương thức SX có một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng:
* CSVCKT của các xã hội trước CNTB: nền SX thủ công , năng suất lao động thấp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB: nền đại công nghiệp phát triển cao
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội: là nền công nghiệp
lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa
trên trình độ khoa học - công nghệ hiện đại được hình thành một
cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Các nước đi lên CNXH đều phải xây dựng cơ sở vật chất ở các mức độ khác nhau:
+ Các nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa: xây dựng cơ
sở vật chất ở trình độ cao, cải tạo QHSX, cơ cấu kinh tế cho phù hợp với CNXH.
+ Các nước lạc hậu, các nước chưa qua giai đoạn phát triển TBCN
xây dựng CSVCKT bằng cách công nghiệp hoá.
- Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, trình độ của lực lượng sản
xuất chưa phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được
thiết lập, chưa được hoàn thiện. Vì vậy, quá trình công nghiệp hoá
chính là quá trình xâydựng cởơ vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
3. Tác dụng của công nghiệp hoá
Thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ có
những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trước hết là quá trình thực
hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, cải tiến một xã hội
nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng
bước quan hệ sản xuất tiến bộ.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật
chất - kỹ thuật cần thiết về con người và khoa học công nghệ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lựa, tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng
cao đời sống vất chất, văn hoá cho nhân dân.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi
về chất lực lượng sản xuất.
- Củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững
mạnh trên cơ sở đó thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình
quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh.
- Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh.
II. CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
VỚIVẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và sự
hình thành nền kinh tế tri thức
a, Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
- Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở nước Anh
vào30 năm cuối thế kỷ 18 và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế kỷ 20
với nội dung chủ yếu là thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Về tự động hoá: sử dụng ngày càng nhiều máy móc tự động quá
trình, máy móc công cụ diều khiển bằng số, rô bốt.
+ Về năng lượng: Ngoài những dạng năng lượng truyền thống có: năng
lượng nguyen tử, năng lượng mặt trời…
+ Về vật liệu mới, công nghệ sinh học, điện tử và tin học phát triển mạng mẽ.
- Vào giữa những năm 80 của thế kỷ 20, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại chuyển sang giai đoạn mới:
Nội dung của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại có hai đặc điểm điểm chủ yếu:
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Thời gian cho phát minh mới thay thế phát minh cũ rút ngắn lại và
phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở nước ta hiện nay có
thể khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau:
Một là, xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội để dựa vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hai là, tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng
những thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời
sống với những hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.
Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, chúng ta cần chú ý:
- Ứng dụng những thành tự mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Sử dụng công nghệ mới gắn liền với yêu cầu tạo việc làm, tốn ít vốn,
quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ, công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học
và công nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới,
cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy
mô vừa và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội.
b, Sự hình thành và những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995:
Kinh tế trithức là nền kinh tế trong đó sự sản sỉnha, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất kượng cuộc sống.
- Một ngành kinh tế được coi là đã trở thành kinh tế tri thức khigiá trị
do tri thức tạo ra chiếm tỷ lệ áp đảo (khoảng 70%) trong tổng giá trị sản
xuất của ngành đó, và trong nền kinh tế thì nó cũng chiếm khoảng 70%GDP.
- Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức:
+ Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là nguồn lựcquan
trọng hang đầu quyết định sự phát triển kinh tế.
+ Các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất
của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.
+ Công nghệ thông tin ứng dụng rộng rãi, thông tin trở thành tài
nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.
+ Nguồn nhân nhanh chóng được tri thức hoá.
+ Mọi hoạt động đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hoá nền kinh tế, có
tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội
trong mỗi quốc gia và toàn thế giới.
2. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mục tiêu lâu dài: xây dựng nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Mục tiêu tổng quát: “ Sớm đưa nước tar a khỏi tìnhtrạng kém phát
triển…Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri
thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam hiện nay
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội.
- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa
có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a, Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội- trên cơ sở thựchiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp
dụng những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là cải biến lao động
thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hoá
nền kinh tế, đi liền với điện khí hoá và tự động hoá nền kinh tế. Đối tượng
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tấtcả các ngành kinh tế quốc dân
nhưng trước hết và quan trọng hơn cả là ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
Mục tiêucủa công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sử dụng kỹ thuật, công
nghệ hiện đại muốn vậy phải thực hiện trên cơ sở một nền khoa học – công
nghệ phát triển đến một trình độ nhất định. Phát triển khoa học – công
nghệ ở Việt Nam cần chú ý:
+ Phải xác định được những hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học – công nghệ
+ Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học - công nghệ.
b. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng là quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của
nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần
kinh tế …và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong đó cơ cấu của nền
kinh tế cơ cấu của ngành kinh tế là quan trọng nhất. Vì vậy, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phải đòi hỏi xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý.
- Cơ cấu của nền kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu ngành kinh tế:cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ
gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Cơ cấu vùng: đồng bằng,trung du miền núi và tây nguyên, vùng
biển, thành phố thị trấn, thị xã…
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: ở nước ta là cơ cấu nhiều thành phần.
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ
trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.
Ở nước ta, một cơ cấu kinh tế hợp lý khi nó đáp ứng ccs yêu cầu sau đây:
Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các
ngành, của các địa phương, các thành phần kinh tế.
Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hoá
kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm trước mắt
cần thực hiện theođịnh hướng chung sau đây: chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh
của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong nước
và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh. Tạo
thêm sức mua thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng
đường nhất định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước
phải sao cho tạo được "đà" cho chặng đường sau và phải được bổ sung và
hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
trong những năm trước mắt
a, Đặc biệt coi trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
của nông, lâm, ngư nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lương thực
cho xã hội; tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ…
b, Phát triển công nghiệp, xây dựng
Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp ở nước ta là: Khuyến khích phát
triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm
và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và
thu hút nhiều lao động…
c,Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế
Trong cơ chế thị trường, kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư. Do
vậy trong những năm trước mắt, việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế được coi là một nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong những năm trước mắt cần phải huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc xây dựng
phải tập trung vào khâu cải tạo, mở rộng nâng cấp. Việc xây dựng mới chỉ
có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm.
d, Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Sự phát triển của ngành du lịch, một mặt cho phép khai thác tiềm
năng di lịch, tăng thu nhập, tạo việc làm cho dân cư…mặt khác, sự phát
triển của ngành du lịch còn góp phần mở rộng giao lưu, phát triển nhanh ngành du lịch, dịch vụ.
đ,Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thảctiệt để
ccs lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả
các vùng cùng nhau phát triển.
Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động
lan toả đến các vùng khác.
e, Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nề kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa kinh tế là cần thiết với tất cả ccs
nước. Trong việc mở cửa hội nhập, phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trong điểm.
IV. NHỮNG TIỀN ĐỀ THỰC HIỆN THẮNG LỢI SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn. Do đó, mở
rộng quy mô huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là một điều
kiện, tiền đề quan trọng để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công.
Nguồn vốn trong nước: Được tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân
dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất, là lao động thặng dư của người lao động
thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Nguồn vốn trong nước phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm, Các chính sách
kinh tế, chính sách thuế, chính sách lãi suất…Nguồn vốn trong nước giữ
vai trò quyết định vì đó là nhân tố bảo đảm cho việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, là tiền đề để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngoài nước.
Tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm
cho việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế hết sức khó khăn, đặc biệt trong
thời kỳ đầu, để thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn thì cần phải tận dụng mọi khả
năng để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, đây là nguồn vốn rất quan
trọng, không những giúp các nước nghèo khắc phục một phần khó khăn về
vốn trong thời kỳ đầu mà còn góp phần nâng cao trình độ quản lý và công
nghệ, tạo việc làm cho người lao động… Tuy nhiên cần cân nhắc và lựa
chọn nguồn vồn cho hợp lý.
2. Đào tạo nguồn nhân lực
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ đòi hỏi về vốn, kỹ thuật, tài
nguyên… mà còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của
con người sử dụng những phương tiện đó.
Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao
gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, snág tạo, làm việc quên
kình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc; được chuẩn bị tốt về
kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về
năng lực sản xuất, kinh doanh, về điều hành vĩ mô nền kinh tế và toàn xã
hội, có trình độ khoa học kỹ thuật vươn lên ngang tâm thế giới.
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục, đầo tạo là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển.Phải đào tạo một cơ cấu nhân lực đồng
bộ bào gồm các lĩnh vực khoa học tư nhiên, khoa học xã hội, cán bộ
nghiên cứu và phát triển công nghệ…
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ
và thể lực tốt. Muốn vậy, phải bảo đảm dinh dưỡng, phát triển y tế, cải
thiện môi trường sống… nhằm chăm sóc sức khoẻ và nâng cao thể lực cho người lao động.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế
cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nói riêng của các quốc gia.
Là một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội tf một nền kinh tế kém phát
triển nên tiềm lực khoa học và công nghệ của nước ta còn yếu. Muốn tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công thì phải xây dựng một tiềm
lực khoa học công nghệ thích ứng với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt
của cách mạng khoa học và công nghệ và kinh tế tri thức trên thế giới.
Phát triển khoa học xã hội hướng vào việc tiếp tục góp phần làm sáng
tỏ những nhận thức về chủ nghĩa xã hội ở nước ta; giải đáp những vấn đề
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính xác tài nguyên quốc
gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học và
công nghệ…để từ đó đề xuất một chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng
vào các ngành kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và khai thác, sử dụng
hợp lý, bảo vệ tốt tài nguyên quốc gia.
Mở rộng hợp tác khoa học – công nghệ với các nước và các tổ chức
quốc tế nhằm tiếp cận, kế thừa những thành t6ựu khoa học – công nghệ của thế giới.
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao
gồm đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học – công nghệ.
4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Thực chất của việc m¬ở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là việc thu hút
nhiều nguồn vốn từ bên ngoài, là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, là việc mở rộng thị trường cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá được thuận lợi.
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
Đây kà tiền đề quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là phải tiếp tục giữ vững ổn định chính
trị, Đảng Cộng sản Việt Nam phải là người lãnh đạo duy nhất, trực tiếp và
toàn diện mọi hoạt động của xã hội Việt Nam.
Nhà nước ta có sứ mệnh tổ chức thực hiện đường lối công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của đảng Cộng sản Việt Nam thông qua việc thực thi cơ chế,
chính sách và điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các
mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vì sao công nghiệp hoá, hiện đại hoá được xác định là nhiệm cụ trong
tâm, xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
2. Thế nào là kinh tế tri thức? trình bày những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức.
3. Phân tích các quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Trình bày những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
5. Phan tích những tiền để cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.