Tồn tại hội
Định nghĩa:
khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội
những mối quan hệ vật chất hội giữa con người với tự nhiên
giữa con người với nhau (trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên
và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ
bản).
Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành hội loài
người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Gồm các thành phần chính như:
Phương thức sản xuất vật chất
Điều kiện tự nhiên-môi trường địa
Dân số và mật độn số
v..v
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các
quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng vai t
nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức hội
mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tưởng, luận… Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau
Ý thức hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mt
tinh thần trong quá trình lịch sử.
cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau
o Ý thức hội thông thường
o Ý thức lý luận (khoa học)
o Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
o Các hình thái của ý thức hội thức chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…).
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại
hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ
thể là:
Tồn tại hội nào thì sinh ra ý thức hội ấy. (Tức người ta không thể
tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong
chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã
hội).
Khi tồn tại hội thay đổi một cách căn bản, nhất khi phương thức SX
đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức hội cũng phải thay đổi theo.
Các hình thái ý thức hội đặc điểm chung mặc bị tồn tại hội
quy định, song đu tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
Ý thức thường lạc hậu hơn tồn tài hội: Lịch sử hội cho thấy, nhiều
khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội do
xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu
hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội [trong truyền thống, tập
quán, thói quen.].
Nhiều hiện tượng ý thức nguồn gốc sâu xa trong hội vẫn tồn tại trong
xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng
Những nguyên nhân làm cho ý thức hội thường lạc hậu n tồn tại
hội là do:
- Trước hết, do tác động mạnh mẽ nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn
của con người
- Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống do cả tính
bảo thủ của hình thái ý thức xã hội
- Thứ ba, ý thức hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của
các giai cấp nào đó trong xã hội.
dụ như ý thức tưởng phong kiến, phản ánh hội phong kiến, nhưng khi
hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng
như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng
* Ý thứchội thể vượt trước tồn tại hội
Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
hội có khả năng nắm bắt các quy luạt vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội
nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội.
Ví dụ như ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong
thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ
sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời
gian tới.
* Ý thứchội tính kế tha
Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại hội.n những dân tộc với trình
độ kinh tế, chính trị kèm phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển,
chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng
văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển…
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thứchội
- Sự tác dộng qua lại giữa các hình thái ý thức hội làm cho mỗi hình thái
ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực
tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái
ý thức nào đó nổi lên hàng đầu tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
* Ý thức hội tác động trở lại tồn tại hi
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm suy tâm tuyệt
đối hóa vai trò của ý thức hội, còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường,
hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội
trong đời sống xã hội.
- Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh
hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ
kinh tế vốn là cơ sở hình thành các hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản
ánh và sức lan tỏa của ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã
hội; đặc biệt vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tưởng đó.
* Sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng ta hiện nay:
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xậy dựng ý thức xã hội mới là vấn đề
bức thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp toàn dân, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức xã hội mới đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống nhng biểu hiện cản trở
sự nghiệp xây dựng đó (ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao dông về
tưởng, mục tiêu con đường phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả cách
mạng và giá trị truyền thống của dân tộc…)
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng vẫn còn những hạn chế, khiếm khuyết. Sự
nghiệp cách mạng vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức: Bốn nguy mà
Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn; các mối đe dọa độc lập, ch
quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển Đông; vấn đề an ninh
phi truyền thống; tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, các tổ chức phản động...
Đặc biệt là đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực
đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Những diễn biến nhanh
chóng của tình hình quốc tế cũng đòi hỏi Đảng phải nhạy bén, tìm tòi nghiên
cứu để đường lối của Đảng kịp thời đáp ứng những yêu cầu chuyển biến của
tình hình. Những bài học kinh nghiệm về việc xác định đúng đối tượng, nhiệm
vụ và lực lượng của cách mạng-cả trong tầm nhìn chiến lược dài hạn cũng như
trong những giai đoạn cụ thể, ngắn hạn,ng ý nghĩa trong hiện tại, khi cách
mạng Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, nguy
cơ.

Preview text:

Tồn tại hội Định nghĩa:
Là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
Là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau (trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên
và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản).
Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài
người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Gồm các thành phần chính như:
▪ Phương thức sản xuất vật chất
▪ Điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý
▪ Dân số và mật độ dân số ▪ v..v
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các
quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò
nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức hội
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tưởng, luận… Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau
➢ Ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt
tinh thần trong quá trình lịch sử.
• Có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau
o Ý thức xã hội thông thường
o Ý thức lý luận (khoa học)
o Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
o Các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…).
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực Xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã
hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
▪ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. (Tức là người ta không thể
tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong
chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội).
▪ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX
đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
➢ Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội
quy định, song đều tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
• Ý thức thường lạc hậu hơn tồn tài xã hội: Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều
khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội do
xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu
hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội [trong truyền thống, tập quán, thói quen.].
Nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại trong
xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng
Những nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do:
- Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người
- Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính
bảo thủ của hình thái ý thức xã hội
- Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của
các giai cấp nào đó trong xã hội.
Ví dụ như ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi
xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng
như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã
hội có khả năng nắm bắt các quy luạt vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội
nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội.
Ví dụ như ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong
thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ
sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời gian tới.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa
Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình
độ kinh tế, chính trị kèm phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển,
chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng
văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển…
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Sự tác dộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái
ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực
tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái
ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm suy tâm tuyệt
đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường,
hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội
trong đời sống xã hội.
- Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh
hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ
kinh tế vốn là cơ sở hình thành các hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản
ánh và sức lan tỏa của ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã
hội; đặc biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó.
* Sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng ta hiện nay:
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xậy dựng ý thức xã hội mới là vấn đề
bức thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp toàn dân, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức xã hội mới đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống những biểu hiện cản trở
sự nghiệp xây dựng đó (ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao dông về lý
tưởng, mục tiêu và con đường phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả cách
mạng và giá trị truyền thống của dân tộc…)
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng vẫn còn những hạn chế, khiếm khuyết. Sự
nghiệp cách mạng vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức: Bốn nguy cơ mà
Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn; các mối đe dọa độc lập, chủ
quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển Đông; vấn đề an ninh
phi truyền thống; tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, các tổ chức phản động...
Đặc biệt là đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực
đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Những diễn biến nhanh
chóng của tình hình quốc tế cũng đòi hỏi Đảng phải nhạy bén, tìm tòi nghiên
cứu để đường lối của Đảng kịp thời đáp ứng những yêu cầu chuyển biến của
tình hình. Những bài học kinh nghiệm về việc xác định đúng đối tượng, nhiệm
vụ và lực lượng của cách mạng-cả trong tầm nhìn chiến lược dài hạn cũng như
trong những giai đoạn cụ thể, ngắn hạn, càng có ý nghĩa trong hiện tại, khi cách
mạng Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, nguy cơ.