Tổng hợp bài tập Tài chính Tiền tệ có lời giải | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài tập này là một tài liệu tổng hợp về Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, cung cấp lời giải chi tiết cho các câu hỏi liên quan đến thị trường tiền tệ, cổ phiếu, trái phiếu và các chức năng của tiền tệ.

TỔNG HỢP I TẬP TÀI CHÍNH TIỀN TỆ LỜI GIẢI
BÀI TẬP THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐÁP ÁN
Câu 1. ng hóa được giao dịch trên thị trường tiền tệ bao gồm n phiếu kho bạc,
giy chứng nhận tiền gửi ngân hàng, thương phiếu, hối phiếu được nn hàng chấp
nhận
Trả li: Đúng
Vì: Thị trường tin tệ là nơi mua bán và giao dịch các công c nợ ngắn hạn (thường
dưới 1 năm). Các công cụ ngắn hạn như:n phiếu kho bạc, giấy chứng nhận tiền gửi
nnng, thương phiếu, hối phiếu được nn ng chấp nhận đều cácng cụ được
giao dch trên th trường tin tệ.
Câu 2: Cổ phiếu loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường cấp
Trả li: Sai
Th trưng cấp nơi giao dịch các chứng khoán va mi được phát nh. Đối vi cổ
phiếu là loại hàng hóa được giao dch trên thị trường vn và mua bán nhiều trên thị
trường thứ cấp.
Câu 3: Thị trường vốn cổ phn thị trường rủi ro cao hơn thị trường nợ
Trả li: Đúng
ng hóa mua bán trên th trường vốn cổ phần n cổ phiếu rủi ro cao hơn so với
ng hóa mua bán trên thị nợ như là trái phiếu
Câu 4: Mc đích của việc phát hành trái phiếu chính phủ để nhằm huy động vốn
cho doanh nghiệp
Trả li: Sai
Phát hành ti phiếu chính phủ làm tăng thu NSNN, phát nh trái phiếu doanh nghiệp
mi là công cụ để huy động vốn vay cho doanh nghiệp
Câu 5: Các chức năng của tiền tệ đều mức độ quan trọng như nhau.
Trả li: Sai
Trong các chức năng của tiền tệ chức năng phương tiện trao đổi chức năng quan trọng
nhất Tin làm giảm chi phí giao dịch do không cần tìm sự trùng lặp trong nhu cầu trao
đổi, thời gian, không gian cho người bán và người mua.
Câu 6: i chính ng một bộ phận cấu thành các lĩnh vực ca Tài chính.
Trả li: Đúng
Tài chinh công một bộ phận cấu thành quan trọng cai chính nét đặc thù gắn
vi thu nhập và chi tiêu của chính phủ
Câu 8: Khi tiền tệ nào sau đây được coi hiu quả đối với nn kinh tế:
A. M1
B. M2
C. M3
D. L
Trả li: A
M1 khối tiền tệ giao dch tính lỏng cao nhất được sử dụng nhiều nhất nên thể
nói đây khối tiền tệ hiệu quả nhất đối với nền kinh tế, dễ điều tiết và thay đổi cung tiền
trong qun lý tiền tệ.
Câu 9: Khi doanh nghiệp đi vay vốn để i trợ cho các hoạt động của mình, nguồn
vn vay nào thường lãi suất cao nhất:
A. Phát nh trái phiếu
B. Tín dụng thương mại
C. Tín dụng ngân hàng
D. Phát nh thương phiếu
Trả li: C
Tín dụng ngânng nh thức vay vốn ch yếu của các doanh nghiệp phải chịu lãi
suất cao hơn so với các nguồn vay khác do có những ưu đim về nguồn vốn dồi dào.
Câu 10: Nhược đim lớn nhất của tiền giấy là:
A. Dễ bị làm gi
B. Gây ra các gian ln như: rửa tiền, đốt tin
C. Dễ bị rách nát, hư hng
D. Kng phương án đúng
Trả li: D
Nhược điểm lớn nhất của tin giấy dễ bị mất giá
Câu 11: Các lĩnh vực của i chính ra đời dựa trên tổng thể các mối quan hệ về
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
A. VỐN
B. TIỀN T
C. HÀNG H
D. LÃI SUẤT
Trả li: B
Về bn chất, tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm hội dưới
nh thức giá trị, thông qua đó tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ng yêu cầu
tích lũy và tu dung các chủ thể trong nn kinh tế.
Câu 12. Điu nào sau đây sai khi nói về đặc nh của nợ vốn?
A. Chúng đều thể nhữngng cụi chính dài hn
B. Chúng đều thể là những công cụi chính ngắn hạn
C. Chúng đều liên quan tới yêu cầu vthu nhập của người phát hành
D. Chúng đều giúp cho doanh nghiệp ng vn
Trả li: B
Các công cụ trên thị trường nợ vốn đều cácng cụi chính i hạn, không thể
ng ci chính ngắn hạn
Câu 13. Điu nào sau đây đúng khi nói đến khái nim về tiền tệ:
A. Tiền tệ ng hoá đặc biệt
B. Tin tệ vật được chấp nhận chung
C. Tin tệ công cụ để trao đổi
D. Kng phương án đúng
Trả li: B
Theo Mishkin, tiền tệ bất cứ thứ được chấp nhận chung trong vic thanh toán để
nhậnng hóa dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ
Câu 14. Điu nào sau đây đúng khi nói tới thị trường i chính chứng khoán?
A. Trái phiếu chứng khoáni hạnhứa trả những khoản tiền theođược gọi cổ
tức cho những người u cầu bi thường còn lại của công ty
B. ng cụ nợ là công cụ trung hạn thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm
C. ng cụ nợ là công cụ trung hạn thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên
D. Thời gian đáo hạn của các công cụ nợ số năm (kì hạn) ng cụ nợ sẽ đáo hạn
Trả li: D
Các công cụ nợ ng cụ tài chính dài hạn (lớn n 1 năm) nên thi gian đáo hạn của
các công c nợ (kỳ hạn) thường được tính bng số năm mà các công cụ nợ đáo hạn
Câu 15. ng cụ nào dưới đây được coi phi rủi ro trên thị trường tài chính?
A. Chứng ch tin gửi
B. Sổ tiết kiệm
C. Tín phiếu kho bạc nnước
D. Kng phương án đúng
Trả li: C
Tn th trưng tài chính, tín phiếu kho bạc ng cụ an toàn nhất, rủi ro gần n bằng
0. vy đây được xem là công cụ phi rủi ro trên th trường tài chính.
CÂU HỎI TỰ LUẬN ÔN THI MÔN THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
CHƯƠNG I
Câu 1: Tin tệ gì?
Xem đáp án
Tin bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấyng hoá, dịch v
hoặc để hoàn trả các khoản nợ.
Định nghĩa này chỉ đưa ra các tiêu chí để nhận biết một vật phải tin tệ hay không.
Tuy nhiên chưa gii thích được tại sao vật đó lại được chọn làm tiền tệ. Để giải thích
được điều này phảim hiểu bản chất của tiền tệ.
Câu 2: Bản chất của Tiền tệ?
Xem đáp án
Tin tệ thực chất vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá, dch vụ, phương
tin giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.
Bản chất ca tiền tệ được thể hin hơn qua hai thuộc tính sau ca nó:
Giá tr sử dụng của tin tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử
dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Như vy người ta sẽ chỉ cần nắm giữ tin khi có
nhu cầu trao đổi. Giá tr sử dụng ca một loại tin tệ là do xã hội qui định: chừng nào
hộin thừa nhận nó thực hin tốt vai trò tiền tệ (tức là vai trò vật trung gian môi giới
trong trao đổi) thì chừng đó gtrị sử dụng ca vi cách tin tện tồn tại2. Đây
chính là lời giải thích cho sự xuất hiện cũng n biến mất của các dạng tin tệ trong lịch
sử.
Giá tr của tiền được thể hin qua khái niệm sức mua tiền tệ”, đó là khả năng đổi được
nhiu hay ít hàng hoá khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái niệm sức mua tin tệ không
được xem xét ới góc độ sức mua đối vi từngng hoá nhất định xét trên phương
din toàn thể các hàng hoá trên thị trường
Câu 3: Sự phát triển các hình ti của tin tệ?
Xem đáp án
Trong quá trình phát trin của nền kinh tế hàng hoá, tin tệ đã lần lượt tồn tại dưới nhiều
nh thái khác nhau nhằm đáp ng cho nhu cầu phát triển của nn kinh tế, đặc biệt của
hoạt động sn xuất, lưu thông, trao đổi hàng hoá.
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem đã có những dạng tiền tệ nào trong lịch sử,
chúng đã ra đời n thế nào tại sao li không còn được sử dụng na. Bằng cách này
chúng ta sẽ có được sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm tiền tệ.
Tin tệ hàng hoá - Hoá tệ (Commodity money)
Tin giấy (paper money)
Tinn dụng (Credit money)
Tin điện tử (Electronic money)
Câu 4: Tin giấy được phát triển như thế nào?
Xem đáp án
Tin giấy xuất hiện đầu tiên dưới dạng các giy chứng nhận khả năng đổi ra bạc hoặc
vàng do các ngân hàng thương mại phát hành (gold certificate, silver certificate). Đây là
các cam kết cho phép người nắm giữ giấy này thể đến nnng rút ra số lượng vàng
hay bạc ghi trên giấy. Do có thể đổi ngược ra vàng và bạc nên các giấy chứng nhận này
cũng được sử dụng trong thanh toán như vàng và bạc. Sự ra đời những giấy chứng nhận
nvậy đã giúp cho việc giao dch với những khoản tiền lớn cũng như việc vn chuyển
chúng trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Dần dần các giấy chứng nhận nói trên được chun hoá thành các tờ tiền giấy có in mệnh
giá và có khả năng đổi ra vàng một cách tự do theo hàm lượng ng qui định cho đồng
tin đó. Ví dụ: ở Anh trước đây bên cạnh những đồng pound sterling tiền đúc còn u
nh đồng bảng Anh bng giấy do các ngân hàng phát hành và được đổi tự do ra vàng
theo tỷ lệ 1 bảng Anh tương đương 123,274 grain, tương đương vi 7,32238 gr vàng
nguyên chất. Việc đổi từ tin giấy ra vàng được thực hiện tại các nn ng phát hành ra
nó. Loại tiền giấy này rất phổ biến ở châu Âu trong thời gian trước chiến tranh thế giới
thứ nhất, thường được gọi tiền nnng hay giấy bạc nn ng (bank note). Việc sử
dụng tin ngân hàng hoàn toàn mang tính chất tự nguyện.
Sau Đại chiến thế giới thứ nhất, nhằm siết chặt quản trong việc phát hành tin giấy, các
nnước đã nn cấm các ngân hàng thương mại phát hành giấy bạc ngân hàng, từ nay
mi việc phát hành chỉ do một ngân hàng duy nhất gọi là ngân hàng trung ương thực
hin. Vì thế ny nay nói đến giấy bạc ngân hàng phải hiểu là giấy bạc của ngân hàng
trung ương. Hàm lượng vàng của đồng tiền giấy bây giờ được qui định theo luật từng
nước. Ví dụ: hàm lượng vàng của đng đô la Mỹ công bố tháng 1 năm 1939 là
0.888671g. Vì vy mà người ta còn gọi tin giấy này là tiền pháp định (Fiat money).
Thế nng chẳng bao lâu sau khi xuất hiện, do ảnh hưng ca chiến tranh cũng n
khủng hoảng kinh tế5, đã nhiều lần tiền giấy bị mất khả năng được đổi ngược trở lại ra
vàng (ở Pháp, tiền giấy bị mất khả năng đổi ra vàng vào các năm 1720, 1848 1850,
1870 1875, 1914 1928 saung kể từ 1/10/1936 tới nay; Mỹ trong thời gian
ni chiến, từ năm 1862 1863 nhà nước phát hành tin giấy không có khả năng đổi ra
vàng và chỉ tới năm 1879 khi cuộc nội chiến đã kết thúc mới có lại khả năng đó),
Ngày nay, tiền giấy thực chất ch các giy nợ (IOU) của nn ng trung ương với
những người mang nó
Câu 5: Lợi ích của tiền giy?
Xem đáp án
Việc sử dng tiền giấy đã giúp cho mi người thể dễng cất trữ vận chuyển tin
n. ràng các bạn sẽ thích mang theo mình những tờ tiền giấy hơn những đồng
tin đúc nặng nề sớm muộn sẽ tạo ra những lỗ thng trong túi của mình.
Tin giấy cũng đủ các mệnh gtừ nhỏ tới lớn phù hợp với qui các giao dịch của
bạn.
Về phía chính ph, cái lợi thấynhất của tiền giấy là việc in tiền giấy tốn chi phí nhỏ
n nhiều so với những giá trị đại diện thể phát hành không phụ thuộc vào
số lượng các hàng hoá dùng làm tiền tệ như trước đây.
Ngoài ra, chính phủ luôn nhận được khoản chênh lệch giữa giá trị mà tiền giấy đại diện
vi chi phí in tiền khi phát hành tiền giấy. Ở nhiều nước khoản chênh lệch này đã tạo ra
một nguồn thu rất lớn cho nn sách. dụ: Tớc đây, đồng D- Mark được xem đồng
tin dự trữ quan trọng nhất của thế gii sau đồng đô la Mỹ nên được rất nhiều nước dự
trữ. Theo một công trình nghiên cứu ca Ngân hàng liên bang Đức lúc đó, khoảng từ 30
đến 40% số lưng đồng D-Mark bằng tin giấy “được lưunh ở ngoài nước và nằm
ngoài hệ thống nnng”. Ở Đông Âu, nhiều công dân đã sử dụng đng D-Mark như
đồng tin của chính nưc mình. Và vì vậy, trong nhiều thập niên, Ngân hàng Liên bang
Đức đã cho phát hành rất nhiu tiền giấy, nhiu hơn rất nhiu so vi người Đức cần. Việc
in đồng Mark đã đem lại một khoản lãi lớn cho Ngân sách Liên bang. Ví dụ: năm 1996,
khoản đó là 8,8 tỷ D-Mark. Trong những năm đặc biệt phát đạt, khoản tin đó chiếm tới
1/5 toàn bthu nhập của CHLB Đức.
Câu 6: Tin n dụng do các ngân hàng phát hành như nhau không? Tại sao
người ta li chn sử dụng tiền tín dụng do nn ng này phát hành không sử
dụng tin n dụng do nn ng khác phát hành?
Xem đáp án
Tinn dụng tiền nm trong các tài khoản mở ngân hàng được nh thành trên
sở các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Khi khách hàng gửi một khoản tiền giy vào nn
ng, nn hàng sẽ mở một tài khoản và ghi có số tiền đó8. Tiền giấy của khách hàng
như thế đã chuyn thành tiền tín dụng. Tin tín dụng thực chất là cam kết của ngân hàng
cho phép người sở hữui khoản tiền gửi (hay tiền tín dụng) được rút ra một lượng tin
giy đúng bằng số ghi trong tài khoản9. Do cam kết này được mọi ni tin tưởng
nên họ có thể sử dụng luôn các cam kết ấy như tin mà không phải đổi ra tiền giấy trong
các hoạt động thanh toán10. Tuy nhiên các hoạt động thanh toán bằng tiền tín dụng phải
thông qua hệ thống ngân hàng làm trung gian. Cũng vì vậy mà tiền tín dụng còn có một
n gọi khác là tiền ngân hàng (bank money).
Để thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng sẽ ký kết với nhau
các hợp đồng đại lý mà theo đó các ngân hàng sẽ mở cho nhau các tài khoản để ghi chép
các khoản tin di chuyển giữa họ. Khi đó thay vì phải chuyển giao tiền một cách thực sự
giữa các nnng, họ chỉ việc ghi có hoặc nợ vào các tài khoản này. Hoạt động chuyn
tin thực sự chỉ xảy ra định kỳ theo thoả thuận giữa các ngân ng. chế hoạt động này
làmng rất nhanh tốc độ thanh toán. Chính vì vậy hoạt động thanh toán qua ngân hàng
rất được ưa chung do tính nhanh gọn và an toàn của nó.
Do tinn dụng thực chất ch là những con số ghi trên tài khoản tại ngânng cho nên
thể nói tiền tín dụng đồng tiền phi vật chất cũng loại tiền mang dấu hiu giá
trị n tin giấy.
Câu 7: Phân tích các chức năng của tiền tệ mối quan hệ giữa chúng?
Xem đáp án
Đề cập đến chức năng của tiền tệ, hầu hết các nhà kinh tế học hiện nay đều thống nhất
vi nhau 3 chức năng bn: Phương tin trao đổi, thước đo giá tr cất trữ giá trị.
Trong mỗi chức năng cần lưu ý: tại sao tiền tệ lại có chức năng đó, chức năng đó có
những đặc đim đáng lưu ý, chức năng đó đã đem li ích cho nền kinh tếnhững
điu kiện để đảm bảo thực hin tốt chức năng.
Câu 8: Phân tích chức năng: "Phương tiện trao đổi (Medium of Exchange)" ca
tin tệ?
Xem đáp án
Chúng ta thy rằng tiền tệ được xã hội sử dụng vi tư cách là vật trung gian trong q
trình trao đổi ng hoá, c hàng hoá trước tiên sẽ được đổi ra tiền tệ rồi sau đó người ta
ng tin đó để đổi lấy hàng hoá khác. Do vậy, tiền tệ được xem là phương tin để trao
đổing hoá trong nền kinh tế.
Khi thực hin chức năng này, tin tệ ch đóng vai trò môi giới giúp cho việc trao đổi thực
hin được dễ dàng do vy tiền chỉ xuất hiện thoáng qua trong trao đổi mà thôi (người ta
bánng hoá của mình lấy tiền rồing nó để mua những hàng hoá mình cần). Trong
trao đổi, ni ta đổi lấy tiền không phải vì bản thân nó mà vì những gì mà nó sẽ đổi
được. Tiền tệ được xem là phương tin chứ không phải là mục đích của trao đổi. Vì vy
tin tệ thực hin chức năng phương tin trao đổi không nhất thiết phải tin tệ đầy đ
giá tr (ví dụ dưới dạng tiền vàng). Dưới dạng dấu hiệu giá trị đã được xã hội thừa nhận
(như tiền giấy), tiền tệ vẫn có thể phát huy được chức năng phương tin trao đổi.
Việc dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi đã giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế
qua việc khắc phục những hạn chế của trao đổi hàng hoá trực tiếp, đó những hạn chế
về nhu cầu trao đổi (chỉ thể trao đổi giữa những người nhu cầu phù hợp), hạn chế
về thời gian (việc mua bán phải diễn ra đồng thi), hạn chế về không gian (việc mua
và bán phải diễn ra tại cùng một địa điểm)
Tuy nhiên để thực hin tốt chức năng này, đòi hỏi đồng tiền phải được thừa nhận rộng i,
số lượng tiền tệ phải được cung cấp đ lưng để đáp ng nhu cầu trao đổi trong mi hoạt
động kinh tế, đồng thời hệ thống tin tệ phải bao gồm nhiều mệnh giá để đáp ứng mọi
quy mô giao dịch.
Rõ ràng, đối với từng ch thể trong nền kinh tế, tiền tệ có giá trị vì nó mang giá trị trao
đổi, nng xét trên phương din toàn bộ nền kinh tế thì tin tệ không giá trcả. Sự
giàu có của một quốc gia được đo lường bng tổng số sản phẩm mà nó sản xuất ra chứ
không phải là số tiền tệ mà nó nắm giữ. Lý do là vì, xét trên phương diện đó, tiền tệ ch
xuất hin trong nền kinh tế để thực hin chức năng môi gii, giúp cho trao đổi dễ dàng
n chứ không tạo thêm một gtrị vật chất nào chohội. đóng vai trò bôi trơn cho
gung máy kinh tế chứ không phải là yếu tố đầu vào của guồng máy đó.
Câu 9: Phân tích chức năng: "Thước đo g trị" của tiền tệ?
Xem đáp án
Trong nền kinh tế sử dụng tin tệ, mi hàng hoá đều được đổi ra tiền tệ, cho nên để thun
tin cho việc tính toán hay so sánh giá trị các hàng hoá với nhau người ta qui giá trị của
các hàng hoá ra tiền tệ, tức là tính xem một đơn vị hàng hoá đổi được bao nhiêu đơn vị
tin tệ. Khi đó tin tệ đã trở thành phương tin để biểu hin, đo lường giá trị của các hàng
hoá đem ra trao đổi. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá gọi là giá cả hàng hoá.
Việc đưa tiền tệ vào để đo giá tr của hàng hoá làm cho việc tính toán giá hàng hoá trong
trao đổi trở nên đơn giản hơn nhiều so với khi chưa có tiền. Để thấy rõ được điu này,
hãy thử hình dung một nn kinh tế không dùng tiền tệ: Nếu nền kinh tế này chỉ có 3 mặt
ng cần trao đổi, dụ gạo, vi các buổi chiếu phim, thì chúng ta chỉ cần biết 3 gđể
trao đổi thứ này lấy thứ khác: giá của gạo tính bằng vải, giá của gạo tính buổi chiếu phim
và giá của buổi chiếu phim tính bằng
Chức năng này nhấn mạnh vai trò thước đo giá tr của tiền tệ trong các hợp đồng kinh tế.
Chẳng hạn, trong các hợp đồng ngoại thương, khi sử dụng một đồng tiền làm đơn vị tính
giá, điu cần quan tâm là phải phòng ngừa nguy cơ do sự mất giá của đồng tiền đó, khiến
cho vai trò tớc đo giá trị của nó bị giảm sút. Một cách cụ thể hơn, nếu các hợp đồng
ngoại thương được định gbằng đồng ngoại tệ thì sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tạo
rủi ro cho các n tham gia hợp đồng. Để phòng ngừa ch có hai cách: một là định g
bng đồng nội tệ hoặc cố định tỷ giá
Đây một chức năng rất hữu ích. Bởi sẽ bất tin tốn kém nếu ta phải bán hàng hoá
của mình mỗi khi cần tiền để mua hàng hoá khác. Mà ngay cả khi đó, chúng ta vn cầm
tin như là phương tiện để cất trữ giá trị trong suốt khoảng thời gian từ lúc bán đến lúc
mua cái khác
Câu 10: Quỹ tiền tệ trong nền kinh tế thể chia thành my nhóm chính?
Xem đáp án
Quỹ tin tệ của các doanh nghiệp sản xuấtng hoá cung ng dch vụ. Đây quỹ tiền
tệ của khâu trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Quỹ tin tệ của các tổ chức tài chính trung gian.
Quỹ tin tệ của nnước, trong đó quỹ ngân sách nnước quỹ tiền tệ lớn nhất
quan trọng nhất của nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ mà nhà nước sử dụng một cách tập
trung để gii quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội.
Quỹ tin tệ của khu vựcn .
Quỹ tin tệ của các tổ chức chính trị,hội.
CHƯƠNG II
Câu 1: Thị trưng i chính gì?
Xem đáp án
Th trưngi chính nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyn nhưng quyền sử dụng
các khoản vốn ngn hạn hoặc dài hạn thông qua cácng cụ tài chính nhất định (financial
instruments).
Các công c i chính (financial instruments) này được gọi là các chứng khoán
(securities). Chứng khoán những trái quyền - claims (quyền được hưởng) đối vi thu
nhập hoặc tài sản tương lai của nhà phát hành.
Chứng khoán bao gồm hai loại: chứng khoán n debt securities là chứng khoán xác
nhận quyền được nhận lại khoản vốn đã ứng trước cho nhà phát hành vay khi chứng
khoán đáo hạn cũng như quyn được đòi những khoản lãi theo thoả thuận từ việc cho
vay26 chứng khoán vn equity securities chứng khoán xác nhn quyn được sở
hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty phát hành.
Câu 2: Liệt những cấu trúc thị trường i chính?
Xem đáp án
n cứ vào kỳ hạn của chứng khoán mua bán trên th trường
n cứ vào mục đích hoạt động của thị trưng
n cứ vào phương thức tổ chức và giao dịch của thị trường
Câu 3: Khi nào những người đi vay tìm đến thị trường tin tệ?
Xem đáp án
Những người đi vay/phát hành trên th trường này những ni đang thiếu hụt tạm thời
về tin tệ để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán. Thông qua các giao dịch mua bán
quyn sử dụng vn vay ngắn hạn, thị trưng tiền tệ đã cung ứng một lượng tiền tệ cho họ
để thoả mãn nhu cầu thanh toán. Cũng vì thế mà nó được gọi là “thị trưng tiền tệ”.
Câu 4: Khi nào những người cho vay tham gia thị trường tin tệ?
Xem đáp án
Những người mua/cho vay trên thị trưng tin tệ là những ngườivn tạm thời nn
rỗi, chưa muốn đầu tư hoặc đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư, do vy họ chuyển nhượng
quyn sử dụng vn của mình trong thời hạn ngắn để tranh th hưởng lãi. Đối với họ, việc
đầuvào thị trường tiền tệ chỉ mangnh nhất thời, họ không quan tâm nhiều tới mức
sinh li ch yếu là vấn đề an toàn và tính thanh khoản để có thể rút vn ngay khi cần.
Tn thị trường tin tệ, do khối lượng giao dịch chứng khoán thường có qui mô lớn nên
các nhà đầu (cho vay) thường là các nnng, ngoài ra còn có cácng tyi chính
hoặc phii cnh, còn những người vay vốn thường là chính phủ, các ng ty và ngân
hàng.
Câu 5: Trình bày mi liên hệ giữa thị trường cấp thị trường thứ cấp. thị
trường cấp th cấp trên thị trường tiền tệ không?
Xem đáp án
Th trưng cấp (Primary market)
Th trưng cấp thị trường trong đó các chứng khoán mới đượcc nhà phát nh
bán cho các khách hàng đầu tiên, và do vậy còn được gọi là thị trường phát hành.
Th trưng này cho phép các ch thể kinh tế như các doanh nghiệp, các tổ chức i chính,
chính ph... huy động vốn từ nn kinh tế bằng việc phát hành các chứng khoán mới.
Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán tại thị trưng này chủ yếu diễn ra giữa các
nhà phát hành và các nhà đầu tư ln như các công ty chứng khoán, ngânng đầu tư hay
ng ty bảo hiểm... theo hình thức bán buôn. Các nhà đầu tư này khi đó đóng vai trò n
n bảo lãnh cho đợt phát hành chứng khoán (underwriting securities), họ sẽ mua li toàn
bộ số chứng khoán phát nh ra theo mức giá thoả thuận (thường là thấp hơn mức g
ng bố) để sau này bán lẻ ra thị trường cho các nhà đầu tư khác. Vì các thoả thun về
bảo lãnh chứng khoán thường được tổ chức riêng giữa các nhà bảo lãnh nhà phát hành
nên hoạt động giao dch cụ thể tại thị trưng này không được công khai cho mi người.
Th trưng thứ cấp (Secondary market)
Th trưng thứ cấp thị trường trong đó các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp được mua đi bán lại, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán.
Th trưng thứ cấp được xem như th trường bán lẻ các chứng khoán để phân biệt vi thị
trường sơ cấp là thị trường bán buôn các chứng khoán.
Th trưng thứ cấp đảm bảo khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền, cho phép
những người giữ chứng khoán thể rút ra khỏi sự đầu tại thời đim nào họ mong
mun hoặc có thể thực hiện việc di chuyển đầu tư từ khu vực này sang khu vực khác.
CÂU HỎI ÔN THI TỰ LUẬN MÔN THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ LỜI
GIẢI
Câu 1: Phân tích các chức năng của tiền tệ. Trong q trình tổ chức quản nn
kinh tế Việt Nam, các chức năng đó đã được nhn thức vận dụng như thế nào?
Lời gii:
1. Ki quát về sự ra đời ca tiền tệ
2. Phân tích các chức năng (theo quan điểm của Karl Marx) sau đây:
Chức năng làm thước đo giá trị.
Chức năng làm phương tiện lưu thông.
Chức năng làm phương tiện thanh toán.
Chức năng làm phương tiện cất trữ.
Chức năng làm tiền tệ thế giới.
3. Liên hệ với sự nhận thức vn dụng nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Qui luật của lưu thông tiền tệ ca K. Marx sự vn dụng qui luật u thông
tin tệ trong điu kiện nền kinh tế thị trường?
Lời gii:
Vai trò của lưu thông tiền tệ yêu cầu phải quản lưu thông tin tệ:
Ki niệm về lưu thông tiền tệ: Lưu tng tin tệ là sự vn động của tiền tệ trong nền
kinh tế, phc vụ cho các quan hệ về thương mại hàng hoá, phân phối thu nhập, hình thành
các ngun vốn và thực hin phúc lợi công cộng.
Vai tcủa lưu thông tng tin tệ đối vi sự phát triểnổn định của nền kinh tế th
trường: Lưu thông tiền tệ và quá trình phân phối và phân phối lại
Lưu thông tiền tệ quá trình nh thành các nguồn vốn
Yêu cầu phải quản lý lưu thông tiền tệ:
Xuất phát từ vai trò của u thông tiền tệ.
Xuất phát từ các trạng thái không ổn định của lưu thông tiền tệ nh ng tới sự phát
trin của nền kinh tế.
Từ việc nghiên cứu qun lưu thông tiền tệ, K. Marx phát hiện ra quy luật u thông
tin tệ.
Qui luật lưu thông tiền tệ của K. Marx:
Yêu cầu : M = åPQ/V
Nội dung quy luật: khối lượng tin cần thiết (M) cho lưu thông trong một thời gian nhất
định ph thuộc vào tổng giá cả của hàng hoá được sản xuất đưa vào u thông (SPQ)
và tốc độ lưu thông tiền tệ trong thời gian đó.
Ý nghĩa: Đặt nền tảng cho sở khoa học phương pháp luận của việc qun lưu
thông tin tệ.
Nhận xét: Những đóng góp hạn chế của quy luật LTTT ca K. Maxr.
Gii quyết sở phương pháp lun luận để qun điu hoà lưu thông tin tệ,
tuy nhiên:
Những giả thiết không thực tiễn: chưa một nn kinh tế nào thể thoả mãn các điều
kin giả thiết của K. Marx.
Kng tính hiện thực
Mức cung tiền tệ sự xác định mức cung tiền tệ:
Ki niệm về cung tiền tệ: Tng giá trị ca các PTTT trong nn kinh tế Về thực chất
những tài sản có khả năng chuyn hoán (liquidity) ở mức độ nhất định.
Tnh phần mức cung tin: Được phân định theo khả năng chuyển hoán, bao gồm M1
gồm tin mặt và những tài sản được coi như tin mặt; M2 gồm M1 và những tài sản có
khả năng chuyển hoán thấp hơn như tin tiết kiệm, tiền gửi trên các tài khoản kinh doanh
trên th trưng tin tệ…; M3 gồm M2 và một số tài sản khác có khả năng chuyển hoán
thấp n dụ như tin gửi của các công ty kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, giấy
chứng nhận sở hữu bất động sản, trái phiếu Chính phủ. Và cứ nvy tuỳ theo sự phát
trin của hệ thống i chính của từng nước thành phần ca mức cung tin tệ thể kéo
dài thêm.
Các nn tố nh hưởng tới mức cung tiền tệ: Thu nhập, Lãi suất, Giá cả các biến số
khác phản ánh sự biến động ca nền kinh tế xã hội.
Mức cầu tiền tệ sự xác định mc cầu:
Ki niệm cầu tiền tệ: nhu cầu của công cng hay nền kinh tế đối vi việc năm gi
tin, hay là những tài sản có tính thanh khoản.
Tnh phần của cầu tin tệ: nhiều quan điểm khác nhau về thành phần cũng như các
nn tố ảnh hưng đến lượng cầu tiền tệ.
Các nn tố nh hưởng tới mức cầu tin tệ: Thu nhập, i suất, Giá cả, Tần suất thanh
toán, Lợi tức k vng của việc đầu tư vào các tài sản khác có liên quan đến tiền.
Điu tiết cung cầu tiền tệ:
Việc điều tiết cung cầu tiền tệ trong điu kiện nn kinh tế th trường phải dựa vào các
n hiu thị trưng (mức chung giá cả, tỷ giá hối đoái và tình hình tăng trưng kinh tế)
sao cho MS
Thực trạng quản lưu thông tiền tệ Việt Nam:
Trước 1980 theo qui luật của K. Maxr: Lạm phát không kiểm soát được tình hình lạm
phát dẫn đến khủng hoảng trong u thông tiền tệ vào những năm 1980 1988
Sau 1988, qun lưu thông tiền tệ một chức năng riêng biệt ca ngânng Trung
ương và chúng ta quản lý theo các ni dung:
Xây dựng sở phát hành tiền vào lưu thông:
sở phát hành tiền: Dự trữ tài sản quốc gia
Phát hành phải tuân thủ qui luật các quan hệ khác trong nn kinh tế
Kết qubước đầu ca việc thực hin quản lý lưu tng tiền tệ
Câu 3: Vai trò của tiền tệ trong nn kinh tế thị trường. Sự nhận thức vận dụng
vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam hin nay?
Lời gii:
Ki quát sự ra đời các chức năng của tin tệ.
Tin tệ ra đời một tất yếu khách quan từ sự phát trin của sản xuấttrao đổi ng hoá
(nn kinh tế - xã hội).
Tin tệ thực hin các chức năng giúp cho sản xuất - tiêu dùng hàng hoá phát triển và vì
vy trở thành một trong các các công cụ hữu hiu để tổ chức quản nn kinh tế.
Vai trò của tiền tệ trong quản kinh tế
ng cụ để xây dựng các chính sách (CSTT, CSTK, CSTG, CSCNH, CSKTĐN,
v.v…)
Là đối tượng và cũng là mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô: ổn định tiền tệ là cơ
sở của sự ổn định kinh tế; ổn định đồng tiền sự ổn định của nền kinh tế, nn kinh tế n
định thì phải có sự ổn đnh tiền tệ.
Vai trò của tiền tệ trong quản kinh tế vi mô:
nh thành vốn của các doanh nghiệp - điều kiện bản thiết yếu để tiến hành bất k
quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào (Xuất phát từ hàm sản xuất P = F(K,L,T)
cho thấy tất cả các yếu tố K, L, T đều có thể được chuyển giao hoặc thoả mãn nếu như
DN có Vốn)
n cứ xây dựng các ch tiêu đánh giá hiu quả kinh tế nhằm so sánh chất lưng hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau với nhau.
n cứ xây dựng các ch tiêu đánh giá lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh:
tìm ra phương án tối ưu
sở để thực hiện củng cố hạch toán kinh tế
sở để thực hiện phân phối phân phối li trong các doanh nghiệp nhằm phát trin
sản xuất và đảm bảo đời sống xã hội.
ng cụ để phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp, trên sở đó, tiếnnh lựa chọn
đầu tư đúng đắn.
Liên hệ với sự nhận thức vận dụng Việt Nam:
Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tin tệ không đầy đủ chính xác
- coi nhẹ đồng tiền do vy tin tệ không thể phát huy vai trò tác dụng, trái lại luôn bị mất
giá và không ổn định®y khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự phát trin
kinh tế.
Từ những năm 1980, do nhận thức li về tin tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp,
thực hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ
chức và phát triển kinh tế - do vy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn,
đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh tế theo cơ chế thị trưng
Câu 4: Nguyên nhân hậu qu của lạm phát?
Lời gii:
Những vn đề chung vlạm phát:
Các quan điểm khác nhau về lm phát
Phân loại lạm phát.
Nguyên nhân của lm phát nói chung: Lạm phát xảy ra các nước khác nhau thể
những nguyên nhân khác nhau, song nhìn chung có bốn nhóm sau:
Cầuo
Chi phí đẩy
Bội chi ngân sách
Tăng trưng tin tệ quá mc
Nguyên nhân lm phát Việt Nam: Việt Nam, lm phát xảy ra trong các giai đoạn khác
nhau cũng có những nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nn này về cơ bn cũng được
gii thích từ các nguyên nhân cơ bản trên, song cũng cần phải nói thêm những nguyên
nn trực tiếp của mi thời kỳ:
Giai đoạn 1985-1990 và 1991-1992:
Cải cách bất hợp không triệt để, bi yếu kém trong quản kinh tế.
Bội chi ngân sách kéo dài và ngày càng trầm trọng.
Lạm phát qua tín dụng.
Phát nh đắp chi tiêu
Đầu sử dụng vn m hiệu quả.
Giai đoạn 2004:
Kết quả của chính sách kích cầu cuối những năm 1998-2001
Phát nh đáp ng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt SEAGMAES-22
Sức ép đầu tư và phát triển theo nhu cầu hội nhập
Khả năng kiểm soát
nh hưởng khách quan: bnh dch, khủng hoảng, thị trường quốc tế.
Các gii pháp chống lạm phát (ổn định tiền tệ).
Đông kết gcả.
Vận nh Chính sách Tài khoá: Thắt chặt Ngân sách Nhà nước.
Vậnnh chính sách tin tệ quốc gia: Thắt chặt tiền tệ.
Hạn chến dụng: Theo quy doanh nghiệp hạn mứcn dụng.
Tuân th các nguyên tắc phát hành, quản lưu thông tiền tệ của ngân hàng Trung ương
và thực hiện quản lý vĩ mô đối với các ngân hàng thương mi.
Thực hiện các chương trình điu chỉnh cấu.
Việt nam: Ngoài các giải pháp trên, Nhà nướcn thực hin các giải pháp n cứ vào
những đặc điểm đặc thù:
Tiếp tc cải cách hành chính sắp xếp li DNNN, giảm áp lực ng ơng.
Chấn chỉnh hoạt động của một số lĩnh vc độc quyền: nhập khẩu sắt thép, ng dầu…
Chống tham nhũng và thực hin Luật Ngân sách.
Câu 5: i suất vai trò của lãi suất đối với sự phát triển kinh tế?
Lời gii:
Ki niệm về lãi suất - phân biệt lãi suất các phạm trù kinh tế khác
Các loại lãi suất - phép đo lường:
Lãi đơn
Lãi suất tích họp
Lãi suất hoàn vốn tỷ lệ ni hoàn về bn chất chính lãi suất tích họp.
Các phân bit về lãi suất:
Lãi suất danh nghĩa lãi suất thc
Lãi suất li nhun hay lợi tức Lãi suất bn của nn hàng
Lãi suất thị trưng.
Vai trò ca lãi suất:
Điu kiện tồn tại phát trin ngân hàng, các hoạt động tiền tệ- tín dụng.
Đòn by kinh tế củng cố ng cường hạch toán kinh tế hiu quả của sản xuất kinh
doanh.
ng cụ điu tiết - chính sách tiền tệ quốc gia, điu chỉnh cấu, điều tiết ng
trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư
Thu hút ngoại tệ đầu nước ngoài.
Phát trin thị trườngi chính th trường chứng khoán.
| 1/17

Preview text:

TỔNG HỢP BÀI TẬP TÀI CHÍNH TIỀN TỆ LỜI GIẢI
BÀI TẬP THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐÁP ÁN
Câu 1. Hàng hóa được giao dịch trên thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc,
giấy chứng nhận tiền gửi ngân hàng, thương phiếu, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận Trả lời: Đúng
Vì: Thị trường tiền tệ là nơi mua bán và giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn (thường là
dưới 1 năm). Các công cụ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, giấy chứng nhận tiền gửi
ngân hàng, thương phiếu, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận đều là các công cụ được
giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Câu 2: Cổ phiếu loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường cấp Trả lời: Sai
Thị trường sơ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán vừa mới được phát hành. Đối với cổ
phiếu là loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường vốn và mua bán nhiều trên thị trường thứ cấp.
Câu 3: Thị trường vốn cổ phần thị trường rủi ro cao hơn thị trường nợ Trả lời: Đúng
Hàng hóa mua bán trên thị trường vốn cổ phần như là cổ phiếu có rủi ro cao hơn so với
hàng hóa mua bán trên thị nợ như là trái phiếu
Câu 4: Mục đích của việc phát hành trái phiếu chính phủ để nhằm huy động vốn
cho doanh nghiệp Trả lời: Sai
Phát hành trái phiếu chính phủ làm tăng thu NSNN, phát hành trái phiếu doanh nghiệp
mới là công cụ để huy động vốn vay cho doanh nghiệp
Câu 5: Các chức năng của tiền tệ đều mức độ quan trọng như nhau. Trả lời: Sai
Trong các chức năng của tiền tệ chức năng phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng
nhất vì Tiền làm giảm chi phí giao dịch do không cần tìm sự trùng lặp trong nhu cầu trao
đổi, thời gian, không gian cho người bán và người mua.
Câu 6: Tài chính công một bộ phận cấu thành các lĩnh vực của Tài chính. Trả lời: Đúng
Tài chinh công là một bộ phận cấu thành quan trọng của tài chính có nét đặc thù là gắn
với thu nhập và chi tiêu của chính phủ
Câu 8: Khối tiền tệ nào sau đây được coi hiệu quả đối với nền kinh tế: A. M1 B. M2 C. M3 D. L Trả lời: A
M1 là khối tiền tệ giao dịch có tính lỏng cao nhất và được sử dụng nhiều nhất nên có thể
nói đây khối tiền tệ hiệu quả nhất đối với nền kinh tế, dễ điều tiết và thay đổi cung tiền trong quản lý tiền tệ.
Câu 9: Khi doanh nghiệp đi vay vốn để tài trợ cho các hoạt động của mình, nguồn
vốn vay nào thường lãi suất cao nhất: A. Phát hành trái phiếu B. Tín dụng thương mại C. Tín dụng ngân hàng
D. Phát hành thương phiếu Trả lời: C
Tín dụng ngân hàng là hình thức vay vốn chủ yếu của các doanh nghiệp và phải chịu lãi
suất cao hơn so với các nguồn vay khác do có những ưu điểm về nguồn vốn dồi dào.
Câu 10: Nhược điểm lớn nhất của tiền giấy là: A. Dễ bị làm giả
B. Gây ra các gian lận như: rửa tiền, đốt tiền…
C. Dễ bị rách nát, hư hỏng
D. Không có phương án đúng Trả lời: D
Nhược điểm lớn nhất của tiền giấy là dễ bị mất giá
Câu 11: Các lĩnh vực của tài chính ra đời dựa trên tổng thể các mối quan hệ về
giữa các chủ thể trong nền kinh tế. A. VỐN B. TIỀN T C. HÀNG HOÁ D. LÃI SUẤT Trả lời: B
Về bản chất, tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới
hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu
tích lũy và tiêu dung các chủ thể trong nền kinh tế.
Câu 12. Điều nào sau đây sai khi nói về đặc tính của nợ vốn?
A. Chúng đều có thể là những công cụ tài chính dài hạn
B. Chúng đều có thể là những công cụ tài chính ngắn hạn
C. Chúng đều liên quan tới yêu cầu về thu nhập của người phát hành
D. Chúng đều giúp cho doanh nghiệp tăng vốn Trả lời: B
Các công cụ trên thị trường nợ và vốn đều là các công cụ tài chính dài hạn, không thể là
công cụ tài chính ngắn hạn
Câu 13. Điều nào sau đây đúng khi nói đến khái niệm về tiền tệ:
A. Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt
B. Tiền tệ là vật được chấp nhận chung
C. Tiền tệ là công cụ để trao đổi
D. Không có phương án đúng Trả lời: B
Theo Mishkin, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để
nhận hàng hóa dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ
Câu 14. Điều nào sau đây đúng khi nói tới thị trường tài chính chứng khoán?
A. Trái phiếu là chứng khoán dài hạn và hứa trả những khoản tiền theo kì được gọi là cổ
tức cho những người yêu cầu bồi thường còn lại của công ty
B. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm
C. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên
D. Thời gian đáo hạn của các công cụ nợ là số năm (kì hạn) mà công cụ nợ sẽ đáo hạn Trả lời: D
Các công cụ nợ là công cụ tài chính dài hạn (lớn hơn 1 năm) nên thời gian đáo hạn của
các công cụ nợ (kỳ hạn) thường được tính bằng số năm mà các công cụ nợ đáo hạn
Câu 15. Công cụ nào dưới đây được coi phi rủi ro trên thị trường tài chính? A. Chứng chỉ tiền gửi B. Sổ tiết kiệm
C. Tín phiếu kho bạc nhà nước
D. Không có phương án đúng Trả lời: C
Trên thị trường tài chính, tín phiếu kho bạc là công cụ an toàn nhất, rủi ro gần như bằng
0. Vì vậy đây được xem là công cụ phi rủi ro trên thị trường tài chính.
CÂU HỎI TỰ LUẬN ÔN THI MÔN THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CHƯƠNG I
Câu 1: Tiền tệ gì? Xem đáp án
Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ
hoặc để hoàn trả các khoản nợ.
Định nghĩa này chỉ đưa ra các tiêu chí để nhận biết một vật có phải là tiền tệ hay không.
Tuy nhiên nó chưa giải thích được tại sao vật đó lại được chọn làm tiền tệ. Để giải thích
được điều này phải tìm hiểu bản chất của tiền tệ.
Câu 2: Bản chất của Tiền tệ? Xem đáp án
Tiền tệ thực chất là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ, là phương
tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau của nó:
Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử
dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Như vậy người ta sẽ chỉ cần nắm giữ tiền khi có
nhu cầu trao đổi. Giá trị sử dụng của một loại tiền tệ là do xã hội qui định: chừng nào xã
hội còn thừa nhận nó thực hiện tốt vai trò tiền tệ (tức là vai trò vật trung gian môi giới
trong trao đổi) thì chừng đó giá trị sử dụng của nó với tư cách là tiền tệ còn tồn tại2. Đây
chính là lời giải thích cho sự xuất hiện cũng như biến mất của các dạng tiền tệ trong lịch sử.
Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm “sức mua tiền tệ”, đó là khả năng đổi được
nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái niệm sức mua tiền tệ không
được xem xét dưới góc độ sức mua đối với từng hàng hoá nhất định mà xét trên phương
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường
Câu 3: Sự phát triển các hình thái của tiền tệ? Xem đáp án
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ đã lần lượt tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là của
hoạt động sản xuất, lưu thông, trao đổi hàng hoá.
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem đã có những dạng tiền tệ nào trong lịch sử,
chúng đã ra đời như thế nào và tại sao lại không còn được sử dụng nữa. Bằng cách này
chúng ta sẽ có được sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm tiền tệ.
Tiền tệ hàng hoá - Hoá tệ (Commodity money) Tiền giấy (paper money)
Tiền tín dụng (Credit money)
Tiền điện tử (Electronic money)
Câu 4: Tiền giấy được phát triển như thế nào? Xem đáp án
Tiền giấy xuất hiện đầu tiên dưới dạng các giấy chứng nhận có khả năng đổi ra bạc hoặc
vàng do các ngân hàng thương mại phát hành (gold certificate, silver certificate). Đây là
các cam kết cho phép người nắm giữ giấy này có thể đến ngân hàng rút ra số lượng vàng
hay bạc ghi trên giấy. Do có thể đổi ngược ra vàng và bạc nên các giấy chứng nhận này
cũng được sử dụng trong thanh toán như vàng và bạc. Sự ra đời những giấy chứng nhận
như vậy đã giúp cho việc giao dịch với những khoản tiền lớn cũng như việc vận chuyển
chúng trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Dần dần các giấy chứng nhận nói trên được chuẩn hoá thành các tờ tiền giấy có in mệnh
giá và có khả năng đổi ra vàng một cách tự do theo hàm lượng vàng qui định cho đồng
tiền đó. Ví dụ: ở Anh trước đây bên cạnh những đồng pound sterling tiền đúc còn lưu
hành đồng bảng Anh bằng giấy do các ngân hàng phát hành và được đổi tự do ra vàng
theo tỷ lệ 1 bảng Anh tương đương 123,274 grain, tương đương với 7,32238 gr vàng
nguyên chất. Việc đổi từ tiền giấy ra vàng được thực hiện tại các ngân hàng phát hành ra
nó. Loại tiền giấy này rất phổ biến ở châu Âu trong thời gian trước chiến tranh thế giới
thứ nhất, thường được gọi là tiền ngân hàng hay giấy bạc ngân hàng (bank note). Việc sử
dụng tiền ngân hàng hoàn toàn mang tính chất tự nguyện.
Sau Đại chiến thế giới thứ nhất, nhằm siết chặt quản lý trong việc phát hành tiền giấy, các
nhà nước đã ngăn cấm các ngân hàng thương mại phát hành giấy bạc ngân hàng, từ nay
mọi việc phát hành chỉ do một ngân hàng duy nhất gọi là ngân hàng trung ương thực
hiện. Vì thế ngày nay nói đến giấy bạc ngân hàng phải hiểu là giấy bạc của ngân hàng
trung ương. Hàm lượng vàng của đồng tiền giấy bây giờ được qui định theo luật từng
nước. Ví dụ: hàm lượng vàng của đồng đô la Mỹ công bố tháng 1 năm 1939 là
0.888671g. Vì vậy mà người ta còn gọi tiền giấy này là tiền pháp định (Fiat money).
Thế nhưng chẳng bao lâu sau khi xuất hiện, do ảnh hưởng của chiến tranh cũng như
khủng hoảng kinh tế5, đã nhiều lần tiền giấy bị mất khả năng được đổi ngược trở lại ra
vàng (ở Pháp, tiền giấy bị mất khả năng đổi ra vàng vào các năm 1720, 1848 – 1850,
1870 – 1875, 1914 – 1928 và sau cùng là kể từ 1/10/1936 tới nay; ở Mỹ trong thời gian
nội chiến, từ năm 1862 – 1863 nhà nước phát hành tiền giấy không có khả năng đổi ra
vàng và chỉ tới năm 1879 khi cuộc nội chiến đã kết thúc mới có lại khả năng đó),
Ngày nay, tiền giấy thực chất chỉ là các giấy nợ (IOU) của ngân hàng trung ương với những người mang nó
Câu 5: Lợi ích của tiền giấy? Xem đáp án
Việc sử dụng tiền giấy đã giúp cho mọi người có thể dễ dàng cất trữ và vận chuyển tiền
hơn. Rõ ràng là các bạn sẽ thích mang theo mình những tờ tiền giấy hơn là những đồng
tiền đúc nặng nề sớm muộn sẽ tạo ra những lỗ thủng trong túi của mình.
Tiền giấy cũng có đủ các mệnh giá từ nhỏ tới lớn phù hợp với qui mô các giao dịch của bạn.
Về phía chính phủ, cái lợi thấy rõ nhất của tiền giấy là việc in tiền giấy tốn chi phí nhỏ
hơn nhiều so với những giá trị mà nó đại diện và có thể phát hành không phụ thuộc vào
số lượng các hàng hoá dùng làm tiền tệ như trước đây.
Ngoài ra, chính phủ luôn nhận được khoản chênh lệch giữa giá trị mà tiền giấy đại diện
với chi phí in tiền khi phát hành tiền giấy. Ở nhiều nước khoản chênh lệch này đã tạo ra
một nguồn thu rất lớn cho ngân sách. Ví dụ: Trước đây, đồng D- Mark được xem là đồng
tiền dự trữ quan trọng nhất của thế giới sau đồng đô la Mỹ nên nó được rất nhiều nước dự
trữ. Theo một công trình nghiên cứu của Ngân hàng liên bang Đức lúc đó, khoảng từ 30
đến 40% số lượng đồng D-Mark bằng tiền giấy “được lưu hành ở ngoài nước và nằm
ngoài hệ thống ngân hàng”. Ở Đông Âu, nhiều công dân đã sử dụng đồng D-Mark như
đồng tiền của chính nước mình. Và vì vậy, trong nhiều thập niên, Ngân hàng Liên bang
Đức đã cho phát hành rất nhiều tiền giấy, nhiều hơn rất nhiều so với người Đức cần. Việc
in đồng Mark đã đem lại một khoản lãi lớn cho Ngân sách Liên bang. Ví dụ: năm 1996,
khoản đó là 8,8 tỷ D-Mark. Trong những năm đặc biệt phát đạt, khoản tiền đó chiếm tới
1/5 toàn bộ thu nhập của CHLB Đức.
Câu 6: Tiền tín dụng do các ngân hàng phát hành như nhau không? Tại sao
người ta lại chọn sử dụng tiền tín dụng do ngân hàng này phát hành không sử
dụng tiền tín dụng do ngân hàng khác phát hành? Xem đáp án
Tiền tín dụng là tiền nằm trong các tài khoản mở ở ngân hàng và được hình thành trên cơ
sở các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Khi khách hàng gửi một khoản tiền giấy vào ngân
hàng, ngân hàng sẽ mở một tài khoản và ghi có số tiền đó8. Tiền giấy của khách hàng
như thế đã chuyển thành tiền tín dụng. Tiền tín dụng thực chất là cam kết của ngân hàng
cho phép người sở hữu tài khoản tiền gửi (hay tiền tín dụng) được rút ra một lượng tiền
giấy đúng bằng số dư có ghi trong tài khoản9. Do cam kết này được mọi người tin tưởng
nên họ có thể sử dụng luôn các cam kết ấy như tiền mà không phải đổi ra tiền giấy trong
các hoạt động thanh toán10. Tuy nhiên các hoạt động thanh toán bằng tiền tín dụng phải
thông qua hệ thống ngân hàng làm trung gian. Cũng vì vậy mà tiền tín dụng còn có một
tên gọi khác là tiền ngân hàng (bank money).
Để thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng sẽ ký kết với nhau
các hợp đồng đại lý mà theo đó các ngân hàng sẽ mở cho nhau các tài khoản để ghi chép
các khoản tiền di chuyển giữa họ. Khi đó thay vì phải chuyển giao tiền một cách thực sự
giữa các ngân hàng, họ chỉ việc ghi có hoặc nợ vào các tài khoản này. Hoạt động chuyển
tiền thực sự chỉ xảy ra định kỳ theo thoả thuận giữa các ngân hàng. Cơ chế hoạt động này
làm tăng rất nhanh tốc độ thanh toán. Chính vì vậy hoạt động thanh toán qua ngân hàng
rất được ưa chuộng do tính nhanh gọn và an toàn của nó.
Do tiền tín dụng thực chất chỉ là những con số ghi trên tài khoản tại ngân hàng cho nên
có thể nói tiền tín dụng là đồng tiền phi vật chất và nó cũng là loại tiền mang dấu hiệu giá trị như tiền giấy.
Câu 7: Phân tích các chức năng của tiền tệ mối quan hệ giữa chúng? Xem đáp án
Đề cập đến chức năng của tiền tệ, hầu hết các nhà kinh tế học hiện nay đều thống nhất
với nhau ở 3 chức năng cơ bản là: Phương tiện trao đổi, thước đo giá trị và cất trữ giá trị.
Trong mỗi chức năng cần lưu ý: tại sao tiền tệ lại có chức năng đó, chức năng đó có
những đặc điểm gì đáng lưu ý, chức năng đó đã đem lợi ích gì cho nền kinh tế và những
điều kiện để đảm bảo thực hiện tốt chức năng.
Câu 8: Phân tích chức năng: "Phương tiện trao đổi (Medium of Exchange)" của tiền tệ? Xem đáp án
Chúng ta thấy rằng tiền tệ được xã hội sử dụng với tư cách là vật trung gian trong quá
trình trao đổi hàng hoá, các hàng hoá trước tiên sẽ được đổi ra tiền tệ rồi sau đó người ta
dùng tiền đó để đổi lấy hàng hoá khác. Do vậy, tiền tệ được xem là phương tiện để trao
đổi hàng hoá trong nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng này, tiền tệ chỉ đóng vai trò môi giới giúp cho việc trao đổi thực
hiện được dễ dàng do vậy tiền chỉ xuất hiện thoáng qua trong trao đổi mà thôi (người ta
bán hàng hoá của mình lấy tiền rồi dùng nó để mua những hàng hoá mình cần). Trong
trao đổi, người ta đổi lấy tiền không phải vì bản thân nó mà vì những gì mà nó sẽ đổi
được. Tiền tệ được xem là phương tiện chứ không phải là mục đích của trao đổi. Vì vậy
tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi không nhất thiết phải là tiền tệ có đầy đủ
giá trị (ví dụ dưới dạng tiền vàng). Dưới dạng dấu hiệu giá trị đã được xã hội thừa nhận
(như tiền giấy), tiền tệ vẫn có thể phát huy được chức năng phương tiện trao đổi.
Việc dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi đã giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế
qua việc khắc phục những hạn chế của trao đổi hàng hoá trực tiếp, đó là những hạn chế
về nhu cầu trao đổi (chỉ có thể trao đổi giữa những người có nhu cầu phù hợp), hạn chế
về thời gian (việc mua và bán phải diễn ra đồng thời), hạn chế về không gian (việc mua
và bán phải diễn ra tại cùng một địa điểm)
Tuy nhiên để thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi đồng tiền phải được thừa nhận rộng rãi,
số lượng tiền tệ phải được cung cấp đủ lượng để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi hoạt
động kinh tế, đồng thời hệ thống tiền tệ phải bao gồm nhiều mệnh giá để đáp ứng mọi quy mô giao dịch.
Rõ ràng, đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, tiền tệ có giá trị vì nó mang giá trị trao
đổi, nhưng xét trên phương diện toàn bộ nền kinh tế thì tiền tệ không có giá trị gì cả. Sự
giàu có của một quốc gia được đo lường bằng tổng số sản phẩm mà nó sản xuất ra chứ
không phải là số tiền tệ mà nó nắm giữ. Lý do là vì, xét trên phương diện đó, tiền tệ chỉ
xuất hiện trong nền kinh tế để thực hiện chức năng môi giới, giúp cho trao đổi dễ dàng
hơn chứ không tạo thêm một giá trị vật chất nào cho xã hội. Nó đóng vai trò bôi trơn cho
guồng máy kinh tế chứ không phải là yếu tố đầu vào của guồng máy đó.
Câu 9: Phân tích chức năng: "Thước đo giá trị" của tiền tệ? Xem đáp án
Trong nền kinh tế sử dụng tiền tệ, mọi hàng hoá đều được đổi ra tiền tệ, cho nên để thuận
tiện cho việc tính toán hay so sánh giá trị các hàng hoá với nhau người ta qui giá trị của
các hàng hoá ra tiền tệ, tức là tính xem một đơn vị hàng hoá đổi được bao nhiêu đơn vị
tiền tệ. Khi đó tiền tệ đã trở thành phương tiện để biểu hiện, đo lường giá trị của các hàng
hoá đem ra trao đổi. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá gọi là giá cả hàng hoá.
Việc đưa tiền tệ vào để đo giá trị của hàng hoá làm cho việc tính toán giá hàng hoá trong
trao đổi trở nên đơn giản hơn nhiều so với khi chưa có tiền. Để thấy rõ được điều này,
hãy thử hình dung một nền kinh tế không dùng tiền tệ: Nếu nền kinh tế này chỉ có 3 mặt
hàng cần trao đổi, ví dụ gạo, vải và các buổi chiếu phim, thì chúng ta chỉ cần biết 3 giá để
trao đổi thứ này lấy thứ khác: giá của gạo tính bằng vải, giá của gạo tính buổi chiếu phim
và giá của buổi chiếu phim tính bằng
Chức năng này nhấn mạnh vai trò thước đo giá trị của tiền tệ trong các hợp đồng kinh tế.
Chẳng hạn, trong các hợp đồng ngoại thương, khi sử dụng một đồng tiền làm đơn vị tính
giá, điều cần quan tâm là phải phòng ngừa nguy cơ do sự mất giá của đồng tiền đó, khiến
cho vai trò thước đo giá trị của nó bị giảm sút. Một cách cụ thể hơn, nếu các hợp đồng
ngoại thương được định giá bằng đồng ngoại tệ thì sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tạo
rủi ro cho các bên tham gia hợp đồng. Để phòng ngừa chỉ có hai cách: một là định giá
bằng đồng nội tệ hoặc cố định tỷ giá
Đây là một chức năng rất hữu ích. Bởi sẽ là bất tiện và tốn kém nếu ta phải bán hàng hoá
của mình mỗi khi cần tiền để mua hàng hoá khác. Mà ngay cả khi đó, chúng ta vẫn cầm
tiền như là phương tiện để cất trữ giá trị trong suốt khoảng thời gian từ lúc bán đến lúc mua cái khác
Câu 10: Quỹ tiền tệ trong nền kinh tế thể chia thành mấy nhóm chính? Xem đáp án
Quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Đây là quỹ tiền
tệ của khâu trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Quỹ tiền tệ của các tổ chức tài chính trung gian.
Quỹ tiền tệ của nhà nước, trong đó quỹ ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ lớn nhất và
quan trọng nhất của nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ mà nhà nước sử dụng một cách tập
trung để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội.
Quỹ tiền tệ của khu vực dân cư.
Quỹ tiền tệ của các tổ chức chính trị, xã hội. CHƯƠNG II
Câu 1: Thị trường tài chính gì? Xem đáp án
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng
các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính nhất định (financial instruments).
Các công cụ tài chính (financial instruments) này được gọi là các chứng khoán
(securities). Chứng khoán là những trái quyền - claims (quyền được hưởng) đối với thu
nhập hoặc tài sản tương lai của nhà phát hành.
Chứng khoán bao gồm hai loại: chứng khoán nợ – debt securities – là chứng khoán xác
nhận quyền được nhận lại khoản vốn đã ứng trước cho nhà phát hành vay khi chứng
khoán đáo hạn cũng như quyền được đòi những khoản lãi theo thoả thuận từ việc cho
vay26 và chứng khoán vốn – equity securities – là chứng khoán xác nhận quyền được sở
hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty phát hành.
Câu 2: Liệt những cấu trúc thị trường tài chính? Xem đáp án
Căn cứ vào kỳ hạn của chứng khoán mua bán trên thị trường
Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường
Căn cứ vào phương thức tổ chức và giao dịch của thị trường
Câu 3: Khi nào những người đi vay tìm đến thị trường tiền tệ? Xem đáp án
Những người đi vay/phát hành trên thị trường này là những người đang thiếu hụt tạm thời
về tiền tệ để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán. Thông qua các giao dịch mua bán
quyền sử dụng vốn vay ngắn hạn, thị trường tiền tệ đã cung ứng một lượng tiền tệ cho họ
để thoả mãn nhu cầu thanh toán. Cũng vì thế mà nó được gọi là “thị trường tiền tệ”.
Câu 4: Khi nào những người cho vay tham gia thị trường tiền tệ? Xem đáp án
Những người mua/cho vay trên thị trường tiền tệ là những người có vốn tạm thời nhàn
rỗi, chưa muốn đầu tư hoặc đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư, do vậy họ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn của mình trong thời hạn ngắn để tranh thủ hưởng lãi. Đối với họ, việc
đầu tư vào thị trường tiền tệ chỉ mang tính nhất thời, họ không quan tâm nhiều tới mức
sinh lợi mà chủ yếu là vấn đề an toàn và tính thanh khoản để có thể rút vốn ngay khi cần.
Trên thị trường tiền tệ, do khối lượng giao dịch chứng khoán thường có qui mô lớn nên
các nhà đầu tư (cho vay) thường là các ngân hàng, ngoài ra còn có các công ty tài chính
hoặc phi tài chính, còn những người vay vốn thường là chính phủ, các công ty và ngân hàng.
Câu 5: Trình bày mối liên hệ giữa thị trường cấp thị trường thứ cấp. thị
trường cấp thứ cấp trên thị trường tiền tệ không? Xem đáp án
Thị trường sơ cấp (Primary market)
Thị trường sơ cấp là thị trường trong đó các chứng khoán mới được các nhà phát hành
bán cho các khách hàng đầu tiên, và do vậy còn được gọi là thị trường phát hành.
Thị trường này cho phép các chủ thể kinh tế như các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính,
chính phủ... huy động vốn từ nền kinh tế bằng việc phát hành các chứng khoán mới.
Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán tại thị trường này chủ yếu diễn ra giữa các
nhà phát hành và các nhà đầu tư lớn như các công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư hay
công ty bảo hiểm... theo hình thức bán buôn. Các nhà đầu tư này khi đó đóng vai trò như
nhà bảo lãnh cho đợt phát hành chứng khoán (underwriting securities), họ sẽ mua lại toàn
bộ số chứng khoán phát hành ra theo mức giá thoả thuận (thường là thấp hơn mức giá
công bố) để sau này bán lẻ ra thị trường cho các nhà đầu tư khác. Vì các thoả thuận về
bảo lãnh chứng khoán thường được tổ chức riêng giữa các nhà bảo lãnh và nhà phát hành
nên hoạt động giao dịch cụ thể tại thị trường này không được công khai cho mọi người.
Thị trường thứ cấp (Secondary market)
Thị trường thứ cấp là thị trường trong đó các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp được mua đi bán lại, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán.
Thị trường thứ cấp được xem như thị trường bán lẻ các chứng khoán để phân biệt với thị
trường sơ cấp là thị trường bán buôn các chứng khoán.
Thị trường thứ cấp đảm bảo khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền, cho phép
những người giữ chứng khoán có thể rút ra khỏi sự đầu tư tại thời điểm nào mà họ mong
muốn hoặc có thể thực hiện việc di chuyển đầu tư từ khu vực này sang khu vực khác.
CÂU HỎI ÔN THI TỰ LUẬN MÔN THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ LỜI GIẢI
Câu 1: Phân tích các chức năng của tiền tệ. Trong quá trình tổ chức quản nền
kinh tế Việt Nam, các chức năng đó đã được nhận thức vận dụng như thế nào? Lời giải:
1. Khái quát về sự ra đời của tiền tệ
2. Phân tích các chức năng (theo quan điểm của Karl Marx) sau đây:
Chức năng làm thước đo giá trị.
Chức năng làm phương tiện lưu thông.
Chức năng làm phương tiện thanh toán.
Chức năng làm phương tiện cất trữ.
Chức năng làm tiền tệ thế giới.
3. Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Qui luật của lưu thông tiền tệ của K. Marx sự vận dụng qui luật lưu thông
tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường? Lời giải:
Vai trò của lưu thông tiền tệ và yêu cầu phải quản lý lưu thông tiền tệ:
Khái niệm về lưu thông tiền tệ: Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền
kinh tế, phục vụ cho các quan hệ về thương mại hàng hoá, phân phối thu nhập, hình thành
các nguồn vốn và thực hiện phúc lợi công cộng.
Vai trò của lưu thông thông tiền tệ đối với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế thị
trường: Lưu thông tiền tệ và quá trình phân phối và phân phối lại
Lưu thông tiền tệ và quá trình hình thành các nguồn vốn
Yêu cầu phải quản lý lưu thông tiền tệ:
Xuất phát từ vai trò của lưu thông tiền tệ.
Xuất phát từ các trạng thái không ổn định của lưu thông tiền tệ và ảnh hưởng tới sự phát
triển của nền kinh tế.
Từ việc nghiên cứu quản lý lưu thông tiền tệ, K. Marx phát hiện ra quy luật lưu thông tiền tệ.
Qui luật lưu thông tiền tệ của K. Marx: Yêu cầu : M = åPQ/V
Nội dung quy luật: khối lượng tiền cần thiết (M) cho lưu thông trong một thời gian nhất
định phụ thuộc vào tổng giá cả của hàng hoá được sản xuất và đưa vào lưu thông (SPQ)
và tốc độ lưu thông tiền tệ trong thời gian đó.
Ý nghĩa: Đặt nền tảng cho cơ sở khoa học và phương pháp luận của việc quản lý lưu thông tiền tệ.
Nhận xét: Những đóng góp và hạn chế của quy luật LTTT của K. Maxr.
Giải quyết cơ sở phương pháp luận và lý luận để quản lý và điều hoà lưu thông tiền tệ, tuy nhiên:
Những giả thiết không thực tiễn: chưa có một nền kinh tế nào có thể thoả mãn các điều
kiện giả thiết của K. Marx.
Không có tính hiện thực
Mức cung tiền tệ và sự xác định mức cung tiền tệ:
Khái niệm về cung tiền tệ: Tổng giá trị của các PTTT trong nền kinh tế – Về thực chất là
những tài sản có khả năng chuyển hoán (liquidity) ở mức độ nhất định.
Thành phần mức cung tiền: Được phân định theo khả năng chuyển hoán, bao gồm M1
gồm tiền mặt và những tài sản được coi như tiền mặt; M2 gồm M1 và những tài sản có
khả năng chuyển hoán thấp hơn như tiền tiết kiệm, tiền gửi trên các tài khoản kinh doanh
trên thị trường tiền tệ…; M3 gồm M2 và một số tài sản khác có khả năng chuyển hoán
thấp hơn ví dụ như tiền gửi của các công ty kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, giấy
chứng nhận sở hữu bất động sản, trái phiếu Chính phủ. Và cứ như vậy tuỳ theo sự phát
triển của hệ thống tài chính của từng nước mà thành phần của mức cung tiền tệ có thể kéo dài thêm.
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ: Thu nhập, Lãi suất, Giá cả và các biến số
khác phản ánh sự biến động của nền kinh tế xã hội.
Mức cầu tiền tệ và sự xác định mức cầu:
Khái niệm cầu tiền tệ: Là nhu cầu của công chúng hay nền kinh tế đối với việc năm giữ
tiền, hay là những tài sản có tính thanh khoản.
Thành phần của cầu tiền tệ: Có nhiều quan điểm khác nhau về thành phần cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tiền tệ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cầu tiền tệ: Thu nhập, Lãi suất, Giá cả, Tần suất thanh
toán, Lợi tức kỳ vọng của việc đầu tư vào các tài sản khác có liên quan đến tiền.
Điều tiết cung và cầu tiền tệ:
Việc điều tiết cung và cầu tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải dựa vào các
tín hiệu thị trường (mức chung giá cả, tỷ giá hối đoái và tình hình tăng trưởng kinh tế) sao cho MS
Thực trạng quản lý lưu thông tiền tệ ở Việt Nam:
Trước 1980 theo qui luật của K. Maxr: Lạm phát và không kiểm soát được tình hình lạm
phát dẫn đến khủng hoảng trong lưu thông tiền tệ vào những năm 1980 – 1988
Sau 1988, quản lý lưu thông tiền tệ là một chức năng riêng biệt của ngân hàng Trung
ương và chúng ta quản lý theo các nội dung:
Xây dựng cơ sở phát hành tiền vào lưu thông:
Cơ sở phát hành tiền: Dự trữ tài sản quốc gia
Phát hành phải tuân thủ qui luật và các quan hệ khác trong nền kinh tế
Kết quả bước đầu của việc thực hiện quản lý lưu thông tiền tệ
Câu 3: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Sự nhận thức vận dụng
vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay? Lời giải:
Khái quát sự ra đời và các chức năng của tiền tệ.
Tiền tệ ra đời là một tất yếu khách quan từ sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá
(nền kinh tế - xã hội).
Tiền tệ thực hiện các chức năng giúp cho sản xuất - tiêu dùng hàng hoá phát triển và vì
vậy mà trở thành một trong các các công cụ hữu hiệu để tổ chức và quản lý nền kinh tế.
Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vĩ mô
Là công cụ để xây dựng các chính sách vĩ mô (CSTT, CSTK, CSTG, CSCNH, CSKTĐN, v.v…)
Là đối tượng và cũng là mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô: ổn định tiền tệ là cơ
sở của sự ổn định kinh tế; ổn định đồng tiền là sự ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế ổn
định thì phải có sự ổn định tiền tệ.
Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vi mô:
Hình thành vốn của các doanh nghiệp - điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ
quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào (Xuất phát từ hàm sản xuất P = F(K,L,T)
cho thấy tất cả các yếu tố K, L, T đều có thể được chuyển giao hoặc thoả mãn nếu như DN có Vốn)
Là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhằm so sánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau với nhau.
Là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh:
tìm ra phương án tối ưu
Là cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế
Là cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp nhằm phát triển
sản xuất và đảm bảo đời sống xã hội.
Công cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó, tiến hành lựa chọn đầu tư đúng đắn.
Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam:
Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và chính xác
- coi nhẹ đồng tiền do vậy tiền tệ không thể phát huy vai trò tác dụng, trái lại luôn bị mất
giá và không ổn định® gây khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự phát triển kinh tế.
Từ những năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp,
thực hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ
chức và phát triển kinh tế - do vậy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn,
đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường
Câu 4: Nguyên nhân hậu quả của lạm phát? Lời giải:
Những vấn đề chung về lạm phát:
Các quan điểm khác nhau về lạm phát Phân loại lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát nói chung: Lạm phát xảy ra ở các nước khác nhau có thể có
những nguyên nhân khác nhau, song nhìn chung có bốn nhóm sau: Cầu kéo Chi phí đẩy Bội chi ngân sách
Tăng trưởng tiền tệ quá mức
Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam: ở Việt Nam, lạm phát xảy ra trong các giai đoạn khác
nhau cũng có những nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân này về cơ bản cũng được
giải thích từ các nguyên nhân cơ bản trên, song cũng cần phải nói thêm những nguyên
nhân trực tiếp của mỗi thời kỳ:
Giai đoạn 1985-1990 và 1991-1992:
Cải cách bất hợp lý và không triệt để, bởi vì yếu kém trong quản lý kinh tế.
Bội chi ngân sách kéo dài và ngày càng trầm trọng. Lạm phát qua tín dụng.
Phát hành bù đắp chi tiêu
Đầu tư và sử dụng vốn kém hiệu quả. Giai đoạn 2004:
Kết quả của chính sách kích cầu cuối những năm 1998-2001
Phát hành đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt SEAGMAES-22
Sức ép đầu tư và phát triển theo nhu cầu hội nhập
Khả năng kiểm soát vĩ mô
ảnh hưởng khách quan: bệnh dịch, khủng hoảng, thị trường quốc tế.
Các giải pháp chống lạm phát (ổn định tiền tệ). Đông kết giá cả.
Vận hành Chính sách Tài khoá: Thắt chặt Ngân sách Nhà nước.
Vận hành chính sách tiền tệ quốc gia: Thắt chặt tiền tệ.
Hạn chế tín dụng: Theo quy mô doanh nghiệp và hạn mức tín dụng.
Tuân thủ các nguyên tắc phát hành, quản lý lưu thông tiền tệ của ngân hàng Trung ương
và thực hiện quản lý vĩ mô đối với các ngân hàng thương mại.
Thực hiện các chương trình điều chỉnh cơ cấu.
ở Việt nam: Ngoài các giải pháp trên, Nhà nước còn thực hiện các giải pháp căn cứ vào
những đặc điểm đặc thù:
Tiếp tục cải cách hành chính và sắp xếp lại DNNN, giảm áp lực tăng lương.
Chấn chỉnh hoạt động của một số lĩnh vực độc quyền: nhập khẩu sắt thép, xăng dầu…
Chống tham nhũng và thực hiện Luật Ngân sách.
Câu 5: Lãi suất vai trò của lãi suất đối với sự phát triển kinh tế? Lời giải:
Khái niệm về lãi suất - phân biệt lãi suất và các phạm trù kinh tế khác
Các loại lãi suất - phép đo lường: Lãi đơn Lãi suất tích họp
Lãi suất hoàn vốn và tỷ lệ nội hoàn về bản chất chính là lãi suất tích họp.
Các phân biệt về lãi suất:
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Lãi suất và lợi nhuận hay lợi tức Lãi suất cơ bản của ngân hàng Lãi suất thị trường. Vai trò của lãi suất:
Điều kiện tồn tại và phát triển ngân hàng, các hoạt động tiền tệ- tín dụng.
Đòn bẩy kinh tế củng cố và tăng cường hạch toán kinh tế và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Công cụ điều tiết vĩ mô- chính sách tiền tệ quốc gia, điều chỉnh cơ cấu, điều tiết tăng
trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư
Thu hút ngoại tệ và đầu tư nước ngoài.
Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán.