Tổng hợp các câu hỏi ôn tập cuối học phần - môn Nhân học đại cương | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Tổng hợp các câu hỏi ôn tập cuối học phần - môn Nhân học đại cương | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

Câu 1: Nhân học là gì? Hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu nhân
học?
a) Định nghĩa nhân học (0,5đ)
- Định nghĩa
+ Thuật ngữ Anthropology là từ có nguồn gốc tiếng Hy Lạp cổ, được ghép lại bởi 2 từ anthropos nghĩa là
người, con người và logos nghĩa là khái niệm, học thuyết. Vì vậ, có thể gọi….cho tới hiện nay (sgk tr5)
- Phân tích ngắn gọn định nghĩa
- Nhân học nghiên cứu:
+ Sự tiến hóa của con người
+ Các loại hình xã hội trong lịch sử.
+ Văn hóa do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
+ Tính đa dạng của các xã hội trên thế giới.
- Ở phương Tây hiện người ta dùng thuật ngữ Anthropology là nghiên cứu các góc độ khác nhau về con người
và tất cả các khía cạnh thuộc về con người.
- Anthopology là khoa học về con người và tất cả khía cạnh về con người
+ Nhân học văn hóa
o Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Khảo cổ học, Nhân học ngôn ngữ,
Dân tộc học.
o Khảo cổ học: nghiên cứu các di vật còn lại của con người thời cổ để làm sáng tỏcác nền văn hóa cổ.
o Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong tương quanvới bối cảnh về văn hóa,
lịch sử và sinh học.
o Dân tộc học: nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.
+ Nhân học ứng dụng (nhân học đô thị): y tế, đói nghèo, ẩm thực,…
Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới là . Nhân học ứng Nhân học ứng dụng
dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong
các lĩnh vực khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và giải quyết các vấn đề
thực tế như: đô thị, y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp,...
=> Nhân học là một ngành học nghiên cứu toàn diện về con người.
b) Đối tượng nghiên cứu của Nhân học
- Đối tượng nghiên cứu của Nhân học là con người trong tính toàn diện và so sánh, đối chiếu trong không gian
và thời gian: con người tự nhiên và con người xã hội. (0,5)
- So sánh đối tượng nghiên cứu của nhân học với khoa học tự nhiên (0,5)
- So sánh đối tượng nghiên cứu của nhân học với các ngành KHXH: dân tộc học, sử học, xã hội học, kinh tế
học) (0,5)
c) Trình bày và phân tích nhiệm vụ Nhân học (1,5đ)
- Tìm hiểu, nâng cao bản chất nhận thức của con người trong tính toàn diện và tính so sánh.
- Lý giải nguyên nhân về sự xuất hiện về con người và sự tiến hóa sau này để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình
hình thành con người,…
- Đề xuất: hình thành thái độ thông cảm, tôn trọng về các chủng tộc, dân tộc người trên thế giới.
d) Quan điểm nghiên cứu
- : tích hợp thành tựu của các ngành khoa học để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của nó Toàn diện
=> nhân học là một ngành toàn diện (holistic) => tính toàn diện là đặc điểm trung tâm của quan điểm nhân học.
- : Nhân học là khoa học mang tính so sánh đối chiếu để tìm hiểu sự đa dạng về mặt sinh Đối chiếu, so sánh
học và văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác nhau trên thế giới.
- : nhân học có phạm vi rộng lớn hơn cả về tính địa lý và tính lịch sử.Phạm vi không gian, thời gian
Trước đây: phạm vi không gian và thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân tộc ngoài Châu Âu trong quá khứ
=> hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên thếgiới ở mọi giai đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu
các xã hội truyền thống thì hiện nay, nhân học nghiên cứu cra xã hội truyền thống và xã hội hiện đại.
Câu 2: Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa nhân học và các ngành khoa
học khác
- Khái niệm nhân học là gì? (1đ)
- Nhân học với các ngành khoa học khác (3đ)
* Nhân học và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Quan hệ giữa
nhân họctriết học là quan hệ giữa một ngành khoa học cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học
nền tảng của thế giới quan, phương pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các nhà nhân học vận
dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm sở luận để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của
nó.
* Nhân học và Sử học
Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con người về các phương diện sinh
học, văn hóa, hội thường tiếp cận từ góc độ lịch sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể
tách rời bối cảnh lịch sử cụ thể cả về không gian và thời gian lịch sử. Nhân học thường sử dụng các phương
pháp nghiên cứu của sử học như: phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.
* Nhân học và Xã hội học
Nhân học chú trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khi đó xã hội học lại chủ yếu quan tâm
đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có ảnh hưởng rõ rệt đếnhội học. Nhiều khái niệm mang tính
thuyết củahội học bắt nguồn từ nhân học. Ngược lại, xã hội học cũng tác động trở lại đối với nhân học
về phương pháp luận ngiên cứu.
* Nhân học và Địa lý học
Nhân học đại học có mối quan hệ gắn với nhau hình thành lĩnh vực nghiên cứu Nhân học sinh thái
nhằm giải quyết mối quan hệ tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên hành vi ứng xử của con
người với môi trường hội nhân văn. Nhân học sinh thái liên quan với địa kinh tế trong việc phân
vùng lãnh thổ mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ đa chiều:
tự nhiên - con người - kinh tế - văn hóa và hành vi ứng xử.
* Nhân học và Kinh tế học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực nghiên cứu . NhânNhân học kinh tế
học không đi sâu nghiên cứu các quy luật của kinh tế học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa -
hội của quá trình hoạt động kinh tế. Nhân học kinh tế mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế phát triển
trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.
* Nhân học và Tâm lý học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học tâm học xuất hiện trên lĩnh vực nghiên cứu hayNhân học tâm
tâm tộc người. Trong tâm học, sự quan tâm chủ yếu dành cho việc phân tích những nét tâm của
nhân trong những kinh nghiệm nghiên cứu xuyên văn hóa; còn nhân học tập trung nghiên cứu tính cách dân
tộc, ý nghĩa của tính tộc người với cách là tâmhọc cộng đồng tộc người. Mối quan hệ giữa nhân học
tâm lý học thể hiện xu hướng tâm lý trong nghiên cứu văn hóa và cácthuyết văn hóa theomxu hướng nhân
học tâm lý trong những thập niên gần đây.
* Nhân học và Luật học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân họ và luật học hình thành lĩnh vực nghiên cứu . Khác vớiNhân học pháp luật
luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy tắc hành động doquan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề
ra, nhân học pháp luật nghiên cứu những nhân tố văn hóa - hội tác động đến luật pháp trong các nền văn
hóa và các tộc người khác nhau. Các nhà nhân học nghiên cứu mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật để từ đó
vận dụng luật tục và pháp luật trong quản lý xã hội và phát triển cộng đồng.
* Nhân học và Tôn giáo học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực . Nhân học tônNhân học tôn giáo
giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo khai, các tôn giáo dân tộc tôn giáo thế giới trong mối quan hệ
với văn hóa tộc người.
Câu 3: Trình bày nội dung của phương pháp quan sát tham dự trong điền dã
dân tộc học. Khi thực hiện phương pháp này, vấn đề đạo đức được đặt ra như
thế nào? (29,30 sgk)
Khái niệm
Đặc điểm
Ưu điểm
Hạn chế
Nhân học ngành nghiên cứu tích hợp các phương pháp của các ngành khoa học khác nhau như: biện chứng,
logic, lịch sử,.... nhưng nhân học cũng có phương pháp nghiên cứu riêng: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, điền
dã dân tộc học.
- Khái niệm phương pháp quan sát tham dự
Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thâm nhập vào nhóm, cộng đồng thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và được tiếp nhận như là một thành viên của nhóm hay cộng đồng.
Nhà nghiên cứu tham dự vào nghi lễ xuống đồng của người Tày ở Cao Bằng, Lạng Sơn,….
Nhà nghiên cứu phải trực tiếp xuống tham dự vào nghi lễ đó nhiều lần, có đề cương nghiên cứu, có những câu
hỏi theo chủ đề.
Khái niệm tham dự được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau: quan sát tham dự một phần hoặc hoàn toàn hòa nhập vào
trong đó
- Đặc điểm:
* Quan sát của người nghiên cứu khác với người đi du lịch.
+ Người quan sát cũng là người tham gia vào hoạt động cộng đồng.
+ Nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau, lặp đi lặp lại.
- Ưu điểm:
+ Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm và những hành động của đối tượng được
quan sát.
+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn về nguyên nhân, động cơ của
những hành động được quan sát.
+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau.
+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu.
+ Cung cấp cho chúng ta thông tn mà chúng ta không có được.
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.
+ Qúa trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của người quan sát, các đặc trưng về
giới tính tuổi tác.
+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng đồng dẫn đến ít quan tâm đến sự
khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng đồng, một số trường hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập,
làm giảm hiệu suất quan sát.
+ Khó khăn về khác biệt văn hóa, lối sống, địa vị xã hội đối với người nghiên cứu.
Đạo đức trong nghiên cứu
Khác với các ngành khoa học khác, đối tượng nghiên cứu của nhân học con người, vậy đạo đức trong
nghiên cứu nhân học là rất quan trọng. Những báo cáo khoa học của chúng ta:
- Không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà ta điều tra.
- Không được làm xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chấtlòng tự trọng của những người bản địa được biết
đến.
- Phải giữ bí mật cho người cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề nhạy cảm trong cộng đồng.
- Đảm bảo tính trong sáng trong quá trình nghiên cứu.
- Đảm bảo tính trung thực đối với các giá trị của đề tài.
=> Kết quả của công trình nghiên cứu là hợp lý nhằm phục vụ lợi ích cho những đối tượng được đặt ra.
Câu 4: Trình bày nội dung của phương pháp phỏng vấn sâu trong điền dã dân
tộc học. Vấn đề đạo đức nghiên cứu?
- Nội dung pp pvan sâu (3đ)
Khái niêm
Đặc điểm
Ưu điểm
Hạn chế
- Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (1đ)
- Khái niệm phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp mà trong đó người được phỏng vấn sẽ trả lời một số câu hỏi người phỏng vấn đặt ra nhằm mục
đích thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Phỏng vấn là công việc trò truyện giữa
nhà nghiên cứu người dân,…cộng đồng.
- Đặc điểm:
+ Kết hợp giữa nhiều phương pháp khác nhau gồm có phỏng vấn sâu và phỏng vấn diện.
+ Các loại phỏng vấn
+ )Phỏng vấn sâu (sgk tr30): Phỏng vấn sâu nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người cung cấp
thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, các
cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện dông dài.
+) Phỏng vấn rộng. (sgk tr30)
+ Phỏng vấn nhiều lần, hỏi nhiều đối tượng khác nhau.
+ Khi phỏng vấn sâu, nên hỏi già làng, trưởng bản, những cán bộ có chức có quyền… để có thêm thông tin chi
tiết.
- Nguyên tắc khi phỏng vấn
- Biết được phong tục tập quán của nơi phỏng vấn.
- Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu:
Khám phá các vấn đề cần có kết quả chi tiết, hướng đến dữ liệu ý nghĩa để có cái nhìn chính xác cả về kinh
nghiệm, cảm xúc và quan điểm của những người được phỏng vấn.
- Ưu điểm:
+ Tìm được các thống tin cực kỳ chi tiết hơn các số liệu, sâu, đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ nghiên
cứu.
+ Biết được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của đối tượng nghiên cứu.
+ Tránh đối tượng nghiên cứu trả lời qua loa, không có trách nhiệm.
+ Có thể linh hoạt trong phỏng vấn, phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu
hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin.
+ Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm.
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở.
- Nhược điểm:
+ Người phỏng vấn cần tự tin và có kỹ năng cao.
+ Mất thời gian, tiền bạc và công sức.
+ Khi giải quyết số liệu thì khá khó khăn do không mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc phỏng vấn một cuộc
trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ thống hóa các thông tin cũng như phân tích số liệu.
+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài.
+ Tốn nhiều thời gian quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng vấn như ghi chép phân tích kết
quả.
Đạo đức trong nghiên cứu
Khác với các ngành khoa học khác, đối tượng nghiên cứu của nhân học con người, vậy đạo đức trong
nghiên cứu nhân học là rất quan trọng. Những báo cáo khoa học của chúng ta:
- Không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà ta điều tra
- Không được làm xúc phạm làm tổn hại đến phẩm chất lòng tự trọng của những người bản địa
được biết đến.
- Phải giữ bí mật cho người cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề nhạy cảm trong cộng đồng.
- Đảm bảo tính trong sáng trong quá trình nghiên cứu.
- Đảm bảo tính trung thực đối với các giá trị của đề tài.
=> Kết quả của công trình nghiên cứu là hợp lý nhằm phục vụ lợi ích cho những đối tượng được đặt ra.
Câu 5: Trình bày các lĩnh vực nghiên cứu của nhân học. Nêu ví dụ cụ thể và
đánh giá vai trò của nhân học trong vai trò thực tiễn
- Khái niệm nhân học ứng dụng:
Nhân học ứng dụng là ngành mà các nhà nghiên cứu áp dụng các dữ liệu, các khái niệm lý thuyết và các
phương pháp của nhân học vào việc giải quyết các vấn đề đa dạng khác nhau trong các cộng đồng dân cư của
thế giới đương đại
Những lĩnh vực nghiên cứu của nhân học (bảng)
1. Nhân học hình thể
2. Nhân học văn hóa
3. Nhân học ứng dụng
+ Nhân học đô thị:
+ Nhân học giáo dục
+ Nhân học
Câu 6: Phân tích các tư liệu về con người, cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách về con người. Nêu ví dụ cụ thể
- Nhà nhân học tham gia đánh giá chính sách
- Hoạch định chính sách, tham gia thiết kế chương trình dự án, chính sách địa phương.
(nêu ví dụ cụ thể)
- Các nhà nhân học làm trung gian giữa các nhà làm chính sách và
Câu 7: Trình bày khái niệm chủng tộc, nguyên nhân hình thành chủng tộc, các
đặc điểm phân loại chủng tộc
- Khái niệm chủng tộc (tr56)
Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái,
sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng cực địa nhất định.
- Nguyên nhân hình thành chủng tộc
+ Sự thích nghi với môi trường địa lý, hoàn cảnh tự nhiên
+ Sự trao đổi hôn nhân, sự lai giống giữa các nhóm người.
+ Sự biệt lập của các quần thể
- Các đặc điểm phân loại chủng tộc
- Loại các đặc điểm mô tả: màu da, màu mắt, màu và kiểu tóc, các hình dạng của mặt, mũi, môi, đầu..
- Loại đặc điểm đo đạc (mêtric) như kích thước của đầu, mặt, chiều cao và số đo các đoạn trong thân thể.
- Các loại đặc điểm hóa sinh: nhóm máu, nhóm huyết sắc tố.
Câu 8: “Những nghiên cứu của các nhà nhân học cho thấy rằng, phần lớn sự
khác biệt trong hành vi các nhóm người đương đại nằm trong vấn đề văn hóa
chứ không phải nằm trong vấn đề sinh học….cần thiết…một xã hội dân chủ,
nơi mà tất cả mọi người có cơ hội phát triển những tài năng, năng khiếu của
họ và lựa chọn con đường phát triển” (giáo trình tr65). Từ nhận định trên, a/c
hãy trình bày suy nghĩ của mình về thuyết phân biệt chủng tộc
- Khẳng định sự phân biệt đối xử phần lớn bắt nguồn từ khác biệt văn hóa (0,5đ) (tr65)
+ Học thuyết phân biệt chủng tộc đã lợi dụng những đặc trưng nhân học của các chủng tộc (về mặt sinh học như
màu tóc, màu da,…), phóng đại lên thành những điều bất biến và bản chất sai lầm (người có hình dạng khác biệt
là thấp kém, người thoái hóa,…). Chúng sử dụng nó như một thứ vũ khí tuyên truyền thuyết phân biệt chủng
tộc, tôn thờ chủng tộc thượng đẳng và mạt sát dân tộc mà họ cho là hạ đẳng.
+ 4 nền văn minh lớn cổ đại hình thành tại châu Á.
+ Nhật là một trong những nền kinh tế lớn của thế giới. (con người, nghèo tài nguyên, thể thao, khkt)
+ TQ
+ Singapore
- Yêu cầu xây dựng một xã hội dân chủ, bình đẳng cho mọi người cùng phát triển (0,5)
Sự khác biệt về hành vi các nhóm người bắt nguồn từ vấn đề văn hóa. Nhân loại ngày nay đều có khả năng tiến
hóa văn hóa y như nhau. Mọi người đều có khả năng tiềm ẩn của họ, và điều chúng ta cần là một xã hội dân
chủ, nơi mà mọi người đều có cơ hội phát triển những tài năng hay năng khiếu của họ và lựa chọn con đường
phát triển.
- Trình bày khái niệm về chủng tộc và thuyết phân biệt chủng tộc. (0,5)
+ Chủng tộc: Là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái,
sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng cực địa nhất định.
+ Thuyết phân biệt chủng tộc: phân chia loài người thành chủng tộc
- Nguồn gốc và sự hình thành phổ biến thuyết phân biệt chủng tộc ở Đức, Anh, Pháp
- Những phong trào, hiện tượng pbct trên thế giới? Hậu quả?
- Đánh giá tính phản khoa học, tính phản động về mặt chính trị? Đề xuất chống pbct.
Câu 9: Hãy trình bày các đặc điểm phân loại của 4 chủng tộc
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ôtxtralôit hay thổ dân da đen châu Úc
Da rất sẫm màu (đen hoặc nâu đen), mắt đen; tóc đen uốn làn sóng; lông trên người rậm rạp, đặc biệt là râu
phát triển mạnh; mặt ngắn và hẹp; mũi rộng, lỗ mũi to, sống mũi gầy; môi dày, môi trên vẩu; đầu thuộc loại đầu
dài hay rất dài; chiều cao trung bình khoảng 150cm.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Nêgrôit hay người da đen châu Phi
Gọi là Nêgrôit vì màu da của đại chủng này đen sẫm. Đặc điểm hình thái điển hình của đại chủng Nêgrôit
là: da đen, tóc xoăn tít, lông trên thân rất ít, trán đứng, gờ trên ổ mắt ít phát triển,cánh mũi rất rộng làm cho mũi
bè ngang, sống mũi không gãy, môi rất dày nhưng hẹp. Ở một số loại hình mông rất phát triển. Về đặc điểm
huyêt học thì các nhóm máu A1, A2 và R có tần số cao.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ơrôpôit hay người da trắng châu Âu
Gọi là đại chủng Ơrôpôit vì đại chủng này sống tập trung ở châu Âu. Từ Ơrôpôit có nguồn gốc từ tiếng La
tinh nghĩa là châu Âu. Đặc điểm hình thái chủ yếu là: da thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối; lông trên thân
rất phát triển đặc biệt là râu; tóc thường uốn sóng; mặt thường dô ra phía trước đặc biệt là phần mặt giữa; mặt
hẹp và dài không vẩu; màu mắt thường xanh, xám hay nâu nhạt, không có nếp mi góc, mũi cao và hẹp; môi
mỏng, cằm dài và vểnh, đầu thường là tròn; đặc biệt có núm Carabeli ở răng hàm trên. Nhóm máu giống người
Phi.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Môngôlôit hay người da vàng châu Á
Đại chủng Môngôlôit về nhiều đặc điểm thường có vị trí trung gian giữa Ơrôpôit và Ôtxtralôit . Đặc điểm
chung là da sáng màu có ánh vàng hoặc ngăm đen; mắt và tóc đen, hình tóc thẳng và cứng; lông trên thân ít phát
triển; mặt bẹt vì hai xương gò má rất phát triển; mũi rộng trung bình, sống mũi không dô, gốc mũi thấp; môi dày
trung bình, hàm trên hơi vẩu; nếp mi mông cổ tỷ lệ cao; đặc biệt có răng cửa hình xẻng là một đặc trưng của đại
chủng này. Thường có nhóm máu Diêgô mà không có ở các đại chủng khác. Không có nhóm A2 và rất ít nhóm
R.
Tộc người là gì?
- Dân tộc là tộc người (ethnic) là một cộng đồng người được hình thành trên cơ sở cộng đồng và tiếng nói, lãnh
thổ, sinh hoạt kinh tế, ý thức tự giác và tâm lý biểu hiện trong cộng đồng văn hóa.
+ Ngôn ngữ
+ Văn hóa
+ Ý thức tự giác tộc người được thể hiện qua tên gọi. Mỗi dân tộc có tên gọi riêng
- Dân tộc là quốc gia dân tộc (nation 54):
+ Tên gọi
+ Tổ tiên
+ Ý thức dân tộc: totem (vật tổ) rồng và tiên
Trình bày khái niệm tộc người, dân tộc, các tiêu chí tộc người. Nội hàm của
các tiêu chí: ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác tộc người
- Định nghĩa.
-Tiêu chí và nhận thức
| 1/9

Preview text:

Câu 1: Nhân học là gì? Hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu nhân học?
a) Định nghĩa nhân học (0,5đ) - Định nghĩa
+ Thuật ngữ Anthropology là từ có nguồn gốc tiếng Hy Lạp cổ, được ghép lại bởi 2 từ anthropos nghĩa là
người, con người và logos nghĩa là khái niệm, học thuyết. Vì vậ, có thể gọi….cho tới hiện nay (sgk tr5)
- Phân tích ngắn gọn định nghĩa
- Nhân học nghiên cứu:
+ Sự tiến hóa của con người
+ Các loại hình xã hội trong lịch sử.
+ Văn hóa do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
+ Tính đa dạng của các xã hội trên thế giới.
- Ở phương Tây hiện người ta dùng thuật ngữ Anthropology là nghiên cứu các góc độ khác nhau về con người
và tất cả các khía cạnh thuộc về con người.
- Anthopology là khoa học về con người và tất cả khía cạnh về con người + Nhân học văn hóa o
Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Khảo cổ học, Nhân học ngôn ngữ, Dân tộc học. o
Khảo cổ học: nghiên cứu các di vật còn lại của con người thời cổ để làm sáng tỏcác nền văn hóa cổ. o
Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong tương quanvới bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học. o
Dân tộc học: nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.
+ Nhân học ứng dụng (nhân học đô thị): y tế, đói nghèo, ẩm thực,…
Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới là Nhân học ứng dụng. Nhân học ứng
dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong
các lĩnh vực khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và giải quyết các vấn đề
thực tế như: đô thị, y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp,...
=> Nhân học là một ngành học nghiên cứu toàn diện về con người.
b) Đối tượng nghiên cứu của Nhân học
- Đối tượng nghiên cứu của Nhân học là con người trong tính toàn diện và so sánh, đối chiếu trong không gian
và thời gian: con người tự nhiên và con người xã hội. (0,5)
- So sánh đối tượng nghiên cứu của nhân học với khoa học tự nhiên (0,5)
- So sánh đối tượng nghiên cứu của nhân học với các ngành KHXH: dân tộc học, sử học, xã hội học, kinh tế học) (0,5)
c) Trình bày và phân tích nhiệm vụ Nhân học (1,5đ)
- Tìm hiểu, nâng cao bản chất nhận thức của con người trong tính toàn diện và tính so sánh.
- Lý giải nguyên nhân về sự xuất hiện về con người và sự tiến hóa sau này để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình hình thành con người,…
- Đề xuất: hình thành thái độ thông cảm, tôn trọng về các chủng tộc, dân tộc người trên thế giới.
d) Quan điểm nghiên cứu
- Toàn diện: tích hợp thành tựu của các ngành khoa học để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của nó
=> nhân học là một ngành toàn diện (holistic) => tính toàn diện là đặc điểm trung tâm của quan điểm nhân học.
- Đối chiếu, so sánh: Nhân học là khoa học mang tính so sánh đối chiếu để tìm hiểu sự đa dạng về mặt sinh
học và văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác nhau trên thế giới.
- Phạm vi không gian, thời gian: nhân học có phạm vi rộng lớn hơn cả về tính địa lý và tính lịch sử.
Trước đây: phạm vi không gian và thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân tộc ngoài Châu Âu trong quá khứ
=> hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên thếgiới ở mọi giai đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu
các xã hội truyền thống thì hiện nay, nhân học nghiên cứu cra xã hội truyền thống và xã hội hiện đại.
Câu 2: Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa nhân học và các ngành khoa học khác
- Khái niệm nhân học là gì? (1đ)
- Nhân học với các ngành khoa học khác (3đ)
* Nhân học và Triết học
 Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Quan hệ giữa
nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành khoa học cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học là
nền tảng của thế giới quan, phương pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các nhà nhân học vận
dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của nó.
* Nhân học và Sử học
 Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con người về các phương diện sinh
học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ lịch sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể
tách rời bối cảnh lịch sử cụ thể cả về không gian và thời gian lịch sử. Nhân học thường sử dụng các phương
pháp nghiên cứu của sử học như: phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.
* Nhân học và Xã hội học
 Nhân học chú trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khi đó xã hội học lại chủ yếu quan tâm
đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội học. Nhiều khái niệm mang tính lý
thuyết của xã hội học bắt nguồn từ nhân học. Ngược lại, xã hội học cũng có tác động trở lại đối với nhân học
về phương pháp luận ngiên cứu.
* Nhân học và Địa lý học
 Nhân học và đại lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực nghiên cứu Nhân học sinh thái
nhằm giải quyết mối quan hệ tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và hành vi ứng xử của con
người với môi trường xã hội và nhân văn. Nhân học sinh thái liên quan với địa lý kinh tế trong việc phân
vùng lãnh thổ mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ đa chiều:
tự nhiên - con người - kinh tế - văn hóa và hành vi ứng xử.
* Nhân học và Kinh tế học
 Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực nghiên cứu Nhân học kinh . tế Nhân
học không đi sâu nghiên cứu các quy luật của kinh tế học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa - xã
hội của quá trình hoạt động kinh tế. Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế phát triển
trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.
* Nhân học và Tâm lý học
 Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tâm lý học xuất hiện trên lĩnh vực nghiên cứu Nhân học tâm lý hay
tâm lý tộc người. Trong tâm lý học, sự quan tâm chủ yếu dành cho việc phân tích những nét tâm lý của cá
nhân trong những kinh nghiệm nghiên cứu xuyên văn hóa; còn nhân học tập trung nghiên cứu tính cách dân
tộc, ý nghĩa của tính tộc người với tư cách là tâm lý học cộng đồng tộc người. Mối quan hệ giữa nhân học và
tâm lý học thể hiện xu hướng tâm lý trong nghiên cứu văn hóa và các lý thuyết văn hóa theomxu hướng nhân
học tâm lý trong những thập niên gần đây.
* Nhân học và Luật học
 Nghiên cứu liên ngành giữa nhân họ và luật học hình thành lĩnh vực nghiên cứu Nhân học pháp luật. Khác với
luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy tắc hành động do cơ quan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề
ra, nhân học pháp luật nghiên cứu những nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến luật pháp trong các nền văn
hóa và các tộc người khác nhau. Các nhà nhân học nghiên cứu mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật để từ đó
vận dụng luật tục và pháp luật trong quản lý xã hội và phát triển cộng đồng.
* Nhân học và Tôn giáo học
 Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực Nhân học tôn giáo. Nhân học tôn
giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo sơ khai, các tôn giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ
với văn hóa tộc người.
Câu 3: Trình bày nội dung của phương pháp quan sát tham dự trong điền dã
dân tộc học. Khi thực hiện phương pháp này, vấn đề đạo đức được đặt ra như thế nào? (29,30 sgk)
 Khái niệm  Đặc điểm  Ưu điểm  Hạn chế
Nhân học là ngành nghiên cứu tích hợp các phương pháp của các ngành khoa học khác nhau như: biện chứng,
logic, lịch sử,.... nhưng nhân học cũng có phương pháp nghiên cứu riêng: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, điền dã dân tộc học.
- Khái niệm phương pháp quan sát tham dự
Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thâm nhập vào nhóm, cộng đồng thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và được tiếp nhận như là một thành viên của nhóm hay cộng đồng.
Nhà nghiên cứu tham dự vào nghi lễ xuống đồng của người Tày ở Cao Bằng, Lạng Sơn,….
Nhà nghiên cứu phải trực tiếp xuống tham dự vào nghi lễ đó nhiều lần, có đề cương nghiên cứu, có những câu hỏi theo chủ đề.
Khái niệm tham dự được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau: quan sát tham dự một phần hoặc hoàn toàn hòa nhập vào trong đó - Đặc điểm:
* Quan sát của người nghiên cứu khác với người đi du lịch.
+ Người quan sát cũng là người tham gia vào hoạt động cộng đồng.
+ Nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau, lặp đi lặp lại. - Ưu điểm:
+ Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm và những hành động của đối tượng được quan sát.
+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn về nguyên nhân, động cơ của
những hành động được quan sát.
+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau.
+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu.
+ Cung cấp cho chúng ta thông tn mà chúng ta không có được. - Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.
+ Qúa trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của người quan sát, các đặc trưng về giới tính tuổi tác.
+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng đồng dẫn đến ít quan tâm đến sự
khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng đồng, một số trường hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập,
làm giảm hiệu suất quan sát.
+ Khó khăn về khác biệt văn hóa, lối sống, địa vị xã hội đối với người nghiên cứu.
Đạo đức trong nghiên cứu
Khác với các ngành khoa học khác, đối tượng nghiên cứu của nhân học là con người, vì vậy đạo đức trong
nghiên cứu nhân học là rất quan trọng. Những báo cáo khoa học của chúng ta:
- Không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà ta điều tra.
- Không được làm xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự trọng của những người bản địa được biết đến.
- Phải giữ bí mật cho người cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề nhạy cảm trong cộng đồng.
- Đảm bảo tính trong sáng trong quá trình nghiên cứu.
- Đảm bảo tính trung thực đối với các giá trị của đề tài.
=> Kết quả của công trình nghiên cứu là hợp lý nhằm phục vụ lợi ích cho những đối tượng được đặt ra.
Câu 4: Trình bày nội dung của phương pháp phỏng vấn sâu trong điền dã dân
tộc học. Vấn đề đạo đức nghiên cứu?
- Nội dung pp pvan sâu (3đ)  Khái niêm  Đặc điểm  Ưu điểm  Hạn chế
- Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (1đ)
- Khái niệm phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp mà trong đó người được phỏng vấn sẽ trả lời một số câu hỏi người phỏng vấn đặt ra nhằm mục
đích thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Phỏng vấn là công việc trò truyện giữa
nhà nghiên cứu người dân,…cộng đồng. - Đặc điểm:
+ Kết hợp giữa nhiều phương pháp khác nhau gồm có phỏng vấn sâu và phỏng vấn diện. + Các loại phỏng vấn
+ )Phỏng vấn sâu (sgk tr30): Phỏng vấn sâu là nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người cung cấp
thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, các
cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện dông dài.
+) Phỏng vấn rộng. (sgk tr30)
+ Phỏng vấn nhiều lần, hỏi nhiều đối tượng khác nhau.
+ Khi phỏng vấn sâu, nên hỏi già làng, trưởng bản, những cán bộ có chức có quyền… để có thêm thông tin chi tiết.
- Nguyên tắc khi phỏng vấn
- Biết được phong tục tập quán của nơi phỏng vấn.
- Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu:
Khám phá các vấn đề cần có kết quả chi tiết, hướng đến dữ liệu ý nghĩa để có cái nhìn chính xác cả về kinh
nghiệm, cảm xúc và quan điểm của những người được phỏng vấn. - Ưu điểm:
+ Tìm được các thống tin cực kỳ chi tiết hơn là các số liệu, sâu, đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Biết được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của đối tượng nghiên cứu.
+ Tránh đối tượng nghiên cứu trả lời qua loa, không có trách nhiệm.
+ Có thể linh hoạt trong phỏng vấn, phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin.
+ Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm.
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở. - Nhược điểm:
+ Người phỏng vấn cần tự tin và có kỹ năng cao.
+ Mất thời gian, tiền bạc và công sức.
+ Khi giải quyết số liệu thì khá khó khăn do không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc
trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ thống hóa các thông tin cũng như phân tích số liệu.
+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài.
+ Tốn nhiều thời gian vì có quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng vấn như ghi chép và phân tích kết quả.
Đạo đức trong nghiên cứu
Khác với các ngành khoa học khác, đối tượng nghiên cứu của nhân học là con người, vì vậy đạo đức trong
nghiên cứu nhân học là rất quan trọng. Những báo cáo khoa học của chúng ta: -
Không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà ta điều tra -
Không được làm xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự trọng của những người bản địa được biết đến. -
Phải giữ bí mật cho người cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề nhạy cảm trong cộng đồng. -
Đảm bảo tính trong sáng trong quá trình nghiên cứu. -
Đảm bảo tính trung thực đối với các giá trị của đề tài.
=> Kết quả của công trình nghiên cứu là hợp lý nhằm phục vụ lợi ích cho những đối tượng được đặt ra.
Câu 5: Trình bày các lĩnh vực nghiên cứu của nhân học. Nêu ví dụ cụ thể và
đánh giá vai trò của nhân học trong vai trò thực tiễn
- Khái niệm nhân học ứng dụng:
Nhân học ứng dụng là ngành mà các nhà nghiên cứu áp dụng các dữ liệu, các khái niệm lý thuyết và các
phương pháp của nhân học vào việc giải quyết các vấn đề đa dạng khác nhau trong các cộng đồng dân cư của thế giới đương đại
Những lĩnh vực nghiên cứu của nhân học (bảng) 1. Nhân học hình thể 2. Nhân học văn hóa 3. Nhân học ứng dụng + Nhân học đô thị: + Nhân học giáo dục + Nhân học
Câu 6: Phân tích các tư liệu về con người, cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách về con người. Nêu ví dụ cụ thể
- Nhà nhân học tham gia đánh giá chính sách
- Hoạch định chính sách, tham gia thiết kế chương trình dự án, chính sách địa phương. (nêu ví dụ cụ thể)
- Các nhà nhân học làm trung gian giữa các nhà làm chính sách và
Câu 7: Trình bày khái niệm chủng tộc, nguyên nhân hình thành chủng tộc, các
đặc điểm phân loại chủng tộc
- Khái niệm chủng tộc (tr56)
Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái,
sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng cực địa nhất định.
- Nguyên nhân hình thành chủng tộc
+ Sự thích nghi với môi trường địa lý, hoàn cảnh tự nhiên
+ Sự trao đổi hôn nhân, sự lai giống giữa các nhóm người.
+ Sự biệt lập của các quần thể
- Các đặc điểm phân loại chủng tộc
- Loại các đặc điểm mô tả: màu da, màu mắt, màu và kiểu tóc, các hình dạng của mặt, mũi, môi, đầu..
- Loại đặc điểm đo đạc (mêtric) như kích thước của đầu, mặt, chiều cao và số đo các đoạn trong thân thể.
- Các loại đặc điểm hóa sinh: nhóm máu, nhóm huyết sắc tố.
Câu 8: “Những nghiên cứu của các nhà nhân học cho thấy rằng, phần lớn sự
khác biệt trong hành vi các nhóm người đương đại nằm trong vấn đề văn hóa
chứ không phải nằm trong vấn đề sinh học….cần thiết…một xã hội dân chủ,
nơi mà tất cả mọi người có cơ hội phát triển những tài năng, năng khiếu của
họ và lựa chọn con đường phát triển” (giáo trình tr65). Từ nhận định trên, a/c
hãy trình bày suy nghĩ của mình về thuyết phân biệt chủng tộc
- Khẳng định sự phân biệt đối xử phần lớn bắt nguồn từ khác biệt văn hóa (0,5đ) (tr65)
+ Học thuyết phân biệt chủng tộc đã lợi dụng những đặc trưng nhân học của các chủng tộc (về mặt sinh học như
màu tóc, màu da,…), phóng đại lên thành những điều bất biến và bản chất sai lầm (người có hình dạng khác biệt
là thấp kém, người thoái hóa,…). Chúng sử dụng nó như một thứ vũ khí tuyên truyền thuyết phân biệt chủng
tộc, tôn thờ chủng tộc thượng đẳng và mạt sát dân tộc mà họ cho là hạ đẳng.
+ 4 nền văn minh lớn cổ đại hình thành tại châu Á.
+ Nhật là một trong những nền kinh tế lớn của thế giới. (con người, nghèo tài nguyên, thể thao, khkt) + TQ + Singapore
- Yêu cầu xây dựng một xã hội dân chủ, bình đẳng cho mọi người cùng phát triển (0,5)
Sự khác biệt về hành vi các nhóm người bắt nguồn từ vấn đề văn hóa. Nhân loại ngày nay đều có khả năng tiến
hóa văn hóa y như nhau. Mọi người đều có khả năng tiềm ẩn của họ, và điều chúng ta cần là một xã hội dân
chủ, nơi mà mọi người đều có cơ hội phát triển những tài năng hay năng khiếu của họ và lựa chọn con đường phát triển.
- Trình bày khái niệm về chủng tộc và thuyết phân biệt chủng tộc. (0,5)
+ Chủng tộc: Là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái,
sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng cực địa nhất định.
+ Thuyết phân biệt chủng tộc: phân chia loài người thành chủng tộc
- Nguồn gốc và sự hình thành phổ biến thuyết phân biệt chủng tộc ở Đức, Anh, Pháp
- Những phong trào, hiện tượng pbct trên thế giới? Hậu quả?
- Đánh giá tính phản khoa học, tính phản động về mặt chính trị? Đề xuất chống pbct.
Câu 9: Hãy trình bày các đặc điểm phân loại của 4 chủng tộc
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ôtxtralôit hay thổ dân da đen châu Úc
Da rất sẫm màu (đen hoặc nâu đen), mắt đen; tóc đen uốn làn sóng; lông trên người rậm rạp, đặc biệt là râu
phát triển mạnh; mặt ngắn và hẹp; mũi rộng, lỗ mũi to, sống mũi gầy; môi dày, môi trên vẩu; đầu thuộc loại đầu
dài hay rất dài; chiều cao trung bình khoảng 150cm.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Nêgrôit hay người da đen châu Phi
Gọi là Nêgrôit vì màu da của đại chủng này đen sẫm. Đặc điểm hình thái điển hình của đại chủng Nêgrôit
là: da đen, tóc xoăn tít, lông trên thân rất ít, trán đứng, gờ trên ổ mắt ít phát triển,cánh mũi rất rộng làm cho mũi
bè ngang, sống mũi không gãy, môi rất dày nhưng hẹp. Ở một số loại hình mông rất phát triển. Về đặc điểm
huyêt học thì các nhóm máu A1, A2 và R có tần số cao.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ơrôpôit hay người da trắng châu Âu
Gọi là đại chủng Ơrôpôit vì đại chủng này sống tập trung ở châu Âu. Từ Ơrôpôit có nguồn gốc từ tiếng La
tinh nghĩa là châu Âu. Đặc điểm hình thái chủ yếu là: da thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối; lông trên thân
rất phát triển đặc biệt là râu; tóc thường uốn sóng; mặt thường dô ra phía trước đặc biệt là phần mặt giữa; mặt
hẹp và dài không vẩu; màu mắt thường xanh, xám hay nâu nhạt, không có nếp mi góc, mũi cao và hẹp; môi
mỏng, cằm dài và vểnh, đầu thường là tròn; đặc biệt có núm Carabeli ở răng hàm trên. Nhóm máu giống người Phi.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Môngôlôit hay người da vàng châu Á
Đại chủng Môngôlôit về nhiều đặc điểm thường có vị trí trung gian giữa Ơrôpôit và Ôtxtralôit . Đặc điểm
chung là da sáng màu có ánh vàng hoặc ngăm đen; mắt và tóc đen, hình tóc thẳng và cứng; lông trên thân ít phát
triển; mặt bẹt vì hai xương gò má rất phát triển; mũi rộng trung bình, sống mũi không dô, gốc mũi thấp; môi dày
trung bình, hàm trên hơi vẩu; nếp mi mông cổ tỷ lệ cao; đặc biệt có răng cửa hình xẻng là một đặc trưng của đại
chủng này. Thường có nhóm máu Diêgô mà không có ở các đại chủng khác. Không có nhóm A2 và rất ít nhóm R. Tộc người là gì?
- Dân tộc là tộc người (ethnic) là một cộng đồng người được hình thành trên cơ sở cộng đồng và tiếng nói, lãnh
thổ, sinh hoạt kinh tế, ý thức tự giác và tâm lý biểu hiện trong cộng đồng văn hóa. + Ngôn ngữ + Văn hóa
+ Ý thức tự giác tộc người được thể hiện qua tên gọi. Mỗi dân tộc có tên gọi riêng
- Dân tộc là quốc gia dân tộc (nation 54): + Tên gọi + Tổ tiên
+ Ý thức dân tộc: totem (vật tổ) rồng và tiên
Trình bày khái niệm tộc người, dân tộc, các tiêu chí tộc người. Nội hàm của
các tiêu chí: ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác tộc người
- Định nghĩa. -Tiêu chí và nhận thức