Chương 1: Tổng quan
- Khái niệm sức lao động, phân biệt sức lao động với hoạt động lao
động (sức lao động khả năng, lao động hoạt động), điều kiện diễn ra
hoạt động lao động
- Sức lao động khả năng lao động (thể lực, trí lực) vận dụng vào
quá trình lao động. hiện nay khả năng lao động của con người thể hiện trên
3 chỉ tiêu thể lực, trí lực, tâm lực. Trong đó:
+ thể lực: chiều cao, cân nặng, sức mạnh bắp, thị lực, thính lực
+ trí lực: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm
+ tâm lực: năng động sáng tạo, thái độ làm việc, khả năng thích ứng, tinh
thần trách nhiệm
Lao động
hoạt động mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người
tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật ích nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của con người
+ Tính chất của lao động
mục đích (có ý thức) của con người
+ Mục đích của lao động
tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của con người
+ Nội dung của lao động
tác động, biến đổi tự nhiên hội
tạo ra sản phẩm của cải, vật chất tinh thn
phục vụ lợi ích của con người chung
- Khái niệm vốn nhân lực: Adam Smith người đầu tn đề cập. Vốn
nhân lực tập hợp kiến thức, kỹ năng, khả năng con người tích lũy được.
Vốn nhân lực chủ yếu được tích
lũy trong quá trình học tập đào tạo. Để tăng vốn nhân lực cần đầu chăm
sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo.
- Khái niệm nguồn nhân lực
- Đối với nhân, thể lực được phản ánh qua chiều cao, cân nặng, tình
trạng sức khỏe; trí lực được phản ánh qua trình độ học vấn, trình độ chun
môn; tâm lực được phản ánh qua thái độ, tác phong làm việc, tính kỷ luật,
khả năng làm việc nhóm…
- Tiêu chí đánh giá NNL quốc gia: qui được xác định bằng dân số,
giới hạn độ tuổi lao động (số người trong tuổi lao động), tỉ lệ tham gia LLLĐ;
chất lượng được phản ánh qua tình trạng sức khỏe, chiều cao cân nặng trung
bình của người dân, tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình, tính kỷ
luật….
- NNL thúc đẩy tăng trưởng phát triển KT khi đủ số lượng, chất
lượng cao, cấu phù hợp
- Đối tượng nghiên cứu của môn KTNNL
- Liên hệ VN: NNL VN dồi o về số lượng nhưng chất lượng chưa
cao, cấu chưa hợp lý.
Chương 3: Nguồn nhân lực
- Khái niệm NNL theo các khía cạnh khác nhau
- Các khái niệm liên quan đến NNL: nguồn LĐ, LLLĐ, DSHĐKT,
DSKHĐKT, nguồn bổ sung, nguồn dự trữ, người việc làm, người
thất nghiệp; mối liên hệ giữa các khái niệm.
- Mối liên hệ giữa DS NNL, đặc điểm NNL gắn với các loại tháp
DS, cấu DS vàng. cấu DS ổn định người trong tuổi chiếm 50%.
cấu DS vàng trong đó cứ 1 người
trong độ tuổi phụ thuộc (dưới 15 trên 60) thì từ 2 người tr n trong tuổi
lao động; nói
cách khác tỉ lệ phụ thuộc chung < 50%.
- Khái niệm các tiêu chí đánh giá NNL (số lượng, chất lượng,
cấu)
- Vận dụng: xác định nguồn lao động, nguồn lao động dự trữ, nguồn
lao động bổ sung, DSHĐKT, người thuộc LLLĐ, người thất nghiệp
Chương 4: Phân bố NNL
- Khái niệm PBNNL, khái niệm đặc điểm các loại hình PBNNL
- Các yêu cầu bản của PBNNL, các yếu tố ảnh hưởng đến PBNNL,
các xu hướng PBNNL trên TG VN
- Biện pháp phân bổ NNL hợp
- Khái niệm cấu LĐ, khái niệm chuyển dịch cấu LĐ, mối quan hệ
giữa chuyển dịch cơ cấu cấu kinh tế
- Nguyên nhân làm cho NNL ngành nông-lâm-ngư nghiệp giảm.
- Khái niệm đô thị hóa, ảnh hưởng của đô thị hóa đến PTKTXH.
- Chính sách di n.
Chương 5: ĐT - PT NNL
- Khái niệm giáo dục, đào tạo NNL, nghề, trình độ lành nghề, phát
triển NNL
- Đặc điểm của đào tạo
- Khái niệm các loại hình đào tạo trong công việc, ngoài công việc, đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo công nhân kỹ thuật (bao gồm kèm cặp trong SX, mở
lớp cạnh DN, trường dạy nghề),
đào tạo cán bộ chuyên môn (đào tạo chính quy, phi chính quy, tại chức)
- Khái niệm các bước xác định nhu cầu đào tạo: phân tích tổ chức,
phân tích nhiệm vụ, phân tích con người)
- Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo ng nhân kỹ thuật,
cách tính thời gian thu hồi
chi phí đào tạo (lưu ý khi vận dụng vào bài tập xác định số công nhân bổ
sung: chỉ công nhân bổ sung SX mới phải đào tạo, công nhân bổ sung thay
thế không phải đào tạo)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTPTNNL
- Thực tiễn VN:
Tỷ lệ từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo vào khoảng 20-24%.
quan quản nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Bộ LĐTB&XH.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm GD mầm non, GD PT, GD nghề nghiệp,
GD ĐH. GD phổ thông gồm GD tiểu học, THCS, THPT.
Tuổi vào học mầm non, học lớp 1?
sở GDPT gồm trường tiểu học, trường THCS, THPT trường PT
nhiều cấp học GD ĐH gồm các trình độ đào tạo: ĐH, ThS, TS. Mục tiêu của
GD ĐH đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi ỡng nhân
tài.
GD nghề nghiệp gồm cấp, trung cấp, cao đẳng, chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác. sở GD nghề gồm trung tâm GD nghề nghiệp, trường
trung cấp, trường cao đẳng.
Thời gian đào tạo trình độ cấp theo niên chế đối với người bằng TN
THCS trở lên 1
đến 2 năm học, tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người bằng TN
THPT trở lên
2 đến 3 năm học, tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Chương 6: Cung
- Khái niệm TTLĐ, đặc trưng TTLĐ, đặc trưng hàng hóa SLĐ
- Khái niệm cung LĐ: cung nhân, cung LĐXH
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cung số người LĐ, tác động cụ thể của
mỗi yếu tố như thế o
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cung thời gian làm việc của nhân, tác
động cụ thể của mỗi yếu tố như thế nào (thời gian làm việc của người lao
động phụ thuộc sở thích, nghề nghiệp, hoàn
cảnh gia đình; đường bàng quan kết hợp tiêu dùng nghỉ ngơi mang lại
cùng mức lợi ích cho NLĐ.
Độ dốc đường bàng quan lớn phản ánh người thích nghỉ ngơi. Quyết
định số giờ làm việc tối ưu điểm tiếp xúc của đường bàng quan
đường ngân sách; mối quan hệ giữa ảnh hưởng thay thế ảnh hưởng thu
nhập, giải thích do đường cung nhân dạng vòng lại phía sau;
Khi ảnh hưởng thay thế trội hơn ảnh hưởng thu nhập, tiền lương tăng sẽ
làm tăng số giờ làm việc ngược lại; tiền lương giới hạn mức lương
người lao động chấp nhận đi
m)
- Cung lao động ít co giãn một sự thay đổi của tiền lương gây ra ảnh
hưởng rất nhỏ về số giờ làm việc (tức g trị tuyệt đối của độ co giãn <1).
Cung co giãn một sự thay đổi
của tiền lương gây ra ảnh hưởng lớn về số giờ làm việc (giá trị tuyệt đối
của độ co giãn > 1)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung LĐ, tác động cụ thể
của từng yếu tố như thế
Chương 7: Cầu
- Cầu cầu thứ phát của cầu hàng hóa, sở xác định cầu
Hàm sản xuất, sản phẩm cận biên, tối đa hóa lợi nhuận.
+ Sản phẩm biên của lao động (MPE) phần sản lượng thay đổi do thuê thêm
một người lao động với các yếu tố đầu vào khác không đổi. Giá trị sản
phẩm biên của (VMPE) là phần giá trị thay đổi do thuê thêm một người
lao động với các yếu tố đầu vào khác không đổi.
+ Trong ngắn hạn, doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại điểm thỏa mãn
điều kiện w = VMPE. DN tối đa hóa lợi nhuận khi thuê đúng đủ số
lượng vốn lao động cần thuê tại mức sản lượng tối ưu.
- Khái niệm cầu ngắn hạn, cầu dài hạn
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu LĐ, tác động cụ thể của từng yếu tố
như thế o.
- Độ co giãn của cầu trị tuyệt đối nhỏ hơn 1 thì đường cầu
ít co giãn, lớn hơn 1 thì đường cầu co giãn.
- Nhà nước tăng mức phí đóng BHXH sẽ gây tác động giảm cầu
Chương 8: TTLĐ VN
- Các đặc điểm chính của TTLĐ VN
- Các giải pháp phát triển TTLĐ VN
- Vận dụng:
Tại Việt Nam, cung về số lượng lao động phổ thông (trình độ thấp, chưa
qua đào tạo) lớn hơn cầu lao động, lợi thế đàm phán tiền lương thuộc về
người sử dụng LĐ.
Hình thức biểu hiện hoạt động của TTLĐ chợ LĐ, thi tuyển/hợp đồng
LĐ, các trung m
dịch vụ việc làm.
Già hóa dân số tác động mạnh nhất đến mất cân bằng cung-cầu trong
tương lai. Khi mức lương trên thị trường lớn hơn mức lương giới hạn, tỉ lệ
tham gia thị trường lao động của các nhóm lao động xu hướng ng.
Nhà nước điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu vùng sẽ tác động tăng
cung giảm
cầu LĐ.
Các cuộc đại dịch bệnh bùng nổ kéo dài (ví dụ: dịch bệnh SARS,
COVID 19…) gây nh
hưởng giảm cung giảm cầu LĐ.
Khi mức tiền lương cân bằng miền Nam cao hơn miền Bắc, cung lao động
xu hướng giảm miền Bắc, tăng miền Nam.
Nhà nước tăng mức trợ cấp thất nghiệp sẽ gây tác động kéo dài thời gian
thất nghiệp của lao động chưa việc làm.
Chương 9: NSLĐ
- Khái niệm NSLĐ, tăng NSLĐ
- Khái niệm NSLĐ nhân, NSLĐ XH, sống, vật a
- Khái niệm cường độ LĐ, phân biệt tăng NSLĐ với tăng cường độ
- Ý nghĩa của tăng NSLĐ
- Các yếu tố tăng NSLĐ
- Các chỉ tiêu tính NSLĐ, ưu nhược điểm biện pháp khắc phục của
từng chỉ tiêu, vận dụng vào bài tập
- Thực tiễn VN:
Giai đoạn 2015-2018, ngành năng suất lao động cao nhất cả nước khai
khoáng, ngành mức NS thấp nhất nông -lâm-ngư nghiệp, ngành
tốc độ tăng NSLĐ cao nhất cũng là nông-lâm-ngư nghiệp.
Năm 2017, NSLĐ theo giá hiện hành của ngành cao nhất công nghiệp- XD
, của khu vực cao nhất DN Nhà nước, NSLĐ khu vực thấp nhất DN
ngoài Nhà nước.
Công thức tính năng suất lao động hội Việt Nam do Tổng cục thống
công bố
GDP/LĐ từ 15 tuổi trở n.
Chương 12: Tiền lương nguyên tắc tổ chức TL
- Cách đo lường giá trị hàng hóa SLĐ: đo lường gián tiếp qua chi phí
liệu sinh hoạt mà người lao động
tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động đã tiêu hao trong quá trình lao động.
Gồm:
- Chi phí để nuôi sống bản thân người công nhân
- Chi phí liên quan đến đào tạo nâng cao trình độ cho người
công nhân
- Chi phí để nuôi sống gia đình người công nhân
- Khái niệm giá cả SLĐ: biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, luôn luôn lên xuống xoay quanh g trị sức lao động
- Giá trị sử dụng của sức lao động khả năng tạo ra giá trị thặng
- Định nghĩa tiền lương
+ theo kinh tế bản chủ nghĩa: tiền lương giá cả sức lao động, biểu hiện
ra bên ngoài như là giá cả sức lao động
+ theo kinh tế kế hoạch hóa tập trung: tiền lương một phần thu nhập quốc
dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nnước phân phối một cách kế
hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng chất lượng lao động
họ cống hiến
- người trả: nhà c
- nguồn trả: ngân sách nhà nước
- Căn cứ trả: quy luật phân phối theo lao động: Làm theo năng lực,
hưởng theo lao động
+ Theo kinh tế thị trường: Tiền lượng số lượng tiền tệ người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động họ hao phí trên
sở thỏa thuận (hợp đồng lao động)
- người trả: người sử dụng lao động
- nguồn trả: tài chính của doanh nghiệp
- căn cứ trả: quy luật phân phối theo lao động, quy luật phân phối
theo giá trị, quy luật cung cầu lao động, giá trị sức lao động hao phí
- Bản chất của tiền lương: giá cả sức lao động
- Căn cứ để trả lương
- 3 khía cạnh bản khi nghiên cứu TL (người chi, căn cứ chi,
nguồn chi)
- Chức năng của TL gì? Lưu ý: Chức năng tích lũy của tiền lương
được Nhà nước qui định bắt buộc thực hiện thông qua hoạt động BHXH bắt
buộc. Điều kiện cần để tiền lương thực hiện được chức năng kích thích sản
xuất đảm bảo chức năng thước đo giá trị chức năng tái sản xuất sức
lao động.
- 3 nguyên tắc tổ chức TL
- Các yếu tố ảnh hưởng đến TL
- Khái niệm TL danh nghĩa TL thực tế
- Khái niệm thu nhập: Thu nhập tất cả các khoản thu người lao
động nhận được trong
một khoảng thời gian, bao gồm thù lao lao động
thu nhập không phải từ lao động.
Chương 13: Chế độ tiền lương
- Khái niệm các yếu tố cấu thành chế độ TL cấp bậc,
- Khái niệm chế độ TL chức vụ,
- Khái niệm chế độ TL chuyên môn nghiệp vụ,
1. Cân bằng bên ngoài so với mức lương được cung cấp bởi thị
trường lao động o?
Thị trường cần so sánh ( thị trường cùng ngành cùng công việc)
2. Khi quan tâm đến cân bằng bên ngoài, các doanh nghiệp mong
muốn đạt được điều gì?
Thu hút nguồn nhân lực trình độ, đủ về số lượng duy trì được
3. Khi nói đến cân bằng bên ngoài (thu nhận/đóng góp), muốn nói
chính sách về vấn đề gì?
a) Những đóng góp gì? Chức danh so sánh bên ngoài
b) Thu nhận gồm những ? => Lương, thu nhập biến đổi, phúc lợi,..
c) So với những công việc nào ? => Các công việc tương đồng
4. Tại sao không khí làm việc hay chất lượng của lãnh đạo không phải
những tiêu chí để lựa chọn so với những yếu tố khác?
a) kém quan trọng hơn đối với các nhân
b) Ít sự khác biệt giữa các công việc
c)
Các nhân không đủ thông tin về chủ đề y
d) Tất cả các câu trả lời đều đúng
5. Tại sao các khả năng thăng tiến tiền thưởng năng suất nhìn chung
kém quan trọng n tiền lương trong các quyết định lựa chọn công việc ?
a) Các nhân đánh giá không quan trọng về
b) Các nhân không đủ thông tin về vấn đề y
c) Các nhân tố này ngày càng hiếm
d)
tương ứng với một xác suất (có nguy không đạt được)
6. Khi chúng ta xác định tiền lương so với thị trưởng (chính sách tiền
lương cạnh tranh) :
a) Đâu hai loại cạnh tranh phải quan tâm ?
=> Cạnh tranh thị trường lao động cạnh tranh thị tờng hàng a
b) Hai nhân tố nào c định tiền lương tối thiểu phải cung cấp để thu
hút nguồn nhân lực
=> Chính sách về tiền lương tối thiểu mức cân bằng thị trường
c) Nhân tố nào xác định tiền lương tối đa chúng ta sẽ cung cấp
=> Các nguồn lực của cty
7. Theo thuyết về vốn con người, tiền ơng xu hướng tăng phụ
thuộc vào ?
=> Năng suất lao động
8. Với do nào, một doanh nghiệp thể thi hành một chính sách
cạnh tranh trả lương cao trên thị trường (cần thiết phải trả lương cao thị
trường):
Cạnh tranh trong việc thuê những nhân viên tương tự với các công ty khác
9. Câu sau nghĩa gì? «khả năng chuyển việc tăng lương sang cho
người tiêu dùng »
10. Hai trong số 3 các đặc trưng sau chung các doanh nghiệp trong
cùng lĩnh vực hoạt động kinh tế. Đó các đặc trưng nào? .
a) tỷ lệ chi phí nhân công (vì sản xuất như nhau)
b)
các đối th cạnh tranh đối với sản phẩm dịch vụ
c)
các đối thcạnh tranh trên thị trường nguồn nhân lực (tôi thể
sản xuất các sản phẩm của tôi trong các vùng khác nhau)
d) giá các sản phẩm dịch vụ
11. Cân bằng bên ngoài kém quan trọng với những công việc đã
được lấp đầy trong nội bộ
a) Đúng
b)
Sai
12. Những điều giải thích rằng tiền lương lại khác nhau với chức
danh lập trình viên tại các tổ chức khác nhau :
Trình độ kinh nghiệm khác nhau
13. Những loại hình doanh nghiệp nào nên theo một chính sách cạnh
tranh tiền lương cao trên thị trường ?
a) Các doanh nghiệp tỷ lệ chi p nhân công thấp
b) Các doanh nghiệp theo một chiến lược về chất lượng hay đổi mới
c)
Các doanh nghiệp cạnh tranh
d) Tất cả các câu trả lời đều đúng
TỰ LUẬN
Câu 3.
Định nghĩa: Tăng năng suất lao động đây được hiểu với nội dung đó chính
chỉ tiêu chất lượng dùng để phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Đồng thời thì năng suất lao động tăng sẽ được thể hiện qua sự tiết kiệm
lượng lao động cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng
NSLĐ
- Liên quan đến các nhân tố về điều kiện tự nhiên như: thời tiết,
khí hậu môi trường nh
nhân tố thiên nhiên không thể nào thể bỏ qua.
- Nhân tố tiếp theo đó chính chất lượng của công tác cung ứng vật
kỹ thuật: sự đảm bảo về số lượng, chủng loại, chất ợng, thời gian.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tổ chức lao động
phân ởng doa nghiệp. Làm thêm giờ nh hưởng đến năng suất sản
xuất theo hai cách. Thứ nhất, trả nhiều tiền hơn cho nhân viên của bạn để
hoàn thành công việc lớn thường làm tăng chi phí của b so với sản lượng, điều
này làm giảm năng suất vốn của bạn. trong khi một số ca làm thêm thường sẽ
được hoan nghênh như thu nhập thưởng, nhưng quá nhiều giờ làm thêm
thường xuyên sẽ làm hao mòn nhân viên của bạn làm giảm hiệu suất
của họ.
- Trình độ trang thiết bị công nghệ, phương pháp công nghệ cũng
như trang thiết bị dùng ch
quản của doanh nghiệp. Một vấn đề đơn giản của việc đặt hàng loại vít xiết
thấp thể làm giảm năng suất của lực lượng lao động của bạn.
- Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân cán bộ
quản trị doanh nghiệp.
- Điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, các chế độ bảo hộ lao
động, bảo hiểm hội các chính sách khác đối với người lao động. Năng
suất lao động bị ảnh hưởng khi lực lao động bạn cần phải đi một quãng
đường dài trước khi bắt đầu hoạt động. Đối với người s
dụng lao động, đây không phải một bất lợi ràng, nhưng đối với người lao
động, việc làm s đi kèm với chi phí đi lại lớn hơn thời gian xa gia đình nhiều
hơn nghĩa tỷ lệ trả lương hiệu quả thấp hơn. Điều này thể ảnh hưởng đến
tinh thần và sự gắn làm giảm khả năng thu hút nhân viên giỏi nhất của nhà
tuyển dụng. Việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng thiết bị hỏng cũng thể mất nhiều
thời gian hơn và tốn kém hơn.
- Tinh thần làm việc thấp giết chết năng suất lao động chẳng khác gì.
Văn hóa bắt nạt, giao tiếp kém từ cấp quản hoặc giữa các nhân viên, thiếu an
toàn việc làm điều kiện làm việc kém sẽ làm suy yếu tinh thần.

Preview text:

Chương 1: Tổng quan -
Khái niệm sức lao động, phân biệt sức lao động với hoạt động lao
động (sức lao động là khả năng, lao động là hoạt động), điều kiện diễn ra hoạt động lao động -
Sức lao động là khả năng lao động (thể lực, trí lực) vận dụng vào
quá trình lao động. hiện nay khả năng lao động của con người thể hiện trên
3 chỉ tiêu thể lực, trí lực, tâm lực. Trong đó:
+ thể lực: chiều cao, cân nặng, sức mạnh cơ bắp, thị lực, thính lực
+ trí lực: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm
+ tâm lực: năng động sáng tạo, thái độ làm việc, khả năng thích ứng, tinh thần trách nhiệm Lao động
là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người
tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của con người
+ Tính chất của lao động
có mục đích (có ý thức) của con người
+ Mục đích của lao động
tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của con người
+ Nội dung của lao động
tác động, biến đổi tự nhiên và xã hội
→ tạo ra sản phẩm của cải, vật chất và tinh thần
→ phục vụ lợi ích của con người chung -
Khái niệm vốn nhân lực: Adam Smith là người đầu tiên đề cập. Vốn
nhân lực là tập hợp kiến thức, kỹ năng, khả năng mà con người tích lũy được.
Vốn nhân lực chủ yếu được tích
lũy trong quá trình học tập và đào tạo. Để tăng vốn nhân lực cần đầu tư chăm
sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo. -
Khái niệm nguồn nhân lực -
Đối với cá nhân, thể lực được phản ánh qua chiều cao, cân nặng, tình
trạng sức khỏe; trí lực được phản ánh qua trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn; tâm lực được phản ánh qua thái độ, tác phong làm việc, tính kỷ luật,
khả năng làm việc nhóm… -
Tiêu chí đánh giá NNL quốc gia: qui mô được xác định bằng dân số,
giới hạn độ tuổi lao động (số người trong tuổi lao động), tỉ lệ tham gia LLLĐ;
chất lượng được phản ánh qua tình trạng sức khỏe, chiều cao cân nặng trung
bình của người dân, tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình, tính kỷ luật…. -
NNL thúc đẩy tăng trưởng phát triển KT khi có đủ số lượng, chất
lượng cao, cơ cấu phù hợp -
Đối tượng nghiên cứu của môn KTNNL -
Liên hệ VN: NNL VN dồi dào về số lượng nhưng chất lượng chưa
cao, cơ cấu chưa hợp lý.
Chương 3: Nguồn nhân lực -
Khái niệm NNL theo các khía cạnh khác nhau -
Các khái niệm liên quan đến NNL: nguồn LĐ, LLLĐ, DSHĐKT,
DSKHĐKT, nguồn LĐ bổ sung, nguồn LĐ dự trữ, người có việc làm, người
thất nghiệp; mối liên hệ giữa các khái niệm. -
Mối liên hệ giữa DS và NNL, đặc điểm NNL gắn với các loại tháp
DS, cơ cấu DS vàng. Cơ cấu DS ổn định là người trong tuổi LĐ chiếm 50%.
Cơ cấu DS vàng là trong đó cứ 1 người
trong độ tuổi phụ thuộc (dưới 15 và trên 60) thì có từ 2 người trở lên trong tuổi lao động; nói
cách khác tỉ lệ phụ thuộc chung < 50%. -
Khái niệm và các tiêu chí đánh giá NNL (số lượng, chất lượng, cơ cấu) -
Vận dụng: xác định nguồn lao động, nguồn lao động dự trữ, nguồn
lao động bổ sung, DSHĐKT, người thuộc LLLĐ, người thất nghiệp Chương 4: Phân bố NNL -
Khái niệm PBNNL, khái niệm và đặc điểm các loại hình PBNNL -
Các yêu cầu cơ bản của PBNNL, các yếu tố ảnh hưởng đến PBNNL,
các xu hướng PBNNL trên TG và VN -
Biện pháp phân bổ NNL hợp lý -
Khái niệm cơ cấu LĐ, khái niệm chuyển dịch cơ cấu LĐ, mối quan hệ
giữa chuyển dịch cơ cấu LĐ và cơ cấu kinh tế -
Nguyên nhân làm cho NNL ngành nông-lâm-ngư nghiệp giảm. -
Khái niệm đô thị hóa, ảnh hưởng của đô thị hóa đến PTKTXH. - Chính sách di dân. Chương 5: ĐT - PT NNL -
Khái niệm giáo dục, đào tạo NNL, nghề, trình độ lành nghề, phát triển NNL -
Đặc điểm của đào tạo -
Khái niệm các loại hình đào tạo trong công việc, ngoài công việc, đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo công nhân kỹ thuật (bao gồm kèm cặp trong SX, mở
lớp cạnh DN, trường dạy nghề),
đào tạo cán bộ chuyên môn (đào tạo chính quy, phi chính quy, tại chức) -
Khái niệm và các bước xác định nhu cầu đào tạo: phân tích tổ chức,
phân tích nhiệm vụ, phân tích con người) -
Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật,
cách tính thời gian thu hồi
chi phí đào tạo (lưu ý khi vận dụng vào bài tập xác định số công nhân bổ
sung: chỉ công nhân bổ sung SX mới phải đào tạo, công nhân bổ sung thay
thế không phải đào tạo) -
Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTPTNNL - Thực tiễn VN:
Tỷ lệ LĐ từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo vào khoảng 20-24%.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là Bộ LĐTB&XH.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm GD mầm non, GD PT, GD nghề nghiệp,
GD ĐH. GD phổ thông gồm GD tiểu học, THCS, THPT.
Tuổi vào học mầm non, học lớp 1?
Cơ sở GDPT gồm trường tiểu học, trường THCS, THPT và trường PT có
nhiều cấp học GD ĐH gồm các trình độ đào tạo: ĐH, ThS, TS. Mục tiêu của
GD ĐH là đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
GD nghề nghiệp gồm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, và chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác. Cơ sở GD nghề gồm trung tâm GD nghề nghiệp, trường
trung cấp, trường cao đẳng.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp theo niên chế đối với người có bằng TN THCS trở lên là 1
đến 2 năm học, tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng TN THPT trở lên là
2 đến 3 năm học, tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Chương 6: Cung LĐ -
Khái niệm TTLĐ, đặc trưng TTLĐ, đặc trưng hàng hóa SLĐ -
Khái niệm cung LĐ: cung LĐ cá nhân, cung LĐXH -
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung số người LĐ, tác động cụ thể của
mỗi yếu tố như thế nào -
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung thời gian làm việc của cá nhân, tác
động cụ thể của mỗi yếu tố như thế nào (thời gian làm việc của người lao
động phụ thuộc sở thích, nghề nghiệp, hoàn
cảnh gia đình; đường bàng quan là kết hợp tiêu dùng và nghỉ ngơi mang lại
cùng mức lợi ích cho NLĐ.
Độ dốc đường bàng quan lớn phản ánh người LĐ thích nghỉ ngơi. Quyết
định số giờ làm việc tối ưu là điểm tiếp xúc của đường bàng quan và
đường ngân sách; mối quan hệ giữa ảnh hưởng thay thế và ảnh hưởng thu
nhập, giải thích lý do đường cung LĐ cá nhân có dạng vòng lại phía sau;
Khi ảnh hưởng thay thế trội hơn ảnh hưởng thu nhập, tiền lương tăng sẽ
làm tăng số giờ làm việc và ngược lại; tiền lương giới hạn là mức lương
người lao động chấp nhận đi làm) -
Cung lao động ít co giãn là một sự thay đổi của tiền lương gây ra ảnh
hưởng rất nhỏ về số giờ làm việc (tức là giá trị tuyệt đối của độ co giãn <1).
Cung LĐ co giãn là một sự thay đổi
của tiền lương gây ra ảnh hưởng lớn về số giờ làm việc (giá trị tuyệt đối của độ co giãn > 1) -
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung LĐ, tác động cụ thể
của từng yếu tố như thế nà Chương 7: Cầu LĐ -
Cầu LĐ là cầu thứ phát của cầu hàng hóa, cơ sở xác định cầu LĐ
là Hàm sản xuất, sản phẩm cận biên, tối đa hóa lợi nhuận.
+ Sản phẩm biên của lao động (MPE) là phần sản lượng thay đổi do thuê thêm
một người lao động với các yếu tố đầu vào khác không đổi. Giá trị sản
phẩm biên của LĐ (VMPE) là phần giá trị thay đổi do thuê thêm một người
lao động với các yếu tố đầu vào khác không đổi.
+ Trong ngắn hạn, doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại điểm thỏa mãn
điều kiện w = VMPE. DN tối đa hóa lợi nhuận khi thuê đúng và đủ số
lượng vốn và lao động cần thuê tại mức sản lượng tối ưu. -
Khái niệm cầu LĐ ngắn hạn, cầu LĐ dài hạn -
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu LĐ, tác động cụ thể của từng yếu tố như thế nào. -
Độ co giãn của cầu LĐ có trị tuyệt đối nhỏ hơn 1 thì đường cầu là
ít co giãn, lớn hơn 1 thì đường cầu là co giãn. -
Nhà nước tăng mức phí đóng BHXH sẽ gây tác động giảm cầu LĐ Chương 8: TTLĐ VN -
Các đặc điểm chính của TTLĐ VN -
Các giải pháp phát triển TTLĐ VN - Vận dụng:
Tại Việt Nam, cung về số lượng lao động phổ thông (trình độ thấp, chưa
qua đào tạo) lớn hơn cầu lao động, lợi thế đàm phán tiền lương thuộc về người sử dụng LĐ.
Hình thức biểu hiện hoạt động của TTLĐ là chợ LĐ, thi tuyển/hợp đồng LĐ, các trung tâm dịch vụ việc làm.
Già hóa dân số tác động mạnh nhất đến mất cân bằng cung-cầu LĐ trong
tương lai. Khi mức lương trên thị trường lớn hơn mức lương giới hạn, tỉ lệ
tham gia thị trường lao động của các nhóm lao động có xu hướng tăng.
Nhà nước điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu vùng sẽ tác động tăng
cung LĐ và giảm cầu LĐ.
Các cuộc đại dịch bệnh bùng nổ và kéo dài (ví dụ: dịch bệnh SARS, COVID 19…) gây ảnh
hưởng giảm cung LĐ và giảm cầu LĐ.
Khi mức tiền lương cân bằng ở miền Nam cao hơn miền Bắc, cung lao động có
xu hướng giảm ở miền Bắc, tăng ở miền Nam.
Nhà nước tăng mức trợ cấp thất nghiệp sẽ gây tác động kéo dài thời gian
thất nghiệp của lao động chưa có việc làm. Chương 9: NSLĐ
- Khái niệm NSLĐ, tăng NSLĐ -
Khái niệm NSLĐ cá nhân, NSLĐ XH, LĐ sống, LĐ vật hóa -
Khái niệm cường độ LĐ, phân biệt tăng NSLĐ với tăng cường độ LĐ - Ý nghĩa của tăng NSLĐ - Các yếu tố tăng NSLĐ -
Các chỉ tiêu tính NSLĐ, ưu nhược điểm và biện pháp khắc phục của
từng chỉ tiêu, vận dụng vào bài tập - Thực tiễn VN:
Giai đoạn 2015-2018, ngành có năng suất lao động cao nhất cả nước là khai
khoáng, ngành có mức NSLĐ thấp nhất là nông -lâm-ngư nghiệp, ngành có
tốc độ tăng NSLĐ cao nhất cũng là nông-lâm-ngư nghiệp.
Năm 2017, NSLĐ theo giá hiện hành của ngành cao nhất là công nghiệp- XD
, của khu vực cao nhất là DN Nhà nước, NSLĐ khu vực thấp nhất là DN ngoài Nhà nước.
Công thức tính năng suất lao động xã hội Việt Nam do Tổng cục thống kê công bố là
GDP/LĐ từ 15 tuổi trở lên.
Chương 12: Tiền lương và nguyên tắc tổ chức TL -
Cách đo lường giá trị hàng hóa SLĐ: đo lường gián tiếp qua chi phí tư
liệu sinh hoạt mà người lao động
tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động đã tiêu hao trong quá trình lao động. Gồm: -
Chi phí để nuôi sống bản thân người công nhân -
Chi phí liên quan đến đào tạo và nâng cao trình độ cho người công nhân -
Chi phí để nuôi sống gia đình người công nhân -
Khái niệm giá cả SLĐ: là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, nó luôn luôn lên xuống xoay quanh giá trị sức lao động -
Giá trị sử dụng của sức lao động là khả năng tạo ra giá trị thặng dư - Định nghĩa tiền lương
+ theo kinh tế tư bản chủ nghĩa: tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện
ra bên ngoài như là giá cả sức lao động
+ theo kinh tế kế hoạch hóa tập trung: tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có kế
hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà họ cống hiến - người trả: nhà nước -
nguồn trả: ngân sách nhà nước -
Căn cứ trả: quy luật phân phối theo lao động: Làm theo năng lực, hưởng theo lao động
+ Theo kinh tế thị trường: Tiền lượng là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên
cơ sở thỏa thuận (hợp đồng lao động) -
người trả: người sử dụng lao động -
nguồn trả: tài chính của doanh nghiệp -
căn cứ trả: quy luật phân phối theo lao động, quy luật phân phối
theo giá trị, quy luật cung cầu lao động, giá trị sức lao động hao phí -
Bản chất của tiền lương: giá cả sức lao động - Căn cứ để trả lương -
3 khía cạnh cơ bản khi nghiên cứu TL (người chi, căn cứ chi, nguồn chi) -
Chức năng của TL là gì? Lưu ý: Chức năng tích lũy của tiền lương
được Nhà nước qui định bắt buộc thực hiện thông qua hoạt động BHXH bắt
buộc. Điều kiện cần để tiền lương thực hiện được chức năng kích thích sản
xuất là đảm bảo chức năng thước đo giá trị và chức năng tái sản xuất sức lao động. -
3 nguyên tắc tổ chức TL -
Các yếu tố ảnh hưởng đến TL -
Khái niệm TL danh nghĩa và TL thực tế -
Khái niệm thu nhập: Thu nhập là tất cả các khoản thu mà người lao
động nhận được trong một khoảng thời gian, bao gồm thù lao lao động và
thu nhập không phải từ lao động.
Chương 13: Chế độ tiền lương -
Khái niệm và các yếu tố cấu thành chế độ TL cấp bậc, -
Khái niệm chế độ TL chức vụ, -
Khái niệm chế độ TL chuyên môn nghiệp vụ, 1.
Cân bằng bên ngoài là so với mức lương được cung cấp bởi thị trường lao động nào?
→ Thị trường cần so sánh ( thị trường cùng ngành cùng công việc) 2.
Khi quan tâm đến cân bằng bên ngoài, các doanh nghiệp mong
muốn đạt được điều gì?
→ Thu hút nguồn nhân lực có trình độ, đủ về số lượng và duy trì được nó 3.
Khi nói đến cân bằng bên ngoài (thu nhận/đóng góp), muốn nói
chính sách về vấn đề gì? a)
Những đóng góp là gì? Chức danh so sánh bên ngoài b)
Thu nhận gồm những gì ? => Lương, thu nhập biến đổi, phúc lợi,.. c)
So với những công việc nào ? => Các công việc tương đồng 4.
Tại sao không khí làm việc hay chất lượng của lãnh đạo không phải
là những tiêu chí để lựa chọn so với những yếu tố khác? a)
Nó kém quan trọng hơn đối với các cá nhân b)
Ít sự khác biệt giữa các công việc c)
Các cá nhân không có đủ thông tin về chủ đề này d)
Tất cả các câu trả lời đều đúng 5.
Tại sao các khả năng thăng tiến và tiền thưởng năng suất nhìn chung
kém quan trọng hơn tiền lương trong các quyết định lựa chọn công việc ? a)
Các cá nhân đánh giá không quan trọng về nó b)
Các cá nhân không có đủ thông tin về vấn đề này c)
Các nhân tố này ngày càng hiếm d)
Nó tương ứng với một xác suất (có nguy cơ không đạt được) 6.
Khi chúng ta xác định tiền lương so với thị trưởng (chính sách tiền lương cạnh tranh) : a)
Đâu là hai loại cạnh tranh phải quan tâm ?
=> Cạnh tranh ở thị trường lao động và cạnh tranh ở thị trường hàng hóa b)
Hai nhân tố nào xác định tiền lương tối thiểu phải cung cấp để thu hút nguồn nhân lực
=> Chính sách về tiền lương tối thiểu và mức cân bằng thị trường c)
Nhân tố nào xác định tiền lương tối đa mà chúng ta sẽ cung cấp
=> Các nguồn lực của cty 7.
Theo lý thuyết về vốn con người, tiền lương có xu hướng tăng phụ thuộc vào ?
=> Năng suất lao động 8.
Với lý do nào, một doanh nghiệp có thể thi hành một chính sách
cạnh tranh trả lương cao trên thị trường (cần thiết phải trả lương cao ở thị trường):
Cạnh tranh trong việc thuê những nhân viên tương tự với các công ty khác 9.
Câu sau có nghĩa gì? «khả năng chuyển việc tăng lương sang cho người tiêu dùng » 10.
Hai trong số 3 các đặc trưng sau là chung ở các doanh nghiệp trong
cùng lĩnh vực hoạt động kinh tế. Đó là các đặc trưng nào? . a)
tỷ lệ chi phí nhân công (vì sản xuất như nhau) b)
các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm và dịch vụ c)
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nguồn nhân lực (tôi có thể
sản xuất các sản phẩm của tôi trong các vùng khác nhau) d)
giá các sản phẩm và dịch vụ 11.
Cân bằng bên ngoài là kém quan trọng với những công việc đã
được lấp đầy trong nội bộ a) Đúng b) Sai 12.
Những điều gì giải thích rằng tiền lương lại khác nhau với chức
danh lập trình viên tại các tổ chức khác nhau :
Trình độ và kinh nghiệm khác nhau 13.
Những loại hình doanh nghiệp nào nên theo một chính sách cạnh
tranh tiền lương cao trên thị trường ? a)
Các doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí nhân công thấp b)
Các doanh nghiệp theo một chiến lược về chất lượng hay đổi mới c)
Các doanh nghiệp cạnh tranh d)
Tất cả các câu trả lời đều đúng TỰ LUẬN Câu 3.
Định nghĩa: Tăng năng suất lao động ở đây được hiểu với nội dung đó chính là
chỉ tiêu chất lượng dùng để phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đồng thời thì năng suất lao động tăng sẽ được thể hiện qua sự tiết kiệm lượng lao động cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng NSLĐ -
Liên quan đến các nhân tố về điều kiện tự nhiên như: thời tiết,
khí hậu môi trường là nh
nhân tố thiên nhiên không thể nào có thể bỏ qua. -
Nhân tố tiếp theo đó chính là chất lượng của công tác cung ứng vật
tư – kỹ thuật: sự đảm bảo về số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian. -
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động
ở phân xưởng và ở doa nghiệp. Làm thêm giờ ảnh hưởng đến năng suất sản
xuất theo hai cách. Thứ nhất, trả nhiều tiền hơn cho nhân viên của bạn để
hoàn thành công việc lớn thường làm tăng chi phí của b so với sản lượng, điều
này làm giảm năng suất vốn của bạn. Và trong khi một số ca làm thêm thường sẽ
được hoan nghênh như thu nhập thưởng, nhưng quá nhiều giờ làm thêm
thường xuyên sẽ làm hao mòn nhân viên của bạn và làm giảm hiệu suất của họ. -
Trình độ trang thiết bị công nghệ, phương pháp công nghệ cũng
như trang thiết bị dùng ch
quản lý của doanh nghiệp. Một vấn đề đơn giản của việc đặt hàng loại vít xiết
thấp có thể làm giảm năng suất của lực lượng lao động của bạn. -
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân và cán bộ quản trị doanh nghiệp. -
Điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, các chế độ bảo hộ lao
động, bảo hiểm xã hội cũ các chính sách khác đối với người lao động. Năng
suất lao động bị ảnh hưởng khi lực lư lao động bạn cần phải đi một quãng
đường dài trước khi bắt đầu hoạt động. Đối với người s
dụng lao động, đây không phải là một bất lợi rõ ràng, nhưng đối với người lao
động, việc làm sẽ đi kèm với chi phí đi lại lớn hơn và thời gian xa gia đình nhiều
hơn – nghĩa là tỷ lệ trả lương hiệu quả thấp hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến
tinh thần và sự gắn bó – và làm giảm khả năng thu hút nhân viên giỏi nhất của nhà
tuyển dụng. Việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng thiết bị hỏng cũng có thể mất nhiều
thời gian hơn và tốn kém hơn. -
Tinh thần làm việc thấp giết chết năng suất lao động chẳng khác gì.
Văn hóa bắt nạt, giao tiếp kém từ cấp quản lý hoặc giữa các nhân viên, thiếu an
toàn việc làm và điều kiện làm việc kém sẽ làm suy yếu tinh thần.