Tổng hợp Công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và bài tập minh họa | Toán lớp 4

Bài viết này của luật Minh Khuê sẽ giới thiệu về khái niệm diện tích và cách tính diện tích của hình bình hành. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và cách áp dụng công thức đó để tính toán diện tích của hình bình hành một cách dễ dàng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Toán 4 2 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tổng hợp Công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và bài tập minh họa | Toán lớp 4

Bài viết này của luật Minh Khuê sẽ giới thiệu về khái niệm diện tích và cách tính diện tích của hình bình hành. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và cách áp dụng công thức đó để tính toán diện tích của hình bình hành một cách dễ dàng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

78 39 lượt tải Tải xuống
Công thức nh diện ch hình bình hành chính xác nhất và bài tập
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng m hiểu công thức nh diện ch hình bình hành chính xác nhất và
cách áp dụng công thức đó để nh toán diện ch của hình bình hành một cách dễ dàng. Ngoài ra, bài
viết còn cung cấp cho bạn đọc một số bài tập về nh diện ch hình bình hành kèm theo lời giải chi ết.
Những bài tập này giúp bạn nắm vững kiến thức và cải thiện k năng nh toán diện ch hình bình
hành.
1. Hình bình hành là gì?
Hình bình hành là một loại hình học trong không gian hai chiều (phẳng), được tạo thành từ hai cặp
cạnh song song và bằng nhau, và các góc đối diện bằng nhau. Hình bình hành thường được biểu diễn
ới dạng một hình tứ giác, với hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
Hình bình hành có nhiều ứng dụng trong thc tế, như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế, và khoa học
máy nh. Nó cũng là một trong những loại hình cơ bản được học trong môn hình học và toán học.
Một số ví dụ về hình bình hành bao gồm: hình bình chữ nhật (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh
đều vuông góc với nhau), hình thoi (là một loại hình bình hành có các cạnh đôi một bằng nhau và các
góc đối diện cùng một độ lớn), và hình bình hành đều (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh bằng
nhau và các góc đối diện cùng một độ lớn).
2. Đôi nét về diện ch hình bình hành
Diện ch là một khái niệm quan trọng trong hình học và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vc
khác nhau, bao gồm y dựng, kiến trúc, thống kê khoa học máy nh. Bên cạnh đó, diện ch cũng là
một trong những khái niệm cơ bản của hình học, được xem là nền tảng cho nhiều khái niệm khác
trong toán học.
Để nh diện ch hình bình hành, chúng ta cần biết công thức chính xác nhất để tránh sai sót trong quá
trình nh toán. Điều này bao gồm việc xác định độ dài và chiều rộng của hình bình hành, sau đó sử
dụng công thức diện ch để nh toán kết quả. Ngoài ra, điều quan trọng cần nhớ là diện ch của hình
bình hành cũng có thể được nh bằng cách sử dụng công thức dựa trên đường chéo và độ cao ca
hình.
Tuy nhiên, khi nh diện ch của hình bình hành, cần lưu ý đến đơn vị đo lường được sử dụng. Thông
thường, diện ch được đo bằng đơn vị đo độ dài bình phương, chẳng hạn như mét vuông hoặc
cenmet vuông. Nếu sử dụng đơn vị đo lường khác, chúng ta cần chuyển đổi chúng để đảm bảo nh
chính xác của kết quả.
Vì vậy, việc hiểu và áp dụng các khái niệm liên quan đến diện ch rất quan trọng trong toán học và các
lĩnh vực liên quan. Nó giúp chúng ta có thể nh toán và đo lường các hình dạng và kích thước khác
nhau, đồng thời là nền tảng cho nhiều khái niệm toán học khác. Hãy nghiên cứu và hiểu rõ hơn về
diện ch để có thể áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả hơn nhé!
3. Công thức nh diện ch hình bình hành chính xác nhất
Diện ch của hình bình hành được nh bằng độ lớn bề mặt của hình. Đây là phần mặt phẳng mà mọi
người nhìn thấy bên ngoài.
Công thức nh diện ch của hình bình hành sẽ bằng ch của cạnh đáy và chiều cao.
S = a x h
Trong đó:
S là diện ch của hình bình hành.
a là cạnh đáy của hình bình hành.
h là chiều cao, nối từ đỉnh tới đáy của một hình bình hành.
Công thức trên là công thức chính xác nhất để nh diện ch hình bình hành. Việc áp dụng công thức
này sẽ giúp chúng ta nh toán chính xác diện ch của hình bình hành một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ, nếu cạnh đáy của hình bình hành là 5 cm và chiều cao là 8 cm, ta có thể nh diện ch của
như sau:
Diện ch ch của hình bình hành trên là:
S = a x h = 5 cm x 8 cm = 40 cm²
4. Một số dạng bài tập liên quan đến công thức nh diện ch hình bình hành
Dạng 1: Tính diện ch khi biết độ dài đáy và chiều cao
Phương pháp giải: Áp dụng đúng công thức chuẩn S=a x h (S là diện ch, a là độ dài đáy, h là chiều
cao) để nh diệnch hình chính xác.
Bài tập minh họa
Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 60 cm².
Dạng 2: Tính độ dài đáy khi biết diện ch và chiều cao hình bình hành
Phương pháp giải: Từ công thức chuẩn S = a x h, ta suy ra công thức nh độ dài đáy như sau: a = S : h.
Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện ch bằng 48 cm² và chiều cao bằng 6 cm.
Gii:
Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức nh độ dài đáy: a = S : h.
Thay vào đó:
S = 48 cm²
h = 6 cm
Ta có:
a = S : h = 48 cm² : 6 cm = 8 cm
Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 8 cm.
Dạng 3: Tính chiều cao khi biết diện ch và độ dài đáy hình bình hành
Phương pháp giải: T công thức S = a x h, ta suy ra công thức nh chiều cao của hình là h = S : a
Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện ch bằng 60 cm² và chiều cao bằng 5 cm.
Gii:
Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức nh độ dài đáy: a = S : h.
Thay vào đó:
S = 60 cm²
h = 5 cm
Ta có:
a = S : h = 60 cm² : 5 cm = 12 cm
Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 12 cm.
Dạng 4: Bài tập tổng hợp
Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Trong
bài tập tổng hợp, các em cần đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán trong bài và đưa ra phương án giải
chính xác. Thường sẽ là dạng toán có lời giải văn và vận dụng lý thuyết làm câu hỏi trắc nghiệm.
Để giải quyết bài tập tổng hợp, học sinh cần liên kết các kiến thức đã học, áp dụng chúng vào thực tế
và đưa ra phương án giải quyết hợp lý. Việc giải bài tập tổng hợp sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng tư
duy logic, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng xử lý các nh huống phức tạp.
Chính vì vậy, việc làm bài tập tổng hợp là rất cần thiết để học sinh có thể áp dụng các kiến thc đã học
vào cuộc sống. Ngoài ra, việc giải bài tập tổng hợp cũng là một cách hiệu quả để học sinh trau dồi kiến
thức, tăng cường kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tương lai.
5. Bài tập về diện ch hình bình hành có lời giải và đáp án chi ết
Bài 1: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 60 cm².
Bài 2: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 8 cm và chiều cao bằng 12 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 8 cm x 12 cm = 96 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 96 cm².
Bài 3: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 5 cm và chiều cao bằng 8 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 5 cm x 8 cm = 40 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 40 cm².
Bài 4: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 7 cm và chiều cao bằng 9 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 7 cm x 9 cm = 63 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 63 cm².
Bài 5: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 9 cm và chiều cao bằng 11 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 9 cm x 11 cm = 99 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 99 cm².
Bài 6: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 12 cm và chiều cao bằng 6 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 12 cm x 6 cm = 72 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 72 cm².
Bài 7: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 10 cm và chiều cao bằng 7 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 10 cm x 7 cm = 70 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 70 cm².
Bài 8: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 11 cm và chiều cao bằng 8 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 11 cm x 8 cm = 88 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 88 cm².
Bài 9: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 24 cm và chiều cao bằng 5 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 24 cm x 5 cm = 120 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 120 cm².
Bài 10: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 14 cm và chiều cao bằng 4 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 14 cm x 4 cm = 56 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 56 cm².
Bài 11: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 18 cm và chiều cao bằng 3 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 18 cm x 3 cm = 54 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 54 cm².
Bài 12: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 20 cm và chiều cao bằng 2 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 20 cm x 2 cm = 40 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 40 cm².
Bài 13: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 15 cm và chiều cao bằng 6 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 15 cm x 6 cm = 90 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 90 cm².
Bài 14: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 16 cm và chiều cao bằng 5 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 16 cm x 5 cm = 80 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 80 cm².
Bài 15: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 13 cm và chiều cao bằng 9 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 13 cm x 9 cm = 117 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 117 cm².
Bài 16: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 17 cm và chiều cao bằng 8 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 17 cm x 8 cm = 136 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 136 cm².
Bài 17: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 19 cm và chiều cao bằng 7 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 19 cm x 7 cm = 133 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 133 cm².
Bài 18: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 22 cm và chiều cao bằng 6 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 22 cm x 6 cm = 132 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 132 cm².
Bài 19: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 21 cm và chiều cao bằng 5 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 21 cm x 5 cm = 105 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 105 cm².
Bài 20: Tính diện ch của hình bình hành có độ dài đáy bằng 25 cm và chiều cao bằng 4 cm.
Gii:
Sử dụng công thc S = a x h:
S = 25 cm x 4 cm = 100 cm²
Vậy diện ch của hình bình hành là 100 cm².
| 1/7

Preview text:

Công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và bài tập
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất và
cách áp dụng công thức đó để tính toán diện tích của hình bình hành một cách dễ dàng. Ngoài ra, bài
viết còn cung cấp cho bạn đọc một số bài tập về tính diện tích hình bình hành kèm theo lời giải chi tiết.
Những bài tập này giúp bạn nắm vững kiến thức và cải thiện kỹ năng tính toán diện tích hình bình hành.

1. Hình bình hành là gì?
Hình bình hành là một loại hình học trong không gian hai chiều (phẳng), được tạo thành từ hai cặp
cạnh song song và bằng nhau, và các góc đối diện bằng nhau. Hình bình hành thường được biểu diễn
dưới dạng một hình tứ giác, với hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Hình bình hành có nhiều ứng dụng trong thực tế, như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế, và khoa học
máy tính. Nó cũng là một trong những loại hình cơ bản được học trong môn hình học và toán học.

Một số ví dụ về hình bình hành bao gồm: hình bình chữ nhật (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh
đều vuông góc với nhau), hình thoi (là một loại hình bình hành có các cạnh đôi một bằng nhau và các
góc đối diện cùng một độ lớn), và hình bình hành đều (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh bằng
nhau và các góc đối diện cùng một độ lớn).

2. Đôi nét về diện tích hình bình hành
Diện tích là một khái niệm quan trọng trong hình học và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, bao gồm xây dựng, kiến trúc, thống kê và khoa học máy tính. Bên cạnh đó, diện tích cũng là
một trong những khái niệm cơ bản của hình học, được xem là nền tảng cho nhiều khái niệm khác trong toán học.

Để tính diện tích hình bình hành, chúng ta cần biết công thức chính xác nhất để tránh sai sót trong quá
trình tính toán. Điều này bao gồm việc xác định độ dài và chiều rộng của hình bình hành, sau đó sử
dụng công thức diện tích để tính toán kết quả. Ngoài ra, điều quan trọng cần nhớ là diện tích của hình
bình hành cũng có thể được tính bằng cách sử dụng công thức dựa trên đường chéo và độ cao của hình.

Tuy nhiên, khi tính diện tích của hình bình hành, cần lưu ý đến đơn vị đo lường được sử dụng. Thông
thường, diện tích được đo bằng đơn vị đo độ dài bình phương, chẳng hạn như mét vuông hoặc
centimet vuông. Nếu sử dụng đơn vị đo lường khác, chúng ta cần chuyển đổi chúng để đảm bảo tính
chính xác của kết quả.

Vì vậy, việc hiểu và áp dụng các khái niệm liên quan đến diện tích rất quan trọng trong toán học và các
lĩnh vực liên quan. Nó giúp chúng ta có thể tính toán và đo lường các hình dạng và kích thước khác
nhau, đồng thời là nền tảng cho nhiều khái niệm toán học khác. Hãy nghiên cứu và hiểu rõ hơn về
diện tích để có thể áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả hơn nhé!

3. Công thức tính diện tích hình bình hành chính xác nhất
Diện tích của hình bình hành được tính bằng độ lớn bề mặt của hình. Đây là phần mặt phẳng mà mọi
người nhìn thấy bên ngoài.

Công thức tính diện tích của hình bình hành sẽ bằng tích của cạnh đáy và chiều cao. S = a x h Trong đó:
S là diện tích của hình bình hành.
a là cạnh đáy của hình bình hành.
h là chiều cao, nối từ đỉnh tới đáy của một hình bình hành.
Công thức trên là công thức chính xác nhất để tính diện tích hình bình hành. Việc áp dụng công thức
này sẽ giúp chúng ta tính toán chính xác diện tích của hình bình hành một cách dễ dàng hơn.

Ví dụ, nếu cạnh đáy của hình bình hành là 5 cm và chiều cao là 8 cm, ta có thể tính diện tích của nó như sau:
Diện tích tích của hình bình hành trên là:
S = a x h = 5 cm x 8 cm = 40 cm²
4. Một số dạng bài tập liên quan đến công thức tính diện tích hình bình hành
Dạng 1: Tính diện tích khi biết độ dài đáy và chiều cao
Phương pháp giải: Áp dụng đúng công thức chuẩn S=a x h (S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều
cao) để tính diện tích hình chính xác.
Bài tập minh họa
Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 60 cm².
Dạng 2: Tính độ dài đáy khi biết diện tích và chiều cao hình bình hành
Phương pháp giải: Từ công thức chuẩn S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy như sau: a = S : h.
Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện tích bằng 48 cm² và chiều cao bằng 6 cm. Giải:
Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy: a = S : h. Thay vào đó: S = 48 cm² h = 6 cm Ta có:
a = S : h = 48 cm² : 6 cm = 8 cm
Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 8 cm.
Dạng 3: Tính chiều cao khi biết diện tích và độ dài đáy hình bình hành
Phương pháp giải: Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính chiều cao của hình là h = S : a
Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện tích bằng 60 cm² và chiều cao bằng 5 cm. Giải:
Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy: a = S : h. Thay vào đó: S = 60 cm² h = 5 cm Ta có:
a = S : h = 60 cm² : 5 cm = 12 cm
Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 12 cm.
Dạng 4: Bài tập tổng hợp
Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Trong
bài tập tổng hợp, các em cần đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán trong bài và đưa ra phương án giải
chính xác. Thường sẽ là dạng toán có lời giải văn và vận dụng lý thuyết làm câu hỏi trắc nghiệm.

Để giải quyết bài tập tổng hợp, học sinh cần liên kết các kiến thức đã học, áp dụng chúng vào thực tế
và đưa ra phương án giải quyết hợp lý. Việc giải bài tập tổng hợp sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng tư
duy logic, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng xử lý các tình huống phức tạp.

Chính vì vậy, việc làm bài tập tổng hợp là rất cần thiết để học sinh có thể áp dụng các kiến thức đã học
vào cuộc sống. Ngoài ra, việc giải bài tập tổng hợp cũng là một cách hiệu quả để học sinh trau dồi kiến
thức, tăng cường kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tương lai.

5. Bài tập về diện tích hình bình hành có lời giải và đáp án chi tiết
Bài 1: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 60 cm².
Bài 2: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 8 cm và chiều cao bằng 12 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 8 cm x 12 cm = 96 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 96 cm².
Bài 3: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 5 cm và chiều cao bằng 8 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 5 cm x 8 cm = 40 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 40 cm².
Bài 4: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 7 cm và chiều cao bằng 9 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 7 cm x 9 cm = 63 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 63 cm².
Bài 5: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 9 cm và chiều cao bằng 11 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 9 cm x 11 cm = 99 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 99 cm².
Bài 6: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 12 cm và chiều cao bằng 6 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 12 cm x 6 cm = 72 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 72 cm².
Bài 7: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 10 cm và chiều cao bằng 7 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 10 cm x 7 cm = 70 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 70 cm².
Bài 8: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 11 cm và chiều cao bằng 8 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 11 cm x 8 cm = 88 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 88 cm².
Bài 9: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 24 cm và chiều cao bằng 5 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 24 cm x 5 cm = 120 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 120 cm².
Bài 10: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 14 cm và chiều cao bằng 4 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 14 cm x 4 cm = 56 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 56 cm².
Bài 11: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 18 cm và chiều cao bằng 3 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 18 cm x 3 cm = 54 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 54 cm².
Bài 12: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 20 cm và chiều cao bằng 2 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 20 cm x 2 cm = 40 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 40 cm².
Bài 13: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 15 cm và chiều cao bằng 6 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 15 cm x 6 cm = 90 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 90 cm².
Bài 14: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 16 cm và chiều cao bằng 5 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 16 cm x 5 cm = 80 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 80 cm².
Bài 15: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 13 cm và chiều cao bằng 9 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 13 cm x 9 cm = 117 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 117 cm².
Bài 16: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 17 cm và chiều cao bằng 8 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 17 cm x 8 cm = 136 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 136 cm².
Bài 17: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 19 cm và chiều cao bằng 7 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 19 cm x 7 cm = 133 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 133 cm².
Bài 18: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 22 cm và chiều cao bằng 6 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 22 cm x 6 cm = 132 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 132 cm².
Bài 19: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 21 cm và chiều cao bằng 5 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 21 cm x 5 cm = 105 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 105 cm².
Bài 20: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 25 cm và chiều cao bằng 4 cm. Giải:
Sử dụng công thức S = a x h:
S = 25 cm x 4 cm = 100 cm²
Vậy diện tích của hình bình hành là 100 cm².