Tổng hợp hệ xúc tác vật liệu MOFs (Fe -BTC)

Tổng hợp hệ xúc tác vật liệu MOFs (Fe -BTC) được biên soạn dưới định dạng file PDF cho các bạn HS tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị cho các kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020
286
KHOA H
ỌC
TỔNG HỢP HỆ XÚC TÁC VẬT LIỆU MOFs (Fe-BTC)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN CƠ HÓA HỌC ỨNG DỤNG
ĐỂ XỬ LÍ CHẤT MÀU HỮU CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
SYNTHESIS OF MATERIAL COOPERATIVE MOFs (Fe-BTC) BY CHEMICAL MECHANISM METHOD
APPLICATION FOR HANDLING OF ORGANIC COLOR CHEMICALS IN WATER ENVIRONMEN
Cao Thị Thơm
1,*,
Nguyễn Thị Thanh Hoa
1
,
Nguyễn Đức Anh
1
, Vũ Thị Hòa
2
TÓM TẮT
Vật liệu MOFs (Fe-BTC) được tổng hợp bằng phương pháp nghiền c
ơ hóa
học. Mẫu vật liệu đặc trưng bởi phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), ph
ương pháp
hấp phụ và khử hấp phụ N
2
(BET), phương pháp phổ hồng ngoại (FT-
IR), phương
pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Vật liệu MOFs đư
ợc thử nghiệm khả năng phân
hủy quang xúc tác thuốc nhuộm RY- 145 trong dung dịch nước. Điều này m
một tiềm năng mới của vật liệu Fe-BTC trong phân h
ủy quang xúc tác thuốc
nhuộm hoạt tính trong dung dịch nước.
Từ khóa: Vật liệu MOFs (Fe-BTC), phương pháp nghiền hóa h
ọc, phân hủy
quang xúc tác.
ABSTRACT
MOFs (Fe-
BTC) materials are synthesized by mechanical chemical grinding
method. The samples were characterized by X-ray diffraction (XRD), N
2
(BET)
adsorption and desorption method, infrared spectroscopy (FT-
IR), scanning
electron microscopy (SEM). The as-prepared Fe-
BTC was tested the
photocatalytic degradation of reactive dye (RY-145) in aqueous. The MOFs (Fe-
BTC) composite exhibited excellent photocatalytic activity. The research
suggested a potential application of Fe-
BTC/GO materials as a highly efficient
photocatalytic degradation of reactive dye in aqueous solution.
Keywords: MOFs (Fe-
BTC), chemical mechanism method, photocatalytic
degradation.
1
Lớp CNH1- K12, Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2
Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
*
Email: thom1081999@gmail.com
1. GIỚI THIỆU
Vật liệu khung hữu cơ - kim loại (MOFs) được hình thành
bởi hai cấu tử chính: ion kim loại hoặc tổ hợp (cluster) ion
kim loạimột phân tử hữu thường được gọi là chất kết
nối (linker). MOFs vật liệu vi mao quản mao quản
trung bình. Chúng nhiều tính chất đặc trưng do diện
tích bề mặt và kích thước lỗ xốp lớn. Do vật liệu MOFs có b
mặt riêng lớn nên được nghiên cứu làm chất xúc tác trong
các phản ứng hóa học.
Hiện nay xu hướng áp dụng công nghệ xanh, sạch được
đặc biệt chú trọng phát triển. Phương pháp tổng hợp
vật liệu MOFs truyền thống phương pháp nhiệt dung
môi. Trong phương pháp này, cần phải sử dụng lượng lớn
dung môi như DMF, một a chất đắt tiền rất độc hại.
Một số nghiên cứu mới đây về tổng hợp vật liệu MOFs
không sử dụng dung môi hữu đã được công bố [1-2].
Một bước tiến mới nữa trong tổng hợp vật liệu MOFs là đã
tổng hợp thành công một số loại MOFs kích thước nano
(nano MOFs) thay thế cho MOFs truyền thống có kích thước
hạt micromet khi sử dụng một số kỹ thuật như siêu âm, vi
sóng, nghiền cơ hóa học... trong tổng hợp vật liệu MOFs [3].
Để hội nhập với xu hướng mới trên thế giới về vật liệu
khung kim chúng tôi tập trung nghiên cứu tổng hợp vật
liệu MOFs không sử dụng dung môi hữu cơ, cấu trúc
nano bằng phương pháp nghiền hóa học ứng dụng
làm xúc tác quang Fenton để xử các chất màu hữu
(thuốc nhuộm hoạt tính RY-145) trong môi trường nước
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp vật liệu MOFs Fe-BTC
Cho hỗn hợp gồm 2,26g FeCl
2
.4H
2
O; 1,68g H
3
BTC; 0,95g
NaOH vào cối sứ, thêm từ từ 3mL nước cất, trộn đều hỗn
hợp rồi đưa vào máy nghiền trong 60 phút, tốc độ 500
vòng/phút, thu được vật liệu MOF Fe-BTC. Sản phẩm được
lọc rửa 3 lần với nước cất 1 lần với etanol (C2H5OH) sau
đó sấy 80
o
C trong 12 giờ. Lặp lại thí nghiệm trên các
thời gian 20, 40, 80 phút
2.2. Các phương pháp đặc trưng vật liệu
Sản phẩm được đặc trưng bằng phương pháp XRD trên
máy D8 Advance ức) ng bức xạ của Cu Kα, λ = 1,5406
A
,
khoảng quét = 1 70
0
, tốc độ quét 0,05
0
/phút. SEM đo
trên máy SEM JSM-5300LV, BET được đo trên máy TriStar
3000 Plus 2 FT-IR trên máy JASCO (USA), Hàn Quốc
FT-IR 6700 - Thermo Nicolet -ThermoElectro. TGA đo trên
máy phân tích nhiệt Labsys evo TG-DTA 1600 hãng Setaram
(Pháp).
SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 10.2020 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
287
2.3. Nghiên cứu khả năng phân hủy RY-145 trên xuc tác
Fe-BTC
Phản ng phân hủy RY-145 thực hiện trong điều kiện
dung dịch được khuấy liên tục (250 vòng/phút),hệ thống
làm mát để duy trì nhiệt độ phản ứng là 25
0
C, thời gian phản
ứng 90 phút tùy từng xúc tác dưới điều kiện sử dụng đèn mô
phỏng ánh sáng mặt trời 15W có 4 - 6% tia UV (bước sóng từ
340nm đến 315nm). Trong phản ứng phân hủy, 100ml dung
dịch RY-145 nồng độ 100mg/L (100ppm), nồng độ chất
c tác cố định 30mg/L. Nồng độ H
2
O
2
136mg/L. pH dung
dịch được khảo sát trong khoảng từ 3 - 9. Sau từng khoảng
thời gian xác định lọc tách chất rắn đem dung dịch thu được
phân tích trên y quang phổ UV-Vis Lambda-35 tại bước
sóng 421nm. Xác định nồng độ RY-145 còn lại trong dung
dịch bằng phương pháp đường chuẩn.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các đặc trưng vật liệu
3.1.1. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD)
Hình 1. Giản đồ XRD Fe-BTC 20, 40, 60, 80 phút tổng hợp bằng phương
pháp nghiền cơ hóa học
Giản đồ XRD của vật liệu Fe-BTC với các thời gian
nghiền khác nhau (hình 1) xuất hiện các pic ~ 5,8
0
;
12
0
; 13,7
0
; 17,6
0
22,1
0
tương ứng với các mặt phẳng
nhiễu xạ (012); (104); (110) đặc trưng cho cấu trúc Fe-BTC
[4-5]. Tuy nhiên, vật liệu Fe-BTC-20 phút cường độ pic
~ 12
0
xuất hiện với cường độ thấp, thiếu cân đối. 40
phút các tinh thể Fe-BTC bắt đầu phát triển sự hình
thành pha rắn tương đối thấp. Cường độ XRD của mẫu Fe-
BTC-60 có cấu trúc hoàn thiện nhất (cường độ pic ở 2θ ~12
0
lớn cân đối nhất). Tuy nhiên, khi tăng thời gian nghiền
cơ lên 80 phút thì các pha tinh thể của vật liệu Fe-BTC-80 có
xu hướng giảm hơn so với mẫu 60 phút. Điều này được giải
thích bởi khi thời gian nghiền hóa học tăng quá mức tối
ưu, các cụm sắt hình thành thể cạnh tranh với các
phối tử hữu trong tinh thể Fe-BTC đã được hình thành
[6]. Như vậy, qua kết qu XRD cho thấy mẫu Fe-BTC-60
được tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ hóa học
thời gian 60 phút tạo ra vật liệu cấu trúc pha ổn định,
trật tự tốt hơn ở 20, 40 và 80 phút.
3.1.2. Kết quả phân tích ảnh SEM
Hình 2. Ảnh SEM của vật liệu Fe-BTC NC ở thời gian 20, 40, 60, 80 phút
Qua hình 2 cho thấy vật liệu Fe-BTC-20 phút kích
thước hạt 20 - 120nm, kích thước hạt không đồng đều. Vật
liệu Fe-BTC-40 phút có kích thước hạt 20 - 80nm, kích thước
hạt không đồng đều. Dựa vào kết quả phân tích XRD
SEM chra rằng thời gian kết tinh 20 phút các tinh thể Fe-
BTC đang phát triển, chưa hoàn thiện về mặt cấu trúc vật
liệu, đang giai đoạn hình thành vật liệu MOFs. Khi tăng
thời gian nghiền n 60 phút cấu trúc vật liệu dần hoàn
thiện hơn nên cấu trúc vật liệu ổn định hơn. Ảnh SEM của
vật liệu Fe-BTC-60 phút các hạt tinh thể Fe-BTC khoảng
20 - 30nm, kích thước hạt đồng đều. Khi tăng thời gian
nghiền hóa học lên 80 phút, vật liệu Fe-BTC-80 xu
hướng co cụm thành các hạt kích thước lớn, kích thước
hạt khoảng 20 - 60nm. Như vậy, khi tăng thời gian nghiền
hóa học các mầm tinh thể phát triển xu ớng co
cụm tạo thành các hạt kích thước lớn, kích thước hạt
không đồng đều. Như vậy, vật liệu Fe-BTC được tổng hợp
bằng phương pháp nghiền hóa học với thời gian nghiền
cơ 60 phút có kích thước nhỏ (20 - 30nm), đồng đều hơn so
với các thời gian khác.
3.1.3. Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ (BET)
Hình 3. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N
2
của Fe-BTC tổng hợp
bằng phương pháp nghiền a học 20 phút (a), 40 phút (b), 60 phút
(c), 80 phút (d)
CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020
288
KHOA H
ỌC
Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N
2
của Fe-BTC
tổng hợp bằng phương pháp nghiền hình 3 dạng IV.
Sự xuất hiện đường trễ chứng tỏ có sự ngưng tụ mao quản.
Bảng 1. Các thông số đặc trưng của vật liệu Fe-BTC
Vật liệu Diện tích bề
mặt (BET-m
2
/g)
Tổng thể tích
mao quản
(cm
3
/g)
Độ rộng mao
quản trung
bình (nm)
Fe-BTC 20 463 0,11 2,9 - 5,6
Fe-BTC 40 579 0,34 3,5 - 6,0
Fe-BTC 60 754 0,45 3,2 - 7,2
Fe-BTC 80 649 0,38 2,7 - 7,6
Từ bảng 1 cho thấy, Fe-BTC tổng hợp bằng phương
pháp nghiền hóa học có diện tích bề mặt riêng lớn 463 -
754m
2
/g, thể tích mao quản lớn 0,11 - 0,45cm
3
/g và độ rộng
mao quản trung bình 2,7 - 7,6nm. Khi tăng thời gian nghiền
từ 20 phút lên 60 phút diện tích bề mặt và thể tích mao
quản tăng lần ợt từ 463 lên 754m
2
/g 0,11 lên
0,45cm
3
/g. Điều này được giải thích bởi khi tăng thời gian
nghiền (60 phút) các tinh thể Fe-BTC dần hoàn thiện,
cấu trúc ổn định hơn các hạt kích thước đồng đều
hơn so với các mẫu nghiền 20 phút 40 phút. Tuy
nhiên, khi tăng thời gian nghiền hóa học từ 60 phút lên 80
phút, diện tích bề mặt và thể tích mao quản vật liệu Fe-BTC
giảm từ 754 xuống 649m
2
/g 0,45 xuống 0,38cm
3
/g. Điều
này được giải thích bởi khi tăng thời gian nghiền cơ hóa
học lên 80 phút, vật liệu Fe-BTC xu hướng co cụm thành
các hạt kích thước lớn, kích thước không đồng đều dẫn
kết diện tích bề mặt thể tích mao quản giảm. Như vậy,
vật liệu Fe-BTC tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ với
thời gian nghiền 60 phút cho thấy cấu trúc ổn định, các hạt
phân bố đồng đều, kích thước nhỏ hơn so với các mẫu
nghiền 20, 40 80 phút. Mẫu Fe-BTC nghiền 60 phút
diện tích bề mặt lớn (754m
2
/g) cùng với độ rộng mao
quản lớn điều kiện thích hợp cho sự khuếch tán nhanh
các chất bị hấp phụ tới các tâm hấp phụ trong vật liệu hấp
phụ, qua đó làm tăng dung lượng hấp phụ.
3.1.4. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FT-IR
Qua hình 4 phổ hồng ngoại của vật liệu Fe-BTC cho thấy
các pic nằm trong khoảng 1700 - 1730cm
-1
đặc trưng cho
dao động của nhóm cacbonyl -C=O. Các pic nằm
3414cm
-1
đặc trưng cho dao động của liên kết O-H từ nước
hấp phụ trên bề mặt. c pic nằm trong khoảng 1200 -
1250cm
-1
đặc trưng cho sự tồn tại của liên kết C–O. Các pic
nằm trong khoảng 1500 - 1600cm
-1
đặc trưng cho sự tồn tại
của liên kết C=C trong các hợp chất thơm. Các pic nằm
trong dải chứa đỉnh 1452cm
-1
đặc trưng cho liên kết Fe-BTC
pic 1382cm
-1
tương ứng với các dao động dãn bất đối
xứng và đối xứng của nhóm cacboxylat trong BTC. Điều này
cho thấy sự xuất hiện liên kết của đicacboxyl với Fe-BTC.
Dải hấp thụ đỉnh 759 - 711cm
-1
đặc trưng cho dao động
của c ligand BTC. c pic 750 cm
-1
tương ứng với dao
động biến dạng C-H của benzen. Các pic cường độ cao
524cm
-1
đặc trưng cho dao động của liên kết Fe - O [7-8].
Hình 4. Fe-BTC -20 phút (a); Fe-BTC-40 phút (b); Fe-BTC-60 phút (c);
Fe-BTC-80 phút (d)
3.1.5. Kết quả phân tích TGA vật liệu
Hình 5. Giản đồ phân tích nhiệt TGA vật liệu Fe-BTC
Mẫu Fe-BTC tổng hợp bằng phương pháp nghiền
hóa học (hình 5) ta thấy mất trọng lượng (16,5%) nhiệt
độ 60 - 100
0
C do mất ớc (trong tổng hợp Fe-BTC bằng
phương pháp nghiền hóa học đưa một lượng nh
H2O để tăng cường quá trình chuyển hóa các muối sắt
ligand- BTC). Từ giản đồ TGA ta thấy pic tỏa nhiệt nhiệt
độ 300 - 600
0
C do sự đốt cháy của ligand hữu BTC
(benzen tricacboxylat).
Vật liệu Fe-BTC tổng hợp bằng các phương pháp
nghiền hóa học độ bền nhiệt cao (300
0
C). Cao hơn
nhiệt độ này, quá trình phân hủy nhiệt đốt cháy xảy ra.
3.2. Phản ứng Photo - Fenton trong quá trình phân hủy
thuốc nhuộm RY-145
Hình 6. Cấu tạo của thuốc nhuộm RY145
Để tiến hành kiểm tra hoạt tính xúc tác quang hóa trong
quá trình phân hủy thuốc nhuộm, chúng tôi lựa chọn thuốc
SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 10.2020 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
289
nhuộm RY-145. Chất này hoạt tính tương đối ổn định
khó phân hủy, với cấu tạo được trình bày ở hình 6.
3.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác của hệ xúc tác tổng hợp
được
3.3.1. Đánh giá hoạt tính xúc tác của Fe-BTC tổng hợp
các thơi gian khác nhau trong phân hủy thuốc nhuộm
RY-145
Thời gian chiếu sáng (phút)
Hình 7. Hoạt tính xúc tác Fe-BTC ở 20, 40, 60, 80 phút
Qua hình 7 cho thấy, các mẫu Fe-BTC tổng hợp bằng
phương pháp nghiền hoạt tính xúc tác cao trong
phản ứng phân hủy RY-145. Độ chuyển hóa RY-145 của vật
liệu Fe- BTC nghiền 20, 40 phút sau 180 phút hiệu
suất tương ứng là 88,89% và 92,34%. Sau khi tăng thời gian
nghiền từ 40 phút lên 60 phút hiệu suất phản ứng tăng
lên 96,98%. Tuy nhiên, khi tăng thời gian nghiền từ 60
phút n 80 phút hiệu suất phản ứng giảm xuống 91,63%.
Điều này được giải thích là khi kéo dài thời gian nghiền, các
tinh thể Fe-BTC hình thành bị co cụm vào với nhau tạo
thành các hạt có kích thước lớn làm giảm hoạt tính xúc tác.
3.3.2. Các yếu tảnh hưởng đến quá trình phân hủy
RY-145
Ảnh hưởng của pH
Hình 8. Ảnh hưởng của pH đến khả năng phân hủy RY-145 trên xúc tác
Fe-BTC
Hình 8 cho thấy giá trị pH đóng vai trò quan trọng đối
với sự phân hủy của RY-145 do ảnh hưởng đáng kể đến
điện tích bề mặt của Fe
2
O
3
. pH = 3 trong thời gian 90
phút, hiệu suất chuyển hóa RY-145 đạt 97%. Ở pH = 5 trong
thời gian 90 phút thì hiệu suất chuyển hóa đạt 90,0%
pH = 6,5 thì hiệu suất 81% sau 90 phút. Khi tăng giá trị
pH > 6,5 hiệu suất chuyển hóa của phản ứng giảm mạnh.
pH = 9, thời gian phản ứng 90 phút thì hiệu suất đạt 62%.
Như vậy, pH thấp thuốc nhuộm hoạt tính RY-145 anion
tương tác lực hút tĩnh điện với Fe
2
O
3
tích điện dương do đó
hiệu suất chuyển hóa cao hơn pH cao [9]. Bên cạnh đó
pH ảnh hưởng mạnh đến sự hấp phụ của thuốc nhuộm
anion trên bề mặt xúc tác, độ che phủ bề mặt xúc tác cũng
ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp phụ giữa bề mặt xúc tác
thuốc nhuộm. giá trị pH càng thấp hiệu suất càng cao.
Ảnh hưởng của nồng độ H
2
O
2
Hình 9. Ảnh hưởng của nồng độ H
2
O
2
đến đến khả năng phân hủy RY-145
trên xúc tác Fe-BTC
Nồng độ H
2
O
2
đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phân hủy của RY-145 nó ảnh hưởng đến quá trình sinh ra
gốc tự do OH. Khi nồng độ H
2
O
2
thấp (68mg/L) quá trình
phân hủy RY-145 diễn ra chậm, hiệu suất quá trình đạt
81,5% sau 90 phút. Khi tăng nồng độ H
2
O
2
lên 136mg/L sau
90 phút tốc độ hiệu suất quá trình tăng mạnh đạt
97%. Điều này do các gốc OH từ H
2
O
2
được tạo ra nhiều
làm thúc đẩy quá trình phản ứng dẫn đến tốc độ cũng như
hiệu suất phân hủy tăng. Tuy vậy, khi tiếp tục tăng lượng
H
2
O
2
trong dung dịch (204 mg/L), lúc này H
2
O
2
sẽ tác
dụng với gốc OH tạo thành gốc HOOlàm giảm hiệu suất
quá trình phân hủy [9] (hiệu suất 68,4%).
3.3.3. Đánh giá hoạt tính của hệ xúc tác vật liệu Fe-
BTC ở các điều kiện khác nhau
Hình 10 đường A cho thấy điều kiện phản ứng oxi
hóa dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời không chất
xúc tác thì schuyển hóa RY-145 không đáng kể. Đường
B, quá trình hấp phụ diễn ra nhanh đạt n bằng sau 60
phút phản ng. Hiệu suất hấp phụ RY-145 trên xúc tác đạt
hiệu suất 33%. Trong quá trình phản ứng Fenton (với s
mặt của chất xúc tác, H
2
O
2
), sau 90 phút phản ứng, hiệu
suất đạt 78,34% (đường C). Tuy nhiên, trong quá trình
Photo Fenton (với sự mặt của chất xúc tác, H
2
O
2
chiếu
sáng) hiệu suất đạt 97% (đường D). Từ những kết quả này,
ta nhận thấy vật liệu Fe-BTC hiệu qu cao trong quá
trình Photo Fenton phân hủy RY-145.
CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020
290
KHOA H
ỌC
Hình 10. Quá trình phân hủy RY-145 trên xúc tác Fe-BTC các điều kiện
khác nhau
(A): Không xúc tác (RY-145, H
2
O
2
): nồng độ RY-145 100mg/L; nồng độ H
2
O
2
136mg/L; pH: 3; nhiệt độ 25
0
C và chiếu đèn trong 60 phút.
(B): Hấp phụ trong tối (RY-145, xúc tác Fe-BTC, không H
2
O
2
): nồng độ RY-
145 100mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 25
0
C và phản ứng thực hiện
trong bóng tối.
(C): Xúc tác Fenton (RY-145, xúc c Fe-BTC, H
2
O
2
): nồng độ RY-145
100mg/L; nồng độ H
2
O
2
136mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 25
0
C
phản ứng thực hiện trong bóng tối.
(D): Xúc tác Photo Fenton (RY-145, c tác Fe-BTC, H
2
O
2
): nồng độ RY-145
100mg/L; nồng độ H
2
O
2
13 mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 25
0
C
chiếu đèn trong 90 phút.
4. KẾT LUẬN
-
Đã tổng hợp thành công vật liệu nano Fe-BTC bằng
phương pháp nghiền hóa học c thời gian khác nhau
20, 40, 60, 80. Phương pháp này không sử dụng dung môi
hữu nên thân thiện với môi trường. Vật liệu Fe-BTC tổng
hợp được đã được đặc trưng cấu trúc hình thái học bằng
các phương pháp phân tích hóa hiện đại như SEM, BET,
XRD, TGA. Kết quả đặc trưng XRD cho thấy Fe-BTC (tổng
hợp 60 phút) cấu trúc pha ổn định, kích thước 20 -
30nm, phân bố đồng đều (ảnh SEM), diện tích bề mặt cao
(745m
2
/g), độ bền nhiệt cao.
-
Vật liệu Fe-BTC tổng hợp thời gian 60 phút hiệu
suất xử thuốc nhuộm cao nhất đạt hiệu suất 97% điều
kiện: nồng độ RY-145 ban đầu 100mg/L; ợng xúc tác
0,3g/L; nồng độ H
2
O
2
136mg/L; pH: 3; nhiệt độ 25
0
C. Kết
quả này mở ra khả năng ứng dụng phân hủy quang xúc tác
trong xử lý chất hữu cơ độc hại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Van Bokhoven, Ferdinando Costantino, Stefano Sabatini and Riccardo
Vivani, 2015. Efficient microwave assisted synthesis of metal–organic framework
UiO-66: optimization and scale up. Dalton Transactions.
[2]. Feng Zhang, Tingting Zhang, Xiaoqin Zou, Fengyu Qu, 2017.
Electrochemical synthesis of metal organic framework films with proton conductive
property. Solid State Ionics.
[3]. Kasra Pirzadeh, Ali Asghar Ghoreyshi, M. Rahimnejad, Maedeh
Mohammadi, 2018. Electrochemical synthesis, characterization and application of
a microstructure Cu3(BTC)2 metal organic framework for CO2 and CH4 separation.
Korean Journal of Chemical Engineering.
[4]. Han, Q., et al., 2019. Facile Synthesis of Fe-based MOFs (Fe-BTC) as
Efficient Adsorbent forWater Purifications. Chemical Research in Chinese
Universities.
[5]. Martínez F., et al., 2018. Sustainable Fe-BTC catalyst for efficient
removal of mehylene blue by advanced Fenton oxidation. Catalysis Today.
[6]. Choi J. S., et al., 2008. Metal–organic framework MOF-5 prepared by
microwave heating: Factors to be considered. Microporous and Mesoporous
Materials.
[7]. Krishnamoorthy K., et al., 2013. The Chemical and structural analysis of
graphene oxit with different degrees of oxidation. Carbon.
[8]. Tuan T Nguyen, Giang H Le, Chi H Le, Manh B Nguyen, Trang T T Quan,
Trang T T Pham, Tuan A Vu, 2018. Atomic implantation synthesis of Fe-Cu/SBA-15
nanocompozit as a heterogeneous Fenton-like catalyst for enhanced degradation of
DDT. Materials Research Express.
[9]. Martin Hartmann, Simon Kullmanna and Harald Kellerb, 2010.
Wastewater treatment with heterogeneous Fenton-type catalysts based on porous
materials. Mater. Chem.
| 1/5

Preview text:

KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ
TỔNG HỢP HỆ XÚC TÁC VẬT LIỆU MOFs (Fe-BTC)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN CƠ HÓA HỌC ỨNG DỤNG
ĐỂ XỬ LÍ CHẤT MÀU HỮU CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
SYNTHESIS OF MATERIAL COOPERATIVE MOFs (Fe-BTC) BY CHEMICAL MECHANISM METHOD
APPLICATION FOR HANDLING OF ORGANIC COLOR CHEMICALS IN WATER ENVIRONMEN
Cao Thị Thơm1,*, Nguyễn Thị Thanh Hoa1,
Nguyễn Đức Anh1, Vũ Thị Hòa2 TÓM TẮT
Hiện nay xu hướng áp dụng công nghệ xanh, sạch được
đặc biệt chú trọng và phát triển. Phương pháp tổng hợp
Vật liệu MOFs (Fe-BTC) được tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ hóa
học. Mẫu vật liệu đặc trưng bởi phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp
vật liệu MOFs truyền thống là phương pháp nhiệt dung
hấp phụ và khử hấp phụ N (BET), phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR), phương
môi. Trong phương pháp này, cần phải sử dụng lượng lớn 2
pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Vật liệu MOFs được thử nghiệm khả năng phân
dung môi như DMF, một hóa chất đắt tiền và rất độc hại.
hủy quang xúc tác thuốc nhuộm RY- 145 trong dung dịch nước. Điều này mở ra
Một số nghiên cứu mới đây về tổng hợp vật liệu MOFs
một tiềm năng mới của vật liệu Fe-BTC trong phân hủy quang xúc tác thuốc
không sử dụng dung môi hữu cơ đã được công bố [1-2].
nhuộm hoạt tính trong dung dịch nước.
Một bước tiến mới nữa trong tổng hợp vật liệu MOFs là đã
tổng hợp thành công một số loại MOFs có kích thước nano
Từ khóa: Vật liệu MOFs (Fe-BTC), phương pháp nghiền cơ hóa học, phân hủy
(nano MOFs) thay thế cho MOFs truyền thống có kích thước quang xúc tác.
hạt micromet khi sử dụng một số kỹ thuật như siêu âm, vi ABSTRACT
sóng, nghiền cơ hóa học... trong tổng hợp vật liệu MOFs [3].
Để hội nhập với xu hướng mới trên thế giới về vật liệu
MOFs (Fe-BTC) materials are synthesized by mechanical chemical grinding
khung cơ kim chúng tôi tập trung nghiên cứu tổng hợp vật
method. The samples were characterized by X-ray diffraction (XRD), N (BET) 2
liệu MOFs không sử dụng dung môi hữu cơ, có cấu trúc
adsorption and desorption method, infrared spectroscopy (FT-IR), scanning
nano bằng phương pháp nghiền cơ hóa học và ứng dụng
electron microscopy (SEM). The as-prepared Fe-BTC was tested the
làm xúc tác quang Fenton để xử lý các chất màu hữu cơ
photocatalytic degradation of reactive dye (RY-145) in aqueous. The MOFs (Fe-
(thuốc nhuộm hoạt tính RY-145) trong môi trường nước
BTC) composite exhibited excellent photocatalytic activity. The research
suggested a potential application of Fe-BTC/GO materials as a highly efficient 2. THỰC NGHIỆM
photocatalytic degradation of reactive dye in aqueous solution.
2.1. Tổng hợp vật liệu MOFs Fe-BTC
Keywords: MOFs (Fe-BTC), chemical mechanism method, photocatalytic
Cho hỗn hợp gồm 2,26g FeCl .4H O; 1,68g H BTC; 0,95g 2 2 3 degradation.
NaOH vào cối sứ, thêm từ từ 3mL nước cất, trộn đều hỗn
hợp rồi đưa vào máy nghiền cơ trong 60 phút, tốc độ 500
1Lớp CNH1- K12, Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
vòng/phút, thu được vật liệu MOF Fe-BTC. Sản phẩm được
2Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
lọc rửa 3 lần với nước cất và 1 lần với etanol (C2H5OH) sau
*Email: thom1081999@gmail.com
đó sấy ở 80oC trong 12 giờ. Lặp lại thí nghiệm trên ở các thời gian 20, 40, 80 phút
2.2. Các phương pháp đặc trưng vật liệu 1. GIỚI THIỆU
Sản phẩm được đặc trưng bằng phương pháp XRD trên
Vật liệu khung hữu cơ - kim loại (MOFs) được hình thành 
bởi hai cấu tử chính: ion kim loại hoặc tổ hợp (cluster) ion
máy D8 Advance (Đức) dùng bức xạ của Cu Kα, λ = 1,5406 A ,
kim loại và một phân tử hữu cơ thường được gọi là chất kết
khoảng quét 2θ = 1 – 700, tốc độ quét 0,050/phút. SEM đo
nối (linker). MOFs là vật liệu vi mao quản và mao quản
trên máy SEM JSM-5300LV, BET được đo trên máy TriStar
trung bình. Chúng có nhiều tính chất đặc trưng do diện
3000 Plus 2 và FT-IR trên máy JASCO (USA), Hàn Quốc và
tích bề mặt và kích thước lỗ xốp lớn. Do vật liệu MOFs có bề
FT-IR 6700 - Thermo Nicolet -ThermoElectro. TGA đo trên
mặt riêng lớn nên được nghiên cứu làm chất xúc tác trong
máy phân tích nhiệt Labsys evo TG-DTA 1600 hãng Setaram các phản ứng hóa học. (Pháp).
286 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020 SCIENCE - TECHNOLOGY
2.3. Nghiên cứu khả năng phân hủy RY-145 trên xúc tác
3.1.2. Kết quả phân tích ảnh SEM Fe-BTC
Phản ứng phân hủy RY-145 thực hiện trong điều kiện
dung dịch được khuấy liên tục (250 vòng/phút), có hệ thống
làm mát để duy trì nhiệt độ phản ứng là 250C, thời gian phản
ứng 90 phút tùy từng xúc tác dưới điều kiện sử dụng đèn mô
phỏng ánh sáng mặt trời 15W có 4 - 6% tia UV (bước sóng từ
340nm đến 315nm). Trong phản ứng phân hủy, 100ml dung
dịch RY-145 có nồng độ 100mg/L (100ppm), nồng độ chất
xúc tác cố định 30mg/L. Nồng độ H O 136mg/L. pH dung 2 2
dịch được khảo sát trong khoảng từ 3 - 9. Sau từng khoảng
thời gian xác định lọc tách chất rắn đem dung dịch thu được
phân tích trên máy quang phổ UV-Vis Lambda-35 tại bước
sóng 421nm. Xác định nồng độ RY-145 còn lại trong dung
dịch bằng phương pháp đường chuẩn.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 2. Ảnh SEM của vật liệu Fe-BTC NC ở thời gian 20, 40, 60, 80 phút
3.1. Các đặc trưng vật liệu
Qua hình 2 cho thấy vật liệu Fe-BTC-20 phút có kích
3.1.1. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD)
thước hạt 20 - 120nm, kích thước hạt không đồng đều. Vật
liệu Fe-BTC-40 phút có kích thước hạt 20 - 80nm, kích thước
hạt không đồng đều. Dựa vào kết quả phân tích XRD và
SEM chỉ ra rằng thời gian kết tinh 20 phút các tinh thể Fe-
BTC đang phát triển, chưa hoàn thiện về mặt cấu trúc vật
liệu, đang ở giai đoạn hình thành vật liệu MOFs. Khi tăng
thời gian nghiền cơ lên 60 phút cấu trúc vật liệu dần hoàn
thiện hơn nên cấu trúc vật liệu ổn định hơn. Ảnh SEM của
vật liệu Fe-BTC-60 phút có các hạt tinh thể Fe-BTC khoảng
20 - 30nm, kích thước hạt đồng đều. Khi tăng thời gian
nghiền cơ hóa học lên 80 phút, vật liệu Fe-BTC-80 có xu
hướng co cụm thành các hạt có kích thước lớn, kích thước
hạt khoảng 20 - 60nm. Như vậy, khi tăng thời gian nghiền
cơ hóa học các mầm tinh thể phát triển và có xu hướng co
cụm tạo thành các hạt có kích thước lớn, kích thước hạt
không đồng đều. Như vậy, vật liệu Fe-BTC được tổng hợp
Hình 1. Giản đồ XRD Fe-BTC ở 20, 40, 60, 80 phút tổng hợp bằng phương
bằng phương pháp nghiền cơ hóa học với thời gian nghiền pháp nghiền cơ hóa học
cơ 60 phút có kích thước nhỏ (20 - 30nm), đồng đều hơn so với các thời gian khác.
Giản đồ XRD của vật liệu Fe-BTC với các thời gian
nghiền cơ khác nhau (hình 1) xuất hiện các pic ở 2θ ~ 5,80;
3.1.3. Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ (BET)
120; 13,70; 17,60 và 22,10 tương ứng với các mặt phẳng
nhiễu xạ (012); (104); (110) đặc trưng cho cấu trúc Fe-BTC
[4-5]. Tuy nhiên, vật liệu Fe-BTC-20 phút có cường độ pic ở
2θ ~ 120 xuất hiện với cường độ thấp, thiếu cân đối. Ở 40
phút có các tinh thể Fe-BTC bắt đầu phát triển và sự hình
thành pha rắn tương đối thấp. Cường độ XRD của mẫu Fe-
BTC-60 có cấu trúc hoàn thiện nhất (cường độ pic ở 2θ ~120
lớn và cân đối nhất). Tuy nhiên, khi tăng thời gian nghiền
cơ lên 80 phút thì các pha tinh thể của vật liệu Fe-BTC-80 có
xu hướng giảm hơn so với mẫu 60 phút. Điều này được giải
thích bởi khi thời gian nghiền cơ hóa học tăng quá mức tối
ưu, các cụm sắt dư hình thành có thể cạnh tranh với các
phối tử hữu cơ trong tinh thể Fe-BTC đã được hình thành
[6]. Như vậy, qua kết quả XRD cho thấy mẫu Fe-BTC-60
được tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ hóa học ở
Hình 3. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N của Fe-BTC tổng hợp 2
thời gian 60 phút tạo ra vật liệu có cấu trúc pha ổn định,
bằng phương pháp nghiền cơ hóa học ở 20 phút (a), 40 phút (b), 60 phút
trật tự tốt hơn ở 20, 40 và 80 phút. (c), 80 phút (d)
Số 10.2020 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 287 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ
Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N của Fe-BTC 2
tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ hình 3 có dạng IV.
Sự xuất hiện đường trễ chứng tỏ có sự ngưng tụ mao quản.
Bảng 1. Các thông số đặc trưng của vật liệu Fe-BTC Vật liệu Diện tích bề Tổng thể tích Độ rộng mao mặt (BET-m2/g) mao quản quản trung (cm3/g) bình (nm) Fe-BTC 20 463 0,11 2,9 - 5,6 Fe-BTC 40 579 0,34 3,5 - 6,0 Fe-BTC 60 754 0,45 3,2 - 7,2 Fe-BTC 80 649 0,38 2,7 - 7,6
Từ bảng 1 cho thấy, Fe-BTC tổng hợp bằng phương
Hình 4. Fe-BTC -20 phút (a); Fe-BTC-40 phút (b); Fe-BTC-60 phút (c);
pháp nghiền cơ hóa học có diện tích bề mặt riêng lớn 463 - Fe-BTC-80 phút (d)
754m2/g, thể tích mao quản lớn 0,11 - 0,45cm3/g và độ rộng
3.1.5. Kết quả phân tích TGA vật liệu
mao quản trung bình 2,7 - 7,6nm. Khi tăng thời gian nghiền
cơ từ 20 phút lên 60 phút diện tích bề mặt và thể tích mao
quản tăng lần lượt từ 463 lên 754m2/g và 0,11 lên
0,45cm3/g. Điều này được giải thích bởi khi tăng thời gian
nghiền cơ (60 phút) các tinh thể Fe-BTC dần hoàn thiện,
cấu trúc ổn định hơn và các hạt có kích thước đồng đều
hơn so với các mẫu nghiền cơ 20 phút và 40 phút. Tuy
nhiên, khi tăng thời gian nghiền hóa học từ 60 phút lên 80
phút, diện tích bề mặt và thể tích mao quản vật liệu Fe-BTC
giảm từ 754 xuống 649m2/g và 0,45 xuống 0,38cm3/g. Điều
này được giải thích bởi khi tăng thời gian nghiền cơ hóa
học lên 80 phút, vật liệu Fe-BTC có xu hướng co cụm thành
các hạt có kích thước lớn, kích thước không đồng đều dẫn
kết diện tích bề mặt và thể tích mao quản giảm. Như vậy,
Hình 5. Giản đồ phân tích nhiệt TGA vật liệu Fe-BTC
vật liệu Fe-BTC tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ với
thời gian nghiền 60 phút cho thấy cấu trúc ổn định, các hạt
Mẫu Fe-BTC tổng hợp bằng phương pháp nghiền cơ
phân bố đồng đều, kích thước nhỏ hơn so với các mẫu
hóa học (hình 5) ta thấy mất trọng lượng (16,5%) ở nhiệt
nghiền ở 20, 40 và 80 phút. Mẫu Fe-BTC nghiền cơ 60 phút
độ 60 - 1000C do mất nước (trong tổng hợp Fe-BTC bằng
có diện tích bề mặt lớn (754m2/g) cùng với độ rộng mao
phương pháp nghiền cơ hóa học có đưa một lượng nhỏ
quản lớn là điều kiện thích hợp cho sự khuếch tán nhanh
H2O để tăng cường quá trình chuyển hóa các muối sắt và
các chất bị hấp phụ tới các tâm hấp phụ trong vật liệu hấp
ligand- BTC). Từ giản đồ TGA ta thấy pic tỏa nhiệt ở nhiệt
phụ, qua đó làm tăng dung lượng hấp phụ.
độ 300 - 6000C do sự đốt cháy của ligand hữu cơ BTC (benzen tricacboxylat).
3.1.4. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FT-IR
Vật liệu Fe-BTC tổng hợp bằng các phương pháp
Qua hình 4 phổ hồng ngoại của vật liệu Fe-BTC cho thấy
nghiền cơ hóa học có độ bền nhiệt cao (3000C). Cao hơn
các pic nằm trong khoảng 1700 - 1730cm-1 đặc trưng cho
nhiệt độ này, quá trình phân hủy nhiệt đốt cháy xảy ra.
dao động của nhóm cacbonyl -C=O. Các pic nằm ở
3414cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết O-H từ nước
3.2. Phản ứng Photo - Fenton trong quá trình phân hủy
hấp phụ trên bề mặt. Các pic nằm trong khoảng 1200 - thuốc nhuộm RY-145
1250cm-1 đặc trưng cho sự tồn tại của liên kết C–O. Các pic
nằm trong khoảng 1500 - 1600cm-1 đặc trưng cho sự tồn tại
của liên kết C=C trong các hợp chất thơm. Các pic nằm
trong dải chứa đỉnh 1452cm-1 đặc trưng cho liên kết Fe-BTC
và pic ở 1382cm-1 tương ứng với các dao động dãn bất đối
xứng và đối xứng của nhóm cacboxylat trong BTC. Điều này
cho thấy sự xuất hiện liên kết của đicacboxyl với Fe-BTC.
Dải hấp thụ ở đỉnh 759 - 711cm-1 đặc trưng cho dao động
của các ligand BTC. Các pic ở 750 cm-1 tương ứng với dao
động biến dạng C-H của benzen. Các pic cường độ cao
Hình 6. Cấu tạo của thuốc nhuộm RY145
524cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết Fe - O [7-8].
Để tiến hành kiểm tra hoạt tính xúc tác quang hóa trong
quá trình phân hủy thuốc nhuộm, chúng tôi lựa chọn thuốc
288 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020 SCIENCE - TECHNOLOGY
nhuộm RY-145. Chất này có hoạt tính tương đối ổn định và
điện tích bề mặt của Fe O . Ở pH = 3 trong thời gian 90 2 3
khó phân hủy, với cấu tạo được trình bày ở hình 6.
phút, hiệu suất chuyển hóa RY-145 đạt 97%. Ở pH = 5 trong
3.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác của hệ xúc tác tổng hợp
thời gian 90 phút thì hiệu suất chuyển hóa đạt 90,0% và ở được
pH = 6,5 thì hiệu suất là 81% sau 90 phút. Khi tăng giá trị
pH > 6,5 hiệu suất chuyển hóa của phản ứng giảm mạnh. Ở
3.3.1. Đánh giá hoạt tính xúc tác của Fe-BTC tổng hợp
pH = 9, thời gian phản ứng ở 90 phút thì hiệu suất đạt 62%.
ở các thơi gian khác nhau trong phân hủy thuốc nhuộm
Như vậy, ở pH thấp thuốc nhuộm hoạt tính RY-145 là anion RY-145
tương tác lực hút tĩnh điện với Fe O tích điện dương do đó 2 3
hiệu suất chuyển hóa cao hơn ở pH cao [9]. Bên cạnh đó
pH ảnh hưởng mạnh đến sự hấp phụ của thuốc nhuộm
anion trên bề mặt xúc tác, độ che phủ bề mặt xúc tác cũng
ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp phụ giữa bề mặt xúc tác và
thuốc nhuộm. giá trị pH càng thấp hiệu suất càng cao.
Ảnh hưởng của nồng độ H O 2 2
Thời gian chiếu sáng (phút)
Hình 7. Hoạt tính xúc tác Fe-BTC ở 20, 40, 60, 80 phút
Qua hình 7 cho thấy, các mẫu Fe-BTC tổng hợp bằng
phương pháp nghiền cơ có hoạt tính xúc tác cao trong
phản ứng phân hủy RY-145. Độ chuyển hóa RY-145 của vật
liệu Fe- BTC nghiền cơ 20, 40 phút sau 180 phút có hiệu
suất tương ứng là 88,89% và 92,34%. Sau khi tăng thời gian
Hình 9. Ảnh hưởng của nồng độ H O đến đến khả năng phân hủy RY-145 2 2
nghiền cơ từ 40 phút lên 60 phút hiệu suất phản ứng tăng trên xúc tác Fe-BTC
lên 96,98%. Tuy nhiên, khi tăng thời gian nghiền cơ từ 60
Nồng độ H O đóng vai trò quan trọng trong quá trình 2 2
phút lên 80 phút hiệu suất phản ứng giảm xuống 91,63%.
phân hủy của RY-145 vì nó ảnh hưởng đến quá trình sinh ra
Điều này được giải thích là khi kéo dài thời gian nghiền, các
gốc tự do OH. Khi nồng độ H O thấp (68mg/L) quá trình 2 2
tinh thể Fe-BTC hình thành bị co cụm vào với nhau tạo
phân hủy RY-145 diễn ra chậm, hiệu suất quá trình đạt
thành các hạt có kích thước lớn làm giảm hoạt tính xúc tác.
81,5% sau 90 phút. Khi tăng nồng độ H O lên 136mg/L sau 2 2
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy
90 phút tốc độ và hiệu suất quá trình tăng mạnh và đạt RY-145
97%. Điều này là do các gốc OH từ H O được tạo ra nhiều 2 2
làm thúc đẩy quá trình phản ứng dẫn đến tốc độ cũng như
Ảnh hưởng của pH
hiệu suất phân hủy tăng. Tuy vậy, khi tiếp tục tăng lượng
H O trong dung dịch (204 mg/L), lúc này H O dư sẽ tác 2 2 2 2
dụng với gốc OH tạo thành gốc HOOlàm giảm hiệu suất
quá trình phân hủy [9] (hiệu suất 68,4%).
3.3.3. Đánh giá hoạt tính của hệ xúc tác vật liệu Fe-
BTC ở các điều kiện khác nhau
Hình 10 ở đường A cho thấy ở điều kiện phản ứng oxi
hóa dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời và không có chất
xúc tác thì sự chuyển hóa RY-145 là không đáng kể. Đường
B, quá trình hấp phụ diễn ra nhanh và đạt cân bằng sau 60
phút phản ứng. Hiệu suất hấp phụ RY-145 trên xúc tác đạt
hiệu suất là 33%. Trong quá trình phản ứng Fenton (với sự
có mặt của chất xúc tác, H O ), sau 90 phút phản ứng, hiệu 2 2
suất đạt 78,34% (đường C). Tuy nhiên, trong quá trình
Hình 8. Ảnh hưởng của pH đến khả năng phân hủy RY-145 trên xúc tác
Photo Fenton (với sự có mặt của chất xúc tác, H O và chiếu 2 2 Fe-BTC
sáng) hiệu suất đạt 97% (đường D). Từ những kết quả này,
Hình 8 cho thấy giá trị pH đóng vai trò quan trọng đối
ta nhận thấy vật liệu Fe-BTC có hiệu quả cao trong quá
với sự phân hủy của RY-145 do ảnh hưởng đáng kể đến
trình Photo Fenton phân hủy RY-145.
Số 10.2020 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 289 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Van Bokhoven, Ferdinando Costantino, Stefano Sabatini and Riccardo
Vivani, 2015. Efficient microwave assisted synthesis of metal–organic framework
UiO-66: optimization and scale up
. Dalton Transactions.
[2]. Feng Zhang, Tingting Zhang, Xiaoqin Zou, Fengyu Qu, 2017.
Electrochemical synthesis of metal organic framework films with proton conductive
property
. Solid State Ionics.
[3]. Kasra Pirzadeh, Ali Asghar Ghoreyshi, M. Rahimnejad, Maedeh
Mohammadi, 2018. Electrochemical synthesis, characterization and application of
a microstructure Cu3(BTC)2 metal organic framework for CO2 and CH4 separation
.
Korean Journal of Chemical Engineering.
[4]. Han, Q., et al., 2019. Facile Synthesis of Fe-based MOFs (Fe-BTC) as
Hình 10. Quá trình phân hủy RY-145 trên xúc tác Fe-BTC ở các điều kiện
Efficient Adsorbent forWater Purifications. Chemical Research in Chinese khác nhau Universities.
(A): Không xúc tác (RY-145, H O ): nồng độ RY-145 100mg/L; nồng độ H O 2 2 2 2
[5]. Martínez F., et al., 2018. Sustainable Fe-BTC catalyst for efficient
136mg/L; pH: 3; nhiệt độ 250C và chiếu đèn trong 60 phút.
removal of mehylene blue by advanced Fenton oxidation. Catalysis Today.
(B): Hấp phụ trong tối (RY-145, xúc tác Fe-BTC, không có H O ): nồng độ RY- 2 2
[6]. Choi J. S., et al., 2008. Metal–organic framework MOF-5 prepared by
145 100mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 250C và phản ứng thực hiện
microwave heating: Factors to be considered. Microporous and Mesoporous trong bóng tối. Materials.
(C): Xúc tác Fenton (RY-145, xúc tác Fe-BTC, H O ): nồng độ RY-145 2 2
[7]. Krishnamoorthy K., et al., 2013. The Chemical and structural analysis of
100mg/L; nồng độ H O 136mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 250C và 2 2
graphene oxit with different degrees of oxidation. Carbon.
phản ứng thực hiện trong bóng tối.
[8]. Tuan T Nguyen, Giang H Le, Chi H Le, Manh B Nguyen, Trang T T Quan,
(D): Xúc tác Photo Fenton (RY-145, xúc tác Fe-BTC, H O ): nồng độ RY-145 2 2
Trang T T Pham, Tuan A Vu, 2018. Atomic implantation synthesis of Fe-Cu/SBA-15
100mg/L; nồng độ H O 13 mg/L; lượng xúc tác 0,3g/L; pH: 3; nhiệt độ 250C và 2 2
nanocompozit as a heterogeneous Fenton-like catalyst for enhanced degradation of
chiếu đèn trong 90 phút.
DDT. Materials Research Express. 4. KẾT LUẬN
[9]. Martin Hartmann, Simon Kullmanna and Harald Kellerb, 2010.
- Đã tổng hợp thành công vật liệu nano Fe-BTC bằng
Wastewater treatment with heterogeneous Fenton-type catalysts based on porous
phương pháp nghiền cơ hóa học ở các thời gian khác nhau
materials. Mater. Chem.
20, 40, 60, 80. Phương pháp này không sử dụng dung môi
hữu nên thân thiện với môi trường. Vật liệu Fe-BTC tổng
hợp được đã được đặc trưng cấu trúc hình thái học bằng
các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như SEM, BET,
XRD, TGA. Kết quả đặc trưng XRD cho thấy Fe-BTC (tổng
hợp ở 60 phút) có cấu trúc pha ổn định, có kích thước 20 -
30nm, phân bố đồng đều (ảnh SEM), diện tích bề mặt cao
(745m2/g), độ bền nhiệt cao.
- Vật liệu Fe-BTC tổng hợp ở thời gian 60 phút có hiệu
suất xử lý thuốc nhuộm cao nhất đạt hiệu suất 97% ở điều
kiện: nồng độ RY-145 ban đầu là 100mg/L; lượng xúc tác là
0,3g/L; nồng độ H O là 136mg/L; pH: 3; nhiệt độ 250C. Kết 2 2
quả này mở ra khả năng ứng dụng phân hủy quang xúc tác
trong xử lý chất hữu cơ độc hại.
290 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 10.2020