


Preview text:
Khái niệm nghiên cứu khoa học
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013): Nghiên cứu khoa học
là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Theo giáo trình PPLNCKH của Vũ Cao Đàm:
Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật
mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
Về mặt thao tác, có thể định nghĩa NCKH là quá trình hình thành và chứng
minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc hiện tượng cần khám phá.
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm
nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới.
Nghiên cứu khoa học tập trung vào những nội dung chính như sau: 
Nghiên cứu khoa học được xem là một quá trình nhận thức hướng vào
tất cả các góc cạnh trên thế giới nhằm đạt kết quả nghiên cứu mới hơn, cao hơn, giá trị hơn. 
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động liên quan tới trí tuệ sáng tạo,
giúp góp phần cải tạo về hiện thực, phát hiện ra những phương pháp kĩ thuật tân
tiến để cải tạo thế giới. 
Nghiên cứu khoa học là việc khám phá về thuộc tính, bản chất của sự
vật, hiện tượng nhằm phát hiện những quy luật vận động vốn có của những sự vật,
hiện tượng có trong tự nhiên và xã hội
Một số khái niệm trong nghiên cứu khoa học:
– Đề tài nghiên cứu (research project): là hình thức tổ chức nghiên cứu
khoa học do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu
hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có
tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
– Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic): là những nội dung được đặt ra để
nghiên cứu, trên cơ sở đã xác định tên đề tài nghiên cứu.
– Đối tượng nghiên cứu (research focus): là bản chất cốt lõi của sự vật hay
hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.
– Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được
xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm
trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng.
– Mục đích nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của nghiên
cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “ Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc
“ Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”.
– Khách thể nghiên cứu (research population): là sự vật chứa đựng đối
tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý,
một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng.
– Đối tượng khảo sát (research sample): là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu.
– Phạm vi nghiên cứu (research scope): sự giới hạn về đối tượng nghiên
cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang
tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài). VÍ DỤ:
 Nghiên cứu bộ não con người hoạt động như thế nào (hoặc là sáng
tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.)
 Kỹ thuật sản xuất thực phẩm : Các ngành công nghiệp thực phẩm
trong quá trình sản xuất đã sáng tạo nhiều phương pháp mới dựa trên
các kỹ thuật công nghệ để cho ra các hoạt động sản xuất như : thực
hành sản xuất tốt, hoạt động kháng khuẩn, xử lý nhiệt, vận chuyển, đóng gói và phân phối 
