KINH TẾ
VĨ MÔ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
A. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Khái niệm Kinh tế Vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là một môn học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi
nền kinh tế của cả một quốc gia hay nền kinh tế thế giới thông qua những chỉ số như
GDP, CPI, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập,….để hiểu cách hoạt động của cả một nền
kinh tế.
Đây là một chuyên ngành trong KINH TẾ HỌC
Kinh tế học là một môn học nghiên cứu về cách mà các quốc gia đưa ra các quyết định
về kinh tế. Các quyết định này liên quan đến việc họ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC như thế
nào để có thể SẢN XUẤT / PHÂN PHỐI hàng hoá: SẢN PHẨM / DỊCH VỤ Ba câu
hỏi cần được trả lời:
- Sản phẩm/Dịch vụ gì cần được sản xuất?
- Sản phẩm/Dịch vụ đó cần được sản xuất như thế nào? - Sản
phẩm/Dịch vụ đó cần được sản xuất cho ai?
2. Thị trường tự do – Thị trường mênh lệnh
Về cơ bản, trên thế giới có 3 loại thị trường
- Thị trường tự do: Là thị trường mà không có sự can thiệp kinh tế sâu của chính
phủ, ngoại trừ VIỆC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG và QUYỀN SỞ HỮU TÀI
SẢN
- Thị trường mệnh lệnh: Là thị trường mà Nhà Nước trực tiếp quy định hàng hoá,
dịch vụ, lao động được sử dụng, định giá về giá cả, xác định quyền sở hữu,…
- Thị trường hỗn hợp: Mix 2 loại thị trường trên
Định nghĩa: Tự do kinh tế, trong hình thái cao nhất, cho người dân quyền tư hữu tuyệt
đối, thực hiện đầy đủ các quyền tự do lưu thông về nhân công, tiền vốn, hàng hoá, hoàn
toàn không có sự chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế, ngoại trừ những giới hạn tối thiểu
cần thiết để bảo vệ và duy trì sự tự do đó (Heritage Foundation – 2008)
Chúng ta có thể xác định một quốc gia có mức độ tự do của thị trường cỡ nào. Trang web
của The Heritage Foundation (Quỹ di sản)Một tổ chức nghiên cứu của Mỹ đặt trụ s
tại Washington DC, được thành lập năm 1973 có một báo cáo rất đầy đủ về Chỉ số tự do
kinh tế của các quốc gia trên thế giới, được công bố thường niên.
https://www.heritage.org/index/pages/report
Chỉ số tự do kinh tế được đánh giá dựa trên 10 yếu tố (12 yếu tố theo báo cáo của The
Heritage Foundation), được lấy từ thống kê của các tổ chức như Ngân hàng thế giới, Quỹ
tiền tệ quốc tế IMF và Đơn vị tình báo Economist (The Economist Intelligence Unit)
THEO BÁO CÁO CỦA THE
HERITAGE FOUNDATION
THEO WIKIPEDIA
Quyền tư hữu (Property rights)
Quyền tư hữu (Property rights)
Hiệu lực pháp lý (Judical Effectiveness)
Tính liêm chính của Chính Phủ
(Government Integrity)
Tự do không bị tham nhũng (Freedom
from Corruption)
Gánh nặng về thuế (Tax Burden)
Mức chi tiêu của Chính Phủ
(Government
Spending)
Sức khoẻ tài chính (Fiscal Health)
Tự do công khố (Fiscal Freedom)
Tự do buôn bán (Business Freedom)
Tự do buôn bán (Business Freedom)
Tự do lao động (Labor Freedom)
Tự do lao động (Labor Freedom)
Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
Tự do thương mại (Trade Freedom)
Tự do thương mại (Trade Freedom)
Tự do đầu tư (Investment Freedom)
Tự do đầu tư (Investment Freedom)
Tự do tài chính (Financial Freedom)
Tự do tài chính (Financial Freedom)
Độ lớn của Nhà Nước (Government Size)
Định nghĩa các yếu tố được đánh giá:
- Quyền tư hữu (Property rights): là các cấu trúc thực thi xã hội về mặt lý thuyết
trong kinh tế để xác định cách sử dụng và sở hữu tài nguyên hoặc kinh tế. Thuộc
tính này có bốn thành phần và thường được gọi là một nhóm các quyền: Quyền
sử dụng hàng hóa; Quyền kiếm thu nhập từ hàng hóa ;Quyền chuyển giao hàng
hóa cho người khác, thay đổi, từ bỏ hoặc phá hủy nó (quyền chấm dứt sở hữu);
Quyền thực thi quyền shữu
- Hiệu lực pháp lý (Judical Effectiveness)
- Tính liêm chính của Chính Phủ (Government Integrity)
- Gánh nặng về thuế (Tax Burden): Tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước
dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, v.v...
https://vietnambiz.vn/ganh-nang-thue-tax-burden-la-gi-ganh-nang-thue-doi-
voicac-ben-tham-gia-thi-truong-20191003171648756.htm
- Mức chi tiêu của Chính Phủ (Government Spending)
- Sức khoẻ tài chính (Fiscal Health)
- Tự do buôn bán (Business Freedom)
- Tự do lao động (Labor Freedom)
- Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
- Tự do thương mại (Trade Freedom)
- Tự do đầu tư (Investment Freedom)
- Tự do tài chính (Financial Freedom)
Như trong báo cáo 2024, chúng ta có thể thấy top 10 quốc gia có sự tự do về kinh tế cao
nhất:
1. Singapore
2. Thuỵ Sĩ
3. Ireland
4. Đài Loan
5. Luxembourg
6. New Zealand
7. Đan Mạch
8. Estonia
9. Thuỵ Điển
10. Na Uy
Và top 10 quốc gia có sự tự do về kinh tế thấp nhất
1. Triều Tiên (Xếp thứ 176)
2. Cuba
3. Venezuela
4. Sudan
5. Zimbabwe
6. Burundi
7. Eritrea
8. Iran
9. Cộng hoà Trung Phi
10.Burma
Việt Nam chúng ta xếp thứ 59 trên tổng số 176 quốc gia được xếp hạng và đứng thứ 11
trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Ngoài ra có các quốc gia không được xếp hạng (Vì một số chỉ tiêu trong đó không thể
đánh giá được vì các vấn đề liên quan đến chính trị, chủ yếu là các quốc gia đang xảy ra
chiến sự):
- Afghanistan
- Iraq
- Lybia
- Liechtenstein
- Somalia
- Syria
- Ukraine
- Yemen
Sector: Khu vực.
Ví dụ
- Khu vực tư nhân: Private Sector
- Khu vực Nhà Nước: Government Sector
State Owner Enterprise: Doanh nghiệp Nhà Nước: Là doanh nghiệp mà Nhà Nước
nắm trên 50% cổ phần hoặc 100% cổ phần (Vinataba, Vietnam Airlines,
Petrolimex,…) 3. Kinh tế học thực chứng Kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng
(Positive Economics)
Kinh tế học chuẩn tắc
(Normative Economics)
VAI TRÒ
Tập trung vào việc mô tả, giải
thích, dự đoán các hiện tượng
kinh tế bằng dữ liệu thực tế,
phương pháp phân tích khoa
học.
Tập trung vào việc đưa ra các
phán xét về giá trị và các đề
xuất về chính sách dựa trên
các quan điểm đạo đức hoặc
giá trị cá nhân.
MỤC TIÊU
Hiểu và giải thích cách thức
hoạt động của nền kinh tế
Đề xuất các chính sách hoặc
biện pháp nhằm cải thiện
điều kiện kinh tế dựa trên các
tiêu chuẩn giá trị
PHƯƠNG PHÁP
Phân tích định lượng,
hình hoá kinh tế, Kiểm chứng
giả thuyết,…
Dựa vào các lý thuyết đạo
đức, quan điểm xã hội
chính trị để đưa ra các
khuyến nghị
PHÁN XÉT
KHÔNG?
Không
ỨNG DỤNG THỰC
TẾ
Cung cấp cơ sở dữ liệu, thông
tin cho các quyết định chính
sách
Xây dựng và đánh giá chính
sách công dựa trên tiêu chuẩn
xã hội
4. Các mô hình
a. Mô hình cung cầu
- Cầu: Là lượng hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua
Luật cầu: Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm/dịch vụ nhiều hơn nếu giá cả của
nó giảm xuống, ceteris paribus Hàm cầu được xác định như sau:
QDx = f(Px,Py,Pz,I,N)
Trong đó:
QDx: lượng cầu của hàng hoá x
Px: giá của hàng hoá x
Py: giá của hàng hoá y
Pz: giá của hàng hoá z
I: Thu nhập của người tiêu dùng
N: Số lượng người tiêu dùng Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu:
Thu nhập
Thị hiếu
Giá của hàng hoá liên quan (hàng hoá thay thế/bổ sung)
Số lượng người tiêu dùng
Các kỳ vọng
- Cung: Là lượng hàng hoá mà một nhà sản xuất muốn bán và có khả năng
bán
Lượng cung là số lượng hàng hoá mà người bán muốn bán và có thể bán
với một mức giá không thay đổi, ceteris paribus Hàm cung được xác định như sau:
QSx = f(Px,Py,Pz,NSx)
Trong đó:
QSx: lượng cung của hàng hoá x
Px: giá của hàng hoá x
Py: giá của hàng hoá y
Pz: giá của hàng hoá z
N: Số lượng người sản xuất Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu: Công
nghệ sản xuất
Số lượng người sản xuất
Giá của các yếu tố đầu vào
Chính sách thuế
Các kỳ vọng
- Biểu đồ đường Cầu và các yếu tố ảnh hưởng Đây là biểu đồ cầu đối với thịt
lợn ở Canada:
Mức giá ($/kg)
Lượng cầu (nghìn MT)
0
286
1
266
1.3
260
2.3
240
3.3
220
4.3
100
Tại mức giá $14.30 hoặc cao hơn, lượng cầu sẽ bằng 0, còn tại mức giá là $0 thì lượng cầu sẽ là
286 nghìn tấn, như vậy ở đây có thể thấy rằng giá càng thấp thì lượng cầu càng tăng, và do đó
biểu đồ sẽ có xu hướng dốc xuống về phía bên tay phải.
- Yếu tố 1: Thu nhập
Khi thu nhập toàn dân tăng mà giá sản phẩm không đổi, khi đó lượng cầu sẽ đồng loạt
tăng ở các mức giá
Ngày xưa thu nhập tôi chỉ có từng này thì tôi chỉ có thể mua được từng này, còn bây
giờ tôi tăng thu nhập rồi, tôi có thể mua nhiều hơn chứ!
Lượng cầu (nghìn MT)
296
276
270
250
230
110
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cầu tăng lên khi thu nhập tăng.
- Yếu tố 2: Giá của hàng hoá liên quan Hàng hoá thay thế:
Ví dụ: Thuốc lá – Thuốc lào – Xì gà – Thuốc lá điện tử - Thuốc lá nung nóng; Nước
chanh Trà đào cam sả – Cà phê; Thịt lợn – Thịt bò
Ở ví dụ này, hàng hoá thay thế của Thịt lợn là Thịt bò, Thịt gà, hay là Thịt choá :>>>, lấy
ví dụ là Thịt lợn - Thịt bò đi, thịt gà thịt chó cho ceteris peribus hết. Khi giá thịt bò tăng,
người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua thịt lợn nhiều hợn, làm tăng lượng cầu thịt lợn
Khiếp giờ thịt bò đéo hiểu sao tăng giá căng quá ông ạ, thôi thời gian này mua thịt
lợn ăn thôi chứ ngày nào cũng thịt bò thì chết mẹ tiền !
Lượng cầu (nghìn MT)
296
276
270
250
230
110
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cầu tăng lên khi giá của hàng hoá thay thế tăng.
Hàng hoá bổ sung:
Ví dụ: Xăng – Xe máy; Trà lipton – Chanh; Thịt chó – mắm tôm
Ở ví dụ này, hàng hoá bổ sung của Thịt chó là mắm tôm, giả định như người Canada
thích văn hoá Việt Nam và ở đó đéo có cái thứ nào gọi là Cẩu quyền hay là Chó quyền
đi!
Khi giá thịt chó giảm, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua thịt chó nhiều hơn. Mà rõ
ràng! Thịt chó thì phải chấm mắm tôm (Thằng nào chấm tương ớt Chinsu bố đấm chết
mẹ m), vì vậy mà lượng mua mắm tôm cũng tăng theo. Ngược lại khi giá thịt chó giảm
thì lượng mua mắm tôm cũng sẽ giảm theo
Lượng cầu (nghìn MT)
296
276
270
250
230
110
- Yếu tố 3: Số luợng người tiêu dùng
So sánh hai thị trường gạo của Trung Quốc với Việt Nam. ràng với 1.35 tỷ dân, Trung
Quốc sẽ cầu gạo nhiều hơn so với thị trường Việt Nam chỉ với 85 triệu dân. Bên dưới
biểu đồ cầu gạo với D1 là cầu gạo Việt Nam và D2 là cầu gạo Trung Quốc.
- Biểu đồ đường Cung và các yếu tố ảnh hưởng Đây là biểu đồ cung đối với thịt
lợn ở Canada:
Mức giá ($/kg)
Lượng sản xuất (nghìn
MT)
3.30
220
3.63
233
3.97
246
4.30
260
4.63
273
4.97
286
5.30
300
Tại mức giá $2 hoặc thấp hơn, lượng cung sẽ bằng 0, còn tại mức giá là $5.30 thì lượng cung sẽ
là 300 nghìn tấn, như vậy ở đây có thể thấy rằng giá càng cao thì lượng cung càng tăng, và do đó
biểu đồ sẽ có xu hướng dốc lên về phía bên tay phải.
- Yếu tố 1: Công nghệ sản xuất
Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất, từ đó làm tăng cung, tức là nhiều hàng hoá
được sản xuất ra hơn
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cung tăng lên khi công nghệ sản xuất phát triển
- Yếu tố 2: Giá của các yếu tố đầu vào
Giá của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, do đó ảnh hưởng
đến lượng hàng hoá mà các nhà sản xuất muốn bán ra. Nếu chi phí sản xuất giảm, lợi
nhuận sẽ cao hơn và các nhà sản xuất sẽ muốn sản xuất nhiều hàng hoá hơn, tăng cung
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên trái, đại diện cho việc
lượng cung giảm lên khi giá của các yếu tố đầu vào tăng lên
- Yếu tố 3: Thuế
Nhà nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với các hãng thì thuế là chi phí do
vậy khi chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản xuất làm tăng
cung. Ngược lại, nếu chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm giảm cung.
- Cân bằng thị trường: Khi hai đường cung và cầu gặp nhau, điểm giao nhau là
điểm cân bằng thị trường
Khi cung > cầu, sinh ra hiện tượng dư cung, khi đó các hãng phải áp dụng những
chính sách để thu hút khách hàng mua, thúc đẩy cầu, ví dụ như quảng cáo, giảm
giá
Khi cầu > cung, sinh ra hiện tượng dư cầu, hay còn gọi là thiếu hụt nguồn cung,
một số người may mắn có thể tìm được mặt hàng ở một mức giá nhưng một số
người khác không may mắn như thế, nên họ sẵn sàng trả giá cao chỉ để có được
mặt hàng đó. Một số người bán sẽ nhận ra điều này và nâng giá lên, khi đó giá cả
trên toàn bộ thị trường sẽ tăng lên
Mà khi tăng giá thì theo luật cầu, lượng cầu sẽ giảm xuống và cung sẽ tăng lên,
khiến cho cung > cầu.
Sức ép này sẽ liên tục tiếp diễn cho đến khi thị trường về trạng thái cân bằng ở
mức giá $3.3/kg
Giải thích về lạm phát: Giả sử tất cả mọi người có 200 tỷ rơi từ trên trời xuống. Khi đó
sẽ không có ai muốn đi làm nữa, họ chỉ muốn nghỉ ở nhà chơi bời mua sắm, vì có tiền rồi
mà! Điều này dẫn đến hai khả năng
Thứ nhẩt là những người làm buôn bán sẽ không muốn buôn bán nữa vì họ đã có tiền rồi,
mà người đi mua thì lại muốn mua một món đồ đó.
Thứ hai là kể cả những người làm buôn bán mà có muốn vẫn còn bán hàng vì một cái lý
do dở hơi nào đó, họ sẽ không thể nhập được kịp đủ số hàng để đáp ứng lượng cầu, vì
bên sản xuất cũng sẽ không có đủ khả năng để sản xuất đủ số hàng đáp ứng.
Lượng cầu tăng vọt, cầu lớn hơn cung (Trên đồ thị cung cầu, đường cung dịch sang
bên phải)
Khi cầu lớn hơn cung, như giải thích ở trên, giá cả sẽ tăng phi mã. Một chai nước từ 10
nghìn đồng sẽ lên đến vài chục triệu đồng; Một chiếc iPhone 11 sẽ bằng giá của một con
Mercedes G63 trước lạm phát. Giá cân bằng sẽ tăng lên
Giả sử một rổ hàng hoá ABC có giá mua tại thời điểm trước lạm phát (thời điểm 0)
10kđ
Khi giá cả tăng do ai cũng có 200 tỷ rơi xuống đầu, thì ta gọi giá mua tại thời điểm lạm
phát (thời điểm 1) là 200kđ.
Khi đó CPI thời điểm 1 sẽ được tính như sau
200
CPI
1
= 10 ×100=2000%
Mà trước thời điểm lạm phát thì giá có thể sẽ chỉ tăng đôi chút, từ 9.5kđ lên 10kđ
10
CPI
0
=9.5 ×100=105%
Như vậy chỉ số lạm phát sẽ là:
Inaon= ×100=1804%
Tức là lạm phát sẽ lên đến gần 1804%.
b. Mô hình PPF
c. Mô hình vòng chảy
d. Mô hình Tổng cung – Tổng cầu
5. Các khái niệm cần nắm vững:
- Thu nhập
- Thất nghiệp
- Chỉ số giá tiêu dùng CPI
- Lạm phát
- Hệ thống ngân hàng, tài khoá
- Chính sách tài chính của chính phủ
- Chỉ số gía sản xuất PPI
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP
- Tổng sản phẩm quốc dân GNP
- Suy thoái kinh tế
- Khủng hoảng kinh tế
6. Các câu hỏi cần có thể giải đáp sau khi học môn này
- Tại sao có một số quốc gia có khả năng phát triển mạnh mẽ trong một khoảng thời
gian nhất định (Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam,…) trong khi một số quốc gia
khác vẫn nghèo (Các nước Châu Phi, Zimbabwe, Venezuela, Iran, Iraq,…) ?
- Tại sao một số quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao (Zimbabwe,…) trong khi các nước
khác thì vẫn ổn định?
- Tại sao tất cả các quốc gia đều trải qua suy thoái kinh tế và khủng hoảng kinh tế?
Chính sách của chính phủ có thể góp phần giảm thiểu tình trạng đó bằng cách nào?
7. Giải đáp các khái niệm:
a. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
- Là chỉ tiêu tính bằng phần trăm phản ánh XU HƯỚNG và MỨC ĐỘ BIẾN
ĐỘNG của giá cả chung theo thời gian của các loại SẢN PHẨM/DỊCH VỤ hằng
ngày của người dân
- CPI được tính theo công thức Laspreyes (phương pháp bình quân nhân gia quyền)
như sau:
- Một cách đơn giản hơn:
Chiphí để muagiỏhàng hoáthờikỳt
×100
Chiphí để muagiỏhànghoáthờikỳcơ sở - Từ đây ta thể tính được lạm
phát
b. Lạm phát (Inflation)
- Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hoá hay dịch vụ trong một thời kỳ,
gây nên sự mất giá trị của một loại tiền tệ - Chỉ số lạm phát được tính như sau:
CPI kỳđượcnhCPI kỳcơ sở
×100 CPI
kỳcơ sở
Đây là công thức dùng để tính phần CPI dư ra chiếm bao nhiêu so với CPI của k
cơ sở, vì vậy ta mới có định nghĩa về lạm phát như trên

Preview text:

KINH TẾ VĨ MÔ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ VĨ MÔ A. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Khái niệm Kinh tế Vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là một môn học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi
nền kinh tế của cả một quốc gia hay nền kinh tế thế giới thông qua những chỉ số như
GDP, CPI, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập,….để hiểu cách hoạt động của cả một nền kinh tế.
Đây là một chuyên ngành trong KINH TẾ HỌC
Kinh tế học là một môn học nghiên cứu về cách mà các quốc gia đưa ra các quyết định
về kinh tế. Các quyết định này liên quan đến việc họ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC như thế
nào để có thể SẢN XUẤT / PHÂN PHỐI hàng hoá: SẢN PHẨM / DỊCH VỤ Ba câu
hỏi cần được trả lời:

- Sản phẩm/Dịch vụ gì cần được sản xuất?
- Sản phẩm/Dịch vụ đó cần được sản xuất như thế nào? - Sản
phẩm/Dịch vụ đó cần được sản xuất cho ai?
2. Thị trường tự do – Thị trường mênh lệnh
Về cơ bản, trên thế giới có 3 loại thị trường
- Thị trường tự do: Là thị trường mà không có sự can thiệp kinh tế sâu của chính
phủ, ngoại trừ VIỆC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG và QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
- Thị trường mệnh lệnh: Là thị trường mà Nhà Nước trực tiếp quy định hàng hoá,
dịch vụ, lao động được sử dụng, định giá về giá cả, xác định quyền sở hữu,…
- Thị trường hỗn hợp: Mix 2 loại thị trường trên
Định nghĩa: Tự do kinh tế, trong hình thái cao nhất, cho người dân quyền tư hữu tuyệt
đối, thực hiện đầy đủ các quyền tự do lưu thông về nhân công, tiền vốn, hàng hoá, hoàn
toàn không có sự chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế, ngoại trừ những giới hạn tối thiểu
cần thiết để bảo vệ và duy trì sự tự do đó (Heritage Foundation – 2008)

Chúng ta có thể xác định một quốc gia có mức độ tự do của thị trường cỡ nào. Trang web
của The Heritage Foundation (Quỹ di sản) – Một tổ chức nghiên cứu của Mỹ đặt trụ sở
tại Washington DC, được thành lập năm 1973 có một báo cáo rất đầy đủ về Chỉ số tự do
kinh tế của các quốc gia trên thế giới, được công bố thường niên.
https://www.heritage.org/index/pages/report
Chỉ số tự do kinh tế được đánh giá dựa trên 10 yếu tố (12 yếu tố theo báo cáo của The
Heritage Foundation), được lấy từ thống kê của các tổ chức như Ngân hàng thế giới, Quỹ
tiền tệ quốc tế IMF và Đơn vị tình báo Economist (The Economist Intelligence Unit)
THEO BÁO CÁO CỦA THE THEO WIKIPEDIA HERITAGE FOUNDATION
Quyền tư hữu (Property rights)
Quyền tư hữu (Property rights)
Hiệu lực pháp lý (Judical Effectiveness)
Tính liêm chính của Chính Phủ
Tự do không bị tham nhũng (Freedom (Government Integrity) from Corruption)
Gánh nặng về thuế (Tax Burden)
Mức chi tiêu của Chính Phủ (Government Spending)
Sức khoẻ tài chính (Fiscal Health)
Tự do công khố (Fiscal Freedom)
Tự do buôn bán (Business Freedom)
Tự do buôn bán (Business Freedom)
Tự do lao động (Labor Freedom)
Tự do lao động (Labor Freedom)
Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
Tự do thương mại (Trade Freedom)
Tự do thương mại (Trade Freedom)
Tự do đầu tư (Investment Freedom)
Tự do đầu tư (Investment Freedom)
Tự do tài chính (Financial Freedom)
Tự do tài chính (Financial Freedom)
Độ lớn của Nhà Nước (Government Size)
Định nghĩa các yếu tố được đánh giá:
- Quyền tư hữu (Property rights): là các cấu trúc thực thi xã hội về mặt lý thuyết
trong kinh tế để xác định cách sử dụng và sở hữu tài nguyên hoặc kinh tế. Thuộc
tính này có bốn thành phần và thường được gọi là một nhóm các quyền: Quyền
sử dụng hàng hóa; Quyền kiếm thu nhập từ hàng hóa ;Quyền chuyển giao hàng
hóa cho người khác, thay đổi, từ bỏ hoặc phá hủy nó (quyền chấm dứt sở hữu);
Quyền thực thi quyền sở hữu

- Hiệu lực pháp lý (Judical Effectiveness)
- Tính liêm chính của Chính Phủ (Government Integrity)
- Gánh nặng về thuế (Tax Burden): Tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước
dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, v.v...
https://vietnambiz.vn/ganh-nang-thue-tax-burden-la-gi-ganh-nang-thue-doi-
voicac-ben-tham-gia-thi-truong-20191003171648756.htm

- Mức chi tiêu của Chính Phủ (Government Spending)
- Sức khoẻ tài chính (Fiscal Health)
- Tự do buôn bán (Business Freedom)
- Tự do lao động (Labor Freedom)
- Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)
- Tự do thương mại (Trade Freedom)
- Tự do đầu tư (Investment Freedom)
- Tự do tài chính (Financial Freedom)
Như trong báo cáo 2024, chúng ta có thể thấy top 10 quốc gia có sự tự do về kinh tế cao nhất: 1. Singapore 2. Thuỵ Sĩ 3. Ireland 4. Đài Loan 5. Luxembourg 6. New Zealand 7. Đan Mạch 8. Estonia 9. Thuỵ Điển 10. Na Uy
Và top 10 quốc gia có sự tự do về kinh tế thấp nhất
1. Triều Tiên (Xếp thứ 176) 2. Cuba 3. Venezuela 4. Sudan 5. Zimbabwe 6. Burundi 7. Eritrea 8. Iran 9. Cộng hoà Trung Phi 10.Burma
Việt Nam chúng ta xếp thứ 59 trên tổng số 176 quốc gia được xếp hạng và đứng thứ 11
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
Ngoài ra có các quốc gia không được xếp hạng (Vì một số chỉ tiêu trong đó không thể
đánh giá được vì các vấn đề liên quan đến chính trị, chủ yếu là các quốc gia đang xảy ra chiến sự): - Afghanistan - Iraq - Lybia - Liechtenstein - Somalia - Syria - Ukraine - Yemen Sector: Khu vực. Ví dụ
- Khu vực tư nhân: Private Sector
- Khu vực Nhà Nước: Government Sector
State Owner Enterprise: Doanh nghiệp Nhà Nước: Là doanh nghiệp mà Nhà Nước
nắm trên 50% cổ phần hoặc 100% cổ phần (Vinataba, Vietnam Airlines,
Petrolimex,…) 3. Kinh tế học thực chứng – Kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng
Kinh tế học chuẩn tắc (Positive Economics) (Normative Economics) VAI TRÒ
Tập trung vào việc mô tả, giải Tập trung vào việc đưa ra các
thích, dự đoán các hiện tượng phán xét về giá trị và các đề
kinh tế bằng dữ liệu thực tế,
xuất về chính sách dựa trên
phương pháp phân tích khoa
các quan điểm đạo đức hoặc học. giá trị cá nhân. MỤC TIÊU
Hiểu và giải thích cách thức
Đề xuất các chính sách hoặc
hoạt động của nền kinh tế
biện pháp nhằm cải thiện
điều kiện kinh tế dựa trên các tiêu chuẩn giá trị PHƯƠNG PHÁP
Phân tích định lượng, Mô
Dựa vào các lý thuyết đạo
hình hoá kinh tế, Kiểm chứng đức, quan điểm xã hội – giả thuyết,…
chính trị để đưa ra các khuyến nghị PHÁN XÉT Không Có KHÔNG?
ỨNG DỤNG THỰC Cung cấp cơ sở dữ liệu, thông Xây dựng và đánh giá chính TẾ
tin cho các quyết định chính
sách công dựa trên tiêu chuẩn sách xã hội 4. Các mô hình
a. Mô hình cung cầu
- Cầu: Là lượng hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua
Luật cầu: Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm/dịch vụ nhiều hơn nếu giá cả của
nó giảm xuống, ceteris paribus
Hàm cầu được xác định như sau: QDx = f(Px,Py,Pz,I,N) Trong đó: •
QDx: lượng cầu của hàng hoá x • Px: giá của hàng hoá x • Py: giá của hàng hoá y • Pz: giá của hàng hoá z •
I: Thu nhập của người tiêu dùng •
N: Số lượng người tiêu dùng Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu: • Thu nhập • Thị hiếu •
Giá của hàng hoá liên quan (hàng hoá thay thế/bổ sung) •
Số lượng người tiêu dùng • Các kỳ vọng
- Cung: Là lượng hàng hoá mà một nhà sản xuất muốn bán và có khả năng bán
Lượng cung là số lượng hàng hoá mà người bán muốn bán và có thể bán
với một mức giá không thay đổi, ceteris paribus Hàm cung được xác định như sau: QSx = f(Px,Py,Pz,NSx) Trong đó: •
QSx: lượng cung của hàng hoá x • Px: giá của hàng hoá x • Py: giá của hàng hoá y • Pz: giá của hàng hoá z •
N: Số lượng người sản xuất Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu: Công nghệ sản xuất •
Số lượng người sản xuất •
Giá của các yếu tố đầu vào • Chính sách thuế • Các kỳ vọng
- Biểu đồ đường Cầu và các yếu tố ảnh hưởng Đây là biểu đồ cầu đối với thịt lợn ở Canada: Mức giá ($/kg) Lượng cầu (nghìn MT) 0 286 1 266 1.3 260 2.3 240 3.3 220 4.3 100
Tại mức giá $14.30 hoặc cao hơn, lượng cầu sẽ bằng 0, còn tại mức giá là $0 thì lượng cầu sẽ là
286 nghìn tấn, như vậy ở đây có thể thấy rằng giá càng thấp thì lượng cầu càng tăng, và do đó
biểu đồ sẽ có xu hướng dốc xuống về phía bên tay phải.
- Yếu tố 1: Thu nhập
Khi thu nhập toàn dân tăng mà giá sản phẩm không đổi, khi đó lượng cầu sẽ đồng loạt tăng ở các mức giá
Ngày xưa thu nhập tôi chỉ có từng này thì tôi chỉ có thể mua được từng này, còn bây
giờ tôi tăng thu nhập rồi, tôi có thể mua nhiều hơn chứ!” Mức giá ($/kg) Lượng cầu (nghìn MT) 0 296 1 276 1.3 270 2.3 250 3.3 230 4.3 110
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cầu tăng lên khi thu nhập tăng.
- Yếu tố 2: Giá của hàng hoá liên quan Hàng hoá thay thế:
Ví dụ: Thuốc lá – Thuốc lào – Xì gà – Thuốc lá điện tử - Thuốc lá nung nóng; Nước
chanh – Trà đào cam sả – Cà phê; Thịt lợn – Thịt bò
Ở ví dụ này, hàng hoá thay thế của Thịt lợn là Thịt bò, Thịt gà, hay là Thịt choá :>>>, lấy
ví dụ là Thịt lợn - Thịt bò đi, thịt gà thịt chó cho ceteris peribus hết. Khi giá thịt bò tăng,
người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua thịt lợn nhiều hợn, làm tăng lượng cầu thịt lợn
Khiếp giờ thịt bò đéo hiểu sao tăng giá căng quá ông ạ, thôi thời gian này mua thịt
lợn ăn thôi chứ ngày nào cũng thịt bò thì chết mẹ tiền !”
Mức giá ($/kg) Lượng cầu (nghìn MT) 0 296 1 276 1.3 270 2.3 250 3.3 230 4.3 110
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cầu tăng lên khi giá của hàng hoá thay thế tăng. •
Hàng hoá bổ sung:
Ví dụ: Xăng – Xe máy; Trà lipton – Chanh; Thịt chó – mắm tôm
Ở ví dụ này, hàng hoá bổ sung của Thịt chó là mắm tôm, giả định như người Canada
thích văn hoá Việt Nam và ở đó đéo có cái thứ nào gọi là Cẩu quyền hay là Chó quyền đi!
Khi giá thịt chó giảm, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua thịt chó nhiều hơn. Mà rõ
ràng! Thịt chó thì phải chấm mắm tôm (Thằng nào chấm tương ớt Chinsu bố đấm chết
mẹ m), vì vậy mà lượng mua mắm tôm cũng tăng theo. Ngược lại khi giá thịt chó giảm
thì lượng mua mắm tôm cũng sẽ giảm theo Mức giá ($/kg) Lượng cầu (nghìn MT) 0 296 1 276 1.3 270 2.3 250 3.3 230 4.3 110
- Yếu tố 3: Số luợng người tiêu dùng
So sánh hai thị trường gạo của Trung Quốc với Việt Nam. Rõ ràng với 1.35 tỷ dân, Trung
Quốc sẽ có cầu gạo nhiều hơn so với thị trường Việt Nam chỉ với 85 triệu dân. Bên dưới là
biểu đồ cầu gạo với D1 là cầu gạo Việt Nam và D2 là cầu gạo Trung Quốc.
- Biểu đồ đường Cung và các yếu tố ảnh hưởng Đây là biểu đồ cung đối với thịt lợn ở Canada: Mức giá ($/kg) Lượng sản xuất (nghìn MT) 3.30 220 3.63 233 3.97 246 4.30 260 4.63 273 4.97 286 5.30 300
Tại mức giá $2 hoặc thấp hơn, lượng cung sẽ bằng 0, còn tại mức giá là $5.30 thì lượng cung sẽ
là 300 nghìn tấn, như vậy ở đây có thể thấy rằng giá càng cao thì lượng cung càng tăng, và do đó
biểu đồ sẽ có xu hướng dốc lên về phía bên tay phải.
- Yếu tố 1: Công nghệ sản xuất
Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất, từ đó làm tăng cung, tức là nhiều hàng hoá được sản xuất ra hơn
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên phải, đại diện cho việc
lượng cung tăng lên khi công nghệ sản xuất phát triển
- Yếu tố 2: Giá của các yếu tố đầu vào
Giá của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, do đó ảnh hưởng
đến lượng hàng hoá mà các nhà sản xuất muốn bán ra. Nếu chi phí sản xuất giảm, lợi
nhuận sẽ cao hơn và các nhà sản xuất sẽ muốn sản xuất nhiều hàng hoá hơn, tăng cung
Khi đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phía bên trái, đại diện cho việc
lượng cung giảm lên khi giá của các yếu tố đầu vào tăng lên
- Yếu tố 3: Thuế
Nhà nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với các hãng thì thuế là chi phí do
vậy khi chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản xuất làm tăng
cung. Ngược lại, nếu chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm giảm cung.
- Cân bằng thị trường: Khi hai đường cung và cầu gặp nhau, điểm giao nhau là
điểm cân bằng thị trường
Khi cung > cầu, sinh ra hiện tượng dư cung, khi đó các hãng phải áp dụng những
chính sách để thu hút khách hàng mua, thúc đẩy cầu, ví dụ như quảng cáo, giảm giá
Khi cầu > cung, sinh ra hiện tượng dư cầu, hay còn gọi là thiếu hụt nguồn cung,
một số người may mắn có thể tìm được mặt hàng ở một mức giá nhưng một số
người khác không may mắn như thế, nên họ sẵn sàng trả giá cao chỉ để có được
mặt hàng đó. Một số người bán sẽ nhận ra điều này và nâng giá lên, khi đó giá cả
trên toàn bộ thị trường sẽ tăng lên
Mà khi tăng giá thì theo luật cầu, lượng cầu sẽ giảm xuống và cung sẽ tăng lên, khiến cho cung > cầu.
Sức ép này sẽ liên tục tiếp diễn cho đến khi thị trường về trạng thái cân bằng ở mức giá $3.3/kg
Giải thích về lạm phát: Giả sử tất cả mọi người có 200 tỷ rơi từ trên trời xuống. Khi đó
sẽ không có ai muốn đi làm nữa, họ chỉ muốn nghỉ ở nhà chơi bời mua sắm, vì có tiền rồi
mà! Điều này dẫn đến hai khả năng

Thứ nhẩt là những người làm buôn bán sẽ không muốn buôn bán nữa vì họ đã có tiền rồi,
mà người đi mua thì lại muốn mua một món đồ đó.
Thứ hai là kể cả những người làm buôn bán mà có muốn vẫn còn bán hàng vì một cái lý
do dở hơi nào đó, họ sẽ không thể nhập được kịp đủ số hàng để đáp ứng lượng cầu, vì
bên sản xuất cũng sẽ không có đủ khả năng để sản xuất đủ số hàng đáp ứng.

Lượng cầu tăng vọt, cầu lớn hơn cung (Trên đồ thị cung cầu, đường cung dịch sang bên phải)
Khi cầu lớn hơn cung, như giải thích ở trên, giá cả sẽ tăng phi mã. Một chai nước từ 10
nghìn đồng sẽ lên đến vài chục triệu đồng; Một chiếc iPhone 11 sẽ bằng giá của một con
Mercedes G63 trước lạm phát. Giá cân bằng sẽ tăng lên
Giả sử một rổ hàng hoá ABC có giá mua tại thời điểm trước lạm phát (thời điểm 0) là 10kđ
Khi giá cả tăng do ai cũng có 200 tỷ rơi xuống đầu, thì ta gọi giá mua tại thời điểm lạm
phát (thời điểm 1) là 200kđ.
Khi đó CPI thời điểm 1 sẽ được tính như sau 200
CPI1= 10 ×100=2000%
Mà trước thời điểm lạm phát thì giá có thể sẽ chỉ tăng đôi chút, từ 9.5kđ lên 10kđ 10
CPI0=9.5 ×100=105%
Như vậy chỉ số lạm phát sẽ là: Inflation= ×100=1804%
Tức là lạm phát sẽ lên đến gần 1804%.
b. Mô hình PPF
c. Mô hình vòng chảy
d. Mô hình Tổng cung – Tổng cầu
5. Các khái niệm cần nắm vững: - Thu nhập - Thất nghiệp
- Chỉ số giá tiêu dùng CPI - Lạm phát
- Hệ thống ngân hàng, tài khoá
- Chính sách tài chính của chính phủ
- Chỉ số gía sản xuất PPI
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP
- Tổng sản phẩm quốc dân GNP - Suy thoái kinh tế - Khủng hoảng kinh tế
6. Các câu hỏi cần có thể giải đáp sau khi học môn này
- Tại sao có một số quốc gia có khả năng phát triển mạnh mẽ trong một khoảng thời
gian nhất định (Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam,…) trong khi một số quốc gia
khác vẫn nghèo (Các nước Châu Phi, Zimbabwe, Venezuela, Iran, Iraq,…) ?
- Tại sao một số quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao (Zimbabwe,…) trong khi các nước
khác thì vẫn ổn định?
- Tại sao tất cả các quốc gia đều trải qua suy thoái kinh tế và khủng hoảng kinh tế?
Chính sách của chính phủ có thể góp phần giảm thiểu tình trạng đó bằng cách nào?
7. Giải đáp các khái niệm:
a. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
- Là chỉ tiêu tính bằng phần trăm phản ánh XU HƯỚNG và MỨC ĐỘ BIẾN
ĐỘNG của giá cả chung theo thời gian của các loại SẢN PHẨM/DỊCH VỤ hằng ngày của người dân
- CPI được tính theo công thức Laspreyes (phương pháp bình quân nhân gia quyền) như sau:
- Một cách đơn giản hơn:
Chiphí để muagiỏhàng hoáthờikỳt ×100
Chiphí để muagiỏhànghoáthờikỳcơ sở - Từ đây ta có thể tính được lạm phát
b. Lạm phát (Inflation)
- Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hoá hay dịch vụ trong một thời kỳ,
gây nên sự mất giá trị của một loại tiền tệ - Chỉ số lạm phát được tính như sau:
CPI kỳđượctínhCPI kỳcơ sở ×100 CPI kỳcơ sở
Đây là công thức dùng để tính phần CPI dư ra chiếm bao nhiêu so với CPI của kỳ
cơ sở, vì vậy ta mới có định nghĩa về lạm phát như trên