Tổng hợp kiến thức môn Triết - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
V.I.Lênin định nghĩa “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đemlại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tạikhông lệ thuộc vào cảm giác”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
đề cương thảo luận lần 1.............................................................................................................................2
môn triết học................................................................................................................................................2
câu 1: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ
việc nghiên cứu vấn đề này? liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?..............................................2
câu 2: phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? liên hệ
vận dụng vào công tác của bản thân?........................................................................................................3
câu 3:phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển? liên hệ vận
dụng vào công tác bản thân.......................................................................................................................5
câu 4: phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập? liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?.......................................................................6
câu 5: phân tích mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn? ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên
cứu vấn đề này? liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?.................................................................9
câu 6: phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất? liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đất nước ta?..................................12
câu 7: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này? liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam?.......................................................15
câu 8: phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp? liên hệ cuộc
đấu tranh giai cấp ở việt nan hiện nay?...................................................................................................18
câu 9: phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử? ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ
việc nghiên cứu vấn đề này?...................................................................................................................20
câu 10: ý thức xã hội là gì? phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?..............................................................................................22
thảo luận lần 2...........................................................................................................................................27
môn kinh tế chính trị.................................................................................................................................27
câu 1. hai thuộc tính của hàng hóa, liên hệ với hàng hóa được sản xuất ở việt nam?.............................27
câu 2. quy luật giá trị và ý nghĩa của quy luật giá trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của
việt nam?.................................................................................................................................................29
câu 3. mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và lý luận về hàng hóa sức lao động?...................33
câu 4.hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, so sánh và rút ra ý nghĩa nghiên cứu?.......................36
câu 5: thực chất tích lRy tư bản, các quy luâ St chung của tích lRy tư bản?liên hê S thực tiễn viê St nam?....39
câu 6. chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nguyên nhân ra đời và biểu hiện chủ yếu........................41
câu 7. tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
của việt nam?...........................................................................................................................................43
câu 8. sự cần thiết phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở việt nam hiện nay....................................47
thảo luận lần 3...........................................................................................................................................55
môn chủ nghĩa xã hội khoa học................................................................................................................55
câu 1: hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa mac-lê nin về giai cấp công nhân và sứ mê Snh lịch sử của
giai cấp công nhân? nô Si dung sứ mê Snh lịch sử của giai cấp công nhân viê St nam hiê Sn nay?...................55
câu 2: trình bày tính tất yếu ra đời và các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế cô Sng sản chủ nghĩa?
nêu sự vâ Sn dụng của đảng cô Sng sản viê St nam về con đường đi lên cnxh ở nước ta hiê Sn nay?...............72
câu 3: nêu bản chất của nền dân chủ xhcn? liên hê S quá trình dân chủ hóa ở nước ta hiê Sn nay?.............79
câu 4: vì sao gccn phải xây dựng khối liên minh cới gcnd và đô Si ngR trí thức? ý nghĩa của khối liên
minh công-nông-trí thức đối với sự nghiê Sp cách mạng viê St nam?..........................................................85 1
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1 MÔN TRIẾT HỌC
CÂU 1: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC? Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY? LIÊN
HỆ VẬN DỤNG VÀO CÔNG TÁC CỦA BẢN THÂN? A.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Vật chất:
V.I.Lênin định nghĩa “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Ý thức:
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người một cách năng động, sáng tạo; ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan và được thể hiện ra là tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí của con người.
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: a.
Vật chất quyết định ý thức: -
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức, sinh ra ý thức, vật chất do ý thức sinh ra, vật chất có 2
nguồn gốc: nguồn gốc xã hội, tự nhiên( gồm thế giới vật chất, bộ não, lao động, ngôn ngữ), không có các
yếu tố vật chất đó thì không hình thành nên ý thức, tri thức. -
Vật chất quyết định nội dung, vật chất như thế nào thì ý thức như thế ấy, sống trong điều kiện, hoàn
cảnh môi trường vật chất như thế nào thì ý thức tư tưởng con người phản ánh về đời sống điều kiện hoàn
cảnh môi trường cRng như thế . Ví dụ: người miền Nam và người miền Bắc, người thành thị và người
nông thôn, người đồng bằng và người miền núi có quan điểm, quan niệm, tâm lý, thói quen là khác nhau
vì học sống trong điều kiện hoàn cảnh, môi trường vật chất khác nhau. -
Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức:Khi vật chất thay đổi thì sớm muộn gì ý thức tư tưởng
cRng thay đổi theo. Đời sống vật chất, điều kiện hoàn cảnh môi trường vật chất biến đổi thì sẽ dẫn đến
thay đổi của tư tưởng của ý thức con người, phong tục tập quán so với 20 năm về trước có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là do điều kiện, hoàn cảnh thay đổi nên có sự thay đổi về mặt ý thức, tư duy. -
Vật chất còn là điều kiện để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng của con người: Muốn biến ý thức tư
tưởng trở thành hiện thực phải thông qua điều kiện vật chất. Ví dụ trong giáo dục muốn đổi mới phương
pháp giảng dạy cần phải có điều kiện vật chất như phòng học, trang thiết bị hỗ trợ… Một đất nước muốn
có vị thế trên trường quốc tế thì kinh tế phải phát triển, quốc phòng an ninh phải vững chắc. b.
Ý thức tác động trở lại vật chất: c.
–Thông qua hoạt động thực tiễn có thể làm biến đổi thế giới khách quan. Ý thức tác động trở lại vật
chất theo hai 2 khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm thế giới vật chất, nếu ý thức, tư tưởng phản ánh
đúng bản chất quy luật vận động phát triển của thế giới sẽ là yếu tố làm thế giới phát triển, ngược lại nếu
phản ánh không đúng hoặc xuyên tạc bản chất , quy luật vận động phát triển của thế giới sẽ làm cản trở,
kìm hãm sự phát triển của thế giới.Thực tế ở đất nước ta, ở giai đoạn nào chủ trương , đường lối, chính
sách đúng đắn, phản ánh đúng bản chất của quy luật vận động, phát triển của xã hội thì đất nước phát
triển nhanh, còn giai đoạn nào chủ trương, đường lối sai lầm thì đất nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn, ví dụ
giai đoạn bao cấp 1975-1985, đất nước trì trệ, khó khăn do chủ trương đường lối sai, còn giai đoạn từ
năm 1986 đến nay, đất nước phát triển nhanh do chủ trương, đường lối đúng đắn. 2 -
Vai trò của ý thức là chỉ đạo hoạt động của con người, hình thành mục tiêu, kế hoạch, biện pháp hoạt
động của từng người. Cho nên trong điều kiên khách quan nhất định ý thức – tư tưởng trở thành nhân tố
quan trọng có tác dụng quyết định làm cho con người hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất
bại. Sức mạnh của ý thức con người không phải ở chỗ tách rời điều kiện vật chất thoát li điều kiện khách
quan mà là biết dựa vào điều kiện vật chất đã có phản ánh đúng qui luật khách quan để cải tạo thế giới
một cách chủ động sáng tạo và có hiệu quả. “Ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới khách quan
mà còn tạo ra thế giới khách quan” (Lênin). B.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Hình thành quan điểm khách quan gồm những yêu cầu sau:
+Xuất phát từ chính bản thân sự vật khi xem xét, đánh giá ví dụ trong việc đánh giá học sinh phải xuất
phát từ chính học sinh, đánh giá trung thực không để tình cảm cá nhân tri phối.
+Xuất phát từ thưc tế khách quan khi hoạt động thực tiễn, xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh vật chất nhất
định . Ví dụ, trường học xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động phải xuất phát từ điều kiện hoàn
cảnh vật chất của trường.
+Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: đất nước ta trong một thời gian dài phủ nhận
kinh tế thị trường dẫn đến khủng hoảng kinh tế, sau đó quay lại công nhận kinh tế thị trường, làm theo
đúng kinh tế thị trường( sau năm 1986) nên đất nước đã phát triển nhanh.
+Chống bệnh chủ quan duy ý chí, xem xét sự vật hiện tượng xuất phát từ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, yêu , ghét, vui, buồn…
-Quan điểm phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức gồm:
+Tôn trọng, tích cực truyền bá tri thức khoa học, muốn phát triển thế giới vật chất thì phải hiểu về thế
giới vật chất đó là tri thức
+Bồi dưỡng niềm tin, ý chí…Ví dụ đất nước ta điều kiện kinh tế lạc hậu, tiềm năng kinh tế giới hạn
nhưng với lòng yêu nước quật cường, yêu hòa bình, căm ghét chiến tranh, nhân dân ta đã làm nên những
cuộc kháng chiến vĩ đại.
+Quan tâm tới mặt lợi ích là động cơ, động lực cải tạo thế giới
+Chống thái độ trông chờ, ỷ nại, bảo thủ C.
Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân:
-Bản thân là giáo viên nên cần phải khách quan trong đánh giá học sinh, học sinh chưa ngoan, chưa tiến
bộ cần đánh giá đúng thông qua sổ liên lạc để phụ huynh biết từ đó phối hợp với giáo viên giúp học sinh
tiến bộ, khi đánh giá học sinh tuyệt đối không để tình cảm cá nhân chi phối, vui thì đánh giá tốt, không vui thì không tốt.
-Lớp tôi chủ nhiệm là lớp 5, lớp học một buổi, đối tượng học sinh đa số có hoàn cảnh khó khăn, cha mẹ
bận bịu với công việc và không đủ kiến thức để hướng dẫn việc học ở nhà của các em nên một số em học
rất yếu, thường xuyên không ôn bài từ đó rất dễ dẫn đến việc các em sẽ nghỉ học.
Như vậy, việc các học sinh học chậm học yếu do nhiều nguyên nhân tạo thành, mỗi học sinh là 1 hoàn
cảnh khác nhau nên bản thân giáo viên cần nắm bắt từng trường hợp để có những kế hoạch giáo dục khác
nhau cho từng học sinh. Trước khi kết luận về một học sinh nào đó, GV cần thu thập đủ những thông tin
liên quan tránh trường hợp duy ý chí, chỉ từ những biểu hiện bên ngoài mà kết luận vội vàng.
Câu 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến? Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân? A.
Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến: 3 -
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Ví dụ trong cơ thể con người hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ cơ, hệ xương… nằm trong sự tác động
ràng buộc chi phối lẫn nhau, các bộ phận trong cơ thể có mối liên hệ lẫn nhau. Cơ thể sống và môi trường
cRng tác động ràng buộc, chi phối nhau, nếu môi trường trong lành, sức khỏe con người tốt, còn nếu môi
trường ô nhiễm gây ra nhiều dịch bệnh cho con người. -
Tính chất của mối liên hệ:
+Mối liên hệ mang tính khách quan biểu hiện ở: mối liên hệ là tự thân vốn có ở trong tất cả các sự vật
hiện tượng, nằm bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, dù chúng ta biết hay không biết thì nó
vẫn cứ tồn tại. Ví dụ: Mối liên hệ giữa đồng hóa và dị hóa ở trong cơ thể sinh vật dù chúng ta biết hay
không biết thì nó vẫn ràng buộc , chi phối nhau.
+Mối liên hệ mang tính phổ biến, tính phổ biến biểu hiện : mối liên hệ diễn ra ở tất cả các sự vật hiện
tượng, tất cả các mặt, các yếu tố ở trong sự vật hiện tượng, không có sự vật hiện tượng nào nằm bên
ngoài mối liên hệ. Về mặt không gian , mối liên hệ có ở mọi nơi, trong tự nhiên có mối liên hệ của tự
nhiên , trong xã hội có mối liên hệ của xã hội…Về mặt thời gian , mối liên hệ tồn tại ở mọi thời điểm,
quá khứ , hiện tại và tương lai đều có mối liên hệ. Vậy nên mối liên hệ có ở tất cả các sự vật hiện tượng,
có ở mọi lúc, mọi nơi, mối liên hệ mang tính phổ biến.
+Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, phức tạp. Tính chất này thể hiện ở chỗ: Sự vật hiện tượng
khác nhau thì mối liên hệ của sự vật hiện tượng là khác nhau. Ví dụ trong một lớp học tất cả các học sinh
đều có mối liên hệ nhưng không có mối liên hệ của người nào giống mối liên hệ của người nào. Về mặt
không gian, không gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau. Ví dụ: Bản thân tôi là một người giáo viên,
khi ở trường có các mối liên hệ đó là đồng nghiệp, thầy trò,giáo viên với phụ huynh nhưng khi về nhà,
trong gia đình là mối liên hệ người mẹ, người vợ, người con.
Về mặt thời gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.Ví dụ: Ở thời điểm hiện tại Việt Nam và
Pháp có mối liên hệ là đối tác nhưng trong quá khứ đó là mối liên hệ đối kháng, đối đầu.
Vai trò, vị trí của sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau. Ví dụ: Một người khi đến
trường để học thì vai trò vị trí là một học sinh nhưng khi do bị bệnh phải nằm bệnh viện thì vai trò vị trí lúc này là bệnh nhân. b.V
ai trò của mối liên hệ : Mối liên hệ có vai trò vị trí cụ thể khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định,
trong những điều kiện xác định, có liên hệ cơ bản, không cơ bản, liên hệ trực tiếp, gián tiếp; liên hệ chủ
yếu , thứ yếu; liên hệ bên trong, bên ngoài…Trong đó mối liên hệ cơ bản, bên trong, chủ yếu, trực tiếp
giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng. Để thúc đẩy sự vật, hiện tượng
phát triển nhanh thì cần phải tìm cách tác động vào các loại liên hệ đó. Ví dụ khi vào bệnh viện khám
bệnh thì người bệnh cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ khám bệnh thì mọi việc sẽ được giải quyết nhanh.
c.Ý nghĩa phương pháp luận:
+Hình thành quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể bao gồm:
*Khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào trong mối liên hệ, nếu càng biết
nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng thì càng hiểu chính xác về sự vật hiện tượng đó. Ví dụ: Người
giáo viên muốn hiểu được học sinh của mình và đánh giá chính xác học sinh thì cần đặt học sinh vào nhiều mối liên hệ.
*Xác định và phân loại các mối liên hệ, tập trung vào mối liên hệ cơ bản , chủ yếu, bên trong, trực tiếp.
Ví dụ: Trong cơ quan thì liên hệ với đồng nghiệp là cơ bản vì còn làm việc là còn liên hệ với đồng
nghiệp, liên hệ với quản lý là chủ yếu.
*Đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời gian, đúng vai trò vị trí của mối liên hệ. Ví dụ: Trong
cuộc sống đối xử tốt với mọi người nhưng không phải tất cả mà phải xác định đó là ai và trong thời điểm 4
nào. Một người có thể là anh hùng trong thời chiến nhưng cRng có thể trở thành kẻ bán nước trong thời
buổi kinh tế thị trường.
*Kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp, giải pháp, huy động tổng hợp các nguồn lực, các phương tiện để tác
động vào mối liên hệ để làm cho sự vật hiện tượng phát triển. Ví dụ : Trong giảng dạy muốn dạy tốt cần
sử dụng đồng bộ các giải pháp trong quá trình dạy học, kết hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội.
*Chống lại qua điểm phiến diện, chung chung, trừu tượng.Phiến diện nghĩa là thay vì xem xét tất cả các
mặt, các yếu tố, các mối liên hệ thì chỉ xem xét một vài mặt, một vài mối liên hệ.
d.Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân
-Bản thân là giáo viên nên công tác chủ nhiệm lớp là rất quan trọng, muốn làm tốt công tác này thì cần
phải hiểu học sinh để có những biện pháp phù hợp. Vì vậy tôi luôn tìm hiểu học sinh thông qua nhiều mối
liên hệ, đó là liên hệ giữa bạn bè, liên hệ với thầy cô, liên hệ với các em học sinh lớp dưới từ đó tôi có
nhận định , đánh giá đúng về học sinh của mình.
-Khi đến trường làm việc tôi xác định rõ mối liên hệ với đồng nghiệp là cơ bản, đó là những người tôi
thường xuyên giao tiếp, trao đổi chuyên môn và nhiều vấn đề khác, mối quan hệ đó là lâu dài và nếu tốt
đẹp thì công việc cRng sẽ tốt đẹp. Hiện tại tôi rất vui vì công việc tốt, môi trường làm việc tốt và quan hệ
với đồng nghiệp rất tốt đẹp.
-Trong công tác giảng dạy, tôi luôn tìm cách kết hợp nhiều biện pháp để truyền thụ kiến thức và giáo dục
đạo đức cho học sinh, để các em đạt được kết quả tốt nhất . Bên cạnh đó tôi luôn có mối liện hệ tốt, kết
hợp với phụ huynh trong công tác của mình.
Câu 3:Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển?
Liên hệ vận dụng vào công tác bản thân.
*Khái niệm phát triển: Là phạm trù triết học dung để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Phát triển chính là vận động.vận động là khái niệm dung để chỉ mọi sự
thay đổi. Phát triển cRng nói đến sự thay đổi, biến đổi của sự vật hiện tượng nhưng không phải sự thay
đổi nào cRng được gọi là sự phát triển.Vận động thì sự thay đổi chưa xác định về chiều hướng và phương
hướng nhưng phát triển thì sự thay đổi ấy đã xác định rõ về chiều hướng, định hướng, đó là từ thấp đến
cao , từ chỗ chưa hoàn thiện đến ngày cáng hoàn thiện hơn. *Nội dung nguyên lý:
-Chỉ ra nguồn gốc của sự phát nằm trong bản thân sự vật hiện tượng, đó là do đấu tranh của các mặt đối
lập để giải quyết mâu thuẫn trong mỗi sự vật hiện tượng.
-Chỉ ra cách thức của sự phát triển: có sự tích lRy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật
hiện tượng từ đó làm sự vật chuyển hóa. Sự vật hiện tượng phát triển bằng cách tích lRy về lượng, lượng
có đủ dẫn đến sự thay đổi về chất.
-Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển, nó không diễn ra theo con đường thẳng tắp mà là con đường
quanh co, phức tạp, theo con đường xoáy ốc đi lên, theo con đường phủ định của phủ định.
Ví dụ; Tri thức con người phát triển là do sự đấu tranh của các mặt đối lập của tri thức, giữa cái đúng và
cái sai, mâu thuẫn được giải quyết làm cho tri thức cR mất đi, tri thức mới ra đời, tri thức mới ra đời tiếp
tục tồn tại những cái sai mới, quá trình giải quyết mâu thuẫn lặp lại từ đó làm tri thức ngày càng phát
triển và hoàn thiện hơn.
Ví dụ: học viên đang theo học trung cấp chính trị thì chất là sơ cấp, muốn thay đổi chất sơ cấp lý luận
chính trị thành chất trung cấp lý luận chính trị phải trải qua quá trình tích lRy dần dần về lượng kiến thức
đó là phải qua 10 môn học, thi tốt nghiệp, đó là lượng tri thức về trung cấp chính trị chuyển hóa từ chất
sơ cấp thành chất trung cấp.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Hình thành quan điểm phát triển: 5
+Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng trong sự phát triển, phải thấy rõ khuynh hướng
phát triển tất yếu của nó để xem xét đánh giá chính xác về sự vật hiện tượng chúng ta phải đặt sự vật hiện
tượng trong sự vận động phát triển, phải thấy rõ khuynh hướng phát triển tất yếu của nó, từ đó tìm ra biện
pháp cách thức tác động để thúc đẩy nó phát triển nhanh chóng hơn.
+Phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ và tạo điều kiện cho nó phát triển. trong quá trình phát triển cái tất yếu
khách quan luôn có sự xuất hiện của cái mới, cái tiến bộ nhưng nó là cái đơn chất, nếu muốn nó phát
triển nhanh chóng thì phải có môi trường thuận lợi. Ví dụ: Sinh viên mới ra trường được làm việc trong
cơ quan có môi trường tốt, thủ trưởng tốt, đồng nghiệp tốt thì sinh viên đó có thể phát triển rất nhanh.
+Chống tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến hẹp hòi, ngại đổi mới, ngại phát triển, quen lối mòn cR.
*Liên hệ vận dụng công tác bản thân
-Bản thân là giáo chủ giáo viên chủ nhiệm vì vậy khi nhận lớp chủ nhiệm vào đầu năm học tôi luôn tìm
hiểu về học học sinh của mình thông qua giáo viên chủ nhiệm cR, qua lý lịch của học sinh, quá trình
giảng dạy, phát hiện năng lực của học sinh từ đó có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, có năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.
-Trong quan hệ với đồng nghiệp, tôi luôn tạo mối quan hệ tốt, vui vẻ, hòa đồng, sẵn sàng giúp đỡ đồng
nghiệp nhất là đối với giáo viên mới ra trường. Trước đây khi mới ra trường tôi đã rất may mắn được
giảng dạy trong môi trường tốt, ban giám hiệu tốt, đồng nghiệp tốt luôn tận tình chỉ bảo về chuyên
môn….nên tôi hiểu rất rõ đối với sinh viên mới ra trường môi trường làm việc tốt có vai trò vô cùng quan trọng.
-Trong chuyên môn, nhất là đối với giáo viên, tri thức con người luôn vận động, phát triển đòi hỏi tôi
luôn phải cập nhật, học hỏi , áp dụng những phương pháp dạy học mới để học sinh nắm vững kiến thức,
có được những kĩ năng cần thiết.
Câu 4: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập? Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân? *V
ai trò của quy luật :
-Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó đề cập đến vấn đề quan trọng nhất
của phép biện chứng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, là cơ sở nghiên cứu những quy luật còn
lại, các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. *Một số khái niệm:
-Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính , tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau, tồn tại một cách khách quan , tư nhiên xã hội và tư duy. Ví dụ: Trong xã hội loài người có
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, nô lệ và chủ nô; trong tư duy có sai lầm và chân lý; trong đạo đức có
thiện và ác, chánh và tà….
-Thống nhất của các mặt đối lập:
+Sự phụ thuộc vào nhau, làm tiền đề và điều kiện tồn tại cho nhau giữa các mặt đối lập. Nếu không có
mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại nên không có quá trình đồng hóa sẽ không có
quá trình dị hóa, không có giai cấp bị trị sẽ không có giai cấp bị trị, không có sản xuất sẽ không có tiêu thụ
+Tác động ngang nhau, cân bằng nhau của các mặt đối lập.Các mặt đối lập nằm trong quá trình vận
động , sự vận động của chúng đến một giai đoạn nhất định tạo ra thế ngang nhau, cân bằng nhau, không
mặt nào mạnh hơn mặt nào, không mặt nào mạnh hơn mặt nào, chất của sự vật chưa bị biến đổi, chưa bị
chuyển hóa sang một chất khác. Ví dụ: Giữa tư sản và vô sản có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau,
lợi ích cơ bản mâu thuẫn nhau nhưng trong xã hội tư bản hiện tại vẫn có sự thống nhất tương đối: cần đến
nhau, nhà tư bản cần công nhân để sản xuất, người công nhân cần người tư bản để có thu nhập, nhờ vậy
xã hội tư bản vẫn là nó chưa bị chuyển hóa sang 1 chế độ xã hội khác. 6
+Giữa các mặt đối lập có điểm chung giống nhau, tương đồng nhau. Ví dụ: tư sản và vô sản tuy lợi ích
đối lập nhau nhưng họ vẫn có điểm chung giống nhau là vì sự xuất hiện của 2 giai cấp này đều gắn liền
với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; Đồng hóa-dị hóa, di truyền- biến dị tuy là
những quá trình đối lập nhau nhưng đều có điểm chung giống nhau đó là đều là quá trình sinh học, đều
gắn liền với những cơ thể sống.
+Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các
mặt đối lập, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, lien hệ phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề và điều kiện
tồn tại cho nhau nhưng chúng lại vừa đấu tranh với nhau theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn
nhau.Thống nhất là tương đối tạm thời nhờ nó mà sự vật còn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật khác;
đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn vì tự than nó đã là những mặt đối lập vì chúng luôn vận động theo
khuynh hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau, khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập lên đến đỉnh cao nhất
trong những điều kiện nhất định thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết, các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn
nhau hay chuyển hóa thành những mặt đối lập mới.
-Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập vừa phụ thuộc vào nhau, vừa tác động qua lại
theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau. Ví dụ mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản trong tư bản chủ nghĩa,
mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa, di truyền và biến dị trong các cơ thể động thực vật.
+Các mặt đối lập phải nằm trong một sự vật hay trong một hệ sự vật nào đó mới tạo ra mối liên hệ tác
động qua lại còn nếu khác đi thì không tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Ví dụ: tích cực và tiêu cực là hai
mặt đối lập, tiêu cực của cơ quan này với tích cực của cơ quan khác không nằm trong sự ảnh hưởng và
tác động qua lại lẫn nhau thì đó không phải là mâu thuẫn biện chứng. -Phân loại mâu thuẫn:
+Mâu thuẫn bên trong- mâu thuẫn bên ngoài
+Mâu thuẫn cơ bản- mâu thuẫn không cơ bản
+Mâu thuẫn chủ yếu- mâu thuẫn thứ yếu
+Mâu thuẫn đối kháng- mâu thuẫn không đối kháng
-Căn cứvào quan hệ giữa các mặt đối lập với 1 sự vật có thể phân chia mâu thuẫn thành
+Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện tượng
+Mâu thuẫn bên ngoài là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập thuộc các sự
vật hiện tượng khác nhau.
Sự phân biệt trong hay ngoài chỉ mang tính chất tương đối vì tùy theo góc độ, phạm vi xem xét. Ví dụ:
giữa Nhật bản và Hàn Quốc xét về mặt là những quốc gia độc lập thì là mâu thuẫn bên ngoài nhưng nếu
xét về góc độ là quốc gia thuộc các khối tư bản chủ nghĩa thì là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn nội bộ
giữa các nước tư bản chủ nghĩa….
-Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn lịch sử nhất định, chia mâu thuẫn thành:
+Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện tượng, tồn tại trong suốt quá trình
tồn tại của SVHT, khi giải quyết được mâu thuẫn cơ bản này sẽ làm thay đổi chất của sự vật.
+Mâu thuẫn không cơ bản: chỉ đặc trưng cho một phương diện của sự vật nào đó, khi được giải
quyết thì chưa làm thay đổi chất của sự vật
+ Ví dụ: Đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam có những mâu thuẫn : giữa nông dân với địa chủ, giữa
công nhân với tư bản, giữa bộ phận tư sản dân tộc và bộ phận tư sản mại bản, giữa địa chủ yêu nước
và địa chủ bán nước.Trong đó mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa toàn thể dân tộc ta với
chủ nghĩa đế quốc thực dân, đây là 2 mâu thuẫn quy định chế độ xã hội thuộc địa nửa phong kiến
của xã hội, khi cách mạng tháng 8 thành công đã giải quyết được 2 mâu thuẫn cơ bản này làm thay
đổi bản chất của chế độ xã hội nước ta từ nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành nước dân chủ 7
cộng hòa, đó là hai mâu thuẫn cơ bản. Vậy còn những mâu thuẫn khác giữa công nhân với giai cấp
tư sản, giữa địa chủ yêu nước và địa chủ bán nước, giữa tư sản yêu nước và tư sản bán nước….đó là
những mâu thuẫn không cơ bản, nó không đặc trưng cho bản chất chế độ xã hội nước ta.
Khi giải quyết mâu thuẫn phải chọn giải quyết cái cơ bản, trong những cái cơ bản thì phải tìm ra đâu là
cái chủ yếu, thứ yếu để tập trung giải quyết, bao gồm:
@Mâu thuẫn chủ yếu:mâu thuẫn nổi lên hang đầu ở một giai đoạn phát triển của sự vật, giải quyết
mâu thuẫn này tạo tiền đề để giải quyết mâu thuẫn cơ bản
@Mâu thuẫn thứ yếu tồn tại trong một giai đoạn phát triển của sự vật nhưng không mang tính cấp
bách, giải quyết những mâu thuẫn đó chưa phải là điều kiện để giải quyết những mâu thuẫn khác.
@Ví dụ: Trong 2 mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX, thì Đảng và Bác Hồ đã xác
định cái cấp bách là giành lại độc lập cho dân tộc, đây là mâu thuẫn chủ yếu, giải phóng dân tộc sẽ
tạo tiền đề cho giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người
Người lãnh đạo cách mạng nếu xác dịnh sai mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản sẽ đưa
cách mạng đến chỗ thất bại.
- Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập( mâu thuẫn này chỉ có trong xã hội, không có trong tự nhiên) chia mâu thuẫn thành:
@Mâu thuẫn đối kháng là những mâu thuẫn giữa các giai cấp. các lực lượng xã hội có lợi ích cơ
bản đối lập nhau không dung hòa được với nhau. Ví dụ: mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
@Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội có sự đối lập về
lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc- lao động chân tay,
thành thị- nông thôn, giữa các tầng lớp nhân dân lao động nhất định có những mâu thuẫn nhất định.
Phân loại mâu thuẫn để giải quyết mâu thuẫn, mâu thuẫn khác nhau thì cách giải quyết mâu thuẫn là
khác nhau, cách giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, đồng chí sẽ khác với cách giải quyết mâu thuẫn với kẻ thù.
*Nội dung quy luật: Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các
mặt đối lập vừa lien hệ, phụ thuộc lẫn nhau vừa tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn
nhau. Khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập lên đến đỉnh điểm cao nhất, trong điều kiện nhất định thì
mâu thuẫn được giải quyết. Sự vật cR mất đi, sự vật mới ra đời và quá trình như trên lại tiếp diễn. Vậy
đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Ví dụ: Cuộc đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô, xóa bỏ chế độ chiềm hữu nô lệ, xác lập chế độ phong kiến.
Cuộc đấu tranh của nông dân chống địa chủ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa. Chế độ phong
kiến mất đi, chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời lại hình thành nên những mặt đối lập mới đó là giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản, công nhân đấu tranh chống lại tư sản nhằm xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và
hình thành chế độ xã hội chủ nghĩa.Xã hội chủ nghĩa tiếp tục còn mâu thuẫn giữa cái chưa biết và cái đã
biết, giữa cái mới và cái cR, giữa thuận lợi và khó khăn…., giải quyết những mâu thuẫn đó tiếp tục tạo ra
những động lực cho những bước phát triển mới của xã hội trong tương lai.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Muốn nhận thức và thúc đẩy sự vật phát triển, phải phát hiện phân tích, phân loại và tìm biện pháp giải
quyết mâu thuẫn của nó, mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi có đủ những điều kiện chín muồi
-Giải quyết đấu tranh phải bằng con đường đấu tranh dưới những hình thức, biện pháp khác nhau.
*Liện hệ vận dụng vào công tác của bản thân:Trong công tác hàng ngày , khi gặp phải khó khăn, bản
thân phải tìm ra được những cách thức để giải quyết những khó khăn (đó chính là mâu thuẫn), khi giải
quyết được những khó khăn này, thì sẽ phát sinh những khó khăn mới, khi đó ta lại tiếp tục tìm ra những
cách thức để giải quyết khó khăn đó Tay nghề, tư duy sẽ được nâng cao hơn. Từ đó đáp ứng được công
việc và hoàn thành trách nhiệm được giao 8
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu vấn đề này? Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?
A.Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn Sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và hoạt động
thực tiễn luôn là một đòi hỏi cấp bách và là một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động của
mỗi cá nhân, của tổ chức ... Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý mối quan hệ biện chứng tác động qua
lại của lý luận và thực tiễn, dùng lý luận làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, tổng kết thực tiễn để
phát triển lý luận, thực tiễn phải là cơ sở, động lực của nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý ... luôn là chìa
khóa để để giải quyết mọi vướng mắc trên con đường đi đến mục tiêu đã định. Ngược lại, nhận thức
không đúng và giải quyết không tốt mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo điều,
chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc chủ quan duy ý chí, tất nhiên sẽ dẫn đến những thất bại, sự thất bại đó có thể
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trước hết, ta đi vào các khái niệm cơ bản: 1.
Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội.
Từ khái niệm này chúng ta thấy thực tiễn có 03 đặc điểm:
- Hoạt động vật chất: là những hoạt động mà ở đó con người sử dụng công cụ, phương tiện vật chất tác
động vào các đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình. Ví dụ: hoạt động sản
xuất ra của cải vật chất như xây nhà, làm thủy lợi, đắp đê, cày ruộng…
- Mang tính lịch sử - xã hội: đây là những hoạt động của con người gắn với những điều kiện lịch sử cụ
thể ờ từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mục đích của hoạt động thực tiễn là nhằm cải tạo tự nhiên xã hội: làm biến đổi tự nhiên và xã hội theo
hướng thúc đẩy sự tiến bộ của chúng.
Có 03 hình thức thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: đó là những hoạt động sản xuất ra của cải vật chất thỏa mã nhu cầu tiêu
dùng và trao đổi của con người.
- Hoạt động đấu tranh chính trị - xã hội: hoạt động cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội. Chẳng hạn như
đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai cấp, biểu tình…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: ví dụ như hoạt động nghiên cứu thí nghiệm để tạo ra vắcxin, các mô hình thí điểm… 2.
Khái niệm lý luận:
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ
bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ
thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
Lý luận có các đặc trưng:
Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ.
Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn.
Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là một sự thống nhất
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định. 3.
Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc của nhận thức, lý luận.
+ Thông qua và bằng hoạt động thức tiễn con người tác động vào tự nhiên vào xã hội làm cho tự
nhiên và xã hội bộc lộ thuộc tính, tính chất, đặc điểm và được những giác quan của con người thu 9
nhận, trải qua một quá trình với vô số lần lặp đi lặp lại dần dần chúng ta có được tri thức hiểu biết về
thế giới xung quanh và những tri thức kinh nghiệm thực tiễn đó được các nhà khoa học khái quát lên
thành các lý luận các học thuyết khác nhau. Như vậy nếu không có hoạt động thực tiễn thì chúng ta sẽ
không có bất cứ hiểu biết nào và cRng sẽ không có những cơ sở tiền đề, chất liệu cho các nhà khoa
học xây dựng lên thành các lý luận các học thuyết khác nhau. Do đó, thực tiễn là nguồn gốc của của
mọi tri thức hiểu biết, lý luận của chúng ta. Ví dụ, chính đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô
lệ ở Hi Lạp – La Mã cổ đại là cơ sở cho định lý Talét, Pitago… ra đời.
+ Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người (ví dụ, thông qua sản xuất, chiến đấu những
cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác … được rèn luyện). Các cơ quan cảm giác được rèn luyện
sẽ tạo ra cơ sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn, đúng đắn hơn.
+Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn. Ví dụ,
kính thiên văn, hàn thử biểu, máy vi tính, … đều được sản xuất chế tạo trong sản xuất vật chất. Nhờ
những công cụ máy móc này mà con người nhận thức sự vật chính xác hơn, đúng đắn hơn. Trên cơ sở
đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
+ Chúng ta đã biết nguồn gốc động lực của sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải
quyết các mâu thuẫn ngay trong chính bản thân thế giới này và điều đó làm cho thế giới này luôn nằm
trong quá trình phát triển cả trong tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của chúng ta. Quá trình hoạt
động thực tiễn không phải là một quá trình hoạt động giản đơn đây là một quá trình gian khổ và trong
quá trình đó thường xuyên nảy sinh ra những mâu thuẫn, những nhu cầu… và điều này buộc con
người phải nghiên cứu, nhận thức, nắm bắt để từ đó tìm ra biện pháp giải quyết mâu thuẫn thỏa mãn
nhu cầu đó làm cho nhận thức của con người ngày càng phát triển hơn.
+ Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói cách khác, chính thực
tiễn là người đặt hàng cho nhận thức phải giả quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
+ Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng hay sai, là chân lý
hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng minh chân lý, bác bỏ sai lầm. Tuy nhiên, cần phải hiểu
tiêu chuẩn thực tiễn một cách biện chứng: tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối là ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn
ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. Nhưng tiêu chuẩn thực tiễn có tính tương đối vì
thực tiễn không đứng im một chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là một quá trình và được thực
hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép
biến những tri thức của con người trở thành những chân vĩnh viễn, tuyệt đích cuối cùng. Trong quá
trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải
được kiểm nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo. Vì vậy, những tri thức được thực tiễn chứng minh ở một
giai đoạn lịch sử nhất định phải tiếp tục được bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện
hơn. Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp ta tránh khỏi những cực đoan sai
lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối. 4.
Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- Lý luận soi đường dẫn dắt cho thực tiễn.
- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để tạo thành phong
trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
- Lý luận định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận khoa học và ngược lại có
thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa học, phản động, lạc hậu. 10
Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, soi sáng
cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành công. Hồ Chí Minh đã chỉ ra
rằng: "Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại cho thực tiễn những tri
thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan, giúp con người xác
định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh
hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được thời
gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra
phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vô
tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo
không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn. Vì thế,
chức năng dự báo tương lai là chức năng quan trọng của lý luận. Chẳng hạn như bây giờ chỉ mới đầu
thế kỷ 21 nhưng con người đã biết được đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trái đất sẽ nóng lên bao nhiêu,
nước biển sẽ dâng cao bao nhiêu, bao nhiêu % diện tích đất đai sẽ bị ngập mặn, bao nhiêu % dân số
thế giới sẽ bị ảnh hưởng… từ đó loài người đề ra những biện pháp để ứng phó với sự thay đổi khí hậu toàn cầu.
B.Ý nghĩa phương pháp luận:
Sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiến đối với lý luận đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm
thực tiễn trong các hoạt động: -
Xuất phát từ thực tiễn: có nghĩa là trong quá trình nhận thức chúng ta phải lấy thực tiễn làm căn cứ,
làm cơ sở. làm điểm xuất phát để từ đó khái quát thành lý luận. Nếu vi phạm nguyên tắc này chúng ta sẽ
mắc bệnh lý thuyết suông, lý luận suông. -
Bám sát thực tiễn: để khi thực tiễn vận động biến đổi thì chúng ta phải kịp thời điều chỉnh nhận
thức, bổ sung nhận thức thậm chí thay đổi nhận thức cho phù hợp với thực tiễn mới, có như thế thì lý
luận mới phù hợp với thực tiễn. Nếu vi phạm nguyên tắc này không bám sát thực tiễn thì gọi là mắc bệnh
giáo điều, rập khuôn, máy móc… Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt đối hóa lý luận, nhận thức và hành
động chỉ dựa vào lý luận, coi lý luận là "chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành động, bất chấp điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể. Thể hiện ở chỗ: coi tri thức là chân lý tuyệt đối, là cứng nhắc, tách lý luận khỏi
thực tiễn, rơi vào bệnh lý luận suông, không biết cụ thể hóa lý luận cách mạng cho thích hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của từng lúc, từng nơi, không biết bổ sung lý luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động
và vận dụng một cách máy móc, rập khuôn, cứng nhắc, thiếu sáng tạo vào hoạt động nhận thức cRng như
hoạt động cải tạo hiện thực mà không chú ý đến điều kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả xấu
cho hoạt động lý luận và thực tiễn. Xét từ khía cạnh trình độ nhận thức thì bệnh giáo điều có nguồn gốc
từ sự yếu kém về tư duy lý luận, nhất là lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Thường xuyên tổng kết thực tiễn: bởi vì thông qua hoạt động thực tiễn sẽ kiểm chứng được tri thức,
lý luận của mình đúng hay sai cho nên thông qua quá trình vận dụng lý luận vào thực tiễn phải tổng kết
thực tiễn để rút ra bài học kinh nghiệm có nghĩa là khẳng định tính đúng sai. Nếu tri thức đúng thì phát
triển lên, nếu tri thức sai thì phải sửa chữa, điều chỉnh. Như vậy từ việc tổng kết thực tiễn rút ra bài học
kinh nghiệm và góp phần xây dựng lý luận, khi đã có lý luận thì trở lại điều chỉnh thực tiễn. Do đó, giữa
lý luận và thực tiễn luôn thống nhất với nhau nên chúng ta phải tổng kết thực tiễn và việc này cần phải làm thường xuyên. -
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: trong hoạt động thực tiễn muốn hoạt động thực tiễn có hiệu
quả thì chúng ta cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh cRng chỉ rõ:
"Thống nhất lý luận với thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông", 11
hai khuynh hướng này sẽ đưa đến hoạt động thực tiễn kém. Lý luận có khoa học đến đâu mà không được
vận dụng vào thực tiễn thì nó vẫn không có giá trị cải tạo hiện thực cho nên trong quá trình tổ chức hoạt
động thực tiễn để cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả thì chúng ta cần chú trọng công tác triển khai gắn
lý luận vào thực tiễn, đây là nguyên tắc quan trọng. -
Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng: nguyên tắc này yêu cầu trong
hoạt động chúng ta phải dựa vào lý luận khoa học, lấy lý luận khoa học để soi đường, chỉ đạo cho thực
tiễn. Vi phạm nguyên tắc này gọi là bệnh kinh nghiệm. Bệnh kinh nghiệm khác với tri thức kinh nghiệm,
tri thức kinh nghiệm được rút ra từ công việc thực tiễn có ưu điểm là giải quyết công việc nhanh hơn
trong điều kiện thực tiễn giống nhau, hạn chế là đôi khi tri thức kinh nghiệm cRng dẫn đến kết quả sai do
điều kiện thực tiễn khác nhau, thực tiễn rất sinh động và luôn biến đổi không ngừng đặt ra yêu cầu mới
nhiệm vụ mới mà trong công việc nếu chúng ta tuyệt đối hóa các tri thức kinh nghiệm ngại học tập, nâng
cao trình độ lý luận khoa học để phù hợp với thực tiễn thì gọi là bệnh kinh nghiệm. -
Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói đi đôi với làm”, tránh nói
một đằng, làm một nẽo; nói nhiều làm ít, nói mà không làm,….
C.Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân
-Bản thân là giáo viên vì vậy tôi thường xuyên tự học, tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
trình độ chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tích lRy được kinh
nghiệm trong việc dạy học sinh yếu, giáo dục đạo đức cho học sinh từ đó tôi rút ra những sáng kiến
trong công tác áp dụng trong công việc trong những thời điểm và những đối tượng học sinh khác nhau
-Tôi luôn áp dụng những kiến thức học trong những khóa học, từ bạn bè đồng nghiệp trong công tác từ
đó điều chỉnh cho phù hợp với từng công việc , từng đối tượng học sinh để các em đạt được những kết quả tốt nhất.
Câu 6: Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đất nước ta? A.
Nội dung và ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất I. Khái niệm:
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất (là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội) trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ở một giai đoạn lịch sử,
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định có một phương thức sản xuất riêng. Phương thức sản xuất bao
gồm 2 mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Lực lượng sản xuất (xin viết tắt là lực lượng SX)
- Là mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên trong quá trình sản xuất, nói lên năng lực của con
người trong việc tác động vào tự nhiên, chinh phục giới tự nhiên.
- Lực lượng SX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động. (công cụ lao động là yếu tố động, khách quan). Con người lao động với các yếu tố như kinh
nghiệm, tri thức, kỹ năng… là chủ thể của sản xuất vật chất; tác động vào đối tượng lao động để tạo ra
của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động nên là yếu tố hàng đầu của lực lượng SX; công cụ sản xuất
và phương tiện lao động giúp tạo nên sức mạnh của con người trong quá trình biến đổi giới tự nhiên và là
yếu tố quyết định trong tư liệu sản xuất, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu
chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tê – kỹ thuật.
- Trình độ lực lượng SX dùng để chỉ năng lực, mức độ, tính chuyên môn hóa, hiệu quả chinh phục giới tự
nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của con người. Trình độ lực lượng SX bao gồm: 12