









Preview text:
HỆ THỐNG KIẾN THỨC QUẢN TRỊ DỰ ÁN LÝ THUYẾT
1. Mô tả ngắn gọn những đặc điểm chủ yếu của một dự án đầu tư. Lấy một ví dụ cụ thể để
phân tích những đặc điểm này. - Đặc điểm:
o Có mục tiêu rõ ràng: 01 dự án phải có mục tiêu cụ thể để có thể xây dựng các chiến
lược, phân bổ nguồn lực cũng như tài chính để hoàn thành dự án đó.
o Có thời hạn nhất định: Dự án phải có thời gian, thời hạn hoàn thành cụ thể.
o Sử dụng nguồn lực giới hạn: Sử dụng nhân công, tiền, nguyên vật liệu…. có giới hạn để hoàn thành dự án
o Tính độc đáo/duy nhất: Dự án có tính độc đáo từ mục tiêu đến phương thức thực hiện
- Ví dụ: Phát triền phần mềm: Xác định mục tiêu dự án, xây dựng phương thức hoàn thành dự
án (thiết kế), thực hiện dự án (viết mã, lập trình), kiểm tra, chạy thử.
2. Phân tích mối quan hệ giữa 3 mục tiêu cơ bản của quản lý dự án: Chi phí, thời gian,
chất lượng. Lấy một ví dụ cụ thể để minh họa cho các tình huống phân tích đánh đổi mục tiêu.
- 03 yếu tố này thường có mối quan hệ đánh đổi.
o Để thực hiện 01 dự án với mục tiêu là chất lượng thì phải đánh đổi chi phí cao và thời gian hoàn thành chậm.
o Để thực hiện 01 dự án với mục tiêu là chi phí thấp thì phải đánh đổi là chất lượng thấp và thời gian lâu.
o Để hoàn thành 01 dự án với thời gian nhanh nhất thì phải đánh đổi chi phí cao và đôi
khi chất lượng cũng không đảm bảo.
3. Phân tích các chức năng quan trọng của nhà quản lý dự án
- Nhà quản lý dự án có nhiều chức năng quan trọng trong quản lý dự án. Dưới đây là một số chức
năng quan trọng của nhà quản lý dự án:
o 1. Lập kế hoạch: Nhà quản lý dự án phải lập kế hoạch chi tiết cho dự án, bao gồm: xác
định mục tiêu, phạm vi, ngân sách, thời gian, nguồn lực. Kế hoạch này sẽ giúp định
hướng và tổ chức công việc trong suốt quá trình thực hiện dự án.
o 2. Phân công công việc: Nhà quản lý dự án phải phân công công việc cho các thành viên
trong dự án. Việc phân công phải dựa trên năng lực và khả năng của từng thành viên để
chất lượng của từng công việc trong dự án đạt mức cao nhất.
o 3. Quản lý nguồn lực: Nhà quản lý dự án phải quản lý và sử dụng nguồn lực một cách
hiệu quả để đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án.
o 4. Quản lý rủi ro: Nhà quản lý dự án phải xác định và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện dự án và lập kế hoạch để giảm thiểu tác động của chúng. Nếu
rủi ro xảy ra, phải có kế hoạch xử lý để đảm bảo tác động thấp nhất từ rủi ro.
o 5. Quản lý tiến độ: Nhà quản lý dự án phải theo dõi và kiểm soát tiến độ của dự án để
đảm bảo nó được hoàn thành đúng thời hạn. Nếu có sự chậm trễ, nhà quản lý cần phải tìm
giải pháp để khắc phục và đưa dự án trở lại đúng tiến độ.
o 6. Quản lý chất lượng: Nhà quản lý phải đảm bảo chất lượng của công việc được thực
hiện theo các tiêu chuẩn và yêu cầu đã được xác định. Điều này bao gồm việc kiểm tra và
đánh giá chất lượng của công việc, sử dụng các công cụ và kỹ thuật kiểm tra phù hợp.
o 7. Quản lý giao tiếp: Nhà quản lý phải có khả năng giao tiếp hiệu quả với các thành viên
trong nhóm dự án, khách hàng và các bên liên quan khác. Việc giao tiếp đúng lúc và rõ
ràng giữa các bên là rất quan trọng để đảm bảo thông tin được truyền đạt chính xác và
mọi người đều hiểu rõ nhiệm vụ và yêu cầu của dự án.
o 8. Đánh giá và báo cáo: Nhà quản lý phải thường xuyên đánh giá tiến trình và kết quả của
dự án và báo cáo cho các bên liên quan. Việc đánh giá và bảo cáo giúp nhà quản lý dự án
nhận ra các vấn đề và tìm ra giải pháp để cải thiện quá trình thực hiện dự án.
4. Vì sao nhà quản lý dự án lại cần người giỏi kỹ năng tổng hợp hơn kỹ năng phân tích?
- Nhà quản lý dự án cần người giỏi kỹ năng tổng hợp hơn kỹ năng phân tích vì quản lý dự án
không chỉ đơn thuần là việc phân tích và giải quyết các vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan đến
nhiều khía cạnh khác nhau.
- Kỹ năng tổng hợp bao gồm khả năng xem xét và đánh giá tổng thể của dự án, hiểu rõ các yếu
tố kỹ thuật, tài chính, nhân sự và giao tiếp. Nhà quản lý dự án cần có khả năng nhìn nhận toàn
diện và liên kết các khía cạnh khác nhau để đảm bảo rằng dự án được thực hiện một cách hợp
lý và đạt được mục tiêu.
- Ngoài ra, nhà quản lý dự án cũng phải là người lãnh đạo, có khả năng tạo động lực và thúc đẩy
sự hợp tác trong nhóm dự án. Kỹ năng tổng hợp giúp nhà quản lý dự án hiểu và đáp ứng được
các yêu cầu và mong muốn của các thành viên trong nhóm dự án, từ đó tạo ra một môi trường
làm việc hiệu quả và đạt được sự hài lòng của tất cả các bên liên quan.
- Vì vậy, kỹ năng tổng hợp là yếu tố quan trọng để nhà quản lý dự án có thể hiệu quả trong việc
quản lý dự án và đạt được kết quả tốt.
5. Được gia đình cho vay 500 triệu đồng để làm vốn với lãi suất vay bằng lãi suất ngân hàng.
Bạn hãy lập một dự án kinh doanh cụ thể mà theo bạn dự án sẽ mang lại hiệu quả với số vốn trên.
Trình bày khái quát các nội dung chính, bao gồm: (1) tên dự án; (2) cơ hội của dự án;
(2) thị trường mục tiêu; (4) giá bán dự kiến của sản phẩm/dịch vụ; (5) ước tính doanh
thu, chi phí, lợi nhuận dự kiến của dự án trong 5 năm. BÀI TẬP
Bài 1: Tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án với số liệu như bảng sau. Lãi suất chiết khấu là 10%/năm. Năm Đầu tư Lãi ròng Khấu hao Dòng tiền Dòng tiền Dòng ròng ròng (có tiền chiết tích khấu) lũy 0 5 - - CF (1+r )n 1 - 0,352 1 1,352 1,229 -3,771 2 - 0,355 1 1,355 1,119 -2,652 3 - 0,358 1 1,358 1,020 -1,632 4 - 0,400 1 1,4 0,956 -0,676 5 - 0,420 1 1,420 0,882 0,206
Thời gian hoàn vốn = 4 + 0,676/0,882*12 tháng = 4 năm 9,2 tháng
Bài 2: Dòng ngân lưu của dự án X có số liệu như bảng sau. Tổng vốn đầu tư của dự án là 1000
USD. Suất chiết khấu là 10%/năm. Hãy xác định thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án. Năm 0 1 2 3 4 5 6 NCF -1000 100 200 300 400 500 600 (USD) PV(NCF) -1000 90,909 165,289 225,394 273,205 310,460 338,684 PV(NCF) -909.091 -743.802 -518.408 -245.203 65.257 403.941 tích lũy
Thời gian hoàn vốn= 4+ 245,203/310,460 + 9,5 tháng = 4 năm + 9,5 tháng
Bài 3: Tính NPV, IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu của một dự án với số liệu như trong
bảng dưới đây. Suất chiết khấu 12%/năm. Thời hạn đầu tư 10 năm. Vốn đầu tư ban đầu là 400.000 USD Chỉ tiêu Năm 1 2 3 4 5 6-10 Lãi ròng 94,5 94,5 101,5 127,5 127,5 189 (1000 USD) Khấu hao 80 80 80 80 80 - (1000 USD) NCF
Bài 4: Một dự án trong năm sản xuất được 500 tấn sản phẩm. Giá bán 0,4 triệu đồng 1 tấn. Tổng
định phí bằng 40 triệu đồng. Tổng biến phí bằng 60 triệu đồng. Hãy xác định: - Sản lượng hoà vốn - Doanh thu hoà vốn - Lời (lỗ) trong cả năm
Bài 5: Một dự án cần 3 tỷ đồng để đầu tư mua thiết bị nhằm đưa ra thị trường một sản phẩm mới.
Dự án ước tính sản phẩm này có tuổi thọ 5 năm. Doanh thu dự tính trong năm đầu là 1 tỷ đồng và
năm sau tăng hơn năm trước 10% cho đến hết năm thứ 5. Sau đó sản phẩm sẽ bị thay thế. Dự án
dự trù biến phí để làm ra sản phẩm bằng 50% doanh thu hằng năm, định phí hằng năm bằng 300
triệu. Dự án sẽ tính khấu hao theo đường thẳng. Thuế suất thuế TNDN là 20%. Cuối năm thứ 5,
dự án còn thu hồi được 200 triệu vốn lưu động. Hỏi:
a. Nếu suất chiết khấu là 12% thì có nên đầu tư hay không?
b. Nếu suất chiết khấu tăng gấp đôi thì có nên đầu tư nữa hay không? c. Tính IRR của dự án.
Bài 6: Một dự án có tổng vốn đầu tư 6 triệu USD, trong đó vốn cố định là 5 triệu USD. Việc đầu
tư được tiến hành trong năm 2008. Thời hạn đầu tư 10 năm. Lãi ròng hằng năm được cho ở bảng sau: Năm 2009 2010 2011 2012 2013 5 năm tiếp Lãi ròng -0,2 0,6 1,0 1,5 1,9 2,5 (triệu USD)
Dự án dùng pp khấu hao đường thẳng. Thời hạn khấu hao 5 năm. Cuối năm thứ 10 còn thu hồi
được 1 triệu USD vốn lưu động.
Nguồn vốn và lãi suất tương ứng như sau:
- Vốn góp: 3 triệu USD với i = 8%/năm
- Vốn vay dài hạn: 2,4 triệu USD với i = 10%/năm
- Vốn vay ngắn hạn: 0,6 triệu USD với i = 2%/tháng
Hãy tính: thời gian hoàn vốn có chiết khấu, NPV và IRR của dự án và cho biết có nên đầu tư vào dự án hay không? TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hãy nêu định nghĩa dự án. Hãy nêu các đặc điểm của dự án để phân biệt dự án khác với các
hoạt động vẫn diễn ra thường xuyên trong công ty?
Dự án là một công việc tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả duy nhất. Dù lớn
hay nhỏ, một dự án luôn có các thành phần chính sau đây:
- Có mục tiêu rõ ràng: lượng hoá thành các chỉ tiêu, kết quả cụ thể.
- Có một thời hạn nhất định: điểm bắt đầu và kết thúc.
- Sử dụng nguồn lực giới hạn: nhân lực, nguyên vật liệu, ngân sách.
- Tính độc đáo/duy nhất: đặc thù ở mục tiêu, phương thức thực hiện dự án,…. Ví dụ về dự án:
Nhiều chu kỳ sống dự án mang tính đặc thù cho từng ngành và cho từng loại hình dự án.
- Dự án phát triển một phần mềm mới có thể bao gồm 5 giai đoạn sau: xác định dự án, thiết kế,
viết mã lệnh lập trình, kiểm tra/chạy thử, hoàn thiện.
- Các dự án xây dựng cầu đường có thể có các giai đoạn sau: đề xuất dự án, lập kế hoạch và huy
động vốn, đánh giá tác động môi trường, thiết kế, xin giấy phép, giải phóng mặt bằng, đấu
thầu và trao hợp đồng, xây dựng, nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử dụng. Công việc dự án
Công việc không phải dự án Xây dựng thang bảng
Thực hiện công việc tính và trả lương lương mới
Tạo ra một phần mềm quản
Áp dụng phần mềm trong hoạt động của lý mới trong doanh nghiệp doanh nghiệp
Mua thiết bị sản xuất, lựa Vận hành các thiết bị chọn công nghệ Xây dựng nhà máy Vận hành nhà máy
Khác nhau giữa Dự án & Phòng ban chức năng (công việc hàng ngày) ➢ Dự
án:-Chukỳhoạtđộngrõràng,cóthờihạnnhấtđịnh.
- Mục đích là đạt được mục tiêu của nó.
- Kết thúc khi đạt được các mục tiêu cụ thể, có thể đột ngột. ➢ Phòng ban chức năng:
- Tồn tại lâu dài, liên tục.
- Mục đích là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quá trình hoạt động tiếp nhận các mục tiêu mới và các công việc liên tục.
2. Dự án gồm bao nhiêu giai đoạn? Phân biệt giữa chương trình, dự án và nhiệm vụ? Chu kỳ
hoạt động của một dự án diễn ra như thế nào?
➢ Các giai đoạn của dự án:
Một chu kỳ sống dự án nhìn chung trải qua 4 giai đoạn kế tiếp nhau, bao gồm: xác định dự án,
lập kế hoạch, thực hiện dự án, bàn giao kết thúc dự án.
- Giai đoạn xác định dự án: Thiết lập các mục tiêu của dự án, xác định các yêu cầu của dự án,
thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy dự án và kết thức giai 1 là một bản văn kiện dự án trình bày những nét
chung nhất về dự án như mục tiêu dự án, các yêu cầu, thời gian, ngân sách, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự, rủi ro.
- Giai đoạn lập kế hoạch : xây dựng các kế hoạch dự án - kế hoạch tiến độ, kế hoạch chi phí, kế
hoạch huy động và quản lý các nguồn lực, kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch về quản lý nhân sự dự án
- Giai đoạn thực hiện dự án: các hoạt động chính của dự án được thực hiện, ví dụ như cầu được
xây dựng, phần mềm được viết lệnh. Trong giai đoạn này công tác quản lý dự án chú trọng vào theo
dõi và giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của dự án : kiểm soát thời gian, chi phí, chất lượng.
Quản lý sự thay đổi, đưa ra các dự báo về thời gian và chi phí thực hiện dự án
- Giai đoạn bàn giao và kết thúc dự án: bàn giao các sản phẩm của dự án cho khách hàng và bố
trí lại các nguồn lực dự án. Bàn giao dự án cho khách hàng thường kèm theo đào tạo nguồn nhân lực
và chuyển giao các tài liệu kỹ thuật cho khách hàng. Bố trí lại các nguồn lực dự án thường bao gồm
điểu chuyển nhân viên, các trang thiết bị máy móc sang các dự án khác, tổ chức tổng kết đánh giá dự
án và rút ra những bài học kinh nghiệm.
➢ Chương trình, dự án và nhiệm vụ:
- Chương trình (Program) là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự án.
- Dự án (Project) là một quá trình gồm nhiều công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
- Nhiệm vụ (Task) là nỗ lực ngắn hạn trong vài tuần hoặc vài tháng được thực hiện bởi một tổ chức
nào đó, đồng thời tổ chức này có thể kết hợp với các nhiệm vụ khác để thực hiện dự án. 3. Quản lý dự án:
Quản trị dự án là sự áp dụng một cách phù hợp các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào
trong quá trình đề xuất dự án, lập kế hoạch dự án, thực hiện dự án, theo dõi giám sát dự án và kết
thúc dự án để đạt được các yêu cầu của dự án.
Quản trị dự án thường bao gồm:
- Xác định các yêu cầu (của công ty hoặc của khách hàng)
- Xác định và đáp ứng các nhu cầu, các mối quan tâm, và mong đợi của các chủ thể dự án
trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án
- Cân đối hài hoà giữa các yêu cầu, ràng buộc khác nhau của dự án bao gồm : Phạm vi dự án;
Chất lượng; Tiến độ; Kinh phí; Nguồn lực; Rủi ro
4. Nhà quản trị dự án có những vai trò và trách nhiệm gì? Các mâu thuẫn mà nhà quản trị dự
án phải giải quyết?
➢ Vai trò & trách nhiệm của nhà quản lý dự án: Vai trò:
Người quản lý dự án (Project Manager - PM) là người được chỉ định bởi các tổ chức, công ty
để lãnh đạo một đội (team), người phải chịu trách nhiệm về việc hoàn thành các mục tiêu của dự án.
Vai trò của người quản trị dự án khác với vai trò của người quản trị chức năng hay người người quản lý hoạt động.
Thông thường người quản trị chức năng (functional manager) chỉ tập trung vào việc cung cấp
và giám sát một chức năng của doanh nghiệp, trong khi đó người quản trị hoạt động (operation
manager) là người có trách nhiệm phải đảm bảo rằng quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Nhìn chung, các nhà quản lí dự án có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu về: yêu cầu công việc,
yêu cầu nhóm, yêu cầu cá nhân. Vì quản lý dự án là một chiến lược kỉ luật quan trọng, người quản lý
dự án là người liên kết các chiến lược dự án và nhóm dự án. Trách nhiệm:
Nhà quản trị dự án phải chịu trách nhiệm về thành công của dự án và chịu trách nhiệm toàn
diện về mọi mặt của dự án bao gồm:
• Phát triển kế hoạch quản lý dự án và các kế hoạch bộ phận khác
• Đảm bảo tình hình thực hiện dự án luôn trong khuôn khổ tiến độ và ngân sách cho phép
• Phát hiện, theo dõi và xử lý kịp thời các rủi ro và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
• Định kỳ lập các báo cáo một cách chính xác và cập nhật về tình hình thực hiện dự án.
➢ Các mâu thuẫn mà nhà quản lý dự án phải giải quyết:
- Các dự án cạnh tranh về nguồn lực
- Mâu thuẫn giữa các thành viên trong dự án
- Khách hàng muốn thay đổi yêu cầu
- Các nhà quản lý của tổ chức “Mẹ” muốn giảm chi phí
5. Những kỹ năng và phẩm chất cần có của nhà quản trị dự án? Các kỹ năng thay đổi ra sao khi
quy mô dự án thay đổi?
Để trở thành một nhà quản trị dự án giỏi thì ngoài việc am hiểu và vận dụng những kiến thức,
kỹ năng, công cụ, kỹ thuật quản trị dự án vào trong công việc không thôi chưa đủ mà nhà quản trị dự
án còn phải được rèn luyện và có được những phẩm chất cá nhân nhất định để có thể thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Yêu cầu đối với một nhà quản trị dự án giỏi: ➢ Kỹ năng:
• Kiến thức: Có kiến thức về quản lý dự án và có am hiểu chuyên môn nhất định phù hợp với
lĩnh vực dự án mà cá nhân phụ trách.
Ví dụ một kỹ sư xây dựng không thể làm quản lý dự án thiết kế một mẫu xe ô tô mới bởi vì nhà
quản lý dự án thiết kế ô tô mới cần phải có kiến thức nhất định về khí động học, nhiệt động học, động
cơ đốt trong, cơ khí chính xác và các lĩnh vực chuyên môn liên quan chặt chẽ khác mà hầu như không
liên quan đến kỹ thuật xây dựng. Nhà chuyên gia marketing có thể làm quản lý dự án về marketing,
nhà chuyên gia phần mềm có thể làm quản lý dự án phần mềm.
➢ Phẩm chất: - Thật thà, chính trực
- Khả năng ra quyết định
- Hiểu biết các vấn đề con người
- Tính chất linh hoạt, đa năng, nhiều tài - Biết tổng hợp > chuyên sâu
- Mang đầu óc tổng hợp > mang đầu óc phân tích
- Người làm cho mọi việc dễ dàng > giám sát GIẢI ĐỀ Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 1. Mức vốn đầu 20.000 tư ban đầu 2. Doanh thu 12.000 20.000 40.000 30.000 3. Chi phí sản 2.000 4.000 8.000 12.000 xuất trực tiếp 4. Chi phí bán 800 1.600 3.200 4.800 hàng & quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận -20.000 9.200 14.400 28.800 13.200 (trước thuế, lãi) 6. Lãi vay 1.440 1.080 720 360 Lợi nhuận 7760 13320 28080 12840 trước thuế 7 Thuế 20% 1552 2664 5616 2568 Thu hồi vốn 10.000 lưu động NCF (sau thuế 6208 10656 22464 20272 và lãi) WACC 8,96% Dòng tiền CF -20.000 5697 8975 17365 14382 (Có tính chiết khấu) NCF NPV 5697 8975 17365 14382 - 20.000 + + + + =26420>0 (1+8,96 %)1 (1+8,96 %)2 (1+8,96 %)3 (1+8,96 %)4 Cộng dồn -20.000 - 14303 -5328 12037 26419 IRR 6208 10656 22464 20272 - 20.000 + + + + = 0 (1+ IRR)1 (1+ IRR)2 (1+ IRR)3 (1+ IRR)4 => IRR = 48.62% > 10,4% Dự án khả thi DPP
2 năm + 5328 = 2 năm 3,6 tháng (110 ngày) 17365
WACC = 12% x 60% x (1 - 20%) + 40% x 8% = 8,96%
Dự kiện trả nợ gốc đều hằng năm = 12.000/4 = 3.000 Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Dư nợ đầu kỳ 60%*20.000=12.00 9.000 6.000 3.000 0 Lãi vay 1.440 1.080 720 360 Nợ gốc phải trả 3.000 3.000 3.000 3.000 mỗi năm Tổng nợ phải trả 4.440 4.080 3.720 3.360 Dư nợ cuối kỳ 9.000 6.000 3.000 0
Document Outline
- HỆ THỐNG KIẾN THỨC QUẢN TRỊ DỰ ÁN
- BÀI TẬP
- TÀI LIỆU THAM KHẢO