Tổng Hợp Lý Thuyết Bài 3.Tín Dụng – Lãi Suất Tín Dụng | Tài Chính Tiền Tệ

Tổng Hợp Lý Thuyết Bài 3.Tín Dụng – Lãi Suất Tín Dụng | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 1
BÀI 3: TÍN D NG LÃI SU T TÍN D NG þ Â þ
Hướng dẫn:
Kiểm tra lại các kiến thức cơ bản trong hai môn học Kinh tế học vĩ mô và Kinh tế
học vi mô.
Tìm hiểu về diễn biến của lãi suất trên thị trưßng tài chính Việt Nam trong thßi
gian qua.
Xem lại các khái niệm về công cụ tài chính tại bài 1.
Nội dung:
Tìm hiệu về bản chất và chức năng lãi suất và tín dụng.
Nghiên cứu sự khác biệt giữa các loại lãi suất vai trò của lãi suất đối với tăng
trưáng kinh tế.
Nghiên cứu các hình thức tín dụng và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng trong thßi gian qua tại Việt Nam.
Mục tiêu :
Học viên sau khi nghiên cứu xong bài này cần phải:
Hiểu được khái niệm lãi suất và các loại lãi suất khác nhau.
Nẵm vững được các hình thức tín dụng.
Hiểu được vài trò lãi suất và tín dụng đối với nền kinh tế.
Hiểu được biến động thức tế của lãi suất và tín dụng trên thị trưßng tài chính
Nội dung:
I. TÍN DþNG
1.Khái nißm tín dÿng
- Tín dụng quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa ngưßi cho vay ngưßi đi vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 2
- Tín dng là m t giao d ch gi i cho vay) chu c p ữa hai bên, trong đó một bên (ngưß
tin hay hàng hóa d a vào l i h a thanh toán l ß ại trong tương lai của bên kia (ngưßi đi
vay).
Định nghĩa tín dụng thể hiện á ba nội dung cơ bản:
- Có s chuy n giao quy n s d ng m ng v n t i khác. ột lượ ngưßi này sang ngưß
- S chuy n giaoy mang tính cht t m th i gian sßi. Đó là thß d ng v n. Nó
kết qu c a s th a thu n gi i tác tham gia quá trình chuy m ữa các đố ển nhượng để đả
bo s phù h p gi i gian nhàn r a thß i và th i gian c n s d ng v ß ụng lượ ốn đó.
- Ngưßi đi vay phả đúng hạn cho ngưßi hoàn tr i cho vay c vn, gc và lãi.
2. BÁn chÃt tín dÿng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng á bất cứ
phương thức nào n dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như sự vay mượn tạm thßi
một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhß vậy mà ngưßi ta thể sử dụng được giá trị của
hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
* Sự vận động của tín dụng
Tín dụng một quan hệ kinh tế giữa ngưßi cho vay ngưßi đi vay, giữa họ
mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. à giai đoạn này, vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật hàng hoá được chuyển từ ngưßi cho vay sang ngưßi đi vay. Như
vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang ngưßi đi vay, đây một đặc
điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thôn thưßng.
Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá
trị vốn tín dụng, ngưßi đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục
đích nhất định. Tuy nhiên ngưßi đi vay không quyền hữu về giá trị đó, chỉ
tạm thßi sử dụng trong một thßi gian nhất định.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 3
Thứ ba, sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trá về hình thái
tiền tệ, thì ngưßi đi vay hoàn trả lại cho ngưßi cho vay. Như vậy sự hoàn trả của tín
dụng đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, dấu ấn phân biệt phạm
trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
* Hoạt động của tín dụng trong phạm vi vĩ mô
Cung của quỹ cho vay: trong nền kinh tế thị trưßng, cung của quĩ cho vay từ nhiều
nguồn khác nhau:
- Tiết kiệm nhân: thu nhập của nhân được chia làm hai phần tiêu dùng
tiết kiệm. Số thu về tiết kiệm nhân, một phần được sử dụng để mua nhà, đất, hoặc
đầu trực tiếp vào các chứng khoán; một phần còn lại được đầu gián tiếp vào thị
trưßng vốn tiền tệ thông qua các ngân ng, công ty tài chính, quỹ kiệm, HTX tín
dụng…
- Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp: tổng số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp phần
lợi nhuận không chia và khấu hao; số tiền tiết kiệm này khi nhà doanh nghiệp chưa sử
dụng đến thì thể trá thành một bộ phận của quỹ cho vay thông qua thị trưßng vốn
và tiền tệ.
- Mức thặng của ngân sách nhà nước. Mức thặng của NSNN bằng thu nhập
trừ đi chi phí về hàng hoá và dịch vụ.
- Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng. để tính mức tăng này khối
lượng tiền tệ lưu thông ngoài ngân hàng và tiền trên tài khoản séc.
Cầu về quỹ cho vay: Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, cầu về quĩ cho vay khá -
phong phú, đa dạng
Nhu cầu đầu đầu của doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng nhất về nhu cầu của qu cho vay.
Nhu cầu tín dụng tiêu dùng nhân. à các nước phát triển tín dụng tiêu dùng
chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 4
+ Thâm hụt Ngân sách của Chính phủ: khi NSNN bị thâm hụt Nhà nước phải đi
vay thông qua phát hành công trái hay trái phiếu kho bạc để bù đắp khoản bội chi hàng
năm.
+ Ngoài ra mức giảm khối lượng tiền tệ cung ứng và mức tăng dự trữ tiền tệ cũng
là hai thành phần của số cầu.
Đặc điểm của quỹ cho vay: Quỹ cho vay biểu hiện quan hệ giữa những ngưßi tham
gia quá trình tái sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất lưu thông hàng hoá
cũng như Nhà nước dân cư. Mục đích sử dụng quỹ cho vay là nhằm thoả mãn nhu
cầu vốn tiền tệ tạm thßi cho sản xuất và tiêu dùng. Quĩ cho vay có các đặc điểm cơ bản
sau:
- Quỹ cho vay chủ yếu tập trung phân phối thông qua các tổ chức tài chính tín
dụng. Trong nền sản xuất hàng hoá hiện đại, phân phối quỹ cho vay thưßng được thực
hiện bằng hai cách: (1) Phân phối trực tiếp như mua trái phiếu doanh nghiệp (2)
Qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tiết kiệm, quỹ bảo
hiểm xã hội, HTX tín dụng và các tổ chức tài chính khác. Trong đó việc phân phối qua
các tổ chức trung gian chiếm đại bộ phận.
- Quỹ cho vay vận động trên cơ sá hoàn trả và có lãi suất. Sự hoàn trả là đặc trưng
riêng của quỹ tín dụng, đồng thßi phản ánh bản chất vận động của quỹ cho vay.
Tuần hoàn chu chuyển vốn trong nền kinh tế quyết định khả năng hoàn trả của tín
dụng. Về hình thức, sự hoàn trả được thực hiện trên sá thoả thuận bằng hợp đồng
tín dụng giữa ngưßi cho vay và ngưßi đi vay.
3. Sự ra đời và phát triển của tín dÿng
Tín dụng nặng lãi phát triển và trá thành một hình thức cho vay phổ biến trong chế
độ chiếm hữu lệ phong kiến Trong thßi gian đầu tín dụng nặng lãi được thực .
hiện bằng hiện vật hàng hóa. Về sau theo quá trình phát triển của nền kinh tế, vừa
cho vay bằng hàng hóa, vừa cho vay bằng tiền. Do lãi suất quá cao, nên tiền vay chỉ
được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 5
xuất. Mặt khác, cũng do lãi suất quá cao, cho nên những ngưßi đi vay đều rơi vào tình
trạng phá sản. Vì vậy, tín dụng nặng lãi đã trá thành một nhân tố làm suy giảm sức sản
xuất hội. Song cũng tác dụng tích cực góp phần quan trọng vào quá trình
làm tan <kinh tế tự nhiên=, rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ tạo tiền đề vật
chất cho chủ nghĩa tư bản ra đßi.
Tín dụng bản chủ nghĩa ra đßi và phát triển từng bước đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, Nhà nước… ới mức lãi suất thấp. ó biểu hiện sự v N
phân chia quyền lợi kinh tế một cách bình đẳng giữa các bên tham gia vào quá trình
thực hiện quan hệ tín dụng này. Chính vì vậy, tín dụng tư bản chủ nghĩa không những
mang tính chất sản xuất, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.-
Ngày nay, do sự phát triển và hiện đại hóa nên kinh tế, đòi hỏi các quan hệ các
hình thức tín dụng trong kinh tế thị trưßng cũng phát triển đa dạng và phong phú phù
hợp với yêu cầu nên kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong kinh tế thị trưßng là tất yếu khách quan
bái các lý do sau:
- Do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội.
Quá trình tuần hoàn vốn trong hội bao giß cũng nảy sinh hai hiện tượng trái
ngược nhau. Đó là, cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thßi thừa vốn, trong khi đó các
chủ thể kinh tế khác lại tạm thßi thiếu vốn, có nhu cầu cần bổ sung vốn.
Tình trạng thừa, thiếu vốn xảy ra thưßng xuyên trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, ngân sách nhà nước…xuất phát từ sự không ăn khớp giữa
thu nhập và chi tiêu về thßi gian cũng như khối lượng. Mâu thuẫn trên được giải quyết
thông qua tín dụng thích hợp nhất. Bằng cách đó tín dụng cầu nối cần thiết giữa
tiết kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội.
- Tín dụng tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Tác động của tín dụng đến việc tăng cưßng chế độ hạch toán kinh tế trên các mặt:
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 6
Thông qua cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể
kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để học thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế.
Nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả sau một thßi gian nhất định cả vốn gốc
và tiền lãi. Điều đó cho các chủ thể kinh tế sử dụng vốn vốn tiết kiệm, hạ giá thành
sản phẩn và nâng cao mức lợi nhuận.
Kiểm soát hoạt động kinh tế bằng đồng tiền của tín dụng, ràng buộc của các chủ
thể kinh tế vay vốn quan tâm đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Do cơ chế tự chủ về tài chính.
Trong nền kinh tế thị trưßng tất cả các loại hình doanh nghiệp, chủ thể kinh tế
thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải tự chủ về tài chính (chỉ trừ một số doanh nghiệp
công ích). Theo chế này họ phải lo đủ nguồn vốn kinh doanh, trong khi đó nguồn
vốn chủ hữu chỉ một số có hạn. Bái vậy tín dụng đắp sự thiếu hụt vốn hết
sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế.
4. Phân lo¿i tín dÿng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thßi hạn dưới một năm và thưßng được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thßi vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: tín dụng thßi hạn từ 1 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, má rộng xây dựng các công trình
nhỏ có thßi gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại có thßi hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng
để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và má rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu để hình thành vốn cố định và một phần
tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 7
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: loại vốn tín dụng đực sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu
cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thưßng được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động thiếu hụt tạm thßi. Loại tín dụng này thưßng được chia ra các loại: cho vay
dự trữ hàng hoá; cho vay chi phí sản xuất cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ. Loại
này được đầu để mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới kthuật rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thßi hạn cho vay là trung hạn và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá lưu thông hàng
hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc cả những nhu
cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
Căn cứ vào chủ thể tín dụngtham gia :
Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp do
bán chịu hàng hóa. Nội dung hoạt động của tín dụng thương mại có những đặc điểm
sau:
- Tín dụng thương mại cho vay bằng hàng hóa. Hàng hóa cho vay một bộ phận
của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hàng hóa thành tiền (H’ – T’).
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 8
- Ngưßi cho vay và ngưßi đi vay đều nhữn doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa. Trong quan hệ này ngưßi cho vay ngưßi
bán chịu. Còn ngưßi đi vay là ngưßi mua chịu.
- Quá trình vận động phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận
động của tái sản xuất hội. Bái lẽ, vốn cho vay một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh. Cho nên trong thßi k hưng thịnh của chu ksản xuất khối lượng tín dụng
thương mại tăng, còn thßi kỳ khủng hoảng khối lượng tín dụng thương mại giảm.
Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại là thương phiếu. Thương phiếu một
loại giấy nhận nợ xác định quyền đòi nợ của người sở hữu thương phiếu nghĩa vụ
phải hoàn trả của người mua khi đến hạn. Thương phiếu thể do ngưßi mua hoặc
ngưßi bán lập ra.
Tác dụng của tín dụng thương mại thể hiện trên các mặt:
- Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục, chu kỳ sản
xuất được rút ngắn do đó tăng nhanh vòng quay của vốn của doanh nghiệp cũng
như toàn xã hội.
- Thông qua tín dụng thương mại để điều tiết vốn một cách trực tiếp giữa các doanh
nghiệp, do đó đáp ứng nhu cầy vốn ngắn hạn kịp thßi, giảm nhẹ sự lệ thuộc về vốn của
các tổ chức tín dụng.
- Tín dụng thương mại làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông do đó
giảm chi phí lưu thông xã hội.
- Sự phát triển của tín dụng thương mại tạo điều kiện rộng hoạt động của tín
dụng Ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố thương phiếu.
Hạn chế của tín dụng thương mại xuất phát từ bản chất của hình thức tín dụng y
là quan hệ trực tiếp giữa hai doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho vay bằng hàng
hóa. Những hạn chế đó là:
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 9
- Tín dụng thương mại bị giới hạn về quy mô, nghĩa bị giới hạn bái khối lượng
hàng hóa bán chịu. Do có sự chênh lệch giữa khả năng cho vay và nhu cầu vay của các
doanh nghiệp. Khả năng cho vay được thể hiện á tổng giá trị hàng hóa sản xuất được
và chß tiêu thụ tại một thßi điểm nhất định và yêu cầu mua chịu của doanh nghiệp đối
tác cũng tại thßi điểm ấy. Doanh nghiệp cho vay không thể bán chịu khối lượng hàng
hóa vượt quá số mình có. Mặt khác, nhu cầu của doanh nghiệp xin vay chỉ vần một
phần khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp bán chịu. Chính vậy, khối lượng hàng
hóa của doanh nghiệp bán chịu có thể thừa hoặc thiếu so với nhu cầu, làm cho quan hệ
tín dụng thương mại không thể thực hiện được.
- Thßi hạn cho vay của tín dụng thương mại chỉ là ngắn hạn. Bái vì, vốn cho vay là
giá trị hàng hóa bán chịu đang chß tiêu thụ, chưa rút khỏi chu kỳ sản xuất để chuyển
hóa thành tiền. Cho n, số vốn y chưa phải tiền nhàn rỗi. Do đó, doanh nghiệp
bán chịu cũng chỉ thể bán chịu trong thßi hạn ngắn, sau đó phải thu hồi vốn về để
tiến hành quá trình sản xuất tiếp theo.
- Tín dụng thương mại chỉ đầu một chiều, chứ không thể quan hệ cho vay
ngược lại. Bái lẽ, cho vay hàng hóa mà hướng sử dụng khoản vay bị bó hẹp theo công
dụng của một loại hàng hóa nhất định: Hàng hóa của doanh nghiệp bán chịu thể
nguyên liệu, bán thành phẩm của doanh nghiệp mua chịu, hoặc doanh nghiệp mua chịu
tiếp tục quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bán chịu. Chính vì vậy, tín dụng
thương mại không thể má rộng đầu tư vào mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng quan hệ tín dụng giữa một bên Ngân hàng bên kia
các tác nhân (doanh nghiệp, nhân, tổ chức hội…) trong nền kinh tế quốc dân.
Trong hình thức này, Ngân hàng xuất hiện với vai trò vừa ngưßi đi vay vừa
ngưßi cho vay.
Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Huy động vốn và cho vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 10
Tất cả những nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân được Ngân
hàng huy động để hình thành nguồn vốn cho vay. Trên nguồn vốn đã có, Ngân
hàng cho vay đối với các tác nhân cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Cả
hai mặt hoạt động huy động vốn cho vay đều được thực hiện chủ yếu ới hình
thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho mọi khách hàng.
- Các Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tín dụng.
Khi huy động vốn trong nền kinh tế, Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức thu hút
tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại giấy nhận nợ (kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ…) ngắn hạn cũng như trung và dài hạn, vay trên thị trưßng liên ngân
hàng, ký các hiệp định vay nợ.v.v…
Khi cho vay, Ngân hàng chủ yếu sử dụng các hình thức cấp tín dụng theo tài khoản
cho vay, gửi vốn tại các Ngân hàng khác, đầu tư… để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Như vậy, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian, đi vay để cho vay.
- Quá trình vận động phát triền của tín dụng Ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Vốn tín dụng Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất hội. Khối lượng hàng hóa sản xuất lưu thông tăng lên thì nhu cầu vốn tín
dụng Ngân hàng cũng tăng lên. Trưßng hợp này vốn tín dụng Ngân hàng vận động phù
hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Huy động vốn cho vay của n dụng Ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng
một số tiền nhất định. Có nghĩa là tiền á đây là công cụ thực hiện quan hệ tín dụng, đó
tín dụng hay còn gọi công cụ lưu thông tín dụng. Tiền tín dụng những đặc
điểm là lưu thông vô thßi hạn, lưu thông bắt buộc và thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ.
So với tín dụng thương mại các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trưßng, tín dụng Ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật, đó là:
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 11
- Thứ nhất, khối lượng tín dụng lớn. Cả hai mặt huy động vốn cho vay đều
thể đạt được với một khối lượng vốn lớn. Do đó, tín dụng Ngân hàng thể thỏa mãn
một cách tối đa nhu cầu vốn của các tác nhân trong nền kinh tế. Khác với tín dụng
thương mại, nguồn vốn cho vay bằng hàng hóa bán chịu, chỉ hẹp trong số lượng
hàng hóa doanh nghiệp tự sản xuất ra. Do vậy, không thể thỏa mãn được nhu cầu
vốn của ngưßi xin vay.
- Thứ hai, thßi hạn tín dụng đa dạng. Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn
vốn thực hiện các khoản cho vay thßi hạn phong phú, đa dạng. nghĩa
thể huy động các nguồn vốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn dài hạn. Thßi hạn của
một khoản tín dụng Ngân hàng tùy thuộc vào thßi hạn nhàn rỗi của các nguồn vốn
nhu cầu xin vay của khách hàng. So với tín dụng thương mại là chỉ bán chịu hàng hóa
với thßi hạn ngắn.
- Thứ ba, phạm vi hoạt động rộng. Tín dụng Ngân hàng huy động cho vay vốn
đối với mọi tác nhân thể nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng không chỉ giao dịch
với các doanh nghiệp, mà còn với các tác nhân khác thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng Ngân hàng có được những ưu điểm trên và được coi là hình thức tín dụng
cơ bản và quan trọng nhất. Bái lẽ, huy động vốn và cho vay bằng tiền dưới nhiều hình
thức khác nhau nên đảm bảo tính linh hoạt. Ngân hàng có chức năng <tạo tiền= để bổ
sung nguồn vốn cho vay. Hệ thống Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp lãnh
thổ, thậm chí ngoài lãnh thổ. Tín dụng Ngân hàng còn sử dụng công cụ lãi suất trong
việc điều chỉnh cung cầu tín dụng của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng Nhà nước
Tín dụng Nhà nước quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân các tổ chức
kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng Nhà nước tồn tại và quy mô ngày càng má rộng là -
hết sức cần thiết cho mọi Nhà nước trên thế giới.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 12
Trong trưßng hợp nhu cầu của chi ngân ch Nhà nước lớn, những nguồn thu
không đáp ứng được để thỏa mãn nhu cầu y, chính phthưßng cân đối ngân sách
bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu cũng như hiệp định tín dụng để vay
vốn nước ngoài.
Đầu cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế hội các đối tượng -
chính sách, chức năng của Nhà nước. Nguồn đầu từ quỹ ngân sách Nhà nước
được thực hiện qua hai kênh: cấp phát và cho vay. Trong đó, cho vay ngày càng được
chú trọng chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó nói lên vai trò quan trọng của tín dụng Nhà
nước.
Sự phát triển của tín dụng Nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng Ngân
hàng, các giấy giá trị của tín dụng Nhà nước công cụ quan trọng để chiết
khấu, cầm cố, tái triết khấu, tái cầm cố tại Ngân hàng
Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay:
- Tín dụng đảm bảo bằng tải sản: tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản
của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: loại tín dụng được đảm bảo dưới
hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được
đảm bảo của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng:
- Tín dụng nội địa: là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Tín dụng quốc tế: là tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
5. Vai trò và chức năng của tín dÿng trong nền kinh tế
Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 13
- Tín dụng góp phần quan trọng vào việc m giảm thấp chi psản xuất lưu
thông.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đßi sống dân cư.
6.Chức năng của tín dÿng trong nền kinh tế
- Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả. Chức năng này
thể hiện hai nội dung cơ bản, đó là:
Tập trung vốn: Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình là Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng…tiến hành huy
động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong hội để hình thành quỹ cho vay.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong hội tồn tại dưới dnagj tiền hay hiện vật với thßi gian
nhàn rỗi khác nhau. Để tăng cưßng thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, cần có những
chính sách và giải pháp thích hợp cho từng thßi kỳ.
Phân phối lại vốn: Trên cơ sá quỹ cho vay đã có, tín dụng tiến hành phân phối cho
các doanh nghiệp, nhân nhu cầu cần bổ sung vốn đủ điều kiện vay vốn. Quá
trình y không những đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, còn phải
chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
Phần lớn các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trưßng được thực hiện thông
qua các tổ chức tín dụng. Cho nên, vốn cho khách hàng vay vốn của ngưßi khác.
Hơn nữa, các khoản cho vay được hoàn trả đúng hạn điều kiện tiên quyết để các tổ
chức tín dụng tồn tại phát triển. Với do trên, kiểm soát các hoạt động kinh tế
bằng tiền đối với ngưßi đi vay là rất cần thiết.
II.KHÁI NIÞM LÃI SUÂT TÍN DþNG
1.Khái nißm lãi suÃt tín dÿng
Ngưßi đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh theo các điều
kiện của ngưßi cho vay. Lợi nhuận tạo ra trong quá trình y tất yếu được phân chia
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 14
theo một t lệ thỏa đáng giữa ngưßi cho vay ngưßi đi vay, ơng ứng với nguồn
vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Nếu vay tiêu dùng, ngưßi đi vay ng phải trích ra
một phần thu nhập có được sau khi vay để trả cho ngưßi cho vay. Phần lợi nhuận hoặc
phần thu nhập trả cho ngưßi cho vay được gọi là lợi tức.
Lợi tức khoản tiền ngưßi đi vay phải trả cho ngưßi cho vay ngoài phần vốn
gốc vay ban đầu, sau một thßi gian sử dụng tiền vay. Như vậy , lãi suất tín dụng
phần trăm giữa lợi tức thu được tổng số tiền cho vay trong một khoảng thời gian
nhất định.
2. Phân lo¿i lãi suÃt
Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô:
- Lãi suất sàn và lãi suất trần là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất do Ngân hàng
Trung ương ấn định cho các Ngân hàng thương mại, hoặc do Ngân hàng thương mại
quy định trong hệ thống của nó (trong nghiệp vụ huy động và cho vay).
Lãi suất trần i suất sàn hình thành khung lãi suất, các ngân hàng thương mại
xây dựng khung lãi suất trong phạm vi của khung này.
- Lãi suất bản lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố, làm cho các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.
Căn cứ vào tính chất của các khoản vay:
+ Lãi suất tiền gửi ngân hàng lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vòa loại tiền
gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm…), thßi hạn gửi và quy mô tiền gửi.
+ Lãi suất cho vay ngân hàng i suất ngưßi đi vay phải trả cho ngân hàng
khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng nhiều mức tùy theo loại hình
vay (vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 15
+ Lãi suất chiết khấu ngân hàng là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng
vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy giá khác chưa đến hạn
thanh toán của ngân hàng. được tính bằng tlệ % trên mệnh giá của thương
phiếu và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy, lãi
suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng
thông thưßng.
+ Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương
mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy giá
ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng y. Hoạt động tái chiết khấu
cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại nên lãi suất tái chiết khấu thưßng
thấp hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, trong trưßng hợp ngân hàng Trung ương muốn
hạn chế khả năng rộng của tín dụng để đối phó với lạm phát thì lãi suất tái chiết
khấu có thể lớn hơn lãi suất chiết khấu của các ngân hàng thương mại.
+ Lãi suất liên ngân hàng lãi suất các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay
trên thị trưßng liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trưßng liên ngân hàng chịu sự chi phối bái lãi suất
ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối y phụ
thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trưßng má và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân
hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:
+ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến tác
động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thưßng được công bố chính thức trên hợp đồng
tín dụng.
+ Lãi suất thực tế lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 16
Lãi suất thực tế còn được định nghĩa lãi suất danh nghĩa trừ đi tlệ lạm phát.
Ngưßi ta có thể tính trước lãi suất thực tế dựa trên lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
dự tính hoặc có thể điều chỉnh lãi suất thực tế theo lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
thực tế.
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất:
+ Lãi suất cố định là lãi suất được quy định cố định trong suốt thßi hạn vay.
+ Lãi suất thả nổi lãi suất được quy định thể lên xuống theo lãi suất th
trưßng trong thßi hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi nhuận.
Căn cứ vào các loại tiền cho vay:
+ Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
+ Lãi suất ngoại tệ lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ
Căn cứ vào nguồn tín dụng:
+ Lãi suất trong nước là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước
+ Lãi suất quốc tế lãi suất áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế. Lãi suất
quốc tế thưßng thấy LIBOR lài suất quốc tế trên thị trưßng liên ngân hàng London.
Ngoài ra còn các lãi suất quốc tế khác nNIBOR (trên thị trưßng NewYork),
TIBOR (trên thị trưßng Tokyo), SIBOR (trên thị trưßng Singapore)…
3. CÃu trúc lãi suÃt tín dÿng
- Cấu trúc rủi ro: là những khoản cho vay có cùng kỳ hạn, nhưng có mức lãi suất
khác nhau. Các nhân tố quan trọng trong việc xác định cấu trúc rủi ro rủi ro vỡ nợ,
tính lỏng của giấy nhận nợ và chính sách thuế thu nhập đối với ngưßi cho vay.
+ Rủi ro vỡ nợ là khả năng ngưßi đi vay không thể thực hiện được việc thanh toán
vốn gốc và tiền lãi khi đến hạn.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 17
+ Tính lỏng của giấy nhận nợ sự chuyển ra tiền mặt hoặc các loại tài sản khác
một cách nhanh chóng ít tốn m chi phí. Đối với giấy nhận nợ tính lỏng cao,
thưßng là lãi suất thấp. Ngược lại, giấy nhận nợ có tính lỏng thấp là lãi suất cao.
+ Chính sách thuế thu nhập đối với ngưßi cho vay, nếu tiền lãi của ngưßi cho vay
được miễn thuế thu nhập thì khoản cho vay đó có lãi suất cao. Nếu tiền lãi phải đóng
thuế thu nhập thì khoản cho vay có lãi suất thấp.
- Cấu trúc kỳ hạn: Kỳ hạn thanh toán của một khoản cho vay có tác động đến lãi
suất của nó. Mối tương quan giữa những lãi suất cao của những khoản cho vay có kỳ
hạn thanh toán khác nhau được gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Đối với những khoản cho vay khạn ngắn thì mức lãi suất thấp những
khoản cho vay kỳ hạn dài thì mức lãi suất cao. Mức chênh lệch lãi suất của hai
khoản cho vay đó là để bù đắp rủi ro trong thßi gian cho vay.
4. Phương pháp đo lường lãi suÃt
nh lãi đơn
Theo phương thức này, lãi của tất cả các khạn trong toàn bộ thßi hạn vay mượn
đều bằng nhau (lãi của kỳ hạn trước không sinh lãi á kỳ hạn sau trong toàn bộ thßi hạn
vay mượn).
=> Pv = Po ( 1 + R * N )
Po: Số tiền gốc
R: lãi suất được dùng để tính
N: Số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thßi hạn vay mượn
Pv: Số tiền gốc và lãi thanh toán một lần khi đến hạn
Tính lãi kép
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 18
Theo phương thức y, lãi của kỳ hạn trước được gộp vào số vốn gốc ban đầu đ
tính lãi cho kỳ hạn sau (lãi của khạn trước sinh lãi á khạn sau trong toàn bộ thßi
hạn vay mượn).
=> Pv = Po ( 1 + R )
N
Po: số tiền gốc
R: LSTD theo từng kỳ hạn
N: số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thßi hạn vay mượn
Pv: số tiền nhận được sau N kỳ hạn tính lãi ( số tiền nhận được á cuối kỳ hạn
tính l ãi cuối cùng)
5. Nhân tố tác động lên lãi suÃt
Cung - cầu tín dụng
Cầu vốn vay nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu vốn vay được hình thành từ các bộ phận
sau:
- Nhu cầu vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình nhằm hình thành vốn đầu
trang trải các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt của ngân sách nhà
nước.
- Nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài bao gồm các chủ thể như doanh nghiệp,
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính trung gian nước ngoài.
Các bộ phận trên tạo thành nhu cầu vốn vay của hội. Cầu vốn vay biến động
ngược chiều với sự biến động của lãi suất. Do vậy, đưßng cầu biểu diễn mối quan hệ
giữa lãi suất và cầu vốn vay là đưßng dốc xuống.
Cung vốn vay khối ợng vốn dùng để cho vay kiếm lßi của các chủ thể khác
trong xã hội. Cung vốn vay được hình thành từ các nguồn sau:
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 19
- Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình. Đây bộ phận quan trọng nhất của qu
cho vay.
- Nguồn vốn tạm thßi nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức quỹ khấu hao,
lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng…
- Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài, thể chính phủ, thể doanh
nghiệp, có thể là dân cư nước ngoài.
Cung vốn vay được tạo bái số vốn thừa chưa sử dụng đến của các hộ gia đình,
các doanh nghiệp chính phủ. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi,
cung vốn tăng khi lãi suất tăng và ngược lại. Đưßng cung vốn vay biểu diễn mối quan
hệ giữa lãi suất và lượng cung vốn vay và là đưßng dốc lên.
Tỷ lệ lạm phát
Nhân tố này có ảnh hưáng rất lớn đến sự biến động của lãi suất tín dụng. Bái lẽ, sự
tăng hay giảm của tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ, từ đó có ảnh
hưáng đến lợi ích kinh tế của ngưßi cho vay. Nếu tỷ lệ lạm phát ng thì lãi suất tín
dụng phải tăng theo. Lúc đó, các tổ chức tín dụng mới thu hút được nguồn vốn tiền
gửi. Khi tỷ lệ lạm phát giảm lãi suất tín dụng cũng giảm theo. Để đảm bảo hạch toán
kinh doanh cho các tổ chức tín dụng.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Hoạt động của các doanh nghiệp nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó, tỷ suất
lợi nhuận bình quân của nền kinh tế để xác định lãi suất tín dụng hợp lý.
Thông thưßng lãi suất tín dụng nhhơn tsuất lợi nhuận bình quân , nhằm hài hòa
giữa lợi ích của ngưßi đi vay và ngưßi cho vay.
Chính sách kinh tế của Nhà nước
Bằng các chính sách kinh tế, Nhà nước can thiệp vào thị trưßng tín dụng nhằm duy
trì sự vận động của lãi suất tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 20
hội. Các chính sách ưu đãi cho vay tác động trực tiếp đến lãi suất chính sách thuế,
ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm.
6. Ý nghĩa của lãi suÃt tín dÿng
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, Nhàớc có thể tăng lãi suất tiền gửi để
rút bớt tiền từ lưu thông về làm giảm tỷ lệ lạm phát tạo điều kiện để sức mua đồng tiền
ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với các
Ngân hàng thương mại, nghĩa điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông.
Từ đó làm má rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm công ăn việc làm. Như vậy lãi
suất tín dụng đã ảnh hưáng trực tiếp đến giải quyết tình trạng thất nghiệp trong
hội.
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưáng đến sự tăng giảm số lượng ngoại tệ
trong nước. Vì vậy sẽ ảnh hưáng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn đến sự thay đổi tỷ
giá do đó ảnh hưáng đến xuất nhập khẩu hàng hóa trong từng thßi kỳ.
Lãi suất tín dụng còn được sử dụng để điều chỉnh cấu kinh tế ngành, vùng,
thành phần… nhằm đảm bảo sự thích ứng của sản xuất hàng hóa, dịch vụ với nhu cầu
thị trưßng trong nước và quốc tế.
- Lãi suất tín dụng công cụ điều tiết kinh tế vi mô, được thể hiện trên các mặt
chủ yếu sau:
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, đặc biệt lãi suất cho vay, làm cho các doanh
nghiệp vay được ít hay nhiều vốn. Từ đó, quyết định đến việc thu hẹp hay má rộng sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Lãi suất tín dụng căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn hội đầu tư. Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất tín dụng. Cá nhân gửi tiết
kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn các món đầu tư khác và cao hơn tỷ lệ lạm phát. Như
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 21
vậy, lãi suất tín dụng làm thay đổi tỷ lệ giữa tích lũy tiêu dùng của từng doanh
nghiệp, cá nhân, đồng nghĩa với việc là họ má rộng hay thu hẹp đầu tư.
- Lãi suất tín dụng ng cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn hiệu
quả.
Trong nền kinh tế thị trưßng, lãi suất tín dụng được coi công cụ quan trọng để
phân phối vốn hợp phù hợp với đưßng lối phát triển kinh tế trong từng thßi kỳ.
Đối với những khách hàng doanh nghiệp, hộ nông dân, nhân…được ưu tiên đầu
tư tín dụng để phát triển, sẽ được vay vốn với mức lãi suất thấp. Ngược lại để kìm hãm
tốc độ phát triển quá nóng của một số ngành thì cần áp dụng mức lãi suất cho vay cao.
Trong công tác huy động vốn xây dựng các công trưßng, nếu công trình nào khả năng
xảy ra rủi ro lớn, cần phải mức lãi suất cao mới thu hút được vốn. Như vậy, bằng
cách đưa ra các mức lãi suất khác nhau thể tạo ra được sự phân phối, điều chuyển
vốn theo đúng mục đích mong muốn.
Nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngưßi đi vay phải hoàn trả đầy đủ vốn gốc
và lãi đúng thßi hạn. Nếu ngưßi đi vay không trả được nợ đúng hạn phải chịu phạt theo
mức lãi suất nợ quá hạn. Điều đó kích thích ngưßi đi vay sử dụng vốn đúng mục đích,
hiệu quả, trả nợ đúng hạn mới giảm được chi phí lợi nhuận trong sản xuất
kinh doanh.
- Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Trong cơ chế tự do hóa lãi suất, thì lãi suất là một công cụ quan trọng để kích thích
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Để tăng khối lượng nguồn vốn huy động, đồng
thßi rộng cho vay đối với khách hàng, các tổ chức tín dụng nào mức lãi suất
linh hoạt, đủ sức hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều vốn rộng việc cho vay. Như
vậy, để nâng cao uy tín với khách hàng và tạo được ưu thế cạnh tranh với các tổ chức
tín dụng khác, NH cần có chiến lược khách hàng, dự báo và phân tích tốt sự biến động
của thị trưßng tín dụng trong nước và quốc tế.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 22
7. Các chính sách lãi suÃt tín dÿng
- Chính sách lãi su ất tín dụng của Ngân hàng Trung ương.
cách thức quản điều tiết lãi suất thị trưßng. chính sách lãi suất của Ngân
hàng Trung ương thể thực hiện theo hai hướng chính sách can thiệp trực tiếp
chính sách tự do hóa lãi suất.
Ngân hàng Trung ương quy định chế điều hành lãi suất áp dụng trong từng thßi
kỳ nhất định. Khi các nước đã theo đuổi chính sách lãi suất tự do hóa hoàn toàn thì
Ngân hàng Trung ương vẫn tìm cách can thiệp nhưng sự can thiệp mang tính thị
trưßng nhằm quản lý, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
+ Chính sách can thiệp trực tiếp việc Ngân hàng Trung ương quy định lãi suất
trần, lãi suất sàn, lãi suất bản, lãi suất tái chiết khấu.v.v…để đáp ứng cho từng loại
khách hàng, từng nghiệp vụ tín dụng trên thị trưßng.
Chính sách can thiệp trực tiếp thưßng được áp dụng á những nước đang phát triển
trong một điều kiện kinh tế hội nhất định, thị trưßng tài chính còn yếu, còn nhiều -
khó khăn trong quá trình kiểm soát lượng tiền cung ứng, đồng thßi nền kinh tế có nguy
cơ xảy ra lạm phát cao.
+ Chính sách tự do hóa lãi suất chính sách trong đó Ngân hàng Trung ương
không đưa ra những khống chế giới hạn biến động của lãi suất thị trưßng. Mức lãi suất
thị trưßng được hình thành trên cơ sá quan hệ cung cầu tín dụng.
Chính sách này đang được phần lớn các nước có thị trưßng phát triển áp dụng; mặc
thị trưßng được tự do quyết định lãi suất nhưng Ngân hàng Trung ương vẫn điều
tiết gián tiếp thông qua việc sử dụng công cụ lãi suất tái chiết khấu.
- Chính sách lãi suất tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Các NH thương mại đưa ra mức lãi suất kinh doanh và lãi suất điều hòa vốn nội bộ
trong toàn hệ thống của mình trên cơ sá tuân thủ lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng Trung
ương.
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 23
Căn cứ vào từng loại chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương để Ngân hàng
Thương mại đưa ra chính sách lãi suất của mình cho phù hợp.
Khi đã thực hiện tự do hóa lãi suất thì quan trọng cho chính sách lãi suất
lãi suất tái chiết khấu, quan hệ cung cầu, vốn, chiến lược khách hàng.
Đối với các Ngân hàng Thương mại chính sách lãi suất cần y dựng đầy đủ trên
cả hai mặt:
- Chính sách lãi suất huy động vốn cần phân biệt theo thßi hạn gửi tiền và loại tiền
gửi (nội tệ và ngoại tệ, thanh toán và tiết kiệm…)
- Chính sách lãi suất cho vay cũng cần phân biệt theo thßi hạn cho vay, loại tiền
cho vay, khoản vay trong hạn và quá hạn khoản vay theo mức độ ưu đãi v.v…
Chúc Anh/Chị học tập tốt!
TÀI LIÞU THAM KHÀO
1. TS.Nguyễn Tiến Hùng – Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ Viện Đại học Má -
Hà Nội – NXB Thông tin và Truyền thông năm 2013.
2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Đại học Kinh Tế Quốc Dântài chính -
| 1/23

Preview text:

Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
BÀI 3: TÍN DþNG LÃI SUÂT TÍN DþNG
Hướng dẫn:
 Kiểm tra lại các kiến thức cơ bản trong hai môn học Kinh tế học vĩ mô và Kinh tế học vi mô.
 Tìm hiểu về diễn biến của lãi suất trên thị trưßng tài chính Việt Nam trong thßi gian qua.
 Xem lại các khái niệm về công cụ tài chính tại bài 1. Nội dung:
 Tìm hiệu về bản chất và chức năng lãi suất và tín dụng.
 Nghiên cứu sự khác biệt giữa các loại lãi suất và vai trò của lãi suất đối với tăng trưáng kinh tế.
 Nghiên cứu các hình thức tín dụng và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
 Tìm hiểu mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng trong thßi gian qua tại Việt Nam. Mục tiêu :
Học viên sau khi nghiên cứu xong bài này cần phải:
 Hiểu được khái niệm lãi suất và các loại lãi suất khác nhau.
 Nẵm vững được các hình thức tín dụng.
 Hiểu được vài trò lãi suất và tín dụng đối với nền kinh tế.
 Hiểu được biến động thức tế của lãi suất và tín dụng trên thị trưßng tài chính Nội dung:
I. TÍN DþNG
1.Khái nißm tín dÿng
- Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa ngưßi cho vay và ngưßi đi vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 1
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (ngưßi cho vay) chu cấp
tiền hay hàng hóa dựa vào lßi hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (ngưßi đi vay).
Định nghĩa tín dụng thể hiện á ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ ngưßi này sang ngưßi khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thßi. Đó là thßi gian sử dụng vốn. Nó là
kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm
bảo sự phù hợp giữa thßi gian nhàn rỗi và thßi gian cần sử dụng lượng vốn đó.
- Ngưßi đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho ngưßi cho vay cả vốn, gốc và lãi.
2. BÁn chÃt tín dÿng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng á bất cứ
phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thßi
một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhß vậy mà ngưßi ta có thể sử dụng được giá trị của
hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
* Sự vận động của tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngưßi cho vay và ngưßi đi vay, giữa họ có
mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. à giai đoạn này, vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ ngưßi cho vay sang ngưßi đi vay. Như
vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang ngưßi đi vay, đây là một đặc
điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thôn thưßng.
Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá
trị vốn tín dụng, ngưßi đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục
đích nhất định. Tuy nhiên ngưßi đi vay không có quyền sá hữu về giá trị đó, mà chỉ
tạm thßi sử dụng trong một thßi gian nhất định.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 2
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Thứ ba, sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trá về hình thái
tiền tệ, thì ngưßi đi vay hoàn trả lại cho ngưßi cho vay. Như vậy sự hoàn trả của tín
dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm
trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
* Hoạt động của tín dụng trong phạm vi vĩ mô
Cung của quỹ cho vay: trong nền kinh tế thị trưßng, cung của quĩ cho vay từ nhiều nguồn khác nhau:
- Tiết kiệm cá nhân: thu nhập của cá nhân được chia làm hai phần là tiêu dùng và
tiết kiệm. Số thu về tiết kiệm cá nhân, một phần được sử dụng để mua nhà, đất, hoặc
đầu tư trực tiếp vào các chứng khoán; một phần còn lại được đầu tư gián tiếp vào thị
trưßng vốn và tiền tệ thông qua các ngân hàng, công ty tài chính, quỹ kiệm, HTX tín dụng…
- Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp: tổng số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp là phần
lợi nhuận không chia và khấu hao; số tiền tiết kiệm này khi nhà doanh nghiệp chưa sử
dụng đến thì có thể trá thành một bộ phận của quỹ cho vay thông qua thị trưßng vốn và tiền tệ.
- Mức thặng dư của ngân sách nhà nước. Mức thặng dư của NSNN bằng thu nhập
trừ đi chi phí về hàng hoá và dịch vụ.
- Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng. Cơ sá để tính mức tăng này là khối
lượng tiền tệ lưu thông ngoài ngân hàng và tiền trên tài khoản séc.
Cầu về quỹ cho vay: Trong nền kinh tế hàng hoá-tiền tệ, cầu về quĩ cho vay khá phong phú, đa dạng
Nhu cầu đầu đầu tư của doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng nhất về nhu cầu của quỹ cho vay.
Nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. à các nước phát triển tín dụng tiêu dùng
chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 3
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
+ Thâm hụt Ngân sách của Chính phủ: khi NSNN bị thâm hụt Nhà nước phải đi
vay thông qua phát hành công trái hay trái phiếu kho bạc để bù đắp khoản bội chi hàng năm.
+ Ngoài ra mức giảm khối lượng tiền tệ cung ứng và mức tăng dự trữ tiền tệ cũng
là hai thành phần của số cầu.
Đặc điểm của quỹ cho vay: Quỹ cho vay biểu hiện quan hệ giữa những ngưßi tham
gia quá trình tái sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và lưu thông hàng hoá
cũng như Nhà nước và dân cư. Mục đích sử dụng quỹ cho vay là nhằm thoả mãn nhu
cầu vốn tiền tệ tạm thßi cho sản xuất và tiêu dùng. Quĩ cho vay có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quỹ cho vay chủ yếu tập trung và phân phối thông qua các tổ chức tài chính tín
dụng. Trong nền sản xuất hàng hoá hiện đại, phân phối quỹ cho vay thưßng được thực
hiện bằng hai cách: (1) Phân phối trực tiếp như mua trái phiếu doanh nghiệp và (2)
Qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tiết kiệm, quỹ bảo
hiểm xã hội, HTX tín dụng và các tổ chức tài chính khác. Trong đó việc phân phối qua
các tổ chức trung gian chiếm đại bộ phận.
- Quỹ cho vay vận động trên cơ sá hoàn trả và có lãi suất. Sự hoàn trả là đặc trưng
riêng của quỹ tín dụng, đồng thßi nó phản ánh bản chất vận động của quỹ cho vay.
Tuần hoàn và chu chuyển vốn trong nền kinh tế quyết định khả năng hoàn trả của tín
dụng. Về hình thức, sự hoàn trả được thực hiện trên cơ sá thoả thuận bằng hợp đồng
tín dụng giữa ngưßi cho vay và ngưßi đi vay.
3. Sự ra đời và phát triển của tín dÿng
Tín dụng nặng lãi phát triển và trá thành một hình thức cho vay phổ biến trong chế
độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Trong thßi gian đầu tín dụng nặng lãi được thực
hiện bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau theo quá trình phát triển của nền kinh tế, vừa
cho vay bằng hàng hóa, vừa cho vay bằng tiền. Do lãi suất quá cao, nên tiền vay chỉ
được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 4
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
xuất. Mặt khác, cũng do lãi suất quá cao, cho nên những ngưßi đi vay đều rơi vào tình
trạng phá sản. Vì vậy, tín dụng nặng lãi đã trá thành một nhân tố làm suy giảm sức sản
xuất xã hội. Song nó cũng có tác dụng tích cực là góp phần quan trọng vào quá trình
làm tan rã chất cho chủ nghĩa tư bản ra đßi.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đßi và phát triển từng bước đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, Nhà nước…với mức lãi suất thấp. Nó biểu hiện sự
phân chia quyền lợi kinh tế một cách bình đẳng giữa các bên tham gia vào quá trình
thực hiện quan hệ tín dụng này. Chính vì vậy, tín dụng tư bản chủ nghĩa không những
mang tính chất sản xuất, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay, do sự phát triển và hiện đại hóa nên kinh tế, đòi hỏi các quan hệ và các
hình thức tín dụng trong kinh tế thị trưßng cũng phát triển đa dạng và phong phú phù
hợp với yêu cầu nên kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong kinh tế thị trưßng là tất yếu khách quan bái các lý do sau:
- Do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội.
Quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội bao giß cũng nảy sinh hai hiện tượng trái
ngược nhau. Đó là, cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thßi thừa vốn, trong khi đó các
chủ thể kinh tế khác lại tạm thßi thiếu vốn, có nhu cầu cần bổ sung vốn.
Tình trạng thừa, thiếu vốn xảy ra thưßng xuyên trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, ngân sách nhà nước…xuất phát từ sự không ăn khớp giữa
thu nhập và chi tiêu về thßi gian cũng như khối lượng. Mâu thuẫn trên được giải quyết
thông qua tín dụng là thích hợp nhất. Bằng cách đó tín dụng là cầu nối cần thiết giữa
tiết kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội.
- Tín dụng tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Tác động của tín dụng đến việc tăng cưßng chế độ hạch toán kinh tế trên các mặt:
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 5
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
 Thông qua cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể
kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để học thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
 Nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả sau một thßi gian nhất định cả vốn gốc
và tiền lãi. Điều đó là cho các chủ thể kinh tế sử dụng vốn vốn tiết kiệm, hạ giá thành
sản phẩn và nâng cao mức lợi nhuận.
 Kiểm soát hoạt động kinh tế bằng đồng tiền của tín dụng, ràng buộc của các chủ
thể kinh tế vay vốn quan tâm đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Do cơ chế tự chủ về tài chính.
Trong nền kinh tế thị trưßng tất cả các loại hình doanh nghiệp, chủ thể kinh tế
thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải tự chủ về tài chính (chỉ trừ một số doanh nghiệp
công ích). Theo cơ chế này họ phải lo đủ nguồn vốn kinh doanh, trong khi đó nguồn
vốn chủ sá hữu chỉ là một số có hạn. Bái vậy tín dụng bù đắp sự thiếu hụt vốn là hết
sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế.
4. Phân lo¿i tín dÿng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thßi hạn dưới một năm và thưßng được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thßi vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thßi hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, má rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thßi gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại có thßi hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng
để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và má rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 6
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng đực sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu
cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thưßng được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động thiếu hụt tạm thßi. Loại tín dụng này thưßng được chia ra các loại: cho vay
dự trữ hàng hoá; cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ. Loại
này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật má rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thßi hạn cho vay là trung hạn và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và cả những nhu
cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng:
 Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp do
bán chịu hàng hóa. Nội dung hoạt động của tín dụng thương mại có những đặc điểm sau:
- Tín dụng thương mại cho vay bằng hàng hóa. Hàng hóa cho vay là một bộ phận
của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hàng hóa thành tiền (H’ – T’).
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 7
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Ngưßi cho vay và ngưßi đi vay đều là nhữn doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong quan hệ này ngưßi cho vay là ngưßi
bán chịu. Còn ngưßi đi vay là ngưßi mua chịu.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận
động của tái sản xuất xã hội. Bái lẽ, vốn cho vay là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh. Cho nên trong thßi kỳ hưng thịnh của chu kỳ sản xuất khối lượng tín dụng
thương mại tăng, còn thßi kỳ khủng hoảng khối lượng tín dụng thương mại giảm.
Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại là thương phiếu. Thương phiếu là một
loại giấy nhận nợ xác định quyền đòi nợ của người sở hữu thương phiếu và nghĩa vụ
phải hoàn trả của người mua khi đến hạn. Thương phiếu có thể do ngưßi mua hoặc ngưßi bán lập ra.
Tác dụng của tín dụng thương mại thể hiện trên các mặt:
- Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục, chu kỳ sản
xuất được rút ngắn và do đó tăng nhanh vòng quay của vốn của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
- Thông qua tín dụng thương mại để điều tiết vốn một cách trực tiếp giữa các doanh
nghiệp, do đó đáp ứng nhu cầy vốn ngắn hạn kịp thßi, giảm nhẹ sự lệ thuộc về vốn của các tổ chức tín dụng.
- Tín dụng thương mại làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông và do đó
giảm chi phí lưu thông xã hội.
- Sự phát triển của tín dụng thương mại tạo điều kiện má rộng hoạt động của tín
dụng Ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố thương phiếu.
Hạn chế của tín dụng thương mại xuất phát từ bản chất của hình thức tín dụng này
là quan hệ trực tiếp giữa hai doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cho vay bằng hàng
hóa. Những hạn chế đó là:
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 8
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Tín dụng thương mại bị giới hạn về quy mô, nghĩa là bị giới hạn bái khối lượng
hàng hóa bán chịu. Do có sự chênh lệch giữa khả năng cho vay và nhu cầu vay của các
doanh nghiệp. Khả năng cho vay được thể hiện á tổng giá trị hàng hóa sản xuất được
và chß tiêu thụ tại một thßi điểm nhất định và yêu cầu mua chịu của doanh nghiệp đối
tác cũng tại thßi điểm ấy. Doanh nghiệp cho vay không thể bán chịu khối lượng hàng
hóa vượt quá số mình có. Mặt khác, nhu cầu của doanh nghiệp xin vay chỉ vần một
phần khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp bán chịu. Chính vì vậy, khối lượng hàng
hóa của doanh nghiệp bán chịu có thể thừa hoặc thiếu so với nhu cầu, làm cho quan hệ
tín dụng thương mại không thể thực hiện được.
- Thßi hạn cho vay của tín dụng thương mại chỉ là ngắn hạn. Bái vì, vốn cho vay là
giá trị hàng hóa bán chịu đang chß tiêu thụ, chưa rút khỏi chu kỳ sản xuất để chuyển
hóa thành tiền. Cho nên, số vốn này chưa phải là tiền nhàn rỗi. Do đó, doanh nghiệp
bán chịu cũng chỉ có thể bán chịu trong thßi hạn ngắn, sau đó phải thu hồi vốn về để
tiến hành quá trình sản xuất tiếp theo.
- Tín dụng thương mại chỉ đầu tư một chiều, chứ không thể có quan hệ cho vay
ngược lại. Bái lẽ, cho vay hàng hóa mà hướng sử dụng khoản vay bị bó hẹp theo công
dụng của một loại hàng hóa nhất định: Hàng hóa của doanh nghiệp bán chịu có thể là
nguyên liệu, bán thành phẩm của doanh nghiệp mua chịu, hoặc doanh nghiệp mua chịu
tiếp tục quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bán chịu. Chính vì vậy, tín dụng
thương mại không thể má rộng đầu tư vào mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng và bên kia là
các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội…) trong nền kinh tế quốc dân.
Trong hình thức này, Ngân hàng xuất hiện với vai trò vừa là ngưßi đi vay và vừa là ngưßi cho vay.
Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Huy động vốn và cho vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 9
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Tất cả những nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân được Ngân
hàng huy động để hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cơ sá nguồn vốn đã có, Ngân
hàng cho vay đối với các tác nhân cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Cả
hai mặt hoạt động huy động vốn và cho vay đều được thực hiện chủ yếu dưới hình
thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi khách hàng.
- Các Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tín dụng.
Khi huy động vốn trong nền kinh tế, Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức thu hút
tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại giấy nhận nợ (kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ…) ngắn hạn cũng như trung và dài hạn, vay trên thị trưßng liên ngân
hàng, ký các hiệp định vay nợ.v.v…
Khi cho vay, Ngân hàng chủ yếu sử dụng các hình thức cấp tín dụng theo tài khoản
cho vay, gửi vốn tại các Ngân hàng khác, đầu tư… để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Như vậy, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian, đi vay để cho vay.
- Quá trình vận động và phát triền của tín dụng Ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Vốn tín dụng Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất xã hội. Khối lượng hàng hóa sản xuất và lưu thông tăng lên thì nhu cầu vốn tín
dụng Ngân hàng cũng tăng lên. Trưßng hợp này vốn tín dụng Ngân hàng vận động phù
hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Huy động vốn và cho vay của tín dụng Ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng
một số tiền nhất định. Có nghĩa là tiền á đây là công cụ thực hiện quan hệ tín dụng, đó
là tín dụng hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng. Tiền tín dụng có những đặc
điểm là lưu thông vô thßi hạn, lưu thông bắt buộc và thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ.
So với tín dụng thương mại và các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trưßng, tín dụng Ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật, đó là:
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 10
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Thứ nhất, khối lượng tín dụng lớn. Cả hai mặt huy động vốn và cho vay đều có
thể đạt được với một khối lượng vốn lớn. Do đó, tín dụng Ngân hàng có thể thỏa mãn
một cách tối đa nhu cầu vốn của các tác nhân trong nền kinh tế. Khác với tín dụng
thương mại, nguồn vốn cho vay bằng hàng hóa bán chịu, chỉ bó hẹp trong số lượng
hàng hóa mà doanh nghiệp tự sản xuất ra. Do vậy, không thể thỏa mãn được nhu cầu vốn của ngưßi xin vay.
- Thứ hai, thßi hạn tín dụng là đa dạng. Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn
vốn và thực hiện các khoản cho vay có thßi hạn phong phú, đa dạng. Có nghĩa là có
thể huy động các nguồn vốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thßi hạn của
một khoản tín dụng Ngân hàng tùy thuộc vào thßi hạn nhàn rỗi của các nguồn vốn và
nhu cầu xin vay của khách hàng. So với tín dụng thương mại là chỉ bán chịu hàng hóa với thßi hạn ngắn.
- Thứ ba, phạm vi hoạt động rộng. Tín dụng Ngân hàng huy động và cho vay vốn
đối với mọi tác nhân và thể nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng không chỉ giao dịch
với các doanh nghiệp, mà còn với các tác nhân khác thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng Ngân hàng có được những ưu điểm trên và được coi là hình thức tín dụng
cơ bản và quan trọng nhất. Bái lẽ, huy động vốn và cho vay bằng tiền dưới nhiều hình
thức khác nhau nên đảm bảo tính linh hoạt. Ngân hàng có chức năng sung nguồn vốn cho vay. Hệ thống Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp lãnh
thổ, thậm chí ngoài lãnh thổ. Tín dụng Ngân hàng còn sử dụng công cụ lãi suất trong
việc điều chỉnh cung cầu tín dụng của nền kinh tế quốc dân.
 Tín dụng Nhà nước
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ chức
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng Nhà nước tồn tại và quy mô ngày càng má rộng là
hết sức cần thiết cho mọi Nhà nước trên thế giới.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 11
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Trong trưßng hợp nhu cầu của chi ngân sách Nhà nước lớn, những nguồn thu
không đáp ứng được để thỏa mãn nhu cầu này, chính phủ thưßng cân đối ngân sách
bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu cũng như ký hiệp định tín dụng để vay vốn nước ngoài.
Đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các đối tượng
chính sách, là chức năng của Nhà nước. Nguồn đầu tư từ quỹ ngân sách Nhà nước
được thực hiện qua hai kênh: cấp phát và cho vay. Trong đó, cho vay ngày càng được
chú trọng và chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó nói lên vai trò quan trọng của tín dụng Nhà nước.
Sự phát triển của tín dụng Nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng Ngân
hàng, vì các giấy tß có giá trị của tín dụng Nhà nước là công cụ quan trọng để chiết
khấu, cầm cố, tái triết khấu, tái cầm cố tại Ngân hàng
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay:
- Tín dụng đảm bảo bằng tải sản: là tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản
của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: là loại tín dụng được đảm bảo dưới
hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được
đảm bảo của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
 Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng:
- Tín dụng nội địa: là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Tín dụng quốc tế: là tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
5. Vai trò và chức năng của tín dÿng trong nền kinh tế
 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 12
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Tín dụng góp phần quan trọng vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đßi sống dân cư.
6.Chức năng của tín dÿng trong nền kinh tế
- Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả. Chức năng này
thể hiện hai nội dung cơ bản, đó là:
Tập trung vốn: Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình là Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng…tiến hành huy
động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội tồn tại dưới dnagj tiền hay hiện vật với thßi gian
nhàn rỗi khác nhau. Để tăng cưßng thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, cần có những
chính sách và giải pháp thích hợp cho từng thßi kỳ.
Phân phối lại vốn: Trên cơ sá quỹ cho vay đã có, tín dụng tiến hành phân phối cho
các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn. Quá
trình này không những đòi hỏi phải tuân theo cá nguyên tắc tín dụng, mà còn phải
chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
Phần lớn các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trưßng được thực hiện thông
qua các tổ chức tín dụng. Cho nên, vốn cho khách hàng vay là vốn của ngưßi khác.
Hơn nữa, các khoản cho vay được hoàn trả đúng hạn là điều kiện tiên quyết để các tổ
chức tín dụng tồn tại và phát triển. Với lý do trên, kiểm soát các hoạt động kinh tế
bằng tiền đối với ngưßi đi vay là rất cần thiết.
II.KHÁI NIÞM LÃI SUÂT TÍN DþNG
1.Khái nißm lãi suÃt tín dÿng
Ngưßi đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh theo các điều
kiện của ngưßi cho vay. Lợi nhuận tạo ra trong quá trình này tất yếu được phân chia
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 13
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
theo một tỷ lệ thỏa đáng giữa ngưßi cho vay và ngưßi đi vay, tương ứng với nguồn
vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Nếu vay tiêu dùng, ngưßi đi vay cũng phải trích ra
một phần thu nhập có được sau khi vay để trả cho ngưßi cho vay. Phần lợi nhuận hoặc
phần thu nhập trả cho ngưßi cho vay được gọi là lợi tức.
Lợi tức là khoản tiền mà ngưßi đi vay phải trả cho ngưßi cho vay ngoài phần vốn
gốc vay ban đầu, sau một thßi gian sử dụng tiền vay. Như vậy, lãi suất tín dụng
phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Phân lo¿i lãi suÃt
 Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô:
- Lãi suất sàn và lãi suất trần là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất do Ngân hàng
Trung ương ấn định cho các Ngân hàng thương mại, hoặc do Ngân hàng thương mại
quy định trong hệ thống của nó (trong nghiệp vụ huy động và cho vay).
Lãi suất trần và lãi suất sàn hình thành khung lãi suất, các ngân hàng thương mại
xây dựng khung lãi suất trong phạm vi của khung này.
- Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố, làm cơ sá cho các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.
 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay:
+ Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vòa loại tiền
gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm…), thßi hạn gửi và quy mô tiền gửi.
+ Lãi suất cho vay ngân hàng là lãi suất mà ngưßi đi vay phải trả cho ngân hàng
khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều mức tùy theo loại hình
vay (vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 14
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
+ Lãi suất chiết khấu ngân hàng là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng
vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tß có giá khác chưa đến hạn
thanh toán của ngân hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của tß thương
phiếu và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy, lãi
suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thưßng.
+ Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương
mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tß có giá
ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Hoạt động tái chiết khấu
cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại nên lãi suất tái chiết khấu thưßng
thấp hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, trong trưßng hợp ngân hàng Trung ương muốn
hạn chế khả năng má rộng của tín dụng để đối phó với lạm phát thì lãi suất tái chiết
khấu có thể lớn hơn lãi suất chiết khấu của các ngân hàng thương mại.
+ Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay
trên thị trưßng liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trưßng liên ngân hàng và chịu sự chi phối bái lãi suất mà
ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối này phụ
thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trưßng má và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân
hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian.
 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:
+ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến tác
động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thưßng được công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng.
+ Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 15
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lãi suất thực tế còn được định nghĩa là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Ngưßi ta có thể tính trước lãi suất thực tế dựa trên lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
dự tính hoặc có thể điều chỉnh lãi suất thực tế theo lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát thực tế.
 Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất:
+ Lãi suất cố định là lãi suất được quy định cố định trong suốt thßi hạn vay.
+ Lãi suất thả nổi là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị
trưßng trong thßi hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi nhuận.
 Căn cứ vào các loại tiền cho vay:
+ Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
+ Lãi suất ngoại tệ lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ
 Căn cứ vào nguồn tín dụng:
+ Lãi suất trong nước là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước
+ Lãi suất quốc tế là lãi suất áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế. Lãi suất
quốc tế thưßng thấy LIBOR là lãi suất quốc tế trên thị trưßng liên ngân hàng London.
Ngoài ra còn có các lãi suất quốc tế khác như NIBOR (trên thị trưßng NewYork),
TIBOR (trên thị trưßng Tokyo), SIBOR (trên thị trưßng Singapore)…
3. CÃu trúc lãi suÃt tín dÿng
- Cấu trúc rủi ro: là những khoản cho vay có cùng kỳ hạn, nhưng có mức lãi suất
khác nhau. Các nhân tố quan trọng trong việc xác định cấu trúc rủi ro là rủi ro vỡ nợ,
tính lỏng của giấy nhận nợ và chính sách thuế thu nhập đối với ngưßi cho vay.
+ Rủi ro vỡ nợ là khả năng ngưßi đi vay không thể thực hiện được việc thanh toán
vốn gốc và tiền lãi khi đến hạn.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 16
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
+ Tính lỏng của giấy nhận nợ là sự chuyển ra tiền mặt hoặc các loại tài sản khác
một cách nhanh chóng và ít tốn kém chi phí. Đối với giấy nhận nợ có tính lỏng cao,
thưßng là lãi suất thấp. Ngược lại, giấy nhận nợ có tính lỏng thấp là lãi suất cao.
+ Chính sách thuế thu nhập đối với ngưßi cho vay, nếu tiền lãi của ngưßi cho vay
được miễn thuế thu nhập thì khoản cho vay đó có lãi suất cao. Nếu tiền lãi phải đóng
thuế thu nhập thì khoản cho vay có lãi suất thấp.
- Cấu trúc kỳ hạn: Kỳ hạn thanh toán của một khoản cho vay có tác động đến lãi
suất của nó. Mối tương quan giữa những lãi suất cao của những khoản cho vay có kỳ
hạn thanh toán khác nhau được gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Đối với những khoản cho vay có kỳ hạn ngắn thì có mức lãi suất thấp và những
khoản cho vay có kỳ hạn dài thì có mức lãi suất cao. Mức chênh lệch lãi suất của hai
khoản cho vay đó là để bù đắp rủi ro trong thßi gian cho vay.
4. Phương pháp đo lường lãi suÃt
nh lãi đơn
Theo phương thức này, lãi của tất cả các kỳ hạn trong toàn bộ thßi hạn vay mượn
đều bằng nhau (lãi của kỳ hạn trước không sinh lãi á kỳ hạn sau trong toàn bộ thßi hạn vay mượn). => Pv = Po ( 1 + R * N ) Po: Số tiền gốc R:
lãi suất được dùng để tính N:
Số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thßi hạn vay mượn Pv:
Số tiền gốc và lãi thanh toán một lần khi đến hạn  Tính lãi kép
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 17
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Theo phương thức này, lãi của kỳ hạn trước được gộp vào số vốn gốc ban đầu để
tính lãi cho kỳ hạn sau (lãi của kỳ hạn trước sinh lãi á kỳ hạn sau trong toàn bộ thßi hạn vay mượn). => Pv = Po ( 1 + R )N Po: số tiền gốc R: LSTD theo từng kỳ hạn N:
số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thßi hạn vay mượn Pv:
số tiền nhận được sau N kỳ hạn tính lãi ( số tiền nhận được á cuối kỳ hạn tính lãi cuối cùng)
5. Nhân tố tác động lên lãi suÃt
Cung - cầu tín dụng
Cầu vốn vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu vốn vay được hình thành từ các bộ phận sau:
- Nhu cầu vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình nhằm hình thành vốn đầu tư và
trang trải các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt của ngân sách nhà nước.
- Nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài bao gồm các chủ thể như doanh nghiệp,
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính trung gian nước ngoài.
Các bộ phận trên tạo thành nhu cầu vốn vay của xã hội. Cầu vốn vay biến động
ngược chiều với sự biến động của lãi suất. Do vậy, đưßng cầu biểu diễn mối quan hệ
giữa lãi suất và cầu vốn vay là đưßng dốc xuống.
Cung vốn vay là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lßi của các chủ thể khác
trong xã hội. Cung vốn vay được hình thành từ các nguồn sau:
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 18
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình. Đây là bộ phận quan trọng nhất của quỹ cho vay.
- Nguồn vốn tạm thßi nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức quỹ khấu hao,
lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng…
- Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài, có thể là chính phủ, có thể là doanh
nghiệp, có thể là dân cư nước ngoài.
Cung vốn vay được tạo bái số vốn dư thừa chưa sử dụng đến của các hộ gia đình,
các doanh nghiệp và chính phủ. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi,
cung vốn tăng khi lãi suất tăng và ngược lại. Đưßng cung vốn vay biểu diễn mối quan
hệ giữa lãi suất và lượng cung vốn vay và là đưßng dốc lên.
 Tỷ lệ lạm phát
Nhân tố này có ảnh hưáng rất lớn đến sự biến động của lãi suất tín dụng. Bái lẽ, sự
tăng hay giảm của tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ, từ đó có ảnh
hưáng đến lợi ích kinh tế của ngưßi cho vay. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất tín
dụng phải tăng theo. Lúc đó, các tổ chức tín dụng mới thu hút được nguồn vốn tiền
gửi. Khi tỷ lệ lạm phát giảm lãi suất tín dụng cũng giảm theo. Để đảm bảo hạch toán
kinh doanh cho các tổ chức tín dụng.
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Hoạt động của các doanh nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó, tỷ suất
lợi nhuận bình quân của nền kinh tế là cơ sá để xác định lãi suất tín dụng hợp lý.
Thông thưßng lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân , nhằm hài hòa
giữa lợi ích của ngưßi đi vay và ngưßi cho vay.
 Chính sách kinh tế của Nhà nước
Bằng các chính sách kinh tế, Nhà nước can thiệp vào thị trưßng tín dụng nhằm duy
trì sự vận động của lãi suất tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 19
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
hội. Các chính sách ưu đãi cho vay tác động trực tiếp đến lãi suất là chính sách thuế,
ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm.
6. Ý nghĩa của lãi suÃt tín dÿng
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, Nhà nước có thể tăng lãi suất tiền gửi để
rút bớt tiền từ lưu thông về làm giảm tỷ lệ lạm phát tạo điều kiện để sức mua đồng tiền
ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với các
Ngân hàng thương mại, nghĩa là điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông.
Từ đó làm má rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm công ăn việc làm. Như vậy lãi
suất tín dụng đã có ảnh hưáng trực tiếp đến giải quyết tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưáng đến sự tăng giảm số lượng ngoại tệ
trong nước. Vì vậy sẽ ảnh hưáng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn đến sự thay đổi tỷ
giá do đó ảnh hưáng đến xuất nhập khẩu hàng hóa trong từng thßi kỳ.
Lãi suất tín dụng còn được sử dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
thành phần… nhằm đảm bảo sự thích ứng của sản xuất hàng hóa, dịch vụ với nhu cầu
thị trưßng trong nước và quốc tế.
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vi mô, được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, đặc biệt là lãi suất cho vay, làm cho các doanh
nghiệp vay được ít hay nhiều vốn. Từ đó, quyết định đến việc thu hẹp hay má rộng sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Lãi suất tín dụng là căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn cơ hội đầu tư. Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất tín dụng. Cá nhân gửi tiết
kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn các món đầu tư khác và cao hơn tỷ lệ lạm phát. Như
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 20
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
vậy, lãi suất tín dụng làm thay đổi tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng của từng doanh
nghiệp, cá nhân, đồng nghĩa với việc là họ má rộng hay thu hẹp đầu tư.
- Lãi suất tín dụng là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trưßng, lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng để
phân phối vốn hợp lý và phù hợp với đưßng lối phát triển kinh tế trong từng thßi kỳ.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp, hộ nông dân, cá nhân…được ưu tiên đầu
tư tín dụng để phát triển, sẽ được vay vốn với mức lãi suất thấp. Ngược lại để kìm hãm
tốc độ phát triển quá nóng của một số ngành thì cần áp dụng mức lãi suất cho vay cao.
Trong công tác huy động vốn xây dựng các công trưßng, nếu công trình nào khả năng
xảy ra rủi ro lớn, cần phải có mức lãi suất cao mới thu hút được vốn. Như vậy, bằng
cách đưa ra các mức lãi suất khác nhau có thể tạo ra được sự phân phối, điều chuyển
vốn theo đúng mục đích mong muốn.
Nguyên tắc hoạt động của tín dụng là ngưßi đi vay phải hoàn trả đầy đủ vốn gốc
và lãi đúng thßi hạn. Nếu ngưßi đi vay không trả được nợ đúng hạn phải chịu phạt theo
mức lãi suất nợ quá hạn. Điều đó kích thích ngưßi đi vay sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả, trả nợ đúng hạn mới giảm được chi phí và có lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
- Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Trong cơ chế tự do hóa lãi suất, thì lãi suất là một công cụ quan trọng để kích thích
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Để tăng khối lượng nguồn vốn huy động, đồng
thßi má rộng cho vay đối với khách hàng, các tổ chức tín dụng nào có mức lãi suất
linh hoạt, đủ sức hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều vốn và má rộng việc cho vay. Như
vậy, để nâng cao uy tín với khách hàng và tạo được ưu thế cạnh tranh với các tổ chức
tín dụng khác, NH cần có chiến lược khách hàng, dự báo và phân tích tốt sự biến động
của thị trưßng tín dụng trong nước và quốc tế.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 21
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
7. Các chính sách lãi suÃt tín dÿng
- Chính sách lãi suất tín dụng của Ngân hàng Trung ương.
Là cách thức quản lý và điều tiết lãi suất thị trưßng. chính sách lãi suất của Ngân
hàng Trung ương có thể thực hiện theo hai hướng chính sách can thiệp trực tiếp và
chính sách tự do hóa lãi suất.
Ngân hàng Trung ương quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong từng thßi
kỳ nhất định. Khi các nước đã theo đuổi chính sách lãi suất tự do hóa hoàn toàn thì
Ngân hàng Trung ương vẫn tìm cách can thiệp nhưng là sự can thiệp mang tính thị
trưßng nhằm quản lý, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
+ Chính sách can thiệp trực tiếp là việc Ngân hàng Trung ương quy định lãi suất
trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu.v.v…để đáp ứng cho từng loại
khách hàng, từng nghiệp vụ tín dụng trên thị trưßng.
Chính sách can thiệp trực tiếp thưßng được áp dụng á những nước đang phát triển
trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, thị trưßng tài chính còn yếu, còn nhiều
khó khăn trong quá trình kiểm soát lượng tiền cung ứng, đồng thßi nền kinh tế có nguy cơ xảy ra lạm phát cao.
+ Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách mà trong đó Ngân hàng Trung ương
không đưa ra những khống chế giới hạn biến động của lãi suất thị trưßng. Mức lãi suất
thị trưßng được hình thành trên cơ sá quan hệ cung cầu tín dụng.
Chính sách này đang được phần lớn các nước có thị trưßng phát triển áp dụng; mặc
dù thị trưßng được tự do quyết định lãi suất nhưng Ngân hàng Trung ương vẫn điều
tiết gián tiếp thông qua việc sử dụng công cụ lãi suất tái chiết khấu.
- Chính sách lãi suất tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Các NH thương mại đưa ra mức lãi suất kinh doanh và lãi suất điều hòa vốn nội bộ
trong toàn hệ thống của mình trên cơ sá tuân thủ lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương.
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 22
Trung tâm Đào t¿o E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Căn cứ vào từng loại chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương để Ngân hàng
Thương mại đưa ra chính sách lãi suất của mình cho phù hợp.
Khi đã thực hiện tự do hóa lãi suất thì cơ sá quan trọng cho chính sách lãi suất là
lãi suất tái chiết khấu, quan hệ cung cầu, vốn, chiến lược khách hàng.
Đối với các Ngân hàng Thương mại chính sách lãi suất cần xây dựng đầy đủ trên cả hai mặt:
- Chính sách lãi suất huy động vốn cần phân biệt theo thßi hạn gửi tiền và loại tiền
gửi (nội tệ và ngoại tệ, thanh toán và tiết kiệm…)
- Chính sách lãi suất cho vay cũng cần phân biệt theo thßi hạn cho vay, loại tiền
cho vay, khoản vay trong hạn và quá hạn khoản vay theo mức độ ưu đãi v.v…
Chúc Anh/Chị học tập tốt! TÀI LIÞU THAM KHÀO
1. TS.Nguyễn Tiến Hùng – Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Viện Đại học Má
Hà Nội – NXB Thông tin và Truyền thông năm 2013.
2. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lý thuyết tài chính tiền tß - Bài 3 Trang 23