





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 48632119 Unit 8: Job – seeking  Keynotes: 
Những người tìm việc làm thường tìm kiếm công việc trên các thị trường việc làm, những 
nhà tuyển dụng đề nghị công việc cho mọi người theo kinh nghiệm và bằng cấp. Những 
người biết được loại công việc mà họ mong muốn có thể xem trên các quảng cáo việc làm 
cho những vị trí thích hợp. Một vài người khác có thể tìm đến nhà tư vấn nghề nghiệp để 
yêu cầu được giúp đỡ khi bắt đầu sự nghiệp. Một số công ty lớn có phòng nhân sự, chịu 
trách nhiệm tuyển dụng và thuê nhân viên, và cũng quản lí sự phát triển nghề nghiệp trong  tương công ty.  Reading: 
Monster.com là một trang web trực tuyến tìm kiếm việc làm lớn nhất thế giới, chỉ ra các thị 
trường điện tử tiếp cận được nhiều người và có thể cung cấp việc làm hiệu quả hơn là những 
thị trường truyền thống. Nó còn chỉ ra rằng tiền có thể được kiếm ra trong các thị trường 
như vậy: Monster có một bảng thành tích dài về lợi nhuận. 
Jeff Taylor, người tung ra trang web vào năm 1944, nói rằng cái tên Monster.com là nhân tố 
thành công quan trọng của tập đoàn. Nó giới thiệu hình ảnh vui vẻ trẻ trung trong một loại 
hình kinh doanh về cơ bản rất nhàm chán. Hỗ trợ cho thương hiệu là một ngân sách quảng 
cáo lớn cái mà chiếm ¼ tổng chi phí của tập đoàn. Ông ấy chạy những chương trình quảng 
cáo đắt tiền trong những sự kiện thể thao quan trọng như là Super bowl. 
Những người tìm kiếm việc làm cung cấp sơ yếu lí lịch và những nhà tuyển dụng phải trả 
tiền để kiểm tra chúng hoặc trả tiền để đăng trên quảng cáo việc làm. Hầu hết các dịch vụ 
tìm việc làm là miễn phí, nhưng người tìm việc phải trả phí cho một dịch vụ mà cho phép họ 
liên lạc với người khác để được tư vấn và quản lí nghề nghiệp. Họ sử dụng dịch vụ để hỏi 
các câu hỏi nói về những điều giống với công việc cho một công ty mà họ đang nghĩ đến  việc ứng tuyển. 
Những đóng góp chính của Monster đã đẩy nhanh tốc độ tuyển dụng và chính xác của quá 
trình tìm việc làm. “Bạn có thể đăng một công việc lúc 2h chiều và sẽ nhận được một lời 
đáp đầu tiên chỉ sau một phút”. Ông Taylor tự hào nói vậy. Và là một nhà tuyển dụng, người 
mà biết chính xác điều anh ta muốn có thể sử dụng bộ lọc của Monster để tìm kiếm số lượng 
lớn sơ yếu lí lịch với độ chính xác cao. Monster là mối đe dọa nghiêm trọng cho các tờ báo, 
nó kiếm 40% doanh thu từ việc thực hiện quảng cáo, có tới một nửa trong đó dành cho nhân 
viên. Công ty Headhunting đã thua lỗ bái vì nhu cầu cho sự giúp đỡ của họ trên thị trường 
tìm kiếm việc làm đã giảm một cách đáng kể. 
Thị trường việc làm trực tuyến hoạt động tốt cho người lao động và những người tuyển 
dụng biết chính xác những điều họ muốn. Công việc kém hiệu quả cho những người không 
chắc chắn. Kiểm tra sơ yếu lí lịch của bạn nói lên được loại công việc mà bạn mong muốn. 
Bộ lọc chắc chắn rằng nó được đưa tới phòng nhân sự phù hợp nhất  Unit 2: Data  Keynotes: 
Công nghệ giúp dễ dàng lưu trữ lượng lớn dữ liệu, hoặc thông tin, trên cơ sở dữ liệu máy 
tính . các công ty và tổ chứ thu thập thông tin về mọi người mọi lúc. Các công ty tiến hành    lOMoAR cPSD| 48632119
nghiên cứu thói quen mua sắm của khách hàng nhờ đó mà họ có thể cải thiện hoạt động tiếp 
thị của họ. các tổ chức thu thập dữ liệu cho các mục đích giám sát: để giúp ngăn chặn hoạt 
động tội phạm và tăng cường an ninh. Một số người ở vài nơi đang ghi lại gần như tất cả 
những gì chúng ta làm Bài đọc:  Xã hội internet  Không nơi ẩn giấu 
Việc bảo vệ quyền riêng tư sẽ là một vấn đề lớn với mạng xã hội internet 
Một cookie là một file nhỉ mà một công ty có thể gửi đến bạn khi bạn xem trang web của 
công ty đó. Nó nói cho công ty đó rất nhiều thứ về thói quen duyệt web của bạn. sử dụng 
trang web mà không có chúng là không thể. DoubleClick, một công ty quảng cáo, đã thoả 
thuận với hơn 11000 website và duy trì hơn cookies cho hơn 100 triệu người dùng để lấy 
thông tin từ họ cho việc tiếp thị. 
Ngoại tiến câu chuyện cũng tương tự. khi bạn bật điện thoại lên, công ty điẹn thoại có thể 
theo dĩ cuộc gọi và ghi chép vị trí của điện thoại. chúng ta dùng ngày càng nhiều các thiết bị 
điện tử để thay thế vé và vào các toà nhà. việc các nhà tuyển dụng giám sát các cuộc gọi 
trên điện thoại, thư thoại, email và việc sự dụng máy tính của nhân viên ngày càng trở nên  phổ biến hơn. 
Việc sử dụng camera giám sát video cũng đang tăng lên. Anh có khoảng 15 triệu cameras ở 
nơi công cộng (ví dụ sân bay, trung tâm mua sắm và công trình công cộng). trung bình 
người anh được camera ghi lại 300 lần một ngày. Với máy ảnh kĩ thuật số chúng ta có thể 
thu thập, lưu trữ và phân tích hàng triệu hình ảnh. 
Và đó chỉ là bắt đầu. các kỹ sư hiện đang phát triển camera mà chúng ta có thể nhìn xuyên 
qua quần áo, tường hoặc ô tô. Vệ tinh có thể ghi lại vật thể có đường kính 1 mét. Chúng ta 
có thể gắn chíp theo dõi vào sản phẩm hoặc con người 
Công nghệ mới mang lại những lợi ích đáng kể - an ninh tốt hơn trước những kẻ khủng bố 
và tội phạm, năng suất cao hơn trong công việc, nhiều lựa chọn sản phẩm hơn, tiện lợi hơn. 
Chúng ta đang sẵn sàng để đưa ra nhiều thông tin cá nhân hon bởi chúng ta muốn có lợi ích. 
Nhưng tất cả việc giám sát này tạo ra một lượng lớn dữ liệu về chúng ta. giám sát có mặt ở 
mọi nơi trong xã hội mà chúng ta không hề hay biết. hầu hết mọi người ghét việc này nhưng  không thể ngăn nó.  New words: 
Computer databases: cơ sở dữ liệu máy tính 
Surveillance = observation: giám sát    lOMoAR cPSD| 48632119 Supplier: nhà cung cấp 
CCTV cameras: máy quay giám sát  Tracking chips: gắn chip  Monitor = track: kiểm tra  Voicemail: thư thoại  Analyse: phân tích  Unit 4: Image  Keynotes: 
Hình ảnh là một quan điểm mà mọi người có chung ý kiến về một công ty hoặc sản phẩm. 
Hình ảnh thượng hiệu là quan điểm của mọi người về một thương hiệu. Một nhãn hàng 
thường dùng tên, logo (ký hiệu) và một thiết kế cái mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra và 
giúp nhận dạng nó. Chuyên gia tiếp thị làm việc chăm chỉ để tạo ra những nhãn hàng và 
thúc đẩy hình ảnh nhãn hàng thông qua chiến dịch quảng cáo. Quá trình xây dựng thương 
hiệu này là một phần quan trọng của tiếp thị. Hầu hết khách hàng cảm thấy hạnh phúc hơn 
khi mua một hon đồ từ nhãn hàng nổi tiếng hơn là sản phẩm họ không biết. Hình ảnh cua 
nhãn hàng phải hấp dẫn được thị trường mục tiêu.  Sự yêu thích thời trang 
Giá cả cao của thời trang thể hiện sự đáng giá từng xu cho ngành 
Quan điểm của hãng thời trang hàng đầu là gì? Một chiếc váy may đo cao cấp có thể có giá 
lên đến 100.000$. Không mấy ngạc nhiên, có hơn 2000 khách hàng may đo cao cấp trên thế 
giới. Mục đích thương mại của sản phẩm cao cấp là hàng bán câu khách của hãng. Vì mục 
đích của nó là tạo ra hình ảnh của thương hiệu. Ai có thể chưa bao giờ trả cho bọ váy 
handmade 20,000$ nhưng có thể trả 1.000$ cho một bộ quần áo may sẵn có cùng nhãn hàng 
thiết thế hoặc 50$ cho nước hoa của hãng đó. 
Buổi trình diễn thời trang có thể đắt, nhưng quảng cáo mà nó tạo ra sẽ rẻ hơn và hiệu quả 
hơn là dùng 80,000$ cho một trang quảng cáo trên tạp chí thời trang. Một công ty tư vấn 
New York tính toán rằng buổi trình diễn 20 phút, cái có thể lên tới 500,000$, tạo hiệu quả 
quán cáo hơn 7 triệu $ so với quảng cáo trên trang tạp chí thời trang Mỹ. Hầu hết mọi người 
có thể không bao giờ mặc trang phục đó nhưng ý tưởng là tạo ra tiếng vang 
Kinh đô thời trang chính xác là Paris. Nó là quê hương của các hãng thời trang nổi tiếng 
nhất và có số lượng các nhà thiết kế tài năng lớn nhất. thời trang pháp và ngành sản phẩm 
cao cấp đại diện cho 2000 công ty, 200,000 công việc và 5% tổng sản phẩm công nghiệp.    lOMoAR cPSD| 48632119
Trong đó có ngành dệt may với 60,000 nhân viên và tỷ trọng của hoạt động công nghiệp 
tăng lên 8%. Với quảng cáo, thiết kế đồ hoạ và truyền thông, tất cả tăng thêm sức nặng kinh 
tế thực tế. Và Pháp xuất khẩu phần lớn sản phẩm. 
Liệu pháp có thể tiếp tục là trung tâm ngành công nghiệp thời trang không? Có lẽ New 
York, với thị trường nội địa khổng lồ và những tài năng sáng tạo, sẽ trở thành trung tâm thời 
trang trong tương lai. Nhưng bây giờ, thách thức với mọi người là bán: sau tất cả, thời trang  là doanh nghiệp.  New word:  1. Top-end (a): hàng đầu 
2. Haute couture (n): may đo cao cấp 
3. Commercial (a): thương mại  4. Off-the-peg (a): may sẵn  5. Label (n): nhãn hàng  6. Work out (v): tạo ra  7. Consultancy (v): tư vấn  8. Textile (n): dệt may 
9. Cost up to: số tiền cần trả để mua  10.Buzz (n): tiếng vang 
11. Graphic design: thiết kế đồ hoạ  12.Domestic (a): nội địa 
13.Go-off road: địa hình không bằng phẳng 
14.Executive (v): điều hành 
15.Top-of- the- range: sản phẩm đắt nhất trong các sản phẩm tương tự  UNIT 5: SUCCESS  Keynote: 
Khởi nghiệp là một loại hình kinh doanh mới. Rất nhiều người quyết định khởi nghiệp cho 
chính bản thân mình vì họ nghĩ rằng đó là 1 ý tưởng kinh doanh tuyệt vời và họ muốn trở 
thành những ông chủ kinh doanh nhỏ. Nhưng nó rất quan trọng để chuẩn bị những kế hoạch 
kĩ lưỡng trước khi ban bắt đầu. Bạn cần biết về nhu cầu và sản phẩm bạn muốn mang đến 
cho khách hàng. Nếu bạn có đủ tài chính để hoạt động hãy tìm kiếm những khách hàng và 
đánh bại sự cạnh tranh bạn sẽ có 1 cơ hội tuyệt vời để tạo ra lợi nhuận. Sau đó bạn có thể 
nói rằng việc kinh doanh của bạn là 1 sự thành công.  Reading:    lOMoAR cPSD| 48632119 1. 
Harry Cragoe lần đầu tiên thử sinh tố hoa quả tại California vào đầu những năm 
1990 anh ta không có ý tưởng rằng mình sẽ đi trên con đường để hợp tác thành công. Bây 
giờ anh ta đang sở hữu 1 công ty với hàng triệu bảng – tất cả chỉ là bởi vì niềm đam mê của 
anh ấy với đồ ăn tốt cho sức khỏe  2. 
“Khi tôi đến Los Angeles tôi đã thuê 1 căn hộ ở gần bãi biển “ anh ta nhớ lại “ tôi là 
1 người Anh thực thụ rất trắng và béo phì. Mọi người thì cần phải tập trung vào vóc dáng 
và sức khỏe. Có rất nhiều cừa hàng đồ uống bán sinh tố và tôi raatsd thích chúng”  3. 
Khi anh ấy trở lại Anh anh ấy thấy rằng nó không còn giá trị gì cả. “ tất cả bạn có thể 
tìmlà thùng nước ép táo và cam tôi có thể nhìn thấy đó là 1 cơ hội thực thụ”  4. 
Hary Cragoe đã bán căn hộ xe hơi và sự đầu tư của anh ấy và quay trở lại 
California . anh ta quay lại với những thùng lạnh đóng gói cẩn thận với những đồ uống 
đóng đá và đã thuyết phục một người bạn Patrick Forkes, để giúp anh ta nhập khẩu và bán  chúng.  5. 
Họ thành lập PJ S moothies năm 1994,Intially. Ban đầu hãng nhập khẩu sinh tố đông 
lạnh từ Mĩ nhưng kinh doanh phát triển nhanh chóng và họ không thể đáp ứng đủ nhu cầu. 
“ sau đó chúng tôi chỉ nhập khẩu những sản phẩm tinh bột, Cragoe nói . “ nếu một cửa 
hàng đặt đơn hàng 200 chai chúng tôi bắt đầu chúng tôi sẽ bắt đầu giã đông.  6. 
Năm 1996 Cragoe đã quyết định thành lập cơ sở sản xuất tại Anh. Anh ta tìm một 
khu nhà máy ở Nottingham, trang bị nó và bắt đầu sản xuất. kể từ đó , BJ Smoothies đã 
ngày càng mạnh thêm. Công ty hiện nay là 1 sản phẩm hàng đầu của Anh trong lĩnh vực đồ 
uống sạch kiểm soát dưới 50% thị trường. Cragoe bán hơn 250000 đồ uống 1 tuần vào mùa 
hè cho các siêu thị lớn.  7. 
Xảy ra 1 vài vấn đề trên con đường kinh doanh này. Cragoe đã thua lỗ 30000 đô khi 
nhà phân phối của anh ấy bị phá sản để lại cho anh ấy hàng trăm thùng trái cây chưa được 
phân phối nhưng anh ấy không bao giờ mất đi sự tự tin của bản thân mình  Unit 7  Keynotes 
Vị trí kinh doanh có thể là 1 nhân tố quan trọng cho sự phát triển của nó. Nếu 1 công ty 
muốn thành lập 1 văn phòng ở địa điểm mới - ở gần các thị trường khu vực, nó cần phải 
chắc chắn ằng khu vực đó có cơ sở hạ tầng tốt và nền kinh tế ổn định. 1 vài chính phủ đã 
đưa ra mức thuế thấp để các công ty có thể thành lập chi nhánh ở các khu vực đang phát 
triển. Sau khi quyết định đến thành phố hoặc khu vực đó để thành lập 1 văn phòng mới, các 
công ty phải tìm ra 1 vị trí tốt cho mặt bằng của nó.  Reading 
Ánh mặt trời nhiệt đới mọc đằng sau những dãy cọ và cát trắng của bãi biển Jumeirah. Nơi đây, máy 
móc đang xây dựng nhà cửa ở trên 1 trong những hòn đảo nhân tạo lớn nhất thế giới, được thiết kế 
theo hình dáng của cây cọ. ngôi sao bong đá người Anh dẫn đầu bởi David Backham, nằm trong số 
những người mua sớm nhất của 2000 ngôi biệt thự được bán hết trong 1 tuần. 
Dubai dự kiến rằng lượng dự trữ dầu thô của họ sẽ cạn kiệt trong 10 năm. Nhưng các thành phố tự 
trị đang sử dụng thu nhập từ dầu để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau trong tương lai, đang thay 
thế dầu thô với con người. 
Ngày nay Dubai có 272 khách sạn với 30000 phòng và khoảng 5.000.000 khách du lịch mỗi năm. ở 
sa mạc, hòn đảo Dubai đang được xây dựng – 1 công viên với ra 19 tỷ đô lớn gấp 2 lần    lOMoAR cPSD| 48632119
Disneyworld ở Floria. Thành phố tự trị đã xây dựng các trung tâm thương mại lớn được miễn thuế 
và đưa ra nhiều sự kiện thể thao như là giải đấu golf 
Desert Classic và giải đua ngựa Dubai woldcup, và nó đã trở thành 1 trong những điểm du lịch đưa 
đến nhiều sự thu hút như là săn bắn trên sa mạc và du lịch trên biển. 
Dubai mở cửa cho người nước ngoài. Trong 1,5 triệu dân của nó có khoảng đến 80% là người nước 
ngoài. Với phong cách sống thoải mái là một lợi thế cho nó trở thành 1 nơi tuyệt vời để sống và làm  việc. 
Trong cac khu thương mại tự do của Dubai không có đối tác địa phương được yêu cầu. Các khu vực 
này thu hút các ngành dịch vụ bằng cách thiết lập sự phát triển cho các công ty đa quốc gia chuyên 
về các hoạt động tương tự. Ví du thành phố internet nhà văn phòng khu vực của Microsoft Siemens  và IBM . 
Thành phố truyền thông là nơi các văn phòng khu vực của 1 số đài truyền hình. Có kế hoạch cho 
Knowledge Village có lẽ thu hút được nhiều trường đại học của nước ngoài. 
Dubai dự kiến thành lập nó trở thành thị trường vốn hàng đầu trong khu vực . trung tâm tại chính 
quốc tế Dubai hiện đang được hình thành và các ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới đã sẵn sàng đợi 
để chuyển đến đó. Các thành phố mới của các tòa nhà chọc trời bao gồm Burj Dubai 1 trong khối 
văn phòng có thể cao nhất thế giới khi được hoàn thành trong 1 vài năm tới . Giogio Armani đang 
dự định mở 1 khách sạn trên tầng thượng của tòa nhà. 
Nếu nó thành công Dubai sẽ không chỉ là 1 khu du lịch mà sẽ là trung tâm thương mại quan trọng. 
Service sector: Lĩnh vực dịch vụ 
Regional office: Văn phòng đại diện 
Capital market: Thị trường vốn 
Investment bank: Ngân hàng đầu tư 
Shopping mall: Trung tâm thương mại 
Multi-national company: công ty đa quốc gia