Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Một trong những điều kiện cần thiết của cuộc sống chung là vợ,chồng
có “nơi ở chung”. Theo điều 43 bộ luật dân sự năm 2015 : “Nơi cư trú của vợ chồng là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống. Vợ chồng trong trường hợp có thỏa thuận thì có thể có những nơi cư trú khác nhau” Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 593 tài liệu

Thông tin:
5 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Một trong những điều kiện cần thiết của cuộc sống chung là vợ,chồng
có “nơi ở chung”. Theo điều 43 bộ luật dân sự năm 2015 : “Nơi cư trú của vợ chồng là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống. Vợ chồng trong trường hợp có thỏa thuận thì có thể có những nơi cư trú khác nhau” Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
I. Quan hệ giữa vợ chồng trên cơ sở pháp lý
1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
Lựa chọn nơi cư trú :
- Một trong những điều kiện cần thiết của cuộc sống chung là vợ, chồng
có “nơi ở chung”. Theo điều 43 bộ luật dân sự năm 2015 : “Nơi cư trú
của vợ chồng là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống. Vợ chồng
trong trường hợp có thỏa thuận thì có thể có những nơi cư trú khác
nhau”
- Việc lựa chọn nơi cư trú của 2 người sẽ không bị bó buộc bởi những
phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Ví dụ : Anh N.H và chị L.H đã cùng đồng thuận với nhau về địa điểm
xây nên căn nhà – i 2 anh chị sẽ cùng chung sống trong suốt quãng
thời gian hôn nhân của mình.
Chung thủy :
- thể nói, gốc rễ của hôn nhân chính là tình cảm gắn bó giữa hai
người khác giới trong cuộc sống chung. Tình yêu thương, gắn bó cũng
là điều kiện đủ để xây nên sự chung thủy. Nó sẽ dần kiến tạo nên một
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vũng.
- Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ kể trên, người vi phạm có thể bị
xử phạt hành chính hoặc hình sự trong trường hợp quan hệ “ngoại
tình” đã có đầy đủ các đặc điểm về nội dung như quan hệ vợ chồng
- Ví dụ : Dù được tán tỉnh bởi anh L – giám đốc của công ty A. Chị H
vẫn luôn tỉnh táo để giữ khoảng cách phù hợp với anh L, một lòng
chung thủy và hướng về chồng.
Chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau :
- Sự chia sẻ, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ và chồng được thể
hiện ở cả hai mặt : vật chất – tinh thần. Theo đó :
+ Về vật chất : Vợ và chồng có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để
đảm bảo có thể đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt hợp lý của mỗi cá nhân
trong gia đình.
+ Về tinh thần : Vợ và chồng phải cùng dành cho nhau sự yêu thương,
quý trọng, chăm sóc tận tụy, giúp đỡ nhau tiến bộ…
- Trong quan hệ với người thứ 3 : vợ, chồng phải đoàn kết và hỗ trợ
nhau trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhau cũng như
gia đình.
Tôn trọng lẫn nhau :
- Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, văn hóa, địa vị,…
- Nghiêm cấm vợ chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
lOMoARcPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
- Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau, không được cưỡng ép hay cản trở nhau theo hay không theo 1
tôn giáo nhất định.
- Ví dụ : Anh A và chị B là hai vợ chồng, trong khi anh A theo đạo Hồi,
chị B lại có xu hướng cấm cản và yêu cầu anh A theo đạo Thiên Chúa.
Như vậy, chị A đã vi phạm vào điều lệ kể trên và có thể bị xử phạt
hành chính.
2. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng
Trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự do một trong hai người
thực hiện :
- Theo đó, vợ chồng cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch
do một bên thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định đại diện giữa vợ và chồng.
- Tình trạng liên đới được xác lập trên cơ sở hôn nhân chứ không đc xác
lập trên quan hệ chung sống của vợ, chồng.
- Sự liên đới tồn tại bất chấp vị trí địa lý.
Đại diện cho nhau giữa vợ và chồng :
- Sự đại diện cho đối phương giữa vợ và chồng được thể hiện trên hai
phương diện :
+ Đại diện thực hiện giao dịch
+ Đại diện khi một bên mất năng lực hành vi dân sự
- Theo đó, vợ, chồng được ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và
chấm dứt các giao dịch mà vốn theo quy định của pháp luật phải có sự
đồng ý cả cả hai
- Khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên còn lại có đủ điều
kiện làm người giám hộ; Khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự mà bên kia được tòa án chỉ định làm người đại diện thì theo luật,
vợ/chồng khi này sẽ là đại diện của nhau Thừa kế tài sản giữa
vợ/chồng :
- Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của chung theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 (Điểm A khoản 1 điều
651) quy định vợ, chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và là người thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc để lại.
- Pháp luật quy định người vợ/chồng còn sống có quyền thừa kế tài
sản giữa vợ chồng, tức là người vợ/chồng còn sống phải được hưởng
ít nhất là 2/3 trở lên một suất thừa kế theo pháp luật kể cả khi người
chồng/vợ chết có để lại di chúc truất quyền hưởng hoặc cho hưởng ít
hơn phần di sản trên. Lúc này người vợ/chồng còn sống có quyền đưa
đơn nhờ Tòa án giải quyết và phân chia.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng :
lOMoARcPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm :
+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
+ Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của
vợ, chồng.
- Theo đó, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và tự quản
lý tài sản riêng của mình
+ Trong trường hợp vợ hay chồng không thể tự mình quản lý tài sản
riêng, không ủy quyền cho người khác quản lý thì người kia có hoàn
toàn quyền quản lý tài sản đó.
+ Trong trường hợp vợ chồng có tài sản riêng mà hoa lơi, lợi tức từ
tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt
tài sản phải có sự đồng ý của vợ.
II. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái trên cơ sở
pháp lý :
a. Căn cứ xác lập quan hệ cha mẹ, con cái
- Quan hệ cha mẹ và con cái phát sinh theo hai sự kiện
+ Sự kiện sinh đẻ + Sự
kiện nhận con nuôi Sự kiện
sinh để của người mẹ :
- Người con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.
- Thời điểm con sinh ra sau 300 ngày từ khi chấm dứt hôn nhân được
coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
- Nếu con sinh ra trước khi kết hôn thì phải được cha mẹ thừa nhận mới
được coi là con chung của vợ chồng. Nếu trong trường hợp cha mẹ
không thừa nhận thì phải có chứng cứ và được toà án xác định quan
hệ.
Sự kiện nhân con nuôi :
- Nuôi con là việc xác lập quan hệ giữa cha mẹ với người con giữa
người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Người
nhận nuôi bảo đẩm cho người được nhận làm con nuôi nhận được sự
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã
hội.
- Theo đó :
+ Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. + Người
từ đủ 16 tuổi->18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp là được
lOMoARcPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
cha dương, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột
nhận làm con nuôi.
+ Một người chỉ có thể nhận làm con nuôi trong hai trường hợp : 1 là
của một người độc thân; 2 là cả hai người là vợ, chồng theo luật pháp.
- Người nhận nuôi con nuôi theo đó cũng phải đảm bảo :
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
+ Có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để đảm bảo cho việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi + Có đạo đức tốt.
- Những đối tượng sau đây bị cấm khỏi quyền được nhận nuôi :
+ Người đang chấp hành hình phạt tù;
+ Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;
+ Người từng có tiền án ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ,
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
+ Người dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm
pháp
+ Người mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em...
b. Nội dung quan hệ giữa cha mẹ và con cái :
Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con :
- Quyền và nghĩa vụ nhân thân của cha mẹ đối với con :
+ Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con cái; chăm lo việc học tập,
giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở
thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. +
Không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc
phạm con cái; Không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái
pháp luật, trái luân thường đạo lý, đạo đức xã hội.
- Quyền và nghĩa vụ nhân thân của con cái với cha m :
+ Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, được học tập và giáo dục;
+ Được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức; + Con
cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng
cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia đình.
+ Cấm hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Quan hệ tài sản giữa cha mẹ với con :
- Quyền và nghĩa vụ tài sản của cha mẹ với con cái :
+ Chăm sóc, nuôi dương con khi chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Quản lý và định đoạt tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi, con
mất năng lực hành vi dân sự. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc
lOMoARcPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên
hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Trong trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng
của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản của con vì đó là lợi
ích của con. Nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con.
+ Thừa kế tài sản của con : Cha mẹ là người thừa kế theo pháp luật
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của con và là người thừa kế không phụ
thuộc nội dung của di chúc.
- Quyền và nghĩa vụ tài sản của con đối với cha mẹ :
+ Có tài sản riêng : Con có quyền được sở hữu tài sản của riêng mình
+ Căn cứ xác định tài sản riêng của con cái :
Các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho rng;
Thu nhập do lao động của con;
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp
pháp khác.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng được coi là
tài sản riêng của con.
+ Từ 15 tuổi trở lên, con cái có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc
nhờ cha mẹ quản lý.
+ Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ : Con có nghĩa vụ và quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành
vi dân sự, ốm đâu, già yếu, khuyết tật’ Trường hợp gia đình có nhiều
con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. + Thừa
kế tài sản của cha mẹ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Hết -
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC I.
Quan hệ giữa vợ chồng trên cơ sở pháp lý
1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
• Lựa chọn nơi cư trú :
- Một trong những điều kiện cần thiết của cuộc sống chung là vợ, chồng
có “nơi ở chung”. Theo điều 43 bộ luật dân sự năm 2015 : “Nơi cư trú
của vợ chồng là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống. Vợ chồng
trong trường hợp có thỏa thuận thì có thể có những nơi cư trú khác nhau”
- Việc lựa chọn nơi cư trú của 2 người sẽ không bị bó buộc bởi những
phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Ví dụ : Anh N.H và chị L.H đã cùng đồng thuận với nhau về địa điểm
xây nên căn nhà – nơi 2 anh chị sẽ cùng chung sống trong suốt quãng
thời gian hôn nhân của mình. • Chung thủy :
- Có thể nói, gốc rễ của hôn nhân chính là tình cảm gắn bó giữa hai
người khác giới trong cuộc sống chung. Tình yêu thương, gắn bó cũng
là điều kiện đủ để xây nên sự chung thủy. Nó sẽ dần kiến tạo nên một
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vũng.
- Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ kể trên, người vi phạm có thể bị
xử phạt hành chính hoặc hình sự trong trường hợp quan hệ “ngoại
tình” đã có đầy đủ các đặc điểm về nội dung như quan hệ vợ chồng
- Ví dụ : Dù được tán tỉnh bởi anh L – giám đốc của công ty A. Chị H
vẫn luôn tỉnh táo để giữ khoảng cách phù hợp với anh L, một lòng
chung thủy và hướng về chồng.
• Chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau :
- Sự chia sẻ, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ và chồng được thể
hiện ở cả hai mặt : vật chất – tinh thần. Theo đó :
+ Về vật chất : Vợ và chồng có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để
đảm bảo có thể đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt hợp lý của mỗi cá nhân trong gia đình.
+ Về tinh thần : Vợ và chồng phải cùng dành cho nhau sự yêu thương,
quý trọng, chăm sóc tận tụy, giúp đỡ nhau tiến bộ…
- Trong quan hệ với người thứ 3 : vợ, chồng phải đoàn kết và hỗ trợ
nhau trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhau cũng như gia đình. • Tôn trọng lẫn nhau :
- Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, văn hóa, địa vị,…
- Nghiêm cấm vợ chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau lOMoAR cPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
- Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau, không được cưỡng ép hay cản trở nhau theo hay không theo 1 tôn giáo nhất định.
- Ví dụ : Anh A và chị B là hai vợ chồng, trong khi anh A theo đạo Hồi,
chị B lại có xu hướng cấm cản và yêu cầu anh A theo đạo Thiên Chúa.
Như vậy, chị A đã vi phạm vào điều lệ kể trên và có thể bị xử phạt hành chính.
2. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng
• Trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự do một trong hai người thực hiện :
- Theo đó, vợ chồng cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch
do một bên thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định đại diện giữa vợ và chồng.
- Tình trạng liên đới được xác lập trên cơ sở hôn nhân chứ không đc xác
lập trên quan hệ chung sống của vợ, chồng.
- Sự liên đới tồn tại bất chấp vị trí địa lý.
• Đại diện cho nhau giữa vợ và chồng :
- Sự đại diện cho đối phương giữa vợ và chồng được thể hiện trên hai phương diện :
+ Đại diện thực hiện giao dịch
+ Đại diện khi một bên mất năng lực hành vi dân sự
- Theo đó, vợ, chồng được ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và
chấm dứt các giao dịch mà vốn theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý cả cả hai
- Khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên còn lại có đủ điều
kiện làm người giám hộ; Khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự mà bên kia được tòa án chỉ định làm người đại diện thì theo luật,
vợ/chồng khi này sẽ là đại diện của nhau Thừa kế tài sản giữa vợ/chồng :
- Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của chung theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 (Điểm A khoản 1 điều
651) quy định vợ, chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và là người thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc để lại.
- Pháp luật quy định người vợ/chồng còn sống có quyền thừa kế tài
sản giữa vợ chồng, tức là người vợ/chồng còn sống phải được hưởng
ít nhất là 2/3 trở lên một suất thừa kế theo pháp luật kể cả khi người
chồng/vợ chết có để lại di chúc truất quyền hưởng hoặc cho hưởng ít
hơn phần di sản trên. Lúc này người vợ/chồng còn sống có quyền đưa
đơn nhờ Tòa án giải quyết và phân chia.
• Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng : lOMoAR cPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm :
+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
+ Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Theo đó, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và tự quản
lý tài sản riêng của mình
+ Trong trường hợp vợ hay chồng không thể tự mình quản lý tài sản
riêng, không ủy quyền cho người khác quản lý thì người kia có hoàn
toàn quyền quản lý tài sản đó.
+ Trong trường hợp vợ chồng có tài sản riêng mà hoa lơi, lợi tức từ
tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt
tài sản phải có sự đồng ý của vợ.
II. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái trên cơ sở pháp lý :
a. Căn cứ xác lập quan hệ cha mẹ, con cái
- Quan hệ cha mẹ và con cái phát sinh theo hai sự kiện
+ Sự kiện sinh đẻ + Sự kiện nhận con nuôi Sự kiện
sinh để của người mẹ :
- Người con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.
- Thời điểm con sinh ra sau 300 ngày từ khi chấm dứt hôn nhân được
coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
- Nếu con sinh ra trước khi kết hôn thì phải được cha mẹ thừa nhận mới
được coi là con chung của vợ chồng. Nếu trong trường hợp cha mẹ
không thừa nhận thì phải có chứng cứ và được toà án xác định quan hệ. Sự kiện nhân con nuôi :
- Nuôi con là việc xác lập quan hệ giữa cha mẹ với người con giữa
người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Người
nhận nuôi bảo đẩm cho người được nhận làm con nuôi nhận được sự
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội. - Theo đó :
+ Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. + Người
từ đủ 16 tuổi->18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp là được lOMoAR cPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
cha dương, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
+ Một người chỉ có thể nhận làm con nuôi trong hai trường hợp : 1 là
của một người độc thân; 2 là cả hai người là vợ, chồng theo luật pháp.
- Người nhận nuôi con nuôi theo đó cũng phải đảm bảo :
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
+ Có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để đảm bảo cho việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi + Có đạo đức tốt.
- Những đối tượng sau đây bị cấm khỏi quyền được nhận nuôi :
+ Người đang chấp hành hình phạt tù;
+ Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Người từng có tiền án ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ,
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
+ Người dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp
+ Người mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em...
b. Nội dung quan hệ giữa cha mẹ và con cái :
Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con :
- Quyền và nghĩa vụ nhân thân của cha mẹ đối với con :
+ Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con cái; chăm lo việc học tập,
giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở
thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. +
Không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc
phạm con cái; Không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái
pháp luật, trái luân thường đạo lý, đạo đức xã hội.
- Quyền và nghĩa vụ nhân thân của con cái với cha mẹ :
+ Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, được học tập và giáo dục;
+ Được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức; + Con
cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng
cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia đình.
+ Cấm hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Quan hệ tài sản giữa cha mẹ với con :
- Quyền và nghĩa vụ tài sản của cha mẹ với con cái :
+ Chăm sóc, nuôi dương con khi chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Quản lý và định đoạt tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi, con
mất năng lực hành vi dân sự. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc lOMoAR cPSD| 46836766
Tổng hợp nội dung bài tập nhóm 2 – PLDC
người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên
hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Trong trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng
của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản của con vì đó là lợi
ích của con. Nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Thừa kế tài sản của con : Cha mẹ là người thừa kế theo pháp luật
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của con và là người thừa kế không phụ
thuộc nội dung của di chúc.
- Quyền và nghĩa vụ tài sản của con đối với cha mẹ :
+ Có tài sản riêng : Con có quyền được sở hữu tài sản của riêng mình
+ Căn cứ xác định tài sản riêng của con cái :
Các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng;
Thu nhập do lao động của con;
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng được coi là tài sản riêng của con.
+ Từ 15 tuổi trở lên, con cái có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
+ Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ : Con có nghĩa vụ và quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành
vi dân sự, ốm đâu, già yếu, khuyết tật’ Trường hợp gia đình có nhiều
con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. + Thừa
kế tài sản của cha mẹ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Hết -