Phương pháp phân tích tài liệu.
1. Khái niệm.
Theo quan điểm của hội học, tài liệu nguồn cung cấp
thông tin nhằm đáp ứng cho mục tiêu đề tài nghiên cứu.
Nguồn thông tin đó không chỉ được rút ra từ các tài liệu viết,
còn thể rút ra từ các đồ vật khác như công cụ sản
xuất, đồ dùng nhân (quần áo, đ trang sức,...) hoặc phim
ảnh, ng hình,...
Phân tích tài liệu sự cải biến mục đích thông tin có trong
tài liệu để rút ra những thông tin có ích nhằm đáp ứng cho
những mục tiêu đề tài nghiên cứu nhất định.
2. Phân loại tài liệu.
Căn cứ vào cách thức thể hiện thông tin người ta chia tài
liệu thành 2 loại: tài liệu dạng văn t tài liệu dạng phi văn
tự.
- Tài liệu dạng văn tự: thông tin được trình bày dưới dạng
tự qua các văn bản, các bảng biểu, số liệu. thể
bức thư, nhật ký, tiểu sử, sách báo, các ấn phẩm, các
biên bản,...
- Tài liệu dạng phi văn tự: thể công cụ sản xuất, đồ
dùng nhân, phim ảnh, các tác phẩm ngh thuật, các
công trình kiến trúc, các chương trình truyền hình, các
băng hoặc đĩa tiếng liên quan nhân hay sự kiện
hội nào được nghiên cứu.
Căn cứ vào tính chính c của thông tin, người tra phân
chia tài liệu thành 2 loại:
-
i liệu chính thức: những i liệu được xuất bản, được
thừa nhận, đưc ng b t c quan nhà nước, các
tổ chc hội.
- Tài liệu không chính thức: những tài liệu không được
thừa nhận, không được công bố t các quan, các tổ
chức hội của hội.
Căn cứ vào nguồn cung cấp tài liu:
- Tài liệu cấp: tài liệu chứa đựng thông tin về hiện
tượng được nghiên cứu.
-
i liệu th cấp: i liệu mà đó thông tin v hin
tượng được nghn cứu từ một ngun khác.
3.
Ưu và nhược điểm của phương pháp pn tích i liệu.
Ưu điểm:
- Ít tốn kém v thời gian, công sức kinh phí.
- Không cần sử dụng nhiều nời.
Nhưc điểm:
- Thông tin trong tài liệu còn mang tính chủ quan của tác
gi.
- Nhiều tài liệu chuyên ngành đòi hỏi chuyên gia trình
độ cao phân tích.
- Không sự giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với khách thể
được nghiên cứu.
Phương pháp quan sát.
1. Khái niệm.
Quan sát trong nghiên cứu hội học quá trình tri giác
việc ghi chép mọi yếu tốc liên quan đến đối tượng nghiên
cứu phù hợp với đề tài mục tiêu nghiên cứu.
2. Phân loại quan t.
Theo mức độ chuẩn bị của quan sát, người ta thường chia
quan t thành 2 loại: quan sát chuẩn mực, quan sát tự do.
(quan sát cơ cấu hóa quan sát phi cấu hóa)
- Quan sát chuẩn mực: quan sát người nghiên cứu
cần c định được những nội dung sau: những yếu tố
nào của đối tượng nghiên cứu ý nghĩa nhất cho việc
nghiên cứu; tình huống nào trong các tình huống có tầm
quan trọng cho kết quả nghiên cứu để tập trung quan sát
tình huống đó; lập kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ cho quan sát t
khâu xác định khách thể, đối tượng quan sát đến nội
dung chi tiết cho việc ghi chép.
- Quan sát t do: dạng quan sát người nghiên cứu
còn chưa xác định được những yếu tố, tình huống nào sẽ
chủ yếu cho nghiên cứu định hướng s chú ý. Kế
hoạch không được soạn thảo chi tiết chưa chặt chẽ.
Nhà quan sát mới chỉ xác định hướng được đối tượng
quan sát.
Theo vị trí của người quan sát tham dự hay không tham
dự các hoạt động của người được quan sat, người ta chia
thành 2 loại: quan sát tham dự, quan sát không tham dự.
- Quan sát tham dự: người đi quan sát trược tiếp tham d
vào hoạt động của người được quan sát
-
Quan sát không tham dự: dạng quan sát đó
người đi quan sát hoàn toàn bên ngoài hoạt động cần
đưc quan sát mà họ ch đơn thuần ghi chép lại những
diễn biến đang xảy ra.
Căn c vào tính công khai của việc quan sát đối với người
được quan sát, người ta chia quan sát thành 2 loại: quan t
công khai quan sát mật.
- Quan sát công khai: là loại quan sát người được quan sát
biết mình đang bị quan sát.
- Quan sát bí mật: khi cá nhân đó không biết mình đang bị
quan sát.
Căn c vào số lần quan t với cùng một khách thể vi
cùng một vấn đề người ta chia quan sát thành 2 loại:
- Quan sát 1 lần: thực hiện đúng 1 lần trên cùng 1 khách
thể về đúng 1 vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát nhiều lần: trên 1 vấn đề một đối tượng
nghiên cứu, việc quan sát được diễn ra nhiều lần.
3.
Ưu điểm
- Quan sát cho phép ta những ấn tượng trực tiếp về các
sự kiện, quá trình hành vi hội.
- Cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác
nhau của đối tượng nghiên cứu vào lúc xuất hiện.
- Quan sát thường mang lại những thông tin đặc tính
tả, vậy quan sát khả năng chỉ ra những biểu
hiện muôn hình muôn vẻ của nhân, của nhóm hội
được nghiên cứu, qua đó thể giúp xác định chính xác
các quá trình đang xảy ra.
4.
Nhược điểm.
- Chỉ sử dụng cho những nghiên cứu đang diễn ra chứ đã
diễn ra với sắp diễn ra áp dụng không nổi :>
- Khó đi sâu vào tìm hiểu bản chất bên trong đối tượng.
- Thông tin quan sát được phụ thuộc nhiều vào yếu t chủ
quan của người quan sát.
- Chỉ khả năng quan sát 1 không gian nhất định, muốn
quan sát nhiều phải nhờ đến sự trợ giúp của máy móc

Preview text:

Phương pháp phân tích tài liệu. 1. Khái niệm.
 Theo quan điểm của xã hội học, tài liệu là nguồn cung cấp
thông tin nhằm đáp ứng cho mục tiêu và đề tài nghiên cứu.
Nguồn thông tin đó không chỉ được rút ra từ các tài liệu viết,
mà còn có thể rút ra từ các đồ vật khác như công cụ sản
xuất, đồ dùng cá nhân (quần áo, đồ trang sức,...) hoặc phim ảnh, băng hình,...
 Phân tích tài liệu là sự cải biến mục đích thông tin có trong
tài liệu để rút ra những thông tin có ích nhằm đáp ứng cho
những mục tiêu và đề tài nghiên cứu nhất định. 2. Phân loại tài liệu.
 Căn cứ vào cách thức thể hiện thông tin người ta chia tài
liệu thành 2 loại: tài liệu dạng văn tự và tài liệu dạng phi văn tự.
- Tài liệu dạng văn tự: thông tin được trình bày dưới dạng
kí tự qua các văn bản, các bảng biểu, số liệu. Nó có thể
là bức thư, nhật ký, tiểu sử, sách báo, các ấn phẩm, các biên bản,...
- Tài liệu dạng phi văn tự: có thể là công cụ sản xuất, đồ
dùng cá nhân, phim ảnh, các tác phẩm nghệ thuật, các
công trình kiến trúc, các chương trình truyền hình, các
băng hoặc đĩa tiếng có liên quan cá nhân hay sự kiện xã
hội nào được nghiên cứu.
 Căn cứ vào tính chính xác của thông tin, người tra phân
chia tài liệu thành 2 loại:
- Tài liệu chính thức: những tài liệu được xuất bản, được
thừa nhận, được công bố từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
- Tài liệu không chính thức: những tài liệu không được
thừa nhận, không được công bố từ các cơ quan, các tổ
chức xã hội của xã hội.
 Căn cứ vào nguồn cung cấp tài liệu:
- Tài liệu sơ cấp: là tài liệu chứa đựng thông tin về hiện
tượng được nghiên cứu.
- Tài liệu thứ cấp: là tài liệu mà ở đó thông tin về hiện
tượng được nghiên cứu là từ một nguồn khác.
3. Ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu.  Ưu điểm:
- Ít tốn kém về thời gian, công sức và kinh phí.
- Không cần sử dụng nhiều người.  Nhược điểm:
- Thông tin trong tài liệu còn mang tính chủ quan của tác giả.
- Nhiều tài liệu chuyên ngành đòi hỏi chuyên gia có trình độ cao phân tích.
- Không có sự giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với khách thể được nghiên cứu. Phương pháp quan sát. 1. Khái niệm.
 Quan sát trong nghiên cứu xã hội học là quá trình tri giác và
việc ghi chép mọi yếu tốc có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu. 2. Phân loại quan sát.
 Theo mức độ chuẩn bị của quan sát, người ta thường chia
quan sát thành 2 loại: quan sát chuẩn mực, quan sát tự do.
(quan sát cơ cấu hóa và quan sát phi cơ cấu hóa)
- Quan sát chuẩn mực: Là quan sát mà người nghiên cứu
cần xác định được những nội dung sau: những yếu tố
nào của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc
nghiên cứu; tình huống nào trong các tình huống có tầm
quan trọng cho kết quả nghiên cứu để tập trung quan sát
tình huống đó; lập kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ cho quan sát từ
khâu xác định khách thể, đối tượng quan sát đến nội
dung chi tiết cho việc ghi chép.
- Quan sát tự do: Là dạng quan sát mà người nghiên cứu
còn chưa xác định được những yếu tố, tình huống nào sẽ
là chủ yếu cho nghiên cứu và định hướng sự chú ý. Kế
hoạch không được soạn thảo chi tiết và chưa chặt chẽ.
Nhà quan sát mới chỉ xác định hướng được đối tượng quan sát.
 Theo vị trí của người quan sát có tham dự hay không tham
dự các hoạt động của người được quan sat, người ta chia
thành 2 loại: quan sát tham dự, quan sát không tham dự.
- Quan sát tham dự: người đi quan sát trược tiếp tham dự
vào hoạt động của người được quan sát
- Quan sát không tham dự: là dạng quan sát mà ở đó
người đi quan sát hoàn toàn ở bên ngoài hoạt động cần
được quan sát mà họ chỉ đơn thuần ghi chép lại những diễn biến đang xảy ra.
 Căn cứ vào tính công khai của việc quan sát đối với người
được quan sát, người ta chia quan sát thành 2 loại: quan sát
công khai và quan sát bí mật.
- Quan sát công khai: là loại quan sát người được quan sát
biết mình đang bị quan sát.
- Quan sát bí mật: khi cá nhân đó không biết mình đang bị quan sát.
 Căn cứ vào số lần quan sát với cùng một khách thể với
cùng một vấn đề người ta chia quan sát thành 2 loại:
- Quan sát 1 lần: thực hiện đúng 1 lần trên cùng 1 khách
thể và về đúng 1 vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát nhiều lần: trên 1 vấn đề và một đối tượng
nghiên cứu, việc quan sát được diễn ra nhiều lần. 3. Ưu điểm
- Quan sát cho phép ta có những ấn tượng trực tiếp về các
sự kiện, quá trình và hành vi xã hội.
- Cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác
nhau của đối tượng nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện.
- Quan sát thường mang lại những thông tin có đặc tính
mô tả, vì vậy quan sát có khả năng chỉ ra những biểu
hiện muôn hình muôn vẻ của cá nhân, của nhóm xã hội
được nghiên cứu, qua đó có thể giúp xác định chính xác
các quá trình đang xảy ra. 4. Nhược điểm.
- Chỉ sử dụng cho những nghiên cứu đang diễn ra chứ đã
diễn ra với sắp diễn ra áp dụng không có nổi :>
- Khó đi sâu vào tìm hiểu bản chất bên trong đối tượng.
- Thông tin quan sát được phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát.
- Chỉ có khả năng quan sát 1 không gian nhất định, muốn
quan sát nhiều phải nhờ đến sự trợ giúp của máy móc