lOMoARcPSD| 58707906
1. Trình bày đặc điểm của hoạt động đầu phát triển? Theo anh/chị, công c quản hoạt động
đầu tư phát triển cần quán triệt những đặc điểm này như thế nào?
Quy tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn. Vốn đầu tư phát triển
bộ phận bản của vẫn nói chung. Vốn đầu phát triển biểu hiện bằng tiến toàn bộ những chi phi đã chi ra để
tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác. - Thời
kỳ đầu kéo dài. Thời kỳ đầu được tính từ khi khởi công thực hiện dán cho đến khi dự án hoàn thành đưa
vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thưởng tốn rất nhiều
thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện xây dựng cầu đường..
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa
vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu thể kéo
dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế, trong quá trình vận hành chịu c động cả hai mặt, tích cực tiêu cực của
nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... - Đặc điểm thứ tư là các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển
mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực
hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
- Hoạt động đầu phát triển độ rủi ro cao. Mọi kết quả hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu
tư lớn, thời kỳ đầu kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động
đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải
có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời.
• QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM NÀY TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Quản đầu sự tác động liên tục, tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu các yếu tố đầu tư,
bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong
điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Việc quán triệt các đặc điểm trong công tác quản lý đầu tư là hết sức cần thiết, cụ thể :
Thứ nhất là có giải pháp huy động vốn hợp lý, gắn với từng giai đoạn cụ thể. Các chính sách huy động vốn phải được
tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn biện pháp thực hiện, phợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ lĩnh vực ưu
tiên.
Thứ hai là thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát lãng phí nguồn lực. Với các
dự án trọng điểm cần tập trung thực hiện dứt điểm, kiên quyết cắt giảm c hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết, khắc phục tình trao đầu tư dàn trải
Thứ ba, cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đài ngộ lao động một cách hợp lý, sao cho đáp ứng
tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ đầu tư.
Thứ tư, xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học nhằm có những bước đi phù hợp trong mỗi giai đoạn cụ
thể cả cấp vi về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tương lai, dự kiến khả năng cung ứng
từng năm và toàn bộ vòng đời của dự án.
Thứ năm, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất
để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh các hao mòn hình. Đồng thời cần tuân thủ chiến lược về ng suất. Vòng đời
sản phẩm của dự án càng dài thì lợi nhuận thu được càng lớn, do đó hiệu quả đầu tư càng cao.
-Với đặc điểm thời kỳ đầu tư kéo dài: Cần tiến hành quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, lập tiến độ thi công xây
dựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay từ khâu giải phóng mặt bằng.
- Về đặc điểm đầu phát triển phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội vùng : cần nghiên cứu tiềm
năng thế mạnh của từng vùng địa phương, các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển.
lOMoARcPSD| 58707906
- Với đặc điểm đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Cần biện pháp tổng thể quản rủi ro bao gồm từ việc
nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng biện pháp phòng và chống rủi ro. Việc đánh giá xếp thứ tự ưu
tiên rủi ro sẽ đưa ra được biện pháp tối ưu xử lý rủi ro, hạn chế thấp nhất được các thiệt hại có thể có do rủi ro gây
ra trong suốt vòng đời của dự án.
2. Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn VN Giải
thích:
Khái niệm nguồn vốn ODA: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với
mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn. Tác
động tích cực của nguồn vốn ODA
Đối với nước đi viện trợ
Thông qua ODA các nước đi đầu tư tận dụng được các lợi thế về cpsx của các nước được đầu tư để hạ giá thành sp,
giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, kéo dài chu trình của sản phẩm.
Giúp các công ty chính quốc tạo dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ, Đối với nước
nhận viện trợ
Bổ sung nguồn vốn trong nước, hoàn thiện cơ cấu kinh tế
Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
ODA là nguồn vốn bổ sung nghệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận viện trợ.
Tăng khả năng thu hút đầu vốn FDI tạo điều kiện mở rộng đầu phát triển các nước đang phát triển
chậm phát triển.
- Liên hệ thực tiễn:
Thực trạng chung
Tính đến năm 2018, Việt Nam đã tiếp nhận trên 80 tỷ USD nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trở thành một trong
những nước tiếp nhận nguồn vốn này nhiều nhất trên thế giới, trong đó khoảng 80% của 6 ngân hàng bao gồm
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân
hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (REXIM), Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tài thiết Đức (KTV)
Trong tổng số nguồn vốn tiếp nhận, 7 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại, trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới
2% và 1,62 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại.
Các lĩnh vực giao thông vận tải, môi trường (cấp, thoát nước, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, ...)
và phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp là những lĩnh vực có tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu đãi tương đối
cao.
Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến nền kinh tế nước ta
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các chương trình và dự án ODA đã góp phần cải thiện và phát
triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: c chương trình phát triển thủy lợi, giao
thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn...
Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất. Trong thời kỳ 1990–2013, ngành Giao thông
Vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án với tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD
Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua các chương trình và dự án
ODA, giúp tăng cường năng lực dạy học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt thời được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất
cả mọi người
lOMoARcPSD| 58707906
Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám chữa bệnh,
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia…
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm qlý tiên tiến được chuyển giao cho các cơ quan,
các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ, ngành và địa phương
3. Phân biệt đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển
4. Phân tích nội dung cơ bản của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư?
Tại sao phải quán triệt nguyên tắc này trong quản lý hoạt động đầu tư tại VN
Khái niệm:
Tiết kiệm: Tiết kiệm chi phi đầu vào, tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời gian, sức lao độngđảm
bảo đầu tư có trọng điểm, đầu tư đồng bộ
Hiệu quả: với số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội đã dự kiến Biểu hiện của nguyên tắc:
Đối với NĐT: đạt lợi nhuận cao nhất
Đối với nhà nước: mức đóng góp ngân sách, mức tăng thu nhập người lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo
vệ môi trường, tăng trưởng, phát triển văn hóa, giáo dục và phúc lợi công cộng
- Sự cần thiết phải quán triệt nguyên tắc này trong quản lý đầu tư: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.
- Thực tiễn tại VN:
Nước ta còn tình trạng thất thoát lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu không trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai
thác không hiệu quả....
Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản VN:
lOMoARcPSD| 58707906
Qui hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐI.
Nước ta con tình trạng thất thoát lang phi xay ra trầm trọng, đau không trọng tam trọng diem, tai nguyen khai
thác không hiệu quả...
Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐI
Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giả trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA hoàn thành.
5. Đầu phân tán, dàn trải thiếu chiến lược tổng thể những khiếm khuyết chính trong hoạt động
ĐTPT của nước ta trong thời gian qua. Bình luận về ý kiến trên
Biểu hiện ở việc quả nhiều các dự án đầu tư có cùng tính chất tập trung ở một nơi, đầu tư nhiều khi mang tính tự phát,
" mạnh ai nấy làm”, thay vì phân công hợp tác lại cạnh tranh nhau, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Việc phát triển các
khu kinh tế ở khu vực miền Trung một minh chứng. Từ một khu kinh tế Chu Lai (do tỉnh Quảng Nam đầu tư xây
dựng năm 2003) thì hiện nay cả nước 14 khu kinh tế . Ngay trong một địa phương, việc bố trí vốn cũng tồn tại
nhiều bất cập. Bên cạnh những nhu cầu thực sự về đầu tư phát triển trong địa bàn mỗi tỉnh phát sinh trong năm, tính
cục bộ, địa phương, mỗi thành viên chủ chốt trong cấp ủy đều muốn quê hương mình có một công trình, huyện nào,
xã nào cũng muốn được cấp vốn vốn đầu tư ngân sách địa phương bị phân tán vào nhiều hạng mục đầu tư, nhiều công
trình thi công bị chậm tiến độ do thiếu vốn, nhất ở các dự án xây dựng công trình giao thông được tiến hành theo
kiểu “được đến đâu, hay đến đó”, vốn ít thì chỉ thi công từng đoạn, đang thi công thì dừng lại chờ kinh phí khiến cho
các ng trình thi công tiếp tục bị kéo dài, kinh phi đầu tăng hậu quách tắc giao thông diễn ra trầm trọng
hơn.
Ngoài ra, tình trạng đầu tư phân tán không chỉ có giữa các địa phương, còn diễn ra ngay trong nội bộ một ngành
hẹp, chẳng hạn như chương trình đầu tư phát triển cơ sở đóng tàu của ngành Công nghiệp tàu thủy. Thay vì tập trung
xây dựng một vài cụm công nghiệp đóng tàu lớn ( như của Nhật Bản hay Hàn Quốc ) nhằm hình thành hạt nhân kinh
tế cho khu vực, thì Việt Nam lại phát triển hàng chục nhà máy đóng tàu lớn nhỏ, trải dài suốt từ Bắc tới Nam. Với các
thức đầu như vậy thì khó thphát triển các sở đóng tàu kỹ thuật cao khả năng cạnh tranh với các
nước khác.
Không thể không nói tới tình trạng đầu tư dàn trải ở các DNNN: là một trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả
đầu tư thấp.Các DNNN hiện vẫn đóng góp nhiều nhất vào ngân sách, nhưng câu hỏi đặt ra hiện nay là “ liệu đóng góp
đó tượng xứng với tỷ lệ i nguyên quốc gia họ đang được quản sử dụng không?”. Hiệu quả của hoạt động
của các DNNN, nhất là các tập đoàn kinh tế (TĐ), các tổng công ty (TCT) đang được đặt dấu hỏi vì được đầu tư nhiều
nhưng doanh thu còn chưa tương xứng, nhiều nơi thu không đủ bù chi.
Chính những hoạt động đầu tư dàn trải, kém hiệu quả của cán bộ, ngành, địa phương, của DNNN là một nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng bất ổn của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua như tăng trưởng “nóng”, kém bền
vững, lạm phát cao, bất ổn định kinh tế vĩ mô, suy giảm tăng trưởng ...
ĐTPT thiếu một chiến lược tổng thể được thể hiện ở những thiếu sót sau: Một là, chất lượng một số quy hoạch chưa
cao, chưa có tầm nhìn dài hạn vẫn tồn tại tình trạng quy hoạch đi sau thực tế phát triển. Chính do thiếu tầm nhìn dài
hạn trong quy hoạch phát triển vùng đã khiến cho công tác này phải làm đi làm lại và gây tốn kém lãng phí vốn nhà
nước vì chi phi cho các dự án quy hoạch thường lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Sự thiếu tầm nhìn dài hạn còn thể hiện
lOMoARcPSD| 58707906
ở việc phát triển ồ ạt các cảng biển, cảng hàng không, sân bay, khu kinh tế trong thời gian qua, nhất là khu vực miền
Trung mà chưa tính đến sự gắn kết trong việc khai thác kết cấu hạ tầng hiện có và khả năng huy động vốn, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm đầu tư, gây lãng phí vốn nhà nước.
Hai là, quy hoạch chưa phù hợp với kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy, nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn
chủ quan chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp, như sự phát triển quá nhanh của
diện tích cà phê, hồ tiêu, muối, nuôi cả tra, cả ba sa ...tạo ra sự dư thừa nhu cầu, khiến cho bà con nông dân được mùa
nhưng mất giả vì khả năng mua gom của các doanh nghiệp và tiêu thụ trên thị trường là có hạn.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau và giữa các ngành với vùng, lãnh thổ chưa tốt. Hiện nay
công tác quy hoạch chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và do nhiều cấp quản lý. Mỗi ngành có quy hoạch phát triển riêng
của ngành đó, mỗi địa phương quy hoạch riêng của địa phương. Những quy hoạch riêng lẻ này nhiều khi mậu
thuẫn, chồng chéo nhau, không tuân thủ quy hoạch tổng thể chung của vùng quốc gia dẫn đến lãng phi vốn nhà
nước . Điển hình là việc quy hoạch phát triển ngành mía đường không gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
ở cả địa phương như : Nhà máy đường Linh Cảm ( Hà Tĩnh) hay Nhà máy đường Quảng Bình Thừa Thiên - Huế xây
dựng xong không có nguyên liệu phải di dời đi nơi khác.
6. sao phải đảm bảo kết hợp hài hòac lợi ích trong đầu tư. Phải làm như thế nào để đảm bảo sự hài
hoà đó.
Mặc lợi ích kinh tế động lực quan trọng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên lợi ích kinh tế của các đối
tượng khác nhau, vừa tính thống nhất vừa tính mâu thuẫn => kết hợp hài hòa lợi ích của mọi đối tượng trong
hoạt động kinh tế nói chung, đầu tư nói riêng sẽ tạo động lực và điều kiện làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc,
ổn định
- Sự kết hợp này được đảm bảo bằng:
Các chính sách của nhà nước: chính sách thuế, giá cả, tín dụng
Hợp đồng thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư
Thực hiện luật đấu thầu trong đầu tư xây dựng
7. Trình bày nội dung cơ bản về hệ số ICOR? Vai trò của hệ số này là gì? Nêu ưu nhược điểm khi sử dụng
hệ số ICOR trong đánh giá hiệu quả đầu tư
Khái niệm: ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ
ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầutrong kỳ đó. Ngoài ra, ICOR còn được gọi hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu
tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm,...
Vai trò: - Sử dụng ICOR trong kế hoạch hóa kinh tế: ICOR giúp các nhà lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế xác định
xem để kinh tế ki này cứ tăng 1% so với kỳ trước thì cần tăng vốn đầu tư trong kỳ này lên bao nhiêu phần trăm so
với kỳ trước. Tuy nhiên sự cần thiết phải thỏa mãn các giả thiết khi tính toán ICOR, người ta chỉ sử dụng hệ số
này vào kế hoạch hóa kinh tế ngắn hạn (quý, nửa năm hoặc một năm). Sử dụng ICOR trong so sánh:
So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác: ICOR cho biết một đồng sản lượng được tạo ra bởi bao
nhiêu đồng vốn. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào
đối với tăng trường sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR cao có thể
hàm ý vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ chẳng hạn đang tăng vai trò của mình đối với tăng
trưởng. ICOR cao cũng đồng nghĩa với việc sử dụng vốn thiếu hiệu quả vì cần nhiều vốn để tạo ra tăng trưởng. Thông
thường ICOR của một nền kinh tế có xu hướng tăng dần do quy luật hiệu suất giảm dần. Để tránh điều này phải không
ngừng cải tiến kỹ thuật để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
So sánh hiệu quả sử dụng vốn: Một cách sử dụng ICOR để so sánh khác so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu
quả đầu tư) giữa các thời kỳ hoặc giữa các nền kinh tế. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế đó
sử dụng vốn kem hiệu quả hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời
lOMoARcPSD| 58707906
kỳ dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn lao động ít khi giống nhau. Điều này càng
đúng với các nền kinh tế khác nhau. Ưu điểm:
ICOR phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được 1 đơn vị sản lượng
ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.
ICOR phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất. Công nghệ cần nhiều vốn thì hệ số ICOR cao, công nghệ cần ít vốn,
nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp.
Nhược điểm:
So sánh bằng ICOR thường vi phạm các giả thiết vì giữa các thời kì dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ
kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau. Hơn nữa, xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng công nghệ
cao thì cần nhiều vốn hơn nên ICOR thường cao.
Hệ số ICOR mới chỉ phản ảnh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất
khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, không tính đến sự tác động của các ngoại ứng như
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, chính sách, ...
Chỉ số này không biểu hiện rõ ràng trình độ kỹ thuật của sản xuất
8. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư quốc tế? Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư quốc tế:
1. Nhân tố từ môi trường kinh tế vĩ mô
1.1. Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia
Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số điểm như: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên
tập trung nguồn vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn ngoài nước thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn
nào như đi vay thương mại, ODA hay vốn FDI...định hưởng các lĩnh vực thu t, tiêu chuẩn để xác định phương
hướng lựa chọn dự án đầu tư của nước ngoài...việc định hướng chiến lược thu hút có ý nghĩa quan trọng, thiết lập các
điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phương khác nhau ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định
hướng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển kinh tế – xã hội của địa phương đó.
1.2. Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là
cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tư. Đế tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập
duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nước, đàm phán và
ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại, bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực
và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường
vốn bên ngoài với thị trường trong nước .
1.3. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Ổn định i trường kinh tế như ổn định về kinh tế chính trị xã hội điều kiện hết sức quan trọng để thu hút
các nhà đầu nước ngoài. Các nhà đầu nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu vào những nước i
trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu
tư không thể lường trước được.
lOMoARcPSD| 58707906
Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài và muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn định được môi trường kinh
tế vĩ mô trước.
1.4. Hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận vốn FDI
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu như Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường... các văn bản hướng dẫn luật, các quy định vhoạt động đầu đối với người
nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư...đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an
tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là
cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng
đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với việc xây
dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp
dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI như:
Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chính sách quản lý ngoại tệ
Chính sách thương mại
Các chính sách ưu đãi về tài chính
Chính sách ưu đãi thuế
2. Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn FDI
2.1 Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát
nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay, ...cơ sở hạ tầng tốt là một trong
các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể
triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy c dòng vốn chỉ đổ vào
nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới
giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản
phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không...
Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng
và nước sạch... đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu
sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
2.2 Lợi thế so sánh của địa phương
Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng cần
thêm các điều kiện khác như: vị trí địa thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, quy thị trường rộng lớn, nguồn
nhân lực dồi dào, giả nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phủ...
Với vị trí địa thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất khẩu, vận chuyển khẩu hàng hóa qua các vùng,
các khu vực trên thế giới. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ
có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý bằng việc hiện đại hóa hệ
thống cảng biển, miễn lệ phi cảng biển, cảng hàng không làm giảm và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức
hấp dẫn tối đa vốn FDI.
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép phát triển kinh tế tại địa phương đó theo hướng đa ngành
và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc gia và quốc tế.
Nguồn lực dồi dào, giả nhân công rẻ là lợi thế so sánh của địa phương trong hoạt động thu hút vốn FDI
lOMoARcPSD| 58707906
2.3 Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương
Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một
nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất
lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư. Chất lượng
lao động một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu vào lĩnh vực hàm lượng công nghệ cao hay sử dụng
nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý
thức trong lao động....
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành kinh doanh.
Tuy nhiên, để có lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề.
2.4 Thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương
Thủ tục hành chính một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục
hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng
lớn. Thủ tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không được quan tâm sát
sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất ng tin của các nhà đầu tư
nước ngoài. Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy
những nơi nhà đầu gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng kinh doanh.... Sự đơn
giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu nước ngoài trong quá trình đăng , triển
khai thực hiện dự án đầu cũng như giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của các
nhà đầu tư nước ngoài.
2.5 Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phương
Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa
phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo môi trường điều
kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được các nguồn vốn FDI về với
địa phương của mình. Hoạt độnghiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết
sức quan trọng và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút được vốn FDI.
3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài
3.1 Môi trường kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan
tác động đến c dòng vốn đầu nước ngoài vào các nước. Khi nền kinh tế thế giới sự ổn định sẽ tác động tích
cực đến sự di chuyển các dòng vốn đầu nước ngoài, làm cho quá trình thu hút đầu tư của các nước thuận lợi hơn
rất nhiều, ngược lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra
nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
3.2 Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế
Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương
nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của các dòng vốn FDI
trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của
quốc gia hay địa phương đó là thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI
thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút được nguồn vốn này.
Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới một yếu tố quan trọng đchính quyền Trung ương
địa phương đưa ra các chính sách phù hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về.
Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động của thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở
thành khu vực hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này do so với các nước phát triển thì khu vực này
mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của khu vực này tương đối rẻ, môi trường đầu tư ngày càng được
cải thiện. một quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn các nhà đầu nước ngoài, nước ta hội đón dòng chảy
lOMoARcPSD| 58707906
FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn nữa về môi trường đầu tư. Khi vốn FDI vào
quốc gia thì việc thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế nào đó của đất nước sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp
riêng cho từng vùng.
3.3 Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Các nước muốn thu hút được vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại,
về hoạt động xúc tiến...còn phải quan tâm đến chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài. Trên thế giới hiện nay bị chi
phối nhiều bởi các nhà đầu tư làm đó chính là MNC. TNC và nhà đầu tư đầu từ các nước nhất triển như Nhật Bản Hàn
Quốc Những nhà đầu nước ngoài này tiềm lực tài chính mạnh, nhiều kinh nghiệm trong đầu quốc tế,
uy tín trong kinh doanh...chiến lược kinh doanh của h xu hướng đầu vào các ngành công nghệ cao, ngành
chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng trong kinh doanh.
3.4 Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài.
Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài.
Tiềm lực tài chính của các nhà đầu nước ngoài một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các
hoạt động đầu tư của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều hội đkinh doanh nhưng
nếu không có khả năng tài chính thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng không thể thực hiện đầuđược. Đối với nước
nhận đầu tư, trước khi cấp phép đầu cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu nhằm đảm bảo dự án
được triển khai đúng như đăng ký, điều này giúp nước sở tại hạn chế các nhà đầu nước ngoài đã xin được giấy phép
đầu tư nhưng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai được gây thiệt hại kinh tế cho
nước sở tại..
Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực
thúc đẩy, lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài khác.
9. Thế nào cấu đầu tư hợp lý? Những cấu đầu trên phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ
yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?
* cấu đầu hợp : cấu đầu hợp cấu đầu phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện
kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của từng cơ sở ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợp hơn, khai thác và sử dụng hợp các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu
thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực. * Đặc điểm của cơ cấu đầu tư.
- Cơ cấu đầu tư mang tỉnh khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo những
quy luật chung. Một cấu đầu hợp phải phản ảnh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan. -
Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triển của các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. . những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng
giai đoạn lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế- xã hội.
* Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia:
Thứ nhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:Vốn trong nước và vốn nước ngoài -
Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
lOMoARcPSD| 58707906
+Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
+Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
NGUỒN VỐN NƯỚC Ngoài
+Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
+Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
+Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Thứ hai, theo cấu vốn đầu tư: thhiện quan htỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu hội, vốn đầu
của doanh nghiệp hay của một dự án.
Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu tư theo không gian, phản ảnh tình hình
sử dụng nguồn lực địa phương và phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng * Văn tắt vài nét chủ yếu về cơ cấu đầu
tư ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu chưa cao,còn dàn trải, thất thoát, lãng phí,nhất vốn NSNN. +Cơ cấu
đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng.
* Giải pháp chủ yếu của Việt Nam trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Xây dựng ng cao chất lượng quy hoạch đầu tổng thể với một cấu đầu hợp lý.Các quy hoạch kế
hoạch đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở:
+ Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và các dự báo thay đổi của thị trường.
+ Đánh giả đầy đủ: Nguồn lực thực hiện,cơ hội và thách thức khi thực hiện quy hoạch tổng thể +
Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật,các thay đổi về thể chế, chính sách.
+ Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện.
- Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
+ Một là, cần tích cực cho vấn đề thu hút vốn, tạo mọi điều kiện để thu hút vốn tham gia đầu tư trong toànhội,đa
dạng hóa các hình thức đầu tư,có các chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân.
+ Hai là, nâng cao khả năng sử dụng vốn tăng hiệu quả sử dụng vốn nâng cao mức sinh lời của vốn, có kế hoạch quay
vòng vốn đầu tư, tránh ứ đọng gây thất thoát, lãng phí.
+ Thứ ba, tạo lập thị trường tài chính lành mạnh, ổn định để vốn lưu thông một cách dễ dàng,đặc biệt chú trọng đến
nguồn vốn
từ thị trường chứng khoán để khai thông các nguồn vốn xã hội, tạo điều kiện cho chính phủ cũng như doanh nghiệp
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cho ĐT.
lOMoARcPSD| 58707906
- Giải pháp về chính sách đầu tư:
+ Một là, chuyển hướng từ đầu tư chiều rộng sang chiều sâu trên tất cả các ngành của nền kinh tế.
+ Hai là, cân đối đầu tư theo lãnh thổ, đầu tư thích đáng vào các khu công nghiệp, đô thị, nhưng cũng cần chú trọng
cho nông thôn, khu chế xuất...
+ Ba là,tập trung đổi mới công nghmột số ngành mũi nhọn, đi tắt đón đầu những ngành có hội tiếp cận xây
dựng được các công nghệ tiên tiến.
+ Bốn là vận hành công cụ kinh tế vĩ mô cho phù hợp với điều chỉnh của cơ cấu đầu tư.
- Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể:
+ Nông nghiệp:cần đầu tư hợp lý cả ba lĩnh vực của nông nghiệp là trồng trọt –chăn nuôi đánh bắt thủy hải sản.
+ Công nghiệp:Với các ngành công nghiệp của chúng ta cần áp dụng ngay các biện pháp sau:
Chuyển hướng vào những ngành có công nghệ cao, hướng vào xuất khẩu.
Khuyến khích các DN đầu tư vào các khu công nghiệp và chế xuất.
Tập trung xây dựng ngành mũi nhọn mà VN có lợi thế.
Dịch vụ xây dựng và đổi mới ngành dịch vụ ngang tầm với khu vực và thế giới.
Ngoài ra còn phải chú trọng tới ngành giáo dục, đào tạo và KH-CN.
10. sao nói hoạt động đầu phát triển độ rủi ro cao? Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu trong
công tác quản lý hoạt động đầu tư? Anh/chị có thể phân tích một số rủi ro có thể xảy đến đối với hoạt
động đầu tư phát triển
Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương pháp đầu tư trực tiếp, trong đó quá trình đầu tư làm gia tăng giá trị và gia
tăng năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua hành vi này, năng lực đầu tư và năng lực phục vụ của
nền kinh tế cũng gia tăng.
- Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao vì:
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Do đó không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá ...
Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu đối với hoạt động quản lý đầu tư:
Xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm
đầu tư tương lai, vòng đời của dự án
Chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư
Cần thiết phải nhận diện các loại rủi ro, đây là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra được giải pháp khắc phục phù hợp
Đánh giá mức độ rủi ro: rủi ro xảy ra thể nghiêm trọng, nhưng cũng thể chưa gây thiệt hại về kinh tế. vậy
đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ giúp đưa ra những biện pháp phòng và chống phù hợp
Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do các rủi ro gây ra Một
số rủi ro có thể xảy đến đối với hoạt động đầu tư
Rủi ro khách quan:
lOMoARcPSD| 58707906
Rủi ro về chính trị (chiến tranh, xung đột lợi ích giữa các quốc gia dẫn đến giả cả các nguyên vật liệu có thể
bị biến động) • Rủi ro do xảy ra các thảm họa thiên nhiên: lũ lụt, động đất, sóng thần
Rủi ro chủ quan
Rủi ro liên quan đến yếu tố con người: chủ đầu người thiếu kinh nghiệm, quản không chặt chẽ, tình trạng
tham ô, bòn rút nguyên vật liệu dẫn đến chất lượng sản phẩm không đặt theo yêu cầu thiết kế
11. Trình bày vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong nền kinh tế
Vai trò của đầu tư phát triển và liên hệ ở VN
-Đầu tư phát triển là 1 phương thức đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong
sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh hoạt đời sống xã hội
-Vai trò của đầu tư phát triển: tóm tắt – slide
+ Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Tác động đến cầu: Xét theo hình kinh tế (AD=C+I+G+X-M) Đầu 1 yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. theo số liệu của ngân hàng thế giới đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong tổng
cầu của các nước trên thế giới. (Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư I làm cho tổng cầu AD thay đổi (nếu
các yếu tố khác không đổi).) Tác động đến cung.. Tăng quy vốn đầu nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu còn được thực hiện thông
qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ. Như vậy, đầu tư lại gián tiếp làm tăng
tổng cung của nền kinh tế. Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn gia tăng.
Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử
dụng vốn đầu hợp những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố
tổng hợp, tác động
đến việc chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế...do đó nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, biểu hiện cả về
chất và lượng tuỳ thuộc mục tiêu của nền kinh tế
+Đối với cơ cấu ngành: đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu
quả cao hay thấp, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, khả năng tăng cường cơ sở vật chất, ...từ đó tạo tiền đề cho chuyển
dịch cơ cấu ngành. +Đối với cơ cấu lãnh thổ: đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh
về tài nguyện, kinh tế, chính trị, ... của những vùng khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển. Vùng nào nhận đc đầu thích đảng sẽ điều kiện phát huy thế mạnh của mình, vùng
nào kém phát triển thể nhờ đầu để thoát khỏi đói nghèo xoa dần khoảng cách với các vùng khác. Đầu
yếu tố đảm bảo cho chất lượng của quá trình đô thị hoa.
-Đầu tư tác động đến phát triển khoa học và công nghệ:
lOMoARcPSD| 58707906
Các quyết định đầu tư cho xây mới hay cải thiện hay nhập khẩu công nghệ cho các ngành ở các thời điểm khác nhau
là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến sự phát triển khoa học công nghệ của quốc gia
-Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường:
+ Đối với xã hội: Đầu hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh
bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của
hội như y tế, giáo dục,... Hoạt động đầu tư cũng trực tiếp cung cấp công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm tỷ
lệ thất nghiệp.
+ Đối với môi trường: về mặt tích cực, thông qua các hoạt động sử dụng vốn, đầu khắc phục và giảm bớt sự ô
nhiễm, cân bằng lại môi trường sinh thái, đồng thời sử dụng c nguyên liệu tái chế, tiết kiệm, tận dụng ... Về mặt tiêu
cực: đầu tư gây ra ô nhiễm môi trường, lần đi các nguồn tài nguyên có hạn
12. Đánh giá tác động của nguồn vốn FDI đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Việt Nam:
Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước
này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền
quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó Thực trạng:
Tỉnh đến 20/5/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và p vốn mua cổ phần của nhà đầu nước ngoài (ĐTNN)
16,74 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm 2018. Đạt kỷ lục vgiá trvốn đầu đăng của 5 tháng trong
vòng 4 năm trở lại đây (năm 2016 đạt 10,1 tỷ USD; năm 2017 đạt 12,1 tỷ USD và năm 2018 đạt 9,9 tỷ USD). Cũng
trong 5 tháng đầu năm 2019, cả nước có 3.160 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị
vốn góp 7,65 tỷ USD, gấp 2,8 lần so với cùng kỳ 2018 chiếm 45,7% tổng vốn đăng ký. Không tính lượt góp vốn
3,85 tỷ USD của nhà đầu tư Hồng Kông thì tổng giá trị vốn góp vẫn tăng 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hà Nội thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng số vốn đăng ký hơn 4,79 tỷ USD, chiếm 28,6% tổng vốn đầu tư Một
số dự án lớn trong 5 tháng đầu năm 2019:
Dự án góp vốn, mua cổ phần của Beerco Limited (Hồng Kông) vào Công ty TNHH Vietnam Beverage, gtrị vốn
góp 3,85 tỷ USD Dự án chế tạo lốp xe Radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu đăng 280 triệu
USD đầu tư tại Tây Ninh Dư án Nhà mới điện mặt trời Hàn Hội tại Phú Yên tổng vốn đầu tư đăng tr 216.7 triệu USD
do nhà đầuThái Lanđầu tư tại Phú Yên,...
Tác động
Tác động tích cực
Gia tăng nguồn vốn đầu tư của xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế
Nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ và đẩy mạnh xuất khẩu
Góp phần tạo việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và cân đối vĩ mô
Tác động tiêu cực
Bổ sung nguồn vốn đầu tư toàn xã hội nhưng phân bố không đều
Đẩy mạnh xuất khẩu nhưng cũng là gia tăng nhập khẩu, gây thâm hụt cán cân thương mại
Tăng thu cho ngân sách nhà nước nhưng đồng thời cũng trốn tránh nghĩa vụ tài chính gây thất thu cho ngân sách
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp nội địa
Tạo công ăn việc làm nhưng cũng gây mất cân đối trong câu lao động, trả lương cho người lao động chưa tương
xứng, gây bất ổn kinh tế - xã hội
lOMoARcPSD| 58707906
Các doanh nghiệp chỉ tập trung khai thác nguồn lực, chưa chú trọng chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản
Gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên
13. Bình luận về quan điểm: đầu tư phát triển là nhân tố then chốt đối với tăng trưởng của nền kinh tế
Quan điểm trên là hoàn toàn chính xác. Nó đã chỉ ra đúng đắn tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong sự phát triển
của nền kinh tế.
Đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tài sản vật chất và sức lao động chính thế nó nhân tố quan trọng để
phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau :
Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%28%.
Khi tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của đầulàm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo
giá cân bằng tăng. • Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giả giảm
xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tới tổng cung tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự
thay đổi của đầu tăng hay giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia .
Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Mọi con đường đcông nghệ sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải tiền, cần phải vốn
đầu tư, Do với tất cả các con đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu Do vậy tất cả các con
đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế
và sự cân đối giữa các vùng, các ngành.
Thứ năm đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng
rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậythể thấy được vai trò rất quan trọng của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không
thể thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển
14. Trình bày nội dung và vai trò của các nguồn huy động vốn đầu tư của nước ta hiện nay
Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô)
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn nhà nước: Trong cấu đầu toàn hội, nguồn vốn đầu của nhà nước chiếm một vị trí khá quan
trọng. Nguồn vốn này bao gồm:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: nguồn chi của NSNN cho đầu chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
lOMoARcPSD| 58707906
Nguồn vốn tín dụng đầu phát triển của nhà nước: tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực
tiếp từ nhà nước. Đồng thời nguồn vốn này còn được coi là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô, không chỉ giúp
tăng trưởng kinh tế và còn thực hiện cả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định
và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn của dân nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của các doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã
NGUỒN VỐN ĐẦU IN NƯỚC Ngoài
Nguồn vốn ODA: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ
giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn.
Bên cạnh các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng cho vốn cho vay lớn, ODAn có yếu tố
không hoàn lại.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như
đối với nguồn vốn ODA, thủ tục vay vốn thường khá khắt khe, lãi suất cao và thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Tuy nhiên,
nó có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc về kinh tế, xã hội
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: đâynguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này
đặc điểm cơ bản là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất
trên vốn đầu tư, nhà đầu sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu hoạt động hiệu quả. FDI
ngoài ra còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Đây là nguồn vốn có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ
tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
Thị trường vốn quốc tế: đây hình thức huy động vốn còn khá mới mẻ đối với nước ta, hình thức này vừa những
thuận lợi, nhưng cũng có những hạn chế nhất định.
1.2. Trên góc độ các doanh nghiệp (vi mô)
Nguồn vốn bên trong: hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp và phần khấu hao hàng năm.
Nguồn vốn này giúp đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên
nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư
Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn này có thể hình thành từ vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng.
= Mỗi nguồn vốn phương thức tài trợ vừa ưu điểm, vừa nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện hoàn
cảnh mà doanh nghiệp sẽ đưa ra lựa chọn nguồn vốn và phương thức tài trợ phù hợp
15. Trình bày mối quan hệ giữa ODA ICOR
- ODA là: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các
nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn.
lOMoARcPSD| 58707906
- ICOR (Incremental Capital - Output Ratio) một chỉ số cho biết muốn thêm một đơn vị sản lượng trong một
thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó. Ngoài ra, ICOR còn được gọi là hệ
số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm,....
- Mối quan hệ: ODA tăng -> ICOR tăng:
- Nhìn vào các loại dự án được hỗ trợ thể thấy ODA tập trung hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng các dự án thời
gian đầu kéo dài, ít đem lại lợi nhuận; tiếp đến các dự án a đói giảm nghèo, không đem lại gtrị gia tăng
cho nền kinh tế trong thời gian ngắn, do vậy ODA tăng làm cho tốc độ vốn đầu tư tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
sản lượng -> ICOR tăng - Ngoài ra, do ODA cung cấp cho các nước đang phát triển là các nước có trình độ và khả
năng quản tương đối hạn chế cùng với nguồn vốn ưu đãi nên thường bị sử dụng sai mục đích, hoặc giải ngân
chậm, các dự án kém hiệu quả - Hiệu quả sử dụng kém; dự án cơ sở htầng chậm đưa vào sử dụng -> Chậm gia tăng
sản lượng => ICOR tăng ODA tăng -> ICOR giảm
Khi các dự án sử dụng ODA nhanh chóng hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ tạo sở hạ tầng tốt phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế, lưu thông hàng hóa, trình độ khoa học công nghệ được nâng cao -> tăng năng suất -> gia tăng sản
lượng -> ICOR giám
-Tác động của ICOR đến việc thu hút FDI
ICOR được xem xét trong thời gian dài thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng vốn, ICOR các nước đang phát triển
thường thấp do trình độ phát triển còn hạn chế cấu sử dụng vốn lao động ưu tiên sử dụng nhiều lao động.
Nếu ICOR cao thể hiện hiệu quả sử dụng thấp sẽ khiến các nhà tài trợ mất niềm tin vào việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của họ theo mục đích đề ra và khả năng thu hồi nợ do đó có thể làm giảm khả năng thu hút nguồn vốn ODA
ngược lại
16. Giải thích đặc điểm độ trễ của thời gian trong đầu tư, hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động
ĐTPT
Độ trễ thời gian nói chung khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi
công việc mà qua đó thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác
liên quan. Vậy thì độ trễ thời gian trong đầu tư là gì?
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong suốt thời kì dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”.Độ trễ
thời gian trong đầu là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Tức
đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của hoạt động đầu tư cần phải
được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT:
Do bản chất đặc điểm của hoạt động đầu phát triển: thời kỳ đầu kéo dài, thời gian vận hành kết quđầu
cũng kéo dài do đó không phải bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với
các dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý hoạt động đầu tư.Và rất khó khăn cho các nhà hoạch định để đưa ra những chính sách thích ứng với
đặc điểm này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư thông qua
hệ số ICOR.Đây hệ số cho ta biết muốn một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Như vậy
theo hệ số ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thuận chiều. Tuy nhiên, những trường hợp đầu
chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung, dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .Vì thế hệ số này sẽ
không phản ánh một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn mà một trong
các nguyên nhân đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian. Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động
ĐTPT thì yêu cầu phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức quản hội, đảm
lOMoARcPSD| 58707906
bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư.
Quán triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt động đầu tư phát
triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước
các cấp. Thực tế có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư cho y tế, giáo
dục, xoá đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển xã hội
17. Giải thích luận điểm đầu tư cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐPTP
- Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quốc gia quan trọng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển. Nội dung chính của chương trình xóa đói giảm nghèo là tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập; tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, mở rộng mạng lưới an
sinh xã hội đến mọi người
- Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư nhằm làm gia tăng tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản
xuất, tạo việc làm và vì mục tiêu phát triển
- Mục tiêu của đầu tư phát triển là vì sphát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia cộng đồng nhà đầu tư. Trong
đó đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống xã hội
- Như vậy, xóa đói giảm nghèo với những nội dung cơ bản trên chính là một hoạt động đầu phát triển, trong
đó nguồn vốn thực hiện chủ yếu nguồn vốn nhà nước nguồn vốn ODA - Cụ thể nội dung của xóa đói giảm
nghèo bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã huyện nghèo, xây dựng hệ thống giao thông thủy lợi, điện, đường bộ, nước sạch,...
• Thực hiện các chương trình nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế: hầu hết các địa phương của nước ta chủ
yếu là hoạt động nông nghiệp, tuy nhiên quy mô vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất= Tăng cường chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học vào
sản xuất, gia tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian và hạn chế tối đa rủi ro về thiên tai và các rủi ro khách quan
khác
Các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đảm bảo chất lượng hiệu quả sử dụng nguồn lao
động của các địa phương, nâng cao năng lực, trình độ của người lao động không chỉ nhằm gia tăng năng suất và chất
lượng lao động mà còn tăng sức cạnh tranh đối với các quốc gia khác trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài => gia
tăng hoạt động đầu tư phát triển
18. Trình bày các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của từng phương pháp?
Phương pháp kinh tế: Là sự tác động chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm đảm
bảo
đúng các mục tiêu đã định,
Hình thức thể hiện: sự dụng các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, đồng viên và điều chỉnh hành
vi của các đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo các mục tiêu xác định trong từng giai đoạn của nền kinh
tế xã hội
lOMoARcPSD| 58707906
Phương pháp hành chính: Là hình thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng văn bản, chỉ
thị, những quy định về mặt tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra Đặc điểm của phương pháp:
Tính bắt buộc: đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chín
Tính quyền lực: cơ quan quản lý chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình Yêu
cầu đối với quá trình ra quyết định hành chính:
Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mặt
kinh tế
Sử dụng phương pháp hành chính cần phải gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định
Phương pháp giáo dục: được tiến hành thông qua việc tác động vào nhận thức tình cảm của người trực tiếp tham
gia vào quá trình đầu tư nhằm nâng cao tính tự giác, trách nhiệm, hiểu biết của họ trong quá trình thực hiện đầu tư
Tuyên truyền chủ trương, chính sách, định hưởng trong đầu tư
Giáo dục thái độ lao động, ý thức tinh thần trách nhiệm và uy tín đối với người tiêu dùng
Giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động trực tiếp tham gia đầu tư
Khuyến khích phát huy tính sáng tạo, tính chủ động cho người lao động
Việc áp dụng c phương pháp toán kinh tế thống trong quản hoạt động đầu đòi hỏi phải một chế
quản lý phù hợp. Phương pháp này bao gồm:
Phương pháp thống kê
Mô hình toán kinh tế
lOMoARcPSD| 58707906
Vận trù học
Điều khiển học
Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trong quản lý hoạt động đầu tư
Để quản lý hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả cần vận dụng kết hợp các phương pháp quản lý trên. Bởi vì:
Đối tượng quản lý là con người, con người là tổng hòa các quan hệ xã hội với nhiều động cơ, nhu cầu, tính cách
khác nhau ● Mỗi phương pháp đều có phạm vi áp dụng nhất định và có ưu nhược điểm khác nhau
Các phương pháp quản lý có mối quan hệ với nhau, vận dụng tốt phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho việc
sử dụng tốt phương pháp kia
Hệ thống quản lý hoạt động đầu tư không phải là những quan hệ riêng lẻ mà là sự tổng hợp các quan hệ kinh
tế, xã hội, chính trị
19. Trình bày đặc điểm, bản chất mối quan hệ giữa đầu theo chiều rộng đầu theo chiều sâu? Những
điều kiện cơ bản để lựa chọn đầu tư theo hình thức này?
- Đầu tư theo chiều rộng: là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng các cơ sở
vật chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản như cũ - Đặc điểm:
Chỉ mở rộng quy mô sản xuất, không tiết kiệm nguyên liệu, không làm tăng NSLĐ
Tốc độ tăng của lao động lớn hơn tốc độ tăng của vốn
Vốn nắm khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư
Làm tăng thêm quy mô công nghệ nhưng không làm thay đổi mặt chất của công nghệ
- Đầu tư theo chiều sâu: theo quan điểm ngày nay, đầu tư theo chiều sâu là hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ
sở cải tạo nâng cao, đồng bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc xây dựng lại hoặc đầu mới
lOMoARcPSD| 58707906
một dây chuyền công nghệ xây dựng, xây dựng một nhà máy mới nhưng kỹ thuật công nghệ mới phải hiện đại hơn
kỹ thuật công nghệ hiện có, hoặc kỹ thuật trung bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có Đặc điểm:
Đầu tư theo chiều sâu làm thay đổi mặt chất của công nghệ, giảm chi phí, tăng NSLĐ, nâng cao hiệu quả đầu
Vốn đầu tư chiều sâu lớn, mang tính chất mạo hiểm hơn đầu tư theo chiều rộng
Trong quá trình thực hiện đầu tư, việc sản xuất vẫn diễn ra song song
Tốc độ tăng của vốn lớn hơn tốc độ tăng của lao động
MQH giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu
- ĐTCR là nền tảng cơ sở, là bước đi đầu tiên để đầu tư chiều sâu.
- Để có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có được một nền tảng cơ bản
bao gồm hthống nhà xưởng, sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, công nhân lao động, đội ngũ cán bộ quản
điều hành... Những hoạt động này đòi hỏi một lượng vốn đầu ban đầu lớn, doanh nghiệp cần tiến hành đầu
chiều rộng để mở rộng hoạt động sản xuất của mình, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
- Trên nền tảng có được thông qua hoạt động đầu tư theo chiều rộng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư theo chiều sâu
như hiện đại hoá, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cũng
như trình độ quản lý điều hành... Những hoạt động này chỉ có thể tiến hành khi đã có được một nền tảng vững chắc.
Vì vậy, đầu tư chiều rộng đóng một vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư chiều sâu, nó là nền tảng, là cơ sở để hoạt
động đầu tư chiều sâu có hiệu quả.
- Đầu tư chiều sâu tiếp tục tạo tiền đề để đầu tư chiều rộng ở những phương diện mới.
Đầu tư theo chiều rộng dựa trên kết quả của đầu tư theo chiều sâu
Đầu tư theo chiều rộng giúp tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả về mặt thời gian của đầu tư theo chiều sâu.
- Đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng không tách rời nhau, đan xen và bổ sung lẫn nhau trong quá trình thực
hiện chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Đầu tư theo chiều rộng sẽ tạo ra cơ sở nền tảng để tiến hành đầu tư chiều sâu. Đến lượt mình thì đầu tư chiều sâu lại
thúc đẩy hoạt động đầu tư chiều rộng. Hai hoạt động này không thể tách rời nhau được.. - Không ngừng bổ sung và
hoàn thiện cho nhau nhưng hai hoạt động này cũng tác động kiềm chế lẫn nhau. Không phải lúcnào đầu theo
chiều rộng cũng có tác dụng là động lực thúc đẩy đầu tư theo chiều sâu. Đầu theo chiều rộng không hợp lý, tràn
lan thì lại hạn chế hiệu quả của hoạt động đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp.
Tóm lại, đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu có mối quan hệ vô cùng mật thiết. Hoạt động này góp phần
làm tăng hiệu quả của hoạt động kia và ngược lại. Đồng thời, sự kém hiệu quả của hoạt động này cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kia.
Do đó, để thực hiện đầu hiệu quả thì doanh nghiệp cần xem xét đầy đủ, nghiên cứu kỹ lưỡng để phối kết hợp
một cách hợp lý hai hình thức đầu tư này, tạo nên sức cạnh tranh và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Đầu tư theo chiều sâu là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, giúp rút ngắn khoảng cách cho 1 số nước tiến tới đầu tư
theo chiều rộng.
20. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ- XÃ HỘI. TẠI SAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH PHẢI ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
giống nhau: đều sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư để tìm ra phương án tốt nhất hiệu quả
nhất để thực hiện khác nhau:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
1. Trình bày đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển? Theo anh/chị, công tác quản lý hoạt động
đầu tư phát triển cần quán triệt những đặc điểm này như thế nào?
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn. Vốn đầu tư phát triển là
bộ phận cơ bản của vẫn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiến toàn bộ những chi phi đã chi ra để
tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác. - Thời
kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa
vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thưởng tốn rất nhiều
thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện xây dựng cầu đường..
-
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa
vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể kéo
dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế, trong quá trình vận hành chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của
nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... - Đặc điểm thứ tư là các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển
mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực
hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
-
Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu
tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động
đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải
có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời.

• QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM NÀY TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư,
bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong
điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Việc quán triệt các đặc điểm trong công tác quản lý đầu tư là hết sức cần thiết, cụ thể :

Thứ nhất là có giải pháp huy động vốn hợp lý, gắn với từng giai đoạn cụ thể. Các chính sách huy động vốn phải được
tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện, phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ và lĩnh vực ưu tiên.
Thứ hai là thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát lãng phí nguồn lực. Với các
dự án trọng điểm cần tập trung thực hiện dứt điểm, kiên quyết cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết, khắc phục tình trao đầu tư dàn trải

Thứ ba, cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đài ngộ lao động một cách hợp lý, sao cho đáp ứng
tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ đầu tư.
Thứ tư, xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học nhằm có những bước đi phù hợp trong mỗi giai đoạn cụ
thể cả ở cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng cung ứng
từng năm và toàn bộ vòng
đời của dự án.
Thứ năm, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất
để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh các hao mòn vô hình. Đồng thời cần tuân thủ chiến lược về công suất. Vòng đời
sản phẩm của dự án càng dài thì lợi nhuận thu được càng lớn, do đó hiệu quả đầu tư càng cao.

-Với đặc điểm thời kỳ đầu tư kéo dài: Cần tiến hành quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, lập tiến độ thi công xây
dựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay từ khâu giải phóng mặt bằng. -
Về đặc điểm đầu tư phát triển phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội vùng : cần nghiên cứu tiềm
năng thế mạnh của từng vùng địa phương, các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Với đặc điểm đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Cần có biện pháp tổng thể quản lý rủi ro bao gồm từ việc
nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng biện pháp phòng và chống rủi ro. Việc đánh giá xếp thứ tự ưu
tiên rủi ro sẽ đưa ra được biện pháp tối ưu xử lý rủi ro, hạn chế thấp nhất được các thiệt hại có thể có do rủi ro gây
ra trong suốt vòng đời của dự án.

2. Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn VN Giải thích:
Khái niệm nguồn vốn ODA: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với
mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn. Tác
động tích cực của nguồn vốn ODA
Đối với nước đi viện trợ
• Thông qua ODA các nước đi đầu tư tận dụng được các lợi thế về cpsx của các nước được đầu tư để hạ giá thành sp,
giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, kéo dài chu trình của sản phẩm.
• Giúp các công ty chính quốc tạo dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ, Đối với nước nhận viện trợ
• Bổ sung nguồn vốn trong nước, hoàn thiện cơ cấu kinh tế
• Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
• ODA là nguồn vốn bổ sung nghệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận viện trợ.
• Tăng khả năng thu hút đầu tư vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển ở các nước đang phát triển và chậm phát triển.
- Liên hệ thực tiễn: Thực trạng chung
• Tính đến năm 2018, Việt Nam đã tiếp nhận trên 80 tỷ USD nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trở thành một trong
những nước tiếp nhận nguồn vốn này nhiều nhất trên thế giới, trong đó khoảng 80% là của 6 ngân hàng bao gồm
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân
hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (REXIM), Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tài thiết Đức (KTV)

• Trong tổng số nguồn vốn tiếp nhận, 7 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại, trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới
2% và 1,62 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại.
• Các lĩnh vực giao thông vận tải, môi trường (cấp, thoát nước, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, ...)
và phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp là những lĩnh vực có tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu đãi tương đối cao.
Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến nền kinh tế nước ta
• Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các chương trình và dự án ODA đã góp phần cải thiện và phát
triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chương trình phát triển thủy lợi, giao
thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn...

• Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất. Trong thời kỳ 1990–2013, ngành Giao thông
Vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án với tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD
• Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua các chương trình và dự án
ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt thời được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người lOMoAR cPSD| 58707906
• Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh,
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia…
• Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm qlý tiên tiến được chuyển giao cho các cơ quan,
các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ, ngành và địa phương
3. Phân biệt đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển
4. Phân tích nội dung cơ bản của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư?
Tại sao phải quán triệt nguyên tắc này trong quản lý hoạt động đầu tư tại VN Khái niệm:
Tiết kiệm: Tiết kiệm chi phi đầu vào, tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời gian, sức lao động và đảm
bảo đầu tư có trọng điểm, đầu tư đồng bộ
Hiệu quả: với số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội đã dự kiến Biểu hiện của nguyên tắc:
Đối với NĐT: đạt lợi nhuận cao nhất
Đối với nhà nước: mức đóng góp ngân sách, mức tăng thu nhập người lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo
vệ môi trường, tăng trưởng, phát triển văn hóa, giáo dục và phúc lợi công cộng
- Sự cần thiết phải quán triệt nguyên tắc này trong quản lý đầu tư: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.
- Thực tiễn tại VN:
Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả....
Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN: lOMoAR cPSD| 58707906
• Qui hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
• Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐI.
Nước ta con tình trạng thất thoát và lang phi xay ra trầm trọng, đau tư không trọng tam trọng diem, tai nguyen khai thác không hiệu quả...
• Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
• Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
• Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐI
• Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
• Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
• Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giả trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA hoàn thành.
5. Đầu tư phân tán, dàn trải và thiếu chiến lược tổng thể là những khiếm khuyết chính trong hoạt động
ĐTPT của nước ta trong thời gian qua. Bình luận về ý kiến trên
Biểu hiện ở việc quả nhiều các dự án đầu tư có cùng tính chất tập trung ở một nơi, đầu tư nhiều khi mang tính tự phát,
" mạnh ai nấy làm”, thay vì phân công hợp tác lại cạnh tranh nhau, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Việc phát triển các
khu kinh tế ở khu vực miền Trung là một minh chứng. Từ một khu kinh tế Chu Lai (do tỉnh Quảng Nam đầu tư xây
dựng năm 2003) thì hiện nay cả nước có 14 khu kinh tế . Ngay trong một địa phương, việc bố trí vốn cũng tồn tại
nhiều bất cập. Bên cạnh những nhu cầu thực sự về đầu tư phát triển trong địa bàn mỗi tỉnh phát sinh trong năm, tính
cục bộ, địa phương, mỗi thành viên chủ chốt trong cấp ủy đều muốn quê hương mình có một công trình, huyện nào,
xã nào cũng muốn được cấp vốn vốn đầu tư ngân sách địa phương bị phân tán vào nhiều hạng mục đầu tư, nhiều công
trình thi công bị chậm tiến độ do thiếu vốn, nhất là ở các dự án xây dựng công trình giao thông được tiến hành theo
kiểu “được đến đâu, hay đến đó”, vốn ít thì chỉ thi công từng đoạn, đang thi công thì dừng lại chờ kinh phí khiến cho
các công trình thi công tiếp tục bị kéo dài, kinh phi đầu tư tăng và hậu quả là ách tắc giao thông diễn ra trầm trọng hơn.
Ngoài ra, tình trạng đầu tư phân tán không chỉ có giữa các địa phương, mà còn diễn ra ngay trong nội bộ một ngành
hẹp, chẳng hạn như chương trình đầu tư phát triển cơ sở đóng tàu của ngành Công nghiệp tàu thủy. Thay vì tập trung
xây dựng một vài cụm công nghiệp đóng tàu lớn ( như của Nhật Bản hay Hàn Quốc ) nhằm hình thành hạt nhân kinh
tế cho khu vực, thì Việt Nam lại phát triển hàng chục nhà máy đóng tàu lớn nhỏ, trải dài suốt từ Bắc tới Nam. Với các
thức đầu tư như vậy thì khó có thể phát triển các cơ sở đóng tàu có kỹ thuật cao và có khả năng cạnh tranh với các nước khác.
Không thể không nói tới tình trạng đầu tư dàn trải ở các DNNN: là một trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả
đầu tư thấp.Các DNNN hiện vẫn đóng góp nhiều nhất vào ngân sách, nhưng câu hỏi đặt ra hiện nay là “ liệu đóng góp
đó có tượng xứng với tỷ lệ tài nguyên quốc gia họ đang được quản lý và sử dụng không?”. Hiệu quả của hoạt động
của các DNNN, nhất là các tập đoàn kinh tế (TĐ), các tổng công ty (TCT) đang được đặt dấu hỏi vì được đầu tư nhiều
nhưng doanh thu còn chưa tương xứng, nhiều nơi thu không đủ bù chi.
Chính những hoạt động đầu tư dàn trải, kém hiệu quả của cán bộ, ngành, địa phương, của DNNN là một nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng bất ổn của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua như tăng trưởng “nóng”, kém bền
vững, lạm phát cao, bất ổn định kinh tế vĩ mô, suy giảm tăng trưởng ...
ĐTPT thiếu một chiến lược tổng thể được thể hiện ở những thiếu sót sau: Một là, chất lượng một số quy hoạch chưa
cao, chưa có tầm nhìn dài hạn vẫn tồn tại tình trạng quy hoạch đi sau thực tế phát triển. Chính do thiếu tầm nhìn dài
hạn trong quy hoạch phát triển vùng đã khiến cho công tác này phải làm đi làm lại và gây tốn kém lãng phí vốn nhà
nước vì chi phi cho các dự án quy hoạch thường lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Sự thiếu tầm nhìn dài hạn còn thể hiện lOMoAR cPSD| 58707906
ở việc phát triển ồ ạt các cảng biển, cảng hàng không, sân bay, khu kinh tế trong thời gian qua, nhất là khu vực miền
Trung mà chưa tính đến sự gắn kết trong việc khai thác kết cấu hạ tầng hiện có và khả năng huy động vốn, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm đầu tư, gây lãng phí vốn nhà nước.
Hai là, quy hoạch chưa phù hợp với kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy, nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn
chủ quan chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp, như sự phát triển quá nhanh của
diện tích cà phê, hồ tiêu, muối, nuôi cả tra, cả ba sa ...tạo ra sự dư thừa nhu cầu, khiến cho bà con nông dân được mùa
nhưng mất giả vì khả năng mua gom của các doanh nghiệp và tiêu thụ trên thị trường là có hạn.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau và giữa các ngành với vùng, lãnh thổ chưa tốt. Hiện nay
công tác quy hoạch chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và do nhiều cấp quản lý. Mỗi ngành có quy hoạch phát triển riêng
của ngành đó, mỗi địa phương có quy hoạch riêng của địa phương. Những quy hoạch riêng lẻ này nhiều khi mậu
thuẫn, chồng chéo nhau, không tuân thủ quy hoạch tổng thể chung của vùng và quốc gia dẫn đến lãng phi vốn nhà
nước . Điển hình là việc quy hoạch phát triển ngành mía đường không gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
ở cả địa phương như : Nhà máy đường Linh Cảm ( Hà Tĩnh) hay Nhà máy đường Quảng Bình Thừa Thiên - Huế xây
dựng xong không có nguyên liệu phải di dời đi nơi khác.
6. Vì sao phải đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích trong đầu tư. Phải làm như thế nào để đảm bảo sự hài hoà đó.
Mặc dù lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên lợi ích kinh tế của các đối
tượng khác nhau, vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn => kết hợp hài hòa lợi ích của mọi đối tượng trong
hoạt động kinh tế nói chung, đầu tư nói riêng sẽ tạo động lực và điều kiện làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc, ổn định
- Sự kết hợp này được đảm bảo bằng:
Các chính sách của nhà nước: chính sách thuế, giá cả, tín dụng
• Hợp đồng thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư
• Thực hiện luật đấu thầu trong đầu tư xây dựng
7. Trình bày nội dung cơ bản về hệ số ICOR? Vai trò của hệ số này là gì? Nêu ưu nhược điểm khi sử dụng
hệ số ICOR trong đánh giá hiệu quả đầu tư
Khái niệm: ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ
ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó. Ngoài ra, ICOR còn được gọi là hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu
tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm,...
Vai trò: - Sử dụng ICOR trong kế hoạch hóa kinh tế: ICOR giúp các nhà lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế xác định
xem để kinh tế ki này cứ tăng 1% so với kỳ trước thì cần tăng vốn đầu tư trong kỳ này lên bao nhiêu phần trăm so
với kỳ trước. Tuy nhiên vì sự cần thiết phải thỏa mãn các giả thiết khi tính toán ICOR, người ta chỉ sử dụng hệ số
này vào kế hoạch hóa kinh tế ngắn hạn (quý, nửa năm hoặc một năm). Sử dụng ICOR trong so sánh:
So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác: ICOR cho biết một đồng sản lượng được tạo ra bởi bao
nhiêu đồng vốn. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào
đối với tăng trường sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR cao có thể
hàm ý vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ chẳng hạn đang tăng vai trò của mình đối với tăng
trưởng. ICOR cao cũng đồng nghĩa với việc sử dụng vốn thiếu hiệu quả vì cần nhiều vốn để tạo ra tăng trưởng. Thông
thường ICOR của một nền kinh tế có xu hướng tăng dần do quy luật hiệu suất giảm dần. Để tránh điều này phải không
ngừng cải tiến kỹ thuật để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
So sánh hiệu quả sử dụng vốn: Một cách sử dụng ICOR để so sánh khác là so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu
quả đầu tư) giữa các thời kỳ hoặc giữa các nền kinh tế. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế đó
sử dụng vốn kem hiệu quả hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời lOMoAR cPSD| 58707906
kỳ dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau. Điều này càng
đúng với các nền kinh tế khác nhau. Ưu điểm:
ICOR phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được 1 đơn vị sản lượng
ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.
ICOR phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất. Công nghệ cần nhiều vốn thì hệ số ICOR cao, công nghệ cần ít vốn,
nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp. Nhược điểm:
So sánh bằng ICOR thường vi phạm các giả thiết vì giữa các thời kì dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ
kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau. Hơn nữa, xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng công nghệ
cao thì cần nhiều vốn hơn nên ICOR thường cao.
Hệ số ICOR mới chỉ phản ảnh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất
khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, không tính đến sự tác động của các ngoại ứng như
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, chính sách, ...
Chỉ số này không biểu hiện rõ ràng trình độ kỹ thuật của sản xuất
8. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư quốc tế? Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư quốc tế:
1. Nhân tố từ môi trường kinh tế vĩ mô
1.1. Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia
Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số điểm như: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên
tập trung nguồn vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn ngoài nước thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn
nào như đi vay thương mại, ODA hay vốn FDI...định hưởng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương
hướng lựa chọn dự án đầu tư của nước ngoài...việc định hướng chiến lược thu hút có ý nghĩa quan trọng, thiết lập các
điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phương khác nhau ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định
hướng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển kinh tế – xã hội của địa phương đó.
1.2. Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là
cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tư. Đế tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập
và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nước, đàm phán và
ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại, bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực
và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường
vốn bên ngoài với thị trường trong nước .
1.3. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế chính trị xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước có môi
trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu
tư không thể lường trước được. lOMoAR cPSD| 58707906
Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài và muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn định được môi trường kinh tế vĩ mô trước.
1.4. Hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận vốn FDI
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường... và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người
nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư...đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an
tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là
cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng
đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với việc xây
dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp
dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI như:
– Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài
– Chính sách quản lý ngoại tệ
– Chính sách thương mại
– Các chính sách ưu đãi về tài chính
Chính sách ưu đãi thuế
2. Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn FDI
2.1 Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát
nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay, ...cơ sở hạ tầng tốt là một trong
các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể
triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào
nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới
giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản
phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không...
Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng
và nước sạch... đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu
sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
2.2 Lợi thế so sánh của địa phương
Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng cần
có thêm các điều kiện khác như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, quy mô thị trường rộng lớn, nguồn
nhân lực dồi dào, giả nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phủ...
Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất khẩu, vận chuyển khẩu hàng hóa qua các vùng,
các khu vực trên thế giới. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ
có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý bằng việc hiện đại hóa hệ
thống cảng biển, miễn lệ phi cảng biển, cảng hàng không làm giảm và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức
hấp dẫn tối đa vốn FDI.
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép phát triển kinh tế tại địa phương đó theo hướng đa ngành
và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc gia và quốc tế.
Nguồn lực dồi dào, giả nhân công rẻ là lợi thế so sánh của địa phương trong hoạt động thu hút vốn FDI lOMoAR cPSD| 58707906
2.3 Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương
Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một
nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất
lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư. Chất lượng
lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng
nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động....
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành kinh doanh.
Tuy nhiên, để có lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề.
2.4 Thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục
hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng
lớn. Thủ tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không được quan tâm sát
sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư
nước ngoài. Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy
có những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.... Sự đơn
giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đăng ký, triển
khai thực hiện dự án đầu tư cũng như giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của các
nhà đầu tư nước ngoài.
2.5 Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phương
Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa
phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo môi trường điều
kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được các nguồn vốn FDI về với
địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết
sức quan trọng và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút được vốn FDI.
3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài
3.1 Môi trường kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan
tác động đến các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích
cực đến sự di chuyển các dòng vốn đầu tư nước ngoài, làm cho quá trình thu hút đầu tư của các nước thuận lợi hơn
rất nhiều, ngược lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra
nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
3.2 Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế
Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương
nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của các dòng vốn FDI
trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của
quốc gia hay địa phương đó là thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI
thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút được nguồn vốn này.
Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố quan trọng để chính quyền Trung ương và
địa phương đưa ra các chính sách phù hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về.
Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động của thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở
thành khu vực hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này là do so với các nước phát triển thì khu vực này có
mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của khu vực này tương đối rẻ, môi trường đầu tư ngày càng được
cải thiện. Là một quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, nước ta có cơ hội đón dòng chảy lOMoAR cPSD| 58707906
FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn nữa về môi trường đầu tư. Khi vốn FDI vào
quốc gia thì việc thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế nào đó của đất nước sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp riêng cho từng vùng.
3.3 Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Các nước muốn thu hút được vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại,
về hoạt động xúc tiến...còn phải quan tâm đến chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài. Trên thế giới hiện nay bị chi
phối nhiều bởi các nhà đầu tư làm đó chính là MNC. TNC và nhà đầu tư đầu từ các nước nhất triển như Nhật Bản Hàn
Quốc Mĩ Những nhà đầu tư nước ngoài này có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư quốc tế,
có uy tín trong kinh doanh...chiến lược kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao, ngành
chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng trong kinh doanh.
3.4 Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài.
– Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài.
Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các
hoạt động đầu tư của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhưng
nếu không có khả năng tài chính thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng không thể thực hiện đầu tư được. Đối với nước
nhận đầu tư, trước khi cấp phép đầu tư cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư nhằm đảm bảo dự án
được triển khai đúng như đăng ký, điều này giúp nước sở tại hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đã xin được giấy phép
đầu tư nhưng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai được gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại..
– Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực
thúc đẩy, lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài khác.
9. Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ
yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?
* Cơ cấu đầu tư hợp lý : Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện
kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của từng cơ sở ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu
thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực. * Đặc điểm của cơ cấu đầu tư.
- Cơ cấu đầu tư mang tỉnh khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo những
quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý phải phản ảnh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan. -
Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triển của các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. . những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng
giai đoạn lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế- xã hội.
* Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia:
Thứ nhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:Vốn trong nước và vốn nước ngoài - Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước lOMoAR cPSD| 58707906
+Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
+Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
NGUỒN VỐN NƯỚC Ngoài
+Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
+Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
+Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Thứ hai, theo cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư
của doanh nghiệp hay của một dự án.
Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu tư theo không gian, phản ảnh tình hình
sử dụng nguồn lực địa phương và phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng * Văn tắt vài nét chủ yếu về cơ cấu đầu tư ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải, thất thoát, lãng phí,nhất là vốn NSNN. +Cơ cấu
đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng.
* Giải pháp chủ yếu của Việt Nam trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Xây dựng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư tổng thể với một cơ cấu đầu tư hợp lý.Các quy hoạch và kế
hoạch đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở:
+ Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và các dự báo thay đổi của thị trường.
+ Đánh giả đầy đủ: Nguồn lực thực hiện,cơ hội và thách thức khi thực hiện quy hoạch tổng thể +
Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật,các thay đổi về thể chế, chính sách.
+ Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện.
- Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
+ Một là, cần tích cực cho vấn đề thu hút vốn, tạo mọi điều kiện để thu hút vốn tham gia đầu tư trong toàn xã hội,đa
dạng hóa các hình thức đầu tư,có các chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân.
+ Hai là, nâng cao khả năng sử dụng vốn tăng hiệu quả sử dụng vốn nâng cao mức sinh lời của vốn, có kế hoạch quay
vòng vốn đầu tư, tránh ứ đọng gây thất thoát, lãng phí.
+ Thứ ba, tạo lập thị trường tài chính lành mạnh, ổn định để vốn lưu thông một cách dễ dàng,đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn
từ thị trường chứng khoán để khai thông các nguồn vốn xã hội, tạo điều kiện cho chính phủ cũng như doanh nghiệp
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cho ĐT. lOMoAR cPSD| 58707906
- Giải pháp về chính sách đầu tư:
+ Một là, chuyển hướng từ đầu tư chiều rộng sang chiều sâu trên tất cả các ngành của nền kinh tế.
+ Hai là, cân đối đầu tư theo lãnh thổ, đầu tư thích đáng vào các khu công nghiệp, đô thị, nhưng cũng cần chú trọng
cho nông thôn, khu chế xuất...
+ Ba là,tập trung đổi mới công nghệ một số ngành mũi nhọn, đi tắt đón đầu những ngành có cơ hội tiếp cận và xây
dựng được các công nghệ tiên tiến.
+ Bốn là vận hành công cụ kinh tế vĩ mô cho phù hợp với điều chỉnh của cơ cấu đầu tư.
- Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể:
+ Nông nghiệp:cần đầu tư hợp lý cả ba lĩnh vực của nông nghiệp là trồng trọt –chăn nuôi đánh bắt thủy hải sản.
+ Công nghiệp:Với các ngành công nghiệp của chúng ta cần áp dụng ngay các biện pháp sau:
Chuyển hướng vào những ngành có công nghệ cao, hướng vào xuất khẩu.
Khuyến khích các DN đầu tư vào các khu công nghiệp và chế xuất.
Tập trung xây dựng ngành mũi nhọn mà VN có lợi thế.
Dịch vụ xây dựng và đổi mới ngành dịch vụ ngang tầm với khu vực và thế giới.
Ngoài ra còn phải chú trọng tới ngành giáo dục, đào tạo và KH-CN.
10. Vì sao nói hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao? Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu gì trong
công tác quản lý hoạt động đầu tư? Anh/chị có thể phân tích một số rủi ro có thể xảy đến đối với hoạt
động đầu tư phát triển

Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương pháp đầu tư trực tiếp, trong đó quá trình đầu tư làm gia tăng giá trị và gia
tăng năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua hành vi này, năng lực đầu tư và năng lực phục vụ của
nền kinh tế cũng gia tăng.
- Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao vì:
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn •
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Do đó không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá ...
Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu đối với hoạt động quản lý đầu tư:
Xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm
đầu tư tương lai, vòng đời của dự án
Chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư
Cần thiết phải nhận diện các loại rủi ro, đây là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra được giải pháp khắc phục phù hợp
Đánh giá mức độ rủi ro: rủi ro xảy ra có thể nghiêm trọng, nhưng cũng có thể chưa gây thiệt hại về kinh tế. vì vậy
đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ giúp đưa ra những biện pháp phòng và chống phù hợp
✓Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do các rủi ro gây ra Một
số rủi ro có thể xảy đến đối với hoạt động đầu tư ✓Rủi ro khách quan: lOMoAR cPSD| 58707906 •
Rủi ro về chính trị (chiến tranh, xung đột lợi ích giữa các quốc gia dẫn đến giả cả các nguyên vật liệu có thể
bị biến động) • Rủi ro do xảy ra các thảm họa thiên nhiên: lũ lụt, động đất, sóng thần ✓ Rủi ro chủ quan
• Rủi ro liên quan đến yếu tố con người: chủ đầu tư là người thiếu kinh nghiệm, quản lý không chặt chẽ, tình trạng
tham ô, bòn rút nguyên vật liệu dẫn đến chất lượng sản phẩm không đặt theo yêu cầu thiết kế
11. Trình bày vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong nền kinh tế
Vai trò của đầu tư phát triển và liên hệ ở VN
-Đầu tư phát triển là 1 phương thức đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong
sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh hoạt đời sống xã hội
-Vai trò của đầu tư phát triển: tóm tắt – slide
+ Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Tác động đến cầu: Xét theo mô hình kinh tế vĩ mô (AD=C+I+G+X-M) Đầu tư là 1 yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. theo số liệu của ngân hàng thế giới đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong tổng
cầu của các nước trên thế giới. (Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư I làm cho tổng cầu AD thay đổi (nếu
các yếu tố khác không đổi).) Tác động đến cung.. Tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông
qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ. Như vậy, đầu tư lại gián tiếp làm tăng
tổng cung của nền kinh tế. Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn gia tăng.
Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử
dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế...do đó nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, biểu hiện cả về
chất và lượng tuỳ thuộc mục tiêu của nền kinh tế
+Đối với cơ cấu ngành: đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu
quả cao hay thấp, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, khả năng tăng cường cơ sở vật chất, ...từ đó tạo tiền đề cho chuyển
dịch cơ cấu ngành. +Đối với cơ cấu lãnh thổ: đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh
về tài nguyện, kinh tế, chính trị, ... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển. Vùng nào nhận đc đầu tư thích đảng sẽ có điều kiện phát huy thế mạnh của mình, vùng
nào kém phát triển có thể nhờ đầu tư để thoát khỏi đói nghèo và xoa dần khoảng cách với các vùng khác. Đầu tư là
yếu tố đảm bảo cho chất lượng của quá trình đô thị hoa.
-Đầu tư tác động đến phát triển khoa học và công nghệ: lOMoAR cPSD| 58707906
Các quyết định đầu tư cho xây mới hay cải thiện hay nhập khẩu công nghệ cho các ngành ở các thời điểm khác nhau
là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến sự phát triển khoa học công nghệ của quốc gia
-Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường:
+ Đối với xã hội: Đầu tư hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã
hội như y tế, giáo dục,... Hoạt động đầu tư cũng trực tiếp cung cấp công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Đối với môi trường: về mặt tích cực, thông qua các hoạt động sử dụng vốn, đầu tư khắc phục và giảm bớt sự ô
nhiễm, cân bằng lại môi trường sinh thái, đồng thời sử dụng các nguyên liệu tái chế, tiết kiệm, tận dụng ... Về mặt tiêu
cực: đầu tư gây ra ô nhiễm môi trường, lần đi các nguồn tài nguyên có hạn
12. Đánh giá tác động của nguồn vốn FDI đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Việt Nam:
Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước
này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền
quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó Thực trạng:
Tỉnh đến 20/5/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
là 16,74 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm 2018. Đạt kỷ lục về giá trị vốn đầu tư đăng ký của 5 tháng trong
vòng 4 năm trở lại đây (năm 2016 đạt 10,1 tỷ USD; năm 2017 đạt 12,1 tỷ USD và năm 2018 đạt 9,9 tỷ USD). Cũng
trong 5 tháng đầu năm 2019, cả nước có 3.160 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị
vốn góp 7,65 tỷ USD, gấp 2,8 lần so với cùng kỳ 2018 và chiếm 45,7% tổng vốn đăng ký. Không tính lượt góp vốn
3,85 tỷ USD của nhà đầu tư Hồng Kông thì tổng giá trị vốn góp vẫn tăng 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hà Nội thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng số vốn đăng ký hơn 4,79 tỷ USD, chiếm 28,6% tổng vốn đầu tư Một
số dự án lớn trong 5 tháng đầu năm 2019:
Dự án góp vốn, mua cổ phần của Beerco Limited (Hồng Kông) vào Công ty TNHH Vietnam Beverage, giá trị vốn
góp là 3,85 tỷ USD Dự án chế tạo lốp xe Radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu tư đăng ký 280 triệu
USD đầu tư tại Tây Ninh Dư án Nhà mới điện mặt trời Hàn Hội tại Phú Yên tổng vốn đầu tư đăng tr 216.7 triệu USD
do nhà đầu tư Thái Lanđầu tư tại Phú Yên,...
Tác động
Tác động tích cực
Gia tăng nguồn vốn đầu tư của xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế
Nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ và đẩy mạnh xuất khẩu
Góp phần tạo việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và cân đối vĩ mô
Tác động tiêu cực
Bổ sung nguồn vốn đầu tư toàn xã hội nhưng phân bố không đều
Đẩy mạnh xuất khẩu nhưng cũng là gia tăng nhập khẩu, gây thâm hụt cán cân thương mại
Tăng thu cho ngân sách nhà nước nhưng đồng thời cũng trốn tránh nghĩa vụ tài chính gây thất thu cho ngân sách và
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp nội địa
Tạo công ăn việc làm nhưng cũng gây mất cân đối trong cơ câu lao động, trả lương cho người lao động chưa tương
xứng, gây bất ổn kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 58707906
Các doanh nghiệp chỉ tập trung khai thác nguồn lực, chưa chú trọng chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên
13. Bình luận về quan điểm: đầu tư phát triển là nhân tố then chốt đối với tăng trưởng của nền kinh tế
Quan điểm trên là hoàn toàn chính xác. Nó đã chỉ ra đúng đắn tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong sự phát triển của nền kinh tế.
Đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để
phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau :
Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu:
• Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%28%.
Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo và
giá cân bằng tăng. • Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giả giảm
xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự
thay đổi của đầu tư dù tăng hay giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia .
Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn
đầu tư, Do với tất cả các con đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư Do vậy tất cả các con
đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế
và sự cân đối giữa các vùng, các ngành.
Thứ năm đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng
rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậy có thể thấy được vai trò rất quan trọng của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không
thể thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển
14. Trình bày nội dung và vai trò của các nguồn huy động vốn đầu tư của nước ta hiện nay
Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô)
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn nhà nước: Trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư của nhà nước chiếm một vị trí khá quan
trọng. Nguồn vốn này bao gồm:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: là nguồn chi của NSNN cho đầu tư – chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia lOMoAR cPSD| 58707906
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực
tiếp từ nhà nước. Đồng thời nguồn vốn này còn được coi là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô, không chỉ giúp
tăng trưởng kinh tế và còn thực hiện cả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định
và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã
NGUỒN VỐN ĐẦU IN NƯỚC Ngoài
Nguồn vốn ODA: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ
giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn.
Bên cạnh các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng cho vốn cho vay lớn, ODA còn có yếu tố không hoàn lại.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như
đối với nguồn vốn ODA, thủ tục vay vốn thường khá khắt khe, lãi suất cao và thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Tuy nhiên,
nó có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc về kinh tế, xã hội
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này có
đặc điểm cơ bản là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất
trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. FDI
ngoài ra còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Đây là nguồn vốn có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ
tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
• Thị trường vốn quốc tế: đây là hình thức huy động vốn còn khá mới mẻ đối với nước ta, hình thức này vừa có những
thuận lợi, nhưng cũng có những hạn chế nhất định.
1.2. Trên góc độ các doanh nghiệp (vi mô)
Nguồn vốn bên trong: hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp và phần khấu hao hàng năm.
Nguồn vốn này giúp đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên
nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư
• Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn này có thể hình thành từ vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng.
= Mỗi nguồn vốn và phương thức tài trợ vừa có ưu điểm, vừa có nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện và hoàn
cảnh mà doanh nghiệp sẽ đưa ra lựa chọn nguồn vốn và phương thức tài trợ phù hợp
15. Trình bày mối quan hệ giữa ODA và ICOR
- ODA là: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các
nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn. lOMoAR cPSD| 58707906
- ICOR (Incremental Capital - Output Ratio) là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một
thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó. Ngoài ra, ICOR còn được gọi là hệ
số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm,....
- Mối quan hệ: ODA tăng -> ICOR tăng:
- Nhìn vào các loại dự án được hỗ trợ có thể thấy ODA tập trung hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng là các dự án có thời
gian đầu tư kéo dài, ít đem lại lợi nhuận; tiếp đến là các dự án xóa đói giảm nghèo, không đem lại giá trị gia tăng
cho nền kinh tế trong thời gian ngắn, do vậy ODA tăng làm cho tốc độ vốn đầu tư tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
sản lượng -> ICOR tăng - Ngoài ra, do ODA cung cấp cho các nước đang phát triển là các nước có trình độ và khả
năng quản lý tương đối hạn chế cùng với nguồn vốn ưu đãi nên thường bị sử dụng sai mục đích, hoặc giải ngân
chậm, các dự án kém hiệu quả - Hiệu quả sử dụng kém; dự án cơ sở hạ tầng chậm đưa vào sử dụng -> Chậm gia tăng
sản lượng => ICOR tăng ODA tăng -> ICOR giảm
Khi các dự án sử dụng ODA nhanh chóng hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ tạo cơ sở hạ tầng tốt phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế, lưu thông hàng hóa, trình độ khoa học công nghệ được nâng cao -> tăng năng suất -> gia tăng sản lượng -> ICOR giám
-Tác động của ICOR đến việc thu hút FDI
ICOR được xem xét trong thời gian dài thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng vốn, ICOR ở các nước đang phát triển
thường thấp do trình độ phát triển còn hạn chế và cơ cấu sử dụng vốn và lao động ưu tiên sử dụng nhiều lao động.
Nếu ICOR cao thể hiện hiệu quả sử dụng thấp sẽ khiến các nhà tài trợ mất niềm tin vào việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của họ theo mục đích đề ra và khả năng thu hồi nợ do đó có thể làm giảm khả năng thu hút nguồn vốn ODA và ngược lại
16. Giải thích đặc điểm độ trễ của thời gian trong đầu tư, hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT
Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi
công việc mà qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có
liên quan. Vậy thì độ trễ thời gian trong đầu tư là gì?
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong suốt thời kì dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”.Độ trễ
thời gian trong đầu tư là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Tức là
đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của hoạt động đầu tư cần phải
được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT:
Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển: thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư
cũng kéo dài do đó không phải bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với
các dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý hoạt động đầu tư.Và rất khó khăn cho các nhà hoạch định để đưa ra những chính sách thích ứng với
đặc điểm này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư thông qua
hệ số ICOR.Đây là hệ số cho ta biết muốn có một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Như vậy
theo hệ số ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng là thuận chiều. Tuy nhiên, có những trường hợp đầu tư
chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung, dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .Vì thế hệ số này sẽ
không phản ánh một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn mà một trong
các nguyên nhân đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian. Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động
ĐTPT thì yêu cầu phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức quản hội, đảm lOMoAR cPSD| 58707906
bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư.
Quán triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt động đầu tư phát
triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước
các cấp. Thực tế có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư cho y tế, giáo
dục, xoá đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển xã hội
17. Giải thích luận điểm đầu tư cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐPTP -
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quốc gia quan trọng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển. Nội dung chính của chương trình xóa đói giảm nghèo là tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập; tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, mở rộng mạng lưới an
sinh xã hội đến mọi người -
Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư nhằm làm gia tăng tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản
xuất, tạo việc làm và vì mục tiêu phát triển -
Mục tiêu của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia cộng đồng và nhà đầu tư. Trong
đó đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống xã hội -
Như vậy, xóa đói giảm nghèo với những nội dung cơ bản trên chính là một hoạt động đầu tư phát triển, trong
đó nguồn vốn thực hiện chủ yếu là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ODA - Cụ thể nội dung của xóa đói giảm
nghèo bao gồm:
• Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã huyện nghèo, xây dựng hệ thống giao thông thủy lợi, điện, đường bộ, nước sạch,...
• Thực hiện các chương trình nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế: hầu hết các địa phương của nước ta chủ
yếu là hoạt động nông nghiệp, tuy nhiên quy mô vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất= Tăng cường chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học vào
sản xuất, gia tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian và hạn chế tối đa rủi ro về thiên tai và các rủi ro khách quan khác
Các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao
động của các địa phương, nâng cao năng lực, trình độ của người lao động không chỉ nhằm gia tăng năng suất và chất
lượng lao động mà còn tăng sức cạnh tranh đối với các quốc gia khác trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài => gia
tăng hoạt động đầu tư phát triển
18. Trình bày các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của từng phương pháp?
Phương pháp kinh tế: Là sự tác động chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm đảm bảo
đúng các mục tiêu đã định,
Hình thức thể hiện: sự dụng các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, đồng viên và điều chỉnh hành
vi của các đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo các mục tiêu xác định trong từng giai đoạn của nền kinh tế xã hội lOMoAR cPSD| 58707906
Phương pháp hành chính: Là hình thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng văn bản, chỉ
thị, những quy định về mặt tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra Đặc điểm của phương pháp:
• Tính bắt buộc: đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chín
Tính quyền lực: cơ quan quản lý chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình Yêu
cầu đối với quá trình ra quyết định hành chính:
• Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế
• Sử dụng phương pháp hành chính cần phải gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định
Phương pháp giáo dục: được tiến hành thông qua việc tác động vào nhận thức và tình cảm của người trực tiếp tham
gia vào quá trình đầu tư nhằm nâng cao tính tự giác, trách nhiệm, hiểu biết của họ trong quá trình thực hiện đầu tư
Tuyên truyền chủ trương, chính sách, định hưởng trong đầu tư
Giáo dục thái độ lao động, ý thức tinh thần trách nhiệm và uy tín đối với người tiêu dùng
Giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động trực tiếp tham gia đầu tư
Khuyến khích phát huy tính sáng tạo, tính chủ động cho người lao động
Việc áp dụng các phương pháp toán kinh tế và thống kê trong quản lý hoạt động đầu tư đòi hỏi phải có một cơ chế
quản lý phù hợp. Phương pháp này bao gồm: Phương pháp thống kê Mô hình toán kinh tế lOMoAR cPSD| 58707906 Vận trù học Điều khiển học
Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trong quản lý hoạt động đầu tư
Để quản lý hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả cần vận dụng kết hợp các phương pháp quản lý trên. Bởi vì:
Đối tượng quản lý là con người, con người là tổng hòa các quan hệ xã hội với nhiều động cơ, nhu cầu, tính cách khác nhau ●
Mỗi phương pháp đều có phạm vi áp dụng nhất định và có ưu nhược điểm khác nhau
● Các phương pháp quản lý có mối quan hệ với nhau, vận dụng tốt phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho việc
sử dụng tốt phương pháp kia
● Hệ thống quản lý hoạt động đầu tư không phải là những quan hệ riêng lẻ mà là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị
19. Trình bày đặc điểm, bản chất và mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu? Những
điều kiện cơ bản để lựa chọn đầu tư theo hình thức này?
- Đầu tư theo chiều rộng: là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng các cơ sở
vật chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản như cũ - Đặc điểm:
• Chỉ mở rộng quy mô sản xuất, không tiết kiệm nguyên liệu, không làm tăng NSLĐ
• Tốc độ tăng của lao động lớn hơn tốc độ tăng của vốn
• Vốn nắm khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư
• Làm tăng thêm quy mô công nghệ nhưng không làm thay đổi mặt chất của công nghệ
- Đầu tư theo chiều sâu: theo quan điểm ngày nay, đầu tư theo chiều sâu là hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ
sở cải tạo nâng cao, đồng bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc xây dựng lại hoặc đầu tư mới lOMoAR cPSD| 58707906
một dây chuyền công nghệ xây dựng, xây dựng một nhà máy mới nhưng kỹ thuật công nghệ mới phải hiện đại hơn
kỹ thuật công nghệ hiện có, hoặc kỹ thuật trung bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có Đặc điểm:
Đầu tư theo chiều sâu làm thay đổi mặt chất của công nghệ, giảm chi phí, tăng NSLĐ, nâng cao hiệu quả đầu tư
• Vốn đầu tư chiều sâu lớn, mang tính chất mạo hiểm hơn đầu tư theo chiều rộng
• Trong quá trình thực hiện đầu tư, việc sản xuất vẫn diễn ra song song
• Tốc độ tăng của vốn lớn hơn tốc độ tăng của lao động
MQH giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu
- ĐTCR là nền tảng cơ sở, là bước đi đầu tiên để đầu tư chiều sâu.
- Để có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có được một nền tảng cơ bản
bao gồm hệ thống nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, công nhân lao động, đội ngũ cán bộ quản lý
điều hành... Những hoạt động này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư
chiều rộng để mở rộng hoạt động sản xuất của mình, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
- Trên nền tảng có được thông qua hoạt động đầu tư theo chiều rộng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư theo chiều sâu
như hiện đại hoá, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cũng
như trình độ quản lý điều hành... Những hoạt động này chỉ có thể tiến hành khi đã có được một nền tảng vững chắc.
Vì vậy, đầu tư chiều rộng đóng một vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư chiều sâu, nó là nền tảng, là cơ sở để hoạt
động đầu tư chiều sâu có hiệu quả.
- Đầu tư chiều sâu tiếp tục tạo tiền đề để đầu tư chiều rộng ở những phương diện mới.
Đầu tư theo chiều rộng dựa trên kết quả của đầu tư theo chiều sâu
Đầu tư theo chiều rộng giúp tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả về mặt thời gian của đầu tư theo chiều sâu.
- Đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng không tách rời nhau, đan xen và bổ sung lẫn nhau trong quá trình thực
hiện chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Đầu tư theo chiều rộng sẽ tạo ra cơ sở nền tảng để tiến hành đầu tư chiều sâu. Đến lượt mình thì đầu tư chiều sâu lại
thúc đẩy hoạt động đầu tư chiều rộng. Hai hoạt động này không thể tách rời nhau được.. - Không ngừng bổ sung và
hoàn thiện cho nhau nhưng hai hoạt động này cũng có tác động kiềm chế lẫn nhau. Không phải lúcnào đầu tư theo
chiều rộng cũng có tác dụng là động lực thúc đẩy đầu tư theo chiều sâu. Đầu tư theo chiều rộng không hợp lý, tràn
lan thì lại hạn chế hiệu quả của hoạt động đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp.
Tóm lại, đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu có mối quan hệ vô cùng mật thiết. Hoạt động này góp phần
làm tăng hiệu quả của hoạt động kia và ngược lại. Đồng thời, sự kém hiệu quả của hoạt động này cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kia.
Do đó, để thực hiện đầu tư có hiệu quả thì doanh nghiệp cần xem xét đầy đủ, nghiên cứu kỹ lưỡng để phối kết hợp
một cách hợp lý hai hình thức đầu tư này, tạo nên sức cạnh tranh và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Đầu tư theo chiều sâu là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, giúp rút ngắn khoảng cách cho 1 số nước tiến tới đầu tư theo chiều rộng.
20. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ- XÃ HỘI. TẠI SAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH PHẢI ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
giống nhau: đều sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư để tìm ra phương án tốt nhất hiệu quả
nhất để thực hiện khác nhau: