lOMoARcPSD| 58504431
I.TỔNG QUÁT
1.Nguồn vốn đầu tư.
a.Khái niệm
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. b.Bản
chất
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể
huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô) Nguồn vốn đầu tư bao gồm: Nguồn
vốn đầu tư trong nước và Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2. Nguồn vốn đầu tư trong nước.
a.Khái nim.
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm
của khu vực dân cư, c tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tiết kiệm của chính phủ
được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
b.Phân loại.
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước nguồn vốn đầu tư và phát triển của
doanh nghiệp nhà nước;
- nguồn vốn của dân nhân: phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy
của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
c.Vai trò.
- Vốn đầu trong nước nguồn vốn bản, vai trò quyết định đối với
tăngtrưởng phát triển của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước.
Do tính chất ổn định ít chịu biến động từ bên ngoài nên nguồn vốn trong
nước nguồn bản tạo sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Đồng thời
vốn đầu trong nước đối trọng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hạn chế
được những mặt tiêu cực của nguồn vốn đầu nước ngoài, tạo bộ khung
kinh tế để có thể chống lại được những tác động của thị trường thế giới.
- Nguồn vốn trong nước công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều tiết
kinh tếvĩ mô. Nguồn vốn trong nước thường được ưu tiên để đầu xây dựng
lOMoARcPSD| 58504431
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong ớc phát triển, đồng thời tạo điều kiện để thu hút vốn đầu nước
ngoài. Thúc đẩy hội đầu tăng trưởng kinh tế. Vốn từ ngân ch nhà
nước còn góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong
nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn đầu trong nước đặc biệt nguồn vốn dồi dào của khu vực dân
nhân tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nnước
diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến
trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguồn vốn đầu trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi
cấu kinhtế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng
trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều và bền vững giữa các vùng miền. Vốn
của nhà nước thường được đầu vào cách lĩnh vực đòi hỏi quy vốn rất
lớn như điện lực, đầu khí, ... hay vào những ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp,
thời gian thu hồi vốn lâu dài như các ngành xây dựng đường, các công trình
công cộng ... Việc phân bổ nguồn vốn của nhà nước theo kế hoạch cũng nhanh
chóng tạo xu thế thay đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước.
3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
a.Khái niệm
Nguồn vốn đầu nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích y của cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu
phát triển của nước sở tại (có thể xem trên phạm vi rộng hơn đó dòng lưu chuyển
vốn quốc tế - International Capital Flows).
b.Phân loại
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF - Official development Finance);
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế; - Đầu trực tiếp
từ nước ngoài (FDI);
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
c.Vai trò
- Nguồn vốn đầu nước ngoài bổ sung vốn đầu thiếu hụt cho nền kinh tế
khi màtích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện nâng cao trình độ khoa học công
nghệ,góp phần chuyển dịch cấu kinh tế. Nguồn vốn nước ngoài khi vào
lOMoARcPSD| 58504431
trong nước sẽ đem theo các công nghệ tiên tiến, hiện đại đồng thời thực hiện
chuyển giao công nghệ. Trình độ lao động và quản lý được nâng cao, cơ cấu
kinh tế của đất nước cũng thay đổi theo ớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch
vụ.
- Nguồn vốn nước ngoài làm hình thành các loại hình doanh nghiệp mới, các
phươngthức kinh doanh hiện đại tạo ra môi trường cạnh tranh, nâng cao tính
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong xã hội tạo động lực cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn đầu nước ngoài nguồn cung ngoại tệ đáng kể cho cán cân
thươngmại quốc tế của đất nước. Tạo điều kiện nâng cao năng lực xuất nhập
khẩu, đầu ra nước ngoài trnợ từ đó tạo đà cho tăng trưởng phát
triển.
- Nguồn vốn đầu ớc ngoài tạo điều kiên giúp nước nhận đầu tiếp cận
với thịtrường quốc tế, mở rộng giao lưu quan hệ đối ngoại, chđộng hội nhập
với thế giới và khu vực.
- Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động
trong việc huy động và sử dụng.
Như vậy, đầu trong nước nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một
cách liên tục, đưa đất nước đi đến sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Theo kinh nghiệm
phát triển thì đây là nguồn vốn bản có vai trò quyết định, chi phối mọi hoạt động đầu
tư phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển của các nước trên phương diện lý luận
chung, bất knước o cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ chính. Sự chi việc, bổ
sung bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có
hiệu quả mới nâng cao được vai trò của thực hiện được các mục tiêu quan trọng
của quốc gia đề ra.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ
còn có sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính vì thế, nền kinh tế của một
quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu
chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ động trong việc
điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế.
Ngoài ra, việc tận dụng nguồn vốn trong nước cũng giúp chúng ta có được sự phát triển
bền vững. Để phát triển kinh tế có nhiều con đường khác nhau. Nhiều nước đã chọn con
đường đi vay xin viện trợ nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. Thực tế đã cho thấy
lOMoARcPSD| 58504431
các ớc này thể đạt được mức tăng trưởng cao nhưng tăng trưởng nóng, không
bền vững và có sự lệ thuộc vào nước cho vay bởi họ không thấy được cũng như không
phát huy được tính quyết định của nguồn vốn trong nước.Nguồn vốn trong nước chiếm
một tỉ trọng ưu thế (>50%) trong tổng vốn đầu tư toàn hội. Nếu tỷ trọng này quá thấp
so với vốn nước ngoài thì sẽ dẫn đến giảm khnăng thanh toán có thể không kiểm
soát được sự thâm nhập của các tập đoàn xuyên quốc gia gây lũng đoạn thị trường, thu
hẹp thị trường của các doanh nghiệp trong nước sản xuất trong nước không phát
triển. Các doanh nghiệp ớc ta hiện nay vẫn chủ yếu các doanh nghiệp vừa
nhỏ, khả năng cạnh tranh còn hạn chế rất nhiều mặt, sự hỗ trợ từ nhà nước bằng chính
sách pháp luật rất cần thiết. Chính vậy chúng ta phải giữ cho tỷ trọng nguồn vốn
trong nước ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của nền kinh tế. Như vậy, chúng ta
thể chủ động ứng phó kịp thời với các biến động của nền kinh tế, cũng như trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh trên thị trường nhất trong bối cảnh
nước ta mới gia nhập tổ chức WTO.
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Là mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau tuy nhiên cũng có thể là mối quan hệ
cạnh tranh.
- VD: Một doanh nghiệp trong nước thể hợp tác với một công ty nước ngoài thông
qua FDI để phát triển sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường xuất khẩu.
- VD: Khi hoạt động trong cùng ngành công nghiệp họ thể cạnh tranh các dự án
đầu từ.
- Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các
ngành, các lĩnh vực cn thiết
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò then chốt trong việc định hướng các hoạt động đầu
tư. Mỗi nền kinh tế phát triển đều phải trải qua những giai đoạn khác nhau và không thể
áp dụng dập khuôn một chính sách cho cả quá trình phát triển. Với mỗi giai đoạn phát
triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên cho việc phát triển những ngành kinh
tế phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì các ngành, các vùng
của chúng ta đều phải có một sự phát triển nhất định với một cơ cấu hợp lý. Việc đầu tư
vốn trong nước để xây dựng sở hạ tầng, mạng ới giao thông, thông tin liên lạc ...
vào ngành, địa phương nào sẽ tạo ra môi trường đầu thuận lợi, từ đó thể thu hút
các nhà
đầu nước ngoài. vậy, việc sử dụng vốn trong ớc cho những ngành nào, vùng
nào cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng theo sự định hướng của nhà nước. Vốn nhà nước
vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu thuận lợi, nhằm đẩy mạnh hoạt
lOMoARcPSD| 58504431
động đầu của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính
sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan
trọng nhất của nền kinh tế đảm bảo phát triển theo đúng định hướng chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Tạo cơ sở hạ tầng căn bản cho việc chủ động tiếp nhận nguồn vốn đầu tư
nước ngoài
Bất cứ một nhà đầu nước ngoài nào khi quyết định đầu ra nước ngoài đều quan
tâm đến khả năng sinh lợi của số vốn mình bỏ ra. Môi trường đầu bao gồm cả hệ
thống sở hạ tầng hệ thống luật pháp. Nhà đầu sẽ thường lựa chọn nơi môi
trường kinh doanh tốt hơn họ thể giảm bớt chi phí kinh doanh. vậy, một hệ
thống cơ sở hạ tầng không tốt luôn trở ngại đối với nhà đầu nước ngoài. Khi vốn
nước ngoài còn đang e ngại đầu vào thị trường trong nước thì vốn trong nước ( hầu
hết là vốn từ ngân sách nhà nước) phải đứng ra đầu tư vào lĩnh vực này. Trước là để tạo
hội cho sự phát triển kinh tế địa phương, tạo môi trường đầu kinh doanh tốt cho
nhà đầu tư trong nước, sau là để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Mặt khác, nguồn vốn trong nước chính sở để thu hút vốn đầu nước ngoài.
Trước tiên, xét về nguồn vốn FDI: Thực tế những năm qua, dòng vốn FDI trên thế giới
chủ yếu di chuyển trong nội bộ các nước phát triển, chỉ có khoảng 25%- 30% di chuyển
đến các nước đang chậm phát triển. Điều đó chứng tỏ tài nguyên thiên nhiên dồi dào,
lao động rẻ không phải là nhân tố hàng đầu trong thu hút FDI. Khoảng 90% dòng vốn
chảy vào một số ít quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn. vậy, cần quan tâm tới vấn
đề sử dụng nguồn vốn trong nước để tạo một môi trường đầu hấp dẫn. Muốn vậy,
chúng ta cần xây dựng được một nền tảng kinh tế - chính trị - hội vững chắc ổn
định, có sở hạ tầng, giao thông liên lạc tốt, đội ngũ công nhân tay nghề, cán bộ
quản lý có chuyên môn ... Đó mới là yếu tố quyết định tới việc thu hút vốn nước ngoài
để phát triển kinh tế. Và đảm nhiệm vai trò này chính là nguồn vốn trong nước.
- Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở chonguồn
vốn nước ngoài vào hoạt động có hiệu quả
Thông thường để vốn đầu tư nước ngoài phát huy được tác dụng thì cần phải có một tỷ
lệ vốn đối ứng trong nước thích hợp. Nghĩa muốn tiếp nhận được vốn đầu ớc
ngoài thì trong nước cũng cần có một số cơ sở hạ tầng nhất định tạo điều kiện cho vốn
nước ngoài hoạt động hiệu quả. Trong dự án sử dụng vốn ODA những tổ chức cho
vay yêu cầu nước đi vay phải có vốn đối ứng để chủ động cho việc lập dự án. Nước đi
vay phải bỏ trước để chi trả cho đội ngũ thực hiện dự án hoặc chi phí cho hoạt động đi
lại, hoạt động của phía tiếp nhận. Sẽ hai nhóm nhận tiền, một do dự án trả, một
nhóm khác do nhà nước trả (lấy từ vốn đối ng). Theo kinh nghiệm của một số nước
lOMoARcPSD| 58504431
nhóm NICs thì giai đoạn đầu của quá trình phát triển tỷ lệ này thường thấp mức 1/ 1.5
nghĩa là một đồng vốn nước ngoài thì cần 1.5 đồng vốn trong nước. Ở giai đoạn sau khi
các chương trình đầu nghiêng về ngành công nghiệp chế biến hàm lượng vốn
kỹ thuật cao thì tỷ lệ này thường tăng lên 1/ 2.5.
- Nguồn vốn trong nước là nguồn chi trả các khoản vay nước ngoài và
giảm áp lc nợ nước ngoài cho nền kinh tế
Nguồn vốn ODA, tuy có rất nhiều ưu đãi nhưng về bản chất đây vẫn là một khoản vay
nên chúng ta vẫn phải trả nợ. Nếu khi đó nguồn vốn trong nước không đủ để chi trả sẽ
dẫn tới tình trạng nợ cho nền kinh tế. Do vậy, việc thường xuyên đánh giá tình hình sử
dụng vốn vay ODA khả năng trả nợ của quốc gia rất cần thiết. Để đánh giá tình
trạng nợ của một quốc gia thể xem xét trên các phương diện về quy mô, cấu
các chỉ số về khả năng trả nợ bao gồm bốn chỉ tiêu sau:
- Tổng nợ và thu nhập quốc dân.
- Nợ phải trả hàng năm và giá trị xuất khẩu.
- Nợ phải trả hàng năm và thu ngân sách chính phủ.
- Cơ cấu về nợ ngắn hạn và dài hạn.
- Mối quan hệ cạnh tranh giữa đầu nước ngoài đầu trong nước: Thể
hiện sự đối đầu mạnh mẽ trong việc thu hút tài nguyên, thị phần hỗ trợ
chính phủ. Nguồn vốn trong nước thường lợi thế về sự hiểu biết sâu sắc về thị
trường địa phương, nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền khả năng thích
ứng nhanh chóng với đặc thù văn hóa nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp nội địa cũng có thể duy trì sự gắn bó lâu dài với nền kinh tế nội địa, giúp ổn
định phát triển. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước thường bị hạn chế về quy tài
chính và khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến, điều này thể làm giảm sức cạnh
tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngược lại, nguồn vốn nước ngoài mang đến tiềm lực tài chính mạnh mẽ, công nghệ tiên
tiến, và các phương pháp quản hiện đại, giúp thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng
nâng cao năng suất. Nguồn vốn đầu nước nước ngoài thường khả năng tiếp cận
thị trường toàn cầu mở rộng quy mô hoạt động, điều này tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ngoài cũng có
thể đối mặt với các rào cản văn hóa và pháp lý khi gia nhập thị trường nội địa.
II, ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LÀ NGUYÊN NHÂN KÌM HÃM ĐẦU TƯ TRONG
NƯỚC.
1. Thc trng
lOMoARcPSD| 58504431
-Trong lĩnh vực n lẻ tại Việt Nam, sự gia nhập của các tập đoàn nước ngoài như
Central Group (Thái Lan) đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các nhà bán lẻ nội địa như
Vinmart hay Saigon Co.op. Với nguồn vốn mạnh mẽ kinh nghiệm quốc tế, các doanh
nghiệp nước ngoài thể đưa ra các chiến lược giá cả cạnh tranh marketing hiệu
quả, thu hút người tiêu dùng hơn so với các doanh nghiệp nội địa.
-Trong giai đoạn 2019-2020, mặc dù Việt Nam thu hút một ợng lớn vốn đầu trực
tiếp nước ngoài (FDI) từ các tập đoàn quốc tế lớn như Samsung, LG, Foxconn, nhưng
đầu tư từ các doanh nghiệp nội địa trong cùng ngành lại giảm sút. Một số doanh nghiệp
nội địa, thay vì mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào công nghệ mới, đã chọn cách giữ vốn
chờ đợi thêm thời gian để quan sát sự phát triển của thị trường xem xét các yếu
tố rủi ro. Họ lo ngại rằng với sự hiện diện mạnh mẽ của các tập đoàn nước ngoài, khả
năng cạnh tranh về công nghệ, vốn, và thị phần của họ sẽ bị giảm sút đáng kể.
-Một số doanh nghiệp lớn tại Trung Quốc đã bắt đầu chuyển hướng đầu sang các
quốc gia khác như Việt Nam hoặc Indonesia, nơi chi phí lao động thấp hơn ít quy
định hơn, thay vì tiếp tục đầu tư mở rộng trong nước.
-Trong ngành công nghiệp điện tử của Ấn Độ, sự hiện diện mạnh mẽ của các tập đoàn
công nghệ nước ngoài như Samsung, LG, Panasonic đã ảnh hưởng đáng kể đến động
lực đổi mới của các doanh nghiệp nội địa. Các công ty nước ngoài này mang đến công
nghệ tiên tiến vốn đầu tư lớn, chi phối phần lớn thị trường với sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao.
=>Kết quả là, nhiều doanh nghiệp điện tử trong nước Ấn Độ đã trở nên thụ động, không
đầu nhiều vào nghiên cứu phát triển (R&D) các sản phẩm hoặc công nghệ mới.
Thay phát triển công nghệ riêng, các doanh nghiệp nội địa chủ yếu tập trung vào việc
sản xuất theo hợp đồng cho các công ty nước ngoài hoặc lắp ráp các sản phẩm đã được
thiết kế và phát triển từ nước ngoài.
2. Nguyên nhân
a. Cạnh tranh không công bằng:
(Đầu nước ngoài đã mang đến những thay đổi sâu rộng cho nền kinh tế Việt Nam,
trong đó bao gồm cả những thách thức đáng kể đối với các doanh nghiệp trong nước.
lOMoARcPSD| 58504431
Trước hết, thể thấy ràng sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp
nước ngoài và nội địa.)
Các doanh nghiệp nước ngoài thường có ưu thế về quy mô, công nghệ
hiện đại và tiềm lực tài chính mạnh mẽ (nguồn vốn), kĩ năng quản tiên
tiến, quan hệ quốc tế rộng rãi khiến cho các doanh nghiệp nội địa khó
cạnh tranh
Chênh lệch trong khả năng tiếp cận vốn
Các công ty nước ngoài thường có khả năng tiếp cận vốn với chi phí thấp hơn
do uy tín mạng lưới toàn cầu của họ. Còn doanh nghiệp trong nước thường
đối mặt với lãi suất vay cao hơn điều kiện vay khó khăn hơn,đặc biệt các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin v
các nguồn vốn.
dụ: Sự gia nhập của các tập đoàn bán l nước ngoài như Walmart hoặc
Carrefour vào một thị trường đang phát triển.
Phân tích: Khi các tập đoàn lớn y tham gia vào thị trường, họ mang theo khả
năng tiếp cận vốn lớn, quy kinh doanh rộng, chuỗi cung ứng hiệu quả.
Điều này có thể khiến các doanh nghiệp bán lẻ trong nước không thể cạnh tranh
về giá cả, dịch vụ, chất ợng sản phẩm. Kết quả các doanh nghiệp bán lẻ
nhỏ lẻ trong nước thể bị buộc phải đóng cửa hoặc giảm quy mô, dẫn đến giảm
đầu tư trong ngành này. Ví dụ như tại Ấn Độ, sự hiện diện của các chuỗi bán lẻ
lớn nước ngoài đã y áp lực lớn lên các cửa hàng bán lẻ truyền thống các
doanh nghiệp nhỏ lẻ.
Khi các công ty FDI sử dụng công nghệ tiên tiến hơn, họ thể sản xuất với chi
phí thấp hơn, chất lượng cao hơn, và thâm nhập thị trường nhanh chóng. Ngược
lại, các doanh nghiệp nội địa, nếu tiếp cận công nghệ lạc hậu, sẽ phải đối mặt
với chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thấp, do đó khó thể cạnh
tranh hiệu quả.( công nghệ tiên tiến các doanh nghiệp FDI sử dụng đã làm
cho các doanh nghiệp trong nước trở nên lạc hậu nếu không kịp thời đổi mới.)
Ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài
Để thu hút FDI, mức tiếp nhân đầu tư, Chính phủ nhiều nước xu hướng đưa ra
các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu nước ngoài (giảm thuế, miễn thuế trong 1
lOMoARcPSD| 58504431
khoảng thời gian khá dài, giảm thuế đất, nhà xưởng và 1 số dịch vụ trong nước), trong
khi các nhà đầu tư trong nước thì không được hưởng những đăc quyền như vậ y. 
=>Lợi ích nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhân được, dẫn đến
một sân chơi không công bằng.
dụ: Chính sách ưu đãi thuế đất đai cho các doanh nghiệp công nghệ nước ngoài
như Samsung tại Việt Nam.
Phân tích: Để thu hút các tập đoàn lớn như Samsung, Việt Nam đã cung cấp các ưu đãi
về thuế, đất đai và hạ tầng. Mặc dù điều này giúp thu hút đầu tư và tạo việc làm, nhưng
cũng thể tạo ra sự bất bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước không được hưởng
các ưu đãi tương tự. Kết quả là các doanh nghiệp trong nước có thể gặp khó khăn trong
việc cạnh tranh và mở rộng sản xuất, dẫn đến hạn chế đầu tư nội địa. dụ, các công ty
công nghệ Việt Nam thể không nhận được các ưu đãi tương tự do đó khó thể
cạnh tranh với Samsung trong việc thu hút lao động có tay nghề và vốn đầu tư.
=>>Gây ra sự bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh=>>Các doanh nghiệp nội địa
gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn lợi thế từ các
chính sách ưu đãi này.
=>> Lấn át thị trường nội địa: Các công ty FDI, với nguồn lực tài chính mạnh mẽ,
thường có khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng, đặc biệt là trong
các ngành công nghiệp mới nổi=>>có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp trong nước
mất thị phần, thu hẹp quy mô, hoặc thậm chí phải đóng cửa do không thể cạnh tranh
hiệu quả.
b. Dòng vốn chuyển dch
Đầu tư nước ngoài có thể khiến dòng vốn nội địa dịch chuyển sang các lĩnh
vực không trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài( khi các
nhà đầu nội địa xu ớng chuyển vốn ra nước ngoài hoặc đầu vào các
kênh khác, thay tập trung vào sản xuất trong nước,để tìm kiếm cơ hội mới
hoặc tránh áp lực cạnh tranh), dẫn đến giảm đầu vào các ngành công nghiệp
mà doanh nghiệp trong nước cảm thấy không có khả năng cạnh tranh.
Ví dụ: Sự đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài vào ngành công nghiệp ô
tô tại một quốc gia đang phát triển như Thái Lan.
Phân tích: Khi các công ty ô ớc ngoài như Toyota, Honda đổ vốn vào Thái Lan,
các doanh nghiệp trong nước thể nhận ra rằng họ không thể cạnh tranh hiệu quả trong
ngành ng nghiệp này, dẫn đến việc họ chuyển hướng đầu sang các ngành ít cạnh
tranh hơn như nông nghiệp hoặc sản xuất hàng tiêu dùng. Điều này có thể làm giảm đầu
vào các ngành công nghiệp chiến lược, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển công
nghiệp dài hạn của quốc gia.
lOMoARcPSD| 58504431
c. Phthuộc kinh tế vào FDI
Khi dòng vốn FDI ạt chảy vào, các doanh nghiệp trong nước thể trở nên
phụ thuộc vào nguồn vốn này và ít có động lực phát triển các nguồn vốn nội địa.
Điều này đồng thời làm giảm khả năng tự chủ tài chính và khả năng đối phó với
các biến động kinh tế quốc tế.
Khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu vào các ngành chiến lược, họ
thể chiếm lĩnh thị phần lớn, khiến các doanh nghiệp trong nước mất hội phát
triển, và do đó, họ có thể giảm bớt hoặc dừng đầu tư vào các lĩnh vực này Ví dụ:
Sự đầu của Coca-Cola vào thị trường nước giải khát tại các quốc gia đang
phát triển.
Phân tích: Khi Coca-Cola đầu vào một thị trường mới, họ thường nhanh chóng chiếm
lĩnh thị phần lớn nhvào thương hiệu mạnh và chiến lược tiếp thị hiệu quả. Điều này
có thể khiến các công ty nước giải khát địa phương mất thị phần đáng kể, dẫn đến việc
giảm hoặc ngừng đầu tư vào sản xuất phân phối nước giải khát. dụ như tại Việt
Nam, sự hiện diện của các công ty nước giải khát đa quốc gia đã gây áp lực lớn lên các
doanh nghiệp trong ớc như Tân Hiệp Phát, mặc một số doanh nghiệp vẫn thể
tồn tại và phát triển nhờ chiến lược thích ứng.
Các công ty đầu tư nước ngoài thường có xu hướng chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, làm giảm hiệu quả kinh tế trong nước. Tại một số khu công nghiệp Bình
Dương, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm đến 70-80% số lượng doanh
nghiệp, khiến các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị
trường và phát triển
=>>Việc thu hút đầu tư nước ngoài quá mạnh mẽ đôi khi dẫn đến sự phụ thuộc vào các
doanh nghiệp nước ngoài=>>có thể m chậm sự phát triển của công nghệ nội địa, khiến
các doanh nghiệp trong nước dễ rơi vào tình trạng bị động và thiếu sáng tạo.
Hơn nữa, trong một bối cảnh các doanh nghiệp FDI rút vốn hoặc chuyển địa điểm
sản xuất sang nước khác, các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là những doanh nghiệp phụ
thuộc vào các công ty này, có thể phải đối mặt với nguy cơ lớn.
d. Chuyển giao công nghệ và nhân lực không hiệu quả● Công nghệ lỗi thời:
Một thực tế phải nhìn nhận là, trong các dự án FDI cũng không quá kỳ vọng vào
thu hút các công nghệ cao, công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ chưa được
thương mại hóa, mục đích của nhà đầu khi thực hiện chuyển giao công nghệ
trong FDI để tối đa hóa lợi nhuận chi pđể đổi mới, thay thế công nghệ.
Mặc dù các công nghệ chuyển giao vào Việt Nam hầu hết công nghệ trình
độ bằng hoặc cao hơn công nghệ sẵn Việt Nam, nhưng mới chđạt mức
trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. Những công
nghệ được chuyển giao theo c dự án FDI thường công nghệ được đưa vào
lOMoARcPSD| 58504431
theo lợi ích của nđầu tư, thường không phải theo nhu cầu đổi mới công
nghệ do phía Việt Nam chủ động đưa ra.(Trong thực tế, một số nhà đầu tư đã lợi
dụng xuất khẩu công nghệ lạc hậu, hiện không thể sử dụng được ở nước họ bằng
cách bán dây chuyền sản xuất hoặc góp vốn bằng công nghệ để thu lợi nhuận.)
-=>>Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong nước tiếp nhận công nghệ không
có giá trị cạnh tranh lâu dài, gây khó khăn trong việc nâng cao năng lực sản xuất
và chất lượng sản phẩm
Phụ thuộc công nghệ: Khi phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ từ ớc ngoài,
các doanh nghiệp trong nước thể giảm động lực đầu o nghiên cứu
phát triển( R&D), để phát triển công nghệ nội địa. =>> làm suy yếu khả năng tự
chủ công nghệ của quốc gia, khiến các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh
tranh hiệu quả và dài hạn trên thị trường quốc tế, đồng thời làm chậm quá trình
phát triển công nghiệp quốc gia, đổi mới và hiện đại hóa
Các doanh nghiệp FDI thể hạn chế chuyển giao ng nghệ cốt lõi, khiến
doanh nghiệp trong nước khó nâng cao năng lực cạnh tranh.
=>> Khả năng phát triển công nghiệp hỗ trợ bị hạn chế: Phụ thuộc vào công
nghệ từ FDI có thể khiến các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn trong việc phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, như sản xuất linh kiện và phụ tùng. Khi các
công nghệ cốt lõi đều do các công ty nước ngoài nắm giữ, các doanh nghiệp nội
địa khó có thể tham gia sâu vào chuỗi giá trị, và do đó, khả năng cạnh tranh của
họ trên thị trường cũng bị suy giảm.
Ví dụ: Ngành công nghiệp sản xuất điện tử
Trong những năm qua, Việt Nam đã trở thành một trung m sản xuất lớn trong
ngành điện tử, đặc biệt với sự hiện diện của các tập đoàn lớn như Samsung,
LG, Intel. Các công ty này mang đến công nghệ sản xuất hiện đại dây
chuyền sản xuất tự động, nhưng phần lớn công nghệ quyết vẫn do các công
ty ớc ngoài nắm giữ. Do phụ thuộc vào công nghệ ớc ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam thường chỉ tham gia vào các khâu lắp ráp cuối cùng với giá trị
gia tăng thấp, trong khi các công đoạn có giá trị cao nthiết kế, phát triển sản
phẩm sản xuất linh kiện quan trọng vẫn do các công ty nước ngoài đảm nhiệm.
Điều này khiến Việt Nam gặp khó khăn trong việc nâng cao vị thế của mình
trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Doanh nghiệp lao động trong nước thể chưa đủ kỹ ng để tiếp
nhận công nghệ mới.
lOMoARcPSD| 58504431
e. Tập trung và phân bổ đầu tư trong các ngành chiến lược và đặc thù
Thiếu đầu vào các ngành chiến lược: Đầu nước ngoài thể tập trung
vào các ngành công nghiệp lợi nhuận cao hoặc hội lớn n, bỏ qua các
ngành đặc thù hoặc chiến lược quan trọng đối với nền kinh tế trong nước.
Khi các công ty FDI đầu vào các ngành công nghiệp không sử dụng công nghệ
cao, điều này có thể làm giảm động lực của các doanh nghiệp nội địa trong việc
đầu tư vào R&D và phát triển các công nghệ tiên tiến.
3. Giải pháp
Biện pháp
Lý thuyết kinh tế
Biện pháp cụ thể
Ví dụ thực tiễn
Chính sách ưu đãi theo
hiệu ứng lan tỏa
(Spillover Effects)
=>Tạo chế ưu đãi
cân bằng, hỗ trợ tiếp
Hiệu ứng lan tỏa
(spillover effects) từ
FDI thể mang lại lợi
ích cho nền kinh tế
trong nước, nhưng chỉ
Áp dụng chính sách ưu
đãi điều kiện cho
FDI, như ưu đãi thuế
nếu họ cam kết chuyển
giao công nghệ hoặc
Trung Quốc u cầu
các công ty ô tô nước
ngoài thành lập liên
doanh với doanh
nghiệp trong nước và
cận nguồn vốn
khi doanh nghiệp trong
nước khnăng hấp
thụ công nghệ cạnh
tranh.
hợp tác với doanh
nghiệp trong nước.
chia sẻ công nghệ, giúp
ngành ô tô Trung Quốc
phát triển mạnh mẽ.
Chính sách công
nghiệp phát triển
cụm ngành (Industrial
Policy and Cluster
Development) =>Hỗ
trợ ngành công nghiệp
chiến ợc, phát triển
khu công nghiệp khu
kinh tế
Chính sách công
nghiệp phát triển
cụm ngành giúp tăng
cường tương tác giữa
FDI doanh nghiệp
trong nước, tạo ra hiệu
ứng lan tỏa thúc đẩy
tăng trưởng bền vững.
cc
Ấn Độ phát triển cụm
ngành công nghệ thông
tin tại Bangalore, nơi
các công ty như Infosys
(nội địa) và IBM (FDI)
cùng hoạt động.
Chính sách bảo hộ
điều kiện (Conditional
Protectionism)
thuyết “infant
industry” (ngành công
nghiệp non trẻ) cho
rằng cần bảo vệ các
ngành ng nghiệp
mới phát triển trước
cạnh tranh quốc tế cho
đến khi họ đủ mạnh để
cạnh tranh.
Áp dụng bảo hộ tạm
thời cho các ngành
công nghiệp mới nổi,
như thuế nhập khẩu
hoặc hạn ngạch, với
điều kiện doanh nghiệp
phải đạt được mục tiêu
về năng suất hoặc xuất
khẩu.
Hàn Quốc bảo hộ
ngành thép điện tử
trong những năm 1970-
1980, yêu cầu các công
ty như
POSCO và Samsung
phải đạt mục tiêu về
xuất khẩu và hiệu suất.
lOMoARcPSD| 58504431
c
Đầu vào hạ tầng
công cộng giảm chi phí
vận hành cho doanh
nghiệp, tạo ra môi
trường kinh doanh
cạnh tranh thúc đẩy
sự phát triển của các
ngành công nghiệp.
Đầu vào hạ tầng
bản như giao thông,
viễn thông, ng
lượng, và cải thiện môi
trường kinh doanh
thông qua giảm thủ tục
hành chính, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
Singapore đầu tư mạnh
vào hạ tầng tạo ra
môi trường pháp lý
minh bạch, thu hút FDI
đồng thời phát triển
doanh nghiệp trong
nước.
Phát triển nguồn nhân
lực giáo dục (Human
Capital
Development and
Education)
=>Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, xây
dựng nguồn nhân lực
chất lượng cao
Đầu vào vốn con
người thông qua giáo
dục đào tạo sẽ nâng
cao năng suất lao động,
giúp nền kinh tế hấp
thụ công nghệ kỹ
năng từ FDI.
Tăng cường đầu tư vào
giáo dục, đặc biệt
giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp, đồng thời
hợp tác với FDI để thiết
lập các chương trình
đào tạo chuyển giao
công nghệ.
Đức phát triển hệ thống
đào tạo nghề kép, kết
hợp giữa giáo dục nghề
nghiệp thực tập tại
các công ty, đáp ng
nhu cầu của ngành
công nghiệp cao cấp.
Đảm bảo tính công
bằng hiệu quả của
thị trường (Market
Thị trường công bằng
minh bạch thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh
Tăng ờng giám sát
điều chỉnh thị
trường để đảm bảo cả
Ủy ban Cạnh tranh
Châu Âu giám sát chặt
chẽ hoạt động của các
Fairness and
Efficiency)
ngăn chặn doanh
nghiệp FDI lấn át
doanh nghiệp trong
nước do ưu đãi không
công bằng.
FDI doanh nghiệp
trong nước hoạt động
theo các quy định công
bằng, ngăn chặn độc
quyền thao túng thị
trường.
công ty đa quốc gia để
bảo vệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nước.
BÊN CẠNH ĐÓ,
Điều chỉnh chiến lược thu hút FDI
Thu hút FDI vào các lĩnh vực ưu tiên: Chính phủ cần tập trung thu hút FDI
vào các lĩnh vực nền kinh tế trong nước đang thiếu hụt, ncông nghệ cao,
năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ. Điều này không chỉ giúp phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn mà còn tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển cho
các doanh nghiệp trong nước.
Đánh giá điều chỉnh các chính ch ưu đãi: Cần các chế đánh giá
thường xuyên về hiệu quả của các chính sách ưu đãi đối với FDI, đảm bảo rằng
các chính sách này không gây ra sự bất bình đẳng đối với các doanh nghiệp trong
nước. Chính phủ cần sẵn sàng điều chỉnh các ưu đãi để đảm bảo lợi ích quốc gia
và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế
lOMoARcPSD| 58504431
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài
Hợp tác chuyển giao công nghệ: Khuyến khích doanh nghiệp ớc ngoài
chuyển giao công nghệ và kỹ năng cho doanh nghiệp trong nước thông qua hợp
tác và liên doanh.
Phát triển chuỗi cung ứng nội địa: Xây dựng các chuỗi cung ứng tích hợp giữa
doanh nghiệp trong ớc doanh nghiệp nước ngoài để tạo ra giá trị gia tăng
và tăng cường sự kết nối.
Thúc đẩy đầu tư đổi mới và sáng tạo
Khuyến khích đổi mới: Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu
và phát triển (R&D), khuyến khích đổi mới sáng tạo và áp dụng công nghệ mới.
Hỗ trợ khởi nghiệp: Cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và các
dự án đổi mới sáng tạo thông qua các quỹ đầu tư, chương trình đào tạo các
chính sách hỗ trợ khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431 I.TỔNG QUÁT
1.Nguồn vốn đầu tư. a.Khái niệm
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. b.Bản chất
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể
huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
● Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô) Nguồn vốn đầu tư bao gồm: Nguồn
vốn đầu tư trong nước và Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2. Nguồn vốn đầu tư trong nước. a.Khái niệm.
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm
của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ
được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. b.Phân loại.
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư và phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- nguồn vốn của dân cư và tư nhân: phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy
của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. c.Vai trò.
- Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định đối với
tăngtrưởng và phát triển của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước.
Do tính chất ổn định và ít chịu biến động từ bên ngoài nên nguồn vốn trong
nước là nguồn cơ bản tạo sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Đồng thời
vốn đầu tư trong nước là đối trọng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hạn chế
được những mặt tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo bộ khung
kinh tế để có thể chống lại được những tác động của thị trường thế giới.
- Nguồn vốn trong nước là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết
kinh tếvĩ mô. Nguồn vốn trong nước thường được ưu tiên để đầu tư xây dựng lOMoAR cPSD| 58504431
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước phát triển, đồng thời tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Thúc đẩy cơ hội đầu tư tăng trưởng kinh tế. Vốn từ ngân sách nhà
nước còn góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong
nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào của khu vực dân cư và tư
nhân là tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến
trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi cơ
cấu kinhtế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng
trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều và bền vững giữa các vùng miền. Vốn
của nhà nước thường được đầu tư vào cách lĩnh vực đòi hỏi quy mô vốn rất
lớn như điện lực, đầu khí, ... hay vào những ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp,
thời gian thu hồi vốn lâu dài như các ngành xây dựng đường, các công trình
công cộng ... Việc phân bổ nguồn vốn của nhà nước theo kế hoạch cũng nhanh
chóng tạo xu thế thay đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước.
3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài. a.Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu
tư và phát triển của nước sở tại (có thể xem trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển
vốn quốc tế - International Capital Flows). b.Phân loại
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF - Official development Finance);
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế; - Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI);
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. c.Vai trò
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn đầu tư thiếu hụt cho nền kinh tế
khi màtích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện nâng cao trình độ khoa học công
nghệ,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn nước ngoài khi vào lOMoAR cPSD| 58504431
trong nước sẽ đem theo các công nghệ tiên tiến, hiện đại đồng thời thực hiện
chuyển giao công nghệ. Trình độ lao động và quản lý được nâng cao, cơ cấu
kinh tế của đất nước cũng thay đổi theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nguồn vốn nước ngoài làm hình thành các loại hình doanh nghiệp mới, các
phươngthức kinh doanh hiện đại tạo ra môi trường cạnh tranh, nâng cao tính
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong xã hội tạo động lực cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn cung ngoại tệ đáng kể cho cán cân
thươngmại quốc tế của đất nước. Tạo điều kiện nâng cao năng lực xuất nhập
khẩu, đầu tư ra nước ngoài và trả nợ từ đó tạo đà cho tăng trưởng và phát triển.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiên giúp nước nhận đầu tư tiếp cận
với thịtrường quốc tế, mở rộng giao lưu quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
với thế giới và khu vực.
- Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động
trong việc huy động và sử dụng.
Như vậy, đầu tư trong nước là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một
cách liên tục, đưa đất nước đi đến sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Theo kinh nghiệm
phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản có vai trò quyết định, chi phối mọi hoạt động đầu
tư phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển của các nước trên phương diện lý luận
chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi việc, bổ
sung bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có
hiệu quả mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng của quốc gia đề ra.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà
còn có sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính vì thế, nền kinh tế của một
quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu
chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ động trong việc
điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế.
Ngoài ra, việc tận dụng nguồn vốn trong nước cũng giúp chúng ta có được sự phát triển
bền vững. Để phát triển kinh tế có nhiều con đường khác nhau. Nhiều nước đã chọn con
đường đi vay và xin viện trợ nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. Thực tế đã cho thấy lOMoAR cPSD| 58504431
các nước này có thể đạt được mức tăng trưởng cao nhưng là tăng trưởng nóng, không
bền vững và có sự lệ thuộc vào nước cho vay bởi họ không thấy được cũng như không
phát huy được tính quyết định của nguồn vốn trong nước.Nguồn vốn trong nước chiếm
một tỉ trọng ưu thế (>50%) trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nếu tỷ trọng này quá thấp
so với vốn nước ngoài thì sẽ dẫn đến giảm khả năng thanh toán và có thể không kiểm
soát được sự thâm nhập của các tập đoàn xuyên quốc gia gây lũng đoạn thị trường, thu
hẹp thị trường của các doanh nghiệp trong nước và sản xuất trong nước không phát
triển. Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khả năng cạnh tranh còn hạn chế ở rất nhiều mặt, sự hỗ trợ từ nhà nước bằng chính
sách pháp luật là rất cần thiết. Chính vì vậy chúng ta phải giữ cho tỷ trọng nguồn vốn
trong nước ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của nền kinh tế. Như vậy, chúng ta
có thể chủ động ứng phó kịp thời với các biến động của nền kinh tế, cũng như trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh trên thị trường nhất là trong bối cảnh
nước ta mới gia nhập tổ chức WTO.
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Là mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau tuy nhiên cũng có thể là mối quan hệ cạnh tranh.
- VD: Một doanh nghiệp trong nước có thể hợp tác với một công ty nước ngoài thông
qua FDI để phát triển sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường xuất khẩu.
- VD: Khi hoạt động trong cùng ngành công nghiệp họ có thể cạnh tranh các dự án đầu từ.
- Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các
ngành, các lĩnh vực cần thiết
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò then chốt trong việc định hướng các hoạt động đầu
tư. Mỗi nền kinh tế phát triển đều phải trải qua những giai đoạn khác nhau và không thể
áp dụng dập khuôn một chính sách cho cả quá trình phát triển. Với mỗi giai đoạn phát
triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên cho việc phát triển những ngành kinh
tế phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì các ngành, các vùng
của chúng ta đều phải có một sự phát triển nhất định với một cơ cấu hợp lý. Việc đầu tư
vốn trong nước để xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc ...
vào ngành, địa phương nào sẽ tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, từ đó có thể thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc sử dụng vốn trong nước cho những ngành nào, vùng
nào cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng theo sự định hướng của nhà nước. Vốn nhà nước
có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, nhằm đẩy mạnh hoạt lOMoAR cPSD| 58504431
động đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính
sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan
trọng nhất của nền kinh tế đảm bảo phát triển theo đúng định hướng chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Tạo cơ sở hạ tầng căn bản cho việc chủ động tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Bất cứ một nhà đầu tư nước ngoài nào khi quyết định đầu tư ra nước ngoài đều quan
tâm đến khả năng sinh lợi của số vốn mình bỏ ra. Môi trường đầu tư bao gồm cả hệ
thống cơ sở hạ tầng và hệ thống luật pháp. Nhà đầu tư sẽ thường lựa chọn nơi có môi
trường kinh doanh tốt hơn vì họ có thể giảm bớt chi phí kinh doanh. Vì vậy, một hệ
thống cơ sở hạ tầng không tốt luôn là trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài. Khi vốn
nước ngoài còn đang e ngại đầu tư vào thị trường trong nước thì vốn trong nước ( hầu
hết là vốn từ ngân sách nhà nước) phải đứng ra đầu tư vào lĩnh vực này. Trước là để tạo
cơ hội cho sự phát triển kinh tế địa phương, tạo môi trường đầu tư kinh doanh tốt cho
nhà đầu tư trong nước, sau là để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Mặt khác, nguồn vốn trong nước chính là cơ sở để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trước tiên, xét về nguồn vốn FDI: Thực tế những năm qua, dòng vốn FDI trên thế giới
chủ yếu di chuyển trong nội bộ các nước phát triển, chỉ có khoảng 25%- 30% di chuyển
đến các nước đang và chậm phát triển. Điều đó chứng tỏ tài nguyên thiên nhiên dồi dào,
lao động rẻ không phải là nhân tố hàng đầu trong thu hút FDI. Khoảng 90% dòng vốn
chảy vào một số ít quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn. Vì vậy, cần quan tâm tới vấn
đề sử dụng nguồn vốn trong nước để tạo một môi trường đầu tư hấp dẫn. Muốn vậy,
chúng ta cần xây dựng được một nền tảng kinh tế - chính trị - xã hội vững chắc và ổn
định, có cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc tốt, đội ngũ công nhân có tay nghề, cán bộ
quản lý có chuyên môn ... Đó mới là yếu tố quyết định tới việc thu hút vốn nước ngoài
để phát triển kinh tế. Và đảm nhiệm vai trò này chính là nguồn vốn trong nước.
- Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở chonguồn
vốn nước ngoài vào hoạt động có hiệu quả
Thông thường để vốn đầu tư nước ngoài phát huy được tác dụng thì cần phải có một tỷ
lệ vốn đối ứng trong nước thích hợp. Nghĩa là muốn tiếp nhận được vốn đầu tư nước
ngoài thì trong nước cũng cần có một số cơ sở hạ tầng nhất định tạo điều kiện cho vốn
nước ngoài hoạt động có hiệu quả. Trong dự án sử dụng vốn ODA những tổ chức cho
vay yêu cầu nước đi vay phải có vốn đối ứng để chủ động cho việc lập dự án. Nước đi
vay phải bỏ trước để chi trả cho đội ngũ thực hiện dự án hoặc chi phí cho hoạt động đi
lại, hoạt động của phía tiếp nhận. Sẽ có hai nhóm nhận tiền, một là do dự án trả, một
nhóm khác do nhà nước trả (lấy từ vốn đối ứng). Theo kinh nghiệm của một số nước lOMoAR cPSD| 58504431
nhóm NICs thì giai đoạn đầu của quá trình phát triển tỷ lệ này thường thấp ở mức 1/ 1.5
nghĩa là một đồng vốn nước ngoài thì cần 1.5 đồng vốn trong nước. Ở giai đoạn sau khi
các chương trình đầu tư nghiêng về ngành công nghiệp chế biến có hàm lượng vốn và
kỹ thuật cao thì tỷ lệ này thường tăng lên 1/ 2.5.
- Nguồn vốn trong nước là nguồn chi trả các khoản vay nước ngoài và
giảm áp lực nợ nước ngoài cho nền kinh tế
Nguồn vốn ODA, tuy có rất nhiều ưu đãi nhưng về bản chất đây vẫn là một khoản vay
nên chúng ta vẫn phải trả nợ. Nếu khi đó nguồn vốn trong nước không đủ để chi trả sẽ
dẫn tới tình trạng nợ cho nền kinh tế. Do vậy, việc thường xuyên đánh giá tình hình sử
dụng vốn vay ODA và khả năng trả nợ của quốc gia là rất cần thiết. Để đánh giá tình
trạng nợ của một quốc gia có thể xem xét trên các phương diện về quy mô, cơ cấu và
các chỉ số về khả năng trả nợ bao gồm bốn chỉ tiêu sau:
- Tổng nợ và thu nhập quốc dân.
- Nợ phải trả hàng năm và giá trị xuất khẩu.
- Nợ phải trả hàng năm và thu ngân sách chính phủ.
- Cơ cấu về nợ ngắn hạn và dài hạn.
- Mối quan hệ cạnh tranh giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước: Thể
hiện ở sự đối đầu mạnh mẽ trong việc thu hút tài nguyên, thị phần và hỗ trợ
chính phủ.
Nguồn vốn trong nước thường có lợi thế về sự hiểu biết sâu sắc về thị
trường địa phương, nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền và khả năng thích
ứng nhanh chóng với đặc thù văn hóa và nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp nội địa cũng có thể duy trì sự gắn bó lâu dài với nền kinh tế nội địa, giúp ổn
định phát triển. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước thường bị hạn chế về quy mô tài
chính và khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến, điều này có thể làm giảm sức cạnh
tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngược lại, nguồn vốn nước ngoài mang đến tiềm lực tài chính mạnh mẽ, công nghệ tiên
tiến, và các phương pháp quản lý hiện đại, giúp thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và
nâng cao năng suất. Nguồn vốn đầu tư nước nước ngoài thường có khả năng tiếp cận
thị trường toàn cầu và mở rộng quy mô hoạt động, điều này tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ngoài cũng có
thể đối mặt với các rào cản văn hóa và pháp lý khi gia nhập thị trường nội địa.
II, ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LÀ NGUYÊN NHÂN KÌM HÃM ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.
1. Thực trạng lOMoAR cPSD| 58504431
-Trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam, sự gia nhập của các tập đoàn nước ngoài như
Central Group (Thái Lan) đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các nhà bán lẻ nội địa như
Vinmart hay Saigon Co.op. Với nguồn vốn mạnh mẽ và kinh nghiệm quốc tế, các doanh
nghiệp nước ngoài có thể đưa ra các chiến lược giá cả cạnh tranh và marketing hiệu
quả, thu hút người tiêu dùng hơn so với các doanh nghiệp nội địa.
-Trong giai đoạn 2019-2020, mặc dù Việt Nam thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) từ các tập đoàn quốc tế lớn như Samsung, LG, và Foxconn, nhưng
đầu tư từ các doanh nghiệp nội địa trong cùng ngành lại giảm sút. Một số doanh nghiệp
nội địa, thay vì mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào công nghệ mới, đã chọn cách giữ vốn
và chờ đợi thêm thời gian để quan sát sự phát triển của thị trường và xem xét các yếu
tố rủi ro. Họ lo ngại rằng với sự hiện diện mạnh mẽ của các tập đoàn nước ngoài, khả
năng cạnh tranh về công nghệ, vốn, và thị phần của họ sẽ bị giảm sút đáng kể.
-Một số doanh nghiệp lớn tại Trung Quốc đã bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang các
quốc gia khác như Việt Nam hoặc Indonesia, nơi chi phí lao động thấp hơn và ít quy
định hơn, thay vì tiếp tục đầu tư mở rộng trong nước.
-Trong ngành công nghiệp điện tử của Ấn Độ, sự hiện diện mạnh mẽ của các tập đoàn
công nghệ nước ngoài như Samsung, LG, và Panasonic đã ảnh hưởng đáng kể đến động
lực đổi mới của các doanh nghiệp nội địa. Các công ty nước ngoài này mang đến công
nghệ tiên tiến và vốn đầu tư lớn, chi phối phần lớn thị trường với sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
=>Kết quả là, nhiều doanh nghiệp điện tử trong nước Ấn Độ đã trở nên thụ động, không
đầu tư nhiều vào nghiên cứu và phát triển (R&D) các sản phẩm hoặc công nghệ mới.
Thay vì phát triển công nghệ riêng, các doanh nghiệp nội địa chủ yếu tập trung vào việc
sản xuất theo hợp đồng cho các công ty nước ngoài hoặc lắp ráp các sản phẩm đã được
thiết kế và phát triển từ nước ngoài.
2. Nguyên nhân
a. Cạnh tranh không công bằng:
(Đầu tư nước ngoài đã mang đến những thay đổi sâu rộng cho nền kinh tế Việt Nam,
trong đó bao gồm cả những thách thức đáng kể đối với các doanh nghiệp trong nước. lOMoAR cPSD| 58504431
Trước hết, có thể thấy rõ ràng sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp
nước ngoài và nội địa.)
Các doanh nghiệp nước ngoài thường có ưu thế về quy mô, công nghệ
hiện đại và tiềm lực tài chính mạnh mẽ (nguồn vốn), kĩ năng quản lí tiên
tiến, quan hệ quốc tế rộng rãi khiến cho các doanh nghiệp nội địa khó cạnh tranh
Chênh lệch trong khả năng tiếp cận vốn
Các công ty nước ngoài thường có khả năng tiếp cận vốn với chi phí thấp hơn
do uy tín và mạng lưới toàn cầu của họ. Còn doanh nghiệp trong nước thường
đối mặt với lãi suất vay cao hơn và điều kiện vay khó khăn hơn,đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về các nguồn vốn.
Ví dụ: Sự gia nhập của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài như Walmart hoặc
Carrefour vào một thị trường đang phát triển.
Phân tích: Khi các tập đoàn lớn này tham gia vào thị trường, họ mang theo khả
năng tiếp cận vốn lớn, quy mô kinh doanh rộng, và chuỗi cung ứng hiệu quả.
Điều này có thể khiến các doanh nghiệp bán lẻ trong nước không thể cạnh tranh
về giá cả, dịch vụ, và chất lượng sản phẩm. Kết quả là các doanh nghiệp bán lẻ
nhỏ lẻ trong nước có thể bị buộc phải đóng cửa hoặc giảm quy mô, dẫn đến giảm
đầu tư trong ngành này. Ví dụ như tại Ấn Độ, sự hiện diện của các chuỗi bán lẻ
lớn nước ngoài đã gây áp lực lớn lên các cửa hàng bán lẻ truyền thống và các doanh nghiệp nhỏ lẻ.
Khi các công ty FDI sử dụng công nghệ tiên tiến hơn, họ có thể sản xuất với chi
phí thấp hơn, chất lượng cao hơn, và thâm nhập thị trường nhanh chóng. Ngược
lại, các doanh nghiệp nội địa, nếu tiếp cận công nghệ lạc hậu, sẽ phải đối mặt
với chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thấp, và do đó khó có thể cạnh
tranh hiệu quả.( công nghệ tiên tiến mà các doanh nghiệp FDI sử dụng đã làm
cho các doanh nghiệp trong nước trở nên lạc hậu nếu không kịp thời đổi mới.)
● Ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài
Để thu hút FDI, mức tiếp nhân đầu tư,̣
Chính phủ nhiều nước có xu hướng đưa ra
các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài (giảm thuế, miễn thuế trong 1 lOMoAR cPSD| 58504431
khoảng thời gian khá dài, giảm thuế đất, nhà xưởng và 1 số dịch vụ trong nước), trong
khi các nhà đầu tư trong nước thì không được hưởng những đăc quyền như vậ y. ̣
=>Lợi ích nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhân được,̣ dẫn đến
một sân chơi không công bằng.
Ví dụ: Chính sách ưu đãi thuế và đất đai cho các doanh nghiệp công nghệ nước ngoài
như Samsung tại Việt Nam.
Phân tích: Để thu hút các tập đoàn lớn như Samsung, Việt Nam đã cung cấp các ưu đãi
về thuế, đất đai và hạ tầng. Mặc dù điều này giúp thu hút đầu tư và tạo việc làm, nhưng
cũng có thể tạo ra sự bất bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước không được hưởng
các ưu đãi tương tự. Kết quả là các doanh nghiệp trong nước có thể gặp khó khăn trong
việc cạnh tranh và mở rộng sản xuất, dẫn đến hạn chế đầu tư nội địa. Ví dụ, các công ty
công nghệ Việt Nam có thể không nhận được các ưu đãi tương tự và do đó khó có thể
cạnh tranh với Samsung trong việc thu hút lao động có tay nghề và vốn đầu tư.
=>>Gây ra sự bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh=>>Các doanh nghiệp nội địa
gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn có lợi thế từ các chính sách ưu đãi này.
=>> Lấn át thị trường nội địa: Các công ty FDI, với nguồn lực tài chính mạnh mẽ,
thường có khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng, đặc biệt là trong
các ngành công nghiệp mới nổi=>>có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp trong nước
mất thị phần, thu hẹp quy mô, hoặc thậm chí phải đóng cửa do không thể cạnh tranh hiệu quả.
b. Dòng vốn chuyển dịch
Đầu tư nước ngoài có thể khiến dòng vốn nội địa dịch chuyển sang các lĩnh
vực không trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài( khi các
nhà đầu tư nội địa có xu hướng chuyển vốn ra nước ngoài hoặc đầu tư vào các
kênh khác, thay vì tập trung vào sản xuất trong nước,để tìm kiếm cơ hội mới
hoặc tránh áp lực cạnh tranh), dẫn đến giảm đầu tư vào các ngành công nghiệp
mà doanh nghiệp trong nước cảm thấy không có khả năng cạnh tranh.
Ví dụ: Sự đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài vào ngành công nghiệp ô
tô tại một quốc gia đang phát triển như Thái Lan.
Phân tích: Khi các công ty ô tô nước ngoài như Toyota, Honda đổ vốn vào Thái Lan,
các doanh nghiệp trong nước có thể nhận ra rằng họ không thể cạnh tranh hiệu quả trong
ngành công nghiệp này, dẫn đến việc họ chuyển hướng đầu tư sang các ngành ít cạnh
tranh hơn như nông nghiệp hoặc sản xuất hàng tiêu dùng. Điều này có thể làm giảm đầu
tư vào các ngành công nghiệp chiến lược, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển công
nghiệp dài hạn của quốc gia. lOMoAR cPSD| 58504431
c. Phụ thuộc kinh tế vào FDI
● Khi dòng vốn FDI ồ ạt chảy vào, các doanh nghiệp trong nước có thể trở nên
phụ thuộc vào nguồn vốn này và ít có động lực phát triển các nguồn vốn nội địa.
Điều này đồng thời làm giảm khả năng tự chủ tài chính và khả năng đối phó với
các biến động kinh tế quốc tế.
Khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành chiến lược, họ có
thể chiếm lĩnh thị phần lớn, khiến các doanh nghiệp trong nước mất cơ hội phát
triển, và do đó, họ có thể giảm bớt hoặc dừng đầu tư vào các lĩnh vực này Ví dụ:
Sự đầu tư của Coca-Cola vào thị trường nước giải khát tại các quốc gia đang phát triển.
Phân tích: Khi Coca-Cola đầu tư vào một thị trường mới, họ thường nhanh chóng chiếm
lĩnh thị phần lớn nhờ vào thương hiệu mạnh và chiến lược tiếp thị hiệu quả. Điều này
có thể khiến các công ty nước giải khát địa phương mất thị phần đáng kể, dẫn đến việc
giảm hoặc ngừng đầu tư vào sản xuất và phân phối nước giải khát. Ví dụ như tại Việt
Nam, sự hiện diện của các công ty nước giải khát đa quốc gia đã gây áp lực lớn lên các
doanh nghiệp trong nước như Tân Hiệp Phát, mặc dù một số doanh nghiệp vẫn có thể
tồn tại và phát triển nhờ chiến lược thích ứng.
● Các công ty đầu tư nước ngoài thường có xu hướng chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, làm giảm hiệu quả kinh tế trong nước. Tại một số khu công nghiệp ở Bình
Dương, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm đến 70-80% số lượng doanh
nghiệp, khiến các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và phát triển
=>>Việc thu hút đầu tư nước ngoài quá mạnh mẽ đôi khi dẫn đến sự phụ thuộc vào các
doanh nghiệp nước ngoài=>>có thể làm chậm sự phát triển của công nghệ nội địa, khiến
các doanh nghiệp trong nước dễ rơi vào tình trạng bị động và thiếu sáng tạo.
Hơn nữa, trong một bối cảnh mà các doanh nghiệp FDI rút vốn hoặc chuyển địa điểm
sản xuất sang nước khác, các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là những doanh nghiệp phụ
thuộc vào các công ty này, có thể phải đối mặt với nguy cơ lớn.
d. Chuyển giao công nghệ và nhân lực không hiệu quả● Công nghệ lỗi thời:
Một thực tế phải nhìn nhận là, trong các dự án FDI cũng không quá kỳ vọng vào
thu hút các công nghệ cao, công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ chưa được
thương mại hóa, vì mục đích của nhà đầu tư khi thực hiện chuyển giao công nghệ
trong FDI là để tối đa hóa lợi nhuận và có chi phí để đổi mới, thay thế công nghệ.
Mặc dù các công nghệ chuyển giao vào Việt Nam hầu hết là công nghệ có trình
độ bằng hoặc cao hơn công nghệ sẵn có ở Việt Nam, nhưng mới chỉ đạt mức
trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. Những công
nghệ được chuyển giao theo các dự án FDI thường là công nghệ được đưa vào lOMoAR cPSD| 58504431
theo lợi ích của nhà đầu tư, mà thường không phải theo nhu cầu đổi mới công
nghệ do phía Việt Nam chủ động đưa ra.(Trong thực tế, một số nhà đầu tư đã lợi
dụng xuất khẩu công nghệ lạc hậu, hiện không thể sử dụng được ở nước họ bằng
cách bán dây chuyền sản xuất hoặc góp vốn bằng công nghệ để thu lợi nhuận.)
-=>>Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong nước tiếp nhận công nghệ không
có giá trị cạnh tranh lâu dài, gây khó khăn trong việc nâng cao năng lực sản xuất
và chất lượng sản phẩm
Phụ thuộc công nghệ: Khi phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ từ nước ngoài,
các doanh nghiệp trong nước có thể giảm động lực đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển( R&D), để phát triển công nghệ nội địa. =>> làm suy yếu khả năng tự
chủ công nghệ của quốc gia, khiến các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh
tranh hiệu quả và dài hạn trên thị trường quốc tế, đồng thời làm chậm quá trình
phát triển công nghiệp quốc gia, đổi mới và hiện đại hóa
Các doanh nghiệp FDI có thể hạn chế chuyển giao công nghệ cốt lõi, khiến
doanh nghiệp trong nước khó nâng cao năng lực cạnh tranh.
=>> Khả năng phát triển công nghiệp hỗ trợ bị hạn chế: Phụ thuộc vào công
nghệ từ FDI có thể khiến các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn trong việc phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, như sản xuất linh kiện và phụ tùng. Khi các
công nghệ cốt lõi đều do các công ty nước ngoài nắm giữ, các doanh nghiệp nội
địa khó có thể tham gia sâu vào chuỗi giá trị, và do đó, khả năng cạnh tranh của
họ trên thị trường cũng bị suy giảm.
Ví dụ: Ngành công nghiệp sản xuất điện tử
Trong những năm qua, Việt Nam đã trở thành một trung tâm sản xuất lớn trong
ngành điện tử, đặc biệt là với sự hiện diện của các tập đoàn lớn như Samsung,
LG, và Intel. Các công ty này mang đến công nghệ sản xuất hiện đại và dây
chuyền sản xuất tự động, nhưng phần lớn công nghệ và bí quyết vẫn do các công
ty nước ngoài nắm giữ. Do phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam thường chỉ tham gia vào các khâu lắp ráp cuối cùng với giá trị
gia tăng thấp, trong khi các công đoạn có giá trị cao như thiết kế, phát triển sản
phẩm và sản xuất linh kiện quan trọng vẫn do các công ty nước ngoài đảm nhiệm.
Điều này khiến Việt Nam gặp khó khăn trong việc nâng cao vị thế của mình
trong chuỗi giá trị toàn cầu.
● Doanh nghiệp và lao động trong nước có thể chưa có đủ kỹ năng để tiếp
nhận công nghệ mới. lOMoAR cPSD| 58504431
e. Tập trung và phân bổ đầu tư trong các ngành chiến lược và đặc thù
Thiếu đầu tư vào các ngành chiến lược: Đầu tư nước ngoài có thể tập trung
vào các ngành công nghiệp có lợi nhuận cao hoặc cơ hội lớn hơn, bỏ qua các
ngành đặc thù hoặc chiến lược quan trọng đối với nền kinh tế trong nước.
● Khi các công ty FDI đầu tư vào các ngành công nghiệp không sử dụng công nghệ
cao, điều này có thể làm giảm động lực của các doanh nghiệp nội địa trong việc
đầu tư vào R&D và phát triển các công nghệ tiên tiến. 3. Giải pháp Biện pháp Lý thuyết kinh tế Biện pháp cụ thể Ví dụ thực tiễn
Chính sách ưu đãi theo Hiệu ứng lan tỏa
Áp dụng chính sách ưu Trung Quốc yêu cầu
hiệu ứng lan tỏa (spillover effects) từ đãi có điều kiện cho các công ty ô tô nước (Spillover
Effects) FDI có thể mang lại lợi FDI, như ưu đãi thuế ngoài thành lập liên
=>Tạo cơ chế ưu đãi ích cho nền kinh tế nếu họ cam kết chuyển doanh với doanh
cân bằng, hỗ trợ tiếp
trong nước, nhưng chỉ giao công nghệ hoặc nghiệp trong nước và cận nguồn vốn
khi doanh nghiệp trong hợp tác với doanh
nước có khả năng hấp nghiệp trong nước. chia sẻ công nghệ, giúp ngành ô tô Trung Quốc thụ công nghệ và cạnh phát triển mạnh mẽ. tranh. Chính sách công cc
Ấn Độ phát triển cụm Chính sách công nghiệp và phát triển ngành công nghệ thông nghiệp và phát triển cụm ngành (Industrial tin tại Bangalore, nơi Policy and Cluster cụm ngành giúp tăng các công ty như Infosys
Development) =>Hỗ cường tương tác giữa (nội địa) và IBM (FDI)
trợ ngành công nghiệp FDI và doanh nghiệp cùng hoạt động.
chiến lược, phát triển trong nước, tạo ra hiệu
khu công nghiệp và khu ứng lan tỏa và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững.
Chính sách bảo hộ có Lý thuyết
“infant Áp dụng bảo hộ tạm Hàn Quốc bảo hộ
điều kiện (Conditional industry” (ngành công thời cho các ngành ngành thép và điện tử Protectionism)
nghiệp non trẻ) cho công nghiệp mới nổi, trong những năm 1970-
rằng cần bảo vệ các như thuế nhập khẩu 1980, yêu cầu các công
ngành công nghiệp hoặc hạn ngạch, với ty như
mới phát triển trước điều kiện doanh nghiệp POSCO và Samsung
cạnh tranh quốc tế cho phải đạt được mục tiêu phải đạt mục tiêu về
đến khi họ đủ mạnh để về năng suất hoặc xuất xuất khẩu và hiệu suất. cạnh tranh. khẩu. lOMoAR cPSD| 58504431 c
Đầu tư vào hạ tầng Đầu tư vào hạ tầng cơ Singapore đầu tư mạnh
công cộng giảm chi phí bản như giao thông, vào hạ tầng và tạo ra vận hành cho doanh viễn thông,
năng môi trường pháp lý
nghiệp, tạo ra môi lượng, và cải thiện môi minh bạch, thu hút FDI
trường kinh doanh trường kinh doanh và đồng thời phát triển
cạnh tranh và thúc đẩy thông qua giảm thủ tục doanh nghiệp trong
sự phát triển của các hành chính, bảo vệ nước. ngành công nghiệp.
quyền sở hữu trí tuệ.
Phát triển nguồn nhân Đầu tư vào vốn con
Đức phát triển hệ thống
Tăng cường đầu tư vào
lực và giáo dục (Human người thông qua giáo
đào tạo nghề kép, kết
giáo dục, đặc biệt là Capital
dục và đào tạo sẽ nâng
hợp giữa giáo dục nghề Development and giáo dục kỹ thuật và cao năng suất lao động,
nghiệp và thực tập tại Education)
nghề nghiệp, đồng thời giúp nền kinh tế hấp các công ty, đáp ứng
=>Đào tạo và phát triển
hợp tác với FDI để thiết thụ công nghệ và kỹ nhu cầu của ngành nguồn nhân lực, xây lập các chương trình năng từ FDI. công nghiệp cao cấp. dựng nguồn nhân lực đào tạo và chuyển giao chất lượng cao công nghệ.
Đảm bảo tính công Thị trường công bằng Tăng cường giám sát Ủy ban Cạnh tranh
bằng và hiệu quả của và minh bạch thúc đẩy và điều chỉnh thị Châu Âu giám sát chặt thị trường (Market
cạnh tranh lành mạnh trường để đảm bảo cả chẽ hoạt động của các Fairness
and và ngăn chặn doanh FDI và doanh nghiệp công ty đa quốc gia để Efficiency)
nghiệp FDI lấn át trong nước hoạt động bảo vệ doanh nghiệp
doanh nghiệp trong theo các quy định công nhỏ và vừa trong nước.
nước do ưu đãi không bằng, ngăn chặn độc công bằng. quyền và thao túng thị trường. BÊN CẠNH ĐÓ,
Điều chỉnh chiến lược thu hút FDI
Thu hút FDI vào các lĩnh vực ưu tiên: Chính phủ cần tập trung thu hút FDI
vào các lĩnh vực mà nền kinh tế trong nước đang thiếu hụt, như công nghệ cao,
năng lượng tái tạo, và công nghiệp hỗ trợ. Điều này không chỉ giúp phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn mà còn tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển cho
các doanh nghiệp trong nước.
Đánh giá và điều chỉnh các chính sách ưu đãi: Cần có các cơ chế đánh giá
thường xuyên về hiệu quả của các chính sách ưu đãi đối với FDI, đảm bảo rằng
các chính sách này không gây ra sự bất bình đẳng đối với các doanh nghiệp trong
nước. Chính phủ cần sẵn sàng điều chỉnh các ưu đãi để đảm bảo lợi ích quốc gia
và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 58504431
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài
Hợp tác và chuyển giao công nghệ: Khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài
chuyển giao công nghệ và kỹ năng cho doanh nghiệp trong nước thông qua hợp tác và liên doanh.
Phát triển chuỗi cung ứng nội địa: Xây dựng các chuỗi cung ứng tích hợp giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài để tạo ra giá trị gia tăng
và tăng cường sự kết nối.
Thúc đẩy đầu tư đổi mới và sáng tạo
Khuyến khích đổi mới: Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu
và phát triển (R&D), khuyến khích đổi mới sáng tạo và áp dụng công nghệ mới.
Hỗ trợ khởi nghiệp: Cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và các
dự án đổi mới sáng tạo thông qua các quỹ đầu tư, chương trình đào tạo và các
chính sách hỗ trợ khác.