



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61159950
1, Khái niệm nguyên lí và sự phân loại nguyên lí
1.1. Khái niệm ( Nguyên lý).
Nguyên lý là hệ thống lý luận căn bản của một học thuyết khoa học làm nền tảng cho học thuyết đó, đó là
hệ thống lý luận phản ánh nhận thức tổng quát của một khoa học về một phạm vi lĩnh vực mà khoa học đó
nghiên cứu được quan niệm như những chân lý chắc chắn, thực hiện chức năng nhận thức giải thích thế
giới và định hướng hoạt động của con người.
1.2. Sự phân loại của nguyên lý .
Nguyên lý riêng hay nguyên lý đặc thù ➡
Là những nguyên lý của các khoa học cụ thể chuyên biệt chuyên ngành (KHTN, KHXH NV). Các
nguyên lý của các khóa học này khái quát thuộc tính đặc điểm cơ bản trật tự và cơ chế chi phối sự tồn tại
vận động của một phạm vi lĩnh vực nhất định của thế giới . Tri thức chứa đựng trong các nguyên lí này là
tri thức có giới hạn chuyên biệt chuyên ngành chỉ giải thích được cho các đối tượng thuộc phạm vi lĩnh vực
xác định có giới hạn xác định đó, chúng không có giá trị phổ quát cho các đối tượng thuộc phạm vi lĩnh vực khác. Nguyên lý phổ biến ➡
Là nguyên lý của triết học, các nguyên lí của triết học khái quát thuộc tính đặc điểm cơ bản chủ
yếu của toàn bộ tổng thể thế giới ( tự nhiên, xã hội, tư duy ). Tri thức chứa đựng trong các nguyên lí này là
tri thức tổng quát phổ quát, có thể áp dụng và giải thích được cho toàn bộ thế giới một cách cơ bản nhất, bản chất nhất.
2,Khái niệm “ Tồn tại xã hội”, “ý thức xã hội” và kết cấu của chúng
2.1. Tồn tại xã hội và kết cấu của tồn tại xã hội.
*Khái niệm: Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dung để chỉ toàn bộ đời sống vật chất, toàn bộ quá trình
sinh hoạt vật chất của xã hội, là tổng thể của các quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất vật chất.
* Kết cấu của tồn tại xã hội:
-Hoàn cảnh địa lí: là các điều kiện tự nhiên và môi trường tự nhiên bao quanh con người. Đó là các điều
kiện thổ nhưỡng điều kiện khí hậu.Đk thổ nhưỡng bao gồm đất đai, ruộng đồng, rừng núi, kênh rạch, song
ngời, ao hồ, thực vật,các loại khoáng sản trong lòng đất. Đk khí hậu bao gồm: khí quyển nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết… -
Dân cư dân số: là số lượng dân cư, mật độ dân cư, sự phân bố dân cư, cơ cấu dân cư, chất lượng
sống, sức khỏe trình độ dân trí và xh. -
Phương thức sản xuất: là cách thức còn người dùng để tiến hành sx vật chất, cách thức dùng để
phát huytính năng, tác dụng củ các công cụ phương tiện lao động khi pcn người sử dụng chúng vào trong
quá trình tác động vào giới tự nhiên.
2.2. Ý thức xã hội và kết cấu lOMoAR cPSD| 61159950
* Khái niệm: là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ dời sống tinh thần của xã hội, toàn bộ quá trình sinh
hoạt, tinh thần của xã hội là tổng thể của các quan hệ, các giá trị chuẩn mực tinh thần đc hình thành nảy
sinh trong quá trình sinh hoạt vật chất và đc duy trì trong đời sống của con người.
* Kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức thông thường và ý thức khoa học:
+ Ý thức thông thường là ý thức của con người về môi trường, đk hoàn cảnh sh vật chất trong đó con người
có mlh trực tiếp. Quá trình sinh sống của con người xảy ra thường nhật và luôn luôn chịu tác động của chúng.
+ Ý thức khoa học là ý thức của con người về mlh của các hiện tượng, các quá trình và bản chất của chúng
mang tính khái quát, trừu tượng cao. Đó là những tư tưởng, quan điểm về xã hội được hệ thống hóa và khái
quát thành các học thuyết lí luận và được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù.
-Tâm lí xh và hệ tư tưởng xã hội:
+Tâm lí xã hội là toàn bộ những tính chất, ước muốn, tâm trạng,thói quen, tập quán, tryền thống của 1 bộ
phận xh hay của 1 bp xh đc hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hằng ngày, là kq trực tiếp của
hoạt động sinh sống hằng ngày của con người.
+Hệ tư tưởng xh là hệ thống những quan điểm, tư tưởng làm nền tảng cho các học thuyết về kinh tế, chính
trị pháp quyền, đạo đức thẩm mỹ, triết học,tôn giáo đc hình thành thông qua ý thức trực tiếp của cá nhân,
cuộc đời người và được phổ biến truyền bá trong xh trở thành những nguyên lí tư tưởng chung của xã hội.
3,Khái niệm lực lượng sx, quan hệ sx và kết cấu lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950
4, Khái niệm phương pháp nghiên cứu của triết học và sự đối lập giữa hai phương pháp nghiên cứu của triết học.
+ Khái niệm phương pháp nghiên cứu của triết học:
-Triết học nắm bắt toàn bộ tổng thể thế giới, toàn bộ tổng thể các mối liên hệ quan hệ hiện thực bằng các
thao tác nhận thức như trực giác “sử dụng trực tiếp các giác quan của con người và trí óc“ sử dụng các thao
tác tư duy như phân tích và tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa, quy nạp và diễn dịch, để khái quát
bức tranh về tính chỉnh thể, tính hệ thống toàn vẹn của thế giới, của các sự vật hiện tượng. + Sự đối lập
giữa hai phương pháp nghiên cứu của triết học
- Sự đối lập giữa 2 phương pháp nghiên cứu của triết học
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
Phương pháp biện chứng là phương pháp xem Phương pháp siêu hình là
xét các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ, tác phương pháp xem xét sự vật hiện tượng
động lẫn nhau và không ngừng vận động, phát trong trạng thái biệt lập, tách rời nhau, tĩnh
triển với một tư duy mềm dẻo, linh hoạt.
tại, không vận động, không phát triển với một tư duy cứng nhắc.
Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật
hiện tượng mà nguồn gốc sự thay đổi ấy là đấu
tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn Nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến
nội tại của chúng. Như vậy, sự biến đổi của sự vật đổi, tăng giảm đơn thuần về lượng hoặc
suy đến cùng do nguyên nhân bên trong đối tượng vận động theo chu kì khép kín. quy định.
+ Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng
+ Không chỉ thấy những sự vật cá biệt mà biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua
còn thấy cả mối liên hệ qua lại giữa chúng.
lại giữa những sự vật ấy
+ Không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà + Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những
còn thấy cả sự sinh thành và sự tiêu vong của sự sự vật ấy mà không nhìn thấy sự sinh thành vật.
và sự tiêu vong của những sự vật ấy.
+ Không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật + Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của
mà còn thấy cả trạng thái động của sự vật
những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy
+ Không chỉ “thấy cây” mà còn “thấy cả rừng”.
+ Chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
5, Định nghĩa phạm trù và sự phân loại phạm trù.
2.1. Định nghĩa ( phạm trù).
- Phạm trù: là những khái niệm biểu đạt nhận thức trừu tượng hay nhận thức lý tính của con người về
mộtphạm vi lĩnh lực thuộc tính nào đó của thế giới, biểu đạt về những thuộc tính đặc điểm cơ bản chủ
yếu của các đối tượng thuộc phạm vi lĩnh vực tồn tại đó.
2.2. Sự phân loại phạm trù lOMoAR cPSD| 61159950
- Phạm trù khoa học: là những khái niệm khoa học của các khoa học cụ thể chuyên biệt chuyên ngành (
KHTN, KHXH và NV) chúng là các công cụ phương tiện ngôn ngữ được các khoa học cụ thể chuyên
biệt, chuyên ngành sử dụng để biểu đạt nhận thức hiểu biết của con người về các đối tượng thuộc phạm
vi lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học đó.
- Phạm trù triết học: là các khái niệm khoa học của triết học được sử dụng như những công cụ phương tiện
ngôn ngữ để khái quát biểu đạt nhận thức hiểu biết của con người về toàn bộ tổng thể thế giới ( tự nhiên,
xã hội, con người) ở những mặt những phương diện cơ bản nhất, chủ yếu nhất.
6,Khái niệm nhận thức và các yếu tố cấu thành của nhận thức
1,Khái niệm nhận thức các yếu tố cấu thành của nhận thức 1. 1.Khái niệm nhận thức -
Nhận thức là khái niệm triết học dung để chỉ hành động trí não của con người nhằm vào thế giới,
hành động tìm hiểu,nkhams phá, nắm bắt, khái quát thế giới của con người hình thành nảy sinh trong
quá trình hoạt động thực tiễn trong quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới vật chất bên ngoài.
1.2,Các yếu tố cấu thành của nhận thức lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950
7,Khái niệm quy luật và các đặc điểm của quy luật. lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950
8, Khái niệm triết học và đối tượng nghiên cứu của triết học -
Triết học là hệ thống tri thức tổng quát bao quát về toàn bộ tổng thể xã hội “ tự nhiên xã hội con
người “,toàn bộ tổng thể các tồn tại ( sự vật hiện tượng ) về vị trí vai trò của con người trong thế giới.
-Đối tượng nghiên cứu: Triết học nghiên cứu tòn bộ tổng thể thế giới ( tự nhiên, xã hội, con người ); toàn
bộ tổng thể các tồn tại ( sự vật, hiện tượng ); toàn bộ tổng thể các mối liên hệ quan hệ hiện thực của thế giới.
Vấn đề 1: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
1.1. Khái niệm về mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ là khái niệm Triết học dùng để chỉ sự ràng buộc quy định phụ thuộc lẫn nhau, sự làm tiền
đềđiều kiện cho nhau, sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật hiện tượng.
-Mối liên hệ phổ biến là khái niệm Triết học dùng để chỉ sự tồn tại phổ quát, bao trùm và rộng khắp của sự
ràng buộc, quy định phụ thuộc lẫn nhau, của sự làm tiền đề, điều kiện cho nhau, của sự tác động qua lại và
ảnh hưởng lẫn nhau trong mọi phạm vi, lĩnh vực khác nhau của thế giới.
- Mối liên hệ là thuộc tính khách quan vốn có của thế giới, của các sự vật hiện tượng. Mối liên hệ tồn tại
gắn liền với thế giới của các sự vật hiện tượng, không tách rời thế giới, không tách rời các sự vật hiện
tượng. Không phải con người tưởng tượng ra những mối liên hệ từ trong đầu óc của mình mà là con người
phát hiện ra những mối liên hệ đó. Mối liên hệ tồn tại độc lập với nhận thức hiểu biết của con người,
không phụ thuộc vào với con người có nhận thức, có nắm bắt, có hiểu biết, có khái quát được sự tồn tại
của nó hay không. Theo leenin: “ Mối Liên hệ giữa các hiện tượng thiên nhiên đều tồn tại một cách khách quan”. 1.2. Tính chất.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ tồn tại phổ quát trong toàn bộ tổng thể thế giới, trong bất kỳ phạm vi lĩnh vực
nào, trong bất kỳ sự vật hiện tượng nào trong thiên nhiên, trong xã hội, trong nhận thức tư duy, trong tâm
lý tình cảm của con người tất cả đều có mối liên hệ, không có trường hợp ngoại lệ, ngoại trừ.
- Tính tác động: Mối liên hệ tồn tại nhưng của cơ chế chi phối sự tồn tại vận động của sự vật hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61159950
Sự tồn tại của sự vật hiện tượng như thế nào, trừ vào hiện tượng biểu hiện ra như thế nào phụ thuộc vào
mối liên hệ của nó. Phẩm chất phẩm tính của sự vật hiện tượng được bộc lộ và biểu hiện ra thông qua mối liên hệ của nó.
- Tính phong phú đa dạng : mối liên hệ vô cùng phong phú đa dạng muôn màu muôn vẻ cũng mối liên
hệgắn liền với sự phong phú đa dạng muôn màu muôn vẻ của các sự vật hiện tượng Làm thành thế giới.
Bức tranh tổng quát của toàn bộ tổng thể thế giới là bức tranh về mối liên hệ của bản thân các sự vật hiện
tượng, các các yếu tố bộ phận, các giai đoạn quá trình. 1.3. Nội dung.
-Nd1: Mọi sự vật hiện tượng mọi yếu tố bộ phận mọi giai đoạn quá trình đều liên hệ với nhau không có sự
vật hiện tượng nào yếu tố bộ phận giai đoạn quá trình nào tồn tại mà không có liên hệ hay tồn tại ngoài mối
liên hệ không có sự vật hiện tượng nào yếu tố bộ phận giai đoạn quá trình nào độc lập cách biệt không liên
hệ với các sự vật hiện tượng các yếu tố bộ phận các giai đoạn quá trình khác. Theo Lenin: “ mỗi sự vật
hiện tượng quá trình đều liên hệ với mỗi sự vật khác”.
-Nd2: mối liên hệ là phương thức( cách thức) là điều kiện quy định sự tồn tại hay không tồn tại của sự vật
hiện tượng của mọi yếu tố bộ phận mọi giai đoạn quá trình thông qua mối liên hệ bằng mối liên hệ và do
mối liên hệ. Sự tồn tại hay không tồn tại của sự vật hiện tượng được Bộc lộ ra và biểu hiện thông qua mối
liên hệ bằng mối liên hệ do mối liên hệ. Sự và hiện tượng mới biểu hiện ra nó là thế nào Như thế nào mà
phân biệt ra với sự vật hiện tượng khác. Theo Lenin: “ Liên hệ có tính quy định lẫn nhau của tất cả Đào
làm trung gian cho nhau liên hệ thành hệ thống nhất.”
- Nd3: Tổng thể của các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng Giữa các yếu tố phản giai đoạn quá trình
làm thành bức tranh tổng quát về mối liên hệ phổ biến của thế giới. Toàn bộ “ giới tự nhiên lịch sử loài
người hoạt động tinh thần… là một bức tranh chằng chịt vô tận của các mối liên hệ là các tác động qua
lại lẫn nhau”. Kết cấu hay đường nét cơ bản của bức tranh tổng quát về mối liên hệ phổ biến của các sự
vật hiện tượng, các yếu tố bộ phận, các giai đoạn quá trình bao gồm:
+Các dạng thức( hình thức ) liên hệ gồm mối liên hệ giữa vật chất- ý thức, cái riêng- cái chung, nguyên
nhân- kết quả, nội dung- hình thức, Bản chất- hiện tượng, khả năng- hiện thực.
+Phương thức (cách thức) liên hệ: các sự vật hiện tượng liên hệ hiện thực với nhau theo các cách thức: trực
tiếp- gián tiếp, bên trong- bên ngoài, bên trên - bên dưới, chiều dọc- chiều ngang trong không gian và thời gian.
-Vai trò của liên hệ các mối liên hệ có vai trò khác nhau không giống nhau đó là: cơ bản- không cơ bản,
chủ yếu- thứ yếu, bản chất- không bản chất, tất nhiên- ngẫu nhiên.
-Nd4: cơ sở của các vấn đề của các sự vật hiện tượng, giữa các yếu tố bộ phận, các giai đoạn quá
trình là tính thống nhất vật chất của thế giới. Toàn bộ các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng,
các yếu tố bộ phận, các giai đoạn quá trình dựa trên nền tảng vật chất, dựa trên tính thống nhất
vật chất của thế giới không có nền tảng vật chất, không có tính thống nhất vật chất của thế giới thì
không có bất kỳ mối liên hệ nào của sự vật hiện tượng
Vấn đề 2: Nguyên lí về sự phát triển.
2.1. Khái niệm phát triển. lOMoAR cPSD| 61159950
- ·Phát triển là khái niệm triết học dùng để chỉ sự vận động biến đổi theo hướng có tổ chức hơn có trình độ
hơn chất lượng hơn, theo hướng tiến bộ hơn tiên tiến hơn từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật hiện tượng. 2.2. Tính chất - Tính khách quan:
+Phát triển là thuộc tính khách quan vốn có của thế giới của các sự vật hiện tượng tồn tại gắn liền với thế
giới với các sự vật hiện tượng không tách rời thế giới không tách rời các sự vật hiện tượng.
+ Phát triển tồn tại độc lập với nhận thức hiểu biết của con người, phát triển không phụ thuộc vào việc con
người nhận thức nắm bắt hiểu biết được hay không nhận thức hiểu biết không nhận thức không nắm bắt được nó - Tính phổ biến:
_+ Phát triển tồn tại phổ quát trong tồn tại tổng thể thế giới trong mọi phạm vi lĩnh vực khác nhau của thế
giới trong tự nhiên, trong xã hội, trong nhận thức tư duy, trong tâm lý tình cảm của con người, không có
phạm vi lĩnh vực nào của thế giới ko có sự phát triển hay loại trừ sự phát triển. - Tính định hướng:
+Phát triển có tính định hướng của nó đó là tính vận động tự thân biến đổi chuyển hóa tự thân của sự vật
hiện tượng theo 1 mục đích nhận định, đó là quá trình sự vật hiện tượng điều chỉnh điều hòa sự tồn tại của
bản thân nó để nâng cao trình độ tồn tại và duy trì được sự sống của nó ở 1 mức độ cao hơn.
- Tính phong phú đa dạng:
+ Phát triển phong phú đa dạng muôn màu muôn vẻ về hình thức nội dung về tính chất, trình độ mỗi
phạm vi lĩnh vực khác nhau đèo có 1 hình thức nội dung tính chất trình độ phát triển của nó phụ thuộc
vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể vào các mối liên hệ quan hệ cụ thể của sự tồn tại của chúng. 2.3. Nội dung
- Nd1: Mọi sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi không có sự vật hiện tượng nào, không có yếu tố bộ
phận nào không có quá trình nào không vận động ko biến đổi, ko có sự vật hiện tượng nào vĩnh viễn mãi lOMoAR cPSD| 61159950
mãi như vậy. Theo Ăngghen: “Sự tồn tại của giới tự nhiên từ cái nhỏ nhất cho đến cái lớn nhất từ hạt cát
cho đến các mặt trời từ nguyên sinh vật cho đến con người là một quá trình không ngừng sinh ra và diệt
vong lưu động không ngừng vận động và biến hóa bất diệt ”. Mọi sự vật hiện tượng vừa tồn tại khẳng
định nó là chính nó lại vừa không tồn tại phủ định nó không phải là chính nó theo Ăngghen: “mọi vật đều
tồn tại nhưng lại không tồn tại, mọi vật trong mỗi lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó ”. Sự tồn tại của
mọi sự vật hiện tượng là nhất thời tạm thời thoáng qua tương đối và sự vận động biến đổi của mọi sự vật
hiện tượng là tuyệt đối, vĩnh viễn, mãi mãi. Theo ăngghen: “đối với nó phép biện chứng duy vật” không
có gì có thể đứng vững đc ngoài quá trình không ngừng của sự sinh thành của sự tiêu vong, của sự tiến
bộ, của sự tiến triển vô cùng tận từ thấp đến cao
- Nd2: Mọi sự vật hiện tượng, mọi yếu tố bộ phận, mọi giai đoạn quá trình để chuyển hóa và chuyển hóa
lẫn nhau không có sự vật hiện tượng nào, yếu tố bộ phận nào, giai đoạn quá trình nào không chuyển hóa,
tất cả đều chuyển hóa và không ngừng chuyển hóa lẫn nhau. Theo Lênin : “tất cả đều chuyển hóa từ cái
lọ sang cái kia” “không những sự chuyển hóa từ vật chất đến ý thức mà cả từ cảm giác đến tư tưởng”. thế
giới là quá trình tiến hóa biện chứng của các sự vật hiện tượng, các yếu tố bộ phận giai đoạn quá trình ko
có ranh giới tuyệt đối, không có hố sâu ngăn cách tách biệt không thể vượt qua giữa các sự vật hiện tượng
giữa yếu tố bộ phận, các giai đoạn quá trình. Theo Ăngghen: “toàn bộ giới tự nhiên đều nối liền với nhau
bằng những mối liên hệ” theo Lênin : “sự khác nhau giữa cái tương đối và tuyệt đối cũng là tương đối” =Phân loại chuyển hóa:
+chuyển hóa trong tự nhiên là chuyển hóa vật chất giữa các đối tượng vật chất, là từ hình thái tồn tại pp
tồn tại hình thức vận động này chuyển sang hình thái tồn tại, pp tồn tại hình thức vận động khác. Theo
Ăngghen: “vận động cơ giới chuyển hóa thành nhiệt điện từ ánh sáng và ngược lại” “vận động cơ giới nhiệt
điện từ đều chuyển hóa lẫn nhau ”
+ chuyển hóa trong xã hội là chuyển hóa hình thức tồn tại cách thức tổ chức quản lý quản trị xã hội là
chuyển từ hình thức tồn tại này cách thức tổ chức quản lý quản trị này sang hình thức tồn tại cách thức tổ
chức quản lý quản trị khác là chuyển hóa hình thức quản trị xã hội từ giá trị chuẩn mực này sang giá trị chuẩn mực khác
+ chuyển hóa trong nhận thức tư duy: là chuyển hóa các quá trình các thao tác cá kết quả nhận thức là sự
tiếp nối nhau và thay thế lẫn nhau của các khái niệm để khái quát khái niệm thế giới các hiện tượng 1 cách
đúng đắn hơn phù hợp hơn khách quan hơn. Theo lênin “những khái niệm của con người ko bất động mà
luôn vận động chuyển hóa từ cái lọ sang cái kia tràn từ cái lọ sang cái kia” “không như vậy không phản ánh
đời sống sinh động”. “sự chuyển hóa của tất thảy mọi khái niệm không trừ khái niệm nào ”.
+ chuyển hóa trong tâm lý tư tưởng: là quá trình chuyển hóa lẫn nhau giữa tâm lý tình cảm và tư tưởng
quan điểm quan niệm của con người
-Nd3: Mọi sự vật hiện tượng đều có khuynh hướng tổ chức sắp xếp lại sự tồn tại của bản thân đều mở
rộng mọi mặt mọi phương diện( hình thức kết cấu mối liên hệ) tồn tại của nó theo hướng có tổ chức hơn,
trình độ hơn chất lượng hơn tiến bộ hơn tiên tiến hơn theo hướng phát triển tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Theo lênin “phát triển ko phải là 1 sự lớn
lên tang them 1 sự giảm bớt đơn giản phổ biến”. Phát triển là quá trình thiết lập thống nhất biện chứng(
giữa trật tự cũ và trật tự mới, giữa cái đang bị phá hủy tiêu vong mất đi và cái đang hình thành phát sinh
nảy nở, cái đang thoái bộ và cái đang tiến bộ, cái ko còn thích hợp vs cái thích hợp hơn ) giữa tính liên
tục và tính gián đoạn, giữa vận động không dừng với bước nhảy gián đoạn, cắt đoạn lOMoAR cPSD| 61159950
-Nd4: Mọi sự vật hiện tượng đều có khuynh hướng tự vạch đường đi cho mình, tự diễn biến mình, tự trình
hiện mình bằng cách giải quyết những mâu thuẫn vốn có bên trong chúng làm thành các “vòng không liên
hệ” hay các “vòng không biện chứng” làm thành các quy luật cơ bản đó là quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập quy luật chuyển hóa từ những biến đổi về lượng thành những biến đổi về chất và ngược
lại quy luật phủ định của phủ định. Theo Ăng-ghen: “những quy luật chủ yếu: sự chuyển hóa lượng thành
chất- sự xâm nhập lẫn nhau của các mâu thuẫn đối cực và sự chuyển hóa từ mâu thuẫn này sang mâu thuẫn
khác khi mâu thuẫn đó lên tới cực độ- sự phát triển bằng mâu thuẫn hoặc phủ định của phủ định- phát triển
theo hình xoáy trôn ốc”
Vấn đề 3: Phạm trù vật chất
- Định nghĩa “vật chất” của Lê-nin: “vật chất là 1 phạm trù triết học dung để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phảm ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác ” ( Lê-nin toàn tập tập 18 trang 151) -Nội dung khoa học của định nghĩa này:
+Ndt1: Vật chất là 1 phạm trù triết học dung để chỉ phạm trù khách quan. Phạm trù “vật chất ” là công cụ
phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để biểu đạt cái thực tại khách quan nên nó là cái biểu đạt và thực tại
khách quan là cái được biểu đạt hay đối tượng được biểu đạt.
+Ndt2: “là cái chủ thể nhận thức là con người thuộc về cái tinh thần bên trong con người ”. Thực tại khách
quan ( cái được biểu đạt hay đối tượng được biểu đạt) là cái thuộc về khách thể nhận thức cái tồn tại bên
ngoài chủ thể nhận thức bên ngoài con người. phạm trù vật chất” biểu hiện trình độ nhận thức trình độ khái
quát sáng tạo của tư duy con người về cái thực tại khách quan tồn tại bên ngoài con người. Theo lê-nin:
“cảm giác do vật chất tác động vào các giác quan của c.ta mà sinh ra ” như vậy thực tại khách quan là cái
vật chất tồn tại bên ngoài con người, là cái có trước cái sản sinh và quyết định các cảm giác của con người,
các cảm giác của con người là cái có sau, cái do thực tại khách quan sinh ra quyết định và phụ thuộc vào
cái thực tại khách quan đó => vật chất có trước, ý tức có sau. Theo lê-nin: “Thực tại khách quan là nguồn
gốc của các cảm giác của con người ” lOMoAR cPSD| 61159950
+Ndt3 “Thực tại khách quan: được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: … các cảm giác của
con người phản ảnh, là cái sao chụp lại cái khách quan bên ngoài. Theo lê-nin: “không có cái bị phản ánh
thì không thể có cái phản ảnh nhưng cái bị phản ánh tồn tại 1 cách độc lập đối với cái phản ánh”. “thế giới
bên ngoài được phản ánh vào trong cảm giác của c.ta mà sinh ra ”
+Ndt4: Thực tại khách quan… tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: thực tại khách quan là cái tồn tại bên
ngoài con người, bên ngoài cảm giác của con người, không phụ thuộc vào cảm giác của con người. thực tại
khách quan tồn tại bởi nó, do nó, vì nó; không do, không vì, không bởi các cảm giác của con người không
bị điều kiện hóa, rang buộc bởi các cảm giác của con người. thực tại khách quan tồn tại kể cả khi không có
con người không có các cảm giác của con người. Theo lê-nin: “Thế giới tự nó là 1 thế giới tồn tại không có
chúng ta ” “Sự tồn tại của vật chất không phụ thuộc vào cảm giác” “Thế giới bên ngoài được phản ánh vào
ý thức của c.ta vẫn tồn tại độc lập với ý thức của c.ta”
-Giá trị khoa học định nghĩa của lênnin
+Giá trị đối với triết học: định nghĩa vật chất có lê-nin đã .. 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mặt bản thể luận, định nghĩa này đã khẳng định địa vịa đầu
tiền thứ nhất có trước của vật chất và địa vị thứ 2 có sau thoái sinh của ý thức, vật chất có trước sinh ra và
quyết định ý thức, ý thức có sau do vật chất sinh ra và quyết định. Về mặt nhân thức luận: định nghãi này
đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của nhận thức của tư duy con người không có sự tồn tại khách quan
của vật chất và sự khách quan của nó thì ko có bất kì nhận thức tìm hiểu nào của con người, vật chất là
nguồn gốc của mọi…. con người hoàn toàn có thể nhận thức hiểu biết được …..
+Giá trị lịch sử triết học: định nghĩa vật chất của Lê-nin đã khắc phục được nhuwngc hạn chế cơ bản của
quan điểm quan niệm trước đây về vật chất đặc biệt là quan điểm quan niệm của chủ nghĩa siêu hình về
máy móc, vật chất không phải là 1 vật thể nào đó, cùng không phải là 1 thuộc tính cụ thể của 1 vật thể nào
đó, vật chất là tất cả những gì tồn tại của con người, bên ngoài con người độc lập không phụ thuộc vào cảm
giác ý thức cả con người đều là vật chất. lOMoAR cPSD| 61159950
+Giá trị đối với các khoa học: định nghĩa vật chất của lênin đã chỉ ra sự khác nhau giữa phạm trù vật chất
trong triết học và vật chất trong các quan niệm quan điểm của các khoa học cụ thể khác phạm trù vật chất
. Trong triết học khái quát đặc tính chung nhất của mọi vật chất là tập tính tồn tại độc lập khách quan
không phụ thuộc vào cảm giác của con người trong khi đó vật chất trong các quan điểm quan điểm của
con người là các vật thể cụ thể và các đặc điểm riêng là cụ thể của các vật thể cụ thể đó. với sự phân biệt
rõ ràng như vậy định nghĩa của Lênin đã giúp các nhà khoa học tin tưởng tuyệt đối vào vật chất và những
thuộc tính đặc điểm nào đó của các vật thể vật chất các kết cấu vật chất cụ thể càng chứng tỏ rằng điều đã
được Phạm trù vật chất trong triết học khẳng định là tất cả chúng đều tồn tại khách quan đều độc lập với
cảm giác của con người.
Vấn đề 4: Hình thức tồn tại, phương thức tồn tại, diễn biến tồn tại của vật chất. 3.
1.Hình thức tồn tại, phương thức, diễn biến của vật chất
Hình thức tồn tại (hình thái biểu Phương thức tồn tại (Cách Diễn biến tồn tại (vận động, biến
hiện sự tồn tại) của vật chất
thức duy trì sự tồn tại) của đổi, chuyển hóa) của vật chất vật chất
Phương diện cơ học:
+ Liên hệ tương tác cơ học
Biến đổi cơ học: + Biến
+ Các vật vĩ mô: Chất rắn, chất lỏng, giữa các vật vĩ mô, đại vĩ mô dạng cơ học (hình dáng, kích thước, chất khí.
và hệ thống các vật đại vĩ mô diện tích bề mặt) của các vật thể.
+ Các vật đại vĩ mô: quả đất, địa bằng lực hấp dẫn vũ trụ và + Biến đổi chuyển hóa từ chất rắn
quyển các hành tinh, các vệ tinh, các trường hấp dẫn
sang thể lỏng, từ chất lỏng và chất ngôi sao. khí và ngược lại.
+ Hệ thống các vật đại vĩ mô: Ngân (Định luật vạn vật hấp dẫn + Biến đổi vị trí:
hà, thiên hà, siêu thiên hà, siêu siêu của Newton)
Sự chuyển động và thay đổi vị trí thiên hà.
trong không gian của các vật thể, các
hành tinh, các ngân hà, thiên hà
Phương diện vật lý
Biến đổi vật lý
+ Nhiệt (sự nóng lạnh của vật thể,
Biến đổi cơ năng thành nhiệt năng, ...)
điện năng, hóa năng, bức xạ năng.
+ Liên hệ tương tác vật lý + Điện (electron)
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng các lực vật lý (lực
+ Từ (vật liệu có khả năng hút sắt nhiệt, lực điện, lực từ, lực
vào lòng quay kim đồng hồ: FeO,
ánh sang, lực nén, lực đẩy, lOMoAR cPSD| 61159950 Fe2O3
lực ma sát, …) giữa nhiệt,
+ Ánh sáng (1 dạng bức xạ của điện điện từ, ánh sáng, … qua các
từ) các tia sang: hồng ngoại, tử trường vật lý của chúng ngoại.
(trường hấp dẫn, trường
+ Trường (thực thể truyền tương điện từ, trường sóng, ...)
tác): trường điện từ, trường song,
trường giao thoa, trường hạt nhân, …
+ Plasma (trạng thái Ion hóa cao độ
của các vật thể có mật độ điện tích
âm và điện tích dương bằng nhau).
Phương diện hoá học
Biến đổi hoá học
+ Các hạt vi mô hay các hạt nhân và
+ Biến đổi thành phần cấu tạo của
các phản hạt: Proton, Nơtron,
các chất, biến đổi phân tử, nguyên Nơtrino, Muyon. tử.
+ Spin (đặc trưng lượng từ của các + Liên hệ, tương tác hóa học + Biến đổi bức xạ năng thành các
giữa các hạt vi mô, các phân
hạt cơ bản và hạt nhân) dạng năng lượng khác.
tử, nguyên tử, các đơn chất,
+ Phân tử (hạt bền vững và bé nhỏ hợp chất, … bằng các lực: + Biến đổi các đơn chất, hợp chất do của một chất)
lực tương tác giữa nguyên tử sự hoá hợp và phân giải của các chất
và phân tử trung hòa điện (từ đơn chất thành hợp chất và hợp
+ Nguyên tử (hạt nhỏ nhất của một (Lực Vanderwalls, các liên chất thành các đơn chất, ...
nguyên tố hóa học) (hạt nhân và điện kết hóa học, liên kết ion, liên tử)
kết cộng hóa trị), lực tương
tác giữa các phân tử (có liên kết hóa học bão hòa
Phương diện sinh học
Biến đổi sinh học
+ Các thể protid: protid đơn giản
+ Biến đổi tế bào, biến đổi kiểu gen,
(Anleumin, Prolaumin, histron),
biến đổi kiểu hình (cơ thể, màu sắc,
+ Liên hệ tương tác giữa các
protid phức tạp (Cromoproteil, hình dáng cơ thể).
protid, các tổ chức sinh vật
Nucleotid, glucoproteil), Các acid với môi trường bên ngoài + Biến đổi các giống loài thực vật để
nucleic: ADN, ARN, các vi sinh
(đất, nước, ánh sáng, nhiệt thích nghi với sự biến đổi của môi
độ, không khí, độ ẩm) + Liên
vật, vi khuẩn, vi trùng, siêu vi trùng hệ tương tác giữa các yếu tố trường, hoàn cảnh.
+ Các thể đơn bào, đa bào, thực vật, bộ phận bên trong cơ
+ Sự phát triển tiến hóa của các loài lOMoAR cPSD| 61159950 động vật.
thể sinh vật, thực vật động, thực vật, động vật (từ thấp đến cao, quần xã sinh học.
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn).
Phương diện xã hội
+ Liên hệ tương tác giữa cá Biến đổi xã hội
+ Các hệ thống xã hội và các thành nhân, nhóm người, cộng + Biến đổi thành phần cấu tạo của xã
phần tạo nên chúng: con người, đồng người qua các hoạt hội: cá nhân, nhóm người, cộng
nhóm người, cộng đồng người, xã động trên mọi lĩnh vực.
hội loài người, xã quyển. đồng người.
+ Biến đổi, thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội.
3.2. Quan hệ biện chứng giữa chúng.
-Vật chất là một hệ thống nhất biện chứng của ba mặt hình thái tồn tại, phương thức tồn tại, diễn biến tồn
tại. Về mặt hình thức tồn tại vật chất tồn tại khách quan nhưng không tồn tại thần bí mà tồn tại dưới dạng
các sự vật hiện tượng cụ thể có các đặc tính tự nhiên của chúng từ các khoa học cụ thể (cơ học, vật lý, hóa
học, sinh học, xã hội học) khám phá, phát hiện, khái quát. Về phương thức tồn tại vật chất tồn tại bằng cách
liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi trường tương tác của nó. Về mặt diễn biến tồn tại vật chất vận động
biến đổi chuyển hóa phát triển.
-Mỗi hình thái tồn tại của vật chất có phương thức tồn tại riêng, có diễn biến tụ điện riêng, có đặc trưng vật
độc riêng của nó. Các hình thái tồn tại, phương diện tồn tại, diễn biến tồn tại luôn luôn liên hệ tác động qua
lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Tổng thể của các hình thái tồn tại, tổng các phương thức tồn tại, các diễn biến
tồn tại tạo thành tổng thể tồn tại, tổng thể tương tác, tổng thể vận động của vật chất. Vì vậy vật chất nói
chung, mỗi hình thái tồn tại cụ thể của vật chất nói riêng luôn luôn có các đặc tính tồn tại có mặt, liên hệ,
tương tác, vận động biến đổi.
-Vật chất tồn tại bằng cách liên hệ, tương tác, vận động, biến đổi và thông qua chúng mà biểu hiện sự tồn
tại của nó. Vì vậy vật chất đi liền gắn liền với liên hệ, tương tác, với vận động. Liên hệ, tương tác, vận động
đi liền, gắn liền với vật chất. Vận động, biến đổi, chuyển hóa đi liền, gắn liền với liên hệ tương tác, với vật
chất. Không có vật chất tách rời liên hệ tương tác, tách rời vận động. Không có liên hệ, tương tác tách rời
vật chất, tách rời vận động. Không có vận động tách rời liên hệ tương tác, tách rời vận động.
- Vật chất tồn tại khách quan sẵn có ,không được tạo ra, không được sinh ra, không mất đi, không biến mất,
không tăng thêm, không giảm bớt. Vật chất chỉ biến đổi chuyển hóa hình thái tồn tại, phương thức tồn
tại,hình thái vận động. Một hình thái tồn tại, một phương thức tồn tại, một hình thái vận động nào đó mất
đi thì chuyển hóa thành một hình thái tồn tại một hình thái vận động khác. Các hình thái tồn tại, phương
thức tồn tại, hình thái vận động biến đổi chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, tổng thể vật chất tổng thể phương
thức tồn tại tổng thể vận động là không nổi vật chất được bảo toàn, các phương thức tồn tại,các hình thái
vận động được bảo toàn. Vật chất tồn tại vĩnh viễn, vận động tồn tại vĩnh viễn.
Vấn đề 5: Bản chất của ý thức
* Bản chất của ý thức ( 4 bản chất, sơ đồ) lOMoAR cPSD| 61159950 -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hình ảnh chủ quan của cái tồn tại khách quan
bên ngoài bộ óc người, hình ảnh tinh thân biểu đạt cái thực tại khách quan ( cái vật chất tồn tại bên ngoài
bộ óc người). Theo lê-nin: “các cảm giác của chúng ta đều là những hình ảnh của thế giới bên ngoài ” “cảm
giác phụ thuộc vào óc, thần kinh, võng mạc… nghĩa là vào vật chất được tổ chức theo 1 cách nhất định ”.
Ý thức là “cái vật chất được di chuyển vào bộ óc người và được cải biến đi ở trong đó ” là cái vật chất bên
ngoài được kiến tạo lại trong bộ óc người dưới dạng các hình ảnh tinh thần. -
Ý thức là thực tại vô chất, phi vật chất, là thực tại không có cấu tạo chất, vật chất không có tính vật
chất là cái tinh thần không khối lượng không trọng lượng, không màu sắc không mùi vị. Theo Lê-nin: “cho
rằng tư tưởng và vật chất đều là hiện thực nghĩa là đều tồn tại thì điều đó là đúng nhưng gọi tư tưởng là có
tính vật chất thì tức là đi 1 bước sai lầm đến chỗ lần lộn chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm ”. Ý thức
không phải là thực tại tinh thần thuần nhất, đơn nhất không phải là thực tại bất biến vĩnh cửu mà là thực tại
đa dạng sống động và biến đổi liên tục. -
Ý thức là hệ thống thông tin biểu đạt những thuộc tính đặc điểm, mối kiên hệ quan hệ hiện thức
của các vật chất hay thực tại khách quan tồn tại bên ngoài con người, là sự phản ánh tích cực, tự giác năng
động sáng tạo của bộ óc người đối với cật chất hay cái thực tại khách quan bên ngoài. Theo lê-nin: “ý thức
của con người không chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan”. -
Ý thức không phải là hiện tượng tự nhiên thuần túy, không phải là hiện tượng siêu nhiên thần bí
mà là 1 hiện tượng xã hội có tính xã hội, được hình thành xuất hiện trong môi trường xã hội gắn liền với
hoạt động thực tiễn của con người. Theo C.Mác: “ngay từ đầu ý thức là sản phẩm của xã hội và vẫn là nhưu
vậy chừng nào con người còn tồn tại ”
SƠ ĐỒ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
Vấn đề 6: Nguyên nhân và kết quả 6.1. Khái niệm.