





Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
TỔNG QUAN LUẬT CẠNH TRANH
I. Khái quát chung về luật cạnh tranh
a. Khái niệm luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh là một đạo luật được ban hành nhằm quy định các hành vi cạnh
tranh và các hành vi khác liên quan của thương nhân.
b. Hình thành luật cạnh tranh tại Việt Nam
Cạnh tranh là hiện tượng mang tính qui luật tất yếu của nền kinh tế thị trường và
cũng là động lực của sự phát triển.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nước ta không có nền sản xuất hàng
hóa, không có tự do kinh doanh và do đó không có nhu cầu điều chỉnh của cạnh tranh nên
pháp luật về cạnh tranh không tồn tại.
Đến những năm 90 của thế kỷ XX, thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường thì cạnh tranh trong kinh doanh đã
xuất hiện và diễn ra ngày càng gay gắt. Vì vậy, nhà nước với tư cách là chủ thể của quyền
lực công cộng, quản lý đời sống kinh tế xã hội bằng pháp luật thì hiển nhiên, có quyền và
bổn phận phải xác lập “luật chơi” cho các chủ thể kinh doanh và Luật cạnh tranh. Ngày
03/12/2004, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Cạnh tranh số
27/2004/QH11, luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2005 với 6 chương, 123 điều.
II. Nội dung cơ bản của Luật cạnh tranh
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật cạnh tranh hướng tới điều chỉnh các hành vi gây hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh
tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi
phạm pháp luật về cạnh tranh. 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, hiệp hội ngành nghề trên thị trường;
- Doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;
- Doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng sản xuất, cung ứng sản
phẩmdịch vụ công ích, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước.
3. Hành vi hạn chế cạnh tranh
3.1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Thoả thuận hạn chế cạnh tranh là thoả thuận giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp với hiệp
hội ngành nghề, các hiệp hội ngành nghề, trong hiệp hội ngành nghề, bằng lời nói, văn bản
và các hình thức khác, có khả năng làm giảm, ngăn cản, kìm hãm, sai lệch cạnh tranh trên thị trường.
- Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm(Điều 8):
+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
+ Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
+ Thoả thuận hạn chế, kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ; lOMoAR cPSD| 45734214
+ Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
+ Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp
đến đối tượng của hợp đồng;
+ Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường;
+ Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên thoả thuận;
+ Thông đồng để một hoặc các bên thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Các thoả thuận bị cấm tuyệt đối: (Điều 9)
+ Thông đồng trong đấu thầu;
+ Thoả thuận ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia vào thị trườn;g
+ Thoả thuận loại khỏi thị trường các doanh nghiệp không nằm trong thoả thuận. - Các
thoả thuận bị cấm có điều kiện: cấm khi tổng thị phần của các doanh nghiệp tham gia thoả
thuận >=30% thị phần trên thị trường liên quan (các thoả thuận còn lại). 3.2. Lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường
- Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh: (Điều 11) Doanh nghiệp được coi là có vị trí thốnglĩnh
nếu có thị phần >= 30% trên thị trường có liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể.
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành độngnhằm
gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau: + Hai doanh nghiệp có
tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; + Ba doanh nghiệp có tổng thị
phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; + Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ
75% trở lên trên thị trường có liên quan.
- Các hành vi bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh bị cấm (Điều 13)
+ Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
+ Áp đặt giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý; ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
+ Hạn chế sản xuất, phân phối, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật làm thiệt hại cho khách hàng;
+ Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau cho những doanh nghiệp khác nhau với những giao dịch như nhau;
+ Áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ; +
Ngăn cản việc tham gia thị trường của đối thủ cạnh tranh.
3.3. Lạm dụng vị trí độc quyền
- Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnhtranh
về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp độc quyền kinh doanh trên thị trường liên quan.
- Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm:
+ Các hành vi quy định tại Điều 13 nói trên;
+ Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng giao
kết mà không có lý do thoả đáng. 3.4. Tập trung kinh tế - Tập trung kinh tế là:
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khác. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát hoặc chi phối có tính quyết định đến doanh nghiệp đó.
- Các hình thức tập trung kinh tế + Sáp nhập doanh nghiệp;
+ Hợp nhất doanh nghiệp; + Mua lại doanh nghiệp;
+ Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
+ Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm (Điều 18): Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kếthợp
của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinnh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên
quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp
sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm: Tập trung kinh tế thuộc diện bịcấm
được miễn trừ trong các trường hợp sau đây:
+ Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm
vào tình trạng phá sản;
+ Việc tập trung kinh có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
3.5. Thủ tục thực hiện các trường hợp miễn trừ
- Thẩm quyền quyết định việc miễn trừ:
+ Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) xem xét, quyết định việc miễn trừ
bằng văn bản quy định tại Điều 10 và Khoản 1 Điều 19;
+ Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn trừ bằng văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 19.
- Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là các bên dự định tham gia thoả thuậnhạn
chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Chương III)
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được chia làm 3 nhóm:
4.1. Nhóm 1: Xâm hại lợi ích của đối thủ cạnh tranh
+ Sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
+ Xâm phạm bí mật kinh doanh;
+ Ép buộc trong kinh doanh;
+ Gièm pha doanh nghiệp khác;
+ Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
4.2. Nhóm 2: Xâm hại lợi ích của khách hàng
+ Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
+ Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
+ Bán hàng đa cấp bất chính.
4.3. Nhóm 3: Can thiệp vào môi trường cạnh tranh + Hành vi phân biệt đối xử của hiệp hội.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh lOMoAR cPSD| 45734214
5.1. Mô hình tổ chức của cơ quan quản lý cạnh tranh
Cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam là Cục quản lý cạnh tranh - Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương)
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh (Điều 49)
- Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật cạnh tranh;
- Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ trưởng BộThương
mại (nay là Bộ Công thương) quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh vàhành vi cạnh tranh không lành mạnh;
- Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh; - Các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Lưu ý: Hội đồng cạnh tranh (Không phải là cơ quan quản lý cạnh tranh)
- Hội đồng cạnh tranh do Chính phủ thành lập
- Nhiệm vụ của Hội đồng cạnh tranh: tổ chức xử lý giải quyết khiếu nại đối với các vụviệc
cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật cạnh tranh
- Hoạt động của Hội đồng cạnh tranh:
+ Khi giải quyết vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
+ Biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của
Chủ toạ phiên điều trần
6. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
6.1. Một số vấn đề chung -
Thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh+ Cơ quan quản lý cạnh tranh (Điều 49).
+ Hội đồng cạnh tranh: Hội đồng cạnh trạnh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu
nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của luật này. -
Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 106): Quyết định xử lý vụ
việccạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký, nếu trong thời hạn
đó không bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật cạnh tranh. -
Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 63): Bên bị kết luận vi phạm
quyđịnh của Luật cạnh tranh phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp bên bị điều
tra không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh trạnh.
Trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản
2 Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật cạnh tranh
thì cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
6.2. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
- Khiếu nại vụ việc cạnh tranh (Điều 58): Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nạiđến cơ quan
quản lý cạnh tranh nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do
hành vi vi phạm quy định của Luật cạnh tranh.
Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung
cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 45734214
- Thụ lý hồ sơ khiếu nại (Điều 59): Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệmthông báo
cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Điều tra vụ việc cạnh tranh (Mục 4)
+ Điều tra sơ bộ: được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh khi hồ sơ vụ việc khiếu nại được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý và phát hiện có
dấu hiệu vi phạm luật này.
Thời hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ. Kết
thúc điều tra sơ bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ điều
tra hoặc điều tra chính thức. + Điều tra chính thức:
Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm: xác minh thị
trường liên quan, xác minh thị phần trên thị trường liên quan đến bên bị điều tra, thu thập
và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm. Thời hạn điều tra là 180 ngày, trong trường hợp
cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 60 ngày.
Đối với các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh : xác định căn cứ cho rằng bên
bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thời hạn điều tra
đối với các vụ việc này là 90 ngày, kể từ ngày có quyết định. Trong trường hợp cần thiết
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng không quá 60 ngày. -
Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh chuyển báo cáo điều tra
cùng hồ sơ liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh. Nếu có dấu
hiệu tội phạm thì chuyển có quan có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự. -
Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: Sau khi nhận được báo cáo điềutra và
hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhanạ được hồ sơ
phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần, trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình
chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh. -
Phiên điều trần được thực hiện đối với các vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền
giảiquyết của Hội đồng cạnh tranh.
Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến
bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín. Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số, sau khi nghe
những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận.
6.3. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực
pháp luật (Mục 7)
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Điều 107): Trong trường hợp không nhất trímột phần
hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 45734214
Trong trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại
lên Bộ trưởng Bộ Thương mại.
- Thẩm quyền tiếp nhận đơn khiếu nại là cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh.
- Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh:
+ Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được đưa ra thi hành;
- Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại.
Trong trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Trong trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại, các bênliên quan có
quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết
định giải quyết khiếu nại đến Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Hậu quả của việc khởi kiện: Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnhtranh không
bị khởi kiện tra Toà án vẫn tiếp tục được đưa ra thi hành.
7. Hiệu lực thi hành:
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005. III.
Vai trò của Luật cạnh Tranh
Luật Cạnh tranh được ban hành nhằm: -
Kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn
đếnviệc gây hạn chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế -
Bảo vệ quyền kinh doanh chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các
hànhvi cạnh tranh không lành mạnh -
Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng
Luật cạnh tranh là một trong những văn bản luật đồ sộ và có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc định hướng cho nền kinh tế thị trường đang hình thành và ngày càng phức tạp
ở nước ta. Luật cạnh tranh đi vào cuộc sống chắc chắn sẽ góp phần làm cho thị trường
ngày càng lành mạnh hơn; những hành vi độc quyền trong kinh doanh gây hậu quả nghiêm
trọng cho Nhà nước, cộng đồng và người tiêu dùng sẽ bị hạn chế.