



















Preview text:
Chương 1: Tổng quan thanh toán quốc tế 1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về 
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ 
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hãy giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên  quan. 2. Phân loại
- Thanh toán quốc tế trong ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán trên cơ 
sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước 
ngoài theo giá cả trên thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua 
bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
- Thanh toán quốc tế phi ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán không liên 
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước 
ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương 
mại.Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, 
các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân; các 
nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức đoàn thể trong nước,... 3. Đặc điểm 
- Thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế
- Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống  ngân hàng
- Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp, 
mà thay vào đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
- Trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên (hoặc người xuất khẩu 
hoặc người nhập khẩu) có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu vực sử dụng đồng 
tiền chung) → Chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối  quốc gia.
- Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu bằng  tiếng Anh
- Giải quyết tranh chấp bằng luật quốc tế; hoặc luật quốc gia của nước thứ ba; 
hoặc luật của người xuất hay người nhập do các bên thỏa thuận thông qua 
con đường trọng tài hay tòa án. 4. Vai trò
● đối với nền kinh tế
- Bôi trơn và thúc đẩy XNK của nền kinh tế như một tổng thể
- Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
- Thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
- Thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế
● đối với nhà kinh doanh XNK
Thanh toán trong ngoại thương không thể thiếu vai trò trung gian của ngân  hàng
- Chứng từ sở hữu hàng hóa (title)
+ Bill of Lading và Multimodal B/L (có đường biển tham gia)
+ Người nào sở hữu chứng từ thì sở hữu hàng hóa
- Chứng từ không sở hữu (non-title)
+ Bao gồm: Seaway Bill, Airwaybill, Railway Bill, Roadway Bill, Multimodal 
transport documents (không bao gồm đường biển)
+ Chỉ người nào có tên là người nhận hàng đích danh trên chứng từ vận tải 
thì mới được nhận hàng (không chuyển nhượng)  V
⇒ ai trò của ngân hàng bảo đảm cho cả hai bên
Phương án kiểm soát HH của NXK
Phương án kiểm soát HH của NNK
1. Tự mình tham gia kiểm soát hàng 
1. Tự mình kiểm soát thanh toán hóa
→ Không khả thi trong ngoại 
→ không khả thi trong ngoại  thương thương
2. Yêu cầu ứng trước tiền hàng
2. Chuyển tiền sau khi nhận hàng
3. Sử dụng chứng từ sở hữu hàng 
3. Sử dụng chứng từ sở hữu hàng  hóa hóa
4. Sử dụng chứng từ không sở hữu 
4. Sử dụng chứng từ không sở hữu  hàng hóa hàng hóa
(*) Trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân 
hàng tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như: thanh 
toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong 
ngoại thương,... Thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân 
hàng và vai trò ngân hàng trong TTQT chính là chính là chất xúc tác, là cầu nối, 
là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất 
nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh  doanh xuất nhập khẩu. 5.
Khó khăn trong thanh toán quốc tế
- Khác biệt về ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ được sử dụng nhiều trong kinh doanh: Tiếng Anh
+ Tiếng anh chuyên ngành khác tiếng anh thông thường - Luật pháp → Giải pháp: 
+ Tìm hiểu: sử dụng đối tác địa phương
+ Tham tán ở lãnh sứ quán
+ Phòng thương mại chi nhánh Việt Nam, khai thác từ NHTM + Mua thông tin - Tập quán
+ Cấu thành đến văn hóa → thói quen, đồng tiền thanh toán - Trình độ
→ Thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm trong các giao dịch quốc tế, thiếu thông 
tin → Không phán đoán được nguy cơ xảy ra, không thể có quyết định chính 
xác → Nguy cơ rủi ro rất cao 6.
Tài khoản Nostro và Vostro
Tài khoản Nostro của ngân hàng là tài khoản được mở tại ngân hàng bằng 
đồng tiền của nước đó.
VD: VCB mở tài khoản tại Well Fargo bằng USD
→ tài khoản Nostro của VCB
→ tài khoản Vostro của Well Fargo 7.
Hợp đồng thương mại quốc tế
- Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán 
(nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các nước khác 
nhau, theo đó nhà xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu một 
lượng tài sản (gọi là hàng hóa) cho nhà nhập khẩu và nhận tiền, còn nhà 
nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
- Nguyên tắc ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
+ Nguyên tắc tự nguyện: Ký kết hợp đồng ngoại thương dựa trên nguyên tắc 
tự do về ý chí của hai bên
+ Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: Quan hệ hợp đồng mua bán giữa các 
bên phải được thiết lập trên cơ sở tương xứng về quyền lợi và nghĩa vụ, 
đảm bảo lợi ích kinh tế giữa các bên
+ Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm vật chất: Các bên tham gia hợp đồng phải 
tự chịu trách nhiệm về tài sản liên quan đến phạt hợp đồng và bồi thường 
thiệt hại khi vi phạm hợp đồng. Không ai khác có thể đứng ra chịu trách 
nhiệm vật chất thay cho các bên hợp đồng.
+ Không trái với luật pháp hiện hành: Các thỏa thuận trong hợp đồng phải 
phù hợp với pháp luật, không được lợi dụng hợp đồng để hoạt động trái  pháp luật
- Đặc điểm của hợp đồng
+ Hàng hóa mua bán: được di chuyển qua biên giới hải quan, trong đó hầu 
hết các hàng hóa được di chuyển qua biên giới quốc gia.
+ Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền nước người mua, đồng tiền nước 
người bán hay đồng tiền nước thứ ba → tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. (ngoại lệ là 
việc mua bán giữa các nước sử dụng đồng tiền chung như EUR)
+ Chủ thể của hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau → đặc 
điểm quan trọng nhất của hợp đồng ngoại thương → nói lên tính quốc tế  của hợp đồng + Luật pháp điều chỉnh 8. Incoterm 2020 a) Khái niệm
- Là văn bản pháp lý tùy ý không bắt buộc các bên tham gia phải áp dụng, có 
thể áp dụng bất kỳ bản sửa đổi nào, trong quá trình sử dụng được thêm  hoặc bớt điều khoản. b) Phân loại 2020 Tiếng Anh Tiếng Việt
7 quy tắc áp dụng cho mọi phương thức EXW EX Works Giao hàng tại xưởng FCA Free Carrier
Giao hàng cho người chuyên chở CPT Carriage Paid To Cước phí trả tới CIP
Carriage & Insurance Paid to Cước và phí bảo hiểm trả tới DAP Delivered At Place Giao hàng tại nơi đến DPU Delivered at Place Unloaded
Giao hàng đã dỡ tại nơi đến DDP Delivered Duty Paid Giao hàng đã thông quan NK
4 quy tắc chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa FAS Free Alongside Ship Giao hàng dọc mạn tàu FOB Free On Board Giao hàng trên tàu CFR Cost and FReight Tiền hàng và cước phí CIF Cost, Insurance and Freight
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
● EXW (giao hàng tại xưởng)
- Giao hàng tại xưởng nghĩa là người bán giao hàng cho người mua 
+ khi người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại 
địa điểm chỉ định (như nhà máy hoặc kho)
+ địa điểm chỉ định đó có thể là hoặc không là cơ sở của người bán
+ Khi giao hàng người bán không có nghĩa vụ xếp hàng lên phương tiện 
vận tải đến nhận tiền, không phải thông quan xuất khẩu, nếu có quy  định.
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua
Giao hàng bằng việc đặt hàng 
Phải nhận hàng khi hàng đã được
hóa dưới quyền định đoạt của  giao
người mua tại điểm giao hàng  thỏa thuận Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro mất 
Người mua phải chịu mọi rủi ro 
mát hay hư hỏng hàng hóa cho 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
đến khi chúng được giao
kể từ thời điểm hàng được giao 
Người bán không có nghĩa vụ đối Người mua phải ký kết hợp đồng 
với người mua trong việc ký kết 
vận tải hoặc tự tổ chức vận tải với hợp đồng vận tải
chi phí do mình chịu để vận  chuyển hàng hóa
Người bán không có nghĩa vụ với Người mua không có nghĩa vụ với
người mua về việc ký kết hợp 
người bán về việc ký kết hợp  đồng bảo hiểm đồng bảo hiểm
Chứng từ giao hàng/vận tải Bằng chứng giao hàng
Người bán không có nghĩa vụ gì 
Người mua phải cung cấp cho  với người mua
người bán bằng chứng thích hợp  về việc đã nhận hàng ● FCA
- Giao hàng cho người chuyên chở (nơi chỉ định): có nghĩa là người bán giao
hàng cho người mưa bằng một trong hai cách:
+ Nếu nơi giao hàng chỉ định là cơ sở của người bán thì hàng hóa được 
giao khi chúng được xếp lên phương tiện vận tải do người mua điều  khiển
+ Nếu nơi giao hàng chỉ định là một địa điểm khác thì hàng hóa được 
giao khi chúng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở 
hoặc một người khác do người mua chỉ định, trên phương tiện vận tải 
của người bán chở đến và sẵn sàng dỡ xuống
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua Người bán giao hàng:
Người mua phải nhận hàng khi 
- Vào ngày theo thỏa thuận 
hàng đã được giao nhận hoặc
- trong khoảng thời gian như 
thỏa thuận được người mua  thông báo
- nếu không có thông báo như 
thế thì vào ngày cuối cùng của
thời hạn giao hàng thỏa thuận Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro mất 
Người mua phải chịu mọi rủi ro 
mát hay hư hỏng hàng hóa cho 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
đến khi chúng được giao
kể từ thời điểm hàng được giao  Nếu:
- người mua không chỉ định 
người chuyên chở hoặc người
khác hoặc không thông báo  cho người bán hoặc
- người chuyên chở hoặc người
khác do người mua chỉ định  không nhận hàng
thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa:
+ kể từ ngày quy định; hoặc 
nếu không có ngày này thì
+ từ thời điểm do người mua 
lựa chọn; hoặc nếu thời 
điểm đó không được thông  báo thì
+ từ ngày cuối cùng của thời  hạn giao hàng như thỏa  thuận
với điều kiện là hàng thuộc hợp 
đồng, được phân biệt rõ ràng
Người bán không có nghĩa vụ đối Với chi phí và rủi ro thuộc về 
với người mua trong việc ký kết 
mình, người mua phải ký kết hợp  hợp đồng vận tải
đồng hoặc tổ chức việc vận tải 
hàng hóa từ nơi giao hàng, trừ khi
HĐVT được ký kết bởi người bán
Người bán không có nghĩa vụ với Người mua không có nghĩa vụ với
người mua về việc ký kết hợp 
người bán về việc ký kết hợp  đồng bảo hiểm đồng bảo hiểm
Chứng từ giao hàng/vận tải Bằng chứng giao hàng
Người bán, bằng chi phí của 
Người mua phải chấp nhận bằng 
mình, phải cung cấp cho người 
chứng rằng hàng hóa đã được 
mua bằng chứng thông thường  giao 
về việc hàng hóa đã được giao
Nếu các bên đã thỏa thuận, 
Nếu người mua yêu cầu chịu rủi 
người mua phải chịu rủi ro và chi 
ro và chi phí, thì người bán phải 
phí để chỉ định người chuyên chở
hỗ trợ người mua lấy chứng từ 
phát hành cho người bán một  vận tải
chứng từ vận tải thể hiện hàng 
hóa đã được xếp lên tàu
● FOB (Free on board) - Giao hàng trên tàu
- Người bán giao hàng cho người mua lên con tàu do người mua chỉ định, tại
cảng giao hàng chỉ định hoặc có sẵn hàng đã giao như thế
- Rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển giao khi hàng hóa đã 
được xếp lên tài, và người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua
Phải giao hàng bằng cách đặt 
Phải nhận hàng khi hàng đã được
hàng lên con tàu do người mua  giao
chỉ định, tại điểm xếp hàng, nếu 
có, do người mua chỉ định, tại 
cảng giao hàng chỉ định hoặc có 
sẵn hàng đã giao như thế
Giao hàng vào ngày hoặc vào 
thời điểm trong thời hạn thỏa 
thuận đã được thông báo bởi  người mua Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro mất 
Người mua phải chịu mọi rủi ro 
mát hay hư hỏng hàng hóa cho 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
đến khi chúng được giao
kể từ thời điểm hàng được giao  Nếu:
- Nếu người mua không thông 
báo đầy đủ cho người bán bất
kỳ yêu cầu an ninh nào hoặc
- con tàu người mua chỉ định 
không đến đúng hạn để người
bán giao hàng, hoặc không 
thể nhận hàng, hoặc dừng 
xếp hàng trước thời gian đã 
được thông báo, thì người 
mua phải chịu mọi rủi ro mất  mát hư hỏng hàng hóa:
+ từ ngày thỏa thuận, hoặc  nếu không có ngày thỏa  thuận
+ từ ngày người mua lựa 
chọn, hoặc nếu không có  thông báo về ngày này
+ từ ngày cuối cùng của bất 
kỳ thời hạn giao hàng nào 
đã thỏa thuận, với điều kiện là hàng hóa thuộc hợp 
đồng được xác định rõ ràng
Người bán không có nghĩa vụ đối Vơi chi phí thuộc về mình, người 
với người mua trong việc ký kết 
mua phải kí kết hợp đồng vận tải  hợp đồng vận tải
hàng hóa từ cảng giao hàng chỉ 
định, trừ trường hợp HĐVT được 
kí kết với người bán theo yêu cầu của người mua
Người bán không có nghĩa vụ với Người mua không có nghĩa vụ với
người mua về việc ký kết hợp 
người bán về việc ký kết hợp  đồng bảo hiểm đồng bảo hiểm
Chứng từ giao hàng/vận tải Bằng chứng giao hàng
Bằng chi phí của mình, người bán Người mua phải chấp nhận bằng 
phải cung cấp cho người mua 
chứng giao hàng của người bán
bằng chứng thông thường về  hàng hóa đã được giao
Trừ khi bằng chứng giao hàng là 
chứng từ vận tải, thì người bán 
phải hỗ trợ người mua lấy CTVT 
nếu người mua yêu cầu, chịu rủi  ro và chi phí
● CIF (COST, Insurance and freight) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
- Người bán phải giao hàng cho người mua trên tàu hoặc có sẵn hàng giao  như thế 
- Rủi ro mất mát hay hư hỏng hàng hóa được chuyển giao khi hàng hóa đã 
được giao lên tàu, như vậy, người bán có nghĩa vụ thực hiện giao hàng mà 
không đảm bảo rằng hàng hóa sẽ tới được cảng đích trong tình trạng tốt về
khối lượng và tất cả các điều kiện khác về hàng hóa
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua
Người bán phải giao hàng bằng 
Người mua phải chấp nhận hàng 
cách xếp hàng lên tàu hoặc có 
hóa khi chúng đã được giao và 
sẵn hàng đã giao như thế. Người nhận hàng từ người chuyên chở 
bán phải giao hàng vào ngày 
tại cảng đến chỉ định
hoặc trong khoảng thời gian thỏa 
thuận, và theo cách thức thông  thường tại cảng Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro mất 
Người mua phải chịu mọi rủi ro 
mát hay hư hỏng hàng hóa cho 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
đến khi chúng được giao
kể từ thời điểm hàng được giao 
Nếu người mua không kịp thời 
thông báo đến người bán về thời 
gian và/hoặc điểm dỡ hàng tại 
cảng đích chỉ định, thì người mua 
phải chịu mọi rủi ro và chi phí về 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
kể từ ngày thỏa thuận hay ngày 
cuối cùng của thời hạn thỏa thuận
cho việc giao hàng, với điều kiện 
hàng thuộc hợp đồng được phân  biệt rõ ràng.
Người bán phải ký kết hợp đồng 
Người mua không có nghĩa vụ với
hoặc có sẵn hợp đồng để vận 
người bán về việc ký kết hợp 
chuyển hàng hóa từ điểm giao  đồng vận tải
hàng tới cảng đến chỉ định, hoặc 
nếu có thỏa thuận, tới bất kỳ điểm nào tại cảng đến
Hợp đồng vận tải phải được ký 
kết với các điều kiện thông 
thường, với chi phí do người bán 
chịu, theo tuyến đường thông lệ, 
bằng con tàu thông dụng để vận 
chuyển loại hàng hóa đó. Người 
bán phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu 
nào liên quan đến an ninh trong 
vận tại cho đến khi hàng hóa tới  đích
Nếu không có thỏa thuận khác 
Người mua không có nghĩa vụ với
hoặc tập quán mua bán không 
người bán về việc ký kết hợp 
khác biệt thì người bán phải, 
đồng bảo hiểm. Tuy nhiên người 
bằng chi phí của mình, mua bảo 
mua phải cung cấp cho người 
hiểm theo điều kiện C của Viện 
bán nếu người bán yêu cầu, bất 
bảo hiểm hàng hóa Luân Đôn
kỳ thông tin cần thiết nào để 
Khi người mua yêu cầu, chịu chi 
người bán có thể mua bảo hiểm 
phí và phụ thuộc vào các thông 
bổ sung theo yêu cầu của người 
tin mà người mua cung cấp theo  mua
yêu cầu của người bán, thì người 
bán phải mua bảo hiểm bổ sung, 
nếu có thể, như bảo hiểm chiến  tranh,...
Chứng từ giao hàng/vận tải Bằng chứng giao hàng
Người bán, bằng chi phí của 
Người mua phải chấp nhận 
mình, cung cấp cho người mua 
chứng từ vận tải được cung cấp 
chứng từ vận tải thông thường 
nếu chúng phù hợp với hợp đồng
đến cảng đích thỏa thuận
Chứng từ vận tải phải thể hiện là 
hàng của hợp đồng, phải ghi ngày
tháng trong thời hạn giao hàng đã
thỏa thuận, cho phép người mua 
nhận hàng từ người chuyên chở 
tại cảng đến và, trừ khi có thỏa 
thuận khác, cho phép người mua 
bán lại hàng hóa trong quá trình 
vận chuyển, bằng cách chuyển 
nhượng chứng từ vận tải cho 
người mua tiếp theo hoặc bằng 
cách thông báo cho người chuyên chở
● DDP (Delivered duty paid) - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
- Người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới sự định 
đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu, trên phương tiện vận tải 
đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định hoặc tại điểm đích thuộc nơi 
quy định, nếu có. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến hàng hóa tới nơi 
đến quy định hoặc tới điểm đích của nơi quy định.
- Do việc giao hàng xảy ra tại nơi đến và người bán phải chịu trách nhiệm 
thông quan nhập khẩu, trả thuế quan và các khoản thuế áp dụng, nên DDP 
là quy tắc mà người bán có nghĩa vụ cao nhất trong tổng số 11 quy tắc  của Incoterm. 
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua
Người bán phải giao hàng bằng 
Người mua phải nhận hàng khi 
cách đặt hàng dưới sự định đoạt  hàng đã được giao
của người mua trên phương tiện 
vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại 
điểm đích(nếu có), tại nơi đến quy
định hoặc có sẵn hàng đá giao 
như thê. Trong cả hai trường hợp,
người bán phải giao hàng vào 
ngày hoặc trong thời gian quy  định Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro mất 
Người mua phải chịu mọi rủi ro 
mát hay hư hỏng hàng hóa cho 
mất mát hay hư hỏng hàng hóa 
đến khi hàng hóa được giao
kể từ thời điểm hàng được giao  Nếu:
- người mua không thực hiện 
nghĩa vụ của mình trong việc 
thông quan nhập khẩu, thì 
phải chịu mọi rủi ro phát sinh 
liên quan đến mất mát hay hư  hỏng hàng hóa hoặc
- người mua không kịp thời  thông báo về thời gian 
và/hoặc điểm đích nhận hàng 
thì phải chịu mọi rủi ro mất 
mát hay hư hỏng hàng hóa kể
từ ngày quy định hoặc ngày 
cuối cùng của thời hạn quy 
định cho việc giao hàng, với 
điều kiện là hàng thuộc hợp 
đồng được phân biệt rõ ràng
Với chi phí thuộc về mình, người 
Người mua không có nghĩa vụ với
bán phải ký kết hợp đồng vận tải 
người bán về việc ký kết hợp 
hoặc tự tổ chức vận tải để chở  đồng vận tải
hàng tới nơi đến quy định hoặc 
điểm đích thuộc nơi đến quy định.
Nếu điểm đích cụ thể không được
thỏa thuận, hoặc không xác định 
được trên thực địa, thì người bán 
có thể chọn một địa điểm tại nơi 
đến quy định phù hợp nhất với  mục đích của mình
Người bán không có nghĩa vụ với Người mua không có nghĩa vụ với
người mua về việc ký kết hợp 
người bán về việc ký kết hợp  đồng bảo hiểm 
đồng bảo hiểm. Tuy nhiên nếu 
người bán yêu cầu, chịu chi phí 
và rủi ro, thì người mua phải cung
cấp cho người bán bất kỳ thông 
tin cần thiết nào để người bán có  thể mua bảo hiểm
Chứng từ giao hàng/vận tải Bằng chứng giao hàng
Bằng chi phí của mình người bán Người mua phải chấp nhận 
phải cung cấp cho người mua 
chứng từ vận tải được cung cấp 
chứng từ để người mua có thể  nhận hàng 9.
Phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế a) Hối phiếu đòi nợ
- Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký 
phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc
vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng - Các bên tham gia: 
+ Người ký phát (drawer): chủ nợ, người lập và ký phát hối phiếu
+ Người bị ký phát (drawee): con nợ, người có nghĩa vụ thanh toán số tiền  ghi trên hối phiếu
+ Người chấp nhận (acceptor): người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối 
phiếu thì trở thành người chấp nhận. Người chấp nhận có nghĩa vụ thanh 
toán hối phiếu khi đến hạn
+ Người thụ hưởng (beneficiary): người sở hữu hối phiếu, do đó có quyền 
được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu
+ Người chuyển nhượng (assignor)
+ Người bảo lãnh (avaliseur)  - Nội dung: 
(1) Tiêu đề: Tùy luật điều chỉnh
+ ULB 1930:bắt buộc phải có
+ Anh, Mỹ: không bắt buộc
+ Luật các công cụ chuyển nhượng của VN: bắt buộc
(2) Số hiệu hối phiếu: Bắt buộc
(3) Số tiền: bắt buộc: ký hiệu tiền tệ về cả số và chữ
+ Căn cứ vào ULB 1930 và luật CCCCNVN, trong trường hợp số tiền 
bằng số và số tiền bằng chữ không bằng nhau thì số tiền bằng chữ có  giá trị thanh toán
+ Theo luật CCCCNVN,trong trường hợp số tiền trên hối phiếu được ghi
hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền 
có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán
+ Luật các công cụ chuyển nhượng của Trung Quốc: Số tiền bằng chữ 
và số tiền bằng số phải chính xác như nhau
(4) Nơi ký phát hối phiếu: Nơi tạo lập hối phiếu có ý nghĩa suy ra nguồn 
luật điều chỉnh hối phiếu
+ Trong 1 số trường hợp có thể bỏ qua địa điểm ký phát hối phiếu: nơi 
ký phát hối phiếu áp dụng luật khác với điều luật điều chỉnh người ký  phát hối phiếu
+ Hối phiếu có hiệu lực khi số (10) ghi đầy đủ địa chỉ cho doanh nghiệp  ký phát hối phiếu
+ Trong 1 số trường hợp, không thể xác định được chính xác địa điểm 
phát hành hối phiếu (máy bay, trên biển,... không rõ thuộc nước nào)
(5) Ngày phát hành hối phiếu: là nội dung bắt buộc
+ Xác định tính pháp lý của hối phiếu
+ La thời điểm phát sinh quan hệ tín dụng giữa người ký phát và người  bị ký phát
+ Trong một số trường hợp, để xác định ngày đáo hạn của hối phiếu (At  X days after date sight)
(6) Thời hạn thanh toán: ghi rõ, bắt buộc phải có (Vd: At 30 days after day  sight)
(7) Người hưởng hối phiếu: Không bắt buộc
(8) Người bị ký phát: bắt buộc
(9) Địa điểm thanh toán: bắt buộc (10)
Tên, địa chỉ người ký phát hối phiếu: bắt buộc, đầy đủ, chính xác
Số (1), (2) có ý nghĩa tương tự, không tính ngày hôm đó
Số (3): 60 ngày sau ngày ký phát hối phiếu
Số (4): 60 ngày từ khi chấp nhận sau khi nhìn thấy
Số (5): 60 ngày sau ngày vận đơn
Đối với vận đơn đã xếp hàng lên tàu(Shipped on board - B/L): Không cần  thiết có OBN
Đối với vận đơn nhận để chở: Phải có OBN → xác nhận thời gian xếp hàng  lên tàu
⇒ Đối với bất kỳ vận đơn nào có OBN thì OBN date được coi là ngày giao 
hàng cho dù OBN date phát hành trước hay sau ngày vận đơn
Đối với vận đơn không có OBN, ngày giao hàng là ngày phát hành vận đơn 
đối với vận đơn đã xếp hàng lên tàu - Đặc điểm: + Có tính trừu tượng
+ Tính bắt buộc trả tiền + Tính lưu thông
- Phân loại hối phiếu
● Căn cứ vào thời hạn thanh toán
+ Hối phiếu trả tiền ngay (At sight bill): quy định người bị ký phát phải 
thanh toán cho người cầm phiếu ngay khi nhìn thấy hối phiếu, không  cần ký chứng nhận
+ Hối phiếu có kỳ hạn (Tenor bill/Time bill): Người ký phát có thể quy định 
thời hạn thanh toán theo 5 cách
● Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
+ Hối phiếu trơn (Clean bill): Là hối phiếu không đi kèm chứng từ thương 
mại, dùng chủ yếu để đòi tiền những người nhập khẩu đáng tin cậy
+ Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (D/P)
+ Hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận (D/A)
● Căn cứ vào tính chuyển nhượng
+ Hối phiếu đích danh (nominal bill): Hối phiếu ghi tên người thụ hưởng là
người đích danh, và chỉ người này mới có quyền thụ hưởng hối phiếu  (Pay to Mr.X only)
+ Hối phiếu xuất trình (bearer bill): Hối phiếu không chỉ định người thụ 
hưởng cụ thể nào, mà chỉ ghi chung chung → bất kỳ ai cầm hối phiếu 
trong tay đều trở thành người thụ hưởng
+ Hối phiếu theo lệnh (order bill): Hối phiếu được chuyển nhượng từ 
người này sang người khác bằng thủ tục ký hậu
● Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu
+ Hối phiếu thương mại (trade bill): Do người xuất khẩu, người cho vay 
ký phát đòi tiền người nhập khẩu hoặc ngân hàng L/C
+ Hối phiếu ngân hàng (Bank bill): Hối phiếu do ngân hàng ký phát
- Chấp nhận hối phiếu (Acceptance)
 Có hai hình thức chấp nhận hối phiếu:
+ Người chấp nhận ghi “Chấp nhận” lên mặt trước hối phiếu
+ Đối với người chấp nhận là người mua thì người mua có thể sử dụng 
dịch vụ của ngân hàng để thể hiện sự chấp nhận bằng cách yêu cầu 
ngân hàng của họ làm thư chấp nhận (LA/AL) hoặc điện chấp nhận  (MA/AM) 
→ Trong mọi trường hợp,người chấp nhận luôn là người trả tiền
Trong thanh toán nhờ thu, người trả tiền là người mua
Trong thanh toán tín dụng chứng từ, người trả tiền là ngân hàng phát hành  thư tín dụng
● Ký hậu: là bắt buộc đối với hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh đích 
danh. Đối với hối phiếu vô danh, việc ký hậu chuyển nhượng là không 
cần thiết, nhưng không bị cấm. Ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào 
mặt sau tờ hối phiếu rồi chuyển giao hối phiếu cho người được chuyển  nhượng
b) Kỳ phiếu (Promissory note): hối phiếu nhận nợ là một cam kết trả tiền 
vô điều kiện do người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho một 
người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm  phiếu c) Séc
- Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra lệnh 
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho 
người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm séc. d) Thẻ thanh toán
- Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, người sử dụng dùng thẻ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại 
lý và các máy rút tiền tự động 10. Nhờ thu a) Khái niệm
- Là phương thức thanh toán sau khi giao hàng nhà xuất khẩu nhờ ngân 
hàng thu hộ tiền trên tờ hối phiếu từ người nhập khẩu b) Các bên tham gia
(1) Người ủy thác thu (principal): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ 
mình (NHNT) thu hộ tiền và có các vai trò:
- Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
- Là người quy định nội dung giao dịch nhờ thu
- Là người hát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
- Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu
- Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu
(2) Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): là ngân hàng theo yêu cầu của 
người ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý 
(NHTH) ở gần và thuận tiện với người trả tiền → là ngân hàng phục 
vụ người ủy thác; và trong quá trình xử lý nhờ thu, NHTH chịu trách 
nhiệm với người ủy thác
- Kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ nhờ thu bằng 
cách đối chiếu mẫu chữ ký của khách hàng lưu tại ngân hàng
- Kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ theo bản kê vê: số loại 
chứng từ, số lượng mỗi loại, trong đó có bao nhiêu bản gốc bao  nhiêu bản sao
- NHNT không được có hành động khác với các chỉ thị trong Đơn 
yêu cầu nhờ thu do người ủy thác đưa ra
- Nếu NHNT có hành động khác với chỉ thị do người ủy thác đưa 
ra, phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Người ủy thác Trong TH
này, giá trị bồi thường của NHNT có thể lớn hơn giá trị nhờ thu
- Nếu NHNT hành động đúng các chỉ thị do Người ủy thác đưa ra, 
thì không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì, và Người ủy thác phải 
trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến nhờ thu của NHNT
(3) Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Đây là ngân hàng đại lý hay chi 
nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền. NHTH
nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người trả tiền theo 
các chỉ thị trong lệnh nhờ thu
(4) Ngân hàng xuất trình(Presenting Bank): Ngân hàng mà người trả tiền
có tài khoản, nếu người trả tiền không có tài khoản ở NHTH
(5) Người trả tiền hay thụ trái(Drawee): Là người mà Nhờ thu được xuất 
trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán.Người trả tiền trong 
ngoại thương là nhà nhập khẩu
Số lượng chủ thể ít nhất tham gia vào Thanh toán nhờ thu là 3 → (1), (3),(5) c) Phân loại ● Nhờ thu trơn: 
- Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao 
gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được 
gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
● Nhờ thu kèm chứng từ
- D/P - Documents against payment
+ Là điều kiện thanh toán và trả tiền ngay khi chứng từ được
xuất trình. NHTH chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà NK  thanh toán nhờ thu
+ Lệnh nhờ thu phải có chỉ thị:”Release Documents against  Payment” (1) NXK gửi hàng cho NNK
(2) NXK lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới 
NHNT (không bắt buộc có hối phiếu)
+ Hối phiếu (trả ngay) không bắt buộc + CTTM (theo quy định)
+ Yêu cầu nhờ thu (Chỉ thị nhờ thu) - CO/CI
(3) NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH + CTTC + CTTM
+ Collecting Bank phải lập thêm 1 chứng từ: Thư đòi tiền
(4) NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ  cho NNK
(5) NNK thanh toán ngay cho NHTH
 (5’) NHTH trao bộ chứng từ cho NNK
(6) NHTH chuyển tiền nhờ thu cho NHNT
(7) NHNT chuyển tiền nhờ thu cho NXK
- D/A - Documents against acceptance
+ Là điều kiện chấp nhận thanh toán đối chứng từ. NHTH chỉ
trao chứng từ thương mại khi NNK chấp nhận thanh toán  nhờ thu
+ Trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “Release Document  against Acceptance” (1) NXK gửi hàng cho NNK
(2) NXK lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới 
NHNT (bắt buộc là hối phiếu kỳ hạn)
(3) NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH
(4) NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho  NNK
(5) NNK chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách ghi chấp nhận hối 
phiếu(ghi chấp nhận lên mặt sau của HP hoặc NHTH phát 
hành thư hoặc điện chấp nhận)
 (5’) NHTH trao bộ chứng từ cho NNK  (*) So sánh với D/P - Giống
+ Trong D/P, NXK có sử dụng HP và trong D/A chấp nhận 
bằng thư hoặc điện chấp nhận → Bộ chứng từ gồm hối  phiếu
+ Trong D/P, NXK không sử dụng HP và trong D/A 
chấp nhận bằng cách ghi chấp nhận lên mặt sau 
của HP → Bộ chứng từ không gồm hối phiếu - Khác
+ Trong D/P, NXK có sử dụng HP và trong D/A chấp 
nhận bằng cách ghi chấp nhận lên mặt sau của HP 
→ chứng từ giao sẽ khác nhau
+ Trong D/P, NXK không sử dụng HP và trong D/A chấp 
nhận bằng thư hoặc điện chấp nhận → chứng từ khác  nhau
(6) NHTH chuyển bằng chứng chấp nhận HP cho NHNT (là thư 
hoặc điện chấp nhận hoặc HP có chữ chấp nhận)
(7) NHNT chuyển bằng chứng chấp nhận HP cho NXK
11. Phương thức tín dụng chứng từ a) Khái niệm
- Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc 
mô tả thế nào, thê rhiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang 
của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp
- L/C là cam kết có điều kiện
- Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán có điều kiện
- Điều kiện mở LC: Đơn yêu cầu mở → Uy tín → Năng lực tài chính
b) Đặc điểm của giao dịch L/C:
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Hợp đồng ngoại thương do nhà xuất khẩu và nhập khẩu ký kết thể hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, trong đó có quy định về nội dung 
thanh toán. Do không tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương nên ngân
hàng không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào trong việc thực hiện hợp 
đồng ngoại thương. Còn L/C thể hiện cam kết thanh toán của ngân 
hàng cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ  phù hợp
 Bản chất L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại  ⇒
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành 
giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không có liên quan 
đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất 
cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
● L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp 
đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn 
toàn độc lập với hợp đồng này
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào 
xuất trình chứng từ có phù hợp; đồng thời,ngân hàng cũng chỉ trả tiền 
khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu 
trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều 
kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không 
được giao hoặc giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như
vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của 
hàng hóa; nếu hàng hóa không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán
trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên  quan đến ngân hàng
Trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà ngân hàng vẫn thanh 
toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách 
nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho  ngân hàng.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, 
nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao 
dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng
từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao
gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng 
được chức năng chứng từ yêu cầu
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ 
chối thanh toán và lừa đảo
Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà XK 
và nhà NK, thì LC có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh 
toán khác Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển 
như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn thương mại quốc tế, do diễn 
biến của thị trường, giá cả,... mà LC có thể bị lạm dụng trở thành công 
cụ để từ chối nhận hàng từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận  lừa đảo
- Có văn bản pháp lý điều chỉnh (UCP,ISBP) c) Các thuật ngữ 
- Xuất trình phù hợp (complying presentation)