


Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085
THUYẾT TRÌNH TỔNG QUAN DU LỊCH I.
Cơ sở lý luận
o Lao động du lịch (SLIDE 4-5)
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần để
thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt động gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài người. (SLIDE 4)
Lao động trong ngành du lịch là hoạt động có mục đích của con người, vận động sức lực tiềm tàng thân
thể bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi vật chất đó và làm
cho chúng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, học hỏi, khám phá,…. của con người (cụ thể
là khách du lịch) (SLIDE 5)
VD: Hướng dẫn viên dẫn khách tham quan Vịnh Hạ Long, nhân viên lễ tân khách sạn ở Đà Nẵng, đầu
bếp trong resort Phú Quốc, hay nhân viên điều hành tour ở công ty lữ hành.
Lao động trong du lịch bao gồm những người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra những sản phẩm du
lịch phục vụ nhu cầu của con người và nhu cầu phát triển xã hội, dây cũng là yếu tố quan trọng
không thể thiếu góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
o Chất lượng lao động du lịch (SLIDE 6)
Là mức độ đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của người lao động trong ngành du lịch, thể hiện qua kiến thức,
kỹ năng, thái độ và sức khỏe.
Chất lượng lao động du lịch là yếu tố then chốt để phát triển và cung cấp các dịch vụ du lịch cạnh tranh.
Điều này bao gồm việc nâng cao kỹ năng và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) trong ngành du lịch.
VD: Một hướng dẫn viên giỏi không chỉ nói tiếng Anh lưu loát, hiểu biết lịch sử – văn hóa, mà còn biết
xử lý khi khách bị ốm, ứng xử thân thiện và chuyên nghiệp → đó là lao động có chất lượng cao. Nâng cao CL LĐDL (SLIDE 7)
"Nâng cao chất lượng lao động du lịch" là quá trình: Phát triển toàn diện nguồn nhân lực ngành du lịch
– từ kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, ngoại ngữ, công nghệ số đến phẩm chất đạo đức, thái độ chuyên nghiệp.
Đảm bảo họ không chỉ có đủ số lượng mà còn đúng năng lực, phù hợp với nhu cầu thị trường và
có khả năng nâng cao trải nghiệm du khách, góp phần xây dựng hình ảnh điểm đến quốc tế chất lượng cao lOMoAR cPSD| 58605085
Là các hoạt động, biện pháp nhằm cải thiện toàn diện năng lực của lao động du lịch để phù hợp
nhu cầu thị trường và nâng cao trải nghiệm du khách.
VD: Khách sạn ở Sapa tổ chức khóa học kỹ năng số cho nhân viên lễ tân (sử dụng phần mềm đặt
phòng, thanh toán online), đồng thời đào tạo thêm tiếng Anh để phục vụ lượng khách quốc tế ngày
càng tăng → đó là quá trình nâng cao chất lượng lao động du lịch. II. Đặc điểm của lao động du lịch
1. Đặc điểm chung của lao động du lịch (SLIDE 8)
Lao động du lịch bao gồm: Lao động sản xuất vật chất và lao động phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn hơn
Lao động du lịch nhằm mục đích tạo ra mọi điều kiện và tiện nghi thuận lợi và lưu trú của họ tại điểm
du lịch trong thời gian đi lại và lưu trú của họ tại điểm du lịch.
2. Đặc điểm của cơ cấu lao động du lịch (SLIDE 9 - 10)
Cơ cấu lao động du lịch có thể được xét trên nhiều phương diện như: theo chuyên ngành, theo độ tuổi
và giới tính, theo trình độ văn hóa và nghiệp vụ.
o Theo từng chuyên ngành
Những chuyên ngành đặc trưng cho du lịch: hướng dẫn viên du lịch, phục vụ khách sạn, ăn uống, ….
Những nghề nghiệp không hoàn toàn đặc trưng cho du lịch: lái xe, bác sĩ, nghệ sĩ
Lao động du lịch trong nhóm nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất là khách sạn, ăn uống và hoạt động
trung gian o Theo độ tuổi và giới tính
Lao động nữ giới chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nam giới. Ngày nay tỷ trọng này thay đổi với xu
hướng tăng lên của lao động nam giới
Lao động du lịch là lao động ở độ tuổi tương đối trẻ, trung bình từ 30-40 tuổi (Lao động nữ có độ tuổi
trẻ hơn, trung bình từ 20-30 tuổi - Lao động nam có độ tuổi tương đối lớn hơn, trung bình từ 40-50
tuổi) o Theo trình độ văn hóa và nghiệp vụ
Trình độ văn hóa của sức lao động trong du lịch tương đối thấp, đặc biệt với độ tuổi từ 45 tuổi trở lên.
Lao động trong khâu phục vụ lưu trú, ăn uống có trình độ văn hóa thấp hơn so với một số hoạt
động khác: hoạt động tại đại lý du lịch, hướng dẫn du lịch, tuyên truyền quảng cáo….
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý lao động du lịch (SLIDE 11) o
Lao động du lịch diễn ra ở các cơ sở độc lập (phân tán) lOMoAR cPSD| 58605085
Cơ sở phục vụ du lịch thường hoạt động độc lập (phân tán) ở khu du lịch hoặc các điểm dân cư. Dịch
vụ và hàng hóa mang đặc trưng riêng cho từng loại cơ sở đó. Do vậy lao động du lịch không những bị
phân chia theo từng loại dịch vụ mà còn bị phân chia cả về không gian.
Đặc điểm này gây khó khăn cho công tác tổ chức và quản lý.
o Nhân lực du lịch thường cách xa nơi sinh sống
Các cơ sở du lịch thường nằm ở các khu du lịch, xa dân cư hoặc nơi sinh sống của người lao động.
Đặc điểm này gây khó khăn cho công tác quản lý và công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ o
Tính biến động về nhân lực cao
Đặc điểm này mang tính khách quan, do tính thời vụ của hoạt động du lịch gây nên. Phần lớn lao động
làm việc ở các khu du lịch đều theo hợp đồng tạm thời.
Đặc điểm này không tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Nó làm giảm chất lượng phục vụ,
gây khó khăn cho việc tổ chức lao động.
4. Nội dung của LDDL
Đối tượng LDDL (SLIDE 13) •
Hàng hóa vật chất: các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, xây dựng,... •
Tài nguyên du lịch: cơ sở hạ tầng, cơ sở VC-KT du lịch •
Du khách: sự đa dạng về trạng thái, tâm lý, nhu cầu, sở thích,...
Công cụ của LDDL (SLIDE 14) •
Lao động có sử dụng trang thiết bị kỹ thuật công nghệ: ăn uống, tiếp thị, lưu trú,... •
Lao động không sử dụng công cụ lao động: lễ tân, hướng dẫn viên du lịch,...
Sản phẩm của LDDL (SLIDE 15)
Là hàng hóa và dịch vụ du lịch, trong đó dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn.