



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836 I.
Tổng quan về Lex Mercatoria
- Thuật ngữ có nguồn tốc từ thuật ngữ Latin
- Nghĩa đen “merchant law”: Thương nhân luật
- Phát triển thành 1 hệ thống tập quán tại Châu Âu, hình thành vào cuối thế kỷ VII
- Giari quyết tranh chấp theo nguyên tắc công bằng – ex aequo et bono
- Lex Mercatoria có hiệu lực nhờ sự chấp nhận tự nguyện của các thương nhân
II. Bộ quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600)
- Tín dụng chứng từ (Article 2) o Tín dụng là bất cứ một sự thỏa thuận
nào, dù cho được mô tả và đặt tên như thế nào, là không thể hủy
bỏ, và theo đó là 1 sự cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành
để thanh toán khi xuất trình phù hợp
o Ngân hàng trả tiền cho người bán với điều kiện người bạn xuất
trình bộ chứng từ phù hợp
Tập quán thương mại quốc tế là nguồn của luật thương mại quốc tế
Điều chỉnh hành vi TMQT của thương nhân (k phải quốc gia)
Đề cập đến 1 số tập quán phổ biến: giao nhận hàng hóa, thanh toán
quốc tế và án lệ điển hình
TỔNG QUAN VỀ TẬP QUÁN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ I.
Khái niệm tập quán thương mại quốc tế lOMoAR cPSD| 61630836
- Khái niệm tập quán: Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng
để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ
dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong 1 vùng,
miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong 1 lĩnh vực dân sự (k, Điều 5 BLDS 2015)
- ĐN TQTMQT 1: Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen
phỏ biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh
doanh ở một khu vự nhất định hoặc trên phạm vi toàn cầu
- ĐN TQTMQT 2: Tập quán thương mại quốc tế có thể hiểu là tập
hợp những quy tắc ứng xử bất thành văn hình thành từ các hành vi,
cách ứng xử của thương nhân và được các thương nhân coi là luật của mình
- ĐN TQTMQT 3: Tập quán thương mại quốc tế là thói quen thương
mại được hình thành lâu đời, có nội dung cụ thể rõ ràng, được áp
dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch thương mại quốc
tế chấp nhận 1 cách phổ biến
- Cơ sở pháp lý xác định tập quán thương mại quốc tế o Là thói quen
thương mại được hình thành lâu đời và phải được áp dụng liên tục
o Phải có nội dung cụ thể, rõ ràng o Là thói quen duy nhất lOMoAR cPSD| 61630836
o Được đại đa số các chủ thể trong thương mại quốc tế hiểu biết và chấp nhận
- Phòng thương mại quốc tế (ICC) o INCOTERMS o UCP o ISBP
II. Lịch sử hình thành tập quán thương mại quốc tế
III. Phân loại tập quán thương mại quốc tế
- Tập quán thương mại quốc tế chung: là các tập quán thương mại
được nhiều nước công nhận và được áp dụng nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới o INCOTERMS, UCP
o Nguyên tắc công bằng: ex aequo at bono – amiable composition
- Tập quán thương mại khu vực (địa phương): là các tập quán thương
mại quốc tế được áp dụng ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng
o North American Terms o F.O.B, F.A.S, C.I.F,…
- Điều ước quốc tế liên quan quy định áp dụng o Điều 9, Công ước
viên 1980 của LHQ về HĐMBHHQT
Tập quán được 2 bên thỏa thuận, hình thành từ thói quen kinh doanh
Tập quán được phổ biến rộng rãi
IV. Gía trị pháp lý của tập quán thương mại quốc tế
- Theo thỏa thuận (Nguyên tắc tự do hợp đồng) o Giới hạn
về mặt nội dung: trái với plqg, đưqt lOMoAR cPSD| 61630836
o Giới hạn về mặt hình thức: Ko quy định cụ thể điều khoản
(VD: hợp đồng ko quy định hình thức nào của INCOTERM
mà chỉ là quy định về INCOTERM)
- ĐƯQT liên quan quy định áp dụng: ĐƯQT quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thương nhân, các cá nhân tham
gia hoạt động thương mại (CISG) o Được áp dụng đồng
thời tập quán và điều ước quốc tế/luật quốc gia
- Luật trong ước quy định áp dụng o Điều 666 BLDS 2015
o Điều 664 BLDS 2015 o Điều 13 Luật Thương mại 2005
Pháp luật không quy định Không có thỏa thuận Không có thói quen
Áp dụng tập quán. Tập quán được xem là nguồn luật bổ sung
- Theo quyết định của cơ quan xét xử
o Các bên không có thỏa thuận o Luật áp dụng không đủ để
giải quyết tranh chấp o TQTMQT mà các bên tranh chấp đã biệt hoặc là họ phải hành động theo TQTMQT