lOMoARcPSD| 59691467
TỔNG QUAN VỀ TRIẾT HỌC 23
I. Khái luận về triết học
- Triết học:
+ Nghiên cứu toàn bộ thế giới trong tính chính thể (giới tự nhiên, xã hội loài người,
tư duy con người).
+ Kết quả của nghiên cứu: Những quy luật chung nhất, thể chi phối cả giới tự
nhiên, cả xã hội và cả tư duy (3 quy luật: lượng chất, mâu thuẫn, phủ định).
+ Phương pháp tìm ra quy luật chung nhất: Biện chứng (trong sự vận động, trong
sự phát triển) và Siêu hình (trong sự tĩnh tại, cô đọng - Tây Âu thế kỷ 17 - 18).
- Vấn đề cơ bản của triết học: MQH giữa vật chất và ý thức: 2 mặt - “Bản thể luận” và
“Nhận thức luận”
+ Bản thể luận: VC - YT, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào có trước cái
nào?
++ Trong số các nhà duy vật, dù cho rằng VC có trước, họ lại có những
quan niệm khác nhau về “VC có trước”. *thời kỳ cổ đại, lửa, nước,... là vật chất (CNDV
ngây thơ). *Đến thế k17 - 18, do ảnh hưởng của vật học, vật chất nguyên tử, khối
lượng (Triết học siêu hình, máy móc). *Đến Triết học Mác Lênin, thế giới là vật chất, các
sự vật hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức ý thức chỉ là sản phẩm
của vật chất tổ chức cao, bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
++ Duy tâm chia thành 2 trường phái: Cái nào có trước? Ý thức cá nhân và
ý thức bên ngoài?. *Những người cho rằng ý thức cá nhân có trước quy định sự tồn tại
của thế giới vật chất
1
CNDT Chủ quan. Ngược lại, thức bên ngoài trước niệm
1
“Khi tôi mở mắt ra cả thế giới này còn, khi tôi nhắm mắt lại, cả thế giới biến mất”
lOMoARcPSD| 59691467
của Platon, ý niệm tuyệt đối của Heghen, là những khái niệm, phạm trù, quy luật), quy định
sự tồn tại của thế giới vật chất CNDT Khách quan.
++ Nhị nguyên: Không cái nào có trước, không cái nào có sau và không cái
nào quyết định cái nào.
+ Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức về thế giới hay không?
Nhận thức thế giới bằng cách nào?
++ Thuyết khả tri (Khả tri duy vật & Khả tri duy tâm): Có khả năng nhận
thức được thế giới
++ Thuyết bất khả tri: Không có khả năng nhận thức thế giới
++ Chủ nghĩa hoài nghi: Nhận thức được thế giới nhưng nghi ngờ tri thức
mà con người nhận được, không biết đúng hay sai.
- Triết học có 2 chức năng: Thế giới quan & Phương pháp luận
+ “Thế giới quan”: quan điểm, quan niệm của con người về thế giới. Thế giới
quan triết học thế giới quan chung nhất của thế giới
2
. Thế giới quan của triết học Mác
Lênin là thế giới quan duy vật biện chứng. Thế giới quan DVBC cung cấp cho chúng ta
sở luận (khái niệm, nguyên lý, phạm trù, quy luật,...) để nghiên cứu trong khoa học cụ
thể, cho đường lối chiến lược của Đảng CS và GCCN trong cuộc đấu tranh bảo vệ TQ, y
dựng đất nước đi theo con đường CNXH.
+ Phương pháp luận: nguyên tắc chđạo nghiên cứu trong những ngành khoa học
cụ thể. PPL của triết học Mác Lênin cũng là PPL chung nhất, là PPL biện chứng duy vật.
PPL BCDV cung cấp những nguyên tắc, ý nghĩa.
- Tư tưởng của Mác, Ăngghen và Lênin hình thành như thế nào?
+ Mác - Ăngghen:
2
Thế giới này có hay không? Thế giới tồn tại như thế nào? Con người ở đâu trong thế giới?.....
lOMoARcPSD| 59691467
*Tiền đề KT - XH: Những năm 40 của thế kỷ 19, thời kỳ phương thức SX
bản chủ nghĩa đã được khẳng định, các cuộc CM TS đã diễn ra thắng lợi, cho nên
trong các nước bản đã sử dụng phương thức SX TBCN. LLSX đã được hội h
3
trình độ cao Mâu thuẫn với quan niệm sản xuất dựa trên chế độ shữu nhân TBCN
đối với TLSX
4
. Mâu thuẫn này biểu hiện ra bên ngoài sẽ là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
>< giai cấp sản. mâu thuẫn kinh tế nên sẽ biểu hiện thông qua các cuộc
bãi công, biểu tình,... của giai cấp sản để đòi tăng lương, giảm giờ làm,... tất cả đều
mục đích kinh tế. Khi mục đích kinh tế này được đáp ứng (tăng tiền lương, giảm giờ làm)
thì những cuộc đấu tranh này sẽ dừng lại Các cuộc đấu tranh này đều mang (1) mục đích
kinh tế & (2) tính tự phát trong giai cấp sản. Mác cho rằng mâu thuẫn muốn dừng lại,
đấu tranh đi đến thắng lợi cuối cùng thì phải chuyển mục đích đấu tranh k chỉ phương
diện kinh tế mà phải là phương diện chính trị (đấu tranh giành lại chính quyền) thì giai cấp
sản mới thoát khỏi thân phận của giai cấp lệ, họ mới thực sự làm người làm chủ
chuyển từ tự phát thành tự giác. Muốn làm được điều đó, hphải có một đường lối chính
trị để dẫn đường cho phong trào đấu tranh nó phải được xây dựng trên 1 cơ sở lý luận,
và đó chính là cơ sở lý luận của triết học Mác.
*Tiền đề lý luận: Triết học ra đời để làm cơ sở cho sự ra đời của đường lối
chính trị. Mác đã kế thừa dựa trên 2 người đồng hương Hegghen (phép biện chứng)
Phoi-Ơ-Bắc (chủ nghĩa duy vật). Hegghen duy biện chứng, nhưng thế giới quan là
thế giới quan duy m; Phơi-Ơ-Bắc thế giới quan duy vật, nhưng duy lại siêu hình.
Khi kế thừa triết học của 2 người, Mác Agghen đã cải tạo phép biện chứng của Hegghen
thành biện chứng duy vật, chủ nghĩa duy vật siêu hình của Phoi-ơ-bắc trở thành chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Từ đó đem đến 1 cái thế giới quan PPL cách mạng nhất trong lịch
sử.
3
Đưa máy móc vào trong quá trình sản xuất, càng hiện đại bao nhiêu thì càng đưa nhiều người vào sản xuất.
4
Về mặt
bản chất, người trực tiếp tham gia sản xuất làm ra sản phẩm, và sản phẩm làm ra đó không phải của họ thuộc về
nhà tư bản. Và theo Mác, nó không kích thích được hết năng lực của sản xuất vì một khi người ta là người làm thuê,
không phải người làm chủ thì không bao giờ họ bỏ hết tất cả mọi thể lực, trí lực của mình cho quá trình sản xuất
Vẫn chưa tạo ra NSLĐ cao nhất, vì vậy để phát huy được hết năng lực sản xuất thì phải mang TLSX về cho người lao
động.
lOMoARcPSD| 59691467
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong những năm 40 của thế kỷ 19 có 3 phát
minh đại của khoa học tự nhiên, ảnh hưởng đến việc hình thành thế giới quan PPL
duy vật biện chứng của Mác và Agghen. c và Agghen đã sử dụng thuyết tế bào để
chứng minh cho nguyên tắc tính thống nhất vật chất của thế giới
4
. Lý thuyết tiến hoá được
dùng để chứng minh cho 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng được sử dụng để chứng minh cho mối liên hệ sự tồn tại của các hình thức vận động
vật chất (5 hình thức vận động của vật chất
5
).
+ Lênin: Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Lênin công lao bảo vệ triết học Mác
chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm
6
, Lênin còn kế thừa phát triển triết học Mác (sự phát
triển thể hiện trong định nghĩa vật chất của nin, định nghĩa về giai cấp, vấn đề nhà nước,
nội dung về giai cấp, đấu tranh giai cấp, thời kỳ quá độ đi lên CNXH,...).
II. CNDVBC
*Điểm xuất phát bắt đầu từ thế giới này là gì? Triết học Mác Lênin đã khẳng định:
Thế giới này là vật chất, bắt đầu từ vật chất.
*Tại sao lại nói thế giới này là vật chất?
- Trên thực tế, vật chất chỉ một phạm trù, khái niệm chung nhất, không phải các
sựvật hiện tượng nhưng được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu về các sự vật hiện tượng. -
Khi nghiên cứu về thế giới này, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã nhận thấy
rằng, các sự vật hiện tượng trên thế giới rất khác nhau nhưng giống nhau ở chỗ là nó đều
tồn khách quan, bên ngoài và độc lập với ý thức chúng ta. Do đó mới gọi nó là vật chất.
4
Giữa động thực vật là 2 loài khác nhau nhưng sự hình thành và phát triển của động và thực vật đều dựa theo một cơ
chế chung đó chế tế bào, nhân đôi liên tục của tế bào phôi mất đi liên tiếp của c tế bào già cỗi. Mác
Agghen đã chứng minh rằng, các sự vật và hiện tượng trong thế giới vật chất rất khác nhau nhưng có 1 điểm chung
là đều tồn tại khách quan, do đó nó đều được gọi là vật chất.
5
Vận động cơ học, vật lý, hoá học, sinh học, xã hội.
6
Là chủ nghĩa duy tâm, chủ quan của 2 nhà triết học, được sử dụng để chống lại chủ nghĩa Mác.
lOMoARcPSD| 59691467
Vật chất”: Là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con người. “Ý
thức”: chỉ sản phẩm của vật chất, không phải là sản phẩm của mọi vật chất mà chỉ là sản
phẩm của loại vật chất có tổ chức cao, đó bộ não con người; ý thức chỉ hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan
7
. Vật chất và ý thức khác nhau ở chỗ 1 đằng thì tồn tại khách
quan, 1 đằng tồn tại chủ quan. Ý thức thứ ta nghĩ trong đầu, suy nghĩ trong đầu óc,
khi đã phát ra từ lời nói cho đến hành động thì là vật chất.
*Vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình bằng cách nào?
- Thông qua sự vận động. “Vận động”: phương thức tồn tại của vật chất, là mọi sự thay
đổi nói chung, có thể làm cho sự vật tiến lên (phát triển) hoặc làm cho sự vật giữ nguyên
trạng thái cân bằng hoặc tiêu diệt.
- Một vật chỉ có thể biểu hiện mình ra một cái đó khi vận động, nếu nmột
vậtkhông vận động thì chúng ta cũng chẳng có cái gì để mà nói về nó cả.
- Vận động của vật chất có 5 hình thức: cơ, lý, hoá, sinh hội (có mối liên hệ vớinhau)
+ Mối liên hệ thể hiện ở chỗ: hình thức vận động cao bao giờ cũng ra đời trên cơ sở
hình thức vận động thấp một hình thức vận động nào đó thể diễn ra được nhờ sự
tác động qua lại với các hình thức vận động khác.
*Một vật lúc nào cũng vận động, lúc nào cũng thay đổi thì chả cái cả. Muốn
biết một vật là gì thì phải đặt nó trong 1 trạng thái cân bằng (đứng im). “Đứng im” là hình
thức vận động đặc thù, vận động trong trạng thái cân bằng, trạng thái sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó mà chưa trở thành sự vật, hiện tượng khác.
- Mặc vận động gắn với vật chất thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng chẳng
tựnhiên mất đi, tồn tại vĩnh viễn. Do vậy, vận động mang tính tuyệt đối vĩnh viễn. -
Đứng im khi ta xét sự vật đó trong một MQH nhất định thì sự vật mới được gọi là đứng
7
Ý thức phản ánh thế giới khách quan, kết quả của sự phản ánh hình ảnh của thế giới khách quan trong bộ não
con người.
lOMoARcPSD| 59691467
im.
8
Nếu xét trong MQH chung thì lúc nào cũng vận động nên đứng im giúp ta phân biệt
được sự khác nhau giữa các sự vật phân biệt được giai đoạn này của sự vật với giai
đoạn khác. Nhưng nó chỉ mang tính tạm thời, thoáng qua và tương tối vì nó chỉ xét trong
MQH nhất định. *Vật chất vận động ở đâu?
- Trong không gian trong thời gian. Không gian thời gian hình thức vận động
củavật chất.
*Ý thức được ra đời như thế nào? Bản chất ý thức?
- Nguồn gốc tự nhiên: 2 yếu tố quan vật chất để sản sinh ra ý thức (bộ não con
người) hoạt động 1 cách bình thườngsự tác động của thế giới khách quan vào bộ não
con người (phản ánh).
9
+ Phản ánh không chỉ tồn tại bộ não con người mọi vật chất, mọi vật chất
đều có năng lực phản ánh. Do vậy năng lực phản ánh được chia thành nhiều hình thức. Và
trong giới tự nhiên có giới tự nhiên vô hình thức phản ánh vật, kết quả là sự thay
đổi vị trí, biến dạng. Sự phản ánh của giới tự nhiên hữu cơ, phản ánh sinh vật. giới
tự nhiên hữu tồn tại ới nhiều nh thức, mỗi hình thức lại 1 hình thức phản ánh
riêng: phản ánh của thực vật - tính kích thích, phản ánh của động vật có hệ thần kinh TW -
tính cảm ứng, phản ánh của động vật có hệ thần kinh TW CC - phản ánh tâm lý.
+ Hình thức phản ánh cao nhất trong thế giới tự nhiên phản ánh tâm lý. Để tâm
đông vật thể trở thành ý thức con người thì cần lao động, ngôn ngữ nguồn gốc
XH.
- Nguồn gốc xã hội: Lao động & Ngôn ngữ
+ Chính quá trình lao động, khi con người tác động vào tự nhiên thì hoạt động đó
không còn mang tính bản năng nữa đã mang tính chủ động, mang tính sáng tạo. Phản
8
Ví dụ khi so mình với bức tường, mình đang đứng im so với bức tường. Còn trong thể của mình, cũng đang
vận động đồng thời cùng với sự vận động của Trái Đất.
9
Có bộ não là chưa đủ, bộ não phải có hình ảnh do đó cần đến sự tác động để tạo ra hình ảnh để phản ánh vào bộ não.
lOMoARcPSD| 59691467
ánh đó được gọi phản ánh ý thức. Phản ánh cao nhất trong thế giới khách quan phản
ánh ý thức.
+ Nguồn gốc XH đã thể hiện bản chất của ý thức - sự phản ánh mang tính năng
động, mang tính sáng tạo, mang tính hội. “Ý niệm chẳng qua chỉ vật chất được di
chuyển trong đầu óc con người. Nhưng không chỉ đơn giản di chuyển trong đầu óc con
người mà nó còn được cái biến đi ở trong đó” (C.Mác)
*Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT?
- VC cái trước và quyết định YT, thể hiện chỗ: quy định nguồn gốc ra đời của
ýthức, nội dung của ý thức, sự vận động và phát triển của ý thức.
- VC ra đời và quyết định ý thức nhưng không phải ở đâu và lúc nào cũng như vậy màphải
“SUY ĐẾN CÙNG” .
- Ý thức cũng sự tác động trở lại đến thế giới vật chất. Nếu nó phản ánh đúng: thúcđẩy
thế giới VC phát triển. Ngược lại, nếu phản ánh sai: kìm hãm sự phát triển. - Nhưng
đây, tự bản thân ý thức, tự những suy nghĩ trong đầu óc chúng ta chẳng có ý nghĩa gì đối
với thế giới. muốn ý thức phát huy vai trò đối với thế giới VC phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
Ý nghĩa PPL:
(1) Nguyên tắc khách quan (VC có trước QĐ ý thức)
(2) Phát huy tính năng động chủ quan (YT tác động lại thế giới VC)
*Thế giới này là vật chất luôn tồn tại và vận động trong không gian và thời gian.
- Nếu như vận động trong không gian, thì không gian ở đây thể hiện sự cùng tồn tại
vàtách biệt một khi cùng tồn tại trong KG thì sự vật sẽ có mối liên hệ với nhau, đó
là mối liên hệ phổ biến NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN (cụ thể hoá: 6 cặp
phạm trù)
lOMoARcPSD| 59691467
- Nếu như tồn tại trong thời gian, có nghĩa là nó có sự tồn tại, ra đời và mất đi, sự mất
đicủa cái này dẫn đến sự ra đời của cái khác. Tồn tại trong thời gian thể hiện sự vận động
và phát triển NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN (cụ thể hoá: 3 quy luật).
(1) NGUYÊN MLHPB: Thể hiện sự liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa các sự vậthiện tượng trong thế giới khách quan Ý nghĩa
PPL: nguyên tắc toàn diện.
(2) NGUYÊN SỰ PT nguyên tắc phát triển (3) Nguyên tắc lịch
sử cụ thể (rút ra từ cả 2 nguyên lý)
*3 quy luật:
- Lượng chất: cách thức phương thức vận động phát triển của sự vật - Mâu thuẫn: nguồn
gốc động lực cho sự.....
- Phủ định của phủ định: khuynh hướng sự vận động.... (hình xoáy trôn ốc: tính kế thừa,tính
tiến lên và tính chu kỳ
- đặc trưng
) (Phủ định biện chứng: đặc trưng là tính kế thừa)
*Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? (LÝ LUẬN NHẬN THỨC) -
Nghiên cứu về hoạt động của con người: Con người rất nhiều hoạt động nhưng được
chia ra làm 2 loại - tinh thần (nhận thức) & vật chất (thực tiễn).
MQH giữa thực tiễn và nhận thức?
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người. Bao gồm hoạt động lao động sản
xuất ra của cải vật chất, đấu tranh hội, thực nghiệm khoa học. Hoạt động đầu tiên
cơ bản hoạt động sản xuất vật chất. Thực tiễn không chỉ là sản xuất vật chất mà là toàn
bộ hoạt động vật chất (hoạt động sản xuất vật chất chỉ 1 trong các hình thức của hoạt
động thực tiễn mà thôi). Trong MQH với vật chất, thực tiễn có 4 vai trò: cơ sở, động lực,
mục đích, tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Nhận thức của con người được diễn ra qua 2 giai đoạn. Một là trực quan sinh động (nhận
thức cảm tính) với các hình thức cảm giác, tri giác, biểu tượng. Hai duy trừu
tượng (nhận thức tính) với các hình thức khái niệm, phán đoán, suy luận. Kết quả
lOMoARcPSD| 59691467
của giai đoạn nhận thức cảm tính tri thức phản ánh mối liên hệ bên ngoài của sự vật,
gọi là tri thức kinh nghiệm. Kết quả của nhận thức lý tính là tri thức lý luận.
- Muốn biết được tri thức ấy có phải là chân lý hay không thì phải trả lời câu hỏi:
“Chân lý là gì?”
- “Chân lý” những tri thức nội dung phù hợp với hiện thực khách quan đã được
thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý là tri thức nhưng nó mang tính khách quan, do nội dung
của tri thức nó phản ánh. Không chân lý chủ quan, chân lý luôn luôn khách quan.
- Tri thức của từng người giới hạn nhưng tri thức của loài người hạn cho nênchúng
ta có: chân lý tương đốichân lý tuyệt đối.
+ Chân tương đối nói đến giới hạn của sự nhận thức, của từng nhân, của
từng giai cấp, của từng giai đoạn trong tiến trình vận động và phát triển của XH.
+ Chân tuyệt đối nói đến khả quan nhận thức của toàn bộ loài người nói chung.
Xét theo khả năng thì toàn bộ loài người có thể đạt đến tri thức phản ánh đúng, đầy đủ về
toàn bộ thế giới. Nhưng để làm được điều đó phải thông qua tri thức của từng nhân, từng
thế hệ, từng giai cấp, từng dân tộc qua từng giai đoạn lịch sử.
III. CNDVLS
- Nói đến hội nói đến con người, con người muốn tồn tại thì con người phải
thoảmãn những nhu cầu tối thiểu đó là được ăn, mặc, ở, học hành, đi lại,... và muốn thoả
mãn được nhu cầu đó, con người phải hàng ngày, hàng giờ sản xuất ra của cải, vật chất. -
Để tiến hành sản xuất ra của cải vật chất thì cần có 3 yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện
xã hội và phương thức sản xuất (most vital).
*Vai trò của sản xuất vật chất là gì?
- Duy trì sự tồn tại và phát triển của XH;
- Hoàn thiện con người;
- Là cơ sở để hình thành nên các quan hệ xã hội;- Là tiêu chuẩn của tiến bộ XH.
lOMoARcPSD| 59691467
Yếu tố quan trọng nhất là Phương thức SX, PTSX chìa khoá để giải mã cho ta nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển XH.
*Vì sao PTSX lại quan trọng đến vậy?
- Trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người có 2 mối quan hệ diễnra
cùng 1 lúc, “song trùng” (C.Mác). Một là quan hệ giữa con người với tự nhiên, trong quá
trình con người dùng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, được gọi là LLSX. Hai là
quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất, được gọi là QHSX.
+ LLSX bao gồm Tư liệu SX người lao động. Công cụ lao động của liệu SX
là yếu tố động vào cách mạng (luôn thay đổi). Yếu tố quan trọng nhất là người lao động.
+ QHSX: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức phân công lao động xã hội (QH quản lý)
quan hệ phân phối sản phẩm. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất.
- Trong MQH này, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Từtrình
độ của LLSX sẽ quyết định tính chất mang tính nhân hay mang nh XH. MQH giữa
QHSX và LLSX thể được xem xét như cặp phạm trù nội dung - hình thức. Trong đó,
LLSX là nội dung của quá trình SX còn QHSX là hình thức của QHSX đó.
*Cơ sở hạ tầng - Kiến trúc thượng tầng?
- Toàn bộ QHSX hợp thành cơ sở hạ tầng của XH, cho nên cơ sở hạ tầng của XH là toànbộ
QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất định. như vậy, trong toàn bộ QHSX
đấy, QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò quyết định bởi squy định, chi phối
các QHSX còn lại và đồng thời quy định tính chất của 1 chế độ XH.
- sở hạ tầng này (Cơ sở kinh tế) nằm trong mối quan hệ với kiến trúc thượng tầng.Trong
kiến trúc thượng tầng bao gồm 2 bộ phận: tưởng quan điểm & thiết chế ơng ứng.
MQH này được gọiMQH kinh tế - chính trị. Không phải QH giữa vật chất - ý thức vì
trong KTTT không chỉ có tư tưởng quan điểm mà còn bao gồm các thiết chế và thiết chế
đó chính là yếu tố vật chất. Trong KTTT, nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất.
lOMoARcPSD| 59691467
- LLSX, QHSX, KTTT hợp thành cái gọi hình thái kinh tế XH. XH sở vận động vàphát
triển được là do 2 quy luật này quy định. Một là quy luật thuần tuý kinh tế và hai là quy
luật về MQH giữa kinh tế chính trị. bắt đầu từ sự thay đổi của LLSX cho đến
KTTT. Dựa vào QHSX, Mác đã phân chia hội loại người thành 3 hình thái kinh tế XH.
XH loài người phát triển như 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
- Giữa LLSX và QHSX dẫu phù hợp nhưng luôn chứa đựng mâu thuẫn. Mẫu thuẫn nàykhi
biểu hiện vmặt XH đó chính mâu thuẫn giai cấp: bị trị >< thống trị. Mâu thuẫn giai
cấp này có thể dẫn đến đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao phải
giải quyết bằng CM XH. Trong CMXH, vai trò của con người (quần chúng nhân dân,
lãnh tụ) như thế nào?
TẤT CẢ CÁI NÀY được gọi tồn tại XH trên đó xây dựng nên một lĩnh vực tinh
thần của đời sống XH ý thức XH.
- Nếu xét về mặt kết cấu, hình thái ý thức XH giữa các hình thái của giữ vai trò quantrọng
nhất, chi phối các hình thái ý thức còn lại là ý thức chính trị.
- Sự tác động của ý thức XH đối với tồn tại XH: Mặc tồn tại XH quyết định ý thức
XHnhưng do ý thức XH có nh độc lập tương đối và trong đó tính kế thừa - một trong
những căn cứ chứng minh tính độc lập tương đối đó Chính tính kế thừa này cho phép
chúng ta giải tại sao 1 nước nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam nhưng tưởng
lại trình độ cao thì đó do tính kế thừa. Kinh tế nước ta mức TB nhưng tưởng
chủ nghĩa cộng sản (cao nhất thời đại). Đây không phải sản phẩm của nền kinh tế chúng
ta mà do chúng ta tiếp thu được từ bên ngoài vào.
IV. Tài liệu mang vào phòng thi, cách “đối mặt” với đề thi
- Được sử dụng tất cả tài liệu trừ tài liệu điện tử. Khuyến cáo: nên sử dụng tài liệu
chínhthống.
lOMoARcPSD| 59691467
- Câu hỏi thi tổng hợp từ comment:
*Gợi ý cách trả lời câu hỏi nhận định đúng sai, ví dụ về câu hỏi nhận định? Câu hỏi
bán trắc nghiệm (2 câu - 3 điểm)
Ví dụ: “Vật chất, với tư cách là vật chất, chỉ là sự trừu tượng thuần tuý của tư duy?”
- Vật chất tồn tại dưới 2 hình thức: trong sự vật hiện tượng & với tư cách là 1 phạm trù.
- Với tư cách là 1 phạm trù thì nó là sản phẩm của tư duy.
Đúng
Muốn xác định 1 nhận định đúng hay sai thì phải đọc kỹ giáo trình, đọc kỹ khái niệm
liên quan đến câu hỏi (base only on khái niệm)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
TỔNG QUAN VỀ TRIẾT HỌC 23
I. Khái luận về triết học - Triết học:
+ Nghiên cứu toàn bộ thế giới trong tính chính thể (giới tự nhiên, xã hội loài người, tư duy con người).
+ Kết quả của nghiên cứu: Những quy luật chung nhất, có thể chi phối cả giới tự
nhiên, cả xã hội và cả tư duy (3 quy luật: lượng chất, mâu thuẫn, phủ định).
+ Phương pháp tìm ra quy luật chung nhất: Biện chứng (trong sự vận động, trong
sự phát triển) và Siêu hình (trong sự tĩnh tại, cô đọng - Tây Âu thế kỷ 17 - 18).
- Vấn đề cơ bản của triết học: MQH giữa vật chất và ý thức: 2 mặt - “Bản thể luận” và “Nhận thức luận”
+ Bản thể luận: VC - YT, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào có trước cái nào?
++ Trong số các nhà duy vật, dù cho rằng VC có trước, họ lại có những
quan niệm khác nhau về “VC có trước”. *Ở thời kỳ cổ đại, lửa, nước,... là vật chất (CNDV
ngây thơ). *Đến thế kỷ 17 - 18, do ảnh hưởng của vật lý học, vật chất là nguyên tử, khối
lượng (Triết học siêu hình, máy móc). *Đến Triết học Mác Lênin, thế giới là vật chất, các
sự vật hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức và ý thức chỉ là sản phẩm
của vật chất có tổ chức cao, là bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
++ Duy tâm chia thành 2 trường phái: Cái nào có trước? Ý thức cá nhân và
ý thức bên ngoài?. *Những người cho rằng ý thức cá nhân có trước và quy định sự tồn tại
của thế giới vật chất1  CNDT Chủ quan. Ngược lại, *ý thức bên ngoài có trước (ý niệm
1 “Khi tôi mở mắt ra cả thế giới này còn, khi tôi nhắm mắt lại, cả thế giới biến mất” lOMoAR cPSD| 59691467
của Platon, ý niệm tuyệt đối của Heghen, là những khái niệm, phạm trù, quy luật), quy định
sự tồn tại của thế giới vật chất  CNDT Khách quan.
++ Nhị nguyên: Không cái nào có trước, không cái nào có sau và không cái
nào quyết định cái nào.
+ Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức về thế giới hay không?
Nhận thức thế giới bằng cách nào?
++ Thuyết khả tri (Khả tri duy vật & Khả tri duy tâm): Có khả năng nhận thức được thế giới
++ Thuyết bất khả tri: Không có khả năng nhận thức thế giới
++ Chủ nghĩa hoài nghi: Nhận thức được thế giới nhưng nghi ngờ tri thức
mà con người nhận được, không biết đúng hay sai.
- Triết học có 2 chức năng: Thế giới quan & Phương pháp luận
+ “Thế giới quan”: Là quan điểm, quan niệm của con người về thế giới. Thế giới
quan triết học là thế giới quan chung nhất của thế giới2. Thế giới quan của triết học Mác
Lênin là thế giới quan duy vật biện chứng. Thế giới quan DVBC cung cấp cho chúng ta cơ
sở lý luận (khái niệm, nguyên lý, phạm trù, quy luật,...) để nghiên cứu trong khoa học cụ
thể, cho đường lối chiến lược của Đảng CS và GCCN trong cuộc đấu tranh bảo vệ TQ, xây
dựng đất nước đi theo con đường CNXH.
+ Phương pháp luận: nguyên tắc chỉ đạo nghiên cứu trong những ngành khoa học
cụ thể. PPL của triết học Mác Lênin cũng là PPL chung nhất, là PPL biện chứng duy vật.
PPL BCDV cung cấp những nguyên tắc, ý nghĩa.
- Tư tưởng của Mác, Ăngghen và Lênin hình thành như thế nào?
+ Mác - Ăngghen:
2 Thế giới này có hay không? Thế giới tồn tại như thế nào? Con người ở đâu trong thế giới?..... lOMoAR cPSD| 59691467
*Tiền đề KT - XH: Những năm 40 của thế kỷ 19, thời kỳ phương thức SX
tư bản chủ nghĩa đã được khẳng định, các cuộc CM TS đã diễn ra và thắng lợi, cho nên
trong các nước tư bản đã sử dụng phương thức SX TBCN. LLSX đã được xã hội hoá3 ở
trình độ cao  Mâu thuẫn với quan niệm sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân TBCN
đối với TLSX4. Mâu thuẫn này biểu hiện ra bên ngoài sẽ là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
>< giai cấp tư sản. Và vì nó là mâu thuẫn kinh tế nên nó sẽ biểu hiện thông qua các cuộc
bãi công, biểu tình,... của giai cấp vô sản để đòi tăng lương, giảm giờ làm,... tất cả đều vì
mục đích kinh tế. Khi mục đích kinh tế này được đáp ứng (tăng tiền lương, giảm giờ làm)
thì những cuộc đấu tranh này sẽ dừng lại  Các cuộc đấu tranh này đều mang (1) mục đích
kinh tế & (2) tính tự phát trong giai cấp vô sản. Mác cho rằng mâu thuẫn muốn dừng lại,
đấu tranh đi đến thắng lợi cuối cùng thì phải chuyển mục đích đấu tranh k chỉ là phương
diện kinh tế mà phải là phương diện chính trị (đấu tranh giành lại chính quyền) thì giai cấp
vô sản mới thoát khỏi thân phận của giai cấp nô lệ, họ mới thực sự làm người làm chủ 
chuyển từ tự phát thành tự giác. Muốn làm được điều đó, họ phải có một đường lối chính
trị để dẫn đường cho phong trào đấu tranh và nó phải được xây dựng trên 1 cơ sở lý luận,
và đó chính là cơ sở lý luận của triết học Mác.
*Tiền đề lý luận: Triết học ra đời để làm cơ sở cho sự ra đời của đường lối
chính trị. Mác đã kế thừa dựa trên 2 người đồng hương là Hegghen (phép biện chứng) và
Phoi-Ơ-Bắc (chủ nghĩa duy vật). Hegghen có tư duy biện chứng, nhưng thế giới quan là
thế giới quan duy tâm; Phơi-Ơ-Bắc có thế giới quan duy vật, nhưng tư duy lại siêu hình.
Khi kế thừa triết học của 2 người, Mác và Agghen đã cải tạo phép biện chứng của Hegghen
thành biện chứng duy vật, chủ nghĩa duy vật siêu hình của Phoi-ơ-bắc trở thành chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Từ đó đem đến 1 cái thế giới quan và PPL cách mạng nhất trong lịch sử.
3 Đưa máy móc vào trong quá trình sản xuất, càng hiện đại bao nhiêu thì càng đưa nhiều người vào sản xuất. 4 Về mặt
bản chất, người trực tiếp tham gia sản xuất làm ra sản phẩm, và sản phẩm làm ra đó không phải của họ mà thuộc về
nhà tư bản. Và theo Mác, nó không kích thích được hết năng lực của sản xuất vì một khi người ta là người làm thuê,
không phải người làm chủ thì không bao giờ họ bỏ hết tất cả mọi thể lực, trí lực của mình cho quá trình sản xuất 
Vẫn chưa tạo ra NSLĐ cao nhất, vì vậy để phát huy được hết năng lực sản xuất thì phải mang TLSX về cho người lao động. lOMoAR cPSD| 59691467
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong những năm 40 của thế kỷ 19 có 3 phát
minh vĩ đại của khoa học tự nhiên, ảnh hưởng đến việc hình thành thế giới quan và PPL
duy vật biện chứng của Mác và Agghen. Mác và Agghen đã sử dụng lý thuyết tế bào để
chứng minh cho nguyên tắc tính thống nhất vật chất của thế giới4. Lý thuyết tiến hoá được
dùng để chứng minh cho 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng được sử dụng để chứng minh cho mối liên hệ sự tồn tại của các hình thức vận động
vật chất (5 hình thức vận động của vật chất5).
+ Lênin: Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Lênin có công lao bảo vệ triết học Mác
chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm6, Lênin còn kế thừa và phát triển triết học Mác (sự phát
triển thể hiện trong định nghĩa vật chất của Lênin, định nghĩa về giai cấp, vấn đề nhà nước,
nội dung về giai cấp, đấu tranh giai cấp, thời kỳ quá độ đi lên CNXH,...). II. CNDVBC
*Điểm xuất phát bắt đầu từ thế giới này là gì?  Triết học Mác Lênin đã khẳng định:
Thế giới này là vật chất, bắt đầu từ vật chất.
*Tại sao lại nói thế giới này là vật chất?
- Trên thực tế, vật chất chỉ là một phạm trù, là khái niệm chung nhất, không phải là các
sựvật hiện tượng nhưng được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu về các sự vật hiện tượng. -
Khi nghiên cứu về thế giới này, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã nhận thấy
rằng, các sự vật hiện tượng trên thế giới rất khác nhau nhưng giống nhau ở chỗ là nó đều
tồn khách quan, bên ngoài và độc lập với ý thức chúng ta. Do đó mới gọi nó là vật chất.
4 Giữa động thực vật là 2 loài khác nhau nhưng sự hình thành và phát triển của động và thực vật đều dựa theo một cơ
chế chung đó là cơ chế tế bào, nhân đôi liên tục của tế bào phôi và mất đi liên tiếp của các tế bào già cỗi. Mác và
Agghen đã chứng minh rằng, các sự vật và hiện tượng trong thế giới vật chất rất khác nhau nhưng có 1 điểm chung
là đều tồn tại khách quan, do đó nó đều được gọi là vật chất.
5 Vận động cơ học, vật lý, hoá học, sinh học, xã hội.
6 Là chủ nghĩa duy tâm, chủ quan của 2 nhà triết học, được sử dụng để chống lại chủ nghĩa Mác. lOMoAR cPSD| 59691467
 “Vật chất”: Là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con người. “Ý
thức”: chỉ là sản phẩm của vật chất, không phải là sản phẩm của mọi vật chất mà chỉ là sản
phẩm của loại vật chất có tổ chức cao, đó là bộ não con người; ý thức chỉ là hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan7. Vật chất và ý thức khác nhau ở chỗ 1 đằng thì tồn tại khách
quan, 1 đằng tồn tại chủ quan. Ý thức là thứ ta nghĩ trong đầu, là suy nghĩ trong đầu óc,
khi đã phát ra từ lời nói cho đến hành động thì là vật chất.
*Vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình bằng cách nào?
- Thông qua sự vận động. “Vận động”: là phương thức tồn tại của vật chất, là mọi sự thay
đổi nói chung, có thể làm cho sự vật tiến lên (phát triển) hoặc làm cho sự vật giữ nguyên
trạng thái cân bằng hoặc tiêu diệt.
- Một vật chỉ có thể biểu hiện mình ra một cái gì đó khi mà nó vận động, nếu như một
vậtkhông vận động thì chúng ta cũng chẳng có cái gì để mà nói về nó cả.
- Vận động của vật chất có 5 hình thức: cơ, lý, hoá, sinh và xã hội (có mối liên hệ vớinhau)
+ Mối liên hệ thể hiện ở chỗ: hình thức vận động cao bao giờ cũng ra đời trên cơ sở
hình thức vận động thấp và một hình thức vận động nào đó có thể diễn ra được là nhờ sự
tác động qua lại với các hình thức vận động khác.
*Một vật mà lúc nào cũng vận động, lúc nào cũng thay đổi thì nó chả là cái gì cả. Muốn
biết một vật là gì thì phải đặt nó trong 1 trạng thái cân bằng (đứng im). “Đứng im” là hình
thức vận động đặc thù, vận động trong trạng thái cân bằng, là trạng thái mà sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó mà chưa trở thành sự vật, hiện tượng khác.
- Mặc dù vận động gắn với vật chất và thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng chẳng
tựnhiên mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn. Do vậy, vận động mang tính tuyệt đối vĩnh viễn. -
Đứng im là khi ta xét sự vật đó trong một MQH nhất định thì sự vật mới được gọi là đứng
7 Ý thức phản ánh thế giới khách quan, kết quả của sự phản ánh là hình ảnh của thế giới khách quan ở trong bộ não con người. lOMoAR cPSD| 59691467
im.8 Nếu xét trong MQH chung thì lúc nào cũng vận động nên đứng im giúp ta phân biệt
được sự khác nhau giữa các sự vật và phân biệt được giai đoạn này của sự vật với giai
đoạn khác. Nhưng nó chỉ mang tính tạm thời, thoáng qua và tương tối vì nó chỉ xét trong
MQH nhất định. *Vật chất vận động ở đâu?
- Trong không gian và trong thời gian. Không gian và thời gian là hình thức vận động củavật chất.
*Ý thức được ra đời như thế nào? Bản chất ý thức?
- Nguồn gốc tự nhiên: 2 yếu tố là cơ quan vật chất để sản sinh ra ý thức (bộ não con
người) hoạt động 1 cách bình thườngsự tác động của thế giới khách quan vào bộ não
con người (phản ánh).
9
+ Phản ánh không chỉ tồn tại ở bộ não con người mà ở mọi vật chất, mọi vật chất
đều có năng lực phản ánh. Do vậy năng lực phản ánh được chia thành nhiều hình thức. Và
trong giới tự nhiên có giới tự nhiên vô cơ có hình thức phản ánh vật lý, kết quả là sự thay
đổi vị trí, biến dạng. Sự phản ánh của giới tự nhiên hữu cơ, là phản ánh sinh vật. Và giới
tự nhiên hữu cơ tồn tại dưới nhiều hình thức, mỗi hình thức lại có 1 hình thức phản ánh
riêng: phản ánh của thực vật - tính kích thích, phản ánh của động vật có hệ thần kinh TW -
tính cảm ứng, phản ánh của động vật có hệ thần kinh TW CC - phản ánh tâm lý.
+ Hình thức phản ánh cao nhất trong thế giới tự nhiên là phản ánh tâm lý. Để tâm
lý đông vật có thể trở thành ý thức con người thì cần có lao động, ngôn ngữ  nguồn gốc XH.
- Nguồn gốc xã hội: Lao động & Ngôn ngữ
+ Chính quá trình lao động, khi con người tác động vào tự nhiên thì hoạt động đó
không còn mang tính bản năng nữa mà đã mang tính chủ động, mang tính sáng tạo. Phản
8 Ví dụ khi so mình với bức tường, mình đang đứng im so với bức tường. Còn trong cơ thể của mình, nó cũng đang
vận động đồng thời cùng với sự vận động của Trái Đất.
9 Có bộ não là chưa đủ, bộ não phải có hình ảnh do đó cần đến sự tác động để tạo ra hình ảnh để phản ánh vào bộ não. lOMoAR cPSD| 59691467
ánh đó được gọi là phản ánh ý thức. Phản ánh cao nhất trong thế giới khách quan là phản ánh ý thức.
+ Nguồn gốc XH đã thể hiện bản chất của ý thức - sự phản ánh mang tính năng
động, mang tính sáng tạo, mang tính xã hội. “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được di
chuyển trong đầu óc con người. Nhưng không chỉ đơn giản là di chuyển trong đầu óc con
người mà nó còn được cái biến đi ở trong đó” (C.Mác)
*Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT?
- VC là cái có trước và quyết định YT, thể hiện ở chỗ: nó quy định nguồn gốc ra đời của
ýthức, nội dung của ý thức, sự vận động và phát triển của ý thức.
- VC ra đời và quyết định ý thức nhưng không phải ở đâu và lúc nào cũng như vậy màphải “SUY ĐẾN CÙNG” .
- Ý thức cũng có sự tác động trở lại đến thế giới vật chất. Nếu nó phản ánh đúng: thúcđẩy
thế giới VC phát triển. Ngược lại, nếu phản ánh sai: kìm hãm sự phát triển. - Nhưng ở
đây, tự bản thân ý thức, tự những suy nghĩ trong đầu óc chúng ta chẳng có ý nghĩa gì đối
với thế giới. Mà muốn ý thức phát huy vai trò đối với thế giới VC phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.  Ý nghĩa PPL:
(1) Nguyên tắc khách quan (VC có trước QĐ ý thức)
(2) Phát huy tính năng động chủ quan (YT tác động lại thế giới VC)
*Thế giới này là vật chất luôn tồn tại và vận động trong không gian và thời gian. -
Nếu như nó vận động trong không gian, thì không gian ở đây thể hiện sự cùng tồn tại
vàtách biệt và một khi cùng tồn tại trong KG thì sự vật sẽ có mối liên hệ với nhau, và đó
là mối liên hệ phổ biến  NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN (cụ thể hoá: 6 cặp phạm trù) lOMoAR cPSD| 59691467 -
Nếu như tồn tại trong thời gian, có nghĩa là nó có sự tồn tại, ra đời và mất đi, sự mất
đicủa cái này dẫn đến sự ra đời của cái khác. Tồn tại trong thời gian thể hiện sự vận động
và phát triển  NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN (cụ thể hoá: 3 quy luật).
(1) NGUYÊN LÝ MLHPB: Thể hiện sự liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa các sự vậthiện tượng ở trong thế giới khách quan  Ý nghĩa
PPL: nguyên tắc toàn diện.
(2) NGUYÊN LÝ SỰ PT  nguyên tắc phát triển (3) Nguyên tắc lịch
sử cụ thể (rút ra từ cả 2 nguyên lý) *3 quy luật:
- Lượng chất: cách thức phương thức vận động phát triển của sự vật - Mâu thuẫn: nguồn
gốc động lực cho sự.....
- Phủ định của phủ định: khuynh hướng sự vận động.... (hình xoáy trôn ốc: tính kế thừa,tính
tiến lên và tính chu kỳ - đặc trưng) (Phủ định biện chứng: đặc trưng là tính kế thừa)
*Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? (LÝ LUẬN NHẬN THỨC) -
Nghiên cứu về hoạt động của con người: Con người có rất nhiều hoạt động nhưng được
chia ra làm 2 loại - tinh thần (nhận thức) & vật chất (thực tiễn).
MQH giữa thực tiễn và nhận thức?
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người. Bao gồm hoạt động lao động sản
xuất ra của cải vật chất, đấu tranh xã hội, thực nghiệm khoa học. Hoạt động đầu tiên và
cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất. Thực tiễn không chỉ là sản xuất vật chất mà là toàn
bộ hoạt động vật chất (hoạt động sản xuất vật chất chỉ là 1 trong các hình thức của hoạt
động thực tiễn mà thôi). Trong MQH với vật chất, thực tiễn có 4 vai trò: cơ sở, động lực,
mục đích, tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Nhận thức của con người được diễn ra qua 2 giai đoạn. Một là trực quan sinh động (nhận
thức cảm tính) với các hình thức là cảm giác, tri giác, biểu tượng. Hai là tư duy trừu
tượng (nhận thức lý tính) với các hình thức là khái niệm, phán đoán, suy luận. Kết quả lOMoAR cPSD| 59691467
của giai đoạn nhận thức cảm tính là tri thức phản ánh mối liên hệ bên ngoài của sự vật,
gọi là tri thức kinh nghiệm. Kết quả của nhận thức lý tính là tri thức lý luận.
- Muốn biết được tri thức ấy có phải là chân lý hay không thì phải trả lời câu hỏi:
“Chân lý là gì?”
- “Chân lý” là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan và đã được
thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý là tri thức nhưng nó mang tính khách quan, do nội dung
của tri thức mà nó phản ánh. Không có chân lý chủ quan, chân lý luôn luôn là khách quan.
- Tri thức của từng người có giới hạn nhưng tri thức của loài người và vô hạn cho nênchúng
ta có: chân lý tương đốichân lý tuyệt đối.
+ Chân lý tương đối là nói đến giới hạn của sự nhận thức, của từng cá nhân, của
từng giai cấp, của từng giai đoạn trong tiến trình vận động và phát triển của XH.
+ Chân lý tuyệt đối là nói đến khả quan nhận thức của toàn bộ loài người nói chung.
Xét theo khả năng thì toàn bộ loài người có thể đạt đến tri thức phản ánh đúng, đầy đủ về
toàn bộ thế giới. Nhưng để làm được điều đó phải thông qua tri thức của từng cá nhân, từng
thế hệ, từng giai cấp, từng dân tộc qua từng giai đoạn lịch sử. III. CNDVLS
- Nói đến xã hội là nói đến con người, mà con người muốn tồn tại thì con người phải
thoảmãn những nhu cầu tối thiểu đó là được ăn, mặc, ở, học hành, đi lại,... và muốn thoả
mãn được nhu cầu đó, con người phải hàng ngày, hàng giờ sản xuất ra của cải, vật chất. -
Để tiến hành sản xuất ra của cải vật chất thì cần có 3 yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện
xã hội và phương thức sản xuất (most vital).
*Vai trò của sản xuất vật chất là gì?
- Duy trì sự tồn tại và phát triển của XH; - Hoàn thiện con người;
- Là cơ sở để hình thành nên các quan hệ xã hội;- Là tiêu chuẩn của tiến bộ XH. lOMoAR cPSD| 59691467
 Yếu tố quan trọng nhất là Phương thức SX, PTSX là chìa khoá để giải mã cho ta nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển XH.
*Vì sao PTSX lại quan trọng đến vậy?
- Trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người có 2 mối quan hệ diễnra
cùng 1 lúc, “song trùng” (C.Mác). Một là quan hệ giữa con người với tự nhiên, trong quá
trình con người dùng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, được gọi là LLSX. Hai là
quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất, được gọi là QHSX.
+ LLSX bao gồm Tư liệu SX và người lao động. Công cụ lao động của tư liệu SX
là yếu tố động vào cách mạng (luôn thay đổi). Yếu tố quan trọng nhất là người lao động.
+ QHSX: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức phân công lao động xã hội (QH quản lý)
và quan hệ phân phối sản phẩm. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất.
- Trong MQH này, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Từtrình
độ của LLSX sẽ quyết định tính chất mang tính cá nhân hay mang tính XH. MQH giữa
QHSX và LLSX có thể được xem xét như cặp phạm trù nội dung - hình thức. Trong đó,
LLSX là nội dung của quá trình SX còn QHSX là hình thức của QHSX đó.
*Cơ sở hạ tầng - Kiến trúc thượng tầng?
- Toàn bộ QHSX hợp thành cơ sở hạ tầng của XH, cho nên cơ sở hạ tầng của XH là toànbộ
QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất định. Và như vậy, trong toàn bộ QHSX
đấy, QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò quyết định bởi vì nó sẽ quy định, chi phối
các QHSX còn lại và đồng thời quy định tính chất của 1 chế độ XH.
- Cơ sở hạ tầng này (Cơ sở kinh tế) nằm trong mối quan hệ với kiến trúc thượng tầng.Trong
kiến trúc thượng tầng bao gồm 2 bộ phận: tư tưởng quan điểm & thiết chế tương ứng.
MQH này được gọi là MQH kinh tế - chính trị. Không phải QH giữa vật chất - ý thức vì
trong KTTT không chỉ có tư tưởng quan điểm mà còn bao gồm các thiết chế và thiết chế
đó chính là yếu tố vật chất. Trong KTTT, nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất. lOMoAR cPSD| 59691467
- LLSX, QHSX, KTTT hợp thành cái gọi là hình thái kinh tế XH. XH sở dĩ vận động vàphát
triển được là do 2 quy luật này quy định. Một là quy luật thuần tuý kinh tế và hai là quy
luật về MQH giữa kinh tế chính trị. Và nó bắt đầu từ sự thay đổi của LLSX cho đến
KTTT. Dựa vào QHSX, Mác đã phân chia xã hội loại người thành 3 hình thái kinh tế XH.
XH loài người phát triển như 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
- Giữa LLSX và QHSX dẫu phù hợp nhưng luôn chứa đựng mâu thuẫn. Mẫu thuẫn nàykhi
biểu hiện về mặt XH đó chính là mâu thuẫn giai cấp: bị trị >< thống trị. Mâu thuẫn giai
cấp này có thể dẫn đến đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao phải
giải quyết bằng CM XH. Trong CMXH, vai trò của con người (quần chúng nhân dân, lãnh tụ) như thế nào?
 TẤT CẢ CÁI NÀY được gọi là tồn tại XH và trên đó xây dựng nên một lĩnh vực tinh
thần của đời sống XH  ý thức XH.
- Nếu xét về mặt kết cấu, hình thái ý thức XH giữa các hình thái của nó giữ vai trò quantrọng
nhất, chi phối các hình thái ý thức còn lại là ý thức chính trị.
- Sự tác động của ý thức XH đối với tồn tại XH: Mặc dù tồn tại XH quyết định ý thức
XHnhưng do ý thức XH có tính độc lập tương đối và trong đó có tính kế thừa - một trong
những căn cứ chứng minh tính độc lập tương đối đó  Chính tính kế thừa này cho phép
chúng ta lý giải tại sao 1 nước có nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam nhưng tư tưởng
lại ở trình độ cao thì đó là do tính kế thừa. Kinh tế nước ta ở mức TB nhưng tư tưởng ở
chủ nghĩa cộng sản (cao nhất thời đại). Đây không phải là sản phẩm của nền kinh tế chúng
ta mà do chúng ta tiếp thu được từ bên ngoài vào.
IV. Tài liệu mang vào phòng thi, cách “đối mặt” với đề thi
- Được sử dụng tất cả tài liệu trừ tài liệu điện tử. Khuyến cáo: nên sử dụng tài liệu chínhthống. lOMoAR cPSD| 59691467
- Câu hỏi thi tổng hợp từ comment:
*Gợi ý cách trả lời câu hỏi nhận định đúng sai, ví dụ về câu hỏi nhận định? Câu hỏi
bán trắc nghiệm (2 câu - 3 điểm)
Ví dụ: “Vật chất, với tư cách là vật chất, chỉ là sự trừu tượng thuần tuý của tư duy?”
- Vật chất tồn tại dưới 2 hình thức: trong sự vật hiện tượng & với tư cách là 1 phạm trù.
- Với tư cách là 1 phạm trù thì nó là sản phẩm của tư duy.  Đúng
Muốn xác định 1 nhận định đúng hay sai thì phải đọc kỹ giáo trình, đọc kỹ khái niệm 
liên quan đến câu hỏi (base only on khái niệm)