Top 100 câu lý luận thi vấn đáp - Lí luận | Học viện Tòa án

Là một trong số các tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quảnlý xã hội nhà nước phải có quyền lực- Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước vs cánhâtổ chức trong xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Tòa án 144 tài liệu

Thông tin:
122 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Top 100 câu lý luận thi vấn đáp - Lí luận | Học viện Tòa án

Là một trong số các tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quảnlý xã hội nhà nước phải có quyền lực- Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước vs cánhâtổ chức trong xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
100 câu lý luận thi vấn đáp
1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ
biểu hiện một đặc trưng của nhà nước hiện nay.
Nhà nước: tổ chức quyền lực đặc biệt của hội, bao gồm một lớp ngừoi
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lý xã
hội phục vụ lợi ích chung của toàn hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền.
*Đặc trưng nhà nước:
A, Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
- Là một trong số các tổ chứchội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quản
lý xã hội nhà nước phải có quyền lực
- Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước vs
nhâtổ chức trong xã hội.
- Quyền lực nhà nước cũng tồn tại giữa trong mối quan hệ giữa nhà nước với
các thành viên cũng như các cơ quan của nó.
- Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn xã hội.
- Để tham gia quảnhội nhà nước 1 lớp người tách ra để chuyên thực
thi quyền lực nhà nước.
B, Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
- Người dân không phân biệt huyết thống dân tộc giới tính… cứ sống trên một
khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản của một nhà nước nhất định
do vậy họ thực hiện quyền nghĩa vụ đối với nhà nước nơi họ cư
trú
- Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của
mình
C, Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia khái niệm chỉ quyền quyết định của tối cao của quốc
gia trong quan hệ đối nội quyền quyền độc lập tự quyết của quốc gia
trong quan hệ đối ngoại.
D, Nhà nước ban hành pháp luật dùng pháp luật làm công cụ quản
hội
- Nhà nước ban hành pháp luật hệ thống các quy tắc chung gt bắt buộc
phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với nhân tổ chức liên quan trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp
tuyên truyền phổ biến giáo dục thuyết phục tổ chức thực hiện động viên
khen thưởng áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước do đó pháp luật
được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi
- Nhà nước sử dụng pháp luật để quản hội điều chỉnh quan hệ hội
theo mục đích nhà nước và pháp luật là một trong những công cụ quản lý
hiệu qủa nhất
E, Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế
- Thuế khoản tiền hay hiện vật người dân buộc phải nộp cho nhà nước
theo quy định của pháp luật
- Nhà nước đc nuôi từ thuế nguồn của cải vật chất quan trọng phục vụ cho
việc phát triển các mặt của đời sống.
*Làm sáng tỏ một đặc trưng của NN hiện nay:
- Đặc trưng: nắm giữ là thực thi chủ quyền quốc gia.
- Vấn đề về chủ quyền của quốc gia luôn một vấn đề nóng hổi cùng
nhạy cảm giữa các quốc gia trên toàn thế giới đặc biệt chủ quyền biển đảo. Vấn
đề tranh chấp đường lưỡi bò ở biển Đông là vấn đề gây căng thẳng giữa 2 qgia.
- Trong trường hợp này nhà nước là người đứng ra đại diện gặp gỡ đàm phán,
huy động mọi lực lượng tìm kiếm bằng chứng, chứng minh quyền chủ quyền, nhà
nước cũng nắm tiềm lực về quân đội và vũ khí nên có thể tiến hành xâm lược, phản
kháng bất cứ khi nào2 bên có dấu hiệu xảy ra chiến tranh để bảo vệ được chủ
quyền của mình.
Thực thi chủ quyền quốc gia còn chỗ nhà nước quy định cho người dân
được đánh bắt hải sản đâu, trong vùng lãnh hải nào đâu vùng biển quốc tế,
2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
Nhà nước CHXHCNVN Đảng cộng sản Việt Nam
Khái
niệm
- Tổ chức quyền lực đặc biệt của Việt
Nam.
- Thực hiện mục đích, bảo vệ lợi ích của
GCCN và người dân lao dộng khác.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội.
- Đội tiên phong của GCCN,
NDLĐ cả dân tộc Việt
Nam. Đại biểu trung thành lợi
ích GCCN, ndlđ và cả dân tộc.
- Lấy chủ nghĩa Mác-Lenin
làm nền tảng tưởng, lực
lượng lãnh đạo Nhà nước
xã hội.
Vị trí
- trụ cột, vị trí trung tâm trong hệ
thống chính trị
- công cụ thể hiện ý chí, quyền lực
của nhân dân
- Là thành viên trong hệ thống
chính trị VN
- hạt nhân lãnh đạo của hệ
thống chính trị
Đặc
điểm
- quyền lực đặc biệt, bao trùm toàn
bộ quốc gia Việt Nam, chi phối mọi
nhân, tổ chức trong xã hội.
- Để thực thi quyền lực, nhà nước Việt
Nam một bộ máy nhà nước chuyên
nghiệp
- Quyền lực chính trị của
Đảng khác quyền lực nhà
nước ở cách thức tác động vào
xã hội.
VD: Nhà nước thể ra lệnh
trực tiếp cho lực lượng cảnh
sát thực thi cưỡng chế pháp
luật trong khi Đảng không thể
làm như vậy.
Đảng không bộ máy
chuyên nghiệp phức tạp như
bộ máy nhà nước.
Nhà nước Việt Nam thực hiện quản
dân theo lãnh thổ sở hội
rộng.
Đảng chỉ quản các thành
viên của mình các Đảng
viên trong phạm vi hẹp hơn
Là đại diện chính thức cho toàn quốc gia
Việt Nam thực thi chủ quyền quốc gia.
chủ thể độc lập tự quyết trong quan
hệ đối nội, đối ngoại, không phụ thuộc
vào bất nhân, tổ chức nào trong
nước cũng như các nhà nước khác, tổ
chức quốc tế
Trong vấn đề chủ quyền quốc
gia cũng như trong các quan
hệ đối nội, đối ngoại, Đảng sẽ
chỉ đưa ra những đường lối,
chủ trương, chính sách để Nhà
nước thực hiện chứ không trực
tiếp tham gia vào.
- Ban hành ra pháp luật được thực hiện
thông qua quan quyền lực nhà nước
cao nhất Quốc Hội - để làm công cụ
quản lý xã hội, mọi cá nhân tổ chức phải
tôn trọng thực hiện pháp luật nghiêm
chỉnh. Nếu không thực hiện/thực hiện
không đầy đủ pháp luật thì nhà nước sẽ
biện pháp cưỡng chế, chế tài nghiêm
khắc xử lý: phạt tiền, phạt tù, tử hình.
Đảng ban hành điều lệ Đảng,
Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ
thị, quy định.
Tất cả các Đảng viên đều phải
tuân thủ các quy định đó. Nếu
không tuân thủ sẽ bị Đảng ra
quyết định kỷ luật/ khai trừ
khỏi Đảng.
Nhà nước Việt Nam quyền quy định
và thực hiện việc thu thuế nhằm phục vụ
cho hoạt động quản hội, phát triển
các mặt của đời sống xã hội. Có các loại
Hoạt động trên sở nguồn
kinh phí gồm:
Đảng phí từ các Đảng
thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ
đặc biệt, Thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu
nhập doanh nghiệp…
Có quyền phát hành tiền: Ngân hàng nhà
nước Việt Nam quan duy nhất
phát hành tiền của nước CHXHCNVN.
Đơn vị tiền tệ đồng (VND) nhà🡪
nước Việt Nam có nguồn vật chất to lớn
viên
Thu khác: thu về thanh
tài sản, khoản thu từ
hỗ trợ, tài trợ của các
đơn vị, tổ chức cá nhân
Một phần ngân sách do
Nhà nước cấp.
3. Phân tích mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà
nước. sao lại tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà
nước?
Để giải thích được đúng đắn bản chất, chức năng vai trò của nhà nước,… đều
phải xuất phát từ vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Do đó chúng ta phải thực hiện
việc đi sâu nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước trước, sau đó tạo nền tảng để nghiên
cứu các vấn đề tiếp theo.
Việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước đã được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn
còn nhiều tranh cãi về vấn đề này nên hình thành ra nhiều quan niệm khác nhau về
nguồn gốc ra đời của nhà nước.
Lí do để nảy sinh ra nhiều các quan điểm khác nhau là do
Do tưởng của từng giáo phái khác nhau sẽ đưa ra những quan điểm khác
nhau
Thời đại khác với những suy nghĩ khác (tiến bộ hoặc không tiến bộ, bảo thủ
hoặc hoặc tích cực tiếp thu) sẽ cho ra những quan điểm khác
Và đặc biệt là do điều kiện về khoa học lí luận chưa phát triển, tầm hiểu biết
của con người con hạn hẹp.
4. Phân tích quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lenin về nguồn gốc nhà nước.
- Theo quan điểm của Mác Lê-nin thì nhà nước nảy sinh từ hội sản
phẩm điều kiện của hội loài người. Nhà nước không ra đời ngay từ
khi loài người xuất hiện chỉ ra đời khi hội phát triển đến 1 giai đoạn
nhất định: Đó là khi xuất hiện sự phân chia giai cấp (giàu-nghèo, chủ nô-nô
lệ,…), nảy sinh ra những mâu thuẫn hội khi địa vị hội sự khác
biệt, quyền lực tích tụ nằm trong tay một số ít người hoặc lực lượng nào đó.
- Theo Lê-nin nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân chính:
+ Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
đến sự phân công lao động xã hội và sự phát triển của nền kte sản xuất
và trao đổi của tư nhân
+ Nguyên nhân xã hội : là sự phân hóa con người thành kẻ giàu, người
nghèo, người tự do hay nô lệ,…thành các giai cấp khác nhau, tầng lớp
khác biệt, mâu thuẫn đấu tranh với nhau. Đồng thời sự tích tự
của cải và tập trung quyền lực vào tay một người hoặc một lực lượng
C2:
- Nhà nước không phải hiện tượng siêu nhiên hay sản phẩm của tự nhiên,
cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến là moọt phạm trù lịch sử, có quá trình
phát sinh, phát triển và tiêu vong.
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn có sự phân chia con người
thành giai cấp.
- Nhà nước luôn vận động, phát triển chỉ tồn tại trong hội giai cấp, sẽ
tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
C3:
Về vấn đề nguồn gốc nhà nước, chủ nghĩa Mác Lenin đã khằnh định rằng: Nhà
nước một hiện tượng hội mang tính lịch sử, xuất hiện một cách khách
quan, là sản phẩm của đời sống hội khi hội đã phát triển dế 1 giai đoạn nhất
định, trong hội xuất hiện chế độ hữu phân chia thành các giai cấp đối
kháng.
Mầm mống nảy sinh nguyên nhân trong thời kỳ của chế độ cộng sản nguyên
thủy
Nhiều nguyên nhân tác động nhưng chủ yếu 2 nguyên nhân sau
Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của công cụ lao động dẫn tới:
+ Năng suất tăng cao, từ đủ dẫn đến dư thừa -> mầm mống tư hữu
+ 3 lần phân công lao động trên quy mô lớn.
+ liệu sản xuất cộng đồng chia nhỏ để sản xuất riêng theo giai đoạn ->
tạm chia, có sự chia lại nhưng dần thưa thớt -> tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
riêng.
+ Nguồn lực lao động: tù binh -> nô lệ nhưng quá đông nên từ con người, họ
bị biến thành tài sản sở hữu của mỗi gia đình
Nguyên nhân xã hội: bị thay đổi theo nguyên nhân kinh tế
+ Phân hóa giàu nghèo nét: Tương trợ, giúp đỡ nhau trở thành vay nặng
lãi dẫn đến việc tích tụ tài sản vào số ít còn bần cùng hóa số đông; phân
chia thành các giai cấp và khoảng cách rõ ràng.
+ Mối quan hệ huyết thông trong thị tộc bị phai nhạt, người nghèo phải đi
tìm nơi sống -> sự chung sống của các thị tộc khác nhau.
+ Khi phân hóa hội tăng cao -> quan quyền lực chung thành quan
quyền lực của quý tộc, chức vụ thủ lĩnh dần lợi dụng uy tín và địa vị để thâu
tóm quyền lực -> không còn đại biểu cho quyền lợi chung -> mâu thuẫn
Như vậy, nảy sinh nhu cầu bảo vệ lợi ích của gia cấp quý tộc cấp thiết.
Nhà nước xuất hiện để dịu bớt sự xung đột giai cấp, giữ trong vòng “trật
tự”, không đi đến chỗ tiêu diệt xã hội.
5. Phân tích ý nghĩa của việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái kinh
tế xã hội.
Khái niê
m: Kiểu nhà nước là tng th nh!ng đă
c đi m của mô
x
t nhóm nhà nước để
từ đó phân biê
x
t nhóm nhà nước này với nhóm nhà nước khác
- Hình thái kinh tế xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó. chính các hội cụ thể được tạo
thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn
tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác lê-nin thì tương ứng với một hình thái kinh
tế-xã hội giai cấp một kiểu nhà nước. Tuy nhiên điều này chỉ mang ý
nghĩa tương đối.
- Việc phân chia giúp chúng ta nhìn nhận quá trình vận động, phát triển của
nhà nước qua đó thể nhận thức được điều kiện tồn tại phát triển của
nhà nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Từ đó, ta sẽ những
nhận thức đúng đắn về bản chất, chức năng bộ máy cũng như hình thức nhà
nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó. Nhà nước cũng như các sự vật
hiện tượng khác luôn vận động biến đổi không ngừng nên chúng ta phải
xem xét nghiên cứu bằng cái nhìn toàn diện trên sở các giai đoạn lịch
sử.
C2.
- Giúp ta sở phân biệt được sự khác nhau về kiểu nhà nước qua từng thời
lịch sử nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện biến đổi nhà nước
- Giúp cho sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu sự phát triển của các
kiểu nhà nước
- được những phương pháp luận khoa học để vạch ra những điểm chung riêng
căn bản của những kiểu khác nhau
- Khắc phục đc quan điểm duy tâm siêu hình trong nghiên cứu đời sống
hội,quan điểm coi sự phát triển của xã hội thuộc về cá nhân riêng biệt
6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho
dụ.
Tùy vào từng cách tiếp cận khác nhau thì ta sẽ những cách phân loại nhà nước
khác nhau.
VD: dựa vào các thời lịch sử thì có: nhà nước cổ đại, nhà nước trung đại,
nhà nước hiện đại; theo nền văn minh: nhà nước trong nền văn minh công nghiệp,
nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp, ngày nay có cả nhà nước trong nền văn
minh hậu công nghiệp; dựa vào cách thức tổ chức thực hiện quyền lực: nhà
nước chuyên chế nhà nước dân chủ; theo yếu tố địa lý: nhà nước phương đông
và nhà nước phương tây
Theo chủ nghĩa Mác nin (dựa vào quan niệm về hình thái kinh tế - hội) thì
theo ông 4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước chủ nô: Nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ
nô, công cụ thiết lập bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng thời,
là bộ máy trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội.
o sở kinh tế: quan hệ sản xuất chiếm hữu lệ, đất đai, liệu sản
xuất thuộc về tư nhân (cả chủ nô và nô lệ).
o Cơ sở xã hội: sự phân hóa kẻ giàu người nghèo.
Nhà nước phong kiến: nhà nước phong kiến thể hiện việc xây dựng bộ
máy chuyên chính của vua chúa phong kiến và địa chủ.
Cơ sở kinh tế: sở hữu của địa chủ, phong kiến về ruộng đất, thu
tô thuế bóc lột nhân dân.
sở hội: kết cấu phức tạp 2 giai cấp bản địa chủ,
phong kiến và nhân dân.
Nhà nước tư sản: đây là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng.
o sở kinh tế: quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa (tư bản công
nhân làm thuê).
o Cơ sở xã hội: quan hệ giữa giai cấp tư sản với vô sản.
Nhà nước hội chủ nghĩa: thiết lập đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân.
o Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất hội chủ nghĩađặc trưng chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất.
o sở hội: liên minh giai cấp công nhân với nông dân tâng lớp
trí thức.
7, Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản
chất nhà nước.
- Bản chất nhà nước: tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự
tồn tại, phát triển của nhà nước.
- 2 thuộc tính:
+ T%nh giai c&p
Nhà nước là công cụ để bảo
x
cho các giai tầng trong xã
x
i, chủ yêu
cho giai cấp thống trị để góp phần thực hiê
x
n những mục đích của họ
Nhà nước bảo
x quyền sở hữu liệu sản xuất nhân cho giai cấp
thống trị
Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị áp đă
x
t hê
x
tư tưởng của mình lên
toàn bô
x
xã hô
x
i, buô
x
c mọi giai cấp khác làm theo
Tính giai cấp thể hiê
x
n nhà nước chủ nô, phong kiến sản, song
đã bị kiềm chếnhà nước XHCN, khichế quyền lực nhà nước thuô
x
c
về tay nhân dân. Tính giai cấp qua từng kiểu nhà nước.gi(m d*n
+T%nh x, hô
i
Nhà nước
x
t tổ chức được sinh ra trong lòng xã hội với mục đích
quản lý xã hội mô
x
t cách hiê
x
u quả, giải quyết các vấn đề chung.
Nhà nước quan tâm đến quyền lợi của mọi giai tầng trong xã hội, bảo
x
lợi ích của quốc gia, dân tô
x
c mình
Nhà nước bảo đảm về quyền lợi của mọi tầng lớp trong viê
x
c tham gia
hoạt đô
x
ng chính trị
Nhà nước thừa nhâ
x
n
x tưởng của các tầng lớp trong hội với
điều kiê
x
n không mâu thuẫn với tư tưởng của giai cấp thống trị
Tính xã hội thể hiê
x
n rõnhà nước XHCN qua từng kiểutăng d*n
nhà nước
- Ý nghĩa:
+ Nhà nước hiện tượng hội, đc sinh ra từ 2 nhu cầu bản nhu cầu
tổ chức quản hội nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về
kinh tế nên tìm hiểu về bản chất nhà nước ng ta cần đi sâu tìm hiểu về
phương diện xã hội và phương diện giai cấp.
+ Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị, lợi ích của giai cấp thống trị trong hội và quản lí, duy
trì trật tự xã hội vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội.
=> Do vậy, việc xác định, đánh giá bản chất nhà nước xuất phát từ việc xem xét cơ
sở kinh tế và xã hội của nhà nước.
+ Trả lời đc câu hỏi tổ chức thực hiện quản nhàớc lợi ích của ai
do ai vì ai
+ Quyền ban hành quản hội bằng pháp luật đc thực hiện bởi các tổ
chức trong xã hội
8. Phân tích sự thống nhất giữa tínhhội tính giai cấp của nhà nước.
Trình bày ảnh hưởng của trong việc thực hiện chức năng nhà nước
VN hiện nay.
Bản chất nhà nước tính giai cấp và xã hội là đối lập tuy nhiên vẫn tồn tại những sự
thống nhất:
Bản thân pháp luật được hình thành trong một xã hội có giai cấp => tính giai
cấp và xã hội đóng góp cho quá trình, duy trì.
Bản thân của chúng cũng tương tác với nhau:
Giai cấp nằm trong xã hội , tác động lên quá trình xã hội, là sản phẩm của xã
hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội
một mức độ nào chúng thể chuyển hóa cho nhau cùng tạo nên sự vận
động và biến đổi của pháp luật.
Tính giai cấp phản ánh ý chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp nhưng lợi ích này
chỉ có thể tồn tại khi lợi ích của xã hội được bảo vệ và thực hiện.
Giai cấp thống trị khi ban hành pháp luật cũng luôn phải nh đến, cân
nhắc, đảm bảo sự hài hòa lợi ích của xã hội và của mình
- Giai cấp thống trị chỉ tồn tại khi còn giai cấp bị trị
Xã hội và giai cấp sẽ quy định nên kiểu nhà nước, kiểu pl cụ thể.
Tính xã hội – tính tích cực, tiến bộ
Tính giai cấp – tính cực đoan, hạn chế.
Khi tính hội cao thì tính giai cấp thấp ngược lại khi tính giai cấp cao
thì tính xã hội thấp.
9. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước.
- Các yếu tố quy định bản chất nhà nước là: cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội. Đây là
2 yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh đó vẫn còn một số yếu tố khác.
+ Cơ sở kinh tế: là những quan hệ sản xuất chủ yếu nhà nước dựa
vào đó để tồn tại phát triển, đồng thời nhà nước cũng tra sức củng
cố, bảo vệ tạo điều kiện cho sở kinh tế phát triển. Kinh tế
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau nằm
chung trong mối quan hệ giữa thượng tầng và hạ tầng.
sở kinh tế quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng
sự phát triển của nhà nước, sở kinh tế thay đổi thì
nhà nước thay đổi. thể sự ra đời tồn tại của nhà
nước xét đến cùng do kinh tế quyết định, song nhà
nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh
tế.
+ Cơ sở xã hội: là những lực lượng tồn tại trong xã hội, mà quan trọng
là lực lượng trực tiếp cầm quyền cùng mối quan hệ của họ đối với các
lực lượng khác trong hội. sở hội ảnh hưởng rất lớn đến
bản chất nhà nước, sở hội thay đổi thì bản chất nhà nước cũng
thay đổi. Nhà nước sinh ra từ xã hội , nhà nước tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển mọi mặt của xã hội.
C2: Tính xã hội và tính giai cấp
*Tính xã hội các biểu hiện của tính chất này:
Nhà nước ở mức độ này hoặc mức độ khác đều phải có trách nhiệm xác lập,
thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công
dân của mình
Tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nghĩa
vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xh
Duy trì trật tự xã hội giải quyết những vấn đề phát sinh trong nóquốc
tế
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực được tiến hành bình thường, hiệu quả,
giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cả cộng đồng, mang lại cuộc sống
ấm no, hạnh phúc cho mỗi thành viên và cả cộng đồng
Phục vụ lợi ích của giai cấp thống trịlợi ích, nguyên vọng chính đáng
của các giai cấp, lực lượng khác trong xã hội
Đại diện cho cả xã hội để giải quyế những vấn đề mang tính xã hội.
*Tính giai cấp:
Về kinh tế:
Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bắng cách quy định quyền sở hữu
đối với các liệu sx chủ yếu trong hội quyền thu thuế. Các giai cấp, tầng
lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. Giai cấp thống trị dùng nhà
nước để trấn áp sự phản kháng về kinh tế của các gc bị phụ thuộc.
Về chính trị:
Về bản chất, quyền lực chính trị là bạo lực tổ chức của 1 giai cấp nhằm trấn áp
các giai cấp khác trong hội. Nhờ nắm trong tay nhà nước, giai cấp thống trị đã
tổ chức thực hiện quyền lực chính trị của mình, hợp pháp hóa ý chí của mình
thành ý chí nhà nước buộc các giai cấp khác phải tuân theo. Bằng cách đó, giai
cấp thống trị thể hiện sự chuyên chính của mình trong xã hội. Để bảo đảm hệ chính
trị này đc duy trì, nhà nước xây dựng các công cụ, biện pháp cưỡng chế.
Về tư tưởng:
Giai cấp thống trị xây dựng hệ thống tưởng của gc mình tuyên truyền
tưởng ấy trong đời sống nhằm tạo ra sự nhận thức trong xã hội, tạo ra sự phục tùng
tính chất tự nguyện của các giai cấp trong hội, đồng thời ngăn chặn việc
truyền bá các hệ tư tưởng khác trong xã hội.
10.Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
- Nhà nước ta đang xây dựng theo hướng trở thành nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là nhà nước có tính
hội rộng rãi và rõ rệt:
- NN vì nhân dân là NN phải đáp ứng được những tiêu chí sau:
1. Phải nhà nước của toàn thể nhân dân chứ không chỉ của riêng giai
cấp nào cả. Quản lý nhà nước từ nhân dân ủy quyền mà có, nhà nước
công cụ đại diện thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp như qua quốc
hội,…
2. Nhân dân thể trực tiếp làm việc trong các quan nhà nước khi
được bầu, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng, trực tiếp nắm giữ thực hiện
quyền lực nhà nước.
3. Nhân dân quyền quyết định tối cao cuối cùng mọi vấn đề liên
quan đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
4. Nhà nước do nhân dân tổ chức thông qua việc thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra các cơ quan nhà nước.
5. Nhà nước do dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”, duy trì hoạt động.
6. Nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho nhà nước ngày càng
trong sạch vững mạnh hơn.
7. Nhà nước dân nhà nước phục vụ cho lợi ích đáp ứng tốt nhất
cho nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Cán bộ nhà nước vừa đầy tớ, vừa người lãnh đạo, hướng dẫn
nhân dân, đồng hành cùng nhân dân, lắng nghe nhân dân.
- Nhà nước được xây dựng theo hướng pháp quyền xã hội chủ nghia là nhà
nước khẳng định đảm bảo vị trị của pháp luật trong đời sống nhà
nước, nhân dân đề cao và tôn trọng pháp luật, nhà nước xây dựng một hệ
thống pháp luật có tính phù hợp với thực tiễn cao, được nhân dân ủng hộ.
- Nhà nước ta vừa bộ máy để tổ chức xây dựng hội, điều hành
quản các lĩnh vực bản của đời sống, vừa bộ máy cưỡng chế, trấn
áp để bảo vệ chính quyền của nhân dân, thiết lập trật tự xã hội.
- Mục đích cao nhất của nhà nước xây dựng thành công chủ nghĩa
hội, một xã hội đem lại cho con người một cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc cho mọi người dân. Để làm được điều này thì nhà nước ta phải trực
tiếp tổ chức và quản lí các lĩnh vực hoạt động cơ bản của xã hội trong đó
trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức quản lí kinh tế.
- Cần thiết lập giữ vững trật tự an toàn hội , chống lại các luận điệu
sai lệch của bọn chống phá, nhà nước phải là một bộ máy cưỡng chế, một
cơ quan trấn áp.
- Nhà nước là công cụ chủ yếu để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Dân làm chủ, mọi quyền lực thuộc về tay của nhân dân.
- Thông qua pháp luật nhà nước thừa nhận quyền các quyền tự do dân chủ
rộng rãi, thừa nhận các địa vị pháp cho các tổ chức hội, đoàn thể
quần chúng.
- Trong quá trình quản hội, nhà nước cố gắng xây dựng nền dân chủ
sở nhằm đảm bảo cho phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, giám sát”.
- Nhà nước ta một tính dân tộc sâu sắc nhà nước thống nhất các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN: xây dựng tinh thần đại đoàn
kết dân tộc, người dân tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nhà
nước,..
C2:
Đặc điểm thể hiện tính hội của Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay
- NNVN l nh nước php quyn xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, v dân:
+ NNVN được tổ chức và hoạt đô
x
ng theo tinh thần đề cao quyền làm chủ của nhân
dân; mọi vấn đề quan trọng đều do nhân dân quyết định
+ Quyền lực NN thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
quan nhà nước trong viê
x
c thực hiê
x
n quyền lâ
x
p pháp, hành pháp, tư pháp
+ NNVN công nhâ
x
n, tôn trọng, bảo đảm, bảo
x
c quyền con người, quyền công
dân về chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hô
x
i,…
- NNVN l nh nước dân chủ
+ NN bảo đảmphát huy quyền làm chủ của nhân dân, mọi chính sách
pháp luâ
x
t của NN đều phảisự tham gia ý kiến của nhân dân, đều là vì lợi
ích của nhân dân
+ NN tạo mọi điều kiê
x
n cho nhân dân tham gia quản NN
x
i, tham
gia thảo luâ
x
n những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Bộ máy nhà nước Việt Nam luôn hoạt đô
x
ng dựa trên nguyên tắc dân chủ,
tôn trọng quyền tự quyết của các dân
x
c, từng bước tiến tới nền dân chủ
thực sự theo tinh thần: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- NNVN l nh nước th"ng nh#t cc dân tô
%
c sinh s"ng trên đ#t nước Viê
%
t Nam
+ NN biểu hiê
x
n
x
p trung khối đại đoàn kết các dân
x
c Viê
x
t Nam bình
đẳng về mọi phương diê
x
n, các dân
x
c đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau
cùng phát triển.
+ NN trách nhiê
x
m gìn giữ sự đoàn kết, ơng trợ giữa các dân
x
c,
nghiêm cấm hành vi kì thị, chia rẽ các dân tô
x
c
11. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân. Theo anh chị làm thế nào để một nhà nước thực sự của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Nhà nước của dân?
Trong Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân
chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ
tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành được các
thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Cũng với ý nghĩa đó,
các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là “ công
bộc” của dân.
+ Dân cũng có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan
+Dân có quyền quyết định tối cao
- Nhà nước do dân ?
Đó là Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. Nhà nước đó
do dân ủng hộ, giúp đỡ đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; Nhà nước đó
lại do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Do đó, Người yêu cầu tất cả các cơ quan
Nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến
và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
+Dân phê bình xây dựng giúp đỡ để cho nn càng trong sạch vững mạnh
- Nhà nước vì dân ?
+Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân
tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân được.
Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
+Cán bộ Nhà nước phải là đầy tớ của nhân dân, đồng thời là người lãnh đạo
hướng dẫn nhân dân. Đầy tớ thì phải trung thành, tận tuỵ, lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ. Người lãnh đạo phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng
suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, để
làm người thay mặt dân phải gồm đủ cả đức tài, phải vừa hiền lại vừa
minh.
C2: Hiểu biết về Nhà nước Viê
a
t Nam “của dân, do dân, vì dân”
Nhà nước CHXHCNVN được đă
x
t dưới sự lãnh đạo của Đảngđô
x
i tiên phong với
nền tảng liên minh công nhân nông dân đô
x
i ngũ trí thức. Do
x
y, NNVN
nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
- NNVN là nhà nước “của dân”:
+ Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân.
+ Nhân dân người có quyền bầu ra nhữngquan mà nhân dân tin tưởng
để trao quyền lực ấy cho họ.
+ Nhân dân thể hiê
x
n ý chí, nguyê
x
n vọng của mình thông qua những cơ quan
đại diê
x
n là Quốc hô
x
i và Hô
x
i đồng nhân dân
- NNVN là nhà nước “do dân”:
+ Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên.
+ Nhân dân trực tiếp bầu ra Quốc Hội quan đại diê
x
n cho ý chí, nguyê
x
n
vọng, quyền lợi của nhân dân theo nguyên tắc hiến định.
+ Nhân dân không chỉ lâ
x
p ra những cơ quan quyền lực đại diê
x
n cho mình mà
còn trực tiếp tham gia vào viê
x
c nắm giữ và thực hiê
x
n quyền lực nhà nước
- NNVN là nhà nước “v6 dân”:
+ Các cơ quan nhà nước được thành lâ
x
p ra là để đại diê
x
n cho ý chíquyền
lợi hợp pháp của nhân dân
+ Mọi quy định, chính sách, pháp luâ
x
t,… do Nhà nước đề ra đều phải phù
hợp với nguyê
x
n vọng và ý chí của nhân dân, với mục đích bảo vê
x
và phục vụ
nhân dân
+ Các cán
x trong quan nhà nươvs , công, viên chức đều phải hết lòng,
x
n tụy nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến của nhân dân tiếp thu vào
công viê
x
c xây dựng hoàn thiê
x
n hê
x
thống pháp luâ
x
t.
Một nhà nước thật sự của dân, do dân dân một nhà nước phải đặt
lợi ích, nguyện vọng, nhu cầu của nhân dân lên hàng đầu để cố gắng phấn đấu xây
dựng thúc đẩy hội phát triển nhằm đạt được những mục đích ấy. Nhà nước ấy
phải đáp ứng được cho nhân dân một cuộc sống no đủ, hạnh phúc,… thời nay
còn phải một cuộc sống hiện đại, nơi những tiêu chuẩn về chân thiện được
đặt lên hàng đầu. Gạt qua mọi lợi ích nhân để bảo vệ lợi ích của toàn dân ấy
chính là một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
*Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam - dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, quản toàn diện các hoạt động kinh tế - hội, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại với các
nước trên thế giới, đồng thời quản lý, điều hành mọi hoạt động xây dựng thi
hành luật pháp, cần phải được hoàn thiện về bộ máy tổ chức, trong đó chất lượng
của con người trong từng tổ chức, từng quan của bộ máy nhà nước cần được
nâng lên một tầm cao mới.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật để nhân dân hiểu được bản chất
dân chủ của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, nắm vững thực
hiện quyền làm chủ nghĩa vụ công dân của mình, hiểu được mọi quyền lực của
Nhà nước đều do dân giao cho, các quan nhà nước không tự quyền lực.
Quyền lực của dân được thể hiện qua việc bầu ra cơ quan đại diện cho mình để xây
dựng pháp luật và thi hành pháp luật, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước các
cấp thông qua các bộ luật này.
Song song với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cần đẩy mạnh việc giáo
dục tưởng dân chủ ý thức tôn trọng pháp luật cho nhân dân (một điểm còn
yếu hiện nay), mức độ thể hiện dân chủ ý thức tôn trọng dân chủ, tôn trọng
pháp luật, mức độ tham gia đóng góp ý kiến được thể hiện thông qua trình độ hiểu
biết chính trị, ý thức tự giác, lòng tự trọng trách nhiệm của họ trong việc tham
gia xây dựng luật pháp, giám sát việc thi hành luật pháp tự giác chấp hành luật
pháp.
Tiếp tục đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của Quốc hội theo hướng:
xây dựng Quốc hội bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ kịp thời tất cả các quyền
hạn, nhiệm vụ do và luật quy định theo tinh thần Đại hội X của Đảng là:Hiến php
"Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội..." ; nâng2
cao chất lượng, hiệu quả trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
thực hiện các chức năng giám sát của Quốc hội; phát huy vai trò, trách nhiệm,
nâng cao năng lực của đại biểu Quốc hội; tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa
Quốc hội với nhân d
Coi trọng việc xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cho luật pháp
thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng quyền lực của dân, thực sự bảo vệ được các
quyền của công dân. Nhà nước quản lý, điều hành bằng pháp luật. Do đó, luật pháp
chiếm vị trí tối thượng trong hoạt động của Nhà nước và trong đời sống xã hội.
Đẩy mạnh cải cách tư pháp theo hướng: "Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy
mạnh việc thực hiện . Cải cáchphápChiến lược cải cch php đến năm 2020
khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; thực hiện
chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng chế phán quyết về những vi
phạm trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp"Hiến php
Tiếp tục cải cách mạnh mẽ nền hành chính nhà nước. Nền hành chính nhà nước
hệ thống các quan hành chính nhà nước Trung ương chính quyền địa
phương, cơ sở gắn với hệ thống thể chế hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức
hệ thống quản lý tài chính công, tài sản công, thực thi quyền hành pháp để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất; đồng thời, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng những tiêu cực khác đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
nhân dân, mang đậm nét dân tộc và nhân đạo.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho người dân thể hiện quyền dân
chủ và trách nhiệm của mình thông qua các hoạt động tự quản ở địa phương và cơ
sở.
12.Trình bày sự hiểu biết về nhà nước dân chủ. Theo anh chị làm thế nào
để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Dân chủ chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu ra.
Dân chủ ở nước ta được thể hiện, mở rộng và cóchế để đảm bảo thực hiện trên
nhiều lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, hệ thống pháp luật, tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.
Nâng cao trình độ dân trí của nhân dân => nhân dân tham gia vào quá trình
tổ chức hoạt động của nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng trọng
đại.
hệ thống pháp luật chất lượng (hệ thống pháp luật phải toàn diện,
đồng bộ, hệ thống pháp luật phỉa luôn thống nhất, hệ thống pháp luật được
ban hành phù hợp, đảm bảo trình độ thuật pháp khi xây dựng các văn
bản pháp luật), gắn liền với nguyên tắc pháp chế (pháp luật phải được tôn
trọng).
Bộ máy nhà nước phải thực sự xuất phát từ lợi ích của nhân dân, xã hội, phát
triển bền vững, phải có cơ chế tổ chức quyền lực một cách hợp lí để hạn chế
sự lạm quyền, lộng quyền (nguyên tắc phân quyền). chế giám sát chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước với nhau cũng cần được chú ý.
Để một NN dân chủ thực sự rộng rãi
+ phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân “dân biết dân bàn dân làm
dân ktra”
+ quyền làm chủ ngày càng phải đc đề cao
+ sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nước phải đảm bảo nguyên tắc lãnh
đạo tuyệt đối toàn diện của Đảng với Nhà Nước
+ Mọi công dân đều có quyền thảo luận góp ý vào những quyết sách
13.Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác
định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Chức năng nhà nước những mặt hoạt động bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước:
Chức năng nhà nước là khái niệm dùng để chỉ hoạt động, phần việc quan trọng
riêng của nhà nước chỉ nhà nước mới đủ khả năng điều kiện thực hiện
những hoạt động đó. Chức năng nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước
hay do bản chất nhà nước quy định. Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào
nhiệm vụ bản của nhà nước, giữa chức năngnhiệm vụ của nhà nước vừa
sự khác biệt, vừa có sự liên kết mật thiết với nhau.
Cần xác định thực hiện chức năng nhà nước để tìm hiểu, chỉ rõ, đặt
mục tiêu và hoàn thành những công việc để xây dựng đất nước.
+ nhận thức sâu sắc đầy đủ hơn bản chất vai trò hội nhiệm vụ
chiến lược và mục tiêu lâu dài của NN trong giai đoạn quá độ
+ đề ra phương án có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả vai trò Nhà
Nước
14.Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
- Các yếu tố quy định chức năng nhà nước bao gồm: Điều kiện kinh tế-xã hội, bản
chất, mục tiêu và nhiệm vụ của nhà nước và hoàn cảnh quốc tế
- Điều kiện kinh tế - hội: cụ thể của đất nước trong từng thời phát triển của
nó. - Thực tế cho thấy nhà nước phải làm gì, làm như thế nào,… điều đó phụ thuộc
rất lớn vào vào những yếu tố ngoại cảnh như: hoàn cảnh cụ thể của đất nước, do đó
những đất nước khác nhau sẽ thể các chức năng khác nhau. các giai đoạn
phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng nội
dung, cách thức thực hiện từng chức năng cũng có thể khác nhau.
- Bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của NN và hoàn cảnh quốc tế: những quốc gia khác
nhau, trong các thời kì khác nhau,… sẽ có những chức năng khác nhau để đáp ứng
những mục tiêu nhiệm vụ mà NN đặt ra.
VD: như thời chiến thực hiện bảo vệ chủ quyền đất nước, nhưng trong thời
buổi hội nhập như bh thì cần tích cực ngoại giao cùng các nước bạn,…
15.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước VN
hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp
thực hiện chức năng)
Số lượng chức năng: có thể nói các NN đều có chức năng kinh tế, chức năng
xh, chức năng bảo vệ đất nước,… tuy nhiên những chức năng chỉ xuất
hiện trong xh hiện đại, còn trong các kiểu nhà nước khác các chức năng đó
chỉ những mặt hoạt động lẻ tẻ, sau này mới được đưa lên trở thành một
chức năng biệt lập. Sự thay đổi về số lượng chức năng nhà nước còn thể hiện
ở việc mất đi chức năng nào đó của NN.
VD: chức năng tiến hành xâm lược của NN chủ nhưng đến XHCN
thì không còn nữa.
Nội dung chức năng: ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp với nhiều vấn
đề mới phát sinhnhà nước phải giải quyết.các kiểu NN khác nhau thì
các hoạt động này cũng khác nhau.
VD: giáo dục từ chỗ xóa mù chữ đến thực hiện chính sách phổ cập giáo
dục,…
Phương thức thực hiện chức năng nhà nước: phương thức thực hiện thông
qua hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ
pháp luật. Qua từng thời cùng với sự phát triển về nhân thức của con
người, sự phát triển kế thừa và thay thế của các kiểu nhà nước đã sản sinh ra
những phương thức thực hiện chức năng khác nhau.
VD: thời chủ thì hiểu biết của con người càng hạn hẹp, chưa đủ
công cụ và kiến thức để xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,…
16.Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, pháp đối
với việc thực hiện chức năng nhà nước.
- Quản lý Nhà Nước được phân chia thành nhiều phần khác nhau, mỗi phần lại trao
cho một cơ quan chuyên quyền quản lí, điều này giúp cho việc thực hiện chức năng
nhà nước được chuẩn xác hơn. Tiếp theo, tránh lạm dụng quyền lực, sự phân
chia đảm bảo tính dân chủ, tạo ra cơ chế tự kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các Cơ
quan Nhà Nước. Chức năng của NN sẽ được đảm bảo thực hiện cẩn thận chuẩn xác
hơn nếu như một cơ quan chỉ chuyên trách cho một vấn đề một lĩnh vực
- Đảm bảo không quan nào nắm trọn vẹn quyền lực không quan nào
lấn quyền
- Giữa các cơ quan có sự kiềm chế đối trọng
17.Phân tích vai trò của bộ máy Nhà Nước đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy Nhà Nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
Nước.
Chức năng nhiệm vụ của Nhà Nước cần phải thực hiện thông qua bộ máy Nhà
Nước, khi nhà nước cần phải thực hiện chức năng nào thì Nhà Nước sẽ thành lập
ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ ấy.
Chính vậy, quy mô, cấu của bộ máy Nhà Nước trước tiên chịu sự
chi phối của chức năng Nhà Nước.
Vai trò của bộ máy Nhà Nước như một cỗ máy thực thi ý chí, biến
những định hướng đường lối thành thực tiễn cuộc sống
- Quản lý Nhà Nước thông qua việc sử dụng quyền lực Nhà Nước
18.Phân tích mqh giữa bộ máy Nhà Nước chức năng Nhà Nước
của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
- BMNN bao gồm các quan quản kinh tế hội,… thực hiện quản
một cách hiệu quả mọi mặt của đời sống xh: đáp ứng cho chức năng kinh
tế và chức năng xã hội của Nhà Nước
- BMNN tham gia xây dựng quản các cơ quan cưỡng chế theo hình thức
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại: đáp ứng cho chức năng chính
trị, chức năng bảo vệ đất nước.
- BMNN duy trì hoạt động,kết các hiệp ước, hợp động ngoại giao cùng
các nước bạn: chức năng quan hệ với các nước khác
- BMNN đề cao pháp luật, đứng ra giáo dục hướng dẫn cho toàn nhân dân
hiểu biết về pháp luật để ý thức rõ về hành động của mình và còn là nâng
cao tinh thần thượng tôn pháp luật trong mọi tầng lớp nhân dân: chức
năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền lợi ích hợp pháp của nhân tổ
chức trong xã hội.
- Chức năng Nhà Nước do bộ máy Nhà Nước thực hiện mỗi quan Nhà
Nước sẽ đc thực hiện một số hoạt động nhất định: Cơ quan chuyên kinh tế…
BMNN thực hiện chức năng chung của Nhà Nước
- Nhờ có BMNN quản lý Nhà Nước phát huy triển khai các chức năng
19. Phân tích khái niệm Cơ quan Nhà Nước, phân biệt các Cơ quan Nhà Nước
với các bộ phận khác của nhà nước.
- quan nhà nước bộ phận bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người
nhất định, được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ quan: bộ phận cơ bản, quan trọng thiết yếu của một sự vật hiện tượng nào đó
Đặc điểm:
+ là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước
+ thành lập theo cách thức trình tự khác nhau: cha truyền con nối, bầu cử…
+ Tổ chức và hoạt động của Nhà Nước do Pháp Luật quy định
+ Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng nhiệm vụ quyền hạn riêng
+ mỗi cơ quan được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao: cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền
lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình (ban hành quyết định,
yêu cầunhân tổ chức liên quan phải tôn trọngthực hiện nghiêm
chỉnh, kiểm tra giám sát việc thực hiện)
CQNN Đơn vị sự nghiệp
Ví dụ:
Ủy ban Nhân Dân
Tòa Án Nhân Dân
Bệnh viện Công lập
Trường Đại học Công Lập
Khái
niệm:
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu
thành của bộ máy Nhà nước, là tổ
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà
nước được thành lập và có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức
năng của Nhà nước.
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước
Đặc điểm:
- Mang tính quyền lực Nhà nước;
- Nhân danh Nhà nước để thực thi
quyền lực Nhà nước;
- Trong phạm vi thẩm quyền của
mình, quan Nhà nước quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hoặc văn bản áp dụng pháp luật;
- Giám sát thực hiện các văn bản
mình ban hành;
- quyền thực hiện biện pháp
cưỡng chế khi cần thiết;
- Thẩm quyền của các quan nhà
nước những giới hạn về không
gian (lãnh thổ), về thời gian hiệu
lực, về đối tượng chịu sự tác động.
Thẩm quyền của quan phụ thuộc
vào địa vị pháp của trong bộ
máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền
của quan nhà nước giới hạn
pháp lý vì được pháp luật quy định.
-Mỗi quan nhà nước hình thức
phương pháp hoạt động riêng do
pháp luật quy định.
- Không mang quyền lực nhà nước, không
chức năng quản nhà nước như: Xây
dựng thể chế, thanh tra, xử vi phạm hành
chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình
đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ
cung cấp dịch vụ công.
- Được thành lập bởi quan thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - hội theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định;
- bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ
máy của quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Có tư cách pháp nhân;
- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
nhà nước;
- Viên chức lực lượng lao động chủ yếu,
bảo đảm cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
Phân loại: Căn cứ vào hình thức thực hiện
quyền lực:
- Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc
hội là cơ quan quyền lực cao nhất;
hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực ở địa phương;
- Cơ quan hành chính Nhà nước:
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các
UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND.
Căn cứ vào quyền tự chủ:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự .
Căn cứ vào cơ quan
Căn cứ vào vị trí pháp lý:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
| 1/122

Preview text:

100 câu lý luận thi vấn đáp
1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ
biểu hiện một đặc trưng của nhà nước hiện nay.
Nhà nước: là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp ngừoi
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lý xã
hội phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
*Đặc trưng nhà nước: A,
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
- Là một trong số các tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quản
lý xã hội nhà nước phải có quyền lực
- Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước vs cá
nhâtổ chức trong xã hội.
- Quyền lực nhà nước cũng tồn tại giữa trong mối quan hệ giữa nhà nước với
các thành viên cũng như các cơ quan của nó.
- Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn xã hội.
- Để tham gia quản lý xã hội nhà nước có 1 lớp người tách ra để chuyên thực
thi quyền lực nhà nước.
B, Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
- Người dân không phân biệt huyết thống dân tộc giới tính… cứ sống trên một
khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà nước nhất định
và do vậy họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước ở nơi mà họ cư trú
- Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình
C, Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định của tối cao của quốc
gia trong quan hệ đối nội và quyền quyền độc lập tự quyết của quốc gia
trong quan hệ đối ngoại.
D, Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã hội
- Nhà nước ban hành pháp luật hệ thống các quy tắc chung có gt bắt buộc
phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với cá nhân tổ chức có liên quan trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp
tuyên truyền phổ biến giáo dục thuyết phục tổ chức thực hiện động viên
khen thưởng áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước do đó pháp luật
được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi
- Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội điều chỉnh quan hệ xã hội
theo mục đích nhà nước và pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu qủa nhất
E, Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế
- Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước
theo quy định của pháp luật
- Nhà nước đc nuôi từ thuế nguồn của cải vật chất quan trọng phục vụ cho
việc phát triển các mặt của đời sống.
*Làm sáng tỏ một đặc trưng của NN hiện nay:
- Đặc trưng: nắm giữ là thực thi chủ quyền quốc gia.
- Vấn đề về chủ quyền của quốc gia luôn là một vấn đề nóng hổi và vô cùng
nhạy cảm giữa các quốc gia trên toàn thế giới đặc biệt là chủ quyền biển đảo. Vấn
đề tranh chấp đường lưỡi bò ở biển Đông là vấn đề gây căng thẳng giữa 2 qgia.
- Trong trường hợp này nhà nước là người đứng ra đại diện gặp gỡ đàm phán,
huy động mọi lực lượng tìm kiếm bằng chứng, chứng minh quyền chủ quyền, nhà
nước cũng nắm tiềm lực về quân đội và vũ khí nên có thể tiến hành xâm lược, phản
kháng bất cứ khi nào mà 2 bên có dấu hiệu xảy ra chiến tranh để bảo vệ được chủ quyền của mình.
Thực thi chủ quyền quốc gia còn ở chỗ nhà nước quy định cho người dân
được đánh bắt hải sản ở đâu, trong vùng lãnh hải nào và đâu là vùng biển quốc tế, …
2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN. Nhà nước CHXHCNVN
Đảng cộng sản Việt Nam
- Tổ chức quyền lực đặc biệt của Việt - Đội tiên phong của GCCN, Nam.
NDLĐ và cả dân tộc Việt
- Thực hiện mục đích, bảo vệ lợi ích của Nam. Đại biểu trung thành lợi
Khái GCCN và người dân lao dộng khác.
ích GCCN, ndlđ và cả dân tộc.
niệm - Đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN - Lấy chủ nghĩa Mác-Lenin
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội.
làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Là trụ cột, ở vị trí trung tâm trong hệ - Là thành viên trong hệ thống thống chính trị chính trị VN
Vị trí - Là công cụ thể hiện ý chí, quyền lực - Là hạt nhân lãnh đạo của hệ của nhân dân thống chính trị
Đặc - Có quyền lực đặc biệt, bao trùm toàn - Quyền lực chính trị của
điểm bộ quốc gia Việt Nam, chi phối mọi cá Đảng khác quyền lực nhà
nhân, tổ chức trong xã hội.
nước ở cách thức tác động vào
- Để thực thi quyền lực, nhà nước Việt xã hội.
Nam có một bộ máy nhà nước chuyên VD: Nhà nước có thể ra lệnh nghiệp
trực tiếp cho lực lượng cảnh
sát thực thi cưỡng chế pháp
luật trong khi Đảng không thể làm như vậy. Đảng không có bộ máy
chuyên nghiệp phức tạp như bộ máy nhà nước.
Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lí Đảng chỉ quản lí các thành
dân cư theo lãnh thổ và có cơ sở xã hội viên của mình – các Đảng rộng.
viên trong phạm vi hẹp hơn
Là đại diện chính thức cho toàn quốc gia Trong vấn đề chủ quyền quốc
Việt Nam thực thi chủ quyền quốc gia. gia cũng như trong các quan
Là chủ thể độc lập tự quyết trong quan hệ đối nội, đối ngoại, Đảng sẽ
hệ đối nội, đối ngoại, không phụ thuộc chỉ đưa ra những đường lối,
vào bất kì cá nhân, tổ chức nào trong chủ trương, chính sách để Nhà
nước cũng như các nhà nước khác, tổ nước thực hiện chứ không trực chức quốc tế tiếp tham gia vào.
- Ban hành ra pháp luật được thực hiện Đảng ban hành điều lệ Đảng,
thông qua cơ quan quyền lực nhà nước Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ
cao nhất – Quốc Hội - để làm công cụ thị, quy định.
quản lý xã hội, mọi cá nhân tổ chức phải Tất cả các Đảng viên đều phải
tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm tuân thủ các quy định đó. Nếu
chỉnh. Nếu không thực hiện/thực hiện không tuân thủ sẽ bị Đảng ra
không đầy đủ pháp luật thì nhà nước sẽ quyết định kỷ luật/ khai trừ
có biện pháp cưỡng chế, chế tài nghiêm khỏi Đảng.
khắc xử lý: phạt tiền, phạt tù, tử hình.
Nhà nước Việt Nam có quyền quy định Hoạt động trên cơ sở nguồn
và thực hiện việc thu thuế nhằm phục vụ kinh phí gồm:
cho hoạt động quản lý xã hội, phát triển Đảng phí từ các Đảng
các mặt của đời sống xã hội. Có các loại
thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ viên
đặc biệt, Thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu Thu khác: thu về thanh nhập doanh nghiệp…
lý tài sản, khoản thu từ
Có quyền phát hành tiền: Ngân hàng nhà
hỗ trợ, tài trợ của các
nước Việt Nam là cơ quan duy nhất
đơn vị, tổ chức cá nhân
phát hành tiền của nước CHXHCNVN. Một phần ngân sách do
Đơn vị tiền tệ là đồng (VND) 🡪 nhà Nhà nước cấp.
nước Việt Nam có nguồn vật chất to lớn
3. Phân tích mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà
nước. Vì sao lại tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà nước?
Để giải thích được đúng đắn bản chất, chức năng và vai trò của nhà nước,… đều
phải xuất phát từ vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Do đó chúng ta phải thực hiện
việc đi sâu nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước trước, sau đó tạo nền tảng để nghiên
cứu các vấn đề tiếp theo.
Việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước đã được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn
còn nhiều tranh cãi về vấn đề này nên hình thành ra nhiều quan niệm khác nhau về
nguồn gốc ra đời của nhà nước.
Lí do để nảy sinh ra nhiều các quan điểm khác nhau là do
Do tư tưởng của từng giáo phái khác nhau sẽ đưa ra những quan điểm khác nhau
Thời đại khác với những suy nghĩ khác (tiến bộ hoặc không tiến bộ, bảo thủ
hoặc hoặc tích cực tiếp thu) sẽ cho ra những quan điểm khác
Và đặc biệt là do điều kiện về khoa học lí luận chưa phát triển, tầm hiểu biết
của con người con hạn hẹp.
4. Phân tích quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lenin về nguồn gốc nhà nước.
- Theo quan điểm của Mác Lê-nin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản
phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước không ra đời ngay từ
khi loài người xuất hiện nó chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến 1 giai đoạn
nhất định: Đó là khi xuất hiện sự phân chia giai cấp (giàu-nghèo, chủ nô-nô
lệ,…), nảy sinh ra những mâu thuẫn xã hội khi mà địa vị xã hội có sự khác
biệt, quyền lực tích tụ nằm trong tay một số ít người hoặc lực lượng nào đó.
- Theo Lê-nin nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân chính:
+ Nguyên nhân kinh tế: là sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
đến sự phân công lao động xã hội và sự phát triển của nền kte sản xuất
và trao đổi của tư nhân
+ Nguyên nhân xã hội : là sự phân hóa con người thành kẻ giàu, người
nghèo, người tự do hay nô lệ,…thành các giai cấp khác nhau, tầng lớp
khác biệt, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. Đồng thời có sự tích tự
của cải và tập trung quyền lực vào tay một người hoặc một lực lượng C2:
- Nhà nước không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của tự nhiên,
cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là moọt phạm trù lịch sử, có quá trình
phát sinh, phát triển và tiêu vong.
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn có sự phân chia con người thành giai cấp.
- Nhà nước luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó sẽ
tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa. C3:
Về vấn đề nguồn gốc nhà nước, chủ nghĩa Mác – Lenin đã khằnh định rằng: Nhà
nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nó xuất hiện một cách khách
quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã hội đã phát triển dế 1 giai đoạn nhất
định, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và phân chia thành các giai cấp đối kháng.
Mầm mống nảy sinh nguyên nhân là trong thời kỳ của chế độ cộng sản nguyên thủy
Nhiều nguyên nhân tác động nhưng chủ yếu 2 nguyên nhân sau
Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của công cụ lao động dẫn tới:
+ Năng suất tăng cao, từ đủ dẫn đến dư thừa -> mầm mống tư hữu
+ 3 lần phân công lao động trên quy mô lớn.
+ Tư liệu sản xuất cộng đồng chia nhỏ để sản xuất riêng theo giai đoạn ->
tạm chia, có sự chia lại nhưng dần thưa thớt -> tư liệu sản xuất thuộc sở hữu riêng.
+ Nguồn lực lao động: tù binh -> nô lệ nhưng quá đông nên từ con người, họ
bị biến thành tài sản sở hữu của mỗi gia đình
Nguyên nhân xã hội: bị thay đổi theo nguyên nhân kinh tế
+ Phân hóa giàu nghèo rõ nét: Tương trợ, giúp đỡ nhau trở thành vay nặng
lãi dẫn đến việc tích tụ tài sản vào số ít còn bần cùng hóa ở số đông; phân
chia thành các giai cấp và khoảng cách rõ ràng.
+ Mối quan hệ huyết thông trong thị tộc bị phai nhạt, người nghèo phải đi
tìm nơi sống -> sự chung sống của các thị tộc khác nhau.
+ Khi phân hóa xã hội tăng cao -> cơ quan quyền lực chung thành cơ quan
quyền lực của quý tộc, chức vụ thủ lĩnh dần lợi dụng uy tín và địa vị để thâu
tóm quyền lực -> không còn đại biểu cho quyền lợi chung -> mâu thuẫn
Như vậy, nảy sinh nhu cầu bảo vệ lợi ích của gia cấp quý tộc cấp thiết.
Nhà nước xuất hiện để dịu bớt sự xung đột giai cấp, giữ nó trong vòng “trật
tự”, không đi đến chỗ tiêu diệt xã hội.
5. Phân tích ý nghĩa của việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái kinh tế xã hội.
Khái niê m: Kiểu nhà nước là tng th nh!ng đă c đi m của mô xt nhóm nhà nước để từ đó phân biê x
t nhóm nhà nước này với nhóm nhà nước khác
- Hình thái kinh tế xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo
thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn
tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác lê-nin thì tương ứng với một hình thái kinh
tế-xã hội có giai cấp là một kiểu nhà nước. Tuy nhiên điều này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
- Việc phân chia giúp chúng ta nhìn nhận quá trình vận động, phát triển của
nhà nước qua đó có thể nhận thức được điều kiện tồn tại và phát triển của
nhà nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Từ đó, ta sẽ có những
nhận thức đúng đắn về bản chất, chức năng bộ máy cũng như hình thức nhà
nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó. Nhà nước cũng như các sự vật
hiện tượng khác luôn vận động và biến đổi không ngừng nên chúng ta phải
xem xét nghiên cứu bằng cái nhìn toàn diện trên cơ sở là các giai đoạn lịch sử. C2.
- Giúp ta có cơ sở phân biệt được sự khác nhau về kiểu nhà nước qua từng thời kì
lịch sử nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện biến đổi nhà nước
- Giúp cho cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu sự phát triển của các kiểu nhà nước
- Có được những phương pháp luận khoa học để vạch ra những điểm chung riêng
căn bản của những kiểu khác nhau
- Khắc phục đc quan điểm duy tâm siêu hình trong nghiên cứu đời sống xã
hội,quan điểm coi sự phát triển của xã hội thuộc về cá nhân riêng biệt
6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Tùy vào từng cách tiếp cận khác nhau thì ta sẽ có những cách phân loại nhà nước khác nhau.
VD: dựa vào các thời kì lịch sử thì có: nhà nước cổ đại, nhà nước trung đại,
nhà nước hiện đại; theo nền văn minh: nhà nước trong nền văn minh công nghiệp,
nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp, ngày nay có cả nhà nước trong nền văn
minh hậu công nghiệp; dựa vào cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực: nhà
nước chuyên chế và nhà nước dân chủ; theo yếu tố địa lý: nhà nước phương đông và nhà nước phương tây
Theo chủ nghĩa Mác Lê nin (dựa vào quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội) thì
theo ông có 4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước chủ nô: Nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ
nô, là công cụ thiết lập và bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng thời,
là bộ máy trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội.
o Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai, tư liệu sản
xuất thuộc về tư nhân (cả chủ nô và nô lệ).
o Cơ sở xã hội: sự phân hóa kẻ giàu người nghèo.
Nhà nước phong kiến: nhà nước phong kiến thể hiện ở việc xây dựng bộ
máy chuyên chính của vua chúa phong kiến và địa chủ.
Cơ sở kinh tế: sở hữu của địa chủ, phong kiến về ruộng đất, thu
tô thuế bóc lột nhân dân.
Cơ sở xã hội: kết cấu phức tạp 2 giai cấp cơ bản là địa chủ, phong kiến và nhân dân.
Nhà nước tư sản: đây là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng. o
Cơ sở kinh tế: là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (tư bản và công nhân làm thuê). o
Cơ sở xã hội: quan hệ giữa giai cấp tư sản với vô sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa: thiết lập và đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. o
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. o
Cơ sở xã hội: liên minh giai cấp công nhân với nông dân và tâng lớp trí thức.
7, Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước.
- Bản chất nhà nước: là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự
tồn tại, phát triển của nhà nước. - 2 thuộc tính:
+ T%nh giai c&p
Nhà nước là công cụ để bảo vê x
cho các giai tầng trong xã hô x i, chủ yêu là
cho giai cấp thống trị để góp phần thực hiê x
n những mục đích của họ
Nhà nước bảo vê x quyền sở hữu tư liệu sản xuất cá nhân cho giai cấp thống trị
Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị áp đă x t hê x tư tưởng của mình lên toàn bô x xã hô x i, buô x
c mọi giai cấp khác làm theo
Tính giai cấp thể hiênx rõ ở nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản, song
đã bị kiềm chế ở nhà nước XHCN, khi cơ chế quyền lực nhà nước thuô x c
về tay nhân dân. Tính giai cấp gi(m d*n qua từng kiểu nhà nước.
+T%nh x, hô i Nhà nước là môt x
tổ chức được sinh ra trong lòng xã hội với mục đích quản lý xã hội mô x t cách hiê x
u quả, giải quyết các vấn đề chung.
Nhà nước quan tâm đến quyền lợi của mọi giai tầng trong xã hội, bảo vê x
lợi ích của quốc gia, dân tô x c mình
Nhà nước bảo đảm về quyền lợi của mọi tầng lớp trong viê x c tham gia hoạt đô x ng chính trị
Nhà nước thừa nhânx hê x tư tưởng của các tầng lớp trong xã hội với điều kiê x
n không mâu thuẫn với tư tưởng của giai cấp thống trị Tính xã hội thể hiê x
n rõ ở nhà nước XHCN và tăng d*n qua từng kiểu nhà nước - Ý nghĩa:
+ Nhà nước là hiện tượng xã hội, đc sinh ra từ 2 nhu cầu cơ bản là nhu cầu
tổ chức quản lí xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về
kinh tế nên tìm hiểu về bản chất nhà nước ng ta cần đi sâu tìm hiểu về
phương diện xã hội và phương diện giai cấp.
+ Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị, lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội và quản lí, duy
trì trật tự xã hội vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội.
=> Do vậy, việc xác định, đánh giá bản chất nhà nước xuất phát từ việc xem xét cơ
sở kinh tế và xã hội của nhà nước.
+ Trả lời đc câu hỏi tổ chức và thực hiện quản lý nhà nước vì lợi ích của ai do ai vì ai
+ Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật đc thực hiện bởi các tổ chức trong xã hội
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước.
Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước VN hiện nay.
Bản chất nhà nước tính giai cấp và xã hội là đối lập tuy nhiên vẫn tồn tại những sự thống nhất:
Bản thân pháp luật được hình thành trong một xã hội có giai cấp => tính giai
cấp và xã hội đóng góp cho quá trình, duy trì.
Bản thân của chúng cũng tương tác với nhau:
Giai cấp nằm trong xã hội , tác động lên quá trình xã hội, là sản phẩm của xã
hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội
Ở một mức độ nào chúng có thể chuyển hóa cho nhau cùng tạo nên sự vận
động và biến đổi của pháp luật.
Tính giai cấp phản ánh ý chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp nhưng lợi ích này
chỉ có thể tồn tại khi lợi ích của xã hội được bảo vệ và thực hiện.
Giai cấp thống trị khi ban hành pháp luật cũng luôn phải tính đến, cân
nhắc, đảm bảo sự hài hòa lợi ích của xã hội và của mình
- Giai cấp thống trị chỉ tồn tại khi còn giai cấp bị trị
Xã hội và giai cấp sẽ quy định nên kiểu nhà nước, kiểu pl cụ thể.
Tính xã hội – tính tích cực, tiến bộ
Tính giai cấp – tính cực đoan, hạn chế.
Khi tính xã hội cao thì tính giai cấp thấp và ngược lại khi tính giai cấp cao thì tính xã hội thấp.
9. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước.
- Các yếu tố quy định bản chất nhà nước là: cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội. Đây là
2 yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh đó vẫn còn một số yếu tố khác.
+ Cơ sở kinh tế: là những quan hệ sản xuất chủ yếu mà nhà nước dựa
vào đó để tồn tại và phát triển, đồng thời nhà nước cũng tra sức củng
cố, bảo vệ và tạo điều kiện cho cơ sở kinh tế phát triển. Kinh tế có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và nằm
chung trong mối quan hệ giữa thượng tầng và hạ tầng.
Cơ sở kinh tế quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng
và sự phát triển của nhà nước, cơ sở kinh tế thay đổi thì
nhà nước thay đổi. Có thể sự ra đời và tồn tại của nhà
nước xét đến cùng là do kinh tế quyết định, song nhà
nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế.
+ Cơ sở xã hội: là những lực lượng tồn tại trong xã hội, mà quan trọng
là lực lượng trực tiếp cầm quyền cùng mối quan hệ của họ đối với các
lực lượng khác trong xã hội. Cơ sở xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến
bản chất nhà nước, cơ sở xã hội thay đổi thì bản chất nhà nước cũng
thay đổi. Nhà nước sinh ra từ xã hội , nhà nước tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển mọi mặt của xã hội.
C2: Tính xã hội và tính giai cấp
*Tính xã hội các biểu hiện của tính chất này:
Nhà nước ở mức độ này hoặc mức độ khác đều phải có trách nhiệm xác lập,
thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân của mình
Tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nghĩa
vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xh
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nó và quốc tế
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực được tiến hành bình thường, có hiệu quả,
giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cả cộng đồng, mang lại cuộc sống
ấm no, hạnh phúc cho mỗi thành viên và cả cộng đồng
Phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị và vì lợi ích, nguyên vọng chính đáng
của các giai cấp, lực lượng khác trong xã hội
Đại diện cho cả xã hội để giải quyế những vấn đề mang tính xã hội. *Tính giai cấp: Về kinh tế:
Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bắng cách quy định quyền sở hữu
đối với các tư liệu sx chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Các giai cấp, tầng
lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. Giai cấp thống trị dùng nhà
nước để trấn áp sự phản kháng về kinh tế của các gc bị phụ thuộc. Về chính trị:
Về bản chất, quyền lực chính trị là bạo lực có tổ chức của 1 giai cấp nhằm trấn áp
các giai cấp khác trong xã hội. Nhờ nắm trong tay nhà nước, giai cấp thống trị đã
tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của mình, hợp pháp hóa ý chí của mình
thành ý chí nhà nước và buộc các giai cấp khác phải tuân theo. Bằng cách đó, giai
cấp thống trị thể hiện sự chuyên chính của mình trong xã hội. Để bảo đảm hệ chính
trị này đc duy trì, nhà nước xây dựng các công cụ, biện pháp cưỡng chế. Về tư tưởng:
Giai cấp thống trị xây dựng hệ thống tư tưởng của gc mình và tuyên truyền tư
tưởng ấy trong đời sống nhằm tạo ra sự nhận thức trong xã hội, tạo ra sự phục tùng
có tính chất tự nguyện của các giai cấp trong xã hội, đồng thời ngăn chặn việc
truyền bá các hệ tư tưởng khác trong xã hội.
10.Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
- Nhà nước ta đang xây dựng theo hướng trở thành nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là nhà nước có tính xã
hội rộng rãi và rõ rệt:
- NN vì nhân dân là NN phải đáp ứng được những tiêu chí sau:
1. Phải là nhà nước của toàn thể nhân dân chứ không chỉ của riêng giai
cấp nào cả. Quản lý nhà nước từ nhân dân ủy quyền mà có, nhà nước
là công cụ đại diện và thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp như qua quốc hội,…
2. Nhân dân có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước khi
được bầu, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng, trực tiếp nắm giữ thực hiện quyền lực nhà nước.
3. Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên
quan đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
4. Nhà nước là do nhân dân tổ chức thông qua việc thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra các cơ quan nhà nước.
5. Nhà nước do dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”, duy trì hoạt động.
6. Nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho nhà nước ngày càng
trong sạch vững mạnh hơn.
7. Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất
cho nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Cán bộ nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn
nhân dân, đồng hành cùng nhân dân, lắng nghe nhân dân.
- Nhà nước được xây dựng theo hướng pháp quyền xã hội chủ nghia là nhà
nước khẳng định và đảm bảo vị trị của pháp luật trong đời sống nhà
nước, nhân dân đề cao và tôn trọng pháp luật, nhà nước xây dựng một hệ
thống pháp luật có tính phù hợp với thực tiễn cao, được nhân dân ủng hộ.
- Nhà nước ta vừa là bộ máy để tổ chức và xây dựng xã hội, điều hành và
quản lí các lĩnh vực cơ bản của đời sống, vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn
áp để bảo vệ chính quyền của nhân dân, thiết lập trật tự xã hội.
- Mục đích cao nhất của nhà nước là xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội, một xã hội đem lại cho con người một cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc cho mọi người dân. Để làm được điều này thì nhà nước ta phải trực
tiếp tổ chức và quản lí các lĩnh vực hoạt động cơ bản của xã hội trong đó
trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức quản lí kinh tế.
- Cần thiết lập và giữ vững trật tự an toàn xã hội , chống lại các luận điệu
sai lệch của bọn chống phá, nhà nước phải là một bộ máy cưỡng chế, một cơ quan trấn áp.
- Nhà nước là công cụ chủ yếu để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Dân làm chủ, mọi quyền lực thuộc về tay của nhân dân.
- Thông qua pháp luật nhà nước thừa nhận quyền các quyền tự do dân chủ
rộng rãi, thừa nhận các địa vị pháp lí cho các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng.
- Trong quá trình quản lí xã hội, nhà nước cố gắng xây dựng nền dân chủ
cơ sở nhằm đảm bảo cho phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
- Nhà nước ta có một tính dân tộc sâu sắc và là nhà nước thống nhất các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN: xây dựng tinh thần đại đoàn
kết dân tộc, người dân tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nhà nước,.. C2:
Đặc điểm thể hiện tính xã hội của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
- NNVN l nh nước php quyn xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, v dân:
+ NNVN được tổ chức và hoạt đô x
ng theo tinh thần đề cao quyền làm chủ của nhân
dân; mọi vấn đề quan trọng đều do nhân dân quyết định
+ Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong viê x c thực hiê x n quyền lâ x
p pháp, hành pháp, tư pháp + NNVN công nhâ x
n, tôn trọng, bảo đảm, bảo vê x
c quyền con người, quyền công
dân về chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hô x i,…
- NNVN l nh nước dân chủ
+ NN bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, mọi chính sách và pháp luâ x
t của NN đều phải có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều là vì lợi ích của nhân dân
+ NN tạo mọi điều kiê x
n cho nhân dân tham gia quản lý NN và xã hô x i, tham gia thảo luâ x
n những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Bộ máy nhà nước Việt Nam luôn hoạt đô x
ng dựa trên nguyên tắc dân chủ,
tôn trọng quyền tự quyết của các dân tô x
c, từng bước tiến tới nền dân chủ
thực sự theo tinh thần: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- NNVN l nh nước th"ng nh#t cc dân tô %c sinh s"ng trên đ#t nước Viê %t Nam + NN là biểu hiê x n tâ x
p trung khối đại đoàn kết các dân tô x c Viê x t Nam bình
đẳng về mọi phương diê x n, các dân tô x
c đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. + NN có trách nhiê x
m gìn giữ sự đoàn kết, tương trợ giữa các dân tô x c,
nghiêm cấm hành vi kì thị, chia rẽ các dân tô x c
11. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Theo anh chị làm thế nào để một nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Nhà nước của dân?
Trong Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân
chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ
tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành được các
thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Cũng với ý nghĩa đó,
các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là “ công bộc” của dân.
+ Dân cũng có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan
+Dân có quyền quyết định tối cao - Nhà nước do dân ?
Đó là Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. Nhà nước đó
do dân ủng hộ, giúp đỡ đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; Nhà nước đó
lại do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Do đó, Người yêu cầu tất cả các cơ quan
Nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến
và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
+Dân phê bình xây dựng giúp đỡ để cho nn càng trong sạch vững mạnh - Nhà nước vì dân ?
+Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân
tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân được.
Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
+Cán bộ Nhà nước phải là đầy tớ của nhân dân, đồng thời là người lãnh đạo
hướng dẫn nhân dân. Đầy tớ thì phải trung thành, tận tuỵ, lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ. Người lãnh đạo phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng
suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, để
làm người thay mặt dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
C2: Hiểu biết về Nhà nước Viê a
t Nam “của dân, do dân, vì dân”
Nhà nước CHXHCNVN được đă x
t dưới sự lãnh đạo của Đảng – đô x i tiên phong với
nền tảng liên minh công nhân – nông dân và đô x i ngũ trí thức. Do vâ x y, NNVN là
nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
- NNVN là nhà nước “của dân”:
+ Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân.
+ Nhân dân là người có quyền bầu ra những cơ quan mà nhân dân tin tưởng
để trao quyền lực ấy cho họ. + Nhân dân thể hiê x n ý chí, nguyê x
n vọng của mình thông qua những cơ quan đại diê x n là Quốc hô x i và Hô x i đồng nhân dân
- NNVN là nhà nước “do dân”:
+ Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên.
+ Nhân dân trực tiếp bầu ra Quốc Hội – cơ quan đại diê xn cho ý chí, nguyê x n
vọng, quyền lợi của nhân dân theo nguyên tắc hiến định.
+ Nhân dân không chỉ lâ x
p ra những cơ quan quyền lực đại diê x n cho mình mà
còn trực tiếp tham gia vào viê x
c nắm giữ và thực hiê x n quyền lực nhà nước
- NNVN là nhà nước “v6 dân”:
+ Các cơ quan nhà nước được thành lâ x p ra là để đại diê x n cho ý chí và quyền
lợi hợp pháp của nhân dân
+ Mọi quy định, chính sách, pháp luâ x
t,… do Nhà nước đề ra đều phải phù hợp với nguyê x
n vọng và ý chí của nhân dân, với mục đích bảo vê x và phục vụ nhân dân
+ Các cán bô x trong cơ quan nhà nươvs , công, viên chức đều phải hết lòng, tâ x
n tụy vì nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến của nhân dân và tiếp thu vào công viê x c xây dựng hoàn thiê x n hê x thống pháp luâ x t.
Một nhà nước thật sự là của dân, do dân và vì dân là một nhà nước phải đặt
lợi ích, nguyện vọng, nhu cầu của nhân dân lên hàng đầu để cố gắng phấn đấu xây
dựng thúc đẩy xã hội phát triển nhằm đạt được những mục đích ấy. Nhà nước ấy
phải đáp ứng được cho nhân dân một cuộc sống no đủ, hạnh phúc,… thời nay nó
còn phải là một cuộc sống hiện đại, nơi những tiêu chuẩn về chân thiện mĩ được
đặt lên hàng đầu. Gạt qua mọi lợi ích cá nhân để bảo vệ lợi ích của toàn dân ấy
chính là một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
*Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại với các
nước trên thế giới, đồng thời quản lý, điều hành mọi hoạt động xây dựng và thi
hành luật pháp, cần phải được hoàn thiện về bộ máy tổ chức, trong đó chất lượng
của con người trong từng tổ chức, từng cơ quan của bộ máy nhà nước cần được
nâng lên một tầm cao mới.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật để nhân dân hiểu được bản chất
dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nắm vững và thực
hiện quyền làm chủ và nghĩa vụ công dân của mình, hiểu được mọi quyền lực của
Nhà nước đều do dân giao cho, các cơ quan nhà nước không tự có quyền lực.
Quyền lực của dân được thể hiện qua việc bầu ra cơ quan đại diện cho mình để xây
dựng pháp luật và thi hành pháp luật, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước các
cấp thông qua các bộ luật này.
Song song với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cần đẩy mạnh việc giáo
dục tư tưởng dân chủ và ý thức tôn trọng pháp luật cho nhân dân (một điểm còn
yếu hiện nay), vì mức độ thể hiện dân chủ và ý thức tôn trọng dân chủ, tôn trọng
pháp luật, mức độ tham gia đóng góp ý kiến được thể hiện thông qua trình độ hiểu
biết chính trị, ý thức tự giác, lòng tự trọng và trách nhiệm của họ trong việc tham
gia xây dựng luật pháp, giám sát việc thi hành luật pháp và tự giác chấp hành luật pháp.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội theo hướng:
xây dựng Quốc hội bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời tất cả các quyền
hạn, nhiệm vụ do Hiến ph và luật quy định theo tinh p
thần Đại hội X của Đảng là:
"Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội..." ; 2 nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và thực hiện các chức năng giám sát của Quốc hội; phát huy vai trò, trách nhiệm,
nâng cao năng lực của đại biểu Quốc hội; tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa Quốc hội với nhân d
Coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cho luật pháp
thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, thực sự bảo vệ được các
quyền của công dân. Nhà nước quản lý, điều hành bằng pháp luật. Do đó, luật pháp
chiếm vị trí tối thượng trong hoạt động của Nhà nước và trong đời sống xã hội.
Đẩy mạnh cải cách tư pháp theo hướng: "Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy
mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cch tư php đến năm 2020. Cải cách tư pháp
khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; thực hiện cơ
chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi
phạm Hiến php trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp"
Tiếp tục cải cách mạnh mẽ nền hành chính nhà nước. Nền hành chính nhà nước là
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa
phương, cơ sở gắn với hệ thống thể chế hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức và
hệ thống quản lý tài chính công, tài sản công, thực thi quyền hành pháp để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất; đồng thời, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những tiêu cực khác đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân, mang đậm nét dân tộc và nhân đạo.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho người dân thể hiện quyền dân
chủ và trách nhiệm của mình thông qua các hoạt động tự quản ở địa phương và cơ sở.
12.Trình bày sự hiểu biết về nhà nước dân chủ. Theo anh chị làm thế nào
để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Dân chủ là chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu ra.
Dân chủ ở nước ta được thể hiện, mở rộng và có cơ chế để đảm bảo thực hiện trên
nhiều lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, hệ thống pháp luật, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nâng cao trình độ dân trí của nhân dân => nhân dân tham gia vào quá trình
tổ chức hoạt động của nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng và trọng đại.
Có hệ thống pháp luật có chất lượng (hệ thống pháp luật phải toàn diện,
đồng bộ, hệ thống pháp luật phỉa luôn thống nhất, hệ thống pháp luật được
ban hành phù hợp, đảm bảo trình độ kĩ thuật pháp lí khi xây dựng các văn
bản pháp luật), gắn liền với nguyên tắc pháp chế (pháp luật phải được tôn trọng).
Bộ máy nhà nước phải thực sự xuất phát từ lợi ích của nhân dân, xã hội, phát
triển bền vững, phải có cơ chế tổ chức quyền lực một cách hợp lí để hạn chế
sự lạm quyền, lộng quyền (nguyên tắc phân quyền). Cơ chế giám sát chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước với nhau cũng cần được chú ý.
Để một NN dân chủ thực sự rộng rãi
+ phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân “dân biết dân bàn dân làm dân ktra”
+ quyền làm chủ ngày càng phải đc đề cao
+ sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nước phải đảm bảo nguyên tắc lãnh
đạo tuyệt đối toàn diện của Đảng với Nhà Nước
+ Mọi công dân đều có quyền thảo luận góp ý vào những quyết sách
13.Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác
định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước:
Chức năng nhà nước là khái niệm dùng để chỉ hoạt động, phần việc quan trọng
riêng của nhà nước mà chỉ có nhà nước mới đủ khả năng điều kiện thực hiện
những hoạt động đó. Chức năng nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước
hay do bản chất nhà nước quy định. Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào
nhiệm vụ cơ bản của nhà nước, giữa chức năng và nhiệm vụ của nhà nước vừa có
sự khác biệt, vừa có sự liên kết mật thiết với nhau.
Cần xác định và thực hiện chức năng nhà nước để tìm hiểu, chỉ rõ, đặt
mục tiêu và hoàn thành những công việc để xây dựng đất nước.
+ nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn bản chất vai trò xã hội nhiệm vụ
chiến lược và mục tiêu lâu dài của NN trong giai đoạn quá độ
+ đề ra phương án có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả vai trò Nhà Nước
14.Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
- Các yếu tố quy định chức năng nhà nước bao gồm: Điều kiện kinh tế-xã hội, bản
chất, mục tiêu và nhiệm vụ của nhà nước và hoàn cảnh quốc tế
- Điều kiện kinh tế - xã hội: cụ thể của đất nước trong từng thời kì phát triển của
nó. - Thực tế cho thấy nhà nước phải làm gì, làm như thế nào,… điều đó phụ thuộc
rất lớn vào vào những yếu tố ngoại cảnh như: hoàn cảnh cụ thể của đất nước, do đó
những đất nước khác nhau sẽ có thể có các chức năng khác nhau. Ở các giai đoạn
phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng nội
dung, cách thức thực hiện từng chức năng cũng có thể khác nhau.
- Bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của NN và hoàn cảnh quốc tế: những quốc gia khác
nhau, trong các thời kì khác nhau,… sẽ có những chức năng khác nhau để đáp ứng
những mục tiêu nhiệm vụ mà NN đặt ra.
VD: như thời chiến là thực hiện bảo vệ chủ quyền đất nước, nhưng trong thời
buổi hội nhập như bh thì cần tích cực ngoại giao cùng các nước bạn,…
15.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước VN
hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp
thực hiện chức năng)

Số lượng chức năng: có thể nói các NN đều có chức năng kinh tế, chức năng
xh, chức năng bảo vệ đất nước,… tuy nhiên có những chức năng chỉ xuất
hiện trong xh hiện đại, còn trong các kiểu nhà nước khác các chức năng đó
chỉ là những mặt hoạt động lẻ tẻ, sau này mới được đưa lên trở thành một
chức năng biệt lập. Sự thay đổi về số lượng chức năng nhà nước còn thể hiện
ở việc mất đi chức năng nào đó của NN.
VD: chức năng tiến hành xâm lược của NN chủ nô nhưng đến XHCN thì không còn nữa.
Nội dung chức năng: ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp với nhiều vấn
đề mới phát sinh mà nhà nước phải giải quyết. Ở các kiểu NN khác nhau thì
các hoạt động này cũng khác nhau.
VD: giáo dục từ chỗ xóa mù chữ đến thực hiện chính sách phổ cập giáo dục,…
Phương thức thực hiện chức năng nhà nước: phương thức thực hiện thông
qua hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật. Qua từng thời kì cùng với sự phát triển về nhân thức của con
người, sự phát triển kế thừa và thay thế của các kiểu nhà nước đã sản sinh ra
những phương thức thực hiện chức năng khác nhau.
VD: thời kì chủ nô thì hiểu biết của con người càng hạn hẹp, chưa đủ
công cụ và kiến thức để xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,…
16.Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối
với việc thực hiện chức năng nhà nước.
- Quản lý Nhà Nước được phân chia thành nhiều phần khác nhau, mỗi phần lại trao
cho một cơ quan chuyên quyền quản lí, điều này giúp cho việc thực hiện chức năng
nhà nước được chuẩn xác hơn. Tiếp theo, là tránh lạm dụng quyền lực, sự phân
chia đảm bảo tính dân chủ, tạo ra cơ chế tự kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các Cơ
quan Nhà Nước. Chức năng của NN sẽ được đảm bảo thực hiện cẩn thận chuẩn xác
hơn nếu như một cơ quan chỉ chuyên trách cho một vấn đề một lĩnh vực
- Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực không cơ quan nào lấn quyền
- Giữa các cơ quan có sự kiềm chế đối trọng
17.Phân tích vai trò của bộ máy Nhà Nước đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy Nhà Nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.
Chức năng nhiệm vụ của Nhà Nước cần phải thực hiện thông qua bộ máy Nhà
Nước, khi nhà nước cần phải thực hiện chức năng nào thì Nhà Nước sẽ thành lập
ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ ấy.
Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của bộ máy Nhà Nước trước tiên chịu sự
chi phối của chức năng Nhà Nước.
Vai trò của bộ máy Nhà Nước như là một cỗ máy thực thi ý chí, biến
những định hướng đường lối thành thực tiễn cuộc sống
- Quản lý Nhà Nước thông qua việc sử dụng quyền lực Nhà Nước
18.Phân tích mqh giữa bộ máy Nhà Nước và chức năng Nhà Nước
của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
- BMNN bao gồm các cơ quan quản lí kinh tế xã hội,… thực hiện quản lí
một cách hiệu quả mọi mặt của đời sống xh: đáp ứng cho chức năng kinh
tế và chức năng xã hội của Nhà Nước
- BMNN tham gia xây dựng quản lí các cơ quan cưỡng chế theo hình thức
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại: đáp ứng cho chức năng chính
trị, chức năng bảo vệ đất nước.
- BMNN duy trì hoạt động, kí kết các hiệp ước, hợp động ngoại giao cùng
các nước bạn: chức năng quan hệ với các nước khác
- BMNN đề cao pháp luật, đứng ra giáo dục hướng dẫn cho toàn nhân dân
hiểu biết về pháp luật để ý thức rõ về hành động của mình và còn là nâng
cao tinh thần thượng tôn pháp luật trong mọi tầng lớp nhân dân: chức
năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức trong xã hội.
- Chức năng Nhà Nước do bộ máy Nhà Nước thực hiện mỗi cơ quan Nhà
Nước sẽ đc thực hiện một số hoạt động nhất định: Cơ quan chuyên kinh tế…
BMNN thực hiện chức năng chung của Nhà Nước
- Nhờ có BMNN quản lý Nhà Nước phát huy triển khai các chức năng
19. Phân tích khái niệm Cơ quan Nhà Nước, phân biệt các Cơ quan Nhà Nước
với các bộ phận khác của nhà nước.

- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người
nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ quan: bộ phận cơ bản, quan trọng thiết yếu của một sự vật hiện tượng nào đó Đặc điểm:
+ là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước
+ thành lập theo cách thức trình tự khác nhau: cha truyền con nối, bầu cử…
+ Tổ chức và hoạt động của Nhà Nước do Pháp Luật quy định
+ Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng nhiệm vụ quyền hạn riêng
+ mỗi cơ quan được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao: cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền
lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình (ban hành quyết định,
yêu cầu cá nhân tổ chức có liên quan phải tôn trọng và thực hiện nghiêm
chỉnh, kiểm tra giám sát việc thực hiện) CQNN
Đơn vị sự nghiệp Ủy ban Nhân Dân Bệnh viện Công lập Ví dụ: Tòa Án Nhân Dân
Trường Đại học Công Lập Khái
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ niệm:
thành của bộ máy Nhà nước, là tổ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
nước được thành lập và có thẩm
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
quyền theo quy định của Pháp luật nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức lý nhà nước năng của Nhà nước.
- Mang tính quyền lực Nhà nước;
- Nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước;
- Không mang quyền lực nhà nước, không
- Trong phạm vi thẩm quyền của có chức năng quản lý nhà nước như: Xây
mình, cơ quan Nhà nước có quyền dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành
ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình
hoặc văn bản áp dụng pháp luật;
đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ
- Giám sát thực hiện các văn bản mà cung cấp dịch vụ công. mình ban hành;
- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm
- Có quyền thực hiện biện pháp quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
cưỡng chế khi cần thiết;
chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục
Đặc điểm: - Thẩm quyền của các cơ quan nhà pháp luật quy định;
nước có những giới hạn về không - Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ
gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
lực, về đối tượng chịu sự tác động. trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Thẩm quyền của cơ quan phụ thuộc - Có tư cách pháp nhân;
vào địa vị pháp lý của nó trong bộ - Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền nhà nước;
của cơ quan nhà nước là giới hạn - Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu,
pháp lý vì được pháp luật quy định.
bảo đảm cho việc thực hiện chức năng,
-Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức nhiệm vụ của đơn vị.
và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật quy định.
Phân loại: Căn cứ vào hình thức thực hiện
Căn cứ vào quyền tự chủ: quyền lực:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao
- Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
hội là cơ quan quyền lực cao nhất;
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;
hội đồng nhân dân là cơ quan quyền - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao lực ở địa phương;
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
- Cơ quan hành chính Nhà nước:
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự .
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Căn cứ vào cơ quan
Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các
Căn cứ vào vị trí pháp lý:
UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
quan chuyên môn thuộc UBND.
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;