TOP 100 đề đọc hiểu Văn 7 có đáp án cả năm

Tổng hợp toàn bộ TOP 100 đề đọc hiểu Văn 7 có đáp án cả năm được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

ĐỌC HIỂU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
PH LC
STT
NGỮ LIỆU
TRANG
1.
Bài ca dao “Anh đi anh nhớ …”
3
2.
Trích li bài hát Con n m, Nguyễn Văn Chung
4
3.
Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung
6
4.
Nguồn Internet
8
5.
Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ,
10
6.
Nguồn Internet
12
7.
Nguồn Internet
18
8.
Hồ Chủ Tịch - Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn
Đồng
21
9.
Trích “Đất vỡ hoang- Sôlôkhôp
24
10.
M, Trn Quc Minh, Theo Thơ chọn và li bình, NXB
Giáo dc, 2002
25
11.
Sang năm con lên bảy- Vũ Đình Minh
27
12.
Trích "Dng sông mc o" - Nguyn Trng To
30
13.
Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm
33
14.
Trích bài thơ “Quê hương Đỗ Trung Quân
37
15.
Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm,
www.manhmap.com - Thơ hay về tình yêu quê hương -
đất nước
40
16.
Khúc dân ca Nguyễn Duy, Ct trắng, NXB Quân đội
nhân dân, 1973
42
17.
Trích Lính đảo ht tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa,
Bên cửa sổ my bay, Nxb Tác phẩm mới, 1985
44
18.
Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ
46
19.
Mai Văn To, Đt quê hương- tuyn tp truyn kí, trang
12, NXB Văn ngh An Giang
49
20.
Thầy – Ngân Hoàng
52
ĐỌC HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ N 7
STT
TÊN VĂN BẢN
SỐ ĐỀ
SỐ TRANG
1.
Cổng trường mở ra
4
55
2.
Mẹ tôi
4
62
3.
Cuộc chia tay của những con búp bê
7
73
4.
Chủ đề: Ca dao – dân ca
9
84
5.
Sông núi nước Nam
3
99
6.
Phò giá về kinh
2
104
7.
Thiên Trường vãn vng
1
107
8.
Bánh trôi nước
3
109
9.
Qua đèo Ngang
3
114
10.
Bạn đến chơi nhà
3
118
11.
Tĩnh dạ tứ
1
125
12.
Vng Lư Sơn bộc bố
1
127
13.
Cảnh khuya - Rằm tháng giêng
3
130
14.
Tiếng gà trưa
5
137
15.
Một thứ quà của lúa non: Cốm
2
145
16.
Sài Gòn tôi yêu
2
149
17.
Mùa xuân của tôi
4
153
18.
Chủ đề: Tục ngữ
6
160
19.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
8
167
20.
Đức tính giản dị của Bác H
5
179
21.
Ý nghĩa văn chương
2
187
22.
Sống chết mặc bay
5
191
23.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
2
198
24.
Ca Huế trên sông Hương
2
201
B ĐỀ ĐỌC HIU NG LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
ĐỀ S 1:
Phần I: Phần đọc –hiểu:
Đc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tt nước bên đường hôm nao.
Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định thành ngữ có trong bài ca dao trên
Câu 3. Chỉ ra hai biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao trên và nêu tác dụng của
các biện pháp tu từ đó
Câu 4. Bài ca dao trên gợi cho người đc tình cảm gì?
Câu 5: Có ý kiến nhận xét rằng:
“Thơ ca dân gian tiếng nói tri tim của người lao động. thể hiện sâu
sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.”
Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao em đã được hc đc thêm, y nêu suy
nghĩ của em về ý kiến trên.
GỢI Ý
Câu
Nội dung
ĐỌC HIỂU
1
- Thể thơ: Lục bát
2
- Thành ngữ: dãi nắng dầm sương
3
- Hai biện pháp tu từ nổi bật: Điệp ngữ và liệt kê.
- Tc dụng:
+ Điệp ngữ: nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, triền miên khôn
nguôi của người xa quê.
+ Liệt : “quê nhà, rau muống, dầm tương, ai dãi nắng dầm
sương, ai tt nước bên đường”: thể hiện nỗi nhớ từ trừu tượng đến cụ
thể về quê hương.
4
- Văn bản gợi cho người đc về tình yêu quê hương đất nước.
5
Dn dt vào vấn đề hp lí
Trích dẫn được ni dung cn chng minh đề bài, đánh giá khái quát
vấn đề.
Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim người lao động
Thuộc phương thức biểu đạt tr tình của văn hc dân gian gm tc ng
,ca dao, dân ca…thể hiện đời sng vt cht tinh thn ca nhân dân
lao động vi nhiu cung bc tình cảm khác nhau,đa dng và phong phú
xut phát t những trái tim lao động ca nhân dân.
Thơ ca dân gian “thể hin sâu sc nhng tình cm tốt đẹp ca
nhân dân ta”
- Tình yêu quê hương, đất nước, yêu thiên nhiên
- Tính cm cộng đồng ( dn chứng: ai đi…mùng mười tháng
ba,Bầu ơi thương lấy…một giàn…)
- Tình cảm gia đình
+ Tình cm của con cháu đi vi t tiên, ông (Con người tổ…có
ngun, Ngó lên nut lạt… báy nhiêu….)
+ Tình cm của con cái đối vi cha m (Công cha như núi… đạo
con, Ơn cha nặng …cưu mang, chiều chiều… chín chiều)
+ Tình cảm anh em huynh đ (anh em như chân… đỡ đần, Ch ngã em
nâng….)
+ Tình cm v chồng (Râu tôm khen ngon, Thuận v thun
chồng…cũng cạn…)
+ Tình thy trò( Muốn sang…thầy )
+ Tình yêu đôi lứa (Qua đình….bấy nhiêu…)
- Đánh giá khái quát lại vấn đề
- Bc l tình cảm, suy nghĩ của bn thân v vấn đề va làm sáng t
Đ S 2:
Phn I: Phần đọc hiu:
Đc kĩ phần trích sau và thc hin các yêu cu:
Cảm ơn mẹluôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Gia giông t cuộc đi
Vòng tay m ch che kh v v.
Bng thy lòng nh nhàng bình yên
M dành hết tui xuân vì con
M dành những chăm lo thng ngày
M dành bao hi sinh để con chm lấy ước mơ.
M là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc li
Dẫu đi trọn c mt kiếp người
Cũng chẳng hết my li m ru…
(Trích li bài hát Con n m, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt?
Câu 2: Ch ra các t láy có trong phn trích?
Câu 3: Trong kh thơ thứ hai xut hin bin pháp tu t ?
Câu 4: Các t vì, và, để trong phn trích thuc t loi gì?
Câu 5: T đoạn thơ trên, viết mt đon văn nêu suy nghĩ của em vnh m.
GI Ý
Câu 1
- Phương thức biểu đạt: Biu cm
Câu 2
- T láy: v v, nh nhàng.
Câu 3
- BPTT: Điệp ng (M dành).
Câu 4
- Các t và, vì, để: Quan h t
Câu 5
một tình yêu thương cao c đi nhất trên đời không phai
nhạt theo tháng năm đó tình yêu của người m dành cho con.
Không th tình cm nào thiêng liêng mnh m bng tình m đi
vi con. Trái tim của người m là vực sâu muôn trưng mà ới đáy,
bn s luôn m thy s tha th. Tình yêu của người m mang đến cho
mi chúng ta min phí s yên bình tt nhất không đâu
đưc. không cn bn phải đạt được, không cn bn phi xng
đáng. Mẹ người sinh thành và nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn, trưởng
thành. M hi sinh dành tình yêu thương điu kin vi mỗi người
con. Đừng ph tình m bi m là người mang nặng, đẻ đau, nuôi dưỡng
chúng ta khôn ln. M dy ta hc ăn, hc nói, hc những điều hay l
phi trong cuc đời. Ln lên, mi ln vp ngã trong cuc đời, m dang
tay che ch. M dõi theo từng bước đi trong cuộc đời “Con ln vn
con ca mẹ/Đi suốt đi lòng m vẫn theo con”. Bổn phn ca mi
đứa con phi thu hiu s hi sinh ca m, ghi nh công ơn của m
đến sut cuộc đi. Biết chăm ngoan, hc gii, nghe li cha m, sng
hiu thảo, yêu tương, phụng dưỡng cha m khi v già. Tình thương yêu
của người mnguồn năng lượng cho phép một người bình thường
th làm nhng chuyện phi thường, nơi để để mi chúng ta tr v
nương ta khi vp ngã. Bi thế, đng ng nghch hay bt hiếu vi m
bởi đó hành vi trái với đạo đức làm người, đánh mất lương tâm,
đánh mất chính mình, ph nhn ngun gốc. Không có gì đáng chê trách
và khinh b bng một đứa con bt hiếu.
Đ S 3:
Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng g
Giữa giông tố cuộc đời
Vng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo thng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là nh sng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp
người”?
c. Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu
sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo thng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Câu 2.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng g
Giữa giông tố cuộc đời
Vng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ về ý nghĩa của lời cảm ơn trong
cuộc sống?
Câu
Phần
Yêu cầu
1
a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.
b
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.
c
- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh schăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con
được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trng của người mẹ trong cuộc đời mỗi
con người.
2
1
Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gn.
- Văn phong trong sáng, có cảmc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt…
2
Về nội dung: Thí sinh thể viết bài theo nhiều cch, dưới đây những
gợi ý định hướng chấm bài.
- Giải thích: Cảm ơn từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt
hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng
xử của con người văn hóa, lịch sự biết tôn trng những người xung
quanh mình.
- Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng
của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn
hc để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn nét sống văn minh của con người có hc thức, có
giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải hình thức phức tạp hóa ứng xử,
sự khách sáo một sự cần thiết, quy tắc giao tiếp giữa con
người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này,
đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài hc hành động cho bản thân.
Đ S 4:
Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Mới đây, cc gio tâm học trường Đại học York Toronto
(Canada) đã tìm ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sch văn học
thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
Những nghiên cứu của cc gio sư đã cho thấy những người thường xuyên
đọc sch văn học thường khả năng thấu hiểu, cảm thông nhìn nhận sự việc
từ nhiều góc độ. Ngược lại, những c nhân khả năng thấu cảm tốt cũng thường
lựa chọn sch văn học để đọc.
Sau khi đã tìm thấy mối liên hệ hai chiều đối tượng độc giả người lớn,
cc nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ nhận thấy những điều thú vị,
rằng những trẻ được đọc nhiều sch truyện thường có cch ng xử ôn ha, thân
thiện hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn.”
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2: Trong đoạn trích trên, theo nghiên cứu của các giáo sư tâm lý hc, việc đc
sách văn hc có tác dụng gì với con người?
Câu 3: Em có nhận xét gì về văn hóa đc sách của giới trẻ Việt Nam trong thời đại
bùng nổ thông tin hiện nay?
Câu 4: Hãy kể tên một tác phẩm văn hc em thích? Viết 5 đến 7 câu văn chia
sẻ về tác dụng của tác phẩm văn hc đó đối với bản thân em?
GỢI Ý:
1
Nghị luận.
2
Việc đc sách tác dụng sau:
Đc sách văn hc thực sự giúp con người trở nên thông minh tốt
tính hơn.
Đc sách văn hc thường khả năng thấu hiểu, cảm thông nhìn
nhận sự việc từ nhiều góc độ.
Đc nhiu sách truyện thường cách ng x ôn hòa, thân thin
hơn, thậm chí tr thành đứa tr đưc yêu mến nht trong nhóm bn.
3
Trong thời đại bùng n công ngh thông tin hin nay:
Gii tr hin nay th ơ với việc đc sách. Chưa thói quen đc
sách, không dành thời gian để đc sách.
Gií tr không mn mà vi các loại sách văn hc .
Mt s ít đc theo phong trào ,chưa xác định được mục đích của vic
đc sách
Gii tr ngày nay h hng với văn hóa đc điện thoi mng
intơnet.Nói cách khác văn hóa đc ca gii tr
4
Tên tác phm, tác gi
Vì sao thích?
Tác dụng của tác phẩm văn hc đó đối với bản thân em:
Tác dng v cung cp tri thc, hiu biết.
Bồi dưỡng tâm hồn, rèn giũa nhân cách đạo đức.
Rèn luyn ngôn ng, thấy được v đẹp ca ngôn ng.
Năng cao kĩ năng sống..
Đ S 5:
Phần I. Đọc hiểu văn bản
Đc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một gia đình nọ mới dọn đến trong một khu phố mới. Sng hôm sau, vào
lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy hàng m giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm
vải bẩn thật!" - Cậu thốt lên - ấy không biết git, lbà ấy cần một thử
xà bông mới thì git sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lng. Cậu
bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sng, cậu bé ngạc nhiên thấy tấm vải của hàng xóm
rất sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết git tấm vải sạch
sẽ, trắng tinh rồi". Người mẹ đp: “Không sng nay mẹ đã lau kính cửa sổ n
mình đấy”.
(Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, www.goctamhon.com)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật
nào của nhân vật.
Câu 3. Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình
có ý nghĩa gì?
Câu 4: Từ nội dung văn bản phần Đc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản
thân, em hãy và một đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của
sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực.
GỢI Ý:
Phần I. ĐỌC HIỂU
1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: tự sự
2
- Cậu quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm
kết luận người chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ... =>
cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới quanh mình. Thậm
chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy là điểm
tích cực ở cậu.
- Tuy nhiên, đến một ngày, cậu thấy tấm vải trắng sáng cậu
thay đổi cách nghĩ về người chủ của => cậu cái nhìn chủ quan,
đầy định kiến của mình.
3
Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà
mình" một lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải
tấm vải hay người chủ của nó, điều cần thay đổi khung cửa sổ nhà
cậu bé.
=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con: Trước
khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất
phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối với người khác. Đừng xét nét,
hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận về h mà
chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình.
4
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự thay đổi cách nhìn cuộc sống
theo hướng tích cực.
Trong cuộc sống mỗi người đều một cách nhìn khác nhau trong bất
cứ sự vật sự việc nào, nhưng nếu một cách nhìn cuộc sống theo
hướng tích cực thì sự chuyển biến luôn theo hướng tốt hơn với bạn.
Hoặc
Sự khác biệt giữa người thái độ sống tích cực với người có thái độ
sống tiêu cực biểu hiện rất rõ trong cách cư xử thường nhật.
Bàn luận vấn đề
- Giải thích: Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực
chính cách chúng ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn giữ
cho mình một tinh thần trong sáng, một niềm tin vào cuộc sống tương
lai.
- Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa nhân
với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Khi đối mặt với khó khăn luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất
để giải quyết vấn đề
- Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta được phẩm chất
đáng quý của con người, mt lối sống đẹp.
- Giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại.
+ Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực s
nhiều hội thành công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc
tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của
mình.
+ Xây dựng những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm
vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình ích, nghĩa,
được quý trng, được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng t
những trải nghiệm cuộc sống.
Bài học nhận thức hành động: Tích cực phấn đấu rèn luyện trong
hc tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
ĐẾ SỐ 6:
Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng g
Giữa giông tố cuộc đời
Vng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo thng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là nh sng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp
người”?
c. Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu
sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo thng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
II. Phần làm văn
Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng g
Giữa giông tố cuộc đời
Vng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ về ý nghĩa của lời cảm ơn trong
cuộc sống?
Câu 2.
Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân trong truyện
ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
GỢI Ý:
Câu
Phần
Yêu cầu
1
a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.
b
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.
c
- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để
con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vng.
+ Khẳng định vai trò tầm quan trng của người mẹ trong cuộc
đời mỗi con người.
2
1
Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gn.
- Văn phong trong sáng, cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi
diễn đạt…
2
Về nội dung: Thí sinh thể viết bài theo nhiều cch, dưới đây
những gợi ý định hướng chấm bài.
- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng
tốt hay sự giúp đỡ của người khác. chính cách thể hiện tình
cảm, lối ứng xử của con người văn hóa, lịch sự biết tôn trng
những người xung quanh mình.
- Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò,
tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống
hay văn hc để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn nét sống văn minh của con người hc
thức, giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải hình thức phức
tạp hóa ứng xử, sự khách sáo mà mt sự cần thiết, quy
tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp
mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp văn
minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài hc hành động cho bản thân.
3
1
Yêu cầu chung:
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn
viết trong sáng, cảm xúc; không mắc lỗi chính tả lỗi diễn đạt;
trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
- Hc sinh biết lựa chn bài ca dao phù hợp.
2
Yêu cầu cụ thể: Thí sinh thể sắp xếp cc ý theo nhiều cch
nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung vhình
ảnh người dân lao động.
b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, hai thời điểm hoàn
cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về
hình ảnh, thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo
lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của h trong xã hội cũ.
M bài 1: Hình tượng người nông dân lao động đề tài
xuyên suốt trong nền văn hc Việt Nam từ cổ chí kim, từ dân ca, ca
dao đến tục ngữ, từ văn hc Trung đại đến văn hc Hiện đại. Đó
thể người lao động như thân phận cái cò, cái vạc, như con kiến
con tằm...có thể nỗi bất hạnh người nông dân bần cùng hoá
như Chí phèo (Nam Cao), thể cuộc đời đắng cay, đen tối với
bao nỗi áp bức đoạ đày như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước
đường cùng)…Và một lần nữa cuộc đời của h được thể hiện một
cách nét, chân thực qua chùm ca dao than thân văn bản “sống
chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.
Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho rằng: “Văn
chương có 2 loại, đáng thờ và không đáng thờ. Loại không đáng thờ
loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ loại chuyên chú
về con người”. Đúng vậy. một tác phẩm nghệ thuật muốn sỗng mãi
với thời gian, năm tháng, muốn mãi trong tâm trí người đc thì
tác phẩm đó phải hướng đến cuộc sống con người, vì cuộc sống con
người. thế hình ảnh người lao động trong văn chương bao giờ
cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương, nhất
trong ca dao than thân và văn bản sống chết mặc bay của PDT
Luận điểm 1: Trước hết đó hình ảnh người dân lao động
trong được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân. Đó
hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhọc nhằn, gian khổ
Thương thay lũ kiến li ti
Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi
- Phân tích từ thương thay (cụm từ này thể phân tích sau
cùng)
- kiến li ti hình ảnh ẩn dụ cho người lao động thấp cổ,
bé họng...
+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vtrí đầu
câu lục lời tthan than cho những kiếp người khác của người
dân lao động đã làm cho ging điệu bài ca dao đầy xót thương, oán
trách.
+) Đó còn hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực đến cạn
kiệt.
Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
+ Con tằm kiến hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận
nhỏ nhoi, thấp cổ họng sống âm thầm dưới đáy hội . Đó
là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm
ăn được mấy cả đời phải đi tìm mồi. Thật bất công, kẻ thì ngồi
chỗ mt ăn bt vàng; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra.
+) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động
+ Hạc con cuốc lại ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải
nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời. Hạc muốn lnh đường mây để tìm
một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay
mỏi cnh giữa bầu trời với những cố gắng thật vng. Con cuốc
lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan trái, bất công kêu
ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ.
+ Đánh giá: (3 ý)
a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ ẩn dụ, bài ca dao như một
bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bcủa người dân lao động
trong xã hội cũ.
b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương
c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
Luận điểm 2: Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi đớn
đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay
của Phạm Duy Tốn:
+ Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc sống của người dân
lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng.
+ Sống chết mc bay của Phạm Duy Tốn được coi bông hoa đầu
mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là
tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than,
cực của người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong
kiến.
+ Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh:
Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ
X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó một cảnh tượng
nhốn nháo, căng thẳng, cực, khốn khổ nguy hiểm cùng
trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê
trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm ha tất sẽ
xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không
chỗ ở, kchết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng
vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết.
+ Đánh giá: (3 ý)
a. Với hai thủ pháp tương phản tăng cấp, Sống chết mc bay đã
thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than
cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách
nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang
dạ thú.
b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao động thấp
cổ bé hng
- Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan cả
XHPK bất công, vô nhân tính
=>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm
xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời t
lục bát với ging điệu xót xa, thương cảm ng những hình ảnh
mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể,
sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản
tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn
tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống
lầm than, cực của người dân lao động. Đó còn lời phản
kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân tâm, vô
nhân tính.
e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài hc.
Đ S 7:
Câu 1:
Hãy nghe một viên sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá
khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đăng đẳng bị mặt trời nung đốt,
người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào
sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính
những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. tôi trở thành một hòn
sỏi láng mịn như bây giờ.”
Bạn nghĩ khi nghe câu chuyện trên? Cảm thấy thú với chuyến đi của
hòn sỏi hay xúc động trước ánh mắt lạc quan của nó đối với cuộc đời đầy biến
động? Đã bao giờ bạn thấy được rằng chính những chông gai mới tạo nên những
hình hài đẹp và ấn tượng, dù là hình hài được tạo bởi chính những vết thương và sự
đớn đau? […]
a. Hãy đặt nhan đề thích hợp cho mẩu chuyện.
b. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy, nêu phương thức biểu đạt chính của văn
bản.
c. Câu chuyện muốn gửi đến thông điệp gì ?
d. Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa
của câu chuyện trên.
GỢI Ý:
Câu 1
- Những điều ngt ngào: là nhng li nói ngt, nhng c ch thái độ
x du dàng, âu yếm..., nhng hành động mang ý nghĩa tích cực như: động
viên, khen ngi, tán dương, chiều chuộng, cưng nựng...
- Yêu thương: là tình cm yêu mến, ưu ái, gn bó giữa người với người.
=> Ý kiến này đã gi ra cho mi chúng ta suy ngm v cách th hin tình
yêu thương trong cuộc sống: Người ta thường nghĩ những điu ngt ngào
mi là biu hin ca tình yêu thương, nhưng thc ra có nhiu cách biu
hin tình yêu thương...
2. Bàn lun v vn đề:
Luận điểm 1 : Trước hết những điều ngt ngào sẽ làm nên nh yêu
thương.
- Dẫn chứng và phân tích. (những lời ngt ngào của thầy cô dành cho hc
sinh, lời của cha mẹ dành cho co cái trước mỗi việc làm và sự tiến bộ)
- TẠI SAO ? Những điu ngt ngào luôn đem lại cho người ta cm giác
vui sướng, hnh phúc. Nó làm ta thy hài lòng, thích thú, đôi khi khiến ta
có thêm nim say mê, quyết tâm...
(Ví d: s quan tâm, chiu chung..., nhng li khen ngợi, động viên
khích l ca thy cô, cha m..., li khen, li tán dương của bn bè...) => Vì
vậy khi đón nhn nhng điu ngt ngào thì ta thường coi đó là biu hin
ca tình yêu thương.
- LẬT NGƯỢC VẤN ĐỀ. phải khi nào ngọt ngào cũng làn nên yêu
thương không ? Có phải yêu thương là phải ngọt ngào không ?
Luận điểm 2 Nhưng không phải lc nào những điều ngt ngào cng
làm nên yêu thương. Nhiu khi s kht khe, nghiêm khc, thm chí
những điều cay đắng... cũng là biu hin ca tình yêu thương. Những điều
y có th khiến ta cm thy khó chịu, nhưng li xut phát t s chân
thành, t mong mun những điều tốt cho ta..., đó cũng chính là biu hin
của yêu thương thật s.
(Phân tích Dẫn chứng truyện cổ tích Lưu Bình Dương Lễ- xem trên mạng )
Luận điểm 3 : Trong thc tế cuc sng, có nhng ngt ngào không xut
phát t yêu thương và có những điều cay đắng không làm nên yêu
thương.
-
Dẫn chứng : Chỉ lỡ lời một em học sinh phải đón nhận 231 ci tt
của cô gio và bạn bè.
- Chỉ vì
- Cuc sng phong phú và muôn màu muôn v, nếu chúng ta có cái nhìn
phiến din, đơn gin v tình yêu thương như vy, nếu ch biết đón nhn
tình yêu thương thông qua nhng ngt ngào thì nhiu khi ta s b l nhiu
yêu thương thực s, cũng như phải nhn nhng yêu thương giả di...
(HS ly dn chng, phân tích........)
Luận điểm 3 : Mỗi chứng ta cần nhận thức đng tình yêu thương
chân thành để cách đón nhận phù hợp (Bài hc nhn thc và hành
động) (Phn này cho:2,0 điểm)
- Cn nhn thc đúng đắn v tình yêu thương: không phải ch ngt ngào
mi làm nên yêu thương. Cn biết lng nghe, trân trng c những điều
"không ngt ngào", nếu nhng điều y xut phát t s chân thành, nếu
những điều y là cn thiết để giúp ta hoàn thin n bản thân mình...
- Biết trân trng nhng tình yêu thương chân thành mà bn thân nhận được
t mi người xung quanh...
- Có ý thc và hành động c th để đem sự yêu thương đến cho mi người
và cho chính bn thân mình.
(Liên h bn thân)
3. Kết bài : Đnh gi câu nói Phải chăng chỉ có những điều ngt ngào mi
làm nên yêu thương?đúng nhưng chưa đủ. tình yêu thương đôi khi cn
được xây dựng từ những điều cay đắng và sự nghiêm khắc. Vì thế mỗi bản
thân...
Đ S 8:
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
Ngót ba mơi năm, bôn tẩu bốn phơng trời, Ngời vẫn giữ thuần tuý phong độ,
ngôn ngữ, tính tình của một ngời Việt Nam. Ngôn ngữ của Ngời phong phú, ý vị
nh ngôn ngữ của một ngời dân quê Việt Nam. Ngời khéo dùng tục ngữ, hay nói ví,
thờng có lối châm biếm kín đáo và thú vị. Làm thơ, Ngời thích lối ca dao vì ca dao
việt Nam cũng nh núi Trờng Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mời vàng….”
(Hồ Chủ Tịch - nh ảnh của dân tộc” của Phạm Văn Đồng)
a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác dụng?
b. Chuyển đổi câu: Ngừời khéo dùng từ ngữ, hay nói ví, thờng lối châm biếm
kín đáo thú vị.thành câu bị động rồi rút gn đến mức thể mà ít m tổn hại
đến ý chính của câu.
Câu 2:
Viết đoạn văn ( không quá 15 dòng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “Tiếng
gà tra” của Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1).
Câu 3:
Chứng minh rằng: Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tình yêu tha thiết
đối với đất nước, quê hương .
GỢI Ý:
Câu 1
a
Các phép tu từ đợc sử dụng trong đoạn văn
+ So sánh: - Ngôn ngữ của Ngời….nh ngôn ngữ ngời dân…
- Ca dao Việt Nam ng nh núi Trờng Sơn, h Hoàn
Kiếm hay Đồng Tháp Mời.
+ Liệt kê: - Phong độ, ngôn ngữ, tính tình
- Phong phú, ý vị
=> Tác dụng: Góp phần làm nổi bật sự giản dị của Bác trong lối sống,
trong lời nói và trong bài viết của mình.
b
Chuyển thành câu bị động
- Tục ngữ, nói ví, châm biếm n đáo và thú vị ….đợc Ngời hay sử
dụng trong lời ăn tiếng nói của mình.
- Rút gn: Lời nói của Ngời đậm chất dân gian
Câu 2
* Yêu cầu: - Hình thức không quá 15 dòng
- Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu đợc thể hiện qua
nỗi nhớ của cháu về bà.
+ Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà.
+ Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của chắt chiu soi trứng
cho gà ấp.
+ Nhớ khuôn mặt đôi mắt đục mờ của nhìn trời lo cho đàn
- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu.
+ Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hơng đất nước.
Câu 3
* Yêu cầu: - Phơng thức: Chứng minh
- Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh yờu tha thiết đối với đất
nước, quờ hương
- Phạm vi : Dẫn chứng lấy trong kho tàng ca dao Việt
Nam.
* Cụ thể:
a. Mở bài:
- Giới thiệu được ca dao là tiếng nói tình cảm, sản phẩm tinh thần
của người lao động xưa.
- Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất tình yêu quê
hương đất nước.
b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau:
+ Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước:
- VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh”
Ở Thăng Long “ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Th Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”
Ở Miền Trung “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh ha đồ”
+ Ca dao giới thiệu sản vật quý của mi miền:
- VD: Ở Phú Th “ Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà
Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh”
Nói đến sự giàu có của quê hương
“ Nước ta bể bạc non vàng
Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai”
Đứng bên ni đồng, ngó bên đồng, mênh mông bát
ngát.
Đứng bên đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh
mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngn nắng hồng ban mai
+ Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó với quê hương:
“ Anh đi anh nhớ quê n
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
+ Ca dao tự hào về lịch sử anh hùng của đất nước:
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
c. Kết bài:
- Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của ca daoViệt Nam.
-Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của em về ca dao Việt Nam.
Đ S 9:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mng nước mưa, khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh
nắng chói li và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con
ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi
thảo nguyên đó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. trên những
cành đâu đâu cũng la liệt những git sương nặng nom như những hạt đạn ghém
đỏ rực, đè trĩu ngn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mc cao hơn đầu gối. Lúa vụ
đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng
cát xám tua tủa những ngn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần
tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa
sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên
nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu,
hơi mệt mỏi rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc trong sáng của tình mẹ
con.”
(Trích “Đất vỡ hoang”-lôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc
nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn hc của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong văn thơ
sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?.
GỢI Ý:
CÂU
NỘI DUNG
CÂU
1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên:
Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa
vào thượng tuần tháng 6.
Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa.
- Biện pháp so sánh:
+ Sương trôi như sóng
+ Những git sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực.
+ Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc
+ Những ngn ngô non như muôn ngàn mũi tên
+ Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú…
- Biện pháp nhân hóa:
+ Đất - ngây ngất dưới ánh nắng
+ Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên
+ Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ
đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc trong
sáng của tình mẹ con.
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh nhân hóa làm tăng sức
gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên
hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, tâm hồn sống ảnh mang
đậm hơi thở ấm áp của con người.
* Chú ý: Hc sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho
điểm tối đa.
Câu 4: Hc sinh lấy chính xác mt ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài
chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ
do hc sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể
linh động cho nửa số điểm.
ĐỀ SỐ 10:
PHẦN I: ĐỌC HIU:
Đọc đoạn thơ sau và thực hin các yêu cầu bên dưới:
Lng ri c tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nng oi
Nhà em vn tiếng i
Ko cà tiếng võng m ngi m ru
Li ru có gió mùa thu
Bàn tay m qut m đưa gió về
Nhng ngôi sao thc ngoài kia
Chng bng m đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ gic tròn
M là ngn gió ca con suốt đời.
(M, Trn Quc Minh, Theo Thơ chọn và li bình, NXB Giáo dc, 2002)
Câu 1: Bài thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2: T “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ qut m đưa gió vềđưc hiu
theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 3: Nhân vt tr tình trong bài thơ là ai? Nhân vật y mun bày t tình cm gì?
Câu 4: Ch ra và nêu tác dng ca bin pháp tu t trong hai câu thơ sau:
Đêm nay con ngủ gic tròn
M là ngn gió ca con suốt đời
PHN II. TO LẬP VĂN BẢN:
Câu 1: T nội dung văn bn phần Đc hiu, em hãy viết một đoạn văn (khong
200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) tr li câu hi: Ti sao chúng ta phi có lòng
hiếu tho.
GI Ý:
CÂU
NI DUNG
CÂU
1
PHẦN I. ĐỌC HIU
1.Th thơ: Lục bát
2. “Bàn tay” được hiểu theo nghĩa gốc.
3. Nhân vt tr tình trong bài thơ là người con đang bày tỏ
tình cm biết ơn với người m ca mình.
4. Bin pháp tu t:
+ n d: “giấc trn”: Cách nói n d “giấc tròn” không phải chgic ng
của con mang ý nghĩa cuộc đời con luôn m theo sát bên nâng c
con đi, che chở cho con, dành tt c tình yêu thương.
+ So sánh: “M ngọn gió”: Đây một hình ảnh so sánh đc sc v m:
“M ngọn gió” ngn gió mát lành làm du êm nhng vt v trên đường,
ngn gió bn b theo con sut cuộc đời.
Hình ảnh thơ giản d nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, s hi
sinh thm lng, bn b sut cuộc đời m đối vi con.
PHN 2. TO LẬP VĂN BẢN
CÂU
1
Ngh lun v lòng hiếu tho
a.Đảm bo cu trúc ca một đoạn văn: M đon gii thiu vấn đ; Thân
đon làm vấn đ, triển khai được các ý ràng; Kết đoạn khái quát được
ni dung.
b. Xc định đúng vấn đ: Con người cn lòng hiếu tho vi ông bà, cha
m.
c. HS trin khai vấn đ c th, ràng, vn dng tt các thao tác viết đoạn
văn. Có thể trình bày theo định hướng sau:
- Hiếu thảo là hành động đối x tt vi ông bà, cha m, luôn yêu thương h.
- Lòng hiếu tho là phụng dưỡng ông bà, cha m khi m yếu, già c.
* Vì sao chúng ta cn phi có lòng hiếu tho vi ông bà, cha m?
- Ông bà, cha m là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuc sng cho chúng ta.
- H là những người đã nuôi nâng, chăm sóc và dạy bảo chúng ta nên người.
- Sng hiếu tho vi ông bà, cha mth hin sng có trách nhim ca mi
ngưi.
- Người lòng hiếu tho s đưc mi người yêu mến quý trng. Giá tr
ca bn s đưc nâng cao nếu sng có hiếu tho.
- Lòng hiếu tho gn kết các thành viên trong gia đình vi nhau, th hin
tình yêu thương gia đình.
- Phê phán những người sng bt hiếu, vô lễ, đi x tàn nhn, b rơi ông bà,
cha m.
ĐỀ SỐ 11:
I. Phần Đọc hiểu:
Hãy đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu t 1-5:
“Sang năm con lên bảy
Cha đưa con đến trường
Giờ con đang lon ton
Khắp sân vườn chạy nhảy
Chỉ mình con nghe thấy
Tiếng muôn loài với con.
Mai rồi con lớn khôn
Chim không cn biết nói
Gió chỉ cn biết thổi
Cây chỉ cn là cây
Đại bàng chẳng về đây
Đậu trên cành khế nữa
Chuyện ngày xưa, ngày xửa
Chỉ là chuyện ngày xưa.
Đi qua thời ấu thơ
Bao điều bay đi mất
Chỉ cn trong đời thật
Tiếng người nói với con
Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy
Nhưng là con giành lấy
Từ hai bàn tay con.”
(Sang năm con lên bảy- Vũ Đình Minh)
1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu nội dung chính bài thơ.
2. Theo em, phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là gì?
giải ý kiến của mình?
3. Giải nghĩa từ “đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ”. Từ “đi” thuộc loại từ nào?
4. Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều khi con lớn lên và từ giã thời
thơ ấu?
5. Cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ trên
II. Phần Làm văn:
Câu 1:
Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về
bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ.
GỢI Ý:
ĐỌC HIỂU
1
- Thể thơ: năm chữ (ngũ ngôn)
- Nội dung: Bài thơ lời người cha muốn nhắn nhủ với con của mình. Khi
con lên bảy tuổi, con sẽ đi hc, những truyện cổ tích thế giới trẻ thơ sẽ
nhường bước cho một thế giới mới, nhiều khó khăn nhưng cũng đầy thú vị mà
tự con sẽ khám phá.
2
- Phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là biểu cảm
- Vì bài thơ thể hiện rõ tình cảm của người cha với con.
3
- Nghĩa của từ “đi”: quãng thời gian trong thời ấu thơ của người con.
- Từ đi”trong câu thơ Đi qua thời ấu thơđược hiểu theo nghĩa chuyển.=>
Từ “đi” là từ nhiều nghĩa.
4
Khi lớn lên từ giã thời ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực nhiều thử
thách gian nan nhưng cũng rất đáng thào. Con phải giành lấy hạnh phúc
bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình.
5
Học sinh bày tỏ cảm nhận sâu sắc của mình về bài thơ.
Hình thức: đoạn văn.
Nội dung: cần hướng tới bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về sự quan tâm, chăm lo
của người cha dành cho con khi con bắt đầu đi hc.Khi lớn lên và tgiã thời
ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực nhiều thử thách gian nan nhưng
cũng rất đáng tự hào. Để được hạnh phúc con phải vất vả khó khăn vì phải
giành lấy hạnh phúc bằng lao động, công sức ttuệ (bàn tay khối óc) của
chính bản thân mình. Nhưng hạnh phúc của con giành được trong cuộc đời
thực sẽ thật sự là của con (do chính công sức lao động và khối óc của con làm
ra) sẽ đem đến cho con niềm tự hào kiêu hãnh.
LÀM VĂN
Câu 1
T nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
của em về bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ.
I.Yêu cu v kĩ năng: Thí sinh biết viết đoạn văn; kết cu cht ch, diễn đạt
trôi chy, không mc li chính t, lỗi dùng từ và ng php.
II. Yêu cu v kiến thc: Bài viết cần đảm bảo được những kiến thức cơ bản
sau:
- Khẳng định công lao to lớn của cha mtrong việc sinh thành, nuôi dưỡng
con cái.
- Con cái cần làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ ngay từ khi còn
nhỏ cho đến lúc trưởng thành. Khi còn nhỏ, bổn phận của con cái phải biết
vâng lời cha mẹ, chăm chỉ hc tập rèn luyện để cha mẹ được vui lòng. Khi
con cái dần trưởng thành cũng lúc cha mẹ ngày càng gyếu đi, đây chính
lúc những người làm con cần làm làm tròn chữ hiếu của mình, đó phải
phụng dưỡng, chăm sóc chu đáo cho cha mẹ của mình, như vậy mới làm
tròn chữ hiếu của đạo làm con.
- Phê phán những người con không làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha
mẹ.
ĐỀ S 12:
I. ĐỌC HIU:
Đọc văn bản và thc hin các yêu cu t câu 1 đến câu 4:
Dng sông mới điệu làm sao
Nng lên mc o lụa đào thướt tha
Trưa về tri rng bao la
o xanh sông mc khác nào mi may
Chiu chiều thơ thẩn ng mây
Cài lên màu o hây hây rng vàng
Đêm thêu trước ngc vng trăng
Trên nn nhung tím trăm ngàn sao lên ...
(Trích "Dng sông mc o" - Nguyn Trng To)
Câu 1. Xác định th thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Bài thơ miêu tả v đẹp ca dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dng?
Câu 3. i thơ sử dng ch yếu bin pháp tu t, bin pháp ngh thut nào? Hãy
ch rõ các t ng th hin BPTT, bin pháp ngh thuật đó.
Câu 4. Nêu cm nhn chung ca em v nội dung bài thơ.
II. LÀM VĂN :
Câu 1:
T hình ảnh dòng sông quê hương trong bài thơ trên, em hãy viết một đoạn
văn (khong 200 chữ, tương đương 20 25 dòng) nêu suy nghĩ v vai trò ca quê
hương trong cuộc đời mỗi con người.
GI Ý:
I.
ĐỌC HIU
Câu
1.
- Th thơ: lục bát.
- Phương thức biu đạt: Miêu t và biu cm.
2.
- Miêu t qua 4 thời điểm: Sáng, trưa, chiều, ti (ch các t ng th hin
các thời điểm đó).
- Tác dng: Làm hin lên mt dòng sông quê rất đẹp, v đẹp đó thay đổi
theo nhng thời điểm trong c đêm ngày.
3.
- Bin pháp tu t: Nhân hóa, s dng t láy.
- Ch rõ t ng th hin.
4.
- Mt dòng sông rt đẹp, rt thơ mng.
- Chng nhng thế, dòng sông sống động, có hn, giống như một người
thiếu n xinh đp, điệu đà, duyên dáng, biết làm đẹp cho mình bng nhng
tm áo tuyt diu, nhng tm áo ấy được thay đi liên tc khiến dòng sông
biến hóa bt ng, mi ln biến hóa li mang mt sc màu lung linh, li là
mt v đẹp quyến rũ, va thc li va như mơ..., một v đp đến ng ngàng
khiến người đc phi say đắm ...
(Xut phát t thc tế: ánh nng, màu mây tri và c bu tri lp lánh trăng
sao bui ti in hình xung mt sông, làm ánh lên nhng sc màu lung linh,
rc r. Màu nng, màu mây tri các thời điểm trong ngày luôn thay đi
khiến màu sc ca sông cũng thay đổi, như dòng sông liên tc thay áo
mi).
* Dòng sông vn là nh quen thuc trong cuc sống, nhưng tác gi đã
khiến dòng sông tr nên sng động, vừa đẹp va quyến rũ, đáng yêu như
một con người.
* Bài thơ thể hin cái nhìn, s quan sát cùng tinh tế, tài tình ca nhà thơ
v cnh vt và ta cũng thấy được tâm hn yêu thiên nhiên ca nhà thơ.
II.
LÀM VĂN
- V trí, vai trò ca quê hương trong đời sng ca mỗi con người:
+ Mỗi con người đu gn với quê hương, mang bản sc, truyn thng,
phong tc tp quán tốt đẹp của quê hương. Chính thế, tình cm dành cho
quê hương ở mỗi con người là tình cm có tính cht t nhiên, sâu nng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người nhng giá tr tinh thn cao quí
(tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn điểm ta vững vàng cho con ngưi trong mi hoàn
cnh, là ngun c vũ, động viên, là đích hướng v của con người.
- Bàn bc m rng:
+ Phê phán mt s người không coi trng quê hương, không ý thc xây
dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ x.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nht vi tình yêu đất nước, T quc.
- Phương hướng, liên h:
+ Xây đắp, bo v quê hương, phát huy nhng truyn thng tốt đẹp ca quê
hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng ca mổi con người.
+ hc sinh, ngay t bây gi phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức đ sau này
xây dng, bo v quê hương.
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, thể hin những suy nghĩ, kiến gii
mi m v vấn đề
e.Chính t, dùng từ, đt câu: đảm bo nhng quy tc v chun chính t,
dùng t, đt câu.
ĐỀ SỐ 13:
Phần I. Đọc – hiểu:
MẸ QUẢ
Nguyễn Khoa Điềm
“…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn
Cn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dng giọt mồ hôi mn
Rỏ xuống lng thầm lng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hi
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn cn là một thứ quả non xanh?”
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
2. Nêu nội dung của đoạn thơ.
3. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng
của các biện pháp đó?
Phần II. Làm văn:
Câu 1:
Đc mẩu chuyện sau:
"Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền g
vào thăm. Ông gp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy cn nhớ con không? Con là...
Người thầy gio già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học tr cũ. Con có được những thành công
hôm nay là nhờ sự gio dục của thầy ngày nào..."
(Quà tặng cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi
gắm qua câu chuyện trên.
Câu 2:
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha
một nội dung đc sắc của ca dao”.
Qua các bài ca dao đã hc và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
GỢI Ý:
Câu
PHẦN I
1
Biểu cảm.
2
Thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ.
3
- So sánh:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Cn những bí và bầu thì lớn xuống
- Ẩn dụ: Quả xanh non – sự dại dột chưa trưởng thành của người con.
- Tác dụng:
+Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ, sự vun trồng bồi đắp để con là một
thứ quả ngt ngào.
Git mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thsuối nguồn bồi đắp để những
mùa quả thêm ngt thơm.
+ Lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn
sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ...
1.
1. Về kĩ năng
- Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận
hội.
- Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm ràng.
- Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗiu, từ, chính tả.
2. Về kiến thức
Hc sinh thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm được các
yêu cầu cơ bản sau:
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện:
- Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người hc thầy
giáo già.
- Câu chuyện thể hiện thái độ kính trng, biết ơn thầy giáo của một
danh tướng.
+ Ý nghĩa câu chuyện
- Ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ.
Người hc trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, quyền cao chức
trng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người thầy đã
dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người hc trò trở về thăm trường,
gặp thầy giáo những cách ứng xử rất khiêm tốn đúng mực,
thể hiện thái độ kính trng lòng biết ơn của người hc trò đối với thầy
giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gi vị tướng ngài thì ông
vẫn không hề thay đổi cách xưng (con thầy).
- Đem đến lời nhắc nhở với những kẻ vong ân bội nghĩa trong hội.
+ Bài hc cho bản thân về lòng biết ơn.
- Cần biết ơn quí trng thầy trong bất cứ hoàn cảnh nào. sau
này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn nhớ kính trng
thầy cô giáo, những người đã dạy dỗ em nên người.
- Biết ơn thầy cô không phải đem quà cáp tặng thầy cô mà chỉ cần những
cử chỉ lời nói lễ phép, kính trng. Đó là món quà quí giá nhất.
2.
1) Yêu cầu:
a, Về hình thức: Hc sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài
văn nghị luận văn hc, bố cục ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi
chảy, có cảm xúc.
b, Về nội dung:
Hc sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật
được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước” trong
ca dao.
A. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến.
B. Thân bài :
* Giải thích:
Nước ta một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn
gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò đồng quê thẳng cánh
cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với
làng quê với h ca dao những câu hát dân gian phản ánh tâm tư,
tình cảm trong đời sống , trong lao động, bài ca sinh ra từ trái tim.”
Qua ca dao, h gửi trn tình yêu cho những người thân ruột thịt của
mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
* Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện:
- Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng tự hào yêu mến, gắn với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật
tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
+ Niềm tự hào, yêu mến, gắn với nếp sống, phong tục, tập quán tốt
đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng phân tích).
* Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và nh yêu q hương đất
nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú đa dạng.
được thể hiện nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác
nhau. Đc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc mình, vcảnh đẹp làng quê, non sông đất nước
mình n cảm phục, trân trng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của
người dân lao động.
C. Kết bài :
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao .
- Liên hệ cảm nghĩ bản thân .
2) Thang điểm.
- Điểm 9-10: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Văn viết cảm
xúc, dẫn chứng phong phú, phân tích bình giá tốt, làm nổi bật được
trng tâm, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 7-8: bản đáp ứng được những yêu cầu nêu tn, phân tích
và bình giá chưa thật sâu sắc.
- Điểm 5-6: Bài làm bố cục, luận điểm nhưng dẫn chứng chưa
phong phú, văn viết chưa hay, còn một vài lỗi vdiễn đạt, dùng từ, đặt
câu.
- Điểm 3-4: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng dẫn chứng quá sơ
sài hoặc chưa lấy được dẫn chứng, chỉ bàn luận chung chung, dẫn chứng
mang tính liệt kê. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt
câu.
- Điểm 1-2: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Các điểm 1,3, 5: Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm
phù hợp.
ĐỀ SỐ 14:
PHN I: ĐỌC HIU :
Đọc đoạn thơ sau và trả li các câu hi:
“…Quê hương là vng tay ấm
Con nm ng giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rng trng ngoài thm
….
Quê hương mỗi người ch mt
Như là chỉ mt m thôi
Quê hương nếu ai không nh
S không ln nổi thành người.”
(Trích bài thơ “Quê hương Đỗ Trung Quân)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 2: Xác định ni dung của đoạn thơ?
Câu 3:Tìm và phân tích tác dng ca các bin pháp tu t trong đoạn thơ?
Câu 4: Qua đoạn thơ tác giả mun gi gm tới người đc thông điệp gì?
PHN II: TO LẬP VĂN BẢN
Hoài Thanh nhận xét: Văn chương gây cho ta nhng tình cm ta không có,
luyn cho ta nhng tình cm ta sn ”. Qua bài t“Bánh trôi ớc” của H
Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GI Ý:
Phn
Câu
Yêu cu cần đạt
I
ĐỌC HIU
1
Phương thức biểu đt chính: biu cm
2
- Đon thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn tha thiết, sâu
nng với quê hương của tác gi.
3
- Bin pháp tu t:
+ Điệp ng quê hương” được lp li 4 ln.
+ So sánh: Qhương vng tay ấm; đêm trăng tỏ; như ch mt
m thôi.
- Tác dng: Nhn mnhtình yêu tha thiết, s gn bó sâu nng vi quê
hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bt hình ảnh quê hương thật
bình d, mc mạc nhưng cũng thật m áp, gần gũi, thân thương, máu tht,
thm thiết.
4
- HS trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu)
- HS xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối vi bn thân:
+ Vai trò của quê hương.
+ Giáo dục tình yêu quê hương.
1. Gii thiu vấn đề ngh ngh lun tác phẩm lien quan đến vấn đề
ngh lun: Văn chương gây cho ta những tình cm ta không có, luyn
cho ta nhng tình cm ta sẵn có” qua bài thơ Bánh trôi nướccủa H
Xuân Hương.
2. Gii thích ý kiến trên:
- Văn chương gây cho ta nhng tình cm ta không có: Trước khi đc tác
phẩm văn chương, những nh cảm đó chưa xut hin trong ta. Sau khi
đc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu nhng tình cm cao
đẹp, mi m, nhng nét ng x tinh tế, nhng bài hc v cuc đời để ta
làm giàu thêm tâm hn.
- Văn chương luyn cho ta nhng tình cm ta sn có: Văn chương bồi
đắp thêm nh cm, giúp ta nhn thc sâu sc thêm v vấn đề để ta biết
suy nghĩ, ý thức v mình, v nhng tình cảm đã có, đ cho tình cm y
sâu sắc hơn, cao đẹp hơn.
3. Phân tích, chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”:
* Bài thơ “Bánh trôi nước” bồi đắp cho ta nhng tình cm ta sn có:
- Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi c). Qua hình
nh chiếc bánh trôi, bài thơ gi gm ch đ v ngưi ph n trong XH
phong kiến mt ch đề quen thuc của văn hc trung đại Vit Nam (v
đẹp và thân phận người ph n trong XHPK).
- Bánh trôi nước một bài thơ vnh vt tài tình, t chính xác chiếc bánh
trôi đồng thời còn khơi gợi như
Những liên tưởng sâu xa:
+ Bài thơ th hin nim kiêu hãnh, t hào ca tác gi v v đẹp ngoi
hình, đc bit ngi ca, khẳng định v đẹp tâm hn, phm cht ca
ngưi ph n (dn chng)
+ Bài thơ làm người đc xúc động, thương cảm sâu sc v thân phn
chìm nổi, đắng cay, bt hnh, ph thuc ca người ph n trong XHPK
bt công (dn chng).
* Bài thơ “Bánh trôi nước” gợi m cho ta nhng tình cm ta không
có:
- Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm v XHPK xưa mt XH trng
nam khinh n.
- T đó khơi gợi trong lòng người đc nim căm phẫn, thái độ t cáo XH
đầy ry nhng bt công tàn bạo đã chà đạp lên s phn của người ph
n.
* Ngh thut th hin:
- Hình nh, ngôn ng dân dã, gần gũi, không cầu kì kiểu cách, ước l
t nhiên, mang đậm du n dân giân.
- Ging điệu: va kiêu hãnh, t hào, va ngm ngùi, xót xa, thách
thc.
- Th thơ và kết cu: Th thơ Đường luật được s dng nhun nhuyn và
sáng to. Kết cu cht ch độc đáo, sự đối lp gia thân phn
phm cht, bài thơ đã to n ng v mt v đẹp ngi sáng ca người
ph n, v mt bản lĩnh Xuân Hương kiên ng, mnh m dám nhìn
thng vào s phận, vượt lên s phn và thách thc vi hoàn cnh sng.
4. Đánh giá, m rng:
- Nhận định trên cho thy giá tr của văn chương: nuôi ng, bồi đắp
tình cảm con người, to ra phép màu trong cuc sng, m rng cánh ca
lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người.
- Bài thơ va ca ngi v đp cao quý, son st của người ph n trong
XHPK, va th hin niềm thương cảm đối vi thân phn kh đau của h.
Bánh trôi nướclà một bài thơ hay bởi gin dị, để lại xúc động
ám ảnh trong lòng người đc, sc sng lâu bn trong trái tim nhng
người yêu thơ.
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề ngh lun
e. Chính t, dùng t đt câu: đảm bo chun chính t, ng pháp, ng
nghĩa tiếng Vit.
ĐỀ 15:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU.
Đc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Em yêu cnh võng đong đưa
Cnh diều no gió chiều chưa muốn về
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von l ht vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng miền
Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân
(Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, www.manhmap.com - Thơ hay về tình
yêu quê hương - đất nước)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2:Cho biết thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Tìm từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm
đốm, rười rượi.
Câu 4: Nội dung của đoạn thơ đã gợi em nghĩ đến điều gì?
PHẦN II: LÀM VĂN.
Câu 1: Từ việc đc hiểu văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm - ngữ văn
7, tập I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam lại cho rằng ăn cốm phải ăn
thong thả và ngẫm nghĩ.
GỢI Ý:
Câu
Nội dung
1
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
- Thể thơ: Lục bát.
- Từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm đốm, rười
rượi. là: thong thả, chon von, lốm đốm, rười rượi.
- Đoạn thơ gợi người đc nghĩ đến tình yêu quê hương đất nước với những cái
đẹp đơn sơ, mc mạc, bình dị nhưng lại gắn bó, nghĩa tình.
2
Cần làm rõ đây là một nghệ thuật thưởng thức cốm rất tinh tế trong truyền
thống ẩm thực của con người Nội ngàn năm văn hiến được nhà văn Thạch
Lam thể hiện trong tập tùy bút “Hà Nội băm sáu phố phường”.
Ăn cốm phải ăn thong thả ngẫm nghĩ tức phải ăn từ tốn, chậm rãi
và khoan thai đó là bởi vì:
- Để thưởng thức đến tận cùng sức hấp dẫn của món quà bình dnhưng hết
sức độc đáo này. Mỗi hạt lúa non là một hạt sữa của đất trời kết đng trong đó
ngàn hoa cỏ nội nước Nam. Phải ăn thật chậm rãi thì mới cảm nhận được
những điều thú vị này.
- ng phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ để thể hiện một phong thái lịch lãm
trong nét đẹp của văn hóa ẩm thực. Ăn chậm rãi khoan thai không chỉ là
để thưởng thức còn để bày tỏ snâng niu trân trng biết ơn đối với
những con người lao động bình dị đã làm ra sản phẩm hạt cốm.
ĐỀ S 16:
I. ĐỌC HIU:
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hin các yêu cu t 1 đến 4:
Con c bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai ht giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cnh c bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
(Khúc dân ca Nguyễn Duy, Ct trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
3. Tìm biện pháp tu từ nổi bật nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử
dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên.
4. Đoạn thơ trên khơi gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì?
II. LÀM VĂN:
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là
một nội dung đặc sắc của ca dao”.
Qua các bài ca dao đã hc và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên.
GI Ý:
I. ĐỌC HIU.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biu cm
Câu 2.
Th thơ: lục bát
Câu 3.
- BPTT ni bt:
+ đip ng: cũ sao
- Hiu qu ca BPTT:
+ Nhn mnh nhng câu hát dân ca không bao gi lc hậu, xưa cũ.
+ Th hin nim tin vào sc sng bn b mãnh lit ca dân ca nói riêng
và giá tr văn hóa truyền thống nói chung…
Câu 4.
Hc sinh th t do phát biu cm xúc ca mình: t hào, yêu quý đi
với khúc hát dân ca quê hương… tình yêu, s gn bó vi ngun ci vi
quê hương, đất nước…
II. LÀM VĂN.
A. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến
B. Thân bài:
* Giải thích:
Nước ta một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn gắn
liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò đồng quê thẳng cánh bay.
Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với làng quê
với hca dao những câu hát dân gian phản ánh tâm tư, tình cảm trong đời
sống , trong lao động, là bài ca sinh ra từ trái tim.” Qua ca dao, h gửi trn
tình yêu cho những người thân ruột thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre,
cho quê hương, đất nước.
* Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện:
- Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng tự hào yêu mến, gắn với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật tươi
đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
+ Niềm tự hào, yêu mến, gắn với nếp sống, phong tục, tập quán tốt đẹp và
những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
Đnh gi: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất nước
được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú đa dạng. Nó được thể
hiện nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Đc ca dao ta
không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình,
về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước mình còn cảm phục, trân trng tình
nghĩa sâu nặng, cao đẹp của người dân lao động.
C. Kết bài :
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao.
- Liên hệ cảm nghĩ bản thân.
ĐỀ SỐ 17:
Phần I. Đọc - hiểu:
Đc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đ sankê lên thành sân khấu
Vài tấm tôn chôn mấy cnh gà
Em đừng trch bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa
(…)
Những giai điệu ngang tàng như gió biển
Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời…
(Trích Lính đảo ht tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ my bay, Nxb
Tác phẩm mới, 1985)
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Tìm những từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu.
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Những giai điệu
ngang tàng như gió biển/ Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi.
Câu 4. Hình dung của em về nh ảnh người lính đảo Trường Sa qua đoạn thơ
trên?
Phần II. Làm văn:
Câu 1.
Trong bức thư gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường con trai mình đang hc,
Tổng thống Abraham Lincoln viết: Xin hãy giúp cho chu thấy được thế giới
diệu của sch. Nhưng cũng hãy cho chu đủ thời gian lng lẽ suy tư về sự bí ẩn
muôn thuở của cuộc sống.
Trình bày suy nghĩ của em về thế giới kì diệu của sch.
Phần
Câu
Nội dung
I
1
Thể thơ: tự do
2
Các từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu: cánh gà, phông
màn, giai điệu, lời ca
3
Chỉ ra một trong hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai
câu thơ: so sánh, đối lập
4
Hình ảnh người lính Trường Sa: cuộc sống khó khăn, gian khổ;
tâm hồn giàu cảm xúc, lạc quan yêu đời; vẻ đẹp rắn rỏi, ngang
tàng…
II
1
Viết bài văn bàn về thế giới kì diệu của sách.
* Thế giới diệu: Thế giới đầy phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn
với nhiều vẻ đẹp tươi mới…
* Thế giới kì diệu của sch:
- Mở ra một chân trời tri thức
- Bồi dưỡng tâm hồn mỗi con người…
- Góp phần làm cho cuộc sống mỗi con người cả hội
ngày càng trở nên tốt đẹp hơn…
-> Từ đó thấy được vai trò ý nghĩa của sách trong đời sống…
* Bài học về đọc sch:
- Coi trng việc đc sách…
- Biết lựa chn loại sách phù hợp để đc
- Đc sách phải biết suy ngẫm về những vấn đề sách đặt ra
và không tách rời với việc trải nghiệm cuộc sống thực tế
ĐỀ SỐ 18:
I. ĐỌC HIỂU
Đọc bài thơ sau và trả lời cc câu hỏi:
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị….
Có ngt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.
Con nghe mùa thu vng về những thương yêu
Git mồ hôi rơi trong chiều của m
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!
Heo may thổi xao xác trong đêm
Không gian lặng im
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!
(Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?
Câu 2: Chỉ ra các từ láy trong bài thơ?
Câu 3: Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Sương tình đậu trên mắt
rưng rưng!”
Câu 4: Bài thơ trên đã thể hiện tình cảm của tác giả đối với mẹ?
II. TẬP LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung của bài thơ ở phần Đc hiểu, em hãy viết đoạn văn với chủ đề:
Tấm lng người mẹ.
Câu 2:
Nhận xét về bài thơ Rằm thng giêngcủa Hồ Chí Minh, ý kiến cho
rằng: Bài thơ “Rằm tháng giêng” là cả một sự hài ha tuyệt đẹp”.
Bằng những cảm nhận về bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý:
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
I. ĐỌC
HIỂU
1
- Phương thức biểu đạt chính của bài thơ : Biểu cảm
2
- Các từ láy trong bài thơ: rong ruổi, lặng lẽ, ngt ngào, chắt
chiu, mong manh, nghiêng nghiêng, xao xác, thao thức, rưng
rưng.
3
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Sương tình đậu
trên mắt rưng rưng!” là nhân hóa
Với biện pháp nhân hóa đã tạo cho câu thơ mang tính gợi hình
gợi cảm; diễn đã sinh đông, thể hiện sâu sắc tình càm: Git
nước mắt của con xót thương mẹ
4
- Tình cảm của n thơ đối với mẹ: Lòng biết ơn, tình yêu
thương, kính trng đối với người mẹ tảo tần, giàu đức hi
sinh….
II. TẬP
LÀM
VĂN
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn..
b. Triển khai hợp nội dung đoạn văn. thể viết đoạn văn
theo hướng sau:
- Mẹ người đã ban cho con hình hài, nuôi con khôn lớn,
chăm sóc con an cần chu đáo…
- Mẹ người dạy cho con năng sống, đạo làm người…
- Mẹ bến đỗ bình yên đón đợi con sau những dông bão cuộc
đời, giúp con vượt lên những khó khăn trong cuộc sống, giúp
con sống tốt hơn, đẹp hơn.
- Mẹ niềm tin, khát vng để con bay cao, vươn xa…
c. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ riêng.
d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa T
iếng Việt.
b. yêu cầu về kiến thức:
1- Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
2
- Nêu vấn đề: Bài thơ là cả một sự hài hòa tuyệt đẹp.
2- Thân bài.
- Giới thiệu chung về bài thơ: Là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
độc đáo. Tác phẩm viết về khung cảnh một đêm trăng nới
chiến khu Việt Bắc.
Sự hài hòa sự kết hợp cân đối giữa các yếu tố, các thành
phần, gây ấn tượng về cái đẹp i hoàn hảo. Sự hài hòa trong
thơ tạo nên nét đẹp trong thơ. sẽ tạo nên những vần thơ
tuyệt đẹp, hoàn hảo.
- Phân tích làm sự hài hòa được thể hiện trong bài thơ: Sự
hài hòa trong bài thơ được thể hiện ở các phương diện sau:
* Hài hòa giữa màu sắc cổ điển và dáng vẻ hiện đại của con
người
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên: Ánh trăng tràn ngập , tỏa sáng mt
vùng sông nước; tất cả cảnh vật tràn ngập sắc xuân phơi phới.
+ Hình ảnh con người: Thi nhân không ẩn mình ,tan biến vào
thiên nhiên xuất hiện với một thế ung dung, tchủ của
một con người đang làm chủ thiên nhiên,đang dựa vào thiên
nhiên để xoay chuyển lịch sử. Đó là một việc làm vĩ đại.
* Sự hài hòa giữa tâm hồn nghệ sĩ và cốt cách chiến sĩ .
+ m hồn nghệ sĩ: tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm
luôn mở rộng lòng mình để đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên
+ Cốt cách chiến sĩ: Người thưởng trăng không phải như các
tao nhân mặc khách xưa, một con người hành động, một
vị lãnh tụ đang bàn việc quân” để lãnh đạo nhân dân kháng
chiến . Con người mang trong mình một ước mơ, hoài bão lớn
lao: Lãnh đạo nhân dân đánh giặc cứu nước.
- Đánh giá về bài thơ:
+ một tác phẩm trữ tình đặc sắc. Bài thơ sthể hiện một
cách sinh động chất cổ điển và tính hiện đại trong thơ Bác.
+ Tác phẩm đã cho thấy một tâm hồn thanh cao và một lẽ sống
đẹp của Người.
3- Kết bài
- Đánh giá về tác phẩm: một bài thơ trăng tuyệt bút của
Bác.
- Những ảnh hưởng của tác phẩm với bản thân: Kính yêu Bác .
Đc thơ Bác ta càng thêm yêu vẻ đẹp của thiên nhiên…
ĐỀ SỐ 19:
Phần I: Đọc hiểu (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Tuổi ti đã hằn sâu trong c những ngọn núi tng xa lấp lánh nkim
cương, lúc xanh mờ, khi xanh thẫm, lúc tím lơ, khi rực rỡ như núi ngập màu xanh.
Những năm tháng xa quê, giông tố cuộc đời ởng chừng cuốn bay tất cả, nhưng
trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng
kênh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi u những cánh đồng bao la ng rực ngày
mùa, mịt khói rạ, thơm vị mía lùi trắng xoá sương sau tết. Yêu cả tiếng
chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều tà trải màu vàng
tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghng bên triền núi. Biết bao đêm trăn trở tôi viết
bao trang về con rạch nhỏ cạn lờ chảy qua bến Miễu, cát vàng xâm xấp nước. Tôi
yêu màu đá xám đen, tấm phên xác xơ che nắng cho người đập đá. Tôi nhớ ngọn cỏ
phất phơ giữa đồng nước lớn, cây na trái nặng chùm chùm, cây gáo mồ côi, cây
gáo đôi im lìm xa ngoài đồngi.
(Mai Văn To, Đt quê hương- tuyn tp truyn kí, trang 12, NXB Văn ngh An Giang)
Câu 1. Tác giđã yêu nhng gì của quê ơng?
Câu 2. Tìm câu rút gn trong đon văn và cho biết thành phn nào ca câu đưc rút gn.
Câu 3. Biện pháp tu từ o được sử dụng trong c u n sau nêu c dụng:
“Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mịt khói rạ, thơm
vị mía lùi trắng xoá sương sau tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm
thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì,
nghiêng nghiêng bên triền núi.”
Câu 4. Đặt câu có thành phần trạng ngữ nêu nhận xét về tình cảm của tác giả
với quê hương trong đoạn trích trên. Chỉ rõ thành phần trạng ngữ ấy.
Phần II: Làm văn (6.0 điểm)
Chứng minh tính đúng đn ca câu tục ng: Có công mài st có ngày nên kim.
GỢI Ý:
Phần
Câu/ý
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1
*Mức tối đa.
- Xác định được 5 hình ảnh: những cnh đồng, tiếng chuông chùa,
nh nắng chiều, màu đ xm đen, tấm phên xc xơ
* Mức chưa tối đa: Xác định được từ 1 đến 4 hình ảnh, mỗi hình
ảnh xác định đúng sẽ được 0,2 điểm.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai.
2
*Mức tối đa.
- Chỉ được câu rút gn: “Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm
canh khuya.” (0,5 điểm)
-Xác định được thành phần rút gn: Chủ ngữ (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa: Chỉ xác định đúng được câu rút gn.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai.
3
*Mức tối đa.
-Xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ “tôi yêu” hoặc “yêu” (0,5
điểm)
- Tác dụng: Giúp ta thấy tình yêu quê hương sâu sắc, chân thành
của tác giả. Yêu quê hương yêu những bình dị gần gũi, thân
quen nhất của quê hương. (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa:
- Chỉ xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai.
4
*Mức tối đa:
- Đặt câu có trạng ngữ đảm bảo nội dung theo yêu cầu
(0,5 điểm)
- Chỉ rõ trạng ngữ trong câu (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa:
- Đặt câu có trạng ngữ đảm bảo nội dung theo yêu cầu.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai.
II
LÀM VĂN
Chứng minh câu tục ngữ
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (chứng minh một vấn đề):
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cch nhưng về cơ
bản cần đảm bảo những nội dung sau:
*Mở bài. Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần chứng minh: Kiên trì, nhẫn
nại sẽ mang lại thành công.
*Thân bài.
Giải thích, rút ra ý nghĩa câu tục ngữ.
- Câu tục ngữ đã nêu lên một chân lớn bằng những hình ảnh
tượng trưng đầy sức thuyết phục.
- Sắt” một thứ kim loại cứng tưởng không cách nào mòn
được. Thế với sự bền chí, người ta thể mài thỏi sắt to thành
một cây kim bé nhỏ, hữu ích.
- Con người nếu biết bền tâm nhất trí, không ngã lòng trước mi trở
ngại, không chùn bước trước mi khó khăn nguy hiểm, thì thể
làm được những công to lớn, tưởng như không cách nào thực
hiện nổi.
-> Nghĩa của cả câu (lời khuyên): Cần phải sự kiên trì, bền chí
trong tinh thần sẽ thành công trong mi việc.
Chứng minh
Hc sinh đưa ra được những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục để làm
sáng tỏ vấn đề cần chứng minh kiên trì, bền bỉ sẽ mang lại thành
công: trong thực tế đời sống trong n hc…
*Kết bài. Khẳng định kiên trì, nhẫn nại sẽ mang lại thành công, rút
ra bài hc…
c. Sng tạo: Có cách trình bày, diễn đạt độc đáo; có suy nghĩ mới
mẻ, sâu sắc về nội dung .
d. Chính tả, ngữ php: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả,
dùng từ, đặt câu của tiếng Việt.
ĐỀ SỐ 20:
I. Phần I: ĐỌC HIỂU
THẦY
Cơn gió vô tình thổi mạnh sng nay
Con bỗng thấy tóc thầy bạc trắng
Cứ tự nhủ rằng đó là bụi phấn
Mà sao lng xao xuyến mãi không nguôi
Bao năm rồi? Đã bao năm rồi hở? Thầy ơi ...
Lớp học tr ra đi, cn thầy ở lại
Mi chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đ cần mẫn
Cho chúng con định hướng tương lai
Thời gian ơi xin dừng lại đừng trôi
Cho chúng con khoanh tay cúi đầu lần nữa
Gọi tiếng thầy với tất cả tin yêu .
<Ngân Hoàng>
Câu 1: Xác định thể thơ
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính
Câu 3: Xác định phép tu từ và tác dụng của nó trong 2 câu thơ sáu
Mi chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đ cần mẫn
Câu 4: Nêu nội dung chính của bài thơ
Câu 5: Bài hc em nhận thức sau khi đc bài thơ là gì?
Câu 6: Từ bài thơ trên, em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai
trò của người thầy
GỢI Ý:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1.
- Lục bát
2.
- Biểu cảm
3.
- So sánh => Qua hình ảnh so sánh, tác giả đã ngợi công lao to lớn,
cao đẹp cũng như sự vất vã nhc nhằn người thầy khi đã dùng tất cả
tài năng, tâm huyết của mình để chắp cánh cho bao thế hệ hc trò.
Hình ảnh đó cũng giống như người lái đò đưa khách sang sông.
4.
- Nhận thức được công lao to lớn nỗi gian khó, vất vã, nhc nhằn
của thầy. Biết ơn, cảm phục, quý trng người thầy đồng thời ra sức
quyết tâm hc tập, tu dưỡng để không phụ công lao ước mong của
thầy.
5.
- Biết ơn công lao thầy cô.
- Yêu kính người thầy.
6.
I. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
II. Thân bài:
Giải thích: Tình thầy trò là gì ?
Tình thầy trò mối quan hệ tình cảm đặc biệt giữa người dạy với
người hc.
Bàn luận:
+ Quan niệm của dân tộc ta từ xưa đến nay về nh cảm thầy trò như
thế nào ? Từ xưa, tình thầy tmột tình cảm thiêng liêng góp phần
tạo nên đạo làm người của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, tình cảm
đó vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy.
+ Tình thầy trò được thể hiện trong trường hiện nay như thế nào ?
- Thời gian và không gian hình thành tình thầy trò…
- Tình cảm thầy trò được xây dựng từ sở nào ? (tình cảm của trò
đối với thầy; tình cảm của thầy đối với trò).
+ Phản đề: Nói chung từ xưa đến nay tình thầy trò tốt đẹp, nhưng
biệt trong lớp hc, trong nhà trường, cũng những hc trò chưa
mối quan htốt đẹp với thầy cô; ngược lại cũng những thầy
giáo chưa mối quan hệ tốt với hc trò, thậm chí trường hợp
vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức của người hc sinh.
Bài hc nhận thức hành động: Muốn cho tình cảm y ngày càng
tốt đẹp thì mỗi chúng ta cần phải nghĩ gì, làm để tình cảm ấy bền
vững hơn, thiêng liêng hơn ?
III. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
B ĐỀ ĐỌC HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ N 7
VĂN BẢN “CỔNG TRƯỜNG M RA”
ĐỀ S 1:
Phần I. Đọc - hiểu
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai ngày khai trường lớp Một của con.
Mẹ sđưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cnh cổng, rồi buông tay nói:
“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này của con, bước qua cnh cổng trường
là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
(Trích Cổng trường mở ra, Lí Lan)
Câu 1. Tìm cặp từ trái nghĩa trong đoạn văn trên.
Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3. Theo em "thế giới kì diệu" đó là gì?
Câu 4. Ý nghĩa của câu văn “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này của con,
bước qua cnh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
Phần II. Làm văn :
Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) về một kỉ
niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
GỢI Ý:
Phần
Câu
Nội dung
PHẦN I.
ĐỌC –
HIỂU
1
Cặp từ trái nghia: đêm - ngày
2
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích Tự
sự
3
"Thế giới kì diệu" đó là:
- Là thế giới của những điều hay lẽ phải, thế giới của tình thương
- Là thế giới của tri thức, của những hiểu biết lí thú
- Là thế giới của tình bạn, tình thầy trò cao đẹp
- Là thế giới của những ước mơ, khát vng,…
4
* Ý nghĩa: Niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người, tin vào con đường đi lên bằng hc vấn,
tin vào tương lai tươi sáng đang chờ con của người mẹ. Cổng
trường mở ra đồng nghĩa với việc cánh cửa tâm hồn trí tuệ của
con người mở ra.
PHẦN II.
LÀM
VĂN
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình
yêu của mình đối với mẹ. Về hình thức phải mở đoạn, phát
triển đoạn kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về
nội dung và hình thức
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn và đảm bảo số câu
b. Xc định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ.
c. Triển khai hợp nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương
thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
- Những kỉ niệm ngày đến trường đầu tiên khi vào hc lớp 1 em
vẫn nhớ như in.
- Sáng sớm hôm đó mẹ gi em dậy để chuẩn bị vệ sinh cá nhân và
ăn sáng.
- Xong xuôi, mẹ cho em được mặc bộ quần áo trắng tinh tươm
khoác chiếc cặp mới mẹ đã mua tặng em nhân ngày khai giảng.
- Mẹ đã dặn dò em phải lễ phép chào hỏi khi gặp thầy cô.
- Khi đến trường, em cũng nh bao bạn nhỏ khác đều háo hức đón
chờ để nhận lớp với những người bạn mới.
- Ngày đầu tiên đi hc trong sáng mùa thu tháng 9, bầu trời trong
xanh và gió mát trong lành đã để lại trong em bao kỉ niệm đẹp về
quãng đường hc sinh.
d. Sng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.
e. Chính tả, dùng từ, đt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ php,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
ĐỀ S 2:
Câu 1. Đc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“… Ci ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lng một con người về ci ngày
"hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận tự nhiên ghi vào lng
con. Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhlại, lng con lại rạo rực
những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Ngày mẹ cn nhỏ, mùa nhà trường
đóng cửa hoàn toàn, ngày khai trường đúng ngày đầu tiên học tr lớp Một
đến gp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên
ấy rất sâu đậm. Mẹ cn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi
trường nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, ngoại đứng ngoài
cch cổng như đứng bên ngoài ci thế giới mà mẹ vừa bước vào …”
(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1).
a. Cho biết chủ đề của đoạn văn bản trên.
b. Tìm các từ láy trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của các từ láy trong việc
diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong đoạn văn.
c. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và kiểu câu trong câu văn: Ci ấn tượng khắc sâu
mãi mãi trong lng một con người về ci ngày "hôm nay tôi đi học" ấy, m
muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lng con.
d. Trình bày cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản.
e. Viết đoạn văn, nêu suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường trong cuộc đời
mỗi con người.
GỢI Ý:
a/ Chủ đcủa đoạn văn trên tâm trạng nôn nao, hồi hộp ấn tượng sâu đậm về
ngày đầu tiên đi hc của người mẹ.
b/ - Các từ láy trong đoạn văn: mãi mãi, nhẹ nhàng, cẩn thận, rạo rực, bâng khuâng,
xao xuyến, hoàn toàn, nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng.
- Tác dụng của các từ láy: diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tâm trạng cảm xúc bâng
khuâng, xao xuyến, hồi hộp của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường vào lớp
Một của con.
c/ - Chủ ngữ: "Mẹ"
- Vị ngữ: "muốn nhẹ nhàng, cẩn thận tự nhiên ghi vào lòng con cái ấn tượng
khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày "hôm nay tôi đi hc" ấy"
- Kiểu câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ
d/ Người mẹ trong văn bản "Cổng trường mở ra" tâm hồn nhạy cảm, hết lòng
thương yêu con, muốn dành tất cả những điều tốt đẹp nhất cho đứa con thân yêu của
mình. Người mẹ ấy không chỉ rất thương yêu con còn hiểu rẩt vai trò của giáo
dục có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
e/ Nhà trường - i chắp cánh những giấc mơ, cung cấp cho ta những kiến thức đầu
đời, dạy cho ta đạo nghĩa, xây đắp trong ta những hoài bão lớn lao. Nhà trường - nơi
mẹ cha tin cậy, giao phó những đứa con của mình chờ mong sự lớn lên của mm non
được chăm bẵm bởi đôi tay dịu dàng của những người thầy, người cô.
Nhà trường - nơi xã hội tin tưởng, nơi được hàng ngàn cặp mắt dõi theo, nơi gieo biết
bao hi vng về một tương lai tiến bộ
Và hơn hết, mỗi người nếu muốn trở nên hữu ích đều cần phải trải qua một môi
trường rèn dũa, giáo dục. Đó là vai trò lớn lao nhất của nhà trường!
ĐỀ S 3:
I. Đọc hiểu:
Đc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ
lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đo cho con trước ngày khai trường. Cn
điều để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm
mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào
cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.
Câu 1. Đoạn văn được trích từ văn bản nào?
Câu 2. Tìm một phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn?.
Câu 3. Đoạn văn viết về ai? Về việc gì?
Câu 4. Đoạn văn được viết theo phương thức nào biểu đạt nào? Chỉ ra một số biểu
hiện của phương thức biểu đạt đó trong đoạn văn?
Câu 5: Từ cảm c của người mẹ trong văn bản nêu trên. Hãy viết bài văn nêu
cảm nghĩ về người mẹ thân yêu của em.
GỢI Ý:
Câu 1
Phương thức biểu đạt: biểu cảm
Câu 2
Biện pháp tu từ so sánh: Dường như bên tai
Câu 3
Viết về tâm trạng cuả người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1
của con.
Câu 4
Phương thức biểu cảm qua dấu chấm than, từ thể hiện cảm xúc như: lo lắng,
nhớ..
Câu 5
Mở bài:
- Giới thiệu về mẹ.
Đối với tất cả mi người, người mẹ thật thiêng liêng cao cả. thế
nào mẹ vẫn luôn rộng lòng tha thứ, bao dung cho chúng ta. Mẹ người
ta mãi không quên trong đời.
Thân bài:
- Mỗi con người đều có một trái tim cũng như chỉ có một mẹ.
- Tình yêu của mẹ dành cho con (Mẹ yêu con bằng chính trái tim, cho con
những gì mẹ có,...).
- Từ khi mới lt lòng, chúng ta đã cần những mẹ (dòng sữa mẹ, ôm ấp
trong vòng tay mẹ, những lời ru của mẹ,...).
- Mẹ luôn vững bước theo sát ta, luôn ủng hộ ta.
- Tình cảm của mdành cho con như thế nào (thật tha thiết, bao la ấm
áp,...).
- Không chỉ có con người cần mẹ mà muông thú cũng cần mẹ (từ những con
hổ dũng mãnh đến những con thỏ yếu ớt đều cần mẹ).
- Mẹ thật quan trng đối với ta (luôn quan tâm chăm sóc ta thế nào
mẹ vẫn luôn ở bên ta).
Kết bài: Nêu cảmc, tình cảm về mẹ.
ĐỀ S 4:
Đọc đoạn văn sau và trả li các câu hi
Cái ấn tượng ghi sâu mãi trong lòng mt con người v ci ngày “hôm nay
tôi đi học” y, ngoại đng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế
gii mà m vừa bước vào.”
(Trích SGK Ng văn 7, tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ca ai?
Câu 2. Trong đoạn văn, người m mong muốn điều gì?
Câu 3. m ba câu ca dao, tc ng hoc danh ngôn v thy , bn mái
trường.
Câu 4. Mt bn cho rng, rt nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trưng
để vào lp Mt ngày du ấn sâu đậm nht trong tâm hn mỗi con người. Em
có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Chia s v ngày đầu tiên đi hc vào lp Mt
ca em.
GI Ý:
1
Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng trường m ra”, của Lý Lan
2
M mong ấn tượng v ngày đầu tiên đi hc s khc sâu mãi trong lòng
con.
3
Mun sang thì bc cu Kiu
Mun con hay ch thì yêu kính thy.
Ơn thầy soi li m đưng
Cho con vng c dm trường tương lai
- Tiên hc l, hu học văn
- Bán t vi sư, nhất t vi sư
- Mt ch cũng là thầy, na ch cũng là thầy
- Không thầy đố mày làm nên
- Hc thy không tày hc bn
4
Ý kiến vào lp Mt ngày ấn tượng sâu đậm nht trong tâm hn
mỗi con người là đúng, vì:
- Lp Mt lớp đầu tiên ca cp hc trong h thng giáo dục 12 năm.
Bt c cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng ấn tượng đặc bit.
- Vào lp Một đó du hiu chng t ca s khôn ln ca các bn
tuổi nhi đồng và không còn là em bé mu giáo na.
- Tt c các bn vào lp Một đều được s quan tâm đặc bit ca ông bà,
cha m, thy cô.
- Chia s v ngày đầu tiên đi hc vào lp Một: Được làm quen vi i
trường hc tp mới, được đc, được viết, được hc toán,…tâm trng lo
lng, hi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên cắp sách đi hc
VĂN BẢN “MẸ TÔI”
ĐỀ S 1:
Câu 1: Đc đoạn văn sau và thực hin các yêu cu t câu a đến câu e:
“Enricô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy.
Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với ci dng quả quyết nét mt hớn hở
như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không nhà thì ngày giờ
của con sẽ trống trải biết là dường o! Cha chắc chỉ trong vng một tuần llà
con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào
không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cm cụi cả ngày, tối
đến cn phải cắp sch đi học, những thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong
xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả....
...Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy sch
vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường, coi sự
ngu dốt là cứu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn, con phải
phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nht.”
(Trích Chương 8, Những tấm lòng cao cả, Ét-môn-đô đơ A-mi-
xi)
a. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu ngn gn ni dung của đoạn trích.
c. Xác định ít nht 2 t Hán Việt có trong đoạn trích.
d. Qua đoạn trích người b mun khuyên En-ri- điu gì?
e. Trong hc tp em thy mình một tên lính hèn nhát hay dũng cm? Em
hãy tr li bng mt đoạn văn ngắn t 2-3 dòng.
Câu 2:
Hãy viết một đoạn văn ngắn khong 5- 7 câu v ch đề Nim vui trong hc
tp có s dng 1 cp t trái nghĩa (lưu ý gạch chân xác định).
Câu 3:
“T ơn thầy dn con vào rng tri thc
Cảm nghĩa cô dắt con đến biển yêu thương”
Tht khó th nói hết ngàn lời yêu thương, th dùng t ng bt lên
tiếng tri ân thy t sâu thm m hn những con người vĩ đi suốt đời hi sinh
cho s nghip trồng người. Em hãy viết một bài văn phát biểu cảm nghĩ v ngưi
thy hoc cô mà em kính yêu.
----------- HẾT -----------
GI Ý:
1a
- Phương thức biểu đạt chính: biu cm
1b
Ni dung:
- En-ri-cô chưa ham hc trong khi tt c mi người đều phi hc.
- Vic hc tập như chiến trường, En-ri-cô phi c gắng để không
mt tên lính hèn nhát.
1c
- T Hán Vit: thiếu n, binh lính, luyn tp, khí gii, chiến
trường…(hs chỉ cần xác định đúng 2 từ là được trn điểm)
1d
- Nói v s cn thiết ca vic hc.
- Cha mong con phi c gắng để không tên lính hèn nhát trong
chiến trường chinh phc kiến thc.
1e
HS th trình bày bng nhiu cách khác nhau miễn làm rõ được
yêu cu của đề. Mt s gi ý:
- tên lính hèn nhát vì: Chưa s c gng, còn ngi khó, ngi
khó, ngi khổ, chưa coi việc hc là nim vui, là mục đích phấn đấu...
- tên lính dũng cảm vì: Chăm ch, chu khó. Không ngi khó
khăn, gian khổ, tìm tòi, sáng to
2
- Viết đúng đề tài: Nim vui trong hc tp
*** M đoạn: Được cắp sách đến trường niềm ước ca bao
bn nh vùng cao. Hằng ngày được cắp sách đến trường là nim vui,
nim hnh phúc ln nht ca em.
*** Thân đoạn: trường hc, nơi bao điều diu vi tri thc,
bn bè, thy cô, vi bác trống trường thân quen.
- Cần xác định đúng mục đích, ý nghĩa của vic hc.
- T đó tìm thấy nim vui trong hc tp.
- Nêu ra mt s vic làm: Cm thy hạnh phúc khi được đến trường;
không thy áp lc trong vic hc, điểm s; tìm tòi, giải đáp những
thc mc ca bn thân bng kiến thc hc được,...
*** Kết đoạn: Em ha s c gng hc tp...
Câu 3
1. Yêu cu v k năng:
- HS viết được mt bài phát biu cảm nghĩ có bố cc rõ ràng.
- Biết kết hp các yếu t miêu t kết hp t s vào bài văn.
2. V kiến thc:
HS th trình bày bng nhiu cách khác nhau miễn làm rõ được
yêu cu của đề. Mt s gi ý:
a. M bài:
- Gii thiu v người thy (cô) giáo.
b. Thân bài:
- Nhng câu danh ngôn và ca dao tc ng hay v thy cô.
- Phm cht ca thy (cô) giáo: tn ty vi công vic dy ch, dy
ngưi.
- K nim sâu sc vi thy (cô) giáo.
c. Kết bài: Tình cảm đối vi thy (cô) giáo.
ĐỀ S 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
"En-ri- con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải
đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết nét mt
hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không nhà thì
ngày giờ của con sẽ trống trải biết dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một
tuần lễ con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ
nào không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ m lụng cm cụi cả ngày,
tối đến còn phải cắp sách đi học, những thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong
xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.
... Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy
sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường,
coi sự ngu dốt cừu địch lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn,
con phải phấn đấu luôn luôn chớ hề làm tên lính hèn nhát".
(Trích Nhng tm lòng cao c, Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi, Dch gi: Hng Thiếu
Sơn)
Câu 1. Tác giả đãng phương thức biểu đạt chính nào trong đoạn trích trên?
Câu 2. Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ ai ?
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên nêu tác dụng
của nó.
Câu 4. Em suy nghĩ về cách giáo dục của người bố trong đoạn trích trên ? Từ
đó viết bài văn kể về người bố thân yêu của em.
Phần
Câu
Nội dung
Đọc-
hiểu
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm
2
Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ En-ri-
3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên điệp ngữ kết hợp
với liệt :
+ Những người thợ làm lụng cm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi
học, những thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến
cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học,
viết.
+ Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi
chiến trường,… lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn
- Tác dụng :
+ diễn tả đầy đủ, sinh động nhấn mạnh sự cần thiết của việc hc mi
tầng lớp người, mi lứa tuổi, ...
+ Người cha muốn động viên, khích lệ tinh thần, ý chí hc tập của người
con.
4
*** Người bố trong đoạn trích:
- Có phương pháp giáo dục con hiện đại, khoa hc: Thay vì nghiêm khắc
quở trách con, khi con chưa tập trung hc tập, người cha viết thư cho con.
Sử dụng từ ngữ trìu mến, khích lệ, động viên con hc tập.
=> Yêu thương con, mong muốn con có được những điều tốt đẹp nhất.
*** Nêu suy nghĩ về người bố:
I/ Mở bài
Dẫn dắt giới thiệu về bố
Cha là bóng mát giữa trời
Cha là điểm tựa bên đời của con
Quả đúng vậy, người cha hay người bố lúc nào cũng chỗ dựa vững
Phần
Câu
Nội dung
chắc cho con cái. Mỗi khi đc đến hai câu ca dao này trong lòng em lại
dâng lên tình cảm yêu quý, kính trng với người bố của mình.
II/ Thân bài
a. Kể về ngoại hình
Bố em năm nay ngoài 40 tuổi
Dáng người bố cao to, khỏe mạnh với nét rắn chắc của một người
thợ phu hồ.
Khuôn mặt chữ điền rắn rỏi đầy vẻ cương nghị.
Làn da đượm một màu bánh mật vì vất vả dãi dầu sương gió.
Mái tóc bố không còn đen như trước nữa đã lấm tấm nhiều sợi
bạc.
Đôi bàn tay chai sần bê những cát, xi măng nặng trịch. Đôi bàn
tay nứt nẻ nâng đỡ trng trách gia đình.
b. Kể về tính cách
Bố em có tính cách giản dị lắm. Quần áo của bố mãi chỉ xoay quanh
bộ đồ công nhân màu xanh đậm. Bố rất ít khi sắm đồ mới cho mình,
bố luôn cười nói với chị em em rằng: “Bố đi thu hồ nên cần
nhiều quần áo, mấy cái áo xanh này là đủ rồi, mặc vừa tiện vừa đẹp”
Bố người đàn ông cùng chu đáo với gia đình. Ít chăm lo cho
mình nhưng bố không để chị em em thiếu thốn cái gì bao giờ. Quần
áo sách vở của chúng em c nào cũng đẹp đẽ, mới cứng. Bố bảo bố
không thể để hai cô công chúa của bố thua kém bạn bè được.
Bố dành trn tình yêu thương cho ba mẹ con em. Bố giúp mtrong
việc nội trợ. Bố dạy em hc không chỉ kiến thức trong sách vở
còn dạy em những bài hc đối nhân xử thế.
Là đàn ông nhưng bố em rất giỏi nấu ăn. Mẹ em là công nhân làm ca
đêm hay về muộn nên cơm nước hầu như một tay bố quán xuyến cả.
Những món ăn bố làm tuy giản dị nhưng thơm nức mũi và mùi vị
không kém cạnh đầu bếp chuyên nghiệp nào.
Đối với h hàng hay bà con làng xóm, bố tốt bụng và chu đáo. Trong
xóm việc cần người giúp bố không bao giờ nề sẵn sàng
giúp đỡ. Vì thế mi người ai cũng yêu quý và kính trng bó.
Phần
Câu
Nội dung
c. Kỉ niệm và suy nghĩ về bố
Em yêu nhất nụ cười của bố. Bố cười không chỉ vui còn để
động viên chúng em.
Có một thời gian khoảng đầu năm lớp 6, do chưa thích nghi được với
môi trường hc tập mới nên kết quả hc tập của em sa sút hẳn. Nhớ
lúc đó, bố không hề mắng chửi mỉm cười khích lệ em, giúp em
vượt qua khó khăn và vươn lên hc tập tốt hơn.
Em thích lắm đêm trung thu trăng sáng, bố ngồi giữa sân vót những
nan tre để làm cho chúng em những chiếc đèn ông sao thật đẹp.
III/ Kêt bài
Nêu cảm nghĩ về bố
Công ơn dưỡng dục sinh thành bao la của bố làm sao con thể trả hết?
thế em sẽ cố gắng hc tập thật giỏi, trở thành một người con ngoan để
bố vui lòng.
ĐỀ S 3:
Phn I: Phần đọc hiu:
Đc kĩ phần trích sau và thc hin các yêu cu:
Cảm ơn mẹluôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Gia giông t cuc đi
Vòng tay m ch che kh v v.
Bng thy lòng nh nhàng bình yên
M dành hết tui xuân vì con
M dành những chăm lo thng ngày
M dành bao hi sinh để con chm ly ước mơ.
M là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc li
Dẫu đi trọn c mt kiếp người
Cũng chẳng hết my li m ru…
(Trích li bài hát Con n m, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: Bài thơ trên gợi nh đến văn bản nht dụng nào mà em đã hc chương
trình Ng văn lớp 7?
Câu 2: Văn bản mà em xác định được u 1 là li ca ai nói vi ai? Hoàn cnh
nào dẫn đến s việc đó?
Câu 3: Giải thích nhan đề của văn bản mà em tìm được câu 1?
Câu 4: Xác định bin pháp tu t có trong kh thơ th 2?
Câu 5: Các t vì, và, để trong i thơ thuc t loi gì?
GI Ý:
Câu 1:
Văn bản: M tôi
Câu 2:
- Li nhn nh của người cha đối vi con là En-ri-cô.
- Hoàn cnh: Trong mt lần cô giáo đến thăm, En-ri-cô đã thiếu l độ
vi m.
Câu 3:
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tác giả lại lấy
nhan đề là Mẹ tôi vì:
Hình thức của văn bản là bức thư của người bố gửi cho con nhưng
nội dung mà bức thư đề cập đến lại là người mẹ. Người mẹ là
hình ảnh trung tâm của câu chuyện, mang giá trị biểu cảm cho tác
phẩm.
Người bố viết thư vì thái độ vô lễ của con đối với mẹ. Vai trò cao
cả và lớn lao của người mẹ là điều mà người bố muôn En - ri - cô
hiểu được khi cậu trót vô lễ với mẹ. Vì vậy nhan đề “Mẹ tôi” là
hoàn toàn chính xác.
Thông qua người bố, En-ri-cô sẽ hiểu được một cách khách quan
những gian khổ, hi sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành
cho đứa con.
Câu 4
- BPTT: Điệp ng (M dành).
Câu 5
- Các t và, vì, để: Quan h t
ĐỀ S 4:
Đọc đoạn văn và trả li câu hi:
“... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành
người dũng cảm, th lúc con s mong ước thiết tha được nghe li tiếng nói
ca mẹ, được m dang tay ra đón vào lng. Dù ln khôn, kho mnh thế nào đi
chăng nữa, con s vn t thy mình ch một đứa tr ti nghip, yếu đuối
không được ch che. Con s cay đắng khi nh li những lúc đã làm cho mẹ đau
lòng... Con s không th sng thanh thn, nếu đã làm cho m bun phin.
hi hn, cu xin linh hn m tha th... tt c cũng chỉ ích thôi. Lương
tâm con s không một phút nào yên tĩnh. Hình nh du dàng và hin hu ca m s
làm tâm hồn con như bị kh hình. En-ri-cô này ! Con hãy nh rng, tình yêu
thương, kính trọng cha m là tình cm thiêng liêng hơn cả. Tht đáng xấu h
nhc nhã cho k o chà đạp lên tình thương yêu đó...”
(Trích “M tôi- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ng văn 7, Tp mt, NXB Giáo dc, 2009, tr.10)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
b. Người b đã dự đoán En-ri-cô s mong ước điều khi đã tr thành người
trưởng thành, dũng cảm.
c. không trc tiếp xut hiện nhưng em cảm thy m ca En-ri-người m
như thế nào?
d. ...Con hãy nh rằng, tình yêu thương, kính trọng cha m tình cm thiêng
liêng hơn cả. Thật đng xu h nhc nhã cho k nào chà đạp lên tình thương
yêu đó...Em hiểu như thế nào v câu văn này?
e. So vi câu: “Ai cn mẹ xin đừng làm m khóc/ Đừng để bun trên mt m nghe
không...” thì đoạn văn trên nét riêng nào trong việc th hin khẳng định v
lòng hiếu tho của con cái đối vi cha m?
f. Đon tch tn gi cho em suy ng gì v tình cm u thương, kính trng
cha m.
Gi ý:
a.
Phương thức biểu đạt chính: T s
b.
Người b đã dự đoán En-ri-cô s mong ước: mong ước thiết tha được
nghe li tiếng nói ca mẹ, được m dang tay ra đón vào lng
c.
Dù không xut hin trc tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người m En-ri-cô là
ngưi m hết lòng yêu thương con, hy sinh tất c vì con.
d.
- Câu nói khẳng định tình yêu thương, kính trng cha mẹ là tình cảm cao
đẹp nhất, thiêng liêng nhất của mỗi người; cần lên án những kẻ không
biết trân trng, nâng niu, giữ gìn tình cảm đó.
e.
So với câu thơ: “Ai cn mẹ xin đừng làm m khóc/ Đừng đ bun trên
mt m nghe không...” thì đoạn văn trên dù vẫn s dng cách lp lun gi
thiết, kết luận nhưng cách viết của đoạn văn này ch vai trò to ln ca
m đi vi cuc đi mỗi con người, nim hnh phúc ln nht ca cuc
đời ca mỗi con người m t đó nghiêm khắc khẳng định lòng
hiếu tho của cái đi vi cha m cn th hin ngay luôn lúc này ch
không đợi ch đến ngày mai.
f
a. M bài :
Gii thiu vấn đề ngh lun : Tình cảm yêu thương, kính trng cha m.
b. Thân bài :
1. Gii thích :
- Yêu thương, kính trng cha m là tình cm cao cthiêng liêng nht :
+ Công lao không sánh ni ca cha m : cho con cuc sống, thương
yêu dy d, chịu đựng bao gian lao vt v, hi sinh thm lng vì con.
+ Nhng lo toan cho ơng lai, hnh phúc ca con.
+ Trong mi buồn vui, được mt trong cuộc đi luôn s an ủi, động
viên, v v khích l ca cha m.
2. Bình lun :
- Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trng cha m tình cm cao
đẹp nht, là truyn thống đạo lí dân tc, phm chất đạo đức con người.
- Biết yêu thương kính trng cha m con người s biết trân trng ci
ngun, sng nhân hu, biết hi sinh.
- T nh yêu gia đình, u cha mẹ con ngưi mi biết u quê hương, tổ
quc.
- Phê phán mt s người chưa biết trân trng tình cm, công lao ca cha
m, sng th ơ, buông thả, ích k, li nói hành vi làm tổn thương đến cha
m..., m mất đi nhng giá tr tốt đp trong truyn thống đạo dân tc,
gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội.
3. Liên h :
- Biết tôn trng đạo lí, sng xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ.
- Luôn t hào, yêu thương chămc cha mẹ.
c. Kết bài :
Khẳng đnh tình cảm yêu thương kính trng cha m tình cm cao
đẹp nht.
VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CA NHỮNG CON BÚP BÊ”
ĐỀ S 1:
Câu 1:
Đc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ
khơ, bàn c ngựa, những con ốc biển bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến
chuyện đó, mắt cứ ro hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên
khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp từ trong tủ ra đt sang hai phía thì
em bỗng tru tréo lên giận dữ...
a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
c. Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ ai?
d. Chỉ ra từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên?
e. Tìm từ đồng nghĩa với từ “giận dữ”?
g. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
GI Ý:
a.
- Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê
- Tác giả : Khánh Hoài
b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
c.
- Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ: Thành
d.
- Từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên: khe khẽ; tru tréo
e.
- Từ đồng nghĩa với từ “giận dữ” là: tức giận, thịnh nộ
g.
* Nội dung chính của đoạn văn trên là:
- Nỗi đau buồn của Thủy khi cha mẹ li hôn sự giận dữ của em khi phải
chia cả những con búp - đồ chơi gắn với hai anh em. (Hc sinh
thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng cần nói được bản những nội
dung trên).
ĐỀ S 2:
Câu 1: Đc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường học. Tôi dẫn em đến lớp 4B. Cô gio
Tâm đang giảng bài. Chúng tôi đứng nép vào một gốc y trước lớp. Em cắn cht
môi im lng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp n trường, từ cột cờ đến bảng tin
những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch. Rồi em bật lên khóc thút thít.
a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
c. Từ “chúng tôi” trong đoạn trích trên chỉ những ai?
d. Chỉ ra từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên?
e. Từ “sân trường” là từ ghép chính phụ hay đẳng lập?
g. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
GI Ý:
a.
- Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê
- Tác giả : Khánh Hoài
b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
c.
- Từ “chúng tôi” trong đoạn trích trên chỉ: Thành và Thủy
d.
- Từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên: đăm đăm, thút thít.
e.
- Từ “sân trường” là từ ghép chính phụ
g.
- Nội dung chính của đoạn văn trên là: Nỗi buồn đau, lưu luyến của
Thủy khi phải rời xa mái trường, xa cô giáo và các bạn của em.
ĐỀ S 3:
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
“...Vừa nghe thy thế, em tôi bt giác run lên bn bật, kinh hoàng đưa cp mt
tuyt vng nhìn tôi. Cp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai b mi đã
sưng mọng lên vì khóc nhiu.
Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nc n, tức tưởi ca em. Tôi
c phi cn cht môi để khi bt lên tiếng khóc to, nhưng nước mt c tuôn ra n
suối, ướt đầm c gối và hai cnh tay o.”
a. Đoạn văn trên được trích t văn bản nào? Ai là tác gi?
b. Nêu ngn gn ni dung của đoạn trích.
c. T văn bản trên, em thy:
- Tr em cn có nhng quyền cơ bản nào?
- Trách nhim ca tr em ngày nay là gì.
Câu 2: T đon trích trên:
a. Xác định nhng t láy.
b. Phân bit t láy toàn b và t láy b phn trong nhng t láy vừa tìm được.
c. Ch ra tác dng ca nhng t láy đó
GI Ý:
1a
- Đoạn văn trên được trích t văn bản Cuc chia tay ca nhng con búp
- Tác gi: Khánh Hoài
1b
- Ni dung của đoạn trích: Tâm trạng đau đớn, bun bã, kh s và bt lc
ca hai anh em Thành và Thy.
1c
*** Nêu quyn và trách nhim ca tr em ngày nay
- Quyn ca tr em ngày nay: Có quyền được sng hạnh phúc, được
hc hành, được vui chơi; được sng trong hòa bình...
- Trách nhim: Vâng li, l phép vi ông, bà, cha ,m, thầy cô; chăm
ch hc tp; có ý thc bo v của công; …
2a
- Nhng t láy trong đoạn trích: bn bật, thăm thm, nc n, tức tưởi
2b
Phân bit t láy toàn b và t láy b phn
- T láy toàn b: bn bật, thăm thm
- T láy b phn: nc n, tức tưởi
2c
Tác dng ca nhng t láy trên:
- Tăng sức gi hình, nhn mnh tâm trng buồn bã, đau đớn, tuyt
vng ca nhân vt Thủy cũng như Thành.
- Đồng thi th hiện được tình cm anh em gn bó, không mun ri xa
nhau.
ĐỀ S 4:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không hiểu
sao tôi thấy ân hận qu. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn, chẳng lúc nào tôi chú ý đến
em… Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa tr
chuyện.
Vậy giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy
trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.
Nhưng không, có tiếng dép lẹp kẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:
Thằng Thành, con Thủy đâu?
Chúng tôi giật mình, líu ríu dắt nhau đứng dậy.
Đem chia đồ chơi ra đi! – Mẹ tôi ra lệnh.
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bm vào cnh tay tôi.
Dìu em vào trong nhà, tôi bảo:
Không phải chia nữa. Anh cho em tất.
(Sch gio khoa Ngữ văn 7, tập I, trang 21,
22)
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào?
2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
3. Tìm 4 từ láy có trong đoạn trích.
4. Xác định quan hệ từ trong câu:“Nhưng không, tiếng dép lẹp kẹp trong
nhà và tiếng mẹ tôi.”
5. Xét về mặt nội dung, tính mạch lạc của văn bản được thể hiện như thế nào
trong đoạn trích?
6. Đoạn văn sau sử dụng phép tu từ gì? Chỉ ra và nêu tác dụng.
Vậy giờ đây anh em tôi sắp phải xa nhau. thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy
trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.”
7. Nếu em là người anh, em có chia đồ chơi không? Vì sao?
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN
Cảm nghĩ về tình cảm anh em của Thành và Thủy trong văn bản nêu trên.
GỢI Ý:
1
- Tên văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê.
2
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
3
- Tìm đủ 4 từ láy: Trong cc từ ly sau (mảnh mai, thoăn thoắt, lẹp kẹp, líu
ríu, loạng choạng, dịu dàng, mãi mãi).
4
- Quan hệ từ: Nhưng, và.
5
- Xác định tính mạch lạc trong đoạn văn.
Hc sinh chỉ cần xác định được 1 trong các ý sau:
+ Các câu, c đoạn đều cùng nói về đối tượng hai anh em Thành
Thủy.
+ Cc câu, cc đoạn đều cùng nói về tâm trạng, thi độ của hai anh em
Thành và Thủy.
+ Cc câu, cc đoạn đều cùng nói về việc chia tay của hai anh em Thành
và Thủy.
6
- Phép tu từ: + Điệp ngữ.
+ Chỉ ra từ ngữ: xa nhau, một giấc mơ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh cảm gic sợ phải chia xa của Thành và Thủy.
7
- Hc sinh thể hiện được ý kiến cá nhân về sự lựa chn (chia đồ chơi) hoặc
không (chia đồ chơi) và giải thích được quan điểm đã lựa chn một cách
ràng, hợp lý và thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
TLV
Dàn ý: Cảm nhận về tình anh em giữaThành Thuỷ trong Cuộc chia
tay của những con bp bê
1. Mở Bài
- Tuổi thơ của mỗi người đều gắn với một mái gia đình ấm áp. Trong đó, tình
cảm anh chị em luôn gắn bó, tươi đẹp.
- Nhà văn Khánh Hoài đã khắc ha tình anh em thắm thiết của Thành và Thủy
trong truyện ngắn "Cuộc chia tay của những con búp bê", một tác phẩm đạt
Giải thưởng Quốc tế văn hc viết về Quyền trẻ em.
2. Thân Bài
a. Hoàn cảnh của nhân vật Thành và Thủy:
· Hai anh em ruột vốn gắn bó và yêu thương nhau rất mực.
· Bố mẹ chia tay, hai anh em cũng phải chia tay.
· Thủy có thể sẽ không còn được đi hc.
b. Cảm động khi Thành và Thủy hồi tưởng bao kỷ niệm:
· Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh; trang cho vệ sĩ đ
canh cho anh ngủ => Thủy rất thương anh.
· Thành giúp em mình hc; chiều nào Thành cũng đón em đi hc về, vừa đi
vừa nói chuyện => Thành chăm sóc chu đáo cho em gái.
c. Nỗi xót xa khi Thành và Thủy phải chia đồ chơi:
· Thành nhường hết cho em.
· Thủy không chịu chia rẽ hai con búp bê.
· Cảnh tượng nhói lòng, vừa cho thấy tình anh em gắn bó, vừa tô đậm nỗi đau
chia ly của trẻ thơ.
d. Tình cảm anh em của Thành Thủy trong cảnh Thủy chia tay lớp
học:
· Những cảm xúc đẹp về tình cô trò, tình bạn bè trong sáng.
· Nghệ thuật đối lập ngoại cảnh và nội tâm càng cho thấy nỗi đau, tình thương
của Thành dành cho em.
3. Kết Bài
· Nhà văn thành công khi miêu tả tình anh em gắn bó trong mái gia đình.
· Từ đó, kh
ẳng định tuổi thơ phải được sống trong yêu thương và hạnh phúc.
- Hết-
ĐỀ SỐ 5:
Phần I: Đọc hiểu
Đc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ tú
khơ, bàn c ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến
chuyện đó, mắt nó cứ ro hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên
khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đt sang hai phía thì
em bỗng tru tréo lên giận dữ...
Câu 1: Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Truyện có chứa đoạn văn bản trên được kể ở ngôi thứ mấy? Việc lựa chn
ngôi kể ấy có tác dụng gì?
Câu 3: Kể tên các loại từ láy mà em đã hc
Câu 4: Tìm từ láy trong đoạn văn trên? Cho biết chúng thuộc loại từ láy nào?
Câu 5: Qua truyện có chứa đoạn văn bản trên, theo em, tác giả muốn nhắn gửi đến
mi người điều gì?
Câu 6: Theo em bố mẹ bạn Thủy đã vi phạm quyền gì của trẻ em mà lẽ ra Thủy
phải được hưởng?
Câu
Nội dung
1
Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê
Tác giả : Khánh Hoài
2
* Ngôi thứ nhất
* Tác dụng: Giúp việc thể hiện suy nghĩ tình cảm, diễn biến tâm trạng của
nhân vật dễ dàng, tăng thêm tính chân thực của truyện, làm cho truyện hấp
dẫn và sinh động hơn.
3
* Hai loại từ láy: Láy toàn bộ ; láy bộ phận.
4
* Từ láy: khe khẽ; tru tréo, thỉnh thoảng.
- Từ láy bộ phận: tru tréo, thỉnh thoảng.
- Từ láy toàn bộ: khe khẽ.
5
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trng.
- Mi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm
tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
6
- Thủy sau khi về quê sẽ không được đi hc nữa, em sẽ phải ra chợ để bán
hoa quả.
- Bố mThủy đã vi phạm vào quyền được hc hành, vui chơi của trẻ em
(Công ước LHQ về quyền trẻ em )
ĐỀ SỐ 6:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không
hiểu sao tôi thấy ân hận qu.lâu nay mải vui chơi lũ bạn, chẳng lúc nào tôi chú ý
đến em. Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa
nói chuyện
Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi,
lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.
(Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài )
Câu 1. Văn bản chứa đoạn trích thuộc kiểu văn bản nào? Phương thức biểu đạt
chính của đoạn trích?
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn?
Câu 3. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
“Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi, lạy trời
đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.”
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của
mình khi được sống trong tình yêu thương của cha m
GỢI Ý:
Câu 1
- Văn bản chứa đoạn trích thuộc kiểu văn bản: Nhật dụng
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự
Câu 2
Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó, không muốn xa cách
của hai anh em Thành và Thủy
Câu 3
- Chỉ rõ biện pháp tu từ: Những câu vănsử dung phép tu từ: Điệp ngữ
+ Từ “xa cách”, “một giấc mơ ” lặp lại hai lần
- Tác dụng: Nhấn mạnh điều suy nghĩ của người anh, đau đớn với một điều
sắp xảy ra: Sự chia lìa của hai anh em đồng thời thể hiện sự mong muốn
sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy.
Câu 4
HS viết đoạn văn: Trên sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình yêu niềm
hạnh phúc của mình đối với mẹ. Về hình thức phải mở đoạn, phát triển
đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình
thức
- Cha mẹ niềm hạnh phúc con được, người những chịu thương
chịu khó nhất, người phải gồng mình gánh vác gia đình, người cho con
người sống, cho con nghị lực, cho con mi thứ tốt đẹp nhất trên đời…
- Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là cócha mẹ và còn chamẹ
bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha
mẹ, được sống trong mái ấm gia đình.
Được đi hc Được cha mẹ quan tâm ,cha mẹ chăm sóc dạy dỗ...
- Tình yêu củacha mẹ điều kiện sẽ không bao giờ mất đi cho con
làm bất cứ điều gì mẹ cũng không trách.
- Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: Giúp
đỡ cha mẹ làm công việc nhà những lúc bố mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực hc
tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách,…
- Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em chamẹ là
điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được.
ĐỀ SỐ 7:
Đc đoạn trích sau và tr li các câu hi.
... Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng nhiu. Tôi dành hu hết cho em: b
khơ, bàn c ngựa, nhng con c bin b ch màu. Thy chng quan tâm
đến chuyện đó, mắt c ráo honh nhìn vào khong không, thnh thong li nc
lên khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa ly hai con búp bê trong t ra, đt sang hai phía thì
em tôi bng tru tréo lên gin d:
- Anh li chia r con V Sĩ với con Em Nh ra à? Sao anh ác thế!
Tôi nhìn em bun bã:
Thì anh đã nói với em ri. Anh cho em tt c.
Tôi đt con V Sĩ vào cạnh con Em Nh giữa đống đồ chơi của Thy. Cp mt em
du lại, nhưng chợt nghĩ ra điều gì, em li kêu lên:
Nhưng như vậy lấy ai gc đêm cho anh?
Tôi nhếch mép cười cay đắng. Trước đây thời tôi toàn ng thy ma. Thy
bảo: “Để em bt con V Sĩ gc cho anh”…
a. Đon trích s dụng phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu ni dung của đoạn trích?
c. T in đm trong câu sau thuc kiu cu to t nào: Anh li chia r con V với
con Em Nh ra à?”
d. Lời nói hành động ca Thy khi thy anh chia hai con bút V Em Nh
ra hai bên mâu thuẫn? Theo em, cách nào đ gii quyết được nhng mâu
thuân y không? Kết thúc truyn, Thủy đã lựa chn cách gii quyết như thế nào?
Chi tiết này gi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?
GI Ý:
a.
a. Phương thức biểu đạt: tự sự
b.
Nội dung đoạn trích: kể về việc hai anh em Thành và Thủy chia đồ chơi
c.
Từ “chia rẽ”: từ ghép đẳng lập
d.
*** Khi thấy anh chia 2 con búp Em Nhỏ Vệ Sĩ, lời nói hành
động của Thuỷ có gì mâu thuẫn?
- Lúc đầu tru tréo, giận d vì không muốn 2 con búp bê chia tay nhau vì
từ khi về nhà, 2 con búp bê luôn thân thiết, chưa phải chia tay ngày nào.
- Sau đó: Thuỷ lại dịu lại và cũng không đồng ý việc anh nhường hết búp
cho mình nthế thì Lấy ai gc đêm cho anh. Thương anh Thuỷ
rất bối rối sau khi đã tru tréo lên giận dữ ->Sự mâu thuẫn rất tinh tế, rất
trẻ thơ của Thuỷ.
*** Theo em có cch nào giải quyết mâu thuẫn ấy không?
- Gia đình Thuỷ phải được đoàn tụ, 2 anh em không phải chia tay, 2 con
búp bê cũng không phải xa nhau.
*** Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cch giải quyết ntn? Chi tiết này
gợi cho em suy nghĩ và tình cảm gì?
- Đặt con vệ sĩ cạnh con em nhỏ, chúng không bao giờ phải xa nhau.
=> Sự gắn bền chặt, không thể rời xa của 2 anh em. Chi tiết này còn
gợi trong lòng người đc tình thương cảm đối với 1 em gái giàu lòng vị
tha, nhân hậu: vừa thương anh, vừa thương những con búp bê. Thà mình
chịu chia lìa chứ không để những con búp bê phải chia tay. Mình thể
chịu thiệt thòi để anh luôn con vệ gác cho ngủ yên giấc mỗi đêm.
Chúng ta cũng không khỏi cảm thấy đau xót, tại sao các em lại phải xa
cách trong khi các em không muốn. Sự chia tay đó rất vô , không
nên có.
CHỦ ĐỀ “CA DAO – DÂN CA”
ĐỀ SỐ 1:
Phần I: Phần đọc –hiểu
Đc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tt nước bên đường hôm nao.
Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định thành ngữ có trong bài ca dao trên
Câu 3. Chỉ ra hai biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao trên và nêu tác dụng của
các biện pháp tu từ đó
Câu 4. Bài ca dao trên gợi cho người đc tình cảm gì?
Phần II. Tạo lập văn bản
Từ tình cảm của nhân vật trữ tình trong văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 7 - 12 dòng) trình bày tình cảm của em đối với quê hương.
Phần I
ĐỌC HIỂU
1
- Thể thơ: Lục bát
2
- Thành ngữ: dãi nắng dầm sương
3
- Hai biện pháp tu từ nổi bật: Điệp ngữ và liệt kê.
- Tc dụng:
+ Điệp ngữ: nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, triền miên khôn
nguôi của người xa quê.
+ Liệt kê: “quê nhà, rau muống, dầm tương, ai dãi nắng dầm
sương, ai tt nước bên đường”: thể hiện nỗi nhớ từ trừu tượng đến
cụ thể về quê hương.
4
- Văn bản gợi cho người đc về tình yêu quê hương đất nước.
Phần II
TẠO LẬP VĂN BẢN
1
- Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân
thành đối với những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn
lên, là hành động không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển
đất nước.
- Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi
người dành cho đất nước của mình.
+ Không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các
cường quốc trên thế giới.
+ Sự bảo vệ, gìn giữ các nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc.
+ Quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước của mỗi con người trong
những lúc gian nguy.
- Tình yêu quê hương đất nước là yếu tố quan trng không thể
thiếu trong mỗi con người dù ở bất kỳ đất nước nào.
- Mỗi cá nhân nên xây dựng, bồi dưỡng cho mình tình yêu quê
hương đất nước và có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ,
xây dựng, làm đẹp cho quê hương.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1:
Cho bài ca dao sau:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thnh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bt cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
a. Em hiểu thế nào là ca dao? Trong chương trình Ngữ văn 7, em đã hc hc
những chùm ca dao nào?
b. Xác định các từ ghép đẳng lập và từ láy có trong bài ca dao trên.
c. Xác định quan hệ từ được sử dụng trong bài ca dao.
d. Chỉ ra các cặp từ trái nghĩa có trong bài ca dao.
e. Nêu tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong bài ca dao trên.
f. Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn
tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao đế chứng minh
điều đó và giải thích vì sao?
GỢI Ý:
a.
- Ca dao là lời thơ của dân ca.
- Chùm ca dao:
+ Những câu hát về tình cảm gia đình.
+ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
+ Những câu hát than thân
+ Những câu hát châm biếm.
b.
Các từ ghép đẳng lập: dẻo thơmđắng cay; từ láy: thánh thót
c.
Quan hệ từ: như nghĩa quan hệ so sánh)
d.
Các cặp từ trái nghĩa: Dẻo thơm- đắng cay
e.
Nêu được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong bài ca
dao trên: Nỗi vất vả, khó nhọc của nhà nông và sự biết ơn người
lao động.
f.
Hình ảnh con cò trong ca dao xưa thường để nói về cuộc đời và thân
phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội
kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận
của người nông dân.
“Cái cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò v
Cò về thăm quán cùng quê
Thăm cha, thăm mẹ, cò về thăm anh”.
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”
“Trời mưa
Quả dưa vẹo v
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn”.
Con cò mà đi ăn đêm.
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao...
Cái cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa, cò về?
Cò về đến gốc cây đề,
Giương cung anh bắn cò về làm chỉ
Cò về thăm bác thăm dì,
Thăm cô xứ Bắc thăm dì xứ Đông.
Con cò lấp lé bụi tre
Sao cò lại muốn lăm le vợ người
Vào đây ta hát đôi lời
Để cho cò hiểu sự đời , ở ăn
Sự đời cò lấy làm răn
Để cho cò khỏi băn khoăn sự đời.
Cái cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng.
ĐỀ SỐ 3:
PHẦN 1: ĐỌC - HIỀU VĂN BẢN
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi! ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
a. Cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao.
b. Lời nói của Cò trong bài gợi em nhớ đến câu thành ngữ nào? Hãy đặt 1 câu với
thành ngữ đó.
c. Nêu tên hai phép tu từ mà tác giả vận dụng trong bài.
d. Trình bày ngắn gn (khoảng 3 đến 5 dòng) suy nghĩ của em về cuộc sống và thái
độ sống của con cò trong bài.
GỢI Ý:
a.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
b.
- Thành ngữ: gợi: Chết vinh hơn sống nhục; Chết đứng hơn sống quỳ….
- Đặt câu
c.
- Phép tu từ:
+ Nhân hóa (tôi)
+ Ẩn dụ (Hình ảnh con cò)
d.
+ Cuộc sống của cò vất vã, gian nan
+ Luôn giữ gìn phẩm chất.
=> Khâm phục, trân trng.
ĐỀ SỐ 4:
I. ĐỌC HIU
Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
(Theo Ngữ văn 7, tập 1)
1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên?
2. Nội dung chính của bài ca dao trên là gì?
3. Hãy tìm một từ láy có trong bài ca dao trên?
4. Xác định một thành ngữ có trong bài ca dao trên?
5. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
“Nước non lận đận một mình,
Thân c lên thc xuống ghềnh bấy nay.”
II. LÀM VĂN
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về thân phận của
người nông dân qua bài ca dao trên.
GỢI Ý:
Phn
Câu
Ni dung
1
Phương thức biểu đạt chính: biu cm
ĐỀ SỐ 5:
Phần 1: Đọc – hiểu
Đc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lng con ơi!
1. Phân biệt ca dao và dân ca.
2. Bài ca dao thuộc đề tài nào?
3. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao.
4. Viết một đoạn văn (5-7 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về bài ca dao trên.
GỢI Ý:
1
+ Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc.
+ Ca dao là lời thơ của dân ca.
2
- Bài ca dao thuộc đề tài những bài ca dao về tình cảm gia đình
3
- Biện pháp tu từ so sánh...
- Tác dụng: Giúp cảm nhận sâu sắc và cụ thể hơn công lao to lớn của
cha mẹ.
4
1. Mở đoạn
I
2
Ni dung chính: S phận người nông dân trong xã hi phong kiến
3
T láy: lận đận
4
Thành ng: n thác xung ghnh
. 5
n d: thân cò
Phép đối: lên - xung
II. LÀM VĂN
Cảm nghĩ về thân phận người nông dân.
- Thân phận cơ cực, vất vả, lận đận
- Cuộc sống bấp bênh, nghèo kh
- Hoc trong xã hội phong kiến thân phận người nông dân nhỏ bé, khó
tìm được ci ăn, bị p bức, chịu nhiều bất công.
- rất nhiều câu ca dao hay nói về tình cảm gia đình, như một bài
ca dao nói về ơn nghĩa cha mẹ:
"Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lng con ơi"
2. Thân đoạn
- Sử dụng phép so nh để diễn đạt công lao của cha mẹ "công cha -
núi ngất trời", "nghĩa mẹ - nước ngoài biển Đông", so sánh với tự
nhiên có tầm vóc lớn lao nhằm khẳng định công ơn cha mẹ.
- Nhấn mạnh công lao nuôi nấng con cái thông qua "cù lao chín chữ":
Sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.
- Từ đó răn dạy con người phải biết yêu thương, kính trng cha mẹ, hết
lòng phụng dưỡng, chăm sóc, đặt chữ hiếu lên hàng đầu, chớ để cha
mẹ phải buồn lòng.
3. Kết đoạn
- Nội dung: Giáo dục về tình cảm gia đình, răn dạy mỗi con người cần
phải ghi nhớ công ơn cha mẹ, đặt chữ hiếu lên hàng đầu.
- Nghệ thuật: Bài ca dao sử dụng thể lục bát truyền thống, âm điệu nhẹ
nhàng nlời ru của mẹ, dùng các so sánh liên tưởng đặc sắc, tầm
vóc to lớn nhằm đề cao công ơn của cha mẹ.
ĐỀ SỐ 6:
Đc ng liu sau và tr li các câu hỏi bên dưới:
"Công cha như núi ngt tri".
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 35)
Câu 1: Chép ba câu tiếp theo để hoàn chỉnh bài ca dao trên.
Câu 2: Xác định ch đề ca bài ca dao em va chép. Bài ca dao là li ca ai nói
vi ai?
Câu 3: Tìm và gii thích 1 t Hán Việt được s dng trong bài ca dao trên
Câu 4: Ch ra bin phap tu t đưc s dng trong bài ca dao và nêu tác dng ca
phép tu t đó trong việc din t ni dung toàn bài.
Câu 5: Nêu nội dung bài ca dao. Qua đó, nhân dân ta mun gi gắm điều gì?
Câu 6: Hãy tìm và viết thêm ít nht 2 bài ca dao cùng ch đề.
Câu 7: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao.
GỢI Ý:
1.
"Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lng con ơi"
2.
- Chủ đề: Bài ca dao nói về chủ đề tình cảm gia đình (tình cảm con cái với
cha mẹ)
- Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó:
Tiếng gi “con ơi”.
3.
- Từ Hán Việt: nghĩa: tình nghĩa, việc làm vì người khác (ở đây chỉ những
việc làm mà mẹ đã hi sinh vì chúng ta)
4.
- Biện pháp tư từ được sử dụng: so sánh
- Câu hát đã sử dụng những hình ảnh vĩ: “núi ngất trời”, nước “biển
Đông” để so sánh với công cha, nghĩa mẹ.
- Phép so sánh trên đã giúp chúng ta có thể cm nhn sâu sc và c th
hơn công lao to ln ca cha m.
- Hình ảnh “núi cao, biển rộng” tiếp tục được láy li câu ca th ba mt
ln na nhn mnh thêm công lao ca cha m.
=> Tình yêu thương vô bờ, s hết lòng ca cha m dành cho con.
5.
Nội dung bài ca dao:
+ Công lao tri bin ca cha m đối vi con cái không th nào k hết.
+ Bn phn trách nhim ca con cái trước công lao to ln y phi biết
ghi nh, kính trng, hiếu tho
6.
1. Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha.
2. Công cha như núi Thi Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lng thờ mẹ kính cha
Cho trn chữ hiếu mới là đạo con
7.
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao
- Thân đon:
* Biu cm v hình thc bài ca dao
- Là li ru ca m nói với con. Được th hin bng nhng câu lc bát
mang âm hưởng ngt ngào, tha thiết.
* Biu cm v ni dung
- Hiu tấm lòng và công ơn cha m qua li ngợi ca công cha nghĩa mẹ:
+ Dùng nhng hình nh ln lao, thiêng liêng, sâu thm ngt ngào để ví vi
công ơn cha m. Phân tích cái hay ca nhng hình ảnh đó
+ Tư duy của người Việt thường ví công cha vi tri, nghĩa mẹ như biển.
- Thm thía trách nhim, bn phn qua lời căn dặn tha thiết vi nhng
ngưi làm con
- Ly ví d v mt hai bài có nội dung tương tự. Nhng bài ca dao này th
hin truyn thống đạo lí tốt đẹp ca cha ông ta
- Kết đoạn:
+ Khẳng định tình cảm được th hiện trong bài thơ
+ Bài hc cho bn thân
ĐỀ S 7:
Đc ng liu sau và tr li các câu hỏi bên dưới:
Ngó lên luc lt mái nhà
Bao nhiêu luc lt nh ông bà by nhiêu
(Ng văn 7- tp 1)
Câu 1: Xác định th loi của văn bản trên. Trình bày hiu biết ca em v th loi
đó.
Câu 2: Xác định ch đề và PTBĐ chính của văn bản.
Câu 3: Văn bản là li ca ai, nói v ni dung gì?
Câu 4: Qua văn bản, em hãy viết 1 đoạn văn về tình cm của con cháu đối vi ông
bà.
Câu 5: Tìm 2 văn bản cùng th loi.
Câu
Nội dung
1
- Thể loại: Ca dao
- Ca dao là lời thơ dân xa, bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong
cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca.
2
- Chủ đề: Tình cảm gia đình
- PTBĐ chính: Biểu cảm
3
- Văn bản lời của con cháu nói với ông bà, diễn tả tình cảm yêu quý,
kính trng, nỗi nhớ của con cháu đối với ông
4
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu về tình cảm gia đình
+ Ca dao dân ca nói đến tình cảm gia đình như tình cảm của con cái đối với cha
mẹ, tình cảm anh em.
+ Trong đó, có thể nhắc đến tình cảm của con cháu với ông bà mình qua câu ca
dao
“Ngó lên nuộc lạt mi nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”
2. Thân đoạn:
* Câu ca dao mang ý nghĩa nhắc nhở con cháu phải luôn ghi nhớ công lao to
lớn của ông bà tổ tiên, xây dựng truyền thống gia đình, những người đi trước.
* Ý nghĩa của câu ca dao
Tình cảm của con cháu với ông từ xa xưa đã có. Đó chính là tình cảm
huyết thống trong một gia đình
Tình cảm của người đi sau với thế hệ đi trước.
Qua câu ca dao, con cháu thể hiện nỗi nhớ thương da diết của mình với ông
bà, tổ tiên
Đồng thời nhắc nhở con cháu luôn nhớ về cội nguồn của mình. Đạo hiếu thờ
cúng tổ tiên ta hàng năm cũng hành đồng thể hiện nỗi nhớ đó. Những hành
động cử chỉ nhỏ như chào ông, chào cũng thể hiện tình cảm của con cháu tỏ
lòng hiếu thảo với ông bà
3. Kết đoạn:
Qua câu ca dao, ta thấy được một tình cảm cùng thiêng liêng cao quý đó
là tình cảm con cháu với ông bà tổ tiên mình. Chúng ta phải luôn biết ơn những
người đi trước, đó truyền thống quý báu của dân tộc Uống nước nhớ
nguồn”.
5
Con ai chẳng giống cha
Cháu ai chẳng giống bà, giống ông.
Hôm qua chiếc bánh bò,
chia cho cháu phần to nhất nhà,
Mỗi lần cháu chạy chơi xa,
Mẹ kêu về đnh thì lại can.
ĐỀ S 8:
Đc ng liu sau và tr li các câu hỏi bên dưới:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bt ngt
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bt ngt mênh mông
Thân em như chẽn lúa đng đng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
(Ng văn 7- tp 1, trang 38)
Câu 1: Xác định th loại và PTBĐ chính của văn bản trên.
Câu 2: Ch ra và xác định hai t ghép, hai t láy trong ng liu trên.
Câu 3: Văn bản là li ca ai nói với ai? Người y mun biểu đạt tình cm gì?
Câu 4: Hai dòng đầu bài 4 có những gì đặc bit v t ng? Những nét đặc bit y
có tác dụng, ý nghĩa gì?
Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (12 câu) nêu cm nhn ca em v 2 câu cui trong
bài ca dao trên, trong đó có s dng ít nht 1 t láy, 1t ghép, gạch chân dưới t
láy và t ghép đó.
GỢI Ý, ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
1
- Thể loại: Ca dao
- PTBĐ chính: Biểu cảm
2
- Hai từ ghép: mênh mông, bát ngát
- Hai từ láy: Bát ngát, mênh mông
3
- Bài 4 là li chàng trai nói vi cô gái
- Bài ca dao cách bày tỏ tình cảm của chàng trai với gái, thấy cánh
đồng “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông” và vẻ đẹp gái mảnh
mai, trẻ trung, đầy sức sống. Chàng trai đã ca ngợi cánh đồng vẻ đẹp của
cô gái.
4
Sự đặc biệt đó là:
- Tất cả các câu ca dao khác đều được làm theo thể thơ lục bát
+ Hai dòng thơ đầu của bài ca dao này, mỗi câu được kéo dài ra thành 12
tiếng. Bên cạnh đó, các biện pháp điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng càng
tô đậm cảm giác về mt không gian rộng rãi, tràn đầy sức sống
+ Cánh đồng “mênh mông bát ngát bát ngát mênh mông” nói lên sự giàu
của quê “em”. Bằng tấm lòng yêu mến, tự hào nơi chôn nhau cắt rốn của
mình, mảnh đất đã thấm biết bao máu và mồ hôi của ông bà tổ tiên, của đồng
bào từ bao đời nay thì nhà thơ dân gian mới có thể viết nên những lời ca mộc
mạc mà đằm thắm nghĩa tình, đc lên làm xao xuyến lòng người như vậy.
5
Hs viết đoạn văn theo cảm nhận riêng, đảm bảo các nội dung:
- Ở hai dòng thơ cuối xuất hiện hình ảnh con người – một cô gái.
- Hình ảnh của cô gái hiện lên qua:
+ Hình ảnh so sánh gái với chẽn lúa đòng đòng lúa đương thì con gái
xanh tươi mơn mởn, giàu sức sống.
+ sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân. Nhưng
chính bàn tay con người nhỏ đó đã làm ra cánh đồng “mênh mông bát
ngát”, “bát ngát mênh mông” kia.
ĐỀ S 9:
“Thương thay thân phận con tm,
Kiếm ăn được my phi nm nh tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được my phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lnh đường mây,
Chim bay mi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc gia tri,
Dầu kêu ra mu có người nào nghe”.
Đọc bài ca dao trên và tr li các câu hi sau:
a. Bài ca dao trên thuc chùm ca dao nào? Bài s my?
b. Trong bài ca dao trên tác gi dân gian s dng nhng bin pháp tu t nào? Nêu
tác dng ca vic s dng nhng bin pháp tu t đó?
c. Thông qua hình nh nhng con vt quen thuc, tác gi dân gian mun nói ti ai?
d. Viết cm nhn v bài ca dao than thân khiến em cảm động nht.
a.
- Bài ca dao trên thuc chùm ca dao than thân, bài s 2
b.
- Trong bài ca dao trên tác gi dân gian s dng nhng bin pháp tu t :
+ n d
+ Điệp t, đip ng
Tác dng: Gi hình nh nh bé, ti nghip, vt vả, cực, gi và nhn
mnh thân phn của người lao động trong xã hội cũ.
c.
- Thông qua hình nh nhng con vt quen thuc, tác gi dân gian mun
nói ti thân phn ca những người lao động trong xã hội với bao ni
vt v, cc nhc, oan c…
d.
1. Mở bài
- Giới thiệu về số phận rẻ rúng của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.
- Giới thiệu câu ca dao
2. Thân bài
a, Vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong bài ca dao
* Từ "thân em"
Tất cả các bài ca dao bắt đầu bằng từ “Thân em” đều đã diễn tả thân
phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định, chịu cảnh
hôn nhân không có tình yêu. Từ đó, gợi cho người nghe sự chia sẻ và
đồng cảm sâu sắc. Đó là lời chung của người phụ nữ về thân phận nhỏ
, yếu ớt, đắng cay, tội nghiệp của h dưới chế độ xưa.
* Hình ảnh “tri bần trôi”
- Trái bần trôi hoàn toàn phụ thuộc vào gió, vào sóng. Dường như g
thổi rất nhẹ, sóng lại êm thì từ từ, thanh thản, chẳng may gió dập, sóng
dồi thì cũng phải đành cam chịu cảnh ba chìm bảy nổi chín lênh đênh,
biết tấp vào đâu? Vào bờ bến nào để đổi thay số phận?
- Sống một cuộc đời đầy éo le, sống không được làm chủ bản thân,
người phụ nữ buộc phải lâm vào cảnh phó mặc vào số phận
b, Nghệ thuật
- Trong ca dao các vật đem ra so sánh đều là những vật gần gũi, quen
thuộc và có những nét tương đồng độc đáo với thân phận của người con
gái trong xã hội cũ.
- Cách đem các sự vật ấy ra so sánh khiến cho đối tượng được so sánh
(người phụ nữ) hiện lên một cách rõ ràng, đồng thời cũng làm nổi bật
được thân phận không ra gì của h.
- Miếng cau khô, hạt mưa rơi, quả xoài… vốn không có giá trị gì nhiều,
thậm chí chỉ là đồ bỏ đi : quả bần trôi trên sông.
Trong các vật được đem ra so sánh thì việc so sánh phận mình với
trái bần các câu thơ đầu tiên, tác giả dân gian chủ yếu đưa ra các sự vật
để so sánh, còn câu tiếp theo là những câu miêu tả bổ sung, khắc hoạ rõ
nét thân phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định,
phải chịu cảnh hôn nhân không có tình yêu, may nhờ rủi chịu.
3. Kết bài
- Bài ca dao như một lời than than trách phận vẫn còn vang vng. Làm
cho lời than thêm não nuột.
- Đó là tiếng kêu đầy ai oán, khắc sâu vào lòng người nghe một nỗi đau
thân phận
VĂN BẢN “SÔNG NÚI NƯỚC NAM”
ĐỀ SỐ 1:
Đc bài thơ sau rồi tr li các câu hỏi bên dưới:
“Nam quốc sơn hà, Nam đế
Tiệt nhiên định phn tại thiên thư
Như hà nghịch l lai xâm phm
Nh đẳng hành khan th bại hư.”
Câu 1: Nêu tên văn bản và tác gi của bài thơ trên.
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 3: Có bn chép nhầm “Nam đế cư” thành “Nam nhân cư”.
a. Em hãy giải nghĩa 2 cụm t trên?
b. Theo em, s dng t nào thì hay hơn? Tại sao?
Câu 4: T ý chí bo v ch quyn dân tộc trong bài thơ, em hãy viết đoạn văn
khong ½ trang giấy thi nêu suy nghĩ của em v ý thc bo v ch quyn dân tc
trong thời đại ngày nay.
GI Ý:
1
- Văn bản: Nam quốc sơn hà (hoặc Sông núi nước Nam)
- Tác giả : Lý Thường Kiệt (?)
2
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1077, khi quân Tống sang xâm lược nước ta,
Lý Thường Kiệt cho người đc bài thơ này trong đền thờ hai vị tướng
Trương Hống và Trương Hát để khích lệ tinh thần quân sĩ chiến đấu.
3
a. Giải nghĩa:
Nam đế : Vua Nam
Nam nhân cư: Người Nam
b. S dụng “Nam đế cư” thì hay hơn vì tỏ được v thế ngang hàng
ca Việt Nam trước Trung Hoa.
4
- V hình thc: HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề
bài, không sai li chính t ng pháp cơ bản, không gạch đầu dòng,
không ngắt đoạn.
- V ni dung: suy nghĩ của em v ý thc bo v ch quyn dân tc
trong thời đại ngày nay
+ Ý thc bo v ch quyn dân tc trong thời đại ngày nay là vô
cùng quan trng.
+ Dân tc ta có truyn thống yêu nước, có ý chí kiên cường bo v
non sông đất nước
+ Là tui tr VN, ta phi ra sc th hin quyết tâm bo v ch
quyn dân tc
ĐỀ SỐ 2:
Đc các câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vc sch trời chia xứ sở
Gic dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Câu 1. Cho biết nhan đề của bài thơ trên?
Câu 2. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?
Nhận xét về ging điệu thơ được sử dụng trong bài ?
Câu 3. Kể tên các loại từ láy mà em đã hc
Câu 4. Tìm từ láy trong bài thơ trên? Cho biết chúng thuộc loại từ láy nào?
Câu 5. Bài thơ được coi như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết
bằng thơ. Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ là gì?
Câu 6. hc sinh em suy nghĩ về việc gigìn và bảo vệ chủ quyền đất
nước trong giai đoạn hiện nay?
Câu
Nội dung
1
* Nhan đề: Sông núi nước Nam
2
* Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
* Đặc điểm thể thơ:
+ Gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
+ Cách hiệp vần ở các tiếng cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4
+ Xét các tiếng 2-4-6: Đối thanh giữa chữ thứ 4 với chữ thứ 2 và 6, tạo ra
đòn cân đăng đối.
+ Kết cấu: Khai – thừa – chuyển – hợp.
* Ging thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
3
* Hai loại từ láy: Láy toàn bộ ; láy bộ phận.
4
* Từ láy: vằng vặc
* Thuộc từ láy bộ phận.
5
* Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài “Nam quốc sơn hà”:
- Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước
+ Nước Nam là của người Nam
- Sự phân định địa phận, lãnh thổ nước Nam trong “thiên thư”
+Ý chí kiên quyết bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc.
- Thái độ kiên quyết, rõ ràng: coi kẻ thù xâm lược là “nghịch lỗ”.
+Chỉ rõ: bn giặc sẽ thất bại thảm hại trước sức mạnh của dân tộc quyết tâm
bảo vệ chủ quyền của đất nước
6
- Phát huy truyền thống đấu tranh giữ nước của ông cha ta ngày xưa ngày
nay Đảng và nhà nước ta quyết tâm bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của tổ
quốc....
- Các chiến ngoài hải đảo ngày đêm bám biển cùng đồng bào cả nước giữ
vững biển đảo Trường Sa, Hoàng Sa.....
ĐỀ SỐ 3:
I. PHẦN ĐỌC HIU:
Cho đoạn thơ sau:
“Đất nước Đại Nam, Nam đế ngự
Sch trời định phận rõ non sông
Cớ sao nghịch tc sang xâm phạm?
Bay hãy chờ coi, chuốc bại vong. ”
(Trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980)
a. Đc đoạn thơ trên, em liên tưởng đến bài thơ nào? Hãy chép chính xác lại
phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ ấy? Tác giả là ai?
b. Nếu bạn thắc mắc sao không nói “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại
nói “Nam đế cư” (Vua Nam ở) thì em sẽ giải thích như thế nào?
c. Nêu ý nghĩa của bài thơ vừa chép?
d. Thế nào Tuyên ngôn độc lập? Bài thơ em vừa chép phải một bản
Tuyên ngôn độc lập không? Vì sao? Em có nhận xét gì về bản “Tuyên ngôn Độc
lập của Hồ Chí Minh 2 - 9 1945?
II. PHẦN LÀM VĂN:
Ngày nay “Biển đảo Việt Nam là phần lãnh thổ đất nước Việt Nam,
qua nghìn đời luôn gắn cht với đời sống của dân nước Việt cả về
vật chất tinh thần. Bởi vậy, biển đảo trong tâm thức người Việt đất
nước, là cuộc sống; và thực tế hàng ngàn năm lịch sử người Việt đã ra sức
khai ph dựng y sẵn sàng đổ cả mu xương cho chủ quyền biển đảo.
Tuy nhiên, tình hình biển đảo Việt Nam hiện nay đang những diễn biến
phức tạp đe dọa trực tiếp đến chủ quyền lãnh thổ của dân tộc.”
Trước tình hình căng thẳng ở biển Đông, theo em "Thanh niên cần
làm gì để bảo vệ Tổ quốc?". Trình bày cảm nghĩ của em (khoảng 20 - 25
dòng) về vấn đề trên. Trong đó, có sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
Hán việt và đại từ?
GỢI Ý:
Phn
ý
Gợi ý
I
a.
- Liên tưởng đên bài thơ: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)
- Hc sinh chép đúng Phần phiên âm và dịch t
- Tác giả: Lí Thường Kiệt
b.
- Nói “Nam đê cư” đê khăng định sự ngang hàng bình đăng giữa hai
nước hai vị vua Việt Nam - Trung Quốc. Quan niệm của kthống trị
phương Bắc chỉ vua của h mới thiên tử, mới được phép xưng đê,
còn các vị vua ở xứ sở khác chỉ được phép xưng vương.
- Trong xã hội phong kiên - vua là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung
quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua.
c.
- Bài thơ thê hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
- Bài thơ có thê xem như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
d.
- Tuyên ngôn độc lập: lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước
khăng định không một thê lực nào được xâm phạm.
- Bài thơ vừa chép: là một bản Tuyên ngôn độc lập
Vì: + Hai câu đầu: Khăng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước.
+ Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyêt tâm bảo vệ chủ quyền đó trước
mi kẻ thù xâm lược.
Liên hệ đên bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Bác đc tại Quảng trường
Ba Đình sáng 2/9/1945.
=> Bản TNĐL của Bác đã phát triển tinh thần dân tộc qua việc khăng
định quyền của các dân tộc (trong đó dân tộc Việt Nam): “tất cả cc
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
=> Chính nghĩa của dân tộc Việt Nam và quyêt tâm bảo vệ nền
độc lập dân tộc: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững
quyền tdo, đc lp y.
II
1
Học sinh thê trình bày theo những ý khc nhau, những vân phải đảm
bảo theo hướng tích cực. Dưới đây là một số gợi ý:
- Để bảo vệ chủ quyền biên đảo, trước hêt thanh niên hc sinh nói
riêng phải xác định phải giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển
đảo.
- Thanh niên cần hưởng hứng tích tực các diễn đàn hợp pháp trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền biển
đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu
tranh tham gia ngăn chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển
đảo Việt Nam.
- Thanh niên hậu phương chỗ dựa tình cảm vững chắc đối với các lính
biển đảo, bằng những việc làm thiết thực như gửi tđến các lính Hải
đảo để chia sẻ động viên tiếp sức cho các anh thêm nghị lực đtrông
giữ biển đảo.
- Điều quan trng nữa không ngừng tu dưỡng phẩm chất người Việt
Nam mới, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, định
hướng tưởng yêu nước đoàn kết thì chúng ta sẽ kết nối khối sức
mạnh lớn đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Bên cạnh đó sẵn sàng chuẩn bị tinh thần tham gia trực tiếp vào công
cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì mình có thể.
- Trách nhiệm của tuổi trẻ nói riêng ra sức gìn giữ toàn vẹn phần lãnh
thổ này như lời Bác Hồ năm xưa đã dặn "các Vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước".
VĂN BẢN “PHÒ GIÁ VỀ KINH”
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1:
Đoạt sáo Chương Dương độ,
Cầm Hồ Hàm Tử quan.
a. Em hãy cho biết đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả? Em hãy
chép phần còn lại để hoàn thành bài thơ.
b. Bài thơ viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó. Emy tìm
một từ ghép trong bài thơ và cho biết đó là loại từ ghép gì?
c. Bài thơ trên đem lại cho mỗi chúng ta bài hc gì về dựng nước, giữ nước?
d. Phân tích hào khí chiến thắng và khát vng hoà bình trong bài Ph gi về kinh?
GỢI Ý:
- Trích trong tác phẩm “Tụng giá hoàn kinh sư” (Phò giá về kinh).
- Tác giả Trần Quang Khải.
- Thi bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san
- Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Đặc điểm: Gồm 4 câu mỗi câu 5 chữ. Thường gieo vẫn chân, cuối mỗi
câu 12,4.
- Từ ghép trong bài thơ: Giang san
=> Từ ghép đẳng lập
- Bài thơ ngắn nhưng mang lại cho người đc nhận thức sâu sắc về
dựng nước và giữ nước: Không được chủ quan trên chiến thắng, mỗi
người phải cố gắng, nỗ lực để xây dựng nền thái bình muôn đời của dân
tộc, đất nước.
1. Mở bài
Giới thiệu bài thơ: "Phò giá về kinh" là mt tác phẩm tiêu biểu cho tinh
thần hào khí Đông A của triều đại nhà Trần. Bài thơ được Trần Quang
Khải sáng tác sau cuộc kháng chiến Mông - Nguyên thắng lợi.
2. Thân bài
- Tái hiện lại những cuộc chiến oanh liệt của dân tộc với hào khí chiến
thắng vang dội:
+ Trận Chương Dương thắng lợi
+ Trận Hàm Tử quân giặc thảm bại
→ Hai trận chiến oanh liệt , hào hùng, không khí sục sôi->thắng lợi
vang dội non sông
- Khát vng thái bình, thịnh trị của quân dân nhà Trần:
+ Xây dựng, củng cố sức mạnh khi hòa bình
+ Non nước vững bền ngàn năm
3. Kết bài
Cảm nghĩ của bản thân về bài thơ: Đc bài thơ, em như được sống lại
với những năm tháng hào hùng, oanh liệt của dân tộc và thấy được ý
nghĩa lớn lao của tự do, hoà bình.
ĐỀ SỐ 2:
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ (Trần Quang Khải)
Phiên âm:
Đoạt sóc Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san
Dịch thơ:
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy nghìn thu
(Ph gi về kinh- Bản dịch của Trần Trng Kim)
1/ Nêu thể thơ của văn bản?
2/ Chữ Đoạt, Cầm trong bản phiên âm thuộc từ loại gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật
của các từ loại đó trong văn bản?
3/ Câu thơ Thi bình nên gắng sức/Non nước ấy nghìn thu, tc giả đưa ra lời
khuyên gì?
4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài
hc không được ngủ yên trong chiến thắng.
GỢI Ý:
1.
- Thể thơ của văn bản: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
2.
- Chữ Đoạt, Cầm trong bản phiên âm thuộc từ loại động từ.
- Hiệu quả nghệ thuật của các từ loại đó trong văn bản: Ca ngợi sức
mạnh của quân đội nhà Trần với những chiến công vang dội trong cuộc
kháng chiến chống quân Mông-Nguyên
3.
Câu thơ Thi bình nên gắng sức/Non nước ấy nghìn thu, tác giả đưa ra
lời khuyên: Việc giữ gìn thái bình không phải của riêng ai của tất
cả mi người dân Đại Việt. Nền thái bình chỉ thể trường tồn trên nền
tảng đoàn kết dân tộc. Cả dân tộc hết sức mình để bảo vệ thành quả của
công cuộc kháng chiến thắng lợi. Như thế, đất nước sẽ tồn tại, phát triển
lâu bền.
4.
- Được xem như khúc khải hoàn ca ngày chiến thắng, bài thơ Phò giá
về kinh mang âm ởng của những chiến thắng vẻ vang, niềm thào
trước những chiến công lừng lẫy. Nhưng ngay trên đỉnh cao chiến
thắng, người dũng tướng Trần Quang Khải không say men ngủ quên
trên chiến thắng thức tỉnh, động viên mi người tiếp tục gắng sức
xây dựng nền thái bình muôn thuở:
Nội dung: từ bài hc lịch sử rút ra qua 2 câu thơ cuối, thí sinh suy nghĩ
về bài hc không được ngủ yên trong chiến thắng. Giải thích ngủ yên
trong chiến thắng gì? Hậu quả? Nguyên nhân? Rút ra bài hc nhận
thức và hành động cho bản thân.
VĂN BẢN “THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG”
Bài tp 1:
1. Chép thuc lòng phn phiên âm và dịch thơ bài thơ “Thiên Trường vãn vng”
2. Cho biết bài thơ em va chép ca ai?
3. Nêu hoàn cnh sáng tác của bài thơ?
4. Hai câu thơ đầu bài thơ Bui chiều đứng ph Thiên Trường trông ra” đã m
ra mt khung cảnh thiên nhiên làng quê như thế nào. Hãy trình bày bng một đoạn
văn ngắn 5-6 câu.
GI Ý:
1.
Phiên âm:
Thôn hậu thôn điền đàm tự yên
Bán vô bán hu tịch dương biên
Mục đồng nghịch lí ngưu quy tận
Bch l song song phi h đin.
Dịch thơ:
Trước xóm sau thôn ta khói lng.
Bóng chiều man mác có dường không
Mục đồng sáo vng trâu v hết
Cò trng từng đôi liệng xuống đồng.
2.
- Bài thơ em vừa chép ca Trn Nhân Tông.
3.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác trong dp tác gi tr v thăm
quê cũ.
4.
* Hình thc:
-Trình bày bằng đoạn văn đánh số câu theo yêu cu của đề bài.
- Trình bày rõ ràng mch lc.
* Ni dung: Cần đảm bo nhng ni dung sau:
- Khung cnh thiên nhiên làng quê:
+ Không gian: xóm trước , làng sau.
+ Thi gian: lúc v chiu, tri sp ti.
+ Ánh sáng: m như khói phủ, sc chiêu man mác.
=> Cảnh làng quê được tác gi miêu t vào lúc giao thời giưa ngày
đêm.
=> Mt v đẹp êm đêm mang không khí tĩnh lặng ca mt vùng làng quê.
VĂN BẢN “BÁNH TRÔI NƯỚC”
ĐỀ SỐ 1:
I-ĐỌC HIỂU
Đc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa trn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nt mc dầu tay kẻ nn
Mà em vẫn giữ tấm lng son.
Câu 1. Bài thơ trên làm theo thể thơ gì?
Câu 2. Ai là tác giả của bài thơ?
Câu 3. Tìm đại từ trong bài thơ? cho biết đại từ đó thuộc loại nào?
Câu 4. Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
II-TẬP LÀM VĂN
Qua bài thơ Bnh trôi nước em viết 1 đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng): Cảm
nghĩ của mình về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
GỢI Ý:
Phần
Câu
Hướng dẫn chấm
I
Đọc
hiểu
1
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luât
2
- Tác giả Hồ Xuân Hương
3
- Đại từ em
- Đại từ dùng để trỏ
4
- Quan hệ từ: với, mà
II.
Tạo
lập
văn
bản
1
1. Mở đoạn
+ "Bánh trôi nước" là một trong những tác phẩm nổi bật nhất trong
sự nghiệp của Hồ Xuân Hương.
+ Ở đó, người ta bắt gặp hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam xưa:
xinh đẹp, nết na và chung thủy, son sắt.
2. Thân đoạn
+ Khái quát nội dung và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
+ Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam được ví von với hình tượng
chiếc bánh trôi nước, loại bánh dân dã bình dị cũng như người phụ
nữ chân phương, giản dị.
+ "Vừa trắng lại vừa tròn": Vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ, đẫy
đà, tròn trịa.
+ "Bảy nổi ba chìm với nước non": Số phận long đong, lận đận của
người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
+ "Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn": Sự tủi hổ, bất công khi sinh ra là
phụ nữ trong thời đại trng nam khinh nữ.
+ "Mà em vẫn giữ tấm lòng son": Nét đẹp tâm hồn, luôn giữ được
bản tính thiện lương, hiền lành giữa cuộc đời xô bồ, bất công.
3. Kết bài.
Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật và hình ảnh người phụ nữ
Việt Nam thời xưa
ĐỀ SỐ 2:
Đc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa trn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nt mc dầu tay kẻ nn
Mà em vẫn giữ tấm lng son
Câu 1. Tác giả bài thơ trên là ai?
Câu 2. Bài thơ trên làm theo thể thơ gì?
Câu 3. Tìm cặp từ trái nghĩa trong bài thơ?
Câu 4. Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
Câu 5. Nêu nội dung bài thơ.
Câu 6. Đặc điểm của thể thơ mà em vừa tìm được ở câu 2.
Câu 7. Tác dụng của cặp từ trái nghĩa trong bài thơ.
Câu 8. Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong bài thơ trên.
Câu 9. Từ bài thơ, em suy nghĩ về thân phận người phụ nữ xưa và nay.
GỢI Ý:
1.
- Tác giả: Hồ Xuân Hương
2.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
3.
- Cặp từ trái nghĩa: Rắn- nát; nổi chìm
4.
- Quan hệ từ: Với, mà
5.
- Nội dung: Thể hiện được nỗi bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến.
Nhà thơ như đại diện cho những người phụ nữ ấy nói lên tiếng nói của
mình, tố cáo kết tội xã hội đã trà đạp lên quyền sống của h.
6.
*** Đặc điểm:
- Một câu có 7 chữ
- Một bài có 4 câu
- Viết theo niêm luật , bố cục : khai thừa chuyển hợp.
- Tiếng cuối câu 1,2,4 hiệp vần với nhau.
- Nhịp 4/3
- Vần chân liền hoặc chân cách.
7.
- Rắn - nát => nhấn mạnh vào cuộc đời long đong vất vả bất hạnh của
người phụ nữ.
- Rắn nát” thể hiện cuộc sống sung sướng hạnh phúc hay cuộc sống bất
hạnh đau khổ của người phụ nữ do tay những tên nam giới trong hội
trong nam khinh nữ ấy quyết định.
- Nhà thơ tố cáo xã hội phê phán hội cướp đi quyền tự quyết tự chủ
của người phụ nữ. H không quyền quyết định hạnh phúc của bản thân
mình, không có quyền chn chồng hay cuộc sống của mình.
8.
- Tác dụng: Thành ngữ "bảy nổi ba chìm" được vận dụng tài tình nhằm gợi
tả số phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. Để bày tỏ
nỗi xúc động thương cảm của bà Hồ Xuân Hương đứng trước số phận lênh
đênh chìm nổi chẳng biết đi về đâu của người phụ nữ.
9.
- Cuộc đời, số phận của người phụ nữ xưa: khổ cực, lận đận, truân chuyên.
- Cuộc đời của người phụ nữ ngày nay bình đẳng với nam giới. H chỗ
đứng trong xã hội và tự định đoạt cuộc đời, số phận của mình.
ĐỀ SỐ 3:
a- Chép nguyên văn bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
b- Cho biết bài thơ được làm theo thể thơ gì? Kể tên hai bài thơ em đã hc sử dụng
cùng thể thơ trên.
c- Bài thơ mở đầu bằng cụm từ nào? Cụm từ mở đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì?
Kể một số câu ca dao cũng mở đầu bằng cụm từ trên?
d- Bài thơ gồm mấy lớp nghĩa? Các lớp nghĩa đó có nội dung như thế nào? Lớp
nghĩa nào là chính?
GỢI Ý:
a.
Thân em vừa trắng lại vừa trn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nt mc dầu tay kẻ nn
Mà em vẫn giữ tấm lng son
b.
- Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bài thơ:
+ Sông núi nước Nam.
+ Xa ngắm thác núi Lư.
c.
- Cụm từ mở đầu: Thân em.
- Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ (chỉ người phụ nữ)
- Kể một số câu ca dao:
Thân em như tri bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
d.
Bài thơ gồm hai lớp nghĩa.
Nội dung:
- Lớp nghĩa đen: nói về chiếc bánh trôi nước ở màu sắc, chât liệu, hình
dáng, cách làm.
- Lớp nghĩa bóng: nói về người phụ nữ có hình thức xinh đẹp, phẩm chất
trong trắng, son sắt , thủy chung, tình nghĩa nhưng thân phận lại chìm nổi
bấp bênh, không tự làm chủ.
- Lớp nghĩa bóng là chủ yếu.
VĂN BẢN “QUA ĐÈO NGANG”
ĐỀ SỐ 1:
I. PHẦN ĐC HIU
QUA ĐÈO NGANG
c tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
C cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiu vài chú,
Lác đác bên sông, chợ my nhà.
Nh ớc đau lòng, con quốc quc,
Thương nhà mi ming, cái gia gia.
Dừng chân đứng li, trời, non, nước,
Mt mnh tình riêng, ta vi ta.
(Sách Ng văn 7, tp mt - Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam, 2016)
Em hãy đc k bài thơ trên tr li các câu sau:
1. Bài thơ được sáng tác theo th thơ nào? Nêu hiu biết ca em v đặc điểm
th thơ đó.
2. Tìm các t láy trong bài thơ.
3. Qua cảnh Đèo Ngang, tác giả mun bc l tâm trng gì?
4. K tên các văn bản thuc ch đ Thơ trung đi Vit Nam ch Nôm em
đã được hc và đc thêm trong sách Ng văn 7, tp mt.
Câu
Ni dung
1
- Bài thơ được sáng tác theo th thơ Tht ngôn bt cú Đường lut.
- Đặc điểm th thơ:
+ S câu, s ch: Tám câu, mi câu by ch.
+ Vn: Gieo cui các câu 1,2,4,6,8.
+ Luật: Đối thanh gia ch th 4 vi ch th 2, 6
+ Niêm: Thanh các câu 1-8; 2-3; 4-5; 6-7 kết dính.
+ Đối: Câu 3-4; 5-6
+ Kết cấu: Đề - Thc Lun- Kết.
2
- Ch ra được các t láy trong bài thơ: lom khom, lc đc, quốc quc, gia gia
3
Hc sinh cn tr lời được 2 ý sau:
- Cảnh Đèo Ngang thoáng đãng, heo hút, thp thoáng s sống con người
nhưng còn hoang sơ
- Th hin ni nh ớc, thương nhà, nỗi bun thm lặng, đơn của tác
gi.
4
K tên các văn bn thuc ch đề Thơ trung đại Vit Nam ch Nôm đã được
hc và đc thêm trong chương trình Ng Văn 7, tp mt:
- Văn bản Bnh trôi nước;
- Văn bản Sau phút chia ly;
- Văn bản Qua đèo Ngang;
- Văn bản Bn đến chơi nhà.
ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Đc bài t sau và trả lời câu hỏi:
Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đ, l chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lc đc bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, ci gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
a. Hãy nêu tên tác phẩm và tác giả của bài thơ trên?
b. Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
c. Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở câu thơ 3, 4, 5, 6?
d. Nêu ngắn gn nội dung của bài thơ.
e. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của chủ thể trữ tình.
GỢI Ý:
a.
- Bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
b.
- Dưới thời vua Minh Mạng, bà Huyện Thanh Quan được mời vào kinh đô
Huế giữ chức Cung Trung giáo tập để dạy hc cho công chúa và cung phi.
Trên đường di chuyển từ Bắc vào Huế, dừng chân nghỉ ngơi tại
Đèo Ngang - đây lần đầu tiên đến nơi này. Đứng trước khung cảnh
thiên nhiên hùng vĩ của Đèo Ngang, bà tức cảnh sinh tình mà sáng tác nên
bài thơ Qua đèo ngang.
c.
- Biện pháp: đối và đảo ngữ
d.
- Bài thơ là cảnh tượng đèo Ngang thoáng đãng heo hút, sự sống con
người hoang sơ. trên cái nền cảnh vật ấy, con người hiện lên với nỗi
niềm cố quốc trong sự cô đơn lặng lẽ gần như tuyệt đối.
e.
a. Khái quát:
b. Bốn câu thơ đầu:
- Trên con đường từ Bắc vào Nam tác giả đặt chân tới Đèo Ngang vào thời
điểm bóng xế. Đây thời điểm cuối ngày khi hoàng hôn buông xuống,
nắng nhạt màu sắp tắt đó khoảng thời gian gợi buồn cho lòng người
nhất là với người lữ khách trên chặng đường xa.
- Hai câu thơ đầu đã phô bày sự hoang núi rừng, cái ngút ngàn của câu
cỏ. Trong không gian ấy, tâm trạng bắt đầu hé mở.
c. Bốn câu thơ cuối:
- Đằng sau bức tranh tả cảnh nỗi niềm của người lữ khách có chút đó
buồn thương cho cuộc sống nơi đây.
- Tiếng chim quốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính
tiếng lòng thiết tha của nhà thơ nhớ gia đình, nhớ vmột thời vàng son
của đất nước đã qua. Hai từ "quốc quốc, gia gia" vừa tả thực nói về hai
loại chim, ng một hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới "quốc -gia", Tổ
Quốc và gia đình, nước và nhà đã và đang cất tiếng kêu.
- Hai câu thơ cuối nhân vật trữ tình đã bày tỏ trực tiếp cảm xúc, tâm trạng.
Ngòi bút tả cảnh ngụ tình chuyển sang ngòi bút tâm trạng hướng vào nội
tâm. Đứng trước cảnh "trời, non, nước" bao la, hùng vĩ, nthơ cảm thấy
mình như nhỏ hẳn lại, nỗi nhớ nhà, thương nước càng thêm da diết,
thẳm sâu. Vậy không ai, không tìm được ai để san sẻ tâm tình ch
còn" ta với ta". đây lại xuất hiện sự đối lập của cảnh "trời, non, nước"
rộng lớn với "một mảnh tình riêng" nhỏ bé. Cảnh càng rộng lớn, hùng
bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ "
ta với ta" bộc lộ nỗi đơn gần như tuyệt đối của tác giả. Nhưng đây
không phải là nỗi cô đơn tiêu cực, bị lụy mà là tấm lòng đau đáu, thiết tha
của nữ Thanh Quan đối với đất nước, đối với gia đình, đáng cảm thông
và trân trng.
d. Nhận xét chung:
ĐỀ SỐ 3:
PHẦN I. ĐỌC-HIÈU
Đc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đả, l chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chủ,
Lc đc bên sông, chợ mấy nhà... ”
(Ngữ Văn 7, tập một, trana 102, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. Đoạn ttrên được trích từ bài thơ nào?
Câu 2. Tác giả của bài thơ đó là ai?
Câu 3. Bài thơ có khổ thơ trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 4. Các từ: lom khom, lc đc thuộc loại từ gì?
Câu 5. Nội dung của đoạn thơ trên?
Câu 6. Chỉ ra nêu hiệu quả của biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong câu thơ:
“Cở cây chen đả, l chen hoa”.
Câu 7. Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của
mình về vẻ đẹp của thiên nhiên. Trong đoạn văn đó sử dụng một cặp quan hệ
từ (gạch chân cặp quan hệ từ đó).
Câu
Đáp án
1
- Qua Đèo Ngang
2
- Bà Huyện Thanh Quan
3
- Thât ngôn bát cú Đường luật.
4
- Từ láy
5
- Cảnh Đèo Ngang lúc về chiều tiêu điểu, hoang sơ, vẳng lặng.
6
- Điệp ngữ “chen”
- Làm nổi bật sự hoang sơ của Đèo Ngang
7
1. Hình thức: Hc sinh viết đúng hình thức đoạn văn, đù số câu (4-6) cỏ sử
dụng một cặp quan hệ từ, chi ra cặp quan hệ từ.
2. Nội dung: HS trình bày cảm nhận của bản thân vê vẻ đẹp thiên nhiên:
- Rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên.
- Sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên.
- Yêu quý, giừ gìn, bảo vệ thiên nhiên.
- Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên.
VĂN BẢN “BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
ĐỀ SỐ 1:
Phần I. ĐỌC- HIỂU: Đc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đã bấy lâu nay, bc tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài c,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu tr tiếp khch, trầu không có,
Bc đến chơi đây, ta với ta.
(Ngữ văn 7, tập một, trang 104, NXB Giáo dục, 2012)
Câu 1: i thơ trên có tên là gì? Cho biết tên tác giả ?
Câu 2: i thơ được viết theo thể thơ gì ?
Câu 3: Tìm các đại từ xưng hô trong bài thơ trên ?
Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về quan niệm tình bạn của tác giả Nguyễn Khuyến.
ĐỌC HIỂU
1
- Bài thơ trên có tên là: “ Bạn đến chơi nhà”.
- Tác giả: Nguyễn Khuyến
2
- Thể thơ: Thất ngôn bt cú Đường luật
3
- Đại từ: + Bác
+ Ta
4
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyễn (những nét tiêu biểu về cuộc đời,
sự nghiệp sáng tác…)
- Giới thiệu về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” đã thể hiện nét tình cảm
bạn bè của ông.
2. Thân bài:
a. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
- Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:
+ Đã bấy lâu nay: chỉ thời gian đã lâu lắm rồi
+ Bác tới nhà: chỉ sự việc bạn đến thăm
- Ging điệu: vồn vã, chân thành, cởi mở.
- Cách xưng hô: bác một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua
đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trng của tác giả đối với bạn.
- Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc
động ngt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa
chủ và khách.
Câu nhập đề tnhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo
vui, thể hiện sự chân nh, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi
nhà.
b. Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi nhà
- Tác giđã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn
đến chơi nhà:
+ Muốn ra chợ thì chợ xa
+ Muốn sai trẻ thì trẻ đi vắng
+ Muốn bắt cá t ao sâu
+ Muốn đuổi gà thì vườn rộng, rào thưa
+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được
+ Miếng trầu cũng không có
Tình huống được tạo ra tính bông đùa, sẵn nhưng hóa ra lại
không gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không
có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn.
c. Tình bạn thắm thiết của tác gi
- Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:
+ Ta (1): chủ nhà – nhà thơ
+ Ta (2): khách bạn
- Sử dụng quan hệ t“với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa ch
khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai một, gắn bó,
hòa hợp, vui vẻ, trn vẹn.
Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc
của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trn
vẹn mà trong sáng, vượt qua mi thử thách tầm thường.
3. Kết bài
- Khái quát ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mc mạc của tác giả
- Cảm nhận về bài thơ và liên hệ với tình bạn của bản thân.
ĐỀ SỐ 2:
Cho câu thơ:
“ Đã bấy lâu nay bác tới nhà”
1. Chép tiếp 7 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh bài thơ?
2. Bài thơ em vừa chép, tác gi đã sử dng ngh thuật chơi chữ bng cách dùng
t đồng âm, đó là từ nào? Nêu tác dng?
3. Trong bài thơ em va chép có cm t ta với ta”. Cm t này làm em nh
đến bài thơ nào cũng có cụm t đó? Tác gi bài thơ đó là ai?
4. Cùng cách viết ta với ta” nhưng về cách hiu hai cm t hai bài thơ có
ging nhau không? Vì sao? T nội dung bài thơ em vừa chép, hãy viết mt
bài văn nêu cảm nghĩ của em v tình bn.
GI Ý:
Câu
Ni dung tr li
1
- Chép chính xác bài thơ “ Bạn đến chơi nhà”
2
- Dùng t đồng âm để chơi chữ câu thơ sau:
Bác đến chơi đây, ta vi ta!
+ ta 1: ch tác gi
+ ta 2: ch ngưi bạn đến chơi
- Tác dng: To ra nhng câu nói có nhiều nghĩa, gây bất ng, thú v cho
người đc, người nghe.
3
- Qua Đèo Ngang
- Bà Huyn Thanh Quan
4
- So sánh cm t “ta với ta” HS trình bày được các ý cơ bản sau:
- Ging nhau v hình thc và cách phát âm và c hai bài thơ đu kết thúc bng
cm t “ta với ta”.
- Khác nhau v nội dung, ý nghĩa biểu đạt:
+ bài Qua Đèo Ngang, cm t này ý nghĩa ch một người ch th tr
tình ca tác phm. Còn bài Bạn đến chơi nhà ý nghĩa chỉ hai người: ch
và khách hai người bn.
+ bài Qua Đèo Ngang, cm t này th hin s cô đơn không thể s chia ca
nhân vt tr tình. bài Bạn đến chơi nhà cho thy s cm thông và gn bó
thân thiết giữa hai người bn tri k.
5
Hình thức bài văn: bố cc 3 phn
I. M bài: Gii thiu v tình bn
II. Thân bài: Ni dung: tình bn
- Cơ sở tình bn: xây dng bng tình cm tư, chân thành, trong sáng
- Biu hin tình bn: gn bó, chia s, cảm thông, tin tưởng ...
- Liên h bn thân
III. Kết bài: Cảm nghĩ của em v tình bn
ĐỀ SỐ 3:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
Cho đoạn thơ sau . Đc và thực hiện các yêucầu bên dưới:
“Đã bấy lâu nay, bác ti nhà,
Tr thời đi vắng, ch thi xa.
Ao sâu nước c, khôn chài cá,
n rộng rào thưa, khó đuổi gà.
[....]”
(SGK Ngữ văn 7 - Tập 1 - NXB giáo dục Việt Nam - 2013)
a. Viết tiếp những câu thơ còn lại cho hoàn chỉnh bài thơ? Xác định thể thơ của bài
thơ?
Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b. Nêu nội dung chính của bài thơ?
c. Việc sử dụng đại từ nhân xưng “bc” trong câu thơ “Đã bấy lâu nay, c tới
nhà”
có tác dụng gì? Hãy cho biết ngôn ngữ trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà”
gì đặc biệt so với các bài thơ khác?
d. Theo em có điểm gì khác nhau trong cụm từ “ta với ta” bài thơnày so với cụm
từ
“ta với ta” trong bài “Qua đèo ngangBà huyện Thanh Quan:
“Dừng chân đứng li, trời, non, nước,
Mt mnh tình riêng, ta vi ta.”
II. PHẦN LÀM VĂN:
Đc mẫu chuyện ngắn sau:
CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH?
“Một hôm, hai người bạn đang đi trong rừng, thì họ thấy một con
gấu to đi ngang qua. Một người liền chạy trốn ngay, anh ta trèo lên cây
nấp. Người cn lại không chạy kịp, anh ta phải đối mt với con gấu đang
đến gần. Anh ta đành nằm xuống, nín thở giả vờ chết.
Con gấu lại gần ngửi vào mt anh ta, nhưng anh ta cố nín thở giả vờ
chết. Con gấu ngửi mãi nhưng thấy anh ta như chết rồi nên bỏ đi, không
làm hại anh ta.
Khi con gấu đã bỏ đi xa, người bạn trên cây tụt xuống. Anh ta hỏi bạn
"Con gấu nói thầm gì vào tai bạn đấy"?
Gấu bảo tớ là "không bao giờ nên tin tưởng vào người đã bỏ bạn lại một
mình trong lúc nguy cấp".
Người kia xấu hqu, xin lỗi bạn mình đã bbạn lại chạy trốn. Bạn
anh thể đã gp nguy hiểm trong khi anh ta trốn trên cây an toàn. Bạn
thì phải giúp đỡ nhau trong những lúc hoạn nạn như vây.”
Theo em, thế nào một tình bạn tốt? Hãy trình bày suy nghĩ của em
(khoảng 20 - 25 dòng) bàn về ý nghĩa của câu chuyện trên?
GỢI Ý
I.a
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu tr tiếp khch, trầu không có,
Bc đến chơi đây, ta với ta.
- Tác giả: Nguyễn Khuyên
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi ông cáo quan về ở ẩn
b.
- Nội dung chính bài thơ: Thể hiện vẻ đẹp tâm hôn của nhà thơ qua việc
khắc ha tình bạn đâm đà, thắm thiêt, chân thành.
c.
- Việc sử dụng đại từ nhân xưng “bc” có tác dụng: tỏ thái độ niềm nở,
thân mật, kính trng.
- Ngôn ngữ của bài thơ: dân dã, đời thường, hình ảnh quen thuộc với
cảnh sắc nông thôn và đời sống người nông dân: ao vườn, cải, ...
d.
Qua Đèo Ngang
Bạn đến chơi nhà
- Tác giả với hình bóng của chính
- Tác giả với bạn - tuy hai
mình
- Nỗi cô đơn chỉ có mình với mình
ở nơi hoang vắng.
một.
- Tình cảm chân thành, cảm động
vượt trên mi thứ vật chất.
II
Học sinh có thể trình bày theo những ý khc nhau, những vân phải
đảm bảo theo hướng tích cực. Dưới đây là một số gợi ý:
1. Khắng định tình bạn trước hết cần phải có sự chân thành
- Mình chân thành với bạn thì bạn mới tin mình
- Khi bạn có lòng tin với mình thì bạn mới bộc lộ những băn khoăn thắc
mắc và chia sẻ với mình.
- Sự chân thành là cơ sở của tình bạn chân chính và bền lâu
2. Thể hiện sự chân thành trong tình bạn
- Phải tin bạn, không lừa dối, không vụ lợi
- Thông cảm, chia sẻ khó khăn với bạn
- Đồng cảm với bạn bất cứ chuyện vui buồn, khó khăn
VĂN BẢN “TĨNH DẠ TỨ”
ĐỀ 1:
a. Chép thuc lòng phn phiên âm và dịch thơ bài thơ “Tĩnh dạ t”.
b. Tìm các cp t trái nghĩa trong bài thơ.
c. Yếu t “nguyệt” trong bài thơ nghĩa là gì? Yếu t còn có nghĩa nào khác không?
Ly VD.
d. Dựa vào 4 đng t nghi, cử, đê, cúi ch ra s thng nht, lin mch của suy tư,
cm xúc của bài thơ.
e. Qua bài thơ, em hãy viết đoạn văn khoảng 5 7 câu, nêu cảm nghĩ của em v
tình yêu quê hương của tác gi.
GI Ý:
a.
Phiên âm:
Sàng tin minh quyt quang,
Nghi th địa thượng sương.
C đầu vng minh nguyt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng ri,
Ng mặt đất ph sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nh c ơng.
b.
Cp t trái nghĩa:
C (ngẩng) >< Đê (cúi)
c.
Yếu t nguyệt” trong bài nghĩa là trăng.
Ngoài ra, “nguyệt” còn có nghĩa là tháng.
VD: nguyt báo hay nguyt san (to/tp chí ra hàng tháng),…
d.
- Các động từ được sử dụng trong bài Tĩnh d tứ: nghi (ngỡ), vng
(nhìn), đê (cúi), tư (nhớ).
- Từ các động từ này ta có thể nắm được mạch cảm xúc của bài thơ. Bốn
động từ đều bị lược đi chủ thể hành động, nhưng thể khẳng định
chủ thể trữ tình và chủ thể hành động.
+ Nhân vật trữ tình tỉnh dậy thì nhận thấy ánh sáng lt qua khe cửa,
ngỡ ngàng không sương hay trăng, nhà thơ ngẩng lên như thxác
nhận
+ Khoảnh khắc ngẩng đầu gợi lên trong lòng tác giả niềm nhớ thương
quê cũ
+ Hành động cúi đầu như cố nén đi nguồn cảmc đang trào dâng
Các động từ được sử dụng trong bài ngn nguồn của mạch cảm
xúc của nhà thơ.
e.
Quê hương mấy ai không nhớ” mỗi lúc đi xa, t ni nh đó, Thi tiên -
Bạch đã để lại cho đời mt kit tác bt hủ: bài thơ “Tĩnh dạ tứ”. Thu
nh khi còn sng quê, Bạch thường lên núi Nga Mi ngắm trăng
yêu tha thiết vầng trăng quê hương y. Và k t đó mỗi lúc đi xa, đến bt
c nơi nào, mỗi lần nhìn trăng tác giả li nh c hương. Hai câu thơ
đầu trong bài gi t cảnh, ánh trăng như ri xuống đầu giường, ta ánh
sáng lung linh huyn ảo trong đêm khiến cho thi nhân c ng mặt đất ph
sương. Ngẩng đầu nhìn trăng bt cht chnh lòng nh v quê cũ, v mt
nơi tác gi yêu thương thắm thiết. Trên bước đường phiêu bt, nhà
thơ như cánh chim tri tung bay thỏa chí nhưng từ sâu thm ni nh quê
vẫn trĩu nặng trong lòng. Không giống như người bn thân ca mình
H Tri Chương nhớ quê trong khonh khc vừa đặt chân tr v quê cũ,
Bch nh quê khi đang x l quê người. Bài thơ tht ngn ch vn
vẹn hai mươi ch nhưng chứa đầy tình cm sâu nng tha thiết vi quê
hương của người con xa x - Lí Bch.
VĂN BẢN “VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ”
a. Chép thuc lòng phn phiên âm và dịch thơ bài “Vng Lư Sơn bộc b”.
b. Bài thơ viết v đề tài gì?
c. Bch đã lựa chn v trí nào đ quan sát thác nước trên núi Hương Lô? V t
này có thun li gì trong vic miêu t?
d. T sinh” trong câu thứ nhất được gii thích là gì? Trong bn dịch thơ, từ sinh”
không được dịch. Điều này có ảnh hưởng đến nội dung câu t không? Nếu có,
hãy ch rõ điều đó.
e. Viết đoạn văn cảm nhn v bài thơ.
GI Ý:
a.
Phiên âm:
Nht chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bc b qui tin xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghi th ngân hà lc cu thiên.
Dịch thơ:
Nng chiếu Hương Lô khói tía bay,
Xa trông dòng thác trước sông này.
c bay thng xuống ba nghìn thước,
ng di Ngân Hà tut khi mây.
b.
- Đề tài: Thiên nhiên
c.
- Qua 2 t: vng dao ta biết được Bạch đã đng t xa đ quan sát
và miêu t.
- V trí này to thun li giúp tác gi phát hin v đp toàn cnh, làm ni
bt s hùng vĩ của thác nước Lư Sơn.
d.
- “sinh”: làm nảy sinh, sinh ra.
- Qua đó giúp người ta hiểu được nguồn gốc của làn khói tía kì diệu trên
ngn núi - chúng được tạo nên bởi những tia nắng Mặt Trời ấm áp, rực
rỡ. Khơi gợi cảm thức về sức sống, sự sinh sôi, nảy nở của vạn vật trong
tự nhiên dưới nguồn sáng Mặt Trời.
→ Bản dịch thơ đã làm mất đi ý nghĩa của từ "sinh" trong bài thơ gốc.
e.
ng dn:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Lí Bạch, bài thơ “Vng Lư sơn bộc bố.
* Đỉnh ni Hương Lô
- Vị trí: đứng từ xa để ngắm cảnh thác nước.
Quan sát một cách bao quát, toàn diện.
- Động từ “sinh”: nảy nở, sinh ra, qua đó cho ta thấy ánh mặt trời xuất
hiện như chủ thể làm cho mi vật sinh sôi, nảy nở.
- Đỉnh núi Hương được miêu tả dưới những tia nắng mặt trời chiếu
ri, làn hơi nước phản quang với ánh mặt trời ấy tạo nên những làn khói
màu tím vừa rực rỡ vừa ảo, đó chính là nét đặc trưng của đỉnh núi
Hương Lô.
Câu thơ đầu gợi ra cái nền, cái khung cảnh đẹp huyền ảo của cảnh vật.
* Thác ni Lư
- Động từ “quải” (treo) đã biến cảnh vật từ trạng thái động sang trạng thái
tĩnh: nhìn từ xa, đỉnh núi khói tía mù mịt, chân núi dòng sông tuôn
chảy, khoảng giữa thác nước treo lửng như giải lụa trắng rủ xuống
bất động.
- Với hai động tphi”, “lưu” cảnh vật đang từ trạng thái tĩnh lại chuyển
sang trạng thái động. Thác nước được miêu tả một cách trực tiếp nhưng
qua đó ta lại thấy được thế núi cao và sườn dốc đứng.
- “Tam thiên xích” lag một con số ước lệ, qua đó làm tăng thêm độ
nhanh, sức mạnh và thế đổ của dòng thác
- Phép so sánh, lối nói phóng đại: thác nước dải Ngân Hà, qua đó cho
thấy sự mạnh mẽ, kì vĩ của thiên nhiên
Thác núi Lư hiện lên rất đẹp, kì vĩ và mạnh mẽ. Qua đó, giúp chúng ta
cảm nhạn được tình yêu thiên nhiên phần nào đó tính cách mạnh mẽ,
hào phóng của tác giả.
=> Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả ta có thể thấy Lí Bạch là nhà thơ
một tình cảm bao la, cảm c sâu lắng phát xuất ttình yêu thiên
nhiên say đắm mãnh liệt cùng với đó tâm hồn lãng mạn bay bổng,
phóng khoáng, biểu lộ ước vng mạnh mẽ về lẽ sống của ông.
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Cảm nhận của bản thân về bài thơ: bài thơ thể hiện những đặc điểm
sáng tác của Lí Bạch.
VĂN BẢN “CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG”
ĐỀ S 1:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:
1) Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
2) Bài thơ được làm theo thể thơ nào ? Nêu biện pháp tu tchủ yếu được tác
giả sử dụng trong bài thơ.
3) Hai câu thơ cuối bài thơ đã biểu hiện tâm trạng gì của tác giả ?
4) Kể tên các bài thơ tác giả đã hc đc thêm trong sách Ngvăn 7, tập
một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này.
II. PHẦN LÀM VĂN
Trăng luôn nguồn cảm hứng, đề tài cho bao thi sĩ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng vậy. Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về hình ảnh trăng trong thơ Bác.
GỢI Ý:
Câu
Nội dung
1
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Bài thơ được Bác Hồ viết chiến khu Việt Bắc năm 1947, trong những năm
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2
Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Nêu biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử
dụng trong bài thơ.
- Bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
- Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ: Biện pháp so sánh
3
Hai câu thơ cuối bài thơ đã biểu hiện tâm trạng gì của tác giả?
- Sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh của cảnh rừng Việt Bắc.
- Bác Hồ thao thức chưa ngủ chính là lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước, của
dân tộc.
4
Kể tên các bài thơ và tác giả đã hc và đc thêm trong sách Ngvăn 7, tập một
- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này:
Hc sinh kể được 2 bài thơ, hai tác giả: Rằm thng giêng - Hồ chí Minh; Tiếng
gà trưa - Xuân Quỳnh.
II
Cảnh khuya Rằm tháng giêng đều được viết vào thời kỳ Bác đang chỉ đạo
cuộc kháng chiến chống Pháp chiến khu Việt Bắc. Hai bài thơ cũng đều viết
về trăng thế nhưng mỗi bài mỗi vẻ. Hình ảnh ánh trăng trong mỗi bài cũng
thế mà đẹp theo một góc chiếu khác nhau.
Ở bài Cảnh khuya, trăng được quan sát dường như một tầm nhìn hẹp. Ánh trăng
không hiện lên bằng cả một vầng sáng tròn đầy mà lại được cảm nhận theo một
chiều kích khác. Nó phủ trùm lên những tán cây, chiếu ri rồi rơi rớt, lan tỏa
hàng trăm ngàn đốm sáng trên mặt đất. Trăng quyện hòa gần gũi tràn đầy
sức sống "Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
Đêm thanh tĩnh, cảnh vật cũng tĩnh đến nỗi chúng ta có thể nghe thấy tiếng suối
hát rất trong. Cảnh ấy, tình ấy khiến chúng ta nghĩ đến vẻ đẹp cổ điển của ánh
trăng. Trăng với người ở đây dường như đang đối ứng và đối ẩm. Trăng chia sẻ
với người người dường như cũng đang muốn tâm sự cùng trăng.
Trăng Nguyên tiêu cũng trong cảnh tĩnh nhưng không chất chứa suy tư.
Không giống với Cảnh khuya, trăng đây thoáng rộng, phóng túng tràn trề
sức sống hơn.
ĐỀ SỐ 2:
Phn I. Đọc hiu
Rm xuân lng lộng trăng soi,
Sông xuân nước ln màu tri thêm xuân;
Gia dòng bàn bc vic quân,
Khuya v bt ngt trăng ngân đầy thuyn.
(Rm tháng giêng, Xuân Thy dịch, trong tHồ Ch tịch, NXB Văn hc,
Ni, 1967)
Câu 1. Cho biết th thơ được s dng trong bn dch.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính trong bài thơ.
Câu 3. Ch ra ngh thut chính được s dụng trong hai câu thơ đầu.
Câu 4: Qua bài thơ, em cảm nhận được v tâm hn phong thái ca Bác
H trong những năm đầu ca cuc kháng chiến chng thc dân Pháp?
Phần II. Làm văn
Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em v v đp của thiên nhiên được
miêu t trong hai câu thơ đầu của bài thơ “Rằm tháng giêng” (H Chí Minh).
GỢI Ý:
Phần
Câu/ý
Nội dung
Phần
Đọc -
hiểu
1
Thể thơ: Lục bát
2
Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
3
Nghệ thuật chính:
- Điệp ngữ: Xuân
4
- Vẻ đẹp tâm hồn: Yêu thiên nhiên (rung động trước vẻ đẹp của
đêm trăng tại chiến khu Việt Bắc).
- Phong thái: ung dung, lạc quan, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp
cách mạng).
Phần
Làm
văn
1
Viết một đoạn văn (4 8 câu) nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp
của thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ
“Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh).
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xc định đúng ni dung biu cm: cảm nghĩ của em về vẻ đẹp
của thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ
“Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh).
c. Triển khai hợp nội dung đoạn văn: vận dụng tốt kiến thức của
văn bản với kiến thức về câu, khả năng diễn đạt để viết đoạn văn.
Có thể viết đoạn theo những ý sau:
- Cảnh đêm rằm tháng giêng vào lúc tròn, sáng viên mãn nhất.
- Một không gian cao rộng, bát ngát, tràn ngập ánh trăng sáng
sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng giêng.
d. Sng tạo: cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ riêng về nội dung
kể chuyện.
e. Chính tả, dùng từ, đt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
Tổng điểm
ĐỀ SỐ 3:
Cho câu thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
1. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện bài thơ.
2. Bài thơ em vừa chép là bài thơ nào?
3. Ch ra bin pháp tu t đưc s dụng trong hai câu thơ đầu của bài thơ và nêu tác
dng ca bin pháp tu t đó.
4. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em v bc chân dung t ha ca ch th tr tình
đưc th hiện trong hai câu thơ cuối?
5. K tên một bài thơ viết v Bác mà em đã được hc trong chương trình Ngữ văn
6? Nêu tên tác gi.
Gi ý:
1.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
2.
- Bài thơ Cnh khuya
3.
- Biện pháp tu từ:
+ So sánh: tiếng suối trong- tiếng ht xa
+ Điệp ng lng.
- Tác dụng của biện pháp tu từ:
+ làm cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu.
+ NT so sánh: gợi không gian tĩnh lng, thanh bình, tiếng sui trong
trẻo, du dương, gợi cm giác xa mà gần gũi.
+ Đip t lng: s đan cài, giao hòa, hòa quyện ca thiên nhiên. Bóng
trăng, bóng cây, bóng bóng hoa in lng to thành mt bc tranh
đẹp.
+ Cnh vt vận động đầy sc sng, thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng,
hình khối đường nét. Qua đó ta cảm nhận được tình yêu thiên nhiên ca
HCM.
4.
Hai câu thơ 3, 4 thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình, của thi nhân:
"Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ lo nỗi nước nhà".
Hai chữ ‘chưa ngủ’ là nỗi thao thức, là tâm trạng. ‘Chưa ngủ’ vì ‘cảnh
khuya như vẽ’ đã dẫn hồn thi nhân vào cõi mộng say trăng, say thiên
nhiên. ‘Chưa ngủ’ còn một nỗi sâu xa hơn ‘lo nỗi nước nhà’. Hai
câu cuối bài ‘Cảnh khuya’ đã diễn tả một cách bình dị mà thấm thía tình
yêu thiên nhiên thiết tha, tình yêu nước sâu nặng của Bác Hồ. Ở đây tâm
hồn thi đã chan hòa với tưởng chiến như Bác đã nói: ‘Một ngày
Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, một ngày
tôi ăn không ngon, ngủ không yên’.
Hai chữ ‘chưa ngủ’ cuối câu 3 được điệp lại đầu câu 4, trong thi
pháp cổ gi biện pháp liên hoàn, tác dụng làm cho thơ liền mạch,
giàu nhạc điệu, đồng thời diễn tả âm điệu ‘chưa ngủ’ triền miên, nhịp
nhàng như dòng chảy của cảm c, của tâm tĩnh giữa cảnh khuya suối
rừng.
Tâm trạng ‘lo nỗi nước nhà’ là tình cảm ‘ưu áicủa Hồ Chủ tịch, rất
sâu sắc mãnh liệt, được nói đến nhiều trong thơ văn của Người thời
kháng chiến:
‘Lng riêng riêng những bàn hoàn
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng’
5.
- Bài thơ: Đêm nay Bc không ngủ - Minh Hu
VĂN BẢN “TIẾNG TRƯA”
ĐỀ SỐ 1:
I. PHẦN ĐỌC HIU
“Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cc...cc tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ
...
Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hnh phúc
Đêm cháu về nằm
Gic ng hng sc trng
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Bà ơi, cũng vì
Vì tiếng gà cc tác
trng hng tuổi thơ”.
Trích bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Qunh
Em hãy đc k văn bản trên ri tr li các câu hi sau:
1) Bài thơ Tiếng trưa đưc sáng tác trong hoàn cnh nào? Theo th thơ
nào?
2) Cm hng ca tác gi trong bài thơ được khơi gợi t s vic gì?
3) Xác định điệp ng trong kh thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa...Nghe
gi v tuổi thơ”?
4) Nêu ý nghĩa của bài thơ?
5) K tên các bài thơ tác gi thuc ch đề Thơ hiện đại Vit Nam đã hc
trong sách Ng n 7, tập mt - Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam.
Câu
Nội dung
1
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tiếng gà trưa: Bài thơ được viết trong thời kỳ đầu
của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ 5 tiếng, có chỗ biến đổi linh hoạt
2
Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc: Trên đường hành
quân, người chiến chợt nghe tiếng nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ
với hình ảnh những con mái mơ, mái vàng, gợi về hình ảnh người thân
yêu...
3
Xác định điệp ngữ trong khổ thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa...Nghe
gọi về tuổi thơ”:
- Cục...cục tác cục ta
- Nghe...nghe...nghe
4
Ý nghĩa của bài thơ: Tiếng trưa đã gi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ
tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất
nước.
5
Kể tên các bài thơ tác giả thuộc chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam đã hc trong
sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam: Cảnh khuya, Rằng
tháng giêng (Hồ Chí Minh) và Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh).
ĐỀ SỐ 2:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chu chiến đấu hôm nay
Vì lng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì
Vì tiếng gà cục tc
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
Câu 1: Em hãy cho biết đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Của ai?
Câu 2: Hãy tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và nói đó dạng điệp ngữ
gì? Nêu tác dụng của phép điệp ngữ vừa tìm được.
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích trên.
Câu 4: Qua đoạn trích trên, em hãy nêu cảm nghĩ của mình về tình cháu
bằng một đoạn văn ngắn, trong đó sdụng ít nhất một cặp quan hệ từ. Gạch
chân dưới cặp quan hệ từ mà em đã sử dụng trong đoạn văn.
GỢI Ý:
1.
- Đoạn trích trên trích từ văn bản: “Tiếng gà trưa”.
- Tác giả: nhà thơ Xuân Quỳnh.
2.
- Điệp ngữ trong đoạn thơ trên là từ “Vì”
- Đây là điệp ngữ cách quãng
- Tác dụng của điệp ngữ “Vì” trong đoạn thơ: Nhấn mạnh nguyên nhân
chiến đấu của người cháu - người chiến sĩ.
3.
Nội dung của đoạn trích:
- Lời tâm sự chân thành của người chiến sĩ trẻ trên đường ra tiền tuyến
gửi về người kính yêu nơi hậu hương về mục đích chiến đấu của
mình.
- Tình yêu bà hòa quyện trong tình yêu quê hương đất nước.
4.
I. Mở đoạn
- Giới thiệu tình bà cháu trong bài thơ “Tiếng gà trưa”.
- “Tiếng trưa” của Xuân Quỳnh chính những dòng thơ bình dị.
Bài thơ đã đi vào lòng người đc bằng âm thanh tiếng gà trưa, bằng
một tình bà cháu nồng đậm yêu thương.
II. Thân đoạn: Cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ
1. Tình bà chu hiện lên qua dng kí ức
“Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gi về tuổi thơ.”
Dòng cảm xúc từ hiện tại đã trôi về miền quá khứ với nỗi xúc động
tràn trề. Tiếng trưa đã gợi lên bao kỉ niệm tấu được sống nơi
làng xóm với bà, trong tình yêu thương và bàn tay chăm sóc của bà.
Hình ảnh người bà hiện lên trong những kỉ niệm đẹp, gắn liền với đàn
gà cục ta cục tác.
“Gà đẻ mà mày nhìn!
Rồi sau này lang mặt. ”
Câu thơ đã tái hiện lại lời mắng yêu của với người cháu. đã lớn
nhưng cháu vẫn mang theo mình kỉ niệm rất đỗi giản dị chan chứa
yêu thương này.
“Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu”
“Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông tới lo đàn toi Mong
trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới.”
hiện lên với dáng vẻ tần tảo, vất vả, chắt chiu, dành dụm đcho
cháu được cuộc sống ấm lo.
Những “cái quần chéo go”, những “cái áo cánh chúc bâu” chẳng phải
món quà đắt tiền, chẳng sang trng nhưng lại niềm vui lớn
nhất của người cháu mỗi khi tết đến xuân về. Món quà tuy không đắt
tiền nhưng chính tiền lại chẳng thể trả nổi bởi nó được làm bằng những
sợi yêu thương của người bà, những hy sinh của để cháu cuộc
sống hạnh phúc ấm lo.
2. Tình cảm bà chu gắn bó thiêng liêng
đã cùng người chiến đồng hành gắn trên suốt chặng đường
hành quân.
Những ý nghĩ về bà, những kỉ niệm ấu thơ bóng dàng người tảo
tần, tình yêu thương của bà đã tiếp sức cho người chiến sĩ.
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.”
Bà đã trở thành nguồn sức mạnh tinh thần cho cháu.
Điệp từ “vì” đã làm nổi bật nguyên nhân người chiến quyết tâm lên
đường hành quân. Không phải bắt nguồn từ những to lớn đó
chính bà, vì cháu biết những tảo tần chịu thương chịu khó của bà.
Tình yêu gia đình gắn với người đã lớn lên thành tình yêu quê
hương, nơi tiếng cục tác. Từ tình yêu quê hương, lớn dần
thành tình yêu tổ quốc, thành quyết tâm đứng lên bảo vệ những điều
bình dị mà thiêng liêng ấy trong tâm tưởng người cháu.
III. Kết đoạn
Nêu cảm nhận về tình bà cháu trong bài thơ.
ĐỀ SỐ 3:
Phần I . ĐỌC- HIỂU: Đc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
... Chu chiến đấu hôm nay
Vì lng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tc
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ bài thơ? Bài thơ viết theo thể thơ nào?
Câu 3: Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu ý nghĩa?
Câu 4: Nêu nhận xét của em trong cách sắp xếp cụm từ chỉ mục đích chiến đấu
của người cháu: Tổ quốc, bà, tiếng gà, ổ trứng.
Câu 5: Trong Tiếng gà trưa có một thứ tình cảm cùng trừu mến. Đó chính là
tình yêu gia đình hòa trong tình yêu quê hương, đất nước. Nêu suy nghĩ của em về
nhận định trên.
GỢI Ý:
1
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
2
- Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mĩ, in lần đầu trong tập “Hoa dc chiến hào” (1968).
- Thể thơ: 5 chữ
3
- Điệp từ:
- Liệt kê.
=> Tác dụng: nhấn mạnh mục đích chiến đấu vừa cao cả thiêng liêng
nhưng cũng hết sức bình dị, cụ thể. Tình cảm gia đình, quê hương đã làm
sâu sắc thêm tình yêu Tổ quốc
4
- Cách sắp xếp: Từ rất quan trng, thân thuộc đến ít quan trng hơn (Từ
lớn đến nhỏ).
5
ĐỀ SỐ 4:
I. VĂN – TIẾNG VIỆT:
Cho đoạn thơ sau:
"Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
...................................."
Câu 1: Hãy viết 4 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ?
Câu 2: Cho biết đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn thơ trên?
Câu 4: Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của điệp ngữ đó?
Câu 5: Phát biểu cảm nghĩ v người bà thân yêu.
GỢI Ý:
Câu 1
- Viết 4 câu thơ tiếp:
" Cục...cục tc cục ta"
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ."
Câu 2
- Đoạn thơ trích từ tác phẩm: "Tiếng gà trưa"
- Tác giả: Xuân Quỳnh
Câu 3
- Nội dung đoạn thơ: Trên đường hành quân, người cháu nghe tiếng gà trưa
nhảy ổ và chính tiếng gà đã đánh thức kỉ niệm tuổi thơ một cách rất tự
nhiên.
Câu 4
- Điệp ngữ: Nghe
-Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác gợi nhớ lại kỉ niệm tuổi thơ của người
cháu.
*** Giới thiệu người bà. Tình cảm của em đối với bà.
*** Nêu suy nghĩ về ngoại hình của bà: làn da, mái tóc, hành động,…T
ĐỀ SỐ 5:
Đc đoạn thơ sau và trả li câu hi:
Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cục… cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ.
a. Nhân vt tr tình được nhắc đến trong đoạn thơ là ai? Nhân vật được đặt trong
hoàn cnh nào?
b. T âm thanh tiếng gà trưa trong đoạn thơ, em hiểu tình cảm nào đang trỗi dy
trong lòng nhân vt?
c. Cm t “Tiếng gà trưa” được lp li my lần trong bài thơ trên? Nó có ý nghĩa
như thế nào?
GI Ý:
1.
- Nhân vt tr tình: người cháu, người lính tr.
- Hoàn cảnh: xa gia đình, xa ngưi thân yêu gn sut quãng
thi gian tuổi thơ; đang làm nhiệm v chiến đấu bo v T quc.
2.
- m trng bi hi, xao xuyến của người lính tr khi nghe tiếng
trưa trên đường hành quân.
- Âm thanh tiếng gà trưa đã trở thành cây cu bc nhp hin ti và quá
kh: th hin ni nh quê hương mt cách trong tro và tha thiết ca
ngưi chiến sĩ.
3.
Câu thơ tiếng gà trưa đc lặp li 4 ln (Không k đề bài).
đó bộc lộ cảm xúc.
- Biểu cảm vai trò của bà và mối quan hệ của bà đối với người xung
quanh và thái độ của h…
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em với bà, biểu cảm về kỉ niệm đó.
- Tình cảm của em đối với bà: Sự mong muốn biết ơn, sự đền đáp công ơn
đối với người thân, sự nỗ lực để xứng đáng với người thân của mình.
*** Khẳng định vai trò của ba trong cuộc sống của em.
Mi ln nhc là li 1 ln gi ra kỉ niệm thời thơ u gắn với nh nh
đàn gà, người bà.
- To ra s thng nht trong mch cm xúc ca tác gi
- Là si dây liên kết các hình nh trong toàn bài thơ
=> Điệp t đã nhn mnh âm thanh quen thuc ca tiếng gà trưa qua
đó để khơi gợi bc l cm xúc, th hin tình yêu bà,yêu gia đình, yêu
xóm làng quê hương đất c.
VĂN BẢN “MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM”
ĐỀ SỐ 1:
Cm là mt thc quà riêng bit của đất nước, là thc dâng ca nhng cánh
đồng lúa bt ngt xanh, mang trong hương v tt c cái mc mc, gin d thanh
khiết của đồng quê ni c An Nam. Ai đã nghĩ đu tiên dùng cốm để làm quà sêu
tết. Không còn gì hợp hơn với s vương vít của tơ hồng, thc quà trong sch, trung
thành như cc vic l nghi. Hng cm tốt đôi không bao gi hai màu li
hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quí, màu đ thm
ca hồng như ngọc lu già. Mt th thanh đạm, mt th ngot sc, hai v nâng đỡ
nhau để hạnh phúc được lâu bền.”
Câu 1: Đon trích trên trích t văn bản nào? Tác gi của văn bản có đoạn trích trên
là ai?
Câu 2: Văn bản có chứa đoạn trích được viết theo th loi nào?
Câu 3: Các t thanh đạm”, “ngt sắc” thuộc t loi nào?
Câu 4: Phân tích cu to ng pháp câu văn: “Cốm là mt thc quà riêng bit ca
đất nước, là thc dâng ca những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương
v tt c cái mc mc, gin d và thanh khiết của đồng quê ni c An Nam”.
Câu 5: Nêu nội dung đoạn trích trên?
Câu 6: T ni dung của đoạn, hãy nêu suy nghĩ, tình cm ca em v những đặc
sn ca thành ph quê hương.
GI Ý:
1.
- Văn bản “Một thứ quà của lúa non, Cốm”, tác giả: Thạch Lam
2.
- Thể loại: tùy bút
3.
- Tính từ
4.
- Phân tích ngữ pháp
Chủ ngữ: Cốm
Vị ngữ 1: là mt thức quà riêng biệt của đất nước
Vị ngữ 2: là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh
Vị ngữ 3: mang trong hương v tt c cái mc mc, gin d thanh
khiết của đồng quê ni c An Nam.
5.
- Nội dung đoạn trích: Cốm thứ quà độc đáo làm từ sản phẩm gần
gũi với người dân quê cánh đồng dâng tặng con người, trở
thành món quà văn hóa, phong tục, nhất phong tục sêu tết trong
hôn nhân
6.
Suy nghĩ, tình cảm của em đối với đặc sản của thành phố quê hương
- Thành phố Hải Phòng rất nhiều đặc sản nổi tiếng của vùng sông
nước như mắm cáy, mắm nước, thuốc lào Vĩnh Bảo, bánh đa cua,
nem bể, bánh mì cay,…
- Đây là những món ăn có giá trị về vật chất và tinh thần, văn hóa của
quê hương, tuy bình d nhưng chứa đựng tất cả tinh túy của thiên
nhiên con người. Nét đặc trưng trong văn hóa ẩm thực của thành
phố quê hương tạo nên thế mạnh cho ngành du lịch kinh tế phát
triển.
- Tự hào về quê hương thấy cần phải giữ gìn phát huy nét đẹp
của thành phố.
ĐỀ SỐ 2:
Đc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít,
thong thả ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, ci
mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, ci
tươi mt của l non, trong chất ngọt của cốm, ci dịu dàng thanh đạm của loài
thảo mộc. Thêm vào ci mùi hơi ngt của lsen già, ướp lấy từng hạt cốm một,
cn giữ lại ci ấm p của những ngày mùa hạ trên hồ. Chúng ta thể nói rằng
trời sinh l sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm trong l sen, chúng
ta thấy hiện ra từng l cốm, sạch svà tinh khiết, không mảy may chút bụi nào.
Hỡi cc bà mua hàng! Chớ thọc tay mân thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ
nhàng nâng đỡ, chút chiu vuốt ve ... Phải nên kính trọng ci lộc của Trời,
ci khéo léo của người, sự cố tiềm tàng nhẫn nại của thần lúa. Sự thưởng
thức của cc bà sẽ được trang nhã và đẹp đẽ hơn ci vui cũng sẽ tươi sng hơn
nhiều lắm.
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
b. Theo tác giả, cần phải thưởng thức cốm như thế nào? Vì sao? Qua cách thưởng
thức này, tác giả thể hiện thái độ nào với món ăn dân giã mà đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc?
c. Nhận xét về cách miêu tả, giộng văn được sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác
dụng của nó.
d. Qua đoạn văn, em hãy viết đoạn văn thể hiện những việc làm để giữ gìn, phát
huy những giá trị vật chất, tinh thần của quê hương.
GỢI Ý:
Phn I
Câu 1
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
Câu 2
- Cốm không phải thức quà của người vội vì: Nếu ăn vội sẽ không cảm
nhận được hương vị thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong
màu xanh của cốm, cái tươi mát của non, trong chất ngt của cốm, cái
dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc, mùi hơi ngát của sen già, ướp lấy
từng hạt cốm một còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ.
- Cách cảm nhận, thưởng thức cốm của tác giả cho em thấy: Tình cảm yêu
mến, cẩn trng, nâng niu bằng cả tấm lòng; biểu hiện sự lịch sự, văn hóa
trong thưởng thức cốm của Thạch Lam.
Câu 3
- Cách miêu tả: Chi li, t m, cn k.
- Ging văn: Đối thoi nh nhàng như lời tâm s, nhn nh rt ân tình, thân
mt.
- Tác dụng:
+ Giúp người đc hình dung được cách ăn mua cm nhã nhn, lch s,
trang nhã.
+ Làm cho đoạn văn trở nên sinh động.
+ Th hin tình yêu, nim t hào thái đ nâng niu, trân trng ca tác gi
đối với món quà đặc sc ca dân tc.
Câu 4
Gi gìn và phát huy nhng giá tr tinh thn, vt cht của quê hương:
- Nâng niu, trân trng.
- Quảng bá, giới thiệu với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục sáng tạo những giá trị vt cht, tinh thần mang đậm bn sc Vit
Nam để làm giàu cho quê hương đất nước.
VĂN BẢN “SÀI GÒN TÔI YÊU”
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1:
Đc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
Tôi yêu thời tiết tri chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong
vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường
no động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm.”
a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Thể loại của văn bản là gì? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó?
c. Cho biết những từ in đậm trong đoạn văn thuộc từ loại gì?
d. Chỉ ra những từ láy có trong đoạn văn trên?
e. Trong đoạn văn trên, biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng để biểu
hiện tình cảm của tác giả?
f. Qua đoạn văn, em hãy viết một đoạn văn phát biểu suy nghĩ của mìn về
tình yêu quê hương.
GỢI Ý:
a.
- Văn bản: Sài Gòn tôi yêu.
- Tác giả: Minh Hương
b.
- Thể loại: tùy bút
- Hiểu biết:
+ Tùy bút được hiểu là thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi
chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người
xung quanh một cách trung thực.
+ Về thể loại tùy bút, được coi là lối chơi độc tấu của cái tôi trữ tình, là
tùy theo hứng mà viết (sự thực, việc thực chảy qua ngòi bút dạt dào cảm
xúc của nhà văn nên thấm đẫm chất thơ).
c.
- Từ “tôi” là đại từ ; từ “với” là quan hệ từ
d.
- Những từ láy: ui ui, buồn bã, thưa thớt, dập dìu
e.
- Trong đoạn văn trên có biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ
f.
Tình yêu quê hương một tình yêu thường trực trong tâm hồn mỗi
con người. Bởi quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên và có những kỉ niệm về
một tuổi thơ êm đềm. Quê hương gắn với những chiều ngả mình trên lưng
trâu, lim dim đôi mắt nhìn bầu trời xanh lắng nghe tiếng sáo diều. Q
hương gắn với những cánh cò, những rặng tre rào, những cánh đồng lúa
chín thơm vàng ửng. Quê hương gắn với git mhôi của mẹ, của cha, gắn
với tiếng đưa võng kẽo kẹt cùng lời ru của bà,... Nhắc đến quê hương thôi
mở ra cả một bầu trời thương nhớ. Những kỉ niệm thơ bên những người
thân thương sao mà êm đềm đến thế! Tình yêu qhương còn tình cảm
gắn bó với giang sơn, đất nước, với lãnh thổ thiêng liêng của dân tộc. Nhà
văn Nga, I-li-a Ê-ren-bua đã từng nói : Lòng yêu nhà, yêu làng xóm trở
nên lòng yêu Tổ quốc.” Quê hương nào không là một phần máu thịt của tổ
quốc, giang sơn. Yêu quê hương một biểu hiện của lòng yêu Tổ quốc.
Dựng xây quê hương cũng một cách xây dựng đất nước mình, cho đất
nước ngày một giàu đẹp hơn. Tình yêu quê hương, đất nước cội nguồn
của những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn mỗi con người. Phải biết yêu
mình, yêu lấy mảnh đất mình được sinh ra lớn lên thì mới thể yêu
thương người khác, yêu thương những mnh đất mà trong cuộc đời ta sẽ đi
qua. Yêu quê hương đất nước không chỉ yêu vẻ đẹp sơn thuỷ hữu tình
của những danh lam thắng cảnh còn tình yêu, niềm tự hào với nền
văn hoá, văn hiến, với lịch sử hào hùng của dân tộc. Chúng ta có quyền tự
hào về những chiến công vang dội trong quá khứ, đánh đuổi giặc ngoại
xâm, giữ gìn bản sắc dân tộc suốt mấy nghìn năm lịch sử. một người
con Việt Nam, ghi nhớ lời Bác Hdạy “Các Vua Hùng đã công dựng
nước/ Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước.” Dải đất hình chữ S thân
thương đánh đổi bằng biết bao xương máu của thế hệ cha anh, vậy mỗi
chúng ta phải biết trân trng những hy sinh lớn lao ấy, trân trng bảo
vệ tổ quốc, xây dựng một đất nước Việt Nam ngày một giàu đẹp sánh vai
với các cường quốc trên trường quốc tế.
ĐỀ SỐ 2:
Tôi yêu Sài Gòn da diết... Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngt ngào,
vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa
[2]
nhiệt đới bất ngờ. Tôi
yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui
[3]
buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như
thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng n. Tôi yêu phố phường náo động,
dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh
sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh
che chở. Nếu cho là cường điệu, xin thưa:
Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi
họ hàng.
a. Thi tiết Sài gòn được tác gi miêu t như thế nào?
b. Tác gi s dng bin pháp ngh thuật để th hin tình cm ca mình đối vi
thành ph thân yêu?
c. Viết đoạn văn 8-10 câu cảm nhận của em về đoạn văn trên.
GỢI Ý:
a.
Thời tiết SG được tác giả miêu tả:
+ Nắng Sớm, buổi chiều gió lộng, những cơn mưa nhiệt đới ào ào
mau tạnh.
+ Sự thay đổi thời tiết: “đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại
Như thủy tinh.
b.
Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ
c.
* Hình thức:
- Đảm bảo về hình thức đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, sự liên kết,
đúng chính tả, ngữ pháp…
Chú ý sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực.
* Nội dung:
+ Về mặt nội dung: HS cần đảm bảo một số ý sau:
Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình
trong tuỳ bút Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương.
- Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những
câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. + Với những
hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu Sài Gòn da diết, yêu rất
nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa,
yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố
phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập
dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết
trái chứng trở trời. + Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm
của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối
với quê hương.
+ Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc
đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn.
- Điệp ngữ « tôi yêu » nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh
gợi cảm nắng ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất
ngờ, trời ui ui buồn bã,…
=> Ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan
để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để
bộc lộ tình yêu Sài Gòn sâu nặng, thiết tha.
- Đoạn văn gợi nhắc mi người về tình yêu đối với quê hương, đất
nước.
VĂN BẢN “MÙA XUÂN CỦA TÔI”
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Đc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Nội - mùa
xuân mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng
trống chèo vọng lại từ những thôn m xa xa, câu ht huê tình của gi đẹp
như thơ mộng...
(...) Đẹp qu đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt
thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm thng
giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn cn phong, cỏ không
mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng tri lại, lại nức một mùi hương man
mác. (...) (Ngữ văn 7, tập
một)
a) Phần trích trên thuộc văn bản nào đã hc? Tác giả là ai?
b) Phần trích được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Câu nào thể
hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
c) Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật trong phần trích
(chỉ rõ các từ, ngữ)? Cách sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
d) Qua đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn phát biểu suy nghĩ của
em về mùa xuân.
GỢI Ý:
a.
- Phần trích thuộc văn bản Mùa xuân của tôi.
- Tác giả V Bằng
b.
- Phần trích được viết theo phương thức biểu cảm
- Câu thể hiện nhất tình cảm của tác giả: Đp quá đi, mùa xuân ơi -
mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt tơng mến.
c.
- Biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật: điệp ngữ; các từ, ngữ: mùa
xuân, có, mùa xuân của Hà Nội, Bắc Việt.
- Tác dụng: điệp ng vừa để nhấn mnh ý, vừa tạo cho câu n, đoạn văn
giàu âm điệu, ging văn trn tha thiết, gi cảm, th hin rõ tình cảm yêu
mến mùa xuân Hà Nội của tác giả.
d.
I. Mở đoạn: Giới thiệu về chủ đề (mùa xuân).
Mùa xuân khởi đầu của một năm, mùa con người đoàn tụ.
Mùa xuân là mùa cây cối sinh sôi, vạn vật phát triển.
II. Thân đoạn:
Sự thay đổi của đất trời.
Sự thay đổi của cây cối, muôn loài.
Hoạt động của con người
+ Đoàn tụ (trở về quê hương sau hc tập, làm việc)
+ Mua sắm Tết như quần áo, trang trí nhà cửa, cây cảnh…
Sự biến chuyển tình cảm
+ Người lớn vui vẻ, phấn khởi khi xuân về.
+ Trẻ em có lì xì, quần áo mới hân hoan.
+ Người già: thêm tuổi mới và được con cháu mừng th.
III. Kết đoạn: cảm nghĩ về mùa xuân quay về.
Mùa xuân khởi đầu với nhiều điều tốt đẹp, vạn sự như ý.
Mùa xuân mi người sức khỏe, bình an, mong đất nước luôn phát
triển phồn thịnh.
ĐỀ SỐ 2:
Câu 1 (2.0 điểm): Đc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhang trầm, đèn nến, nhất bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm,
trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ tổ tiên
làm cho lòng anh ấm lấm lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm
như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan.
(Vũ Bằng, Mùa xuân của tôi)
a. Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu ba từ ghép đẳng lập có trong đoạn trích?
c. Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích?
d. Nội dung của đoạn trích trên là gì?
e. Vào mùa xuân, đặc biệt dịp lễ, Tết, nhân dân thường có tục lệ dâng những
sản vật, thức quý lên bàn thờ ông bà, tổ tiên. Em hãy kể tên một văn bản cũng gợi
nhắc đến truyền thống này của dân tộc.
GỢI Ý:
a.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
b.
- Hc sinh có thể nêu các từ: Nhang trầm, đèn nến, đoàn tụ, tổ tiên
c.
- Thành ngữ: Trên kính dưới nhường
d.
- Tâm trạng tràn ngập niềm vui, hạnh phúc của con người khi mùa xuân
về, đặc biệt là được sống trong niềm hạnh phúc của gia đình.
e.
- Truyền thuyết ”Bánh chưng, bánh giầy”.
ĐỀ SỐ 3:
Đc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“T nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. thng giêng là thng đu
của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không l hết. Ai bo được non đừng
thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai
thương gi, ai cấm được m con; ai cấm được i còn son nh chng thì mi
hếtđược người mê luyến mùa xuân.”
(Mùa xuân ca tôi Vũ Bằng)
a. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
b. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó?
c. Viết đoạn văn 6-8 câu cm nhn ca em v đoạn văn trên.
GI Ý:
a.
- Các BPTT: liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu
b.
- Tác dụng: tác giả khẳng định Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm
rất tự nhiên của con người, là quy luật tất yếu.
c.
- Mùa xuân của tôi phần đầu bài tuỳ bút “Tháng giêng về trăng
non rét ngt” trong kiệt tác văn chương “Thương nhớ mười” hai của
nhà văn Vũ Bằng.
- Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: “Tự nhiên như thế: ai cũng
chuộng mùa xuân.”
Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu
tác gi khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân tình cảm rất tự
nhiên của con người, là quy luật tất yếu.
-Diễn tả một cách sâu sắc cảm xúc của nhà văn trước một quy luật rất
đỗi tự nhiên trong tình cảm của con người: yêu mùa xuân, yêu tháng
giêng...Từ đó tác động mạnh mẽ đến cảm xúc người nghe, người
đc...Ai cũng chuộng mùa xuân luyến mùa xuânnên càng trìu
mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân.
- Một cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha
thiết theo dòng cảm xúc, đc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra
qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được...ai cấm được...ai
cấm được...ai cấm được...Chữ thương được nhắc lại tới 4 lần, liên kết
với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động.
-Thể hiện tình cảm, tấm lòng của tác giả Bằng đối với mùa xuân,
với quê hương, đất nước.
ĐỀ SỐ 4:
[...] "Mùa xuân ca tôi - mùa xuân Bc Vit, mùa xuân ca Ni - mùa xuân
a riêu riêu, gió lành lnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trng
chèo vng li t nhng thôn xóm xa xa, câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ
mng...
[...] Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân ca Ni thân yêu, ca Bc Vit
thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nht vào khong sau ngày rm tháng
giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhy vn còn phong, c không
ớt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái li, li nc một mùi hương man
mác. [...]
(Ng văn 7, tp 1)
a. Đoạn văn Mùa xuân ca tôi đưc viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Phân loại phương thức biểu đạt đó? Giải thích vì sao?
b. Câu nào th hin rõ nht tình cm yêu mến ca tác gi đối vi mùa xuân Hà Ni
trong đoạn văn?
c. Trong câu văn: "Đào hơi phai nhưng nhy vn n phong [...]" trong đoạn văn,
t "phong" có nghĩa là gì?
d. Qua đoạn văn, em hãy phát biểu cảm nghĩ về khung cnh thiên nhiên mùa xuân
quê hương em.
GI Ý:
a.
- Phương thức biểu đạt: Biu cm
- Phân loi: Biu cm trc tiếp
- Th hiện qua các động t th hin trng thái cảm xúc: thân yêu, thương
mến, yêu,…
b.
- ẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân ca Hà Ni thân yêu, ca Bc Vit
thương mến".
c.
- T phong” còn có nghĩa: Bc kín.
d.
Mùa xuân mới đang dần tới, sắc xuân rực rỡ trên những phố phường, cây
cỏ dang cành quấn quít với gió xuân, lòng ta tràn ngập niềm vui sướng
trong sự thanh bình, chợt lặng lại, bồi hồi nghe những lời ca chân thành
của người nhạc sĩ đa tài luôn tin vào những giá trị chân thật của cuộc sống
con người. Một điệu valse nhẹ nhàng, êm ái thật thích hợp khi trời đất
đang bẽn lẽn khoác lên mình chiếc áo rực rỡ của mùa xuân.
Mùa xuân dặt dìu theo con én lượn về, mênh mang, màng. Tưởng
chừng như xuân thật đơn giản với tiếng gáy xa xa khi những git nắng
trưa vàng cùng những sợi khói bềnh bồng len nhè nhẹ qua vòm cây, kẽ
song lại sức biểu cảm, lay động lòng người. Người người hớn hở trước
cảnh mùa xuân tươi.
Mùa xuân mùa của đất trời giao hòa, mùa của hy vng ước mơ, mùa
của mùa màng no ấm và xum hp. Mùa xuân là mùa của sức sống mãnh
liệt, mùa để cây đâm chồi nảy lộc, mùa của những mầm non xanh mơn
mởn thoát khỏi lớp vỏ bc để vươn vai đón chào những tia nắng ấm
áp diệu kì. Mùa xuân mang lại cho con người thêm một tuổi. Đối với thiếu
nhi mùa xuân mùa của sự trưởng thành về thể chất lẫn tâm hồn. Mùa
xuân sự mở đầu cho một năm mới, kế hoạch, một dự định mới, tương
lai mới. Mùa xuân là mùa của sự đoàn tụ gia đình.
Ai tâm hồn yêu cái đẹp chẳng từng một lần thấy rung động trước vẻ
đẹp của mùa xuân. uân tới, hồi sinh sức sống cho muôn loài, xuân tươi vui
từ cái nắng vàng hửng lên, từ cái cây xanh biếc, từ chồi non mơn mởn,
từ cơn mưa phùn lất phất, từ những loài hoa đua nhau khoe sắc đến màu
nâu mỡ màng của đất, cái màu nâu giản dị mộc mạc ấy nhưng lại nuôi
sống muôn loài...
Tôi thích ngắm nhìn những nh hoa mai trong một ngày nắng tạnh, tiết
xuân ấm áp và trong trẻo. Khi ấy vừa vui sướng hạnh phúc trong lòng
lại thấy nuối tiếc một điều đó, chỉ sợ xuân sẽ qua ngày xanh của
mình cũng đang dần trôi đi mất không thể níu giữ nổi không tài
nào thể lấy lại được. Cho nên cứ mãi phân vân giữa niềm vui nỗi
buồn. Tất cả là sự lưng chừng, một nửa...
Hôm nay, ngn gió xuân ấm áp đã thổi qua hồn tôi. Yêu xuân lắm đấy
xuân có biết không!
Mùa xuân đem đến cho con người sự gần gũi với thiên nhiên, được cảm
nhận hòa mình vào sự thay đổi của sự giao mùa. Chính những sản vật
được tạo hóa ban tặng cho Mùa Xuân làm cho chúng ta càng phải biết
nâng niu trân trng thêm. Một năm mới đang đến với bao điều mới
lạ, chúc mi người một mùa xuân vui vẻ, ấm áp hạnh phúc để đón
nhận hết tình yêu thương khi sự chuyển giao của năm đang tới gần.
CHỦ ĐỀ “TỤC NGỮ”
Phần I. Đọc hiểu: Cho câu:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Câu 1. Câu tục ngữ trên được xếp vào thể loại văn bản nào? Nêu khái niệm thể loại
văn hc đó?
Câu 2. Biện php nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ trên?
Câu 3. Câu tục ngữ trên sử dụng kiểu câu nào? Tc dụng?
Câu 4. Nêu nội dung của câu tục ngữ?
Câu 5. Từ câu tục ngữ trên em hãy rút ra bài học cho bản thân?
Phần II. Làm văn
Dân ta luôn sống theo đạo lí: Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng
cây.
GỢI Ý:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1
- Thể loại: Tục ngữ
- Khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gn, ổn định, giàu
nhịp điệu, hình ảnh. Thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mi mặt đời
sống và được vận dụng vào lời ăn tiếng nói hằng ngày.
2
- BPNT: ẩn dụ
3
- Kiểu câu: rút gn.
- Tác dụng: Làm cho câu ngắn gn hơn, thông tin nhanh hơn, ngụ ý hành
động là của chung mi người.
4
- Khi được hưởng thành quả (vật chất, tinh thần) nhớ ơn những người đã
tạo ra thành quả đó.
5
- Lòng biết ơn là đạo lý tốt đẹp của dân tộc.
- Biết ơn sẽ làm cho cuộc sống mỗi người tốt đẹp hơn.
-Lòng biết ơn sở bền vững cho những tình cảm tốt đẹp như lòng
yêu nước, thương dân, hiếu thảo với cha mẹ, kính yêu thầy cô..
- hc sinh cần giữ gìn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
bằng các hành động cụ thê thiết thực: tích cực hc tập, rèn luyện trở
thành con ngoan trò giỏi, người công dân có ích cho xã hội…
PHẦN II. LÀM VĂN
Xác định đng, đầy đủ các luận điểm của bài viết:
1. Giải thích ngắn gọn nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
+ Nghĩa đen: Ăn trái thơm quả ngt phải nhớ ơn người đó trồng cây đó.
+ Nghĩa bóng: Khi ta được hưởng những thành quả vật chất tinh thần
thỡ ta phải biết ơn những người làm ra thành quả đó.
+ Uống nước nhớ nguồn : Khuyên người ta phải luôn nhớ tới cội nguồn
của mình.
-> nhớ ơn những người đã tạo ra thành quả cho mình hưởng thụ
2. Chứng minh câu tục ngữ.
- Lòng biết ơn thể hiện trong mỗi gia đình: ông cha ta luôn nhắc
nhở con cháu biết ơn ông bà, tổ tiên.
- Dân tộc ta ghi nhớ công lao các vị anh hùng dân tộc trong sự
nghiệp dựng nước, giữ nước các chiến sĩ chiến đấu và hi sinh.
- H/s ghi nhớ công lao dạy dỗ của thầy cô
ĐỀ SỐ 2:
Đc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Tấc đất tấc vàng
- Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
- Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
(Ng văn 7- tp 1, trang 3)
Câu 1: Xác định th loại và phương thức biểu đạt chính ca nhng câu trên.
Câu 2: Lit kê nhng phép tu t đưc s dng trong ng liu.
Câu 3: Trong nhng câu trên, câu nào là câu rút gn và rút gn thành phn nào?
Câu 4: Giải thích ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
Câu 5: Tìm trong chương trình một câu em đã hc cùng th loại ý nghĩa với
câu em va gii thích
GI Ý:
1.
- Th loi: Tc ng
- PTBĐ chính: Nghị lun
2.
- Nhng phép tu t đưc s dng trong ng liu: so sánh, điệp ng
3.
- Các câu rút gn là: Ráng mỡ gà, nhà thì giữ, Mau sao thì nắng, vắng
sao thì mưa, Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
- Rút gn thành phn ch ng
4.
- Ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, nhà thì giữ” Màu mỡ theo kinh
nghiệm của ông cha màu trời báo bão. Vậy nên nếu nhìn trời ráng m
thì phải lo dựng nhà cho chắc, che đậy những chỗ hỏng hóc, chỗ tụt
mái để không bị bão làm cho sập nhà
5.
HS tìm mt câu cùng nói v kinh nghim thiên nhiên:
Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật
ĐỀ SỐ 3:
Đc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
- Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Ng văn 7- tp 1, trang 3- 5)
Câu 1: Nhng câu tc ng trên viết v ch đề gì?
Câu 2: Nhng câu trên có s dng cùng mt phép tu t, em hãy cho biết đó là phép
tu t nào? Ti sao trong tc ngữ, nhân dân ta thường s dng phép tu t y?
Câu 3: Giải thích ý nghĩa câu: ‘Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Câu 4: Tìm mt câu tc ng có cùng ch đề vi nhng câu tc ng trên mà em biết
GI Ý:
1.
- Nhng câu tc ng trên viết v ch đề: Thiên nhiên lao động sn
xut
2.
- Các câu trên cùng sử dụng biện pháp tu từ: điệp ngữ (điệp cấu trúc)
- Trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy bởi tục ngữ là
những sáng tác dân gian nhằm thể hiện kinh nghiệm đời sống nên sử
dụng phép tu từ này sẽ tác dụng hiệu qutrong nhấn mạnh, tạo ấn
tượng, liên tưởng, cảm xúc, tạo nhịp điệu dễ thuộc, dễ nhớ nên nhân dân
(ngay cả người lao động) cũng có thể thuận lợi nhớ và áp dụng
3.
- Ý nghĩa câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Dựa trên sở quan sát trải nghiệm thực tế, câu tục ngữ đưa đến một
kinh nghiệm v thời gian: mùa ngày dài đêm ngắn hơn, mùa đông
ngày ngắn đêm dài hơn giúp con người ý thc ch động để s dng
thi gian hp cho công vic, sc khe vào nhng thời điểm khác nhau
trong năm.
4.
HS tìm mt câu cùng nói v ch đề thiên nhiên và lao động sn xut:
+ Rét tháng ba bà già chết cóng
+ Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn.
+ Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa
ĐỀ SỐ 4:
Đc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chết trong cn hơn sống đục
- Đói cho sạch, rch cho thơm
- Thương người như thể thương thân.
- Học ăn, học nói, hc gói, hc m.
(Ng văn 7- tp 1, trang 12 - 14)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính ca nhng câu tc ng đó là gì?
Câu 2: Xác định các cp t trái nghĩa trong câu (1). Nêu tác dụng.
Câu 3: Lit kê nhng phép tu t đưc s dng trong mi câu tc ng trên.
Câu 4. Giải thích nghĩa câu tục ng: “Đói cho sạch, rch cho thơm
Câu 5. Tìm mt câu tc ng ý nghĩa tương t vi câu tc ng vừa được gii
thích trên.
GI Ý:
1.
- PTBĐ: Nghị lun
2.
- Cp t trái nghĩa: sống ><chết.
- To s tương phản, gây ấn tượng với người đc.
3.
- Các phép tu tđược sử dụng trong những câu tục ngữ: so sánh, điệp ngữ,
liệt kê
4.
- Ý nghĩa câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”:
+ Nghĩa đen: đói vẫn phải ăn sạch, sống sạch, rách vẫn phải thơm
tho
+ Nghĩa bóng: dù rơi vào bất hoàn cảnh khó khăn nào vẫn phải sống
trong sạch, lương thiện
Câu tục ngữ giáo dục con người vlòng tự trng, khuyên con người
phải sống ngay thẳng không bao giờ được làm liều ngay cả khi khó
khăn thiếu thốn.
5.
HS tìm mt câu tc ng có ý nghĩa tương tự
+ Giy rách phi gi ly l
+ Chết đứng còn hơn sống qu
ĐỀ SỐ 5:
Đc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
(Ng văn 7- tp 1, trang 12 - 14)
Câu 1 . Các câu tc ng trên viết v ch đề gì?
Câu 2. Hai câu tc ng (2), (3) này có mâu thun vi nhau hay không? Vì sao?
Câu 3: Câu tc ng : Ăn quả nh k trồng cây đã được rút gn thành phn nào?
Vic rút gn câu như vậy nhm mục đích gì?
Câu 4. Việc sử dụng sóng cả, tay chèo tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào?
Câu 5. Tìm mt câu tc ng ý nghĩa tương t vi câu tc ngữ: Ăn quả nh k
trng cây.
GI Ý:
1.
- Ch đề: Tc ng v con người và xã hi
2.
- Ý nghĩa khuyên răn trong hai câu tục ngữ: Không thầy đố mày m
nênHọc thầy không tày học bạn bổ sung cho nhau
- giải: + Câu tục ngữ thứ nhất đề cao vai trò của người thầy, đề
cao việc hc tập tiếp thu kiến thức từ thầy- những người
năng, kiến thức, kinh nghiệm
+ Câu tục ngữ thứ hai đề cao việc hc tập từ bạn bè xung quanh
Việc đề cao vai trò, ý nghĩa ca vic hc bn không h thp vic
hc thy mun nhn mnh ti một đối tượng khác, phm vi
khác con người cn hc hi. Chính bi vy, hai câu tc ng b
sung, hoàn chỉnh ý nghĩa cho nhau: con người cn biết hc hi
t nhiu kênh khác nhau: t thy cô, bạn bè,.. để nâng cao kh
năng của mình
3.
- Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã được rút gn thành phần chủ
ngữ
- Rút gn như vậy mang đến tác dụng:
+ Làm trở nên ngắn gn, thông tin nhanh, dễ thuộc dễ nhớ (phù hợp
với đặc điểm của tục ngữ)
+ Ngụ ý kinh nghiệm trong câu tục ngữ muốn nói đến chung cho tất
cả mi người
4.
- BPNT: n d
+ Sóng c: những khó khăn mà trong cuc sng chúng ta phải đương
đầu
+ Tay chèo: buông b, nn lòng.
5.
Tương tự:
+ Uống nước nh ngun
+ Ăn khoai nhớ k cho dây mà trng.
VĂN BẢN “TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA”
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Cho đoạn văn:
"Lịch sử ta đã nhiều cuộc khng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước
của nhân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
trưng, Triệu, trần hưng Đạo, Lợi, Quang trung,…Chúng ta phải ghi nhớ
công lao của cc vị anh hùng dân tộc, cc vị ấy tiêu biểu của một dân tộc
anh hùng."
(Ngữ văn 7 - tập 2 )
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn văn trên?
c. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng của biện pháp tu từ
đó?
d. Em hãy nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn trên?
GỢI Ý:
1
- Văn bản: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" - Hồ Chí Minh.
2
- PTBĐ: Nghị luận
3
- BPTT: liệt kê
- Tác dụng: để diễn tả đầy đủ sâu sắc lòng thào vnhững trang lịch
sử vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc.
4
- Công dụng của dấu chấm lửng: còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa
được liệt kê.
ĐỀ SỐ 2:
ĐỌC KĨ ĐON TRÍCH VÀ TR LI CÁC CÂU HI SAU:
“Tinh thần yêu nước cũng như các th của quý. Có khi được trưng bày trong
t kính, trong bình pha lê, ràng d thấy. Nhưng cũng khi ct giấu kín đáo
trong rương, trong hòm. Bổn phn ca chúng ta làm cho nhng của quý kín đáo
ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa phải ra sc gii thích, tuyên truyn, t
chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước ca tt c mi người đều được thc
hành vào công cuộc yêu nước, công vic kháng chiến.”
Câu hi 1:
Đoạn văn trên được trích t văn bản nào? Tác gi ai? được viết theo phương
thc biểu đạt chính nào?
Câu 2:
Qua việc đc, hiểu văn bản của đoạn trích trên, em cm nhận được điều gì v ni
dung, ngh thut của văn bản đó?
Câu 3:
Xác định các câu rút gn trong đoạn trích trên và cho biết rút gn thành phn
nào?
Câu 4:
Xác định phép liệt được s dụng trong đoạn trích trên? Phép liệt được thc
hin theo cách nào?
Câu 5: Phân tích cu to câu sau cho biết cm ch - v nào dùng đ m rng
câu, m rng thành phn gì trong câu sau?
“Bn phn ca chúng ta là làm cho nhng của quý kín đáo ấy đều được đưa ra
trưng bày.”
Câu 6: Qua việc đc, hiểu văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” sự
hiu biết v lch s dân tc, em hãy viết bài văn chng minh làm câu nói ca
Ch Tch H Chí Minh: Dân ta mt lòng nồng nàn yêu nước. Đó truyền
thng quý báu ca dân tộc ta”.
GI Ý:
1
- Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Tác giả: Hồ Chí Minh
2
- Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” làm sáng tỏ một chân lý:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu
của ta.”
- Bài văn là mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dùng dẫn chứng của
thể văn nghị luận: dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết
phục,
3
Câu 1: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng
dễ thấy.
Câu 2: Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
Câu 3: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh
đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mi người đều được thực
hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.
4
+ Xác định đúng phép liệt kê: Nghĩa phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo...
+ Liệt kê không theo cặp (hoặc không tăng tiến)
5
Bổn phận của chúng ta // làm cho những của quý kín đáo ấy / đều
được đưa ra trưng bày.
c
v
CN VN
- Dùng cụm C-V để mở rộng câu: những của quý kín đáo ấy / đều
được đưa ra trưng bày. (Mở rộng phụ ngữ cụm động từ)
6
Truyền thống yêu nước của nhân dân ta như thế nào? Trong công
cuộc xây dựng đất nước. Từ bao đời nay, ông cha ta đã khai thiên ra
nước Việt Nam dân chủ cộng a. Từ một đất nước nghèo nàn lạc
hậu đã dần dần trở thành một nước nền kinh tế, chính trị vững
mạnh. Một đất nước giàu mạnh về mi lĩnh vực để cúng sánh vai với
các cường quốc năm châu. đặc biệt trong công cuộc bảo vệ
đất nước. trải qua biết bao nhiêu cuộc kháng chiến, ông cha ta bao
lớp người đi trước đã hi sinh không biết bao nhiêu xương máu để giữ
vững bầu trời hòa bình cho dân tộc. từ khi mới độc lập thì đất nước
phải đương đầu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Và có biết bao
nhiêu thế lực tđịch đang chống pđất nước nhưng chúng ta vẫn
kiên quyết đề phòng đấu tranh chống các thế lực thù địch để giữ bầu
trời hòa bình cho dân tộc.
+ Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước trong lịch sử
chống ngoại xâm
Gợi ý: Lịch sử đã chứng minh tinh thần chiến đấu và chiến thắng của
bn xâm lược.
Trong lịch sử phong kiến, Lý Khường Kiệt đánh quân Tống trên sông
Như Nguyệt. Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Mông Nguyên trên
sông Bạch Đằng. Lợi kháng chiến chống quân Minh trong mười
Năm khởi nghĩa Lam Sơn. Quang Trung đánh tan quân Thanh Xâm
lược.
Rồi trong cuộc kháng chiến chống Pháp thì toàn dân kháng chiến,
đồng sức đồng lòng kháng chiến toàn diện. Và chiến thắng Điện Biên
Phủ 1954…..
Tiếp đến cuộc kháng chiến chống Mỹ. Lòng yêu nước nồng nàn
của nhân dân Miền Nam: cuộc đồng khởi nghĩa đại, thành lập mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam năm 1960, cuộc tổng tiến công
nổi dậy năm mậu thân 1968…Tinh thần quyêt tâm kháng chiến của
nhân dân miền Bắc. Chính nhờ tinh thần quyết tâm chống giặc bảo vệ
Tổ quốc đã dẫn đến hết thắng lợi này đến thắng lợi khác cuối
cùng là chiến thắng mùa xuân 1975, thống nhất đất nước.
+ Biểu hiện của tinh thần yêu nước trong cuộc sống hiện tai:
Gợi ý: Trình bày những biểu hiện của lòng yêu nước trong cuộc sống
hiện tai: khi đất nước thiên tai, kẻ thù nhòm ngó, qua các việc
làm hoành động; Ủng hộ, tiếp sức, làm từ thiện,…. Các phong trào
của đoàn thanh niên, Đội thiếu niên
=> Tinh thầng yêu nước của nhân dân ta cùng to lớn, chính nhờ
tình thần đoàn kết chung sức một lòng vì tổ quốc thân yêu đã giữ
vũng nền độc lập dân tộc thống nhất đất nước, tinh thần đó vô cùng to
lớn. Trong giai đoạn hiện nay, thì tinh thần yêu nước đấy vẫn được
giữ vũng vừa là bảo vệ, vừa là xây dựng đất nước.
+ Bày tỏ suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm giữ gìn truyền
thống yêu nước nồng nàn
C. Kết bài
Khẳng định vấn đề: Lòng yêu nước là truyền thống.
ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Dân ta có một lng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý bu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bn nước và lũ cướp nước.
(Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Từ xưa đến nay thuộc trạng ngữ gì?
Câu 3. Nêu nội dung đoạn trích.
Câu 4. Tinh thần yêu nước được tác giả miêu tả kết thành một làn sóng
cùng mạnh mẽ, to lớn”. Em hiểu câu trên như thế nào?
Câu 5: Qua đoạn văn trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý nghĩa của tinh thn
đoàn kết.
Câu/ý
Ni dung
1
- Phương thức biểu đạt chính: Ngh lun
2
- Trạng ngữ chỉ thời gian
3
- Khẳng định sức mạnh tinh thần yêu nước của dân tộc ta khi có giặc xâm
chiếm.
4
- Tinh thần yêu nước có bt kì một người dân nào.
- Khi đất nước lâm nguy, tinh thần yêu nước được tp hp lại. Nhân dân đoàn
kết, đứng lên đấu tranh.
5
Đoàn kết là gì? => Nghĩa là những cá nhân riêng l cùng nhau hp sc li,
to nên mt sc mnh vng chc gii quyết tt vấn đ mà tp th đang muốn
làm.
+ Là yếu tố đi đầu dẫn đến mi thành công trong công việc.
+ Tình đoàn kết tạo nên một sức mạnh lớn lao, vĩ đại.
+ Dẫn chứng: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần đoàn kết được
thể hiện thông qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
ĐỀ SỐ 4:
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU
* Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Dân ta có một lng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý bu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bn nước và lũ cướp nước.
Lịch sử đã nhiều cuộc khng chiến đại chứng tỏ tinh thần yêu nước
của dân ta. Chúng ta quyền tự hào những trang lịch sử vẻ vang thời đại
Trưng, Triệu, Trần Hưng Đạo, Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ
công lao của cc vị anh hùng dân tộc, vì cc vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh
hùng.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của đoạn văn trên
là ai?
Câu 2: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Trong câu: Chúng ta quyền tự hào những trang lịch sử vẻ vang
thời đại Trưng, Triệu, Trần Hưng Đạo, Lợi, Quang Trung,… Tác giả đã
sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 5: Từ nội dung văn bản trên, viết bài văn nêu suy nghĩ của em về
truyền thống yêu nước của dân tộc ta.
Câu
Đáp án
1
- Trích trong văn bn Tinh thần yêu c ca nhân dân ta. Tác gi H Chí
Minh.
2
- Phương thức biểu đạt: Ngh lun.
3
- Ni dung: Nêu nhận định v lòng yêu nước và biu bin của lòng yêu nước
trong quá kh.
4
- Bin pháp tu t lit kê.
- To cm xúc t hào, phn chn v nhng trang lch s v vang qua tm
gương những v anh hùng dân tc.
1. Mở Bài
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước từ lâu đời.
- Kẻ thù nào cũng chiến thắng, gian khổ nào cũng vượt qua để giành lại độc
lập cho dân tộc.
2.Thân Bài
- Trong chiến đấu:
+ Lòng yêu nước tiền đề cho những phẩm chất quý giá khác ra đời đó
lòng tự tôn dân tộc, tinh thần hy sinh, kiên cường bất khuất, lòng căm thù
quân giặc đến tột cùng, và nhiều phẩm chất khác.
+ Bao người chồng, người cha, người anh, người con nối gót nhau bước ra
tiền tuyến, xông pha trận mạc. Chịu nhiều khó khăn gian khổ, hy sinh xương
máu để bảo vệ Tổ quốc.
+ Lòng yêu nước luôn đi kèm với tấm lòng hy sinh cao cả, quên mình vì Tổ
quốc
- Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay:
+ Phải luôn ý thức về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, sẵn lòng hi sinh cho
Tổ quốc khi đất nước gi tên, không được phép trốn tránh hay sợ hãi
+ Cảnh giác đề phòng với các thế lực thù địch ý đồ chống phá Đảng
và nhà nước ta, phải giữ lập trường tư tưởng chính trị đúng đắn.
+ Chăm ngoan hc hành, tu dưỡng rèn luyện đạo đức để tương lai trở
thành những cá nhân ưu tú đóng góp vào sự phát triển của đất nước
+ Nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ công lao của các thế hệ cha anh đi trước,
luôn bồi dưỡng và củng cố tấm lòng yêu nước, lòng yêu hòa bình
+ Tham gia vào các công tác phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực hc đường,
đặc biệt là nuôi dưỡng tâm hồn một cách tích cực, hướng thiện,...
3. Kết Bài
- Lòng yêu nước vốn một truyền thống quý báu của dân tộc ta đã từ
bao đời nay
- Thế hệ trẻ chính là thế hệ cốt lõi của một dân tộc, một đất nước quyết định
sự tồn vong hưng thịnh, chính vậy việc ý thức được tinh thần yêu nước,
tự tôn dân tộc và trách nhiệm của mình với Tổ quốc là vô cùng cần thiết.
ĐỀ SỐ 5:
Câu 1:
Đc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Dân ta có một lng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý bu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn,
nhấn chìm tất cả bè lũ bn nước và lũ cướp nước.
a. Đoạnn trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?
b. Phương thức biểu đạt chính?
c. Tìm các trạng ngữ của câu trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng?
d. Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn
văn. Cấu tạo của chúng có gì đặc biệt?
e. Câu đầu đoạn văn có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong cụm từ làm phụ
ngữ. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng?
f. Câu cuối đoạn văn sử dụng hình ảnh nào thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh
thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy?
g. Trong câu cuối doạn văn trên có một loạt động từ có sử dụng rất thích hợp.
Hãy nêu các đng từ ấy và phân tích giá trị của từ trường hợp?
h. Qua văn bản trên, em hãy viết bài văn thể hiện trách nhiệm bảo vệ chủ
quyền đất nước của mi người dân.
GỢI Ý:
a.
- Đoạn văn trích tác phầm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta- Hồ Chí
Minh
b.
- Phương thức biểu đạt Nghị luận
c.
Các trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng - Thời gian,
nguyên nhân
d.
Tinh thần ấy/ lại sôi nổi, nó/ kết thành một làn sóng/ cùng mạnh mẽ, to
lớn
C V V BN V
e.
- Biện pháp đảo trật từ nồng nàn yêu nước diễn tả cụ thể sinh động sức
mạnh kì diệu của lòng yêu nước.
f.
- Câu cuối sử dụng hình ảnh so sánh Tinh thần yêu nước (khái niệm trừu
tượng) với một làn sóng mạnh mẽ (hình ảnh cụ thể) để gợi rõ sức mạnh
của lòng yêu nước, người đc như có thể nhìn thấy, chứng kiến được sức
mạnh phi thường của nó (lướt qua…., nhấn chìm …).
g.
- Những động từ đó được sắp xếp theo trình tự tăng dần, phù hợp sự phát
triển của hành động. Các từ đó thể hiện sức mạnh của lòng yêu nước với
những sắc thái khác nhau: kết thành diễn tả ý đoàn kết, lướt qua- sức
mạnh vượt qua khó khăn gian khổ, nhấn chìm- sức mạnh chiến thắng. Làn
sóng ấy trở thành hình ảnh sinh động, cụ thể của lòng yêu nước khiến
người đc không thể quên.
h.
I. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: chủ quyền quốc gia dân tộc
II. Thân bài
1. Giải thích
- Chủ quyền dân tộc là quyền làm chủ tuyệt đối của một quốc gia trên lãnh
thổ của mình. Mỗi nước có toàn quyền quyết định về kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng, văn hóa xã hội…
- Bảo vệ chủ quyền dân tộc là bảo vệ quyền làm chủ độc lập của dân tộc.
Đây là nhiệm vụ thiêng liêng mà ông cha ta đã không tiếc máu xương của
mình để giữ gìn từ bao đời nay.
2. Bình luận chứng minh
- Chủ quyền dân tộc luôn là khát vng ngàn đời của nhân loại và của dân
tộc ta.
- Chủ quyền dân tộc là niềm tự hào về lịch sử dân tộc, khát vng về một
nền hòa bình vĩnh viễn.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc luôn luôn khát vng về tự chủ tự
cường.
- Dẫn chứng: Thế hệ cha ông đến thế hệ hiện tại.
3. Bài học nhận thức
- Chủ quyền dân tộc là vấn đề thiêng liêng cao quý, là khát vng ngàn đời
của cha ông mà mỗi con người phải có trách nhiệm giữ gìn.
- Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm lòng tự hào dân tộc.
- Liên hệ bản thân: Là hc sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng tôi
luôn ý thức tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tích lũy tri thức để đóng góp cả
vật chất và tinh thần cho công cuộc giữ vững chủ quyền dân tộc.
III. Kết bài
Chủ quyền dân tộc chính là điều bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia, dân
tộc.
ĐỀ SỐ 6:
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU:
Đc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Yêu T quc t nhng git m hôi to tn. M hôi rơi trên những cnh đồng
cho lúa thêm ht. M hôi rơi trên những ng trường cho nhng ngôi nhà thành
hình, thành khi. M hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao T quc ca nhng
thy trong mùa nng để nuôi ước cho cc em thơ. M hôi rơi trên thao
trường đầy nng gió ca những người lính để gi mãi yên bình màu xanh cho
T quc…
(Ngun http://vietbao.vn ngày 9-5-2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Tác dụng?
Câu 3: Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì?
a. PTBĐ chính: Biểu cảm
b. Biện pháp tu từ đặc sắc: Điệp ngữ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh những vất vả, nhc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của người dân
lao động, qua đó bộc lộ sự trân trng, tin yêu với những con người lao động và tình yêu
Tổ quốc của tác giả….
c. Thông điệp: HS ch cần đưa ra một thông điệp (hãy biết trân trng, biết ơn người lao
động,…)
ĐỀ SỐ 7:
Câu 1: Cho đoạn văn:
Dân ta có một lng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý bu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết
lại thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bn nước và lũ cướp nước.
a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy
b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn.
c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức
mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy?
a.
Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-> công
dụng xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, p
phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ.
b.
Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn
Hoặc: một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn
Hoặc: mi sự nguy hiểm, khó khăn
Hoặc: tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
c.
Trong câu cuối tác giả dùng hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ;
tinh thần yêu nước (trừu tượng) như làn sóng (cụ thể) để giúp người đc
hình dung sức mạnh to lớn, tận tất yếu của lòng yêu nước trong
công việc chống ngoại xâm và bảo vệ đất nước.
ĐỀ SỐ 8:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đc đoạn văn sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
Tinh thần yêu nước cũng như cc thứ của quý. khi được trưng bày trong
tủ kính, trong bình pha lê, ràng dễ thấy. Nhưng cũng khi cất giấu kín đo
trong rương, trong hm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đo
ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực
hành vào công việc yêu nước, công việc khng chiến.
(Hồ Chí Minh, Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng phép liệt trong câu văn: Nghĩa phải ra sức
giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả
mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc khng chiến.”
Câu 3. Cho biết câu khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê,
ràng dễ thấy.” được rút gn thành phần nào?
Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn văn.
Câu 5. Theo em, hc sinh cần làm những gì để thể hiện tình yêu nước?
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1.
- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
2.
- Hc sinh chỉ ra đúng phép liệt kê: ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức, lãnh đạo. Nêu đúng tác dụng của pháp liệt kê: diễn đạt đầy đủ
sâu sắc các nhiệm vụ phải làm để phát huy tinh thần yêu nước của nhân
dân.
3.
- Rút gn thành phần chủ ngữ.
4.
- Nội dung: Khẳng định tinh thần yêu nước quý giá, phải trách
nhiệm phát huy tinh thần ấy.
5.
- Đây câu hỏi mở, hc sinh nêu một số việc thể hiện tình yêu nước
của mình. Định hướng: ra sức hc tập, rèn luyện; t hào, phát huy
truyền thống dân tộc;...
VĂN BẢN “ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ”
ĐỀ SỐ 1:
* Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“Con người của Bc, đời sống của Bc giản d như thế nào, mọi người
chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, ci nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất giản đơn, lúc ăn Bc không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, ci bt bao giờ
cũng sạch thức ăn cn lại thì được sắp xếp tươm tất. việc làm nhỏ đó, chúng
ta càng thấy Bc quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người kính trọng
như thế nào người phục vụ. Ci nhà sàn của Bc vẻn vẹn chỉ vài ba phng,
trong lúc tâm hồn của Bc lộng gió thời đại, thì ci nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió
nh sng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh
bạch và tao nhã biết bao !”
(SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Câu 1. Nêu xuất xứ của đoạn văn trong văn bản? Vị trí của đoạn văn trong văn bản
?
Câu 2. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Thái độ tình cảm
của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn ?
Câu 3. Câu: “Con người của Bc, đời sống của Bc giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, ci nhà, lối sống.” sdụng phép tu từ
nào ? Tác dụng của phép tu từ đó
Câu 4. Nội dung chính của đoạn văn là gì ?
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn 6-8 câu thể hiện tinh cảm của em đối với Bác
GỢI Ý:
Câu 1
- Đoạn văn được trích từ văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”-Tác giả
Phạm Văn Đồng.
Vị trí của đoạn văn: Phần đầu của văn bản
Câu 2
- Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Thái độ tình cảm của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn: Kính trng
khâm phục ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ
Câu 3
Câu: “Con người của Bc, đời sng ca Bác gin d như thế nào,
mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, li sống.” s dng
phép tu t: Lit kê
Tác dng :- Làm cho câu văn thêm sinh động hp dn
- Nhn mnh làm rõ ,c th hơn đức tính gin d ca Bác H
trong li sng
-Bồi dưỡng cho ta tình cm kính yêu Bác H
Câu 4
- Ni dung chính của đoạn văn: Ca ngợi đức tính gin d ca Bác H trong
li sng
Câu 5
Yêu cầu :
* Đúng hình thức đoạn văn
Đủ số lượng câu
* Nội dung
-Giới thiệu về Bác
-Công lao to lớn của Bác
-Sự giản dị của Bác
-Tình cảm của em đối với Bác
-Trách nhiệm của bản thân
ĐỀ SỐ 2:
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mi người chúng
ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ vài ba món rất
giản đơn, lúc ăn Bác không đrơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng
sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. việc làm nhỏ đó, chúng ta
càng thấy Bác quý trng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trng như
thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ vài ba phòng, trong
lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh
sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch
tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: cứu
nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết thư cho một đồng chí,
nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm ntập thể của công nhân, từ nơi làm
việc đến phòng ngủ, nhà ăn…”
(Trích “Đức tính giản dị của Bc Hồ”)
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phép lập luận nào là chính?
Câu 2. Hãy chép lại câu văn thể hiện rõ luận điểm của đoạn trích?
Câu 3. Phần gạch chân trong đoạn có trích trên có vai trò gì trong văn nghị luận?
1
-HS xác định đúng phép lập lun chng minh
2
- Câu 1: “Con người của Bác, đời sng ca Bác gin d như thế nào, mi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, li sng”.
3
- HS nêu được vai trò nhng t ng gạch chân trong đoạn văn :
+ Nêu lên nhng nhận xét đánh giá của người viết (bày tỏ, quan điểm)
+ Th hiện thái độ của người viết vi Bác
+ Góp phn làm rõ vấn đề đã nêu trong đoạn trích
ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Con người của Bc, đời sống của Bc giản dị như thế nào, mọi người
chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, ci nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất giản đơn, lúc ăn Bc không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, ci bt bao giờ
cũng sạch thức ăn cn lại thì được sắp xếp tươm tất. việc làm nhỏ đó, chúng
ta càng thấy Bc quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người kính trọng
như thế nào người phục vụ. Ci nhà sàn của Bc vẻn vẹn chỉ vài ba phng,
trong lúc tâm hồn của Bc lộng gió thời đại, thì ci nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió
nh sng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh
bạch và tao nhã biết bao !”
(SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Thái độ, tình cảm
của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn ?
Câu 3. Câu: “Con người của Bc, đời sống của Bc giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, ci nhà, lối sống.” sdụng phép tu từ
nào ? Tác dụng của phép tu từ đó ?
Câu 4. Dựa vào văn bản “Đức nh giản dị của Bác Hồ”, em hãy viết bài văn
chứng minh luận điểm: Bác Hồ sống thật giản dị.
GỢI Ý:
Câu
Nội dung cần đạt
Câu 1
- Đoạn văn được trích từ văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”
-Tác giả là Phạm Văn Đồng
Câu 2
- Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Thái độ tình cảm của tác giđược gửi gắm trong đoạn văn: Kính trng
khâm phục ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ
Câu 3
- Câu: “Con người của Bc, đời sng ca Bác gin d như thế nào, mi
người chúng ta đu biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, li sống.” S dng
phép tu t: Lit kê
- Tác dng:
+ Làm cho câu văn thêm sinh động hp dn
+ Nhn mnh làm , c th hơn đc tính gin d ca Bác H trong li
sng.
+ Bồi dưỡng cho ta tình cm kính yêu Bác H.
Mở bài:
Khẳng định sgiản dị của Bác Hồ trong bữa ăn, căn nhà, việc làm,
quan hệ với mi người, lời nói, bài viết.
Tn bài:
* Giản dị trong bữa ăn:
- Chỉ vài ba món giản đơn.
- Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.
- Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp
tươm tất.
* Giản dị trong căn nhà:
- Vẻn vẹn có 3 phòng.
- Lộng gió và ánh sáng.
* Giản dị trong việc làm:
- Thường tự làm lấy, ít cần người phục vụ.
- Gần gũi, thân thiện với mi người: thăm hỏi, đặt tên...
* Trong quan hệ với mi người:
- Viết thư cho một đồng chí.
- Nói chuyện với các cháu miền Nam.
- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.
* Giản dị trong lời nói, bài viết:
- Câu “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
- “ Nước Việt Nam là một...”
Kết bài:
Đó đời sống thực sự văn minh Bác Hồ nêu gương sáng trong
thế giới ngày nay.
ĐỀ SỐ 4:
I. ĐỌC HIU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hin các yêu cầu bên dưới :
"Con người của Bc, đi sng ca Bác gin d nthế nào, mọi người chúng
ta đu biết: bữa cơm, đ dùng, cái nhà, li sng. Bữa cơm chỉ có vài ba món rt
giản đơn, lúc ăn Bc không đ rơi vãi một hột cơm, ăn xong, ci bt bao gi cũng
sch thức ăn cn lại thì được sp xếp tươm tất. vic làm nh đó, chúng ta
càng thy Bác quý trng biết bao kết qu sn xut của con người kính trng
như thế nào ngưi phc v. Cái nhà sàn ca Bác vn vn ch vài ba phòng,
trong lúc tâm hn ca Bác lng gió thời đại, thì ci nhà đó luôn luôn lộng gió
ánh sáng, phng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bch
tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm vic, sut ngày làm vic,t vic rt ln: vic
cứu nước, cứu dân đến vic rt nh, trng cây trong n, viết mt bức thư cho
một đồng chí, nói chuyn vi các cháu miền Nam, đi thăm nhà tp th ca công
nhân, t nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sng ca mình, vic
Bác t làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bc người người
giúp vic phc v th đếm trên đầu ngón tay, Bc đã đt cho s đồng chí
đó những cái tên mà gp li là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng,
Chiến, Nhất, Định,Thng, Li!"
(ng dn hc Ng văn 7, tp 2, trang 54)
Câu 1: Phương thc biểu đạt chính của đoạn văn trên gì? Kể tên các văn bản
cùng phương thức biểu đạt?
Câu 2: Câu "Trong đi sng ca mình, vic Bác t làm được thì không cn
người giúp, cho nên bên cạnh Bc ngưi giúp vic và phc v th đếm trên đầu
ngón tay, Bc đã đt tên cho s đồng chí đó nhng cái tên gp li ý chí
chiến đu chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thng, Li!" thì
cm t:" Trong đời sng ca mình" là thành phn gì ca câu?
Câu 3: Nêu ni dung của đoạn trích trên.
Câu 4: Theo em,đặc sc trong ngh thut của đoạn trích trên là gì?
Câu 5: Qua văn bản trên em hc được Bác những đức tính, phm cht gì?
Câu
Yêu cu cần đạt
1.
-Phương thức biểu đạt: Ngh lun
- Các văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Ý nghĩa văn chương;
S giàu đẹp ca Tiếng Vit.
2.
Cm t xác đinh: Trạng ng
3.
- Ni dung chính của đon trích : S gin d ca Bác H trong sinh hot,
li sng, vic làm.
4.
- Cách lp lun cht ch, chng c c th, xác thc, nhn xét sâu sc va
thấm đưm tình cm chân thành.
5.
HS th tr li bng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bo nhng
nội dung cơ bản sau đây:
- T văn bản trên em thy mình cn phi sng gin d, chan hoà vi mi
người, không kiêu căng, xa hoa lãng phí.
- Biết quý trng thành qu lao động của người khác, sng không li
yêu thương giúp đỡ mi người.
ĐỀ SỐ 5:
Phần I: Đọc - hiểu văn bản.
Đc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Con người của Bc, đời sống của Bc giản dị như thế nào, mọi người chúng ta
đều biết: bữa cơm, đồ dùng, ci nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản
đơn, lúc ăn Bc không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, ci bt bao giờ cũng sạch
thức ăn cn lại thì được sắp xếp tươm tất. việc làm nhỏ đó, chúng ta càng
thấy Bc quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người kính trọng như thế
nào người phục vụ. Ci nhà sàn của Bc vẻn vẹn chỉ có vài ba phng, và trong lúc
tâm hồn của Bc lộng gió thời đại, thì ci nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió nh
sng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch
tao nhã biết bao ! [...]
(Đức sống giản dị của Bc Hồ, Phạm Văn Đồng, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Con người của Bác, đời
sống của Bác giản dị như thế nào, mi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng,
cái nhà, lối sống”.
Câu 3: Viết một câu văn nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 4: Từ đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của
em: Con người sống cần phải giản dị?
GỢI Ý
1
Phương thức biểu đạt chính được viết trong đoạn văn là : Nghị luận.
2
- Phép liệt kê là :
+ Con người của Bác, đời sống của Bác giản;
+ Bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
- Tác dụng của phép liệt kê : Liệt kê những chi tiết để làm sáng tỏ Bác là con
người sống giản dị, điều dod được mi người kính trng, tin yêu.
3
Bác Hồ giản dị trong đời sống, trong việc ăn uống, chứng tỏ Bác rất biết quý
trong thành quả lao động của mi người.
4
HS viết đoạn văn: Trên sở nội dung của đoạn trích, hc sinh biết vận dụng
kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn chứng minh để tạo lập văn bản. Đoạn
văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề; đảm bảo tính liên kết về nội dung
hình thức; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; đảm
bảo đúng số câu.
Con người sống cần giản dị, vì :
- Giản dị giúp con người đỡ tốn thời gian, sức lực vào những việc không cần
thiết và luôn được mi người cảm thông, giúp đỡ;
- Sống giản dị đem lại bình yên và hạnh phúc cho gia đình;
- Giản dị tạo ra cái đẹp trong cuộc sống;
- Sống giản dị góp phần tạo ra mối quan hệ chan hòa, thân thiện với nhau, tránh
được thói hư tật xấu.
-
VĂN BẢN “Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG”
ĐỀ SỐ 1:
I. Văn – Tiếng vit:
Cho đoạn văn sau:
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm
ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm chật hẹp của c nhân văn chương trở nên
thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần."
(SGK, Ngữ văn 7-
tập 2)
Câu 1: Đoạn văn được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Nêu nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn trên? Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn?
Câu 5: Dựa vào những kiến thức văn hc sẵn có, em hãy viết đoạn văn chứng
minh: Văn chương gây cho ta tình cảm ta không có.
GỢI Ý:
1
- Đoạn văn trích trong văn bản: "Ý nghĩa văn chương"
- Tác giả: Hoài Thanh.
2
- Nội dung của đoạn văn: Tác giả nêu ra nhận định về tác dụng của văn
chương. Văn chương giúp bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người,
giúp con người hướng tới những cái đẹp của cuộc đời.
3
- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ
- Tác dụng: Nhấn mạnh tác dụng của văn chương.
4
- Công dụng của dấu chấm phẩy: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của mt
câu ghép có cấu tạo phức tạp.
5
a. Giải thích:
Văn chương là một hình thức nghệ thuật sáng tạo. Người nghệ trải
qua quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc sáng tác những tác
phẩm chân chính khơi gợi những cảm xúc chưa trong lòng người
đc. Để từ đó độc giả cùng đồng cảm, suy nghĩ, chiêm nghiệm
những vấn đề, bài hc tác giả gửi gắm. vậy nhận định " Văn
chương gây cho ta những tình cảm ta không " hoàn toàn đúng
đắn.
b.Chứng minh:
Bài thơ Lượm gây xúc động cho người đc về sự hi sinh anh dũng
của chú liên lạc. Đó cũng những đau thương, mất mát của dân
tộc ta trong những năm tháng không thể nào quên ấy. Từ đó gợi ra
trong lòng người đc sự hạnh phúc, lời cảm ơn khi được sống trong
hòa bình độc lập như ngày hôm nay.
Tác phẩm "Cuộc chia tay của những con búp bê "của nhà văn Khánh
Hòa đã cảm nhận được nỗi đau chia lìa của Thành Thủy, những
vết thương mà rất lâu mới thể lành mà những đứa trẻ phải gánh
chịu khi mái ấm gia đình tan vỡ. Đó cũng lời nhắc nhở với mỗi
chúng ta cần bảo vệ tâm hồn trong sáng của những đứa trẻ, cần
trách nhiệm với tuổi thơ của chúng, hậu quả khi một mái nhà êm ấm
chia lìa không chỉ tác động đến người lớn mà còn ảnh hưởng đến tâm
lí của những người con.
Khi đc "Cổng trường mở ra " ta thấy được cảm xúc, tâm trạng của
người mẹ trước ngày khai trường của con, khi con bước vào một
cánh cửa mới, chân trời mới của cuộc đời. Từ đó ta cũng hiểu được
nỗi lòng của những người mẹ luôn hết lòng con, con lớn như
thế nào thì vẫn cần mẹ chở che. Đó cũng là lời khẳng định vai trò của
nhà trường và hội tương lai của trẻ em trong sự nghiệp giáo
dục.
Trong "Dế Mèn phiêu lưu kí" của Hoài ta thấy thương cảm cho
Dế Choắt sự ngông cuồng của Dế Mèn đã đlại một bài hc đau
đớn cả nỗi niềm ân hận không nguôi trong lòng Dế Mèn. Từ đó
cũng để lại bài hc cho chúng ta cần suy nghĩ cẩn trng trước mi
hành động của mình chịu trách nhiệm với chính bản thân mi
người xung quanh.
Tác phẩm "Sông nước Mau" của Đoàn Giỏi đã khơi gợi trong
lòng người đc s xúc cảm trước vẻ đẹp của vùng sông nước
Mau mặc dù ta chưa từng đặt chân đến nơi đây.
ĐỀ SỐ 2:
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không , luyện những tình cảm
ta sẵn có..."
a. Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
c. Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Từ đó tác
giả khẳng định tác dụng của văn chương như thế nào?
d. Xác định cụm C -V làm thành phần mở rộng cho biết mở rộng cho thành
phần nào của câu ?
e. Văn bản mà em vừa nêu (trong câu 1) được mbài bằng một câu chuyện, em
hãy ghi lại ngắn gn nội dung câu chuyện và giải thích tại sao tác giả lại chn cách
o bài như vậy?
GỢI Ý:
Bài thơ "Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong
lòng người đc niềm thương cảm với số phận của người phụ nữ
trong hội phong kiến qua đó cũng thể hiện strân trng với nhân
phẩm đức hạnh của người phụ nữ vẫn luôn " giữ vững tấm lòng
son". Không những vậy ta cũng cần lên án cái hội thối nát lúc bấy
giờ.
Đc bài thơ " Qua Đèo Ngang" của Huyện Thanh Quan ta cũng
thấy nỗi đau của một người con mất nước, đã đi qua một thời vang
bóng của lịch sử dân tộc
"Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia".
c. Đánh giá:
Ý kiến "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có" hoàn
toàn thuyết phục, đã khẳng định được giá trị vai trò của văn
chương trong việc nuôi dưỡng tình cảm tốt đẹp trong lòng người.
Tuy nhiên văn chương không chỉ khơi dậy tình cảm con người không
còn bồi đắp những tình cảm sẵn để mạch nguồn cảm
xúc tốt đẹp được nối dài mãi.
1.
- Câu văn trích trong "Ý nghĩa văn chương" của Hoài Thanh.
2.
- PTBĐ: Nghị luận
3.
- Phép điệp ngữ, liệt kê.
- Tác giả nhận định về tác dụng to lớn của văn chương. Đây
chức năng giáo dục bồi dưỡng tưởng tình cảm cho con người, giúp
con người tự khám phá, nâng cao niềm tin khát vng hướng tới những
cái đẹp của cuộc đời.
+ Những tình cảm ta sẵn ntình cảm gia đình, tình yêu quê
hương đất nước
+ Những tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động
cùng tình cảm của những người đâu đâu ta không quen biết, tình
cảm yêu kính đối với lãnh tụ, tình cảm khao khát khám phá những
mảnh đất xa xôi, bí ẩn.
4.
Cụm C -V làm thành phần mở rộng
=> Mở rộng cho thành phần phụ ngữ của cụm danh từ
5.
Ghi lại được nội dung câu chuyện mở đầu trong văn bản Ý nghĩa văn
chương Hoài Thanh.
Giải thích: Tác giả chn cách mở bài như vậy:
+ Tạo được tính hấp dẫn cho tác phẩm
+ Nhấn mạnh tình yêu thương, mối giao cảm giữa nghệ với muôn vật
muôn loài là cái gốc của văn chương nghệ thuật.
VĂN BẢN “SỐNG CHẾT MẶC BAY”
ĐỀ SỐ 1:
I/ PHẦN ĐỌC HIU
Đọc ng liu sau và tr li các câu hi t câu 1 đến câu 4 i.
“ …Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to:
- Đây rồi!...Thế chứ lại !
Rồi ngài vội vàng xe bài, miệng vừa cười vừa nói:
- Ù ! Thông tôm chi chi nẩy !... Điếu mày !...
Ấy trong khi quan lớn ù vn bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn
lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa m ngập hết; kẻ sống không
chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh
thảm sầu, kể sao cho xiết !”
(Ngữ văn 7 tập 2, trang 74)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Chỉ ra nét nghệ thuật tiêu biểu nhất có trong đoạn trích nêu tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 4: Từ thói vô trách nhiệm của quan phụ mẫu trong đoạn trích, em hãy trình
bày quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo của Việt Nam qua thi gian chng
dch covid 19 .
Phn
Câu
Ni dung
I
ĐỌC HIU
1
- Đoạn trích trích từ văn bản: Sống chết mặc bay
- Tác giả: Phạm Duy Tốn
2
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
3
- Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu: liệt kê: nước tràn lênh láng, nhà cửa
trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi
chôn…
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh, tô đậm những nỗi thống khổ của nhân dân khi đê vỡ.
+ Qua đó thể hiện thái độ phê phán, căm phẫn của tác giả đối với thói vô
trách nhiệm của quan phụ mẫu.
4
Hc sinh s có nhiu cm nhn khác nhau v b mt quan li trong xã
hội xưa. Tựu chung li là :
- Chính ph Việt Nam chăm lo đén đời sng ca nhân dân.
- Đưa ra các biện pháp để phòng chng dch cô Vid
- Yêu cu nhân dân phi thc hiện đúng các phương pháp phòng
chng dch: đau thì ở yên đó, đeo khẩu trang, không tiếp xúc
nơi đông người…từ vùng dch v phải khai báo để cách li….
- Quyết không đển b hoang mang khi mc coovid,
- Những nơi bị cách li không được để dân thiếu v nhu yếu phm,
cung cấp đầy đủ cho người dân vùng cách li
ĐỀ SỐ 2:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đc đoạn văn sau tr li các câu hỏi:
“Khi đó, vn bài quan đã chrồi. Ngài xơi bt yến vừa xong, ngồi khểnh
vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu
vang trời dậy đất. Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm
le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.
Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mt, gắt rằng:
- Mc kệ!
Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề
lại:
- Có ăn không thì bốc chứ!
Thầy đề vội vàng:
- Dạ, bẩm, bốc.”
(Ngữ văn 7, Tập hai)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai?
Câu 2: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3: Tìm và ghi lại các câu rút gn có trong đoạn văn.
Câu 4: Ý nghĩa của câu văn Mi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn
điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”
GỢI Ý:
1
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “Sống chết mặc bay”
- Tác giả: Phạm Duy Tốn.
2
- Nội dung của đoạn văn: Sự tương phản đối lập giữa hành động, thái độ
của quan phmẫu với hành động, thái độ của mi người khi nghe tin đê
sắp vỡ.
3
- Câu rút gn:
+ Mặc kệ!
+ Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo
thầy đề lại.
+ Có ăn không thì bốc chứ!
+ Dạ, bẩm, bốc.
4
- Câu văn giúp cho người đc những cảm nhận đầy đủ về viên quan
phụ mẫu:
+ Kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm: điềm nhiên chờ bốc trúng quân mình cần để
hạ bài trong khi mọi người đều giật nảy mình khi nghe tin đê sắp vỡ.
+ Kẻ đam cờ bạc, coi bài bạc đỏ đen niềm vui, vui thú trên nỗi đau
khổ của nhân dân: chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ
hạ.”
- Nghệ thuật tương phản đối lập làm nổi bật chân dung của quan phụ mẫu
- Một kẻ trách nhiệm, đam mê cờ bạc, ng lang dcoi nước bài cao
thấp hơn tính mạng, tài sản của người dân.
- Câu văn giúp người đc hiểu cảm thông với những bất hạnh của
người dân trong hội cũ; bày tỏ thái độ lên án, phê phán tầng lớp quan
lại trong xã hội phong kiến xưa.
ĐỀ SỐ 3:
Phần I. Đọc hiểu văn bản
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả li câu hi:
“Gn mt gi đêm. Trời mưa tầm tã. Nưc sông Nh Hà lên to quá; khúc đê
làng X. thuc ph X. xem chng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lu ri, không
khéo thì v mt.
Dân phu k hàng trăm nghìn con người, t chiều đến gi, hết sc gi gìn, k
thì thuổng, người thì cuc, k đội đất, k vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn
ly ngp quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lt. Tình cnh
trông tht là thm.
Tuy trống đánh liên thanh, ốc thi vô hi, tiếng người xao xác gi nhau sang
hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt l c ri. y vy mà trên tri thi vẫn mưa
tm tã trút xuống, dưới sông thời nước c cun cun bc lên. Than ôi! Sức người
khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không sao cự lại được vi thế c! Lo
thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác gi là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
c. Tác phm trên thuc th loi nào?
d. Ch ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên?
e. Ch ra câu văn có sử dng phép lit kê.
g. Câu văn nào tác giả nhn xét v tình cnh của người dân khi h đê.
GI Ý:
a.
- Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sng chết mc bay.
- Tác gi: Phm Duy Tn
b.
- Phương thức biểu đạt chính: T s
c.
- Tác phm trên thuc th loi: Truyn ngn
d.
- Ch ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gn mt gi đêm
e.
- Ch ra câu văn có sử dng phép lit kê: Dân phu k ng trăm nghìn con
ngưi, t chiều đến gi, hết sc gi gìn, k thì thuổng, người thì cuc, k
đội đất, k vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn ly ngp quá khuu
chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lt.
g.
- Câu văn tác giả nhn xét v tình cnh của người dân khi h đê: Tình
cnh trông tht là thm.
ĐỀ 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Bên cạnh ngài, tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm,
khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu
vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi
ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, thuốc, quản bút, tăm bông trông thích
mắt.
(Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, trang 74, 75)
Câu 1. Nêu thể loại của văn bản chứa đoạn trích nêu trên? Kể tên văn bản cùng thể
loại mà em được hc trong chương trình Ngữ văn 7.
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của
phép tu từ vừa tìm được
Câu 4 . Nêu nội dung đoạn văn trên?
GỢI Ý:
1.
- Thể loại: Truyện ngắn
- Văn bản cùng thể loại: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
2.
Trước hết, nhan đề "Sống chết mặc bay" một vế của câu tục ngữ dân
gian "Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi" - với ý nghĩa phê phán những
hạng người vô trách nhiệm, ích kỉ, chỉ biết lợi ích của bản thân mà không
quan tâm đến cuộc sống, thậm chí tính mạng của những người khác (ở
đây chỉ những tên thầy thuốc dởm, những tên lang băm, thầy bói trong xã
hội cũ). Đặt cụm từ "sống chết mặc bay" vào tình huống cụ thể của
truyện, Phạm Duy Tốn đã khái quát thành việc pphán, tố cáo những
bn có chức quyền, mang danh "quan phụ mẫu", "cha mẹ" của dân nhưng
lại vô trách nhiệm, lương tâm, mất hết nhân tính, thờ ơ trước sự sống
còn của con dân. Đó là tên quan phụ mẫu được triều đình cắt cử đi hộ đê,
giúp đỡ dân chúng làng X, phủ X chống chi với a lũ, ấy vậy hắn
cảm, không màng đến nhiệm vụ được giao, lao vào ván bài đen đỏ,
mặc kệ dân chúng xoay sở với sự tàn phá của thiên nhiên. Cũng qua nhan
đề tác phẩm này, Phạm Duy Tốn lên tiếng phê phán thói vô trách nhiệm,
ích kỉ, lòng lang dạ sói của tầng lớp quan lại phong kiến lúc bấy giờ
bày tỏ sự xót thương, đồng cảm trước cuộc sống đầy cực khổ của người
dân.
3.
- Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ liệt
- Tác dụng: Liệt đầy đủ đồ dùng của quan phụ mẫu khi đi hộ đê, qua
đó thấy được cuộc sống xa hoa, phè phỡn của quan phụ mẫu
4.
- Miêu tả đồ dùng của quan phụ mẫu khi đi hộ đê
ĐỀ SỐ 5:
Phần I. Đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tuy trống đnh liên thanh, ốc thổi hồi, tiếng người xao xc gọi nhau sang
hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy trên trời thời vẫn mưa
tầm trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người
khó lng đich nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo
thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
(Trích Sống chết mc bay, Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1. Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Có mấy câu đặc biệt trong đoạn trích trên? Sự xuất hiện của những câu đặc
biệt đó có tác dụng gì?
Câu 3. Nêu nội dung chính đoạn văn trên?
Câu 4. Đoạn trích trên có gì đặc biệt về mặt nghệ thuật? Cho biết hiệu quả diễn đạt
của nghệ thuật ở đoạn trích đó.
Câu 5. Từ văn bản Sống chết mặc bay, theo em, chúng ta cần làm gì để hạn chế
giảm thiểu tác hại của lũ lụt?
1.
- Miêu tả, biểu cảm, tự sự
2.
- Có 3 câu đặc biệt.
- Những câu đặc biệt thể hiện được thái độ, cảm xúc của người kể chuyện
cũng như những người dân hộ đê: lo lắng, bất an nguy vỡ đê. Sự xuât
hiện của những câu đặc biệt này n giúp người đc hình dung được hiện
trạng nguy ngập của cảnh mưa lũ, đê sắp vỡ.
3.
- Đoạn trích tái hiện cảnh người dân hộ đê trong đêm a nguy vỡ
đê
4.
- Đoạn trích có nhịp kể nhanh, sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm; thủ pháp
tương phản, những câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp.
- Những biện pháp nghệ thuật trên đã giúp tác giả tái hiện chân thực cảnh
tượng, không khí hộ đê: căng thẳng , vất vả, nhốn nháo, gấp gáp vì đê sắp vỡ.
Sự đối lập, tương phản giữa sức dân thì đã yếu ớt với mưa cứ tầm trút
xuống, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên càng làm sự lo lắng, bất lực của
người dân trước nguy cơ vỡ đê
- Nhứng câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp để thể hiện được xúc
cảm của người kể chuyện: lo lắng, thương cảm, xót xa, trước nỗi thống khổ
của người dân.
5.
Hs trình bày được những biện pháp để hạn chế và giảm thiểu tác hại của
lụt. Chẳng hạn như:
- Tăng cường trồng cây gây rừng, trồng rừng chắn sóng, phủ xanh đồi
trc.
- Không khai thác rừng bừa bãi, không được chặt phá rừng. Bởi thảm
thực vật của rừng, những cây xanh, rừng phòng hộ sẽ giảm thiểu thiệt
hại của lũ lụt, lũ cuốn, sạt lở đất.
- Nguyên nhân sâu xa của lụt do môi trường bị ô nhiễm. hệ
quả tất yếu của việc tàn phá môi trường, biến đổi khí hậu. thế mỗi
người phải trách nhiệm bảo vệ môi trường sống(đất, nước, không
khí) làm cho môi trường luôn trong lành.
Chủ động phòng ngừa thiên tai, mưa lũ, tăng cường xây dựng bảo vđê
điều, ứng cứu kịp thời khi có thiên tai, mưa lũ...
VĂN BẢN “NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU”
ĐỀ S 1:
I. ĐỌC HIU
Đọc k đoạn văn sau và trả li các câu hỏi bên dưới:
Ô ! Ông nghe tôi, ông Phan Bi Châu này ! Ông hãy để mc đấy nhng ý
nghĩa phục thù ca ông hãy t b đi những mưu đồ xưa cũ, và, thôi, ch tìm cách
xúi giục đồng bào ông ni lên chng li chúng tôi na ; trái li, ông hãy báo cho
h cng tác với người Php, và, làm như vậy ông s đưc tt cả, được cho đất
c ông, đưc cho bn thân ông !
«V chuyn này, tôi có th cho ông nghe gương của mt trong nhng tr th
của ông, là ông Nguyn Bá Trác; ông biết đấy, ông này đã biết điều ri và hin
nay thì đã đng v phía chúng tôi. Nhưng nếu gương của người đồng bào ông, ông
cho chưa đ, thì tôi xin k gương đồng bào của chính tôi cho ông nghe, gương
các bn hc t hi lúc còn nh, các chiến hu ca tôi, Guy-xta-vơ, A-lếch-xăng,
A-ri-xtit, An-be và Lê-ông. Nhng v y, ngày nay lng danh cả, đều đã lần lượt
đốt cháy những ci mình đã tôn th đang tôn thờ những ci mình đốt
cháy ».[…]
« Nhưng sao thế, ông hãy nhìn tôi này, ông Phan Bi Châu ! Trước tôi
đảng viên xã hi, và gi đây tôi làm Toàn quyền… ! »
(Ng văn 7, tp 2, NXB Giáo dc, 2012)
Câu 1.
Nhân vt tôi trong đoạn trích là ai ? Hắn đang thuyết phc c Phan Bi Châu
điu gì? Qua cách thuyết phc ca nhân vt, em hiu gì v bn cht ca hn?
Câu 2.
Để thuyết phc c Phan, nhan vt tôi đã dùng phép lập lun nào em đã hc?
Căn cứ vào đâu em biết?
Câu 3.
Đoạn văn trên có một câu đặc bit, em hãy viết lại câu đó.
Câu 4.
Trong câu «Nhưng nếu gương của người đồng bào ông, ông cho là chưa đủ,
thì tôi xin k gương đồng bào của chính tôi cho ông nghe, gương cc bạn hc t
hi lúc còn nh, các chiến hu ca tôi, Guy-xta-vơ, A-lếch-xăng, A-ri-xtit, An-be
và Lê-ông», dùng phép tu tù nào, xác định và nêu tác dng ca phép tu t ?
GỢI Ý:
1.
- Nhân vật tôi là: Va-ren.
- Va-ren đang thuyết phục Phan Bội Châu: phản bội lại tưởng của
mình, để cộng tác với người Pháp…Bằng cách: Hứa chăm sóc vPhan
Bội Châu khi sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương. Varen nói với
Phan Bội Châu: “Tôi đem tự do đến cho ông đây”.
- Bản chất của Va-ren: xảo trá, lừa bịp
2.
- Lập luận chứng minh.
- Căn cứ: Va-ren đưa ra hàng loạt những dẫn chứng, chiến hữu của
Phan Bội Châu hay là bạn của Va-ren.
3.
- Câu đặc biệt: Ô!
4.
- Phép tu từ liệt kê.
- tác dụng: Làm đầy đủ, sâu sắc hơn những nhân vật được Va-ren đưa ra
làm dẫn chứng, khiến cho Phan Bội Châu thêm phần tin tưởng.
ĐỀ S 2:
Cho đoạn văn: "... Những cu li kéo xe tay phóng ct lực, đôi bàn chân trần
gim lch bch trên mặt đường nóng bng; nhng qu dưa hu b phanh đ lòm
lòm; nhng xâu lp xường lng lng dưới mái hiên các hiệu cơm; cái rốn ca mt
chú khách trưng ra gia tri; mt viên qua u oi bước qua, tay phe phy cái qut,
ngực đeo tấm bắc đẩu bi tinh ch thp.
a. Hãy m các t, cm t to nên phép lit trong đoạn văn cho
biết đó là liệt kê theo cách nào?
b. Dấu câu nào đã được dùng để đánh du ranh gii gia cc b phn
ca phép liệt kê trong đoạn văn trên? Nêu những công dng ca dấu câu đó?
c. Hãy ch ra trng ng được dùng trong câu văn sau:
Nhng cu li kéo xe tay phóng ct lực, đôi bàn chân trần gim lch bch trên mt
đường nóng bng.
GI Ý:
a.
- Phép lit kê: (1) Nhng cu li kéo xe tay phóng ct lực, đôi bàn
chân trn gim lch bch trên mặt đường nóng bng; (2) nhng qu
dưa hấu b phanh đỏ lòm lòm; (3) nhng xâu lạp xường lng lng
i mái hiên các hiệu cơm; (4) cái rốn ca một chú khách trưng ra
gia tri; (5) mt viên qua u oải bước qua, tay phe phy cái qut,
ngực đeo tấm bắc đẩu bi tinh ch thp.
- Đoạn văn sử dng kiu lit không theo tng cp (Xét v mt
cu to)
b.
- Du chm phẩy được dùng để ngăn cách các b phn trong phép
lit kê.
- Nêu được công dng ca du chm phy
+ Đánh du ranh gii gia các vế ca mt câu ghép có cu to phc
tp
+ Ngăn cách các bộ phn trong phép lit kê.
c.
- Trng ng: Trên mặt đường nóng bng
VĂN BẢN “CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG”
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1:
Cho đoạn văn sau:
“Không gian yên nh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn ha tấu,
bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng,
réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng cc ngón đàn trau truốt như ngón
nhấn. mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc
khoan lúc nht làm nên tiết tấu xao động đy hồn người”.
a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Nội dung của đoạn văn trên là gì?
c) Trong đoạn văn, tác giả đã dùng biên pháp tu từ nào? Nêu tác dụng?
GỢI Ý:
a.
Đoạn văn được trích trong văn bản: “Ca Huế trên sông Hương”, của tác
giả Hà Ánh Minh.
b.
Nội dung đoạn văn: Nói lên không gian khi các làn điệu ca Huế bắt đầu
cất lên cùng với những âm thanh đặc sắc.
c.
- Tác giả dùng biện pháp liệt kê.
+Liệt kê nhạc khúc: lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ.
+Liệt kê giai điệu âm thanh: du dương, trầm bổng, réo rắt.
+Liệt kê những ngón đàn: ngón nhấn, mổ, vả, ngón bấm, day, chớp,
búng, ngón phi, ngón rãi.
- Tác dụng: Làm nổi bật tài nghệ chơi đàn của nhạc công với những
ngón đàn hết sức phong phú và âm thanh phong phú của các nhạc cụ, vẻ
đẹp của các điệu ca Huế trên sông Hương.
ĐỀ SỐ 2:
Câu 1:
Đc kĩ đoạn trích sau và tr li câu hi
Không gian yên tĩnh bỗng bng lên nhng âm thanh ca dàn hòa tu, bi bn
nhạc khúc lưu thủy, kim tin, xuân phong, long h du dương trầm bng, réo rt m
đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, m,
v, v, ngón bm, day, chp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc
nht làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
a. Văn bản chứa đoạn trích trên thuc kiểu văn bản nào?
b. Nêu ch đề chính của văn bản.
c. Trong b phận in đm đon trích trên, tác gi đã sử dng bin pháp ngh
thut gì ? Hãy nêu tác dng ca vic s dng bin pháp ngh thuật đó.
d. Qua văn bản, em thy mình cần làm gì để bo tn di sản văn hóa dân tộc.
a.
- Kiểu văn bản: Nghị luận
b.
- Chủ đề: Bản sắc văn hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
c.
- Nghệ thuật liệt kê.
- Tác dụng nhấn mạnh tài nghệ chơi đàn điêu luyện của các nhạc công
d.
- Tìm hiểu các giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng.
- Đem bản sắc văn hóa quảng bá với bạn bè thế giới
| 1/192

Preview text:

ĐỌC – HIỂU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 PHỤ LỤC STT NGỮ LIỆU TRANG
1. Bài ca dao “Anh đi anh nhớ …” 3
2. Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung 4
3. Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung 6 4. Nguồn Internet 8
5. Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, 10
6. Nguồn Internet 12
7. Nguồn Internet 18
8. Hồ Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn 21 Đồng
9. Trích “Đất vỡ hoang”- Sôlôkhôp 24
10. Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB 25 Giáo dục, 2002
11. Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh 27
12. Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo 30
13. Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm 33
14. Trích bài thơ “Quê hương” – Đỗ Trung Quân 37
15. Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, 40
www.manhmap.com - Thơ hay về tình yêu quê hương - đất nước
16. Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội 42 nhân dân, 1973
17. Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, 44
Bên cửa sổ máy bay, Nxb Tác phẩm mới, 1985
18. Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ 46
19. Mai Văn Tạo, “Đất quê hương- tuyển tập truyện kí”, trang 49
12, NXB Văn nghệ An Giang
20. Thầy – Ngân Hoàng 52
ĐỌC – HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 STT TÊN VĂN BẢN SỐ ĐỀ SỐ TRANG
1. Cổng trường mở ra 4 55 2. Mẹ tôi 4 62
3. Cuộc chia tay của những con búp bê 7 73
4. Chủ đề: Ca dao – dân ca 9 84
5. Sông núi nước Nam 3 99 6. Phò giá về kinh 2 104
7. Thiên Trường vãn vọng 1 107 8. Bánh trôi nước 3 109 9. Qua đèo Ngang 3 114
10. Bạn đến chơi nhà 3 118 11. Tĩnh dạ tứ 1 125
12. Vọng Lư Sơn bộc bố 1 127
13. Cảnh khuya - Rằm tháng giêng 3 130 14. Tiếng gà trưa 5 137
15. Một thứ quà của lúa non: Cốm 2 145
16. Sài Gòn tôi yêu 2 149
17. Mùa xuân của tôi 4 153
18. Chủ đề: Tục ngữ 6 160
19. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 8 167
20. Đức tính giản dị của Bác Hồ 5 179
21. Ý nghĩa văn chương 2 187
22. Sống chết mặc bay 5 191
23. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu 2 198
24. Ca Huế trên sông Hương 2 201
BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 ĐỀ SỐ 1:
Phần I: Phần đọc –hiểu:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định thành ngữ có trong bài ca dao trên
Câu 3. Chỉ ra hai biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao trên và nêu tác dụng của
các biện pháp tu từ đó
Câu 4. Bài ca dao trên gợi cho người đọc tình cảm gì?
Câu 5: Có ý kiến nhận xét rằng:
“Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu
sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.”
Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, hãy nêu suy
nghĩ của em về ý kiến trên. GỢI Ý Phần Câu Nội dung Phần I ĐỌC HIỂU 1 - Thể thơ: Lục bát 2
- Thành ngữ: dãi nắng dầm sương
- Hai biện pháp tu từ nổi bật: Điệp ngữ và liệt kê. - Tác dụng:
+ Điệp ngữ: “nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, triền miên khôn 3
nguôi của người xa quê.
+ Liệt kê: “quê nhà, rau muống, cà dầm tương, ai dãi nắng dầm
sương, ai tát nước bên đường”:
thể hiện nỗi nhớ từ trừu tượng đến cụ thể về quê hương. 4
- Văn bản gợi cho người đọc về tình yêu quê hương đất nước.
Dẫn dắt vào vấn đề hợp lí 5
Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim người lao động
Thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ
,ca dao, dân ca…thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau,đa dạng và phong phú
xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân.
Thơ ca dân gian “thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta”
- Tình yêu quê hương, đất nước, yêu thiên nhiên
- Tính cảm cộng đồng ( dẫn chứng: Dù ai đi…mùng mười tháng
ba,Bầu ơi thương lấy…một giàn…) - Tình cảm gia đình
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (Con người có tổ…có
nguồn, Ngó lên nuột lạt… báy nhiêu….)
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (Công cha như núi… là đạo
con, Ơn cha nặng …cưu mang, chiều chiều… chín chiều)
+ Tình cảm anh em huynh đệ (anh em như chân… đỡ đần, Chị ngã em nâng….)
+ Tình cảm vợ chồng (Râu tôm… khen ngon, Thuận vợ thuận chồng…cũng cạn…)
+ Tình thầy trò( Muốn sang…thầy )
+ Tình yêu đôi lứa (Qua đình….bấy nhiêu…)
- Đánh giá khái quát lại vấn đề
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ ĐỀ SỐ 2:
Phần I: Phần đọc – hiểu:
Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt?
Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong phần trích?
Câu 3: Trong khổ thơ thứ hai xuất hiện biện pháp tu từ gì?
Câu 4: Các từ vì, và, để trong phần trích thuộc từ loại gì?
Câu 5: Từ đoạn thơ trên, viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình mẹ. GỢI Ý Câu 1
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Câu 2
- Từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. Câu 3
- BPTT: Điệp ngữ (Mẹ dành). Câu 4
- Các từ và, vì, để là: Quan hệ từ
Có một tình yêu thương cao cả và vĩ đại nhất trên đời – không phai
nhạt theo tháng năm – đó là tình yêu của người mẹ dành cho con.
Không có thứ tình cảm nào thiêng liêng và mạnh mẽ bằng tình mẹ đối
với con. Trái tim của người mẹ là vực sâu muôn trượng mà ở dưới đáy,
bạn sẽ luôn tìm thấy sự tha thứ. Tình yêu của người mẹ mang đến cho Câu 5
mỗi chúng ta là miễn phí và sự yên bình tốt nhất mà không đâu có
được. Nó không cần bạn phải đạt được, nó không cần bạn phải xứng
đáng. Mẹ là người sinh thành và nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn, trưởng
thành. Mẹ hi sinh và dành tình yêu thương vô điều kiện với mỗi người
con. Đừng phụ tình mẹ bởi mẹ là người mang nặng, đẻ đau, nuôi dưỡng
chúng ta khôn lớn. Mẹ dạy ta học ăn, học nói, học những điều hay lẽ
phải trong cuộc đời. Lớn lên, mỗi lần vấp ngã trong cuộc đời, mẹ dang
tay che chở. Mẹ dõi theo từng bước đi trong cuộc đời “Con dù lớn vẫn
là con của mẹ/Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con”. Bổn phận của mỗi
đứa con là phải thấu hiểu sự hi sinh của mẹ, ghi nhớ công ơn của mẹ
đến suốt cuộc đời. Biết chăm ngoan, học giỏi, nghe lời cha mẹ, sống
hiểu thảo, yêu tương, phụng dưỡng cha mẹ khi về già. Tình thương yêu
của người mẹ là nguồn năng lượng cho phép một người bình thường có
thể làm những chuyện phi thường, là nơi để để mỗi chúng ta trở về
nương tựa khi vấp ngã. Bởi thế, đừng ngỗ nghịch hay bất hiếu với mẹ
bởi đó là hành vi trái với đạo đức làm người, là đánh mất lương tâm,
đánh mất chính mình, phủ nhận nguồn gốc. Không có gì đáng chê trách
và khinh bỉ bằng một đứa con bất hiếu. ĐỀ SỐ 3: Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.

Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…

(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”?
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Câu 2.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu Phần Yêu cầu 1 a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. b
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua. c
- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con
được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người. 2 1 Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt… 2
Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những
gợi ý định hướng chấm bài.

- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt
hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng
xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình. - Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng
của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có
giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử,
là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con
người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này,
đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân. ĐỀ SỐ 4:
Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:

“Mới đây, các giáo sư tâm lý học ở trường Đại học York và Toronto
(Canada) đã tìm ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sách văn học
thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.

Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên
đọc sách văn học thường có khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự việc
từ nhiều góc độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường
lựa chọn sách văn học để đọc.

Sau khi đã tìm thấy mối liên hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn,
các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị,
rằng những trẻ được đọc nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân
thiện hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn.”

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2: Trong đoạn trích trên, theo nghiên cứu của các giáo sư tâm lý học, việc đọc
sách văn học có tác dụng gì với con người?
Câu 3: Em có nhận xét gì về văn hóa đọc sách của giới trẻ Việt Nam trong thời đại
bùng nổ thông tin hiện nay?
Câu 4: Hãy kể tên một tác phẩm văn học mà em thích? Viết 5 đến 7 câu văn chia
sẻ về tác dụng của tác phẩm văn học đó đối với bản thân em? GỢI Ý: 1 Nghị luận. 2
Việc đọc sách có tác dụng sau:
 Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
 Đọc sách văn học thường có khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn
nhận sự việc từ nhiều góc độ.
 Đọc nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân thiện
hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn. 3
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay:
 Giới trẻ hiện nay thờ ơ với việc đọc sách. Chưa có thói quen đọc
sách, không dành thời gian để đọc sách.
 Giớí trẻ không mặn mà với các loại sách văn học .
 Một số ít đọc theo phong trào ,chưa xác định được mục đích của việc đọc sách
Giới trẻ ngày nay hờ hững với văn hóa đọc vì điện thoại vì mạng
intơnet.Nói cách khác văn hóa đọc của giới trẻ 4
 Tên tác phẩm, tác giả  Vì sao thích?
 Tác dụng của tác phẩm văn học đó đối với bản thân em:
 Tác dụng về cung cấp tri thức, hiểu biết.
 Bồi dưỡng tâm hồn, rèn giũa nhân cách đạo đức.
 Rèn luyện ngôn ngữ, thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ.
 Năng cao kĩ năng sống.. ĐỀ SỐ 5:
Phần I. Đọc hiểu văn bản

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào
lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm
vải bẩn thật!" - Cậu bé thốt lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thử
xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu
bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm
rất sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch
sẽ, trắng tinh rồi". Người mẹ đáp: “Không sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.

(Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, www.goctamhon.com)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật nào của nhân vật.
Câu 3. Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình có ý nghĩa gì?
Câu 4: Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản
thân, em hãy và một đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của
sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực. GỢI Ý:
Phần I. ĐỌC HIỂU 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: tự sự 2
- Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm
và kết luận người chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ... =>
cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới quanh mình. Thậm
chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy là điểm tích cực ở cậu.
- Tuy nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng và cậu bé
thay đổi cách nghĩ về người chủ của nó => cậu có cái nhìn chủ quan,
đầy định kiến của mình. 3
Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà
mình" là một lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải là
tấm vải hay người chủ của nó, điều cần thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.
=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con: Trước
khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất
phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối với người khác. Đừng xét nét,
hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận về họ mà
chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình. 4
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực.
Trong cuộc sống mỗi người đều có một cách nhìn khác nhau trong bất
cứ sự vật sự việc nào, nhưng nếu có một cách nhìn cuộc sống theo
hướng tích cực thì sự chuyển biến luôn theo hướng tốt hơn với bạn. Hoặc
Sự khác biệt giữa người có thái độ sống tích cực với người có thái độ
sống tiêu cực biểu hiện rất rõ trong cách cư xử thường nhật.
Bàn luận vấn đề
- Giải thích: Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực
chính là cách chúng ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn giữ
cho mình một tinh thần trong sáng, một niềm tin vào cuộc sống tương lai.
- Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân
với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Khi đối mặt với khó khăn luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất
để giải quyết vấn đề
- Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta có được phẩm chất
đáng quý của con người, một lối sống đẹp.
- Giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại.
+ Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực sẽ có
nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc
tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
+ Xây dựng những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm
vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa,
được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ
những trải nghiệm cuộc sống.
Bài học nhận thức và hành động: Tích cực phấn đấu rèn luyện trong
học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ. ĐẾ SỐ 6: Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.

Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…

(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”?
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
II. Phần làm văn Câu 1.
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu 2.
Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện
ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn. GỢI Ý: Câu Phần Yêu cầu 1 a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. b
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua. c
- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để
con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người. 2 1 Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt… 2
Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là
những gợi ý định hướng chấm bài.

- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng
tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình
cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng
những người xung quanh mình. - Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò,
tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống
hay văn học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học
thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức
tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy
tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp
mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn
minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân. 1 Yêu cầu chung: 3
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn
viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt;
trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
- Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp. 2
Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách
nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau
:
a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về hình
ảnh người dân lao động.
b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và hoàn
cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về
hình ảnh, thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo
lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ.
Mở bài 1: Hình tượng người nông dân lao động là đề tài
xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim, từ dân ca, ca
dao đến tục ngữ, từ văn học Trung đại đến văn học Hiện đại. Đó có
thể là người lao động như thân phận cái cò, cái vạc, như con kiến
con tằm...có thể là nỗi bất hạnh là người nông dân bần cùng hoá
như Chí phèo (Nam Cao), có thể là cuộc đời đắng cay, đen tối với
bao nỗi áp bức đoạ đày như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước
đường cùng)…Và một lần nữa cuộc đời của họ được thể hiện một
cách rõ nét, chân thực qua chùm ca dao than thân và văn bản “sống
chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.
Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho rằng: “Văn
chương có 2 loại, đáng thờ và không đáng thờ. Loại không đáng thờ
là loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú
về con người”. Đúng vậy. một tác phẩm nghệ thuật muốn sỗng mãi
với thời gian, năm tháng, muốn ở mãi trong tâm trí người đọc thì
tác phẩm đó phải hướng đến cuộc sống con người, vì cuộc sống con
người. Vì thế hình ảnh người lao động trong văn chương bao giờ
cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương, nhất là
trong ca dao than thân và văn bản sống chết mặc bay của PDT
Luận điểm 1: Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động
trong được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân. Đó là

hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhọc nhằn, gian khổ
Thương thay lũ kiến li ti
Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi
- Phân tích từ thương thay (cụm từ này có thể phân tích sau cùng)
- Lũ kiến li ti là hình ảnh ẩn dụ cho người lao động thấp cổ, bé họng...
+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu
câu lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác của người
dân lao động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, oán trách.
+) Đó còn là hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực đến cạn kiệt.
Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
+ Con tằmlũ kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận
nhỏ nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ
. Đó
là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm
ăn được mấy mà cả đời phải đi tìm mồi. Thật bất công, kẻ thì ngồi
chỗ mát ăn bát vàng
; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra.
+) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động
+ Hạccon cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải
nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời
. Hạc muốn lánh đường mây để tìm
một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay
mỏi cánh giữa bầu trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc
lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan trái, bất công dù có kêu
ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ. + Đánh giá: (3 ý)
a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao như một
bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao động trong xã hội cũ.
b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương
c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
Luận điểm 2: Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi đớn
đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn:
+ Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc sống của người dân
lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng.

+ Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu
mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là
tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than,
cơ cực của người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.
+ Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh:
Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ
X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó là một cảnh tượng
nhốn nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng
trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê
trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ
xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không
chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ
vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết. + Đánh giá: (3 ý)
a. Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc bay đã
thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ
cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách
nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang dạ thú.
b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao động thấp cổ bé họng
- Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan và cả
XHPK bất công, vô nhân tính
=>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm
xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ
lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng những hình ảnh
mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể,
sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và
tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn
tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống
lầm than, cơ cực của người dân lao động. Đó còn là lời phản
kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân tâm, vô
nhân tính.
e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học. ĐỀ SỐ 7: Câu 1:
Hãy nghe một viên sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá
khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đăng đẳng bị mặt trời nung đốt,
người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào
sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính
những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn
sỏi láng mịn như bây giờ.”
Bạn nghĩ gì khi nghe câu chuyện trên? Cảm thấy lý thú với chuyến đi của
hòn sỏi hay xúc động trước ánh mắt lạc quan của nó đối với cuộc đời đầy biến
động? Đã bao giờ bạn thấy được rằng chính những chông gai mới tạo nên những
hình hài đẹp và ấn tượng, dù là hình hài được tạo bởi chính những vết thương và sự đớn đau? […]
a. Hãy đặt nhan đề thích hợp cho mẩu chuyện.
b. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy, nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
c. Câu chuyện muốn gửi đến thông điệp gì ?
d. Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của câu chuyện trên. GỢI Ý:
Câu 1 - Những điều ngọt ngào: là những lời nói ngọt, những cử chỉ thái độ cư
xử dịu dàng, âu yếm..., những hành động mang ý nghĩa tích cực như: động
viên, khen ngợi, tán dương, chiều chuộng, cưng nựng...
- Yêu thương: là tình cảm yêu mến, ưu ái, gắn bó giữa người với người.
=> Ý kiến này đã gợi ra cho mỗi chúng ta suy ngẫm về cách thể hiện tình
yêu thương trong cuộc sống: Người ta thường nghĩ những điều ngọt ngào
mới là biểu hiện của tình yêu thương, nhưng thực ra có nhiều cách biểu hiện tình yêu thương...
2. Bàn luận về vấn đề:
Luận điểm 1 : Trước hết những điều ngọt ngào sẽ làm nên tình yêu thương.
- Dẫn chứng và phân tích. (những lời ngọt ngào của thầy cô dành cho học
sinh, lời của cha mẹ dành cho co cái trước mỗi việc làm và sự tiến bộ)
- TẠI SAO ? Những điều ngọt ngào luôn đem lại cho người ta cảm giác
vui sướng, hạnh phúc. Nó làm ta thấy hài lòng, thích thú, đôi khi khiến ta
có thêm niềm say mê, quyết tâm...
(Ví dụ: sự quan tâm, chiều chuộng..., những lời khen ngợi, động viên
khích lệ của thầy cô, cha mẹ..., lời khen, lời tán dương của bạn bè...) => Vì
vậy khi đón nhận những điều ngọt ngào thì ta thường coi đó là biểu hiện
của tình yêu thương.
- LẬT NGƯỢC VẤN ĐỀ. Có phải khi nào ngọt ngào cũng làn nên yêu
thương không ? Có phải yêu thương là phải ngọt ngào không ?

Luận điểm 2 Nhưng không phải lúc nào những điều ngọt ngào cũng
làm nên yêu thương. Nhiều khi sự khắt khe, nghiêm khắc, thậm chí
những điều cay đắng... cũng là biểu hiện của tình yêu thương. Những điều
ấy có thể khiến ta cảm thấy khó chịu, nhưng nó lại xuất phát từ sự chân
thành, từ mong muốn những điều tốt cho ta..., đó cũng chính là biểu hiện
của yêu thương thật sự.
(Phân tích Dẫn chứng truyện cổ tích Lưu Bình Dương Lễ- xem trên mạng )
Luận điểm 3 : Trong thực tế cuộc sống, có những ngọt ngào không xuất
phát từ yêu thươngcó những điều cay đắng không làm nên yêu thương. -
Dẫn chứng : Chỉ vì lỡ lời mà một em học sinh phải đón nhận 231 cái tát
của cô giáo và bạn bè.
- Chỉ vì
- Cuộc sống phong phú và muôn màu muôn vẻ, nếu chúng ta có cái nhìn
phiến diện, đơn giản về tình yêu thương như vậy, nếu chỉ biết đón nhận
tình yêu thương thông qua những ngọt ngào thì nhiều khi ta sẽ bỏ lỡ nhiều
yêu thương thực sự, cũng như phải nhận những yêu thương giả dối...
(HS lấy dẫn chứng, phân tích........)
Luận điểm 3 : Mỗi chứng ta cần nhận thức đúng tình yêu thương
chân thành để có cách đón nhận phù hợp (Bài học nhận thức và hành
động
) (Phần này cho:2,0 điểm)
- Cần nhận thức đúng đắn về tình yêu thương: không phải chỉ ngọt ngào
mới làm nên yêu thương. Cần biết lắng nghe, trân trọng cả những điều
"không ngọt ngào", nếu những điều ấy xuất phát từ sự chân thành, nếu
những điều ấy là cần thiết để giúp ta hoàn thiện hơn bản thân mình...
- Biết trân trọng những tình yêu thương chân thành mà bản thân nhận được
từ mọi người xung quanh...
- Có ý thức và hành động cụ thể để đem sự yêu thương đến cho mọi người
và cho chính bản thân mình. (Liên hệ bản thân)
3. Kết bài : Đánh giá câu nói Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới

làm nên yêu thương?đúng nhưng chưa đủ. Vì tình yêu thương đôi khi còn
được xây dựng từ những điều cay đắng và sự nghiêm khắc. Vì thế mỗi bản
thân... ĐỀ SỐ 8:
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
“ Ngót ba mơi năm, bôn tẩu bốn phơng trời, Ngời vẫn giữ thuần tuý phong độ,
ngôn ngữ, tính tình của một ngời Việt Nam. Ngôn ngữ của Ngời phong phú, ý vị
nh ngôn ngữ của một ngời dân quê Việt Nam. Ngời khéo dùng tục ngữ, hay nói ví,
thờng có lối châm biếm kín đáo và thú vị. Làm thơ, Ngời thích lối ca dao vì ca dao
việt Nam cũng nh núi Trờng Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mời vàng….”
(Hồ Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn Đồng)
a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác dụng?
b. Chuyển đổi câu: “Ngừời khéo dùng từ ngữ, hay nói ví, thờng có lối châm biếm
kín đáo và thú vị.” thành câu bị động rồi rút gọn đến mức có thể mà ít làm tổn hại đến ý chính của câu. Câu 2:
Viết đoạn văn ( không quá 15 dòng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “Tiếng
gà tra” của Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1). Câu 3:
Chứng minh rằng: Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tình yêu tha thiết
đối với đất nước, quê hương . GỢI Ý: Câu 1 a
Các phép tu từ đợc sử dụng trong đoạn văn
+ So sánh: - Ngôn ngữ của Ngời….nh ngôn ngữ ngời dân…
- Ca dao là Việt Nam cũng nh núi Trờng Sơn, hồ Hoàn
Kiếm hay Đồng Tháp Mời.
+ Liệt kê: - Phong độ, ngôn ngữ, tính tình - Phong phú, ý vị
=> Tác dụng: Góp phần làm nổi bật sự giản dị của Bác trong lối sống,
trong lời nói và trong bài viết của mình. b
Chuyển thành câu bị động
- Tục ngữ, nói ví, châm biếm kín đáo và thú vị ….đợc Ngời hay sử
dụng trong lời ăn tiếng nói của mình.
- Rút gọn: Lời nói của Ngời đậm chất dân gian
Câu 2 * Yêu cầu: - Hình thức không quá 15 dòng
- Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu đợc thể hiện qua
nỗi nhớ của cháu về bà.
+ Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà.
+ Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của bà chắt chiu soi trứng cho gà ấp.
+ Nhớ khuôn mặt và đôi mắt đục mờ của bà nhìn trời mà lo cho đàn
gà- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu.
+ Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hơng đất nước. Câu 3
* Yêu cầu: - Phơng thức: Chứng minh
- Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương
- Phạm vi : Dẫn chứng lấy trong kho tàng ca dao Việt Nam. * Cụ thể: a. Mở bài:
- Giới thiệu được ca dao là tiếng nói tình cảm, là sản phẩm tinh thần
của người lao động xưa.
- Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất là tình yêu quê hương đất nước.
b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau:
+ Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước:
- VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh”
Ở Thăng Long “ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”
Ở Miền Trung “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”
+ Ca dao giới thiệu sản vật quý của mọi miền:
- VD: Ở Phú Thọ “ Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà
Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh”
Nói đến sự giàu có của quê hương
“ Nước ta bể bạc non vàng
Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai”
“ Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”
+ Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó với quê hương:
“ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
+ Ca dao tự hào về lịch sử anh hùng của đất nước:
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” c. Kết bài:
- Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của ca daoViệt Nam.
-Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của em về ca dao Việt Nam. ĐỀ SỐ 9:
I. Đọc hiểu văn bản:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh
nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con
ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi
thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những
cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém
đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ
đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng
cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần
tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa
sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên
nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu,
hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
(Trích “Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc
nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong văn thơ có
sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?. GỢI Ý: CÂU NỘI DUNG
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên:
Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa
vào thượng tuần tháng 6.
Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa. - Biện pháp so sánh: + Sương trôi như sóng
+ Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực.
+ Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc
+ Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên
+ Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú…
CÂU - Biện pháp nhân hóa: 1
+ Đất - ngây ngất dưới ánh nắng
+ Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên
+ Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ
đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức
gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên
hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang
đậm hơi thở ấm áp của con người.
* Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm tối đa.
Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài
chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ
do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể
linh động cho nửa số điểm. ĐỀ SỐ 10: PHẦN I: ĐỌC HIỂU:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB Giáo dục, 2002)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Từ “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về” được hiểu
theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 3: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật ấy muốn bày tỏ tình cảm gì?
Câu 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN:
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) trả lời câu hỏi: Tại sao chúng ta phải có lòng hiếu thảo. GỢI Ý: CÂU NỘI DUNG
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
1.Thể thơ: Lục bát
2. “Bàn tay” được hiểu theo nghĩa gốc.
3. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người con đang bày tỏ
tình cảm biết ơn với người mẹ của mình. 4. Biện pháp tu từ:
CÂU + Ẩn dụ: “giấc tròn”: Cách nói ẩn dụ “giấc tròn” không phải chỉ là giấc ngủ 1
của con mà mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước
con đi, che chở cho con, dành tất cả tình yêu thương.
+ So sánh: “Mẹ là ngọn gió”: Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ:
“Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường,
ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời.
Hình ảnh thơ giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi
sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con.
PHẦN 2. TẠO LẬP VĂN BẢN
Nghị luận về lòng hiếu thảo
a.Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn: Mở đoạn giới thiệu vấn đề; Thân
đoạn làm rõ vấn đề, triển khai được các ý rõ ràng; Kết đoạn khái quát được nội dung.
b. Xác định đúng vấn đề: Con người cần có lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
c. HS triển khai vấn đề cụ thể, rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác viết đoạn
CÂU văn. Có thể trình bày theo định hướng sau: 1
- Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà, cha mẹ, luôn yêu thương họ.
- Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi ốm yếu, già cả.
* Vì sao chúng ta cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
- Ông bà, cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống cho chúng ta.
- Họ là những người đã nuôi nâng, chăm sóc và dạy bảo chúng ta nên người.
- Sống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người.
- Người có lòng hiếu thảo sẽ được mọi người yêu mến và quý trọng. Giá trị
của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo.
- Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện
tình yêu thương gia đình.
- Phê phán những người sống bất hiếu, vô lễ, đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi ông bà, cha mẹ. ĐỀ SỐ 11: I. Phần Đọc hiểu:
Hãy đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1-5:
“Sang năm con lên bảy
Cha đưa con đến trường Giờ con đang lon ton
Khắp sân vườn chạy nhảy Chỉ mình con nghe thấy
Tiếng muôn loài với con.
Mai rồi con lớn khôn Chim không còn biết nói
Gió chỉ còn biết thổi Cây chỉ còn là cây
Đại bàng chẳng về đây
Đậu trên cành khế nữa
Chuyện ngày xưa, ngày xửa
Chỉ là chuyện ngày xưa.
Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất
Chỉ còn trong đời thật
Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy

Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con.”
(“Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh)
1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu nội dung chính bài thơ.
2. Theo em, phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là gì? Lí giải ý kiến của mình?
3. Giải nghĩa từ “đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ”. Từ “đi” thuộc loại từ nào?
4. Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ ấu?
5. Cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ trên II. Phần Làm văn: Câu 1:
Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về
bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ. GỢI Ý: ĐỌC HIỂU 1
- Thể thơ: năm chữ (ngũ ngôn)
- Nội dung: Bài thơ là lời người cha muốn nhắn nhủ với con của mình. Khi
con lên bảy tuổi, con sẽ đi học, những truyện cổ tích và thế giới trẻ thơ sẽ
nhường bước cho một thế giới mới, nhiều khó khăn nhưng cũng đầy thú vị mà tự con sẽ khám phá. 2
- Phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là biểu cảm
- Vì bài thơ thể hiện rõ tình cảm của người cha với con. 3
- Nghĩa của từ “đi”: quãng thời gian trong thời ấu thơ của người con.
- Từ “đi”trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa chuyển.=>
Từ “đi” là từ nhiều nghĩa. 4
Khi lớn lên và từ giã thời ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử
thách gian nan nhưng cũng rất đáng tự hào. Con phải giành lấy hạnh phúc
bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình. 5
Học sinh bày tỏ cảm nhận sâu sắc của mình về bài thơ. Hình thức: đoạn văn.
Nội dung: cần hướng tới bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về sự quan tâm, chăm lo
của người cha dành cho con khi con bắt đầu đi học.Khi lớn lên và từ giã thời
ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử thách gian nan nhưng
cũng rất đáng tự hào. Để có được hạnh phúc con phải vất vả khó khăn vì phải
giành lấy hạnh phúc bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của
chính bản thân mình. Nhưng hạnh phúc của con giành được trong cuộc đời
thực sẽ thật sự là của con (do chính công sức lao động và khối óc của con làm
ra) sẽ đem đến cho con niềm tự hào kiêu hãnh. LÀM VĂN
Câu 1 Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
của em về bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ.
I.Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết viết đoạn văn; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo được những kiến thức cơ bản sau:
- Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ trong việc sinh thành, nuôi dưỡng con cái.
- Con cái cần làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ ngay từ khi còn
nhỏ cho đến lúc trưởng thành. Khi còn nhỏ, bổn phận của con cái là phải biết
vâng lời cha mẹ, chăm chỉ học tập rèn luyện để cha mẹ được vui lòng. Khi
con cái dần trưởng thành cũng là lúc cha mẹ ngày càng già yếu đi, đây chính
là lúc những người làm con cần làm làm tròn chữ hiếu của mình, đó là phải
phụng dưỡng, chăm sóc chu đáo cho cha mẹ của mình, có như vậy mới làm
tròn chữ hiếu của đạo làm con.
- Phê phán những người con không làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ. ĐỀ SỐ 12: I. ĐỌC HIỂU:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc khác nào mới may
Chiều chiều thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Đêm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên ...
(Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dụng?
Câu 3. Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật nào? Hãy
chỉ rõ các từ ngữ thể hiện BPTT, biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 4. Nêu cảm nhận chung của em về nội dung bài thơ. II. LÀM VĂN : Câu 1:
Từ hình ảnh dòng sông quê hương trong bài thơ trên, em hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ về vai trò của quê
hương trong cuộc đời mỗi con người.
GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU Câu 1. - Thể thơ: lục bát.
- Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm.
- Miêu tả qua 4 thời điểm: Sáng, trưa, chiều, tối (chỉ rõ các từ ngữ thể hiện
các thời điểm đó). 2.
- Tác dụng: Làm hiện lên một dòng sông quê rất đẹp, vẻ đẹp đó thay đổi
theo những thời điểm trong cả đêm ngày.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa, sử dụng từ láy. 3.
- Chỉ rõ từ ngữ thể hiện.
- Một dòng sông rất đẹp, rất thơ mộng.
- Chẳng những thế, dòng sông sống động, có hồn, giống như một người
thiếu nữ xinh đẹp, điệu đà, duyên dáng, biết làm đẹp cho mình bằng những
tấm áo tuyệt diệu, những tấm áo ấy được thay đổi liên tục khiến dòng sông
biến hóa bất ngờ, mỗi lần biến hóa lại mang một sắc màu lung linh, lại là
một vẻ đẹp quyến rũ, vừa thực lại vừa như mơ..., một vẻ đẹp đến ngỡ ngàng
khiến người đọc phải say đắm ...
(Xuất phát từ thực tế: ánh nắng, màu mây trời và cả bầu trời lấp lánh trăng 4.
sao buổi tối in hình xuống mặt sông, làm ánh lên những sắc màu lung linh,
rực rỡ. Màu nắng, màu mây trời ở các thời điểm trong ngày luôn thay đổi
khiến màu sắc của sông cũng thay đổi, như là dòng sông liên tục thay áo mới).
* Dòng sông vốn là ảnh quen thuộc trong cuộc sống, nhưng tác giả đã
khiến dòng sông trở nên sống động, vừa đẹp vừa quyến rũ, đáng yêu như một con người.
* Bài thơ thể hiện cái nhìn, sự quan sát vô cùng tinh tế, tài tình của nhà thơ
về cảnh vật và ta cũng thấy được tâm hồn yêu thiên nhiên của nhà thơ. II. LÀM VĂN
- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống,
phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho
quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí
(tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn
cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây
dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ:
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê
hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này
xây dựng, bảo vệ quê hương.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐỀ SỐ 13:
Phần I. Đọc – hiểu:
MẸ VÀ QUẢ Nguyễn Khoa Điềm
“…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?”

1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
2. Nêu nội dung của đoạn thơ.
3. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng
của các biện pháp đó?
Phần II. Làm văn: Câu 1: Đọc mẩu chuyện sau:
"Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé
vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công
hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào..."

(Quà tặng cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi
gắm qua câu chuyện trên. Câu 2:
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là
một nội dung đặc sắc của ca dao”.

Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GỢI Ý: Câu PHẦN I 1 Biểu cảm. 2
Thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ.
- So sánh:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
- Ẩn dụ: Quả xanh non – sự dại dột chưa trưởng thành của người con. - Tác dụng:
+Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ, sự vun trồng bồi đắp để con là một 3 thứ quả ngọt ngào.
Giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những
mùa quả thêm ngọt thơm.
+ Lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn
sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ... 1. Về kĩ năng
- Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. 2. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: 1.
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện:
- Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người học tò cũ và thầy giáo già.
- Câu chuyện thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn thầy giáo cũ của một danh tướng. + Ý nghĩa câu chuyện
- Ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ.
Người học trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức
trọng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người thầy đã
dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò trở về thăm trường,
gặp thầy giáo cũ và có những cách ứng xử rất khiêm tốn và đúng mực,
thể hiện thái độ kính trọng và lòng biết ơn của người học trò đối với thầy
giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gọi vị tướng là ngài thì ông
vẫn không hề thay đổi cách xưng hô (con – thầy).
- Đem đến lời nhắc nhở với những kẻ vong ân bội nghĩa trong xã hội.
+ Bài học cho bản thân về lòng biết ơn.
- Cần biết ơn và quí trọng thầy cô trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dù sau
này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn nhớ và kính trọng
thầy cô giáo, những người đã dạy dỗ em nên người.
- Biết ơn thầy cô không phải đem quà cáp tặng thầy cô mà chỉ cần những
cử chỉ lời nói lễ phép, kính trọng. Đó là món quà quí giá nhất. 1) Yêu cầu: 2.
a, Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài
văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi chảy, có cảm xúc. b, Về nội dung:
Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật
được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước” trong ca dao.
A. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến. B. Thân bài : * Giải thích:
Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn
gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng cánh
cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với
làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tư,
tình cảm trong đời sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ trái tim.”
Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột thịt của
mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
* Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện:
- Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng tự hào yêu mến, gắn bó với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật
tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
+ Niềm tự hào, yêu mến, gắn bó với nếp sống, phong tục, tập quán tốt
đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng – phân tích).
* Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất
nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng.
Nó được thể hiện ở nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác
nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước
mình mà còn cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của
người dân lao động. C. Kết bài :
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao .
- Liên hệ cảm nghĩ bản thân . 2) Thang điểm.
- Điểm 9-10: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm
xúc, dẫn chứng phong phú, phân tích và bình giá tốt, làm nổi bật được
trọng tâm, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 7-8: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, phân tích
và bình giá chưa thật sâu sắc.
- Điểm 5-6: Bài làm có bố cục, có luận điểm nhưng dẫn chứng chưa
phong phú, văn viết chưa hay, còn một vài lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 3-4: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng dẫn chứng quá sơ
sài hoặc chưa lấy được dẫn chứng, chỉ bàn luận chung chung, dẫn chứng
mang tính liệt kê. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1-2: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Các điểm 1,3, 5: Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp. ĐỀ SỐ 14: PHẦN I: ĐỌC HIỂU :
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

“…Quê hương là vòng tay ấm
Con nằm ngủ giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm ….
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.”
(Trích bài thơ “Quê hương” – Đỗ Trung Quân)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 2: Xác định nội dung của đoạn thơ?
Câu 3:Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ?
Câu 4: Qua đoạn thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Hoài Thanh nhận xét: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có,
luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ
Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GỢI Ý: Phần Câu
Yêu cầu cần đạt I ĐỌC HIỂU 1
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 2
- Đoạn thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó tha thiết, sâu
nặng với quê hương của tác giả. 3
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp ngữ “quê hương” được lặp lại 4 lần.
+ So sánh: Quê hương là vòng tay ấm; là đêm trăng tỏ; như là chỉ một mẹ thôi.
- Tác dụng: Nhẫn mạnhtình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với quê
hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bật hình ảnh quê hương thật
bình dị, mộc mạc nhưng cũng thật ấm áp, gần gũi, thân thương, máu thịt, thắm thiết. 4
- HS trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu)
- HS xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân:
+ Vai trò của quê hương.
+ Giáo dục tình yêu quê hương.
1. Giới thiệu vấn đề nghị nghị luận và tác phẩm lien quan đến vấn đề
nghị luận: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện
cho ta những tình cảm ta sẵn có” qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
2. Giải thích ý kiến trên:
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Trước khi đọc tác
phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất hiện trong ta. Sau khi
đọc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu những tình cảm cao
đẹp, mới mẻ, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc đời để ta làm giàu thêm tâm hồn.
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Văn chương bồi
đắp thêm tình cảm, giúp ta nhận thức sâu sắc thêm về vấn đề để ta biết
suy nghĩ, ý thức về mình, về những tình cảm đã có, để cho tình cảm ấy
sâu sắc hơn, cao đẹp hơn.
3. Phân tích, chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”:
* Bài thơ “Bánh trôi nước” bồi đắp cho ta những tình cảm ta sẵn có:
- Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi nước). Qua hình
ảnh chiếc bánh trôi, bài thơ gửi gắm chủ đề về người phụ nữ trong XH
phong kiến – một chủ đề quen thuộc của văn học trung đại Việt Nam (vẻ
đẹp và thân phận người phụ nữ trong XHPK).
- Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc bánh
trôi đồng thời còn khơi gợi như
Những liên tưởng sâu xa:
+ Bài thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về vẻ đẹp ngoại
hình, đặc biệt là ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của
người phụ nữ (dẫn chứng)
+ Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sắc về thân phận
chìm nổi, đắng cay, bất hạnh, phụ thuộc của người phụ nữ trong XHPK
bất công (dẫn chứng).
* Bài thơ “Bánh trôi nước” gợi mở cho ta những tình cảm ta không có:
- Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm về XHPK xưa – một XH trọng nam khinh nữ.
- Từ đó khơi gợi trong lòng người đọc niềm căm phẫn, thái độ tố cáo XH
đầy rẫy những bất công tàn bạo đã chà đạp lên số phận của người phụ nữ.
* Nghệ thuật thể hiện:
- Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi, không cầu kì kiểu cách, ước lệ mà
tự nhiên, mang đậm dấu ấn dân giân.
- Giọng điệu: vừa kiêu hãnh, tự hào, vừa ngậm ngùi, xót xa, có thách thức.
- Thể thơ và kết cấu: Thể thơ Đường luật được sử dụng nhuần nhuyễn và
sáng tạo. Kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và
phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp ngời sáng của người
phụ nữ, về một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn
thẳng vào số phận, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống.
4. Đánh giá, mở rộng:
- Nhận định trên cho thấy giá trị của văn chương: nuôi dưỡng, bồi đắp
tình cảm con người, tạo ra phép màu trong cuộc sống, mở rộng cánh cửa
lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người.
- Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp cao quý, son sắt của người phụ nữ trong
XHPK, vừa thể hiện niềm thương cảm đối với thân phận khổ đau của họ.
Bánh trôi nước” là một bài thơ hay bởi nó giản dị, để lại xúc động và
ám ảnh trong lòng người đọc, có sức sống lâu bền trong trái tim những người yêu thơ.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. ĐỀ 15:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU.

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Em yêu cánh võng đong đưa
Cánh diều no gió chiều chưa muốn về
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng miền
Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân
(Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, www.manhmap.com - Thơ hay về tình
yêu quê hương - đất nước)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2:Cho biết thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Tìm từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm
đốm, rười rượi.
Câu 4: Nội dung của đoạn thơ đã gợi em nghĩ đến điều gì?
PHẦN II: LÀM VĂN.
Câu 1: Từ việc đọc hiểu văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm - ngữ văn
7, tập I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam lại cho rằng ăn cốm phải ăn
thong thả và ngẫm nghĩ. GỢI Ý: Câu Nội dung 1
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. - Thể thơ: Lục bát.
- Từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm đốm, rười
rượi.
là: thong thả, chon von, lốm đốm, rười rượi.
- Đoạn thơ gợi người đọc nghĩ đến tình yêu quê hương đất nước với những cái
đẹp đơn sơ, mộc mạc, bình dị nhưng lại gắn bó, nghĩa tình. 2
Cần làm rõ đây là một nghệ thuật thưởng thức cốm rất tinh tế trong truyền
thống ẩm thực của con người Hà Nội ngàn năm văn hiến được nhà văn Thạch
Lam thể hiện trong tập tùy bút “Hà Nội băm sáu phố phường”.
Ăn cốm phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ tức là phải ăn từ tốn, chậm rãi
và khoan thai đó là bởi vì:
- Để thưởng thức đến tận cùng sức hấp dẫn của món quà bình dị nhưng hết
sức độc đáo này. Mỗi hạt lúa non là một hạt sữa của đất trời kết đọng trong đó
ngàn hoa cỏ nội nước Nam. Phải ăn thật chậm rãi thì mới cảm nhận được
những điều thú vị này.
- Cũng phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ để thể hiện một phong thái lịch lãm
trong nét đẹp của văn hóa ẩm thực. Ăn chậm rãi và khoan thai không chỉ là
để thưởng thức mà còn là để bày tỏ sự nâng niu trân trọng và biết ơn đối với
những con người lao động bình dị đã làm ra sản phẩm hạt cốm. ĐỀ SỐ 16:
I. ĐỌC HIỂU:

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
(Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
3. Tìm biện pháp tu từ nổi bật và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử
dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên.
4. Đoạn thơ trên khơi gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì? II. LÀM VĂN:
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là
một nội dung đặc sắc của ca dao”.

Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GỢI Ý:
I. ĐỌC HIỂU. Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm Câu 2. Thể thơ: lục bát Câu 3. - BPTT nổi bật:
+ điệp ngữ: cũ sao - Hiệu quả của BPTT:
+ Nhấn mạnh những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ.
+ Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng
và giá trị văn hóa truyền thống nói chung… Câu 4.
Học sinh có thể tự do phát biểu cảm xúc của mình: tự hào, yêu quý đối
với khúc hát dân ca quê hương… tình yêu, sự gắn bó với nguồn cội với
quê hương, đất nước… II. LÀM VĂN. A. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến B. Thân bài: * Giải thích:
Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn gắn
liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng cánh cò bay.
Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với làng quê và
với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tư, tình cảm trong đời
sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ trái tim.” Qua ca dao, họ gửi trọn
tình yêu cho những người thân ruột thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre,
cho quê hương, đất nước.
* Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện:
- Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng tự hào yêu mến, gắn bó với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật tươi
đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
+ Niềm tự hào, yêu mến, gắn bó với nếp sống, phong tục, tập quán tốt đẹp và
những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất nước
được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng. Nó được thể
hiện ở nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Đọc ca dao ta
không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình,
về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước mình mà còn cảm phục, trân trọng tình
nghĩa sâu nặng, cao đẹp của người dân lao động. C. Kết bài :
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao.
- Liên hệ cảm nghĩ bản thân. ĐỀ SỐ 17:
Phần I. Đọc - hiểu:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đá san hô kê lên thành sân khấu
Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa (…)
Những giai điệu ngang tàng như gió biển
Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời…
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, Nxb
Tác phẩm mới, 1985)
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Tìm những từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu.
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Những giai điệu
ngang tàng như gió biển/ Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
.
Câu 4. Hình dung của em về hình ảnh người lính đảo Trường Sa qua đoạn thơ trên? Phần II. Làm văn: Câu 1.
Trong bức thư gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường con trai mình đang học,
Tổng thống Abraham Lincoln có viết: Xin hãy giúp cho cháu thấy được thế giới kì
diệu của sách. Nhưng cũng hãy cho cháu có đủ thời gian lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn
muôn thuở của cuộc sống
.
Trình bày suy nghĩ của em về thế giới kì diệu của sách. Phần Câu Nội dung I 1 Thể thơ: tự do 2
Các từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu: cánh gà, phông
màn, giai điệu, lời ca
3
Chỉ ra một trong hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai
câu thơ: so sánh, đối lập 4
Hình ảnh người lính Trường Sa: cuộc sống khó khăn, gian khổ;
tâm hồn giàu cảm xúc, lạc quan yêu đời; vẻ đẹp rắn rỏi, ngang tàng… II 1
Viết bài văn bàn về thế giới kì diệu của sách.
* Thế giới kì diệu: Thế giới đầy phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn
với nhiều vẻ đẹp tươi mới…
* Thế giới kì diệu của sách:
- Mở ra một chân trời tri thức…
- Bồi dưỡng tâm hồn mỗi con người…
- Góp phần làm cho cuộc sống mỗi con người và cả xã hội
ngày càng trở nên tốt đẹp hơn…
-> Từ đó thấy được vai trò ý nghĩa của sách trong đời sống…
* Bài học về đọc sách:
- Coi trọng việc đọc sách…
- Biết lựa chọn loại sách phù hợp để đọc
- Đọc sách phải biết suy ngẫm về những vấn đề mà sách đặt ra
và không tách rời với việc trải nghiệm cuộc sống thực tế… ĐỀ SỐ 18: I. ĐỌC HIỂU
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị….
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.
Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu
Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!
Heo may thổi xao xác trong đêm Không gian lặng im…
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!
(Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?
Câu 2: Chỉ ra các từ láy trong bài thơ?
Câu 3: Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!”
Câu 4: Bài thơ trên đã thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với mẹ? II. TẬP LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung của bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn với chủ đề:
Tấm lòng người mẹ. Câu 2:
Nhận xét về bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho
rằng: Bài thơ “Rằm tháng giêng” là cả một sự hài hòa tuyệt đẹp”.
Bằng những cảm nhận về bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GỢI Ý: PHẦN CÂU NỘI DUNG I. ĐỌC 1
- Phương thức biểu đạt chính của bài thơ : Biểu cảm HIỂU 2
- Các từ láy trong bài thơ: rong ruổi, lặng lẽ, ngọt ngào, chắt
chiu, mong manh, nghiêng nghiêng, xao xác, thao thức, rưng rưng. 3
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Sương vô tình đậu
trên mắt rưng rưng!”
là nhân hóa
Với biện pháp nhân hóa đã tạo cho câu thơ mang tính gợi hình
gợi cảm; diễn đã sinh đông, và thể hiện sâu sắc tình càm: Giọt
nước mắt của con xót thương mẹ 4
- Tình cảm của nhà thơ đối với mẹ: Lòng biết ơn, tình yêu
thương, kính trọng đối với người mẹ tảo tần, giàu đức hi sinh…. II. TẬP 1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.. LÀM
b. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn VĂN theo hướng sau:
- Mẹ là người đã ban cho con hình hài, nuôi con khôn lớn,
chăm sóc con an cần chu đáo…
- Mẹ là người dạy cho con kĩ năng sống, đạo lí làm người…
- Mẹ là bến đỗ bình yên đón đợi con sau những dông bão cuộc
đời, giúp con vượt lên những khó khăn trong cuộc sống, giúp
con sống tốt hơn, đẹp hơn.
- Mẹ là niềm tin, khát vọng để con bay cao, vươn xa…
c. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng.
d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa T iếng Việt.
b. yêu cầu về kiến thức: 1- Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
- Nêu vấn đề: Bài thơ là cả một sự hài hòa tuyệt đẹp. 2- Thân bài.
- Giới thiệu chung về bài thơ: Là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
độc đáo. Tác phẩm viết về khung cảnh một đêm trăng nới 2 chiến khu Việt Bắc.
Sự hài hòa là sự kết hợp cân đối giữa các yếu tố, các thành
phần, gây ấn tượng về cái đẹp cái hoàn hảo. Sự hài hòa trong
thơ tạo nên nét đẹp trong thơ. Nó sẽ tạo nên những vần thơ tuyệt đẹp, hoàn hảo.
- Phân tích làm rõ sự hài hòa được thể hiện trong bài thơ: Sự
hài hòa trong bài thơ được thể hiện ở các phương diện sau:
* Hài hòa giữa màu sắc cổ điển và dáng vẻ hiện đại của con người
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên: Ánh trăng tràn ngập , tỏa sáng một
vùng sông nước; tất cả cảnh vật tràn ngập sắc xuân phơi phới.
+ Hình ảnh con người: Thi nhân không ẩn mình ,tan biến vào
thiên nhiên mà xuất hiện với một tư thế ung dung, tự chủ của
một con người đang làm chủ thiên nhiên,đang dựa vào thiên
nhiên để xoay chuyển lịch sử. Đó là một việc làm vĩ đại.
* Sự hài hòa giữa tâm hồn nghệ sĩ và cốt cách chiến sĩ .
+ Tâm hồn nghệ sĩ: tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm
luôn mở rộng lòng mình để đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên
+ Cốt cách chiến sĩ: Người thưởng trăng không phải như các
tao nhân mặc khách xưa, mà là một con người hành động, một
vị lãnh tụ đang “ bàn việc quân” để lãnh đạo nhân dân kháng
chiến . Con người mang trong mình một ước mơ, hoài bão lớn
lao: Lãnh đạo nhân dân đánh giặc cứu nước.
- Đánh giá về bài thơ:
+ Là một tác phẩm trữ tình đặc sắc. Bài thơ là sự thể hiện một
cách sinh động chất cổ điển và tính hiện đại trong thơ Bác.
+ Tác phẩm đã cho thấy một tâm hồn thanh cao và một lẽ sống đẹp của Người. 3- Kết bài
- Đánh giá về tác phẩm: Là một bài thơ trăng tuyệt bút của Bác.
- Những ảnh hưởng của tác phẩm với bản thân: Kính yêu Bác .
Đọc thơ Bác ta càng thêm yêu vẻ đẹp của thiên nhiên… ĐỀ SỐ 19:
Phần I: Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Tuổi thơ tôi đã hằn sâu trong ký ức những ngọn núi trông xa lấp lánh như kim
cương, lúc xanh mờ, khi xanh thẫm, lúc tím lơ, khi rực rỡ như núi ngập màu xanh.
Những năm tháng xa quê, giông tố cuộc đời tưởng chừng cuốn bay tất cả, nhưng
trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng
kênh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày
mùa, mù mịt khói rạ, thơm vị mía lùi và trắng xoá sương mù sau tết. Yêu cả tiếng
chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều tà trải màu vàng
tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. Biết bao đêm trăn trở tôi viết
bao trang về con rạch nhỏ cạn lờ chảy qua bến Miễu, cát vàng xâm xấp nước. Tôi
yêu màu đá xám đen, tấm phên xác xơ che nắng cho người đập đá. Tôi nhớ ngọn cỏ
phất phơ giữa đồng nước lớn, cây cà na trái nặng chùm chùm, cây gáo mồ côi, cây
gáo đôi im lìm xa ngoài đồng bãi.

(Mai Văn Tạo, “Đất quê hương- tuyển tập truyện kí”, trang 12, NXB Văn nghệ An Giang)
Câu 1. Tác giả đã yêu những gì của quê hương?
Câu 2. Tìm câu rút gọn trong đoạn văn và cho biết thành phần nào của câu được rút gọn.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các câu văn sau và nêu tác dụng:
“Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mịt khói rạ, thơm
vị mía lùi và trắng xoá sương mù sau tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm
thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều tà trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì,
nghiêng nghiêng bên triền núi.”

Câu 4. Đặt câu có thành phần trạng ngữ nêu nhận xét về tình cảm của tác giả
với quê hương trong đoạn trích trên. Chỉ rõ thành phần trạng ngữ ấy.
Phần II: Làm văn (6.0 điểm)
Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim.” GỢI Ý: Phần Câu/ý Nội dung I ĐỌC HIỂU 1 *Mức tối đa.
- Xác định được 5 hình ảnh: những cánh đồng, tiếng chuông chùa,
ánh nắng chiều, màu đá xám đen, tấm phên xác xơ
* Mức chưa tối đa: Xác định được từ 1 đến 4 hình ảnh, mỗi hình
ảnh xác định đúng sẽ được 0,2 điểm.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai. 2 *Mức tối đa.
- Chỉ được câu rút gọn: “Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm
canh khuya.” (0,5 điểm)
-Xác định được thành phần rút gọn: Chủ ngữ (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa: Chỉ xác định đúng được câu rút gọn.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai. 3 *Mức tối đa.
-Xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ “tôi yêu” hoặc “yêu” (0,5 điểm)
- Tác dụng: Giúp ta thấy rõ tình yêu quê hương sâu sắc, chân thành
của tác giả. Yêu quê hương là yêu những gì bình dị gần gũi, thân
quen nhất của quê hương. (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa:
- Chỉ xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai. 4 *Mức tối đa:
- Đặt câu có trạng ngữ đảm bảo nội dung theo yêu cầu (0,5 điểm)
- Chỉ rõ trạng ngữ trong câu (0,5 điểm)
* Mức chưa tối đa:
- Đặt câu có trạng ngữ đảm bảo nội dung theo yêu cầu.
*Mức không đạt: HS không làm hoặc làm sai. II LÀM VĂN
Chứng minh câu tục ngữ
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (chứng minh một vấn đề):
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng về cơ
bản cần đảm bảo những nội dung sau
:
*Mở bài. Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần chứng minh: Kiên trì, nhẫn
nại sẽ mang lại thành công. *Thân bài.
Giải thích, rút ra ý nghĩa câu tục ngữ.
- Câu tục ngữ đã nêu lên một chân lí lớn bằng những hình ảnh
tượng trưng đầy sức thuyết phục.
- “Sắt” là một thứ kim loại cứng tưởng là không có cách nào mòn
được. Thế mà với sự bền chí, người ta có thể mài thỏi sắt to thành
một cây kim bé nhỏ, hữu ích.
- Con người nếu biết bền tâm nhất trí, không ngã lòng trước mọi trở
ngại, không chùn bước trước mọi khó khăn nguy hiểm, thì có thể
làm được những kì công to lớn, tưởng như không cách nào thực hiện nổi.
-> Nghĩa của cả câu (lời khuyên): Cần phải có sự kiên trì, bền chí
trong tinh thần sẽ thành công trong mọi việc. Chứng minh
Học sinh đưa ra được những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục để làm
sáng tỏ vấn đề cần chứng minh là kiên trì, bền bỉ sẽ mang lại thành
công: trong thực tế đời sống và trong văn học…
*Kết bài. Khẳng định kiên trì, nhẫn nại sẽ mang lại thành công, rút ra bài học…
c. Sáng tạo: Có cách trình bày, diễn đạt độc đáo; có suy nghĩ mới
mẻ, sâu sắc về nội dung .
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả,
dùng từ, đặt câu của tiếng Việt. ĐỀ SỐ 20:
I. Phần I: ĐỌC HIỂU THẦY
Cơn gió vô tình thổi mạnh sáng nay
Con bỗng thấy tóc thầy bạc trắng
Cứ tự nhủ rằng đó là bụi phấn
Mà sao lòng xao xuyến mãi không nguôi
Bao năm rồi? Đã bao năm rồi hở? Thầy ơi ...
Lớp học trò ra đi, còn thầy ở lại
Mái chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đò cần mẫn
Cho chúng con định hướng tương lai
Thời gian ơi xin dừng lại đừng trôi
Cho chúng con khoanh tay cúi đầu lần nữa
Gọi tiếng thầy với tất cả tin yêu .
Câu 1: Xác định thể thơ
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính
Câu 3: Xác định phép tu từ và tác dụng của nó trong 2 câu thơ sáu
Mái chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đò cần mẫn
Câu 4: Nêu nội dung chính của bài thơ
Câu 5: Bài học em nhận thức sau khi đọc bài thơ là gì?
Câu 6: Từ bài thơ trên, em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người thầy GỢI Ý:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU 1. - Lục bát 2. - Biểu cảm 3.
- So sánh => Qua hình ảnh so sánh, tác giả đã ngợi công lao to lớn,
cao đẹp cũng như sự vất vã nhọc nhằn người thầy khi đã dùng tất cả
tài năng, tâm huyết của mình để chắp cánh cho bao thế hệ học trò.
Hình ảnh đó cũng giống như người lái đò đưa khách sang sông. 4.
- Nhận thức được công lao to lớn và nỗi gian khó, vất vã, nhọc nhằn
của thầy. Biết ơn, cảm phục, quý trọng người thầy đồng thời ra sức
quyết tâm học tập, tu dưỡng để không phụ công lao và ước mong của thầy. 5.
- Biết ơn công lao thầy cô.
- Yêu kính người thầy. 6. I. Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. II. Thân bài:
– Giải thích: Tình thầy trò là gì ?
Tình thầy trò là mối quan hệ tình cảm đặc biệt giữa người dạy với người học. – Bàn luận:
+ Quan niệm của dân tộc ta từ xưa đến nay về tình cảm thầy trò như
thế nào ? Từ xưa, tình thầy trò là một tình cảm thiêng liêng góp phần
tạo nên đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, tình cảm
đó vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy.
+ Tình thầy trò được thể hiện trong trường hiện nay như thế nào ?
- Thời gian và không gian hình thành tình thầy trò…
- Tình cảm thầy trò được xây dựng từ cơ sở nào ? (tình cảm của trò
đối với thầy; tình cảm của thầy đối với trò).
+ Phản đề: Nói chung từ xưa đến nay tình thầy trò là tốt đẹp, nhưng
cá biệt trong lớp học, trong nhà trường, cũng có những học trò chưa
có mối quan hệ tốt đẹp với thầy cô; và ngược lại cũng có những thầy
cô giáo chưa có mối quan hệ tốt với học trò, thậm chí có trường hợp
vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức của người học sinh.
– Bài học nhận thức và hành động: Muốn cho tình cảm ấy ngày càng
tốt đẹp thì mỗi chúng ta cần phải nghĩ gì, làm gì để tình cảm ấy bền
vững hơn, thiêng liêng hơn ? III. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
BỘ ĐỀ ĐỌC – HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
VĂN BẢN “CỔNG TRƯỜNG MỞ RA” ĐỀ SỐ 1:
Phần I. Đọc - hiểu

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:
“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường
là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.

(Trích Cổng trường mở ra, Lí Lan)
Câu 1. Tìm cặp từ trái nghĩa trong đoạn văn trên.
Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3. Theo em "thế giới kì diệu" đó là gì?
Câu 4. Ý nghĩa của câu văn “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,
bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
Phần II. Làm văn :
Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) về một kỉ
niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. GỢI Ý: Phần Câu Nội dung 1
Cặp từ trái nghia: đêm - ngày
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là Tự 2 sự
"Thế giới kì diệu"
đó là:
- Là thế giới của những điều hay lẽ phải, thế giới của tình thương PHẦN I. 3 ĐỌC –
- Là thế giới của tri thức, của những hiểu biết lí thú HIỂU
- Là thế giới của tình bạn, tình thầy trò cao đẹp
- Là thế giới của những ước mơ, khát vọng,…
* Ý nghĩa: Niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người, tin vào con đường đi lên bằng học vấn, 4
tin vào tương lai tươi sáng đang chờ con của người mẹ. Cổng
trường mở ra đồng nghĩa với việc cánh cửa tâm hồn trí tuệ của con người mở ra.
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình
yêu của mình đối với mẹ. Về hình thức phải có mở đoạn, phát
triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về
nội dung và hình thức
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn và đảm bảo số câu
b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:
Vận dụng tốt các phương
thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
- Những kỉ niệm ngày đến trường đầu tiên khi vào học lớp 1 em vẫn nhớ như in. PHẦN II.
- Sáng sớm hôm đó mẹ gọi em dậy để chuẩn bị vệ sinh cá nhân và LÀM ăn sáng. VĂN
- Xong xuôi, mẹ cho em được mặc bộ quần áo trắng tinh tươm và
khoác chiếc cặp mới mẹ đã mua tặng em nhân ngày khai giảng.
- Mẹ đã dặn dò em phải lễ phép chào hỏi khi gặp thầy cô.
- Khi đến trường, em cũng nh bao bạn nhỏ khác đều háo hức đón
chờ để nhận lớp với những người bạn mới.
- Ngày đầu tiên đi học trong sáng mùa thu tháng 9, bầu trời trong
xanh và gió mát trong lành đã để lại trong em bao kỉ niệm đẹp về quãng đường học sinh.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

ĐỀ SỐ 2:
Câu 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“… Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày
"hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng
con. Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực
những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường
đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một
đến gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên
ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi

trường và nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài
cách cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào …”

(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1).
a. Cho biết chủ đề của đoạn văn bản trên.
b. Tìm các từ láy trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của các từ láy trong việc
diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong đoạn văn.
c. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và kiểu câu trong câu văn: Cái ấn tượng khắc sâu
mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày "hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ
muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con
.
d. Trình bày cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản.
e. Viết đoạn văn, nêu suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. GỢI Ý:
a/ Chủ đề của đoạn văn trên là tâm trạng nôn nao, hồi hộp và ấn tượng sâu đậm về
ngày đầu tiên đi học của người mẹ.
b/ - Các từ láy trong đoạn văn: mãi mãi, nhẹ nhàng, cẩn thận, rạo rực, bâng khuâng,
xao xuyến, hoàn toàn, nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng.
- Tác dụng của các từ láy: diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tâm trạng và cảm xúc bâng
khuâng, xao xuyến, hồi hộp của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con.
c/ - Chủ ngữ: "Mẹ"
- Vị ngữ: "muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con cái ấn tượng
khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày "hôm nay tôi đi học" ấy"
- Kiểu câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ
d/ Người mẹ trong văn bản "Cổng trường mở ra" có tâm hồn nhạy cảm, hết lòng
thương yêu con, muốn dành tất cả những điều tốt đẹp nhất cho đứa con thân yêu của
mình. Người mẹ ấy không chỉ rất thương yêu con mà còn hiểu rẩt rõ vai trò của giáo
dục có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
e/ Nhà trường - nơi chắp cánh những giấc mơ, cung cấp cho ta những kiến thức đầu
đời, dạy cho ta đạo nghĩa, xây đắp trong ta những hoài bão lớn lao. Nhà trường - nơi
mẹ cha tin cậy, giao phó những đứa con của mình chờ mong sự lớn lên của mầm non
được chăm bẵm bởi đôi tay dịu dàng của những người thầy, người cô.
Nhà trường - nơi xã hội tin tưởng, nơi được hàng ngàn cặp mắt dõi theo, nơi gieo biết
bao hi vọng về một tương lai tiến bộ
Và hơn hết, mỗi người nếu muốn trở nên hữu ích đều cần phải trải qua một môi
trường rèn dũa, giáo dục. Đó là vai trò lớn lao nhất của nhà trường! ĐỀ SỐ 3: I. Đọc hiểu:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ
lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn
điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm
mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào
cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.

Câu 1. Đoạn văn được trích từ văn bản nào?
Câu 2. Tìm một phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn?.
Câu 3. Đoạn văn viết về ai? Về việc gì?
Câu 4. Đoạn văn được viết theo phương thức nào biểu đạt nào? Chỉ ra một số biểu
hiện của phương thức biểu đạt đó trong đoạn văn?
Câu 5: Từ cảm xúc của người mẹ trong văn bản nêu trên. Hãy viết bài văn nêu
cảm nghĩ về người mẹ thân yêu của em. GỢI Ý:
Câu 1 Phương thức biểu đạt: biểu cảm
Câu 2 Biện pháp tu từ so sánh: Dường như bên tai
Câu 3 Viết về tâm trạng cuả người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
Phương thức biểu cảm qua dấu chấm than, từ thể hiện cảm xúc như: lo lắng, Câu 4 nhớ.. Mở bài: - Giới thiệu về mẹ.
Câu 5 Đối với tất cả mọi người, người mẹ thật thiêng liêng và cao cả. Dù có thế
nào mẹ vẫn luôn rộng lòng tha thứ, bao dung cho chúng ta. Mẹ là người mà
ta mãi không quên trong đời. Thân bài:
- Mỗi con người đều có một trái tim cũng như chỉ có một mẹ.
- Tình yêu của mẹ dành cho con (Mẹ yêu con bằng chính trái tim, cho con những gì mẹ có,...).
- Từ khi mới lọt lòng, chúng ta đã cần những gì ở mẹ (dòng sữa mẹ, ôm ấp
trong vòng tay mẹ, những lời ru của mẹ,...).
- Mẹ luôn vững bước theo sát ta, luôn ủng hộ ta.
- Tình cảm của mẹ dành cho con như thế nào (thật tha thiết, bao la và ấm áp,...).
- Không chỉ có con người cần mẹ mà muông thú cũng cần mẹ (từ những con
hổ dũng mãnh đến những con thỏ yếu ớt đều cần mẹ).
- Mẹ thật quan trọng đối với ta (luôn quan tâm chăm sóc ta và dù có thế nào
mẹ vẫn luôn ở bên ta).
Kết bài: Nêu cảm xúc, tình cảm về mẹ. ĐỀ SỐ 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

“Cái ấn tượng ghi sâu mãi trong lòng một con người về cái ngày “hôm nay
tôi đi học” ấy, …bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế
giới mà mẹ vừa bước vào.”
(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2. Trong đoạn văn, người mẹ mong muốn điều gì?
Câu 3. Tìm ba câu ca dao, tục ngữ hoặc danh ngôn về thầy cô, bạn bè và mái trường.
Câu 4. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường
để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em
có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một của em. GỢI Ý: 1
Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng trường mở ra”, của Lý Lan 2
Mẹ mong ấn tượng về ngày đầu tiên đi học sẽ khắc sâu mãi trong lòng con. 3
Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy.
Ơn thầy soi lối mở đường

Cho con vững bước dặm trường tương lai
- Tiên học lễ, hậu học văn
- Bán tự vi sư, nhất tự vi sư
- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn 4
Ý kiến vào lớp Một là ngày có ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn
mỗi con người là đúng, vì:
- Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong hệ thống giáo dục 12 năm.
Bất cứ cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc biệt.
- Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của sự khôn lớn của các bạn ở
tuổi nhi đồng và không còn là em bé mẫu giáo nữa.
- Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự quan tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy cô.
- Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một: Được làm quen với môi
trường học tập mới, được đọc, được viết, được học toán,…tâm trạng lo
lắng, hồi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên cắp sách đi học
VĂN BẢN “MẸ TÔI” ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu a đến câu e:
“Enricô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy.
Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở
như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ
của con sẽ trống trải biết là dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là
con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là
không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối
đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong
xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả....

...Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy sách
vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường, coi sự
ngu dốt là cứu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn, con phải
phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nhát.”

(Trích Chương 8, Những tấm lòng cao cả, Ét-môn-đô đơ A-mi- xi)
a. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích.
c. Xác định ít nhất 2 từ Hán Việt có trong đoạn trích.
d. Qua đoạn trích người bố muốn khuyên En-ri-cô điều gì?
e. Trong học tập em thấy mình là một tên lính hèn nhát hay dũng cảm? Em
hãy trả lời bằng một đoạn văn ngắn từ 2-3 dòng. Câu 2:
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu về chủ đề “Niềm vui trong học
tập” có sử dụng 1 cặp từ trái nghĩa (lưu ý gạch chân xác định). Câu 3:
“Tạ ơn thầy dẫn con vào rừng tri thức
Cảm nghĩa cô dắt con đến biển yêu thương”
Thật khó có thể nói hết ngàn lời yêu thương, có thể dùng từ ngữ mà bật lên
tiếng tri ân thầy cô từ sâu thẳm tâm hồn những con người vĩ đại suốt đời hi sinh
cho sự nghiệp trồng người. Em hãy viết một bài văn phát biểu cảm nghĩ về người
thầy hoặc cô mà em kính yêu.
----------- HẾT ----------- GỢI Ý: 1a
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 1b Nội dung:
- En-ri-cô chưa ham học trong khi tất cả mọi người đều phải học.
- Việc học tập như chiến trường, En-ri-cô phải cố gắng để không là một tên lính hèn nhát. 1c
- Từ Hán Việt: thiếu nữ, binh lính, luyện tập, khí giới, chiến
trường…(hs chỉ cần xác định đúng 2 từ là được trọn điểm) 1d
- Nói về sự cần thiết của việc học.
- Cha mong con phải cố gắng để không là tên lính hèn nhát trong
chiến trường chinh phục kiến thức. 1e
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là làm rõ được
yêu cầu của đề. Một số gợi ý:
- Là tên lính hèn nhát vì: Chưa có sự cố gắng, còn ngại khó, ngại
khó, ngại khổ, chưa coi việc học là niềm vui, là mục đích phấn đấu...
- Là tên lính dũng cảm vì: Chăm chỉ, chịu khó. Không ngại khó
khăn, gian khổ, tìm tòi, sáng tạo 2
- Viết đúng đề tài: Niềm vui trong học tập
*** Mở đoạn: Được cắp sách đến trường là niềm mơ ước của bao
bạn nhỏ vùng cao. Hằng ngày được cắp sách đến trường là niềm vui,
niềm hạnh phúc lớn nhất của em.
*** Thân đoạn: Ở trường học, nơi có bao điều kì diệu với tri thức,
bạn bè, thầy cô, với bác trống trường thân quen.
- Cần xác định đúng mục đích, ý nghĩa của việc học.
- Từ đó tìm thấy niềm vui trong học tập.
- Nêu ra một số việc làm: Cảm thấy hạnh phúc khi được đến trường;
không thấy áp lực trong việc học, điểm số; tìm tòi, giải đáp những
thắc mắc của bản thân bằng kiến thức học được,...
*** Kết đoạn: Em hứa sẽ cố gắng học tập... Câu 3
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- HS viết được một bài phát biểu cảm nghĩ có bố cục rõ ràng.
- Biết kết hợp các yếu tố miêu tả kết hợp tự sự vào bài văn. 2. Về kiến thức:
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là làm rõ được
yêu cầu của đề. Một số gợi ý: a. Mở bài:
- Giới thiệu về người thầy (cô) giáo. b. Thân bài:
- Những câu danh ngôn và ca dao tục ngữ hay về thầy cô.
- Phẩm chất của thầy (cô) giáo: tận tụy với công việc dạy chữ, dạy người.
- Kỉ niệm sâu sắc với thầy (cô) giáo.
c. Kết bài: Tình cảm đối với thầy (cô) giáo. ĐỀ SỐ 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải
đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt
hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì

ngày giờ của con sẽ trống trải biết là dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một
tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ

nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày,
tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong
xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.

... Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy
sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường,
coi sự ngu dốt là cừu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn,
con phải phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nhát".
(Trích “Những tấm lòng cao cả”, Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi, Dịch giả: Hoàng Thiếu Sơn)
Câu 1. Tác giả đã dùng phương thức biểu đạt chính nào trong đoạn trích trên?
Câu 2. Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ ai ?
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng của nó.
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về cách giáo dục của người bố trong đoạn trích trên ? Từ
đó viết bài văn kể về người bố thân yêu của em. Phần Câu Nội dung 1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm 2
Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ En-ri-cô Đọc- 3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là điệp ngữ kết hợp hiểu với liệt kê :
+ Những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi
học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến
cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết.
+ Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi
chiến trường,… và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn
- Tác dụng :
+ diễn tả đầy đủ, sinh động và nhấn mạnh sự cần thiết của việc học ở mọi
tầng lớp người, mọi lứa tuổi, ...
+ Người cha muốn động viên, khích lệ tinh thần, ý chí học tập của người con. 4
*** Người bố trong đoạn trích:
- Có phương pháp giáo dục con hiện đại, khoa học: Thay vì nghiêm khắc
quở trách con, khi con chưa tập trung học tập, người cha viết thư cho con.
Sử dụng từ ngữ trìu mến, khích lệ, động viên con học tập.
=> Yêu thương con, mong muốn con có được những điều tốt đẹp nhất.
*** Nêu suy nghĩ về người bố: I/ Mở bài
 Dẫn dắt giới thiệu về bố
Cha là bóng mát giữa trời
Cha là điểm tựa bên đời của con
Quả đúng vậy, người cha hay người bố lúc nào cũng là chỗ dựa vững Phần Câu Nội dung
chắc cho con cái. Mỗi khi đọc đến hai câu ca dao này trong lòng em lại
dâng lên tình cảm yêu quý, kính trọng với người bố của mình. II/ Thân bài a. Kể về ngoại hình
 Bố em năm nay ngoài 40 tuổi
 Dáng người bố cao to, khỏe mạnh với nét rắn chắc của một người thợ phu hồ.
 Khuôn mặt chữ điền rắn rỏi đầy vẻ cương nghị.
 Làn da đượm một màu bánh mật vì vất vả dãi dầu sương gió.
 Mái tóc bố không còn đen như trước nữa mà đã lấm tấm nhiều sợi bạc.
 Đôi bàn tay chai sần bê những xô cát, xi măng nặng trịch. Đôi bàn
tay nứt nẻ nâng đỡ trọng trách gia đình. b. Kể về tính cách
 Bố em có tính cách giản dị lắm. Quần áo của bố mãi chỉ xoay quanh
bộ đồ công nhân màu xanh đậm. Bố rất ít khi sắm đồ mới cho mình,
bố luôn cười và nói với chị em em rằng: “Bố đi thu hồ nên cần gì
nhiều quần áo, mấy cái áo xanh này là đủ rồi, mặc vừa tiện vừa đẹp”
 Bố là người đàn ông vô cùng chu đáo với gia đình. Ít chăm lo cho
mình nhưng bố không để chị em em thiếu thốn cái gì bao giờ. Quần
áo sách vở của chúng em lúc nào cũng đẹp đẽ, mới cứng. Bố bảo bố
không thể để hai cô công chúa của bố thua kém bạn bè được.
 Bố dành trọn tình yêu thương cho ba mẹ con em. Bố giúp mẹ trong
việc nội trợ. Bố dạy em học không chỉ kiến thức trong sách vở mà
còn dạy em những bài học đối nhân xử thế.
 Là đàn ông nhưng bố em rất giỏi nấu ăn. Mẹ em là công nhân làm ca
đêm hay về muộn nên cơm nước hầu như một tay bố quán xuyến cả.
Những món ăn bố làm tuy giản dị nhưng thơm nức mũi và mùi vị
không kém cạnh đầu bếp chuyên nghiệp nào.
 Đối với họ hàng hay bà con làng xóm, bố tốt bụng và chu đáo. Trong
xóm có việc cần người giúp bố không bao giờ nề hà mà sẵn sàng
giúp đỡ. Vì thế mọi người ai cũng yêu quý và kính trọng bó. Phần Câu Nội dung
c. Kỉ niệm và suy nghĩ về bố
 Em yêu nhất là nụ cười của bố. Bố cười không chỉ vì vui mà còn để động viên chúng em.
 Có một thời gian khoảng đầu năm lớp 6, do chưa thích nghi được với
môi trường học tập mới nên kết quả học tập của em sa sút hẳn. Nhớ
lúc đó, bố không hề mắng chửi mà mỉm cười khích lệ em, giúp em
vượt qua khó khăn và vươn lên học tập tốt hơn.
 Em thích lắm đêm trung thu trăng sáng, bố ngồi giữa sân vót những
nan tre để làm cho chúng em những chiếc đèn ông sao thật đẹp. III/ Kêt bài
 Nêu cảm nghĩ về bố
Công ơn dưỡng dục sinh thành bao la của bố làm sao con có thể trả hết?
Vì thế em sẽ cố gắng học tập thật giỏi, trở thành một người con ngoan để bố vui lòng. ĐỀ SỐ 3:
Phần I: Phần đọc – hiểu:
Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: Bài thơ trên gợi nhớ đến văn bản nhật dụng nào mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 7?
Câu 2: Văn bản mà em xác định được ở câu 1 là lời của ai nói với ai? Hoàn cảnh
nào dẫn đến sự việc đó?
Câu 3: Giải thích nhan đề của văn bản mà em tìm được ở câu 1?
Câu 4: Xác định biện pháp tu từ có trong khổ thơ thứ 2?
Câu 5: Các từ vì, và, để trong bài thơ thuộc từ loại gì? GỢI Ý: Câu 1: Văn bản: Mẹ tôi
- Lời nhắn nhủ của người cha đối với con là En-ri-cô. Câu 2:
- Hoàn cảnh: Trong một lần cô giáo đến thăm, En-ri-cô đã thiếu lễ độ với mẹ.
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tác giả lại lấy nhan đề là Mẹ tôi vì:
 Hình thức của văn bản là bức thư của người bố gửi cho con nhưng
nội dung mà bức thư đề cập đến lại là người mẹ. Người mẹ là
hình ảnh trung tâm của câu chuyện, mang giá trị biểu cảm cho tác phẩm. Câu 3:
 Người bố viết thư vì thái độ vô lễ của con đối với mẹ. Vai trò cao
cả và lớn lao của người mẹ là điều mà người bố muôn En - ri - cô
hiểu được khi cậu trót vô lễ với mẹ. Vì vậy nhan đề “Mẹ tôi” là hoàn toàn chính xác.
 Thông qua người bố, En-ri-cô sẽ hiểu được một cách khách quan
những gian khổ, hi sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con. Câu 4
- BPTT: Điệp ngữ (Mẹ dành). Câu 5
- Các từ và, vì, để là: Quan hệ từ ĐỀ SỐ 4:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

“... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành
người dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói

của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi
chăng nữa, con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và
không được chở che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau

lòng... Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có
hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứ... tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương
tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ
làm tâm hồn con như bị khổ hình. En-ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu
thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và

nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...”
(Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước điều gì khi đã trở thành người
trưởng thành, dũng cảm.
c. Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào?
d. “...Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng
liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương
yêu đó...
Em hiểu như thế nào về câu văn này?
e. So với câu: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe
không...”
thì đoạn văn trên có nét riêng nào trong việc thể hiện và khẳng định về
lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ?
f. Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. Gợi ý: a.
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự b.
Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước: mong ước thiết tha được
nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng c.
Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là
người mẹ hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con. d.
- Câu nói khẳng định tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao
đẹp nhất, thiêng liêng nhất của mỗi người; cần lên án những kẻ không
biết trân trọng, nâng niu, giữ gìn tình cảm đó. e.
So với câu thơ: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên
mắt mẹ nghe không...” thì đoạn văn trên dù vẫn sử dụng cách lập luận giả
thiết, kết luận nhưng cách viết của đoạn văn này chỉ rõ vai trò to lớn của
mẹ đối với cuộc đời mỗi con người, niềm hạnh phúc lớn nhất của cuộc
đời của mỗi con người là có mẹ và từ đó nghiêm khắc khẳng định lòng
hiếu thảo của cái đối với cha mẹ cần thể hiện ngay và luôn lúc này chứ
không đợi chờ đến ngày mai. f a. Mở bài :
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. b. Thân bài :
1. Giải thích :
- Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất :
+ Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương
yêu dạy dỗ, chịu đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con.
+ Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con.
+ Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động
viên, vỗ về khích lệ của cha mẹ.
2. Bình luận :
- Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao
đẹp nhất, là truyền thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người.
- Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội
nguồn, sống nhân hậu, biết hi sinh.
- Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc.
- Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha
mẹ, sống thờ ơ, buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha
mẹ..., làm mất đi những giá trị tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc,
gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 3. Liên hệ :
- Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ.
- Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ. c. Kết bài :
Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất.
VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ” ĐỀ SỐ 1: Câu 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ
khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến
chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên
khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đặt sang hai phía thì
em bỗng tru tréo lên giận dữ...

a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
c. Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ ai?
d. Chỉ ra từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên?
e. Tìm từ đồng nghĩa với từ “giận dữ”?
g. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? GỢI Ý: a.
- Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê - Tác giả : Khánh Hoài b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự c.
- Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ: Thành d.
- Từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên: khe khẽ; tru tréo e.
- Từ đồng nghĩa với từ “giận dữ” là: tức giận, thịnh nộ g.
* Nội dung chính của đoạn văn trên là:
- Nỗi đau buồn của Thủy khi cha mẹ li hôn và sự giận dữ của em khi phải
chia cả những con búp bê- đồ chơi gắn bó với hai anh em. (Học sinh có
thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng cần nói được cơ bản những nội dung trên). ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường học. Tôi dẫn em đến lớp 4B. Cô giáo
Tâm đang giảng bài. Chúng tôi đứng nép vào một gốc cây trước lớp. Em cắn chặt
môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến bảng tin và
những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch. Rồi em bật lên khóc thút thít.

a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
c. Từ “chúng tôi” trong đoạn trích trên chỉ những ai?
d. Chỉ ra từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên?
e. Từ “sân trường” là từ ghép chính phụ hay đẳng lập?
g. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? GỢI Ý: a.
- Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê - Tác giả : Khánh Hoài b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự c.
- Từ “chúng tôi” trong đoạn trích trên chỉ: Thành và Thủy d.
- Từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên: đăm đăm, thút thít. e.
- Từ “sân trường” là từ ghép chính phụ g.
- Nội dung chính của đoạn văn trên là: Nỗi buồn đau, lưu luyến của
Thủy khi phải rời xa mái trường, xa cô giáo và các bạn của em. ĐỀ SỐ 3:
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
“...Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt
tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã
sưng mọng lên vì khóc nhiều.

Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi
cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như
suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.”
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
b. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích.
c. Từ văn bản trên, em thấy:
- Trẻ em cần có những quyền cơ bản nào?
- Trách nhiệm của trẻ em ngày nay là gì.
Câu 2: Từ đoạn trích trên:
a. Xác định những từ láy.
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận trong những từ láy vừa tìm được.
c. Chỉ ra tác dụng của những từ láy đó GỢI Ý: 1a
- Đoạn văn trên được trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê
- Tác giả: Khánh Hoài 1b
- Nội dung của đoạn trích: Tâm trạng đau đớn, buồn bã, khổ sở và bất lực
của hai anh em Thành và Thủy. 1c
*** Nêu quyền và trách nhiệm của trẻ em ngày nay
- Quyền của trẻ em ngày nay: Có quyền được sống hạnh phúc, được
học hành, được vui chơi; được sống trong hòa bình...
- Trách nhiệm: Vâng lời, lễ phép với ông, bà, cha ,mẹ, thầy cô; chăm
chỉ học tập; có ý thức bảo vệ của công; … 2a
- Những từ láy trong đoạn trích: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi 2b
Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
- Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm
- Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi 2c
Tác dụng của những từ láy trên:
- Tăng sức gợi hình, nhấn mạnh tâm trạng buồn bã, đau đớn, tuyệt
vọng của nhân vật Thủy cũng như Thành.
- Đồng thời thể hiện được tình cảm anh em gắn bó, không muốn rời xa nhau. ĐỀ SỐ 4: I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không hiểu
sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn, chẳng lúc nào tôi chú ý đến
em… Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.

Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy
trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.

Nhưng không, có tiếng dép lẹp kẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:
– Thằng Thành, con Thủy đâu?
Chúng tôi giật mình, líu ríu dắt nhau đứng dậy.
– Đem chia đồ chơi ra đi! – Mẹ tôi ra lệnh.
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi.
Dìu em vào trong nhà, tôi bảo:

– Không phải chia nữa. Anh cho em tất.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập I, trang 21, 22)
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào?
2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
3. Tìm 4 từ láy có trong đoạn trích.
4. Xác định quan hệ từ trong câu:“Nhưng không, có tiếng dép lẹp kẹp trong
nhà và tiếng mẹ tôi.”

5. Xét về mặt nội dung, tính mạch lạc của văn bản được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
6. Đoạn văn sau sử dụng phép tu từ gì? Chỉ ra và nêu tác dụng.
Vậy mà giờ đây anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy
trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.”

7. Nếu em là người anh, em có chia đồ chơi không? Vì sao?
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN
Cảm nghĩ về tình cảm anh em của Thành và Thủy trong văn bản nêu trên. GỢI Ý: 1
- Tên văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê. 2
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 3
- Tìm đủ 4 từ láy: Trong các từ láy sau (mảnh mai, thoăn thoắt, lẹp kẹp, líu
ríu, loạng choạng, dịu dàng, mãi mãi).
4
- Quan hệ từ: Nhưng, và. 5
- Xác định tính mạch lạc trong đoạn văn.
Học sinh chỉ cần xác định được 1 trong các ý sau:
+ Các câu, các đoạn đều cùng nói về đối tượng là hai anh em Thành và Thủy.
+ Các câu, các đoạn đều cùng nói về tâm trạng, thái độ của hai anh em Thành và Thủy.
+ Các câu, các đoạn đều cùng nói về việc chia tay của hai anh em Thành và Thủy. 6
- Phép tu từ: + Điệp ngữ.
+ Chỉ ra từ ngữ: xa nhau, một giấc mơ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác sợ phải chia xa của Thành và Thủy. 7
- Học sinh thể hiện được ý kiến cá nhân về sự lựa chọn (chia đồ chơi) hoặc
không (chia đồ chơi) và giải thích được quan điểm đã lựa chọn một cách
ràng, hợp lý và thuyết phục
, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
TLV Dàn ý: Cảm nhận về tình anh em giữaThành và Thuỷ trong Cuộc chia
tay của những con búp bê 1. Mở Bài
- Tuổi thơ của mỗi người đều gắn với một mái gia đình ấm áp. Trong đó, tình
cảm anh chị em luôn gắn bó, tươi đẹp.
- Nhà văn Khánh Hoài đã khắc họa tình anh em thắm thiết của Thành và Thủy
trong truyện ngắn "Cuộc chia tay của những con búp bê", một tác phẩm đạt
Giải thưởng Quốc tế văn học viết về Quyền trẻ em. 2. Thân Bài
a. Hoàn cảnh của nhân vật Thành và Thủy:
· Hai anh em ruột vốn gắn bó và yêu thương nhau rất mực.
· Bố mẹ chia tay, hai anh em cũng phải chia tay.
· Thủy có thể sẽ không còn được đi học.
b. Cảm động khi Thành và Thủy hồi tưởng bao kỷ niệm:
· Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh; võ trang cho vệ sĩ để
canh cho anh ngủ => Thủy rất thương anh.
· Thành giúp em mình học; chiều nào Thành cũng đón em đi học về, vừa đi
vừa nói chuyện => Thành chăm sóc chu đáo cho em gái.
c. Nỗi xót xa khi Thành và Thủy phải chia đồ chơi:
· Thành nhường hết cho em.
· Thủy không chịu chia rẽ hai con búp bê.
· Cảnh tượng nhói lòng, vừa cho thấy tình anh em gắn bó, vừa tô đậm nỗi đau chia ly của trẻ thơ.
d. Tình cảm anh em của Thành và Thủy trong cảnh Thủy chia tay lớp học:
· Những cảm xúc đẹp về tình cô trò, tình bạn bè trong sáng.
· Nghệ thuật đối lập ngoại cảnh và nội tâm càng cho thấy nỗi đau, tình thương của Thành dành cho em. 3. Kết Bài
· Nhà văn thành công khi miêu tả tình anh em gắn bó trong mái gia đình. · Từ đó, kh
ẳng định tuổi thơ phải được sống trong yêu thương và hạnh phúc. - Hết- ĐỀ SỐ 5:
Phần I: Đọc hiểu

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ
khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến
chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên
khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đặt sang hai phía thì
em bỗng tru tréo lên giận dữ...

Câu 1: Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Truyện có chứa đoạn văn bản trên được kể ở ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn
ngôi kể ấy có tác dụng gì?
Câu 3: Kể tên các loại từ láy mà em đã học
Câu 4: Tìm từ láy trong đoạn văn trên? Cho biết chúng thuộc loại từ láy nào?
Câu 5: Qua truyện có chứa đoạn văn bản trên, theo em, tác giả muốn nhắn gửi đến
mọi người điều gì?
Câu 6: Theo em bố mẹ bạn Thủy đã vi phạm quyền gì của trẻ em mà lẽ ra Thủy
phải được hưởng? Câu Nội dung
Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê 1 Tác giả : Khánh Hoài * Ngôi thứ nhất 2
* Tác dụng: Giúp việc thể hiện suy nghĩ tình cảm, diễn biến tâm trạng của
nhân vật dễ dàng, tăng thêm tính chân thực của truyện, làm cho truyện hấp dẫn và sinh động hơn. 3
* Hai loại từ láy: Láy toàn bộ ; láy bộ phận.
* Từ láy: khe khẽ; tru tréo, thỉnh thoảng. 4
- Từ láy bộ phận: tru tréo, thỉnh thoảng.
- Từ láy toàn bộ: khe khẽ.
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. 5
- Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm
tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
- Thủy sau khi về quê sẽ không được đi học nữa, em sẽ phải ra chợ để bán hoa quả. 6
- Bố mẹ Thủy đã vi phạm vào quyền được học hành, vui chơi của trẻ em
(Công ước LHQ về quyền trẻ em ) ĐỀ SỐ 6:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không
hiểu sao tôi thấy ân hận quá.lâu nay mải vui chơi lũ bạn, chẳng lúc nào tôi chú ý
đến em. Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện

Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi,
lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.

(Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài )
Câu 1. Văn bản chứa đoạn trích thuộc kiểu văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn?
Câu 3. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
“Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi, lạy trời
đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.”

Câu 4. Từ nội dung đoạn trích em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của
mình khi được sống trong tình yêu thương của cha mẹ GỢI Ý:
Câu 1 - Văn bản chứa đoạn trích thuộc kiểu văn bản: Nhật dụng
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự
Câu 2 Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó, không muốn xa cách
của hai anh em Thành và Thủy
Câu 3 - Chỉ rõ biện pháp tu từ: Những câu vănsử dung phép tu từ: Điệp ngữ
+ Từ “xa cách”, “một giấc mơ ” lặp lại hai lần
- Tác dụng: Nhấn mạnh điều suy nghĩ của người anh, đau đớn với một điều
sắp xảy ra: Sự chia lìa của hai anh em đồng thời thể hiện sự mong muốn
sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy.
Câu 4 HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình yêu niềm
hạnh phúc của mình đối với mẹ. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển
đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức
- Cha mẹ là niềm hạnh phúc mà con có được, là người những chịu thương
chịu khó nhất, là người phải gồng mình gánh vác gia đình, là người cho con
người sống, cho con nghị lực, cho con mọi thứ tốt đẹp nhất trên đời…
- Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là cócha mẹ và còn chamẹ
bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha
mẹ, được sống trong mái ấm gia đình.
Được đi học Được cha mẹ quan tâm ,cha mẹ chăm sóc dạy dỗ...
- Tình yêu củacha mẹ là vô điều kiện sẽ không bao giờ mất đi dù cho con có
làm bất cứ điều gì mẹ cũng không trách.
- Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: Giúp
đỡ cha mẹ làm công việc nhà những lúc bố mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học
tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách,…
- Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em chamẹ là
điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được. ĐỀ SỐ 7:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
... Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều. Tôi dành hầu hết cho em: bộ
tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm
đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc

lên khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê trong tủ ra, đặt sang hai phía thì
em tôi bỗng tru tréo lên giận dữ:
- Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em Nhỏ ra à? Sao anh ác thế!
Tôi nhìn em buồn bã:
– Thì anh đã nói với em rồi. Anh cho em tất cả.
Tôi đặt con Vệ Sĩ vào cạnh con Em Nhỏ giữa đống đồ chơi của Thủy. Cặp mắt em
dịu lại, nhưng chợt nghĩ ra điều gì, em lại kêu lên:
– Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho anh?
Tôi nhếch mép cười cay đắng. Trước đây có thời kì tôi toàn mê ngủ thấy ma. Thủy
bảo: “Để em bắt con Vệ Sĩ gác cho anh”…
a. Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu nội dung của đoạn trích?
c. Từ in đậm trong câu sau thuộc kiểu cấu tạo từ nào: “Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em Nhỏ ra à?”
d. Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ
ra hai bên có gì mâu thuẫn? Theo em, có cách nào để giải quyết được những mâu
thuân ấy không? Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào?
Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? GỢI Ý: a.
a. Phương thức biểu đạt: tự sự b.
Nội dung đoạn trích: kể về việc hai anh em Thành và Thủy chia đồ chơi c.
Từ “chia rẽ”: từ ghép đẳng lập d.
*** Khi thấy anh chia 2 con búp bê Em Nhỏ và Vệ Sĩ, lời nói và hành
động của Thuỷ có gì mâu thuẫn?

- Lúc đầu tru tréo, giận dữ vì không muốn 2 con búp bê chia tay nhau vì
từ khi về nhà, 2 con búp bê luôn thân thiết, chưa phải chia tay ngày nào.
- Sau đó: Thuỷ lại dịu lại và cũng không đồng ý việc anh nhường hết búp
bê cho mình vì như thế thì Lấy ai gác đêm cho anh. Thương anh Thuỷ
rất bối rối sau khi đã tru tréo lên giận dữ ->Sự mâu thuẫn rất tinh tế, rất trẻ thơ của Thuỷ.
*** Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn ấy không?
- Gia đình Thuỷ phải được đoàn tụ, 2 anh em không phải chia tay, 2 con
búp bê cũng không phải xa nhau.
*** Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết ntn? Chi tiết này
gợi cho em suy nghĩ và tình cảm gì?

- Đặt con vệ sĩ cạnh con em nhỏ, chúng không bao giờ phải xa nhau.
=> Sự gắn bó bền chặt, không thể rời xa của 2 anh em. Chi tiết này còn
gợi trong lòng người đọc tình thương cảm đối với 1 em gái giàu lòng vị
tha, nhân hậu
: vừa thương anh, vừa thương những con búp bê. Thà mình
chịu chia lìa chứ không để những con búp bê phải chia tay. Mình có thể
chịu thiệt thòi để anh luôn có con vệ sĩ gác cho ngủ yên giấc mỗi đêm.
Chúng ta cũng không khỏi cảm thấy đau xót, tại sao các em lại phải xa
cách trong khi các em không muốn. Sự chia tay đó là rất vô lý, không nên có.
CHỦ ĐỀ “CA DAO – DÂN CA” ĐỀ SỐ 1:
Phần I:
Phần đọc –hiểu
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định thành ngữ có trong bài ca dao trên
Câu 3. Chỉ ra hai biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao trên và nêu tác dụng của
các biện pháp tu từ đó
Câu 4. Bài ca dao trên gợi cho người đọc tình cảm gì?
Phần II. Tạo lập văn bản
Từ tình cảm của nhân vật trữ tình trong văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 7 - 12 dòng) trình bày tình cảm của em đối với quê hương. Phần I ĐỌC HIỂU 1 - Thể thơ: Lục bát 2
- Thành ngữ: dãi nắng dầm sương
- Hai biện pháp tu từ nổi bật: Điệp ngữ và liệt kê. - Tác dụng:
+ Điệp ngữ: “nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, triền miên khôn 3
nguôi của người xa quê.
+ Liệt kê: “quê nhà, rau muống, cà dầm tương, ai dãi nắng dầm
sương, ai tát nước bên đường”:
thể hiện nỗi nhớ từ trừu tượng đến cụ thể về quê hương. 4
- Văn bản gợi cho người đọc về tình yêu quê hương đất nước. Phần II TẠO LẬP VĂN BẢN 1
- Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân
thành đối với những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn
lên, là hành động không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước.
- Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi
người dành cho đất nước của mình.
+ Không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các
cường quốc trên thế giới.
+ Sự bảo vệ, gìn giữ các nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc.
+ Quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước của mỗi con người trong những lúc gian nguy.
- Tình yêu quê hương đất nước là yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong mỗi con người dù ở bất kỳ đất nước nào.
- Mỗi cá nhân nên xây dựng, bồi dưỡng cho mình tình yêu quê
hương đất nước và có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ,
xây dựng, làm đẹp cho quê hương. ĐỀ SỐ 2 Câu 1: Cho bài ca dao sau:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
a. Em hiểu thế nào là ca dao? Trong chương trình Ngữ văn 7, em đã học học những chùm ca dao nào?
b. Xác định các từ ghép đẳng lập và từ láy có trong bài ca dao trên.
c. Xác định quan hệ từ được sử dụng trong bài ca dao.
d. Chỉ ra các cặp từ trái nghĩa có trong bài ca dao.
e. Nêu tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong bài ca dao trên.
f. Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn
tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao đế chứng minh
điều đó và giải thích vì sao? GỢI Ý: a.
- Ca dao là lời thơ của dân ca. - Chùm ca dao:
+ Những câu hát về tình cảm gia đình.
+ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
+ Những câu hát than thân
+ Những câu hát châm biếm. b.
Các từ ghép đẳng lập: dẻo thơmđắng cay; từ láy: thánh thót c.
Quan hệ từ: như (Ý nghĩa quan hệ so sánh) d.
Các cặp từ trái nghĩa: Dẻo thơm- đắng cay e.
Nêu được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong bài ca
dao trên: Nỗi vất vả, khó nhọc của nhà nông và sự biết ơn người lao động. f.
Hình ảnh con cò trong ca dao xưa thường để nói về cuộc đời và thân
phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội
kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân.
“Cái cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về
Cò về thăm quán cùng quê
Thăm cha, thăm mẹ, cò về thăm anh”.
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non” “Trời mưa Quả dưa vẹo vọ Con ốc nằm co Con tôm đánh đáo Con cò kiếm ăn”. Con cò mà đi ăn đêm.
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao... Cái cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa, cò về?
Cò về đến gốc cây đề,
Giương cung anh bắn cò về làm chỉ
Cò về thăm bác thăm dì,
Thăm cô xứ Bắc thăm dì xứ Đông. Con cò lấp lé bụi tre
Sao cò lại muốn lăm le vợ người
Vào đây ta hát đôi lời
Để cho cò hiểu sự đời , ở ăn
Sự đời cò lấy làm răn
Để cho cò khỏi băn khoăn sự đời. Cái cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng. ĐỀ SỐ 3:
PHẦN 1: ĐỌC - HIỀU VĂN BẢN
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi! ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
a. Cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao.
b. Lời nói của Cò trong bài gợi em nhớ đến câu thành ngữ nào? Hãy đặt 1 câu với thành ngữ đó.
c. Nêu tên hai phép tu từ mà tác giả vận dụng trong bài.
d. Trình bày ngắn gọn (khoảng 3 đến 5 dòng) suy nghĩ của em về cuộc sống và thái
độ sống của con cò trong bài. GỢI Ý: a.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm b.
- Thành ngữ: gợi: Chết vinh hơn sống nhục; Chết đứng hơn sống quỳ…. - Đặt câu c. - Phép tu từ: + Nhân hóa (tôi)
+ Ẩn dụ (Hình ảnh con cò) d.
+ Cuộc sống của cò vất vã, gian nan
+ Luôn giữ gìn phẩm chất.
=> Khâm phục, trân trọng. ĐỀ SỐ 4: I. ĐỌC HIỂU
Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
(Theo Ngữ văn 7, tập 1)
1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên?
2. Nội dung chính của bài ca dao trên là gì?
3. Hãy tìm một từ láy có trong bài ca dao trên?
4. Xác định một thành ngữ có trong bài ca dao trên?
5. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.” II. LÀM VĂN
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về thân phận của
người nông dân qua bài ca dao trên. GỢI Ý: Phần Câu Nội dung 1
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 2
Nội dung chính: Số phận người nông dân trong xã hội phong kiến I 3
Từ láy: lận đận 4
Thành ngữ: lên thác xuống ghềnh Ẩn dụ: thân cò . 5
Phép đối: lên - xuống II. LÀM VĂN
Cảm nghĩ về thân phận người nông dân.
- Thân phận cơ cực, vất vả, lận đận
- Cuộc sống bấp bênh, nghèo khổ
- Hoặc trong xã hội phong kiến thân phận người nông dân nhỏ bé, khó
tìm được cái ăn, bị áp bức, chịu nhiều bất công.
ĐỀ SỐ 5: Phần 1: Đọc – hiểu
Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
1. Phân biệt ca dao và dân ca.
2. Bài ca dao thuộc đề tài nào?
3. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao.
4. Viết một đoạn văn (5-7 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về bài ca dao trên. GỢI Ý: 1
+ Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc.
+ Ca dao là lời thơ của dân ca. 2
- Bài ca dao thuộc đề tài những bài ca dao về tình cảm gia đình 3
- Biện pháp tu từ so sánh...
- Tác dụng: Giúp cảm nhận sâu sắc và cụ thể hơn công lao to lớn của cha mẹ. 4 1. Mở đoạn
- Có rất nhiều câu ca dao hay nói về tình cảm gia đình, ví như một bài
ca dao nói về ơn nghĩa cha mẹ:
"Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi" 2. Thân đoạn
- Sử dụng phép so sánh để diễn đạt công lao của cha mẹ "công cha -
núi ngất trời", "nghĩa mẹ - nước ở ngoài biển Đông", so sánh với tự
nhiên có tầm vóc lớn lao nhằm khẳng định công ơn cha mẹ.
- Nhấn mạnh công lao nuôi nấng con cái thông qua "cù lao chín chữ":
Sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.
- Từ đó răn dạy con người phải biết yêu thương, kính trọng cha mẹ, hết
lòng phụng dưỡng, chăm sóc, đặt chữ hiếu lên hàng đầu, chớ để cha mẹ phải buồn lòng. 3. Kết đoạn
- Nội dung: Giáo dục về tình cảm gia đình, răn dạy mỗi con người cần
phải ghi nhớ công ơn cha mẹ, đặt chữ hiếu lên hàng đầu.
- Nghệ thuật: Bài ca dao sử dụng thể lục bát truyền thống, âm điệu nhẹ
nhàng như lời ru của mẹ, dùng các so sánh liên tưởng đặc sắc, có tầm
vóc to lớn nhằm đề cao công ơn của cha mẹ. ĐỀ SỐ 6:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
"Công cha như núi ngất trời".
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 35)
Câu 1: Chép ba câu tiếp theo để hoàn chỉnh bài ca dao trên.
Câu 2: Xác định chủ đề của bài ca dao em vừa chép. Bài ca dao là lời của ai nói với ai?
Câu 3: Tìm và giải thích 1 từ Hán Việt được sử dụng trong bài ca dao trên
Câu 4: Chỉ ra biện phap tu từ được sử dụng trong bài ca dao và nêu tác dụng của
phép tu từ đó trong việc diễn tả nội dung toàn bài.
Câu 5: Nêu nội dung bài ca dao. Qua đó, nhân dân ta muốn gửi gắm điều gì?
Câu 6: Hãy tìm và viết thêm ít nhất 2 bài ca dao cùng chủ đề.
Câu 7: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao. GỢI Ý: 1.
"Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi" 2.
- Chủ đề: Bài ca dao nói về chủ đề tình cảm gia đình (tình cảm con cái với cha mẹ)
- Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó: Tiếng gọi “con ơi”. 3.
- Từ Hán Việt: nghĩa: tình nghĩa, việc làm vì người khác (ở đây chỉ những
việc làm mà mẹ đã hi sinh vì chúng ta) 4.
- Biện pháp tư từ được sử dụng: so sánh
- Câu hát đã sử dụng những hình ảnh kì vĩ: “núi ngất trời”, nước “biển
Đông”
để so sánh với công cha, nghĩa mẹ.
- Phép so sánh trên đã giúp chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và cụ thể
hơn công lao to lớn của cha mẹ.
- Hình ảnh “núi cao, biển rộng” tiếp tục được láy lại ở câu ca thứ ba một
lần nữa nhấn mạnh thêm công lao của cha mẹ.
=> Tình yêu thương vô bờ, sự hết lòng của cha mẹ dành cho con.
5. Nội dung bài ca dao:
+ Công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái không thể nào kể hết.
+ Bổn phận trách nhiệm của con cái trước công lao to lớn ấy là phải biết
ghi nhớ, kính trọng, hiếu thảo 6.
1. Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha.
2. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con 7.
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao - Thân đoạn:
* Biểu cảm về hình thức bài ca dao
- Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát
mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết.
* Biểu cảm về nội dung
- Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ:
+ Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với
công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó
+ Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển.
- Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con
- Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể
hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta - Kết đoạn:
+ Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ + Bài học cho bản thân ĐỀ SỐ 7:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Ngó lên luộc lạt mái nhà
Bao nhiêu luộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
(Ngữ văn 7- tập 1)
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên. Trình bày hiểu biết của em về thể loại đó.
Câu 2: Xác định chủ đề và PTBĐ chính của văn bản.
Câu 3: Văn bản là lời của ai, nói về nội dung gì?
Câu 4: Qua văn bản, em hãy viết 1 đoạn văn về tình cảm của con cháu đối với ông bà.
Câu 5: Tìm 2 văn bản cùng thể loại. Câu Nội dung 1 - Thể loại: Ca dao
- Ca dao là lời thơ dân xa, bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong
cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. 2
- Chủ đề: Tình cảm gia đình - PTBĐ chính: Biểu cảm 3
- Văn bản là lời của con cháu nói với ông bà, diễn tả tình cảm yêu quý,
kính trọng, nỗi nhớ của con cháu đối với ông bà 4 1. Mở đoạn:
- Giới thiệu về tình cảm gia đình
+ Ca dao dân ca nói đến tình cảm gia đình như tình cảm của con cái đối với cha mẹ, tình cảm anh em.
+ Trong đó, có thể nhắc đến tình cảm của con cháu với ông bà mình qua câu ca dao
“Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” 2. Thân đoạn:
* Câu ca dao mang ý nghĩa nhắc nhở con cháu phải luôn ghi nhớ công lao to
lớn của ông bà tổ tiên, xây dựng truyền thống gia đình, những người đi trước. * Ý nghĩa của câu ca dao
– Tình cảm của con cháu với ông bà từ xa xưa đã có. Đó chính là tình cảm
huyết thống trong một gia đình
– Tình cảm của người đi sau với thế hệ đi trước.
– Qua câu ca dao, con cháu thể hiện nỗi nhớ thương da diết của mình với ông bà, tổ tiên
– Đồng thời nhắc nhở con cháu luôn nhớ về cội nguồn của mình. Đạo hiếu thờ
cúng tổ tiên ta hàng năm cũng là hành đồng thể hiện nỗi nhớ đó. Những hành
động cử chỉ nhỏ như chào ông, chào bà cũng thể hiện tình cảm của con cháu tỏ
lòng hiếu thảo với ông bà 3. Kết đoạn:
Qua câu ca dao, ta thấy được một tình cảm vô cùng thiêng liêng và cao quý đó
là tình cảm con cháu với ông bà tổ tiên mình. Chúng ta phải luôn biết ơn những
người đi trước, đó là truyền thống quý báu của dân tộc “ Uống nước nhớ nguồn”. 5
Con ai là chẳng giống cha
Cháu ai là chẳng giống bà, giống ông.
Hôm qua có chiếc bánh bò,
Bà chia cho cháu phần to nhất nhà,
Mỗi lần cháu chạy chơi xa,
Mẹ kêu về đánh thì bà lại can. ĐỀ SỐ 8:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông

Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 38)
Câu 1: Xác định thể loại và PTBĐ chính của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra và xác định hai từ ghép, hai từ láy trong ngữ liệu trên.
Câu 3: Văn bản là lời của ai nói với ai? Người ấy muốn biểu đạt tình cảm gì?
Câu 4: Hai dòng đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Những nét đặc biệt ấy
có tác dụng, ý nghĩa gì?
Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (12 câu) nêu cảm nhận của em về 2 câu cuối trong
bài ca dao trên, trong đó có sử dụng ít nhất 1 từ láy, 1từ ghép, gạch chân dưới từ láy và từ ghép đó. GỢI Ý, ĐÁP ÁN Câu Nội dung 1 - Thể loại: Ca dao - PTBĐ chính: Biểu cảm 2
- Hai từ ghép: mênh mông, bát ngát
- Hai từ láy: Bát ngát, mênh mông 3
- Bài 4 là lời chàng trai nói với cô gái
- Bài ca dao là cách bày tỏ tình cảm của chàng trai với cô gái, thấy cánh
đồng “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông” và vẻ đẹp cô gái mảnh
mai, trẻ trung, đầy sức sống. Chàng trai đã ca ngợi cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái. 4 Sự đặc biệt đó là:
- Tất cả các câu ca dao khác đều được làm theo thể thơ lục bát
+ Hai dòng thơ đầu của bài ca dao này, mỗi câu được kéo dài ra thành 12
tiếng. Bên cạnh đó, các biện pháp điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng càng
tô đậm cảm giác về một không gian rộng rãi, tràn đầy sức sống
+ Cánh đồng “mênh mông bát ngát … bát ngát mênh mông” nói lên sự giàu
có của quê “em”. Bằng tấm lòng yêu mến, tự hào nơi chôn nhau cắt rốn của
mình, mảnh đất đã thấm biết bao máu và mồ hôi của ông bà tổ tiên, của đồng
bào từ bao đời nay thì nhà thơ dân gian mới có thể viết nên những lời ca mộc
mạc mà đằm thắm nghĩa tình, đọc lên làm xao xuyến lòng người như vậy. 5
Hs viết đoạn văn theo cảm nhận riêng, đảm bảo các nội dung:
- Ở hai dòng thơ cuối xuất hiện hình ảnh con người – một cô gái.
- Hình ảnh của cô gái hiện lên qua:
+ Hình ảnh so sánh cô gái với chẽn lúa đòng đòng – lúa đương thì con gái
xanh tươi mơn mởn, giàu sức sống.
+ Có sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân. Nhưng
chính bàn tay con người nhỏ bé đó đã làm ra cánh đồng “mênh mông bát
ngát”, “bát ngát mênh mông” kia. ĐỀ SỐ 9:
“Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe”.
Đọc bài ca dao trên và trả lời các câu hỏi sau:
a. Bài ca dao trên thuộc chùm ca dao nào? Bài số mấy?
b. Trong bài ca dao trên tác giả dân gian sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu
tác dụng của việc sử dụng những biện pháp tu từ đó?
c. Thông qua hình ảnh những con vật quen thuộc, tác giả dân gian muốn nói tới ai?
d. Viết cảm nhận về bài ca dao than thân khiến em cảm động nhất. a.
- Bài ca dao trên thuộc chùm ca dao than thân, bài số 2 b.
- Trong bài ca dao trên tác giả dân gian sử dụng những biện pháp tu từ : + Ẩn dụ + Điệp từ, điệp ngữ
Tác dụng: Gợi hình ảnh nhỏ bé, tội nghiệp, vất vả, cơ cực, gợi và nhấn
mạnh thân phận của người lao động trong xã hội cũ. c.
- Thông qua hình ảnh những con vật quen thuộc, tác giả dân gian muốn
nói tới thân phận của những người lao động trong xã hội cũ với bao nỗi
vất vả, cực nhọc, oan ức… d. 1. Mở bài
- Giới thiệu về số phận rẻ rúng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Giới thiệu câu ca dao 2. Thân bài
a, Vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong bài ca dao * Từ "thân em"
Tất cả các bài ca dao bắt đầu bằng từ “Thân em” đều đã diễn tả thân
phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định, chịu cảnh
hôn nhân không có tình yêu. Từ đó, gợi cho người nghe sự chia sẻ và
đồng cảm sâu sắc. Đó là lời chung của người phụ nữ về thân phận nhỏ
bé, yếu ớt, đắng cay, tội nghiệp của họ dưới chế độ xưa.
* Hình ảnh “trái bần trôi”
- Trái bần trôi hoàn toàn phụ thuộc vào gió, vào sóng. Dường như gió
thổi rất nhẹ, sóng lại êm thì từ từ, thanh thản, chẳng may gió dập, sóng
dồi thì cũng phải đành cam chịu cảnh ba chìm bảy nổi chín lênh đênh,
biết tấp vào đâu? Vào bờ bến nào để đổi thay số phận?
- Sống một cuộc đời đầy éo le, sống không được làm chủ bản thân,
người phụ nữ buộc phải lâm vào cảnh phó mặc vào số phận
b, Nghệ thuật
- Trong ca dao các vật đem ra so sánh đều là những vật gần gũi, quen
thuộc và có những nét tương đồng độc đáo với thân phận của người con gái trong xã hội cũ.
- Cách đem các sự vật ấy ra so sánh khiến cho đối tượng được so sánh
(người phụ nữ) hiện lên một cách rõ ràng, đồng thời cũng làm nổi bật
được thân phận không ra gì của họ.
- Miếng cau khô, hạt mưa rơi, quả xoài… vốn không có giá trị gì nhiều,
thậm chí chỉ là đồ bỏ đi : quả bần trôi trên sông.
⇒ Trong các vật được đem ra so sánh thì việc so sánh phận mình với
trái bần các câu thơ đầu tiên, tác giả dân gian chủ yếu đưa ra các sự vật
để so sánh, còn câu tiếp theo là những câu miêu tả bổ sung, khắc hoạ rõ
nét thân phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định,
phải chịu cảnh hôn nhân không có tình yêu, may nhờ rủi chịu. 3. Kết bài
- Bài ca dao như một lời than than trách phận vẫn còn vang vọng. Làm
cho lời than thêm não nuột.
- Đó là tiếng kêu đầy ai oán, khắc sâu vào lòng người nghe một nỗi đau thân phận
VĂN BẢN “SÔNG NÚI NƯỚC NAM” ĐỀ SỐ 1:
Đọc bài thơ sau rồi trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Nam quốc sơn hà, Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”
Câu 1: Nêu tên văn bản và tác giả của bài thơ trên.
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 3: Có bạn chép nhầm “Nam đế cư” thành “Nam nhân cư”.
a. Em hãy giải nghĩa 2 cụm từ trên?
b. Theo em, sử dụng từ nào thì hay hơn? Tại sao?
Câu 4: Từ ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc trong bài thơ, em hãy viết đoạn văn
khoảng ½ trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc
trong thời đại ngày nay. GỢI Ý: 1
- Văn bản: Nam quốc sơn hà (hoặc Sông núi nước Nam)
- Tác giả : Lý Thường Kiệt (?) 2
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1077, khi quân Tống sang xâm lược nước ta,
Lý Thường Kiệt cho người đọc bài thơ này trong đền thờ hai vị tướng
Trương Hống và Trương Hát để khích lệ tinh thần quân sĩ chiến đấu. 3 a. Giải nghĩa: Nam đế cư: Vua Nam ở
Nam nhân cư: Người Nam ở
b. Sử dụng “Nam đế cư” thì hay hơn vì tỏ rõ được vị thế ngang hàng
của Việt Nam trước Trung Hoa. 4
- Về hình thức: HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề
bài, không sai lỗi chính tả ngữ pháp cơ bản, không gạch đầu dòng, không ngắt đoạn.
- Về nội dung: suy nghĩ của em về ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong thời đại ngày nay
+ Ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong thời đại ngày nay là vô cùng quan trọng.
+ Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, có ý chí kiên cường bảo vệ non sông đất nước
+ Là tuổi trẻ VN, ta phải ra sức thể hiện quyết tâm bảo vệ chủ quyền dân tộc ĐỀ SỐ 2:
Đọc các câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây

Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Câu 1. Cho biết nhan đề của bài thơ trên?
Câu 2. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?
Nhận xét về giọng điệu thơ được sử dụng trong bài ?
Câu 3. Kể tên các loại từ láy mà em đã học
Câu 4. Tìm từ láy trong bài thơ trên? Cho biết chúng thuộc loại từ láy nào?
Câu 5. Bài thơ được coi như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết
bằng thơ. Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ là gì?
Câu 6. Là học sinh em có suy nghĩ gì về việc giữ gìn và bảo vệ chủ quyền đất
nước trong giai đoạn hiện nay? Câu Nội dung 1
* Nhan đề: Sông núi nước Nam
* Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật * Đặc điểm thể thơ:
+ Gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
+ Cách hiệp vần ở các tiếng cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4 2
+ Xét các tiếng 2-4-6: Đối thanh giữa chữ thứ 4 với chữ thứ 2 và 6, tạo ra đòn cân đăng đối.
+ Kết cấu: Khai – thừa – chuyển – hợp.
* Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép. 3
* Hai loại từ láy: Láy toàn bộ ; láy bộ phận. * Từ láy: vằng vặc 4
* Thuộc từ láy bộ phận.
* Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài “Nam quốc sơn hà”:
- Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước
+ Nước Nam là của người Nam
- Sự phân định địa phận, lãnh thổ nước Nam trong “thiên thư” 5
+Ý chí kiên quyết bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc.
- Thái độ kiên quyết, rõ ràng: coi kẻ thù xâm lược là “nghịch lỗ”.
+Chỉ rõ: bọn giặc sẽ thất bại thảm hại trước sức mạnh của dân tộc quyết tâm
bảo vệ chủ quyền của đất nước
- Phát huy truyền thống đấu tranh giữ nước của ông cha ta ngày xưa ngày
nay Đảng và nhà nước ta quyết tâm bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của tổ 6 quốc....
- Các chiến sĩ ngoài hải đảo ngày đêm bám biển cùng đồng bào cả nước giữ
vững biển đảo Trường Sa, Hoàng Sa..... ĐỀ SỐ 3:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: Cho đoạn thơ sau:
“Đất nước Đại Nam, Nam đế ngự
Sách trời định phận rõ non sông
Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm?

Bay hãy chờ coi, chuốc bại vong. ”
(Trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980)
a. Đọc đoạn thơ trên, em liên tưởng đến bài thơ nào? Hãy chép chính xác lại
phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ ấy? Tác giả là ai?
b. Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại
nói “Nam đế cư” (Vua Nam ở) thì em sẽ giải thích như thế nào?
c. Nêu ý nghĩa của bài thơ vừa chép?
d. Thế nào là Tuyên ngôn độc lập? Bài thơ em vừa chép có phải là một bản
Tuyên ngôn độc lập không? Vì sao? Em có nhận xét gì về bản “Tuyên ngôn Độc
lập
của Hồ Chí Minh 2 - 9 1945?
II. PHẦN LÀM VĂN:
Ngày nay “Biển đảo Việt Nam là phần lãnh thổ đất nước Việt Nam,
qua nghìn đời nó luôn gắn chặt với đời sống của cư dân nước Việt cả về
vật chất và tinh thần. Bởi vậy, biển đảo trong tâm thức người Việt là đất
nước, là cuộc sống; và thực tế hàng ngàn năm lịch sử người Việt đã ra sức
khai phá dựng xây sẵn sàng đổ cả máu xương cho chủ quyền biển đảo.
Tuy nhiên, tình hình biển đảo Việt Nam hiện nay đang có những diễn biến
phức tạp đe dọa trực tiếp đến chủ quyền lãnh thổ của dân tộc.”

Trước tình hình căng thẳng ở biển Đông, theo em "Thanh niên cần
làm gì để bảo vệ Tổ quốc?". Trình bày cảm nghĩ của em (khoảng 20 - 25
dòng) về vấn đề trên. Trong đó, có sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ Hán việt và đại từ? GỢI Ý: Phần ý Gợi ý a.
- Liên tưởng đên bài thơ: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)
- Học sinh chép đúng Phần phiên âm và dịch thơ
- Tác giả: Lí Thường Kiệt b.
- Nói “Nam đê cư” là đê khăng định sự ngang hàng bình đăng giữa hai
nước và hai vị vua Việt Nam - Trung Quốc. Quan niệm của kẻ thống trị
phương Bắc chỉ có vua của họ mới là thiên tử, mới được phép xưng đê,
còn các vị vua ở xứ sở khác chỉ được phép xưng vương.
- Trong xã hội phong kiên - vua là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung
quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua. c.
- Bài thơ thê hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
- Bài thơ có thê xem như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. d.
- Tuyên ngôn độc lập: Là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và
khăng định không một thê lực nào được xâm phạm. I
- Bài thơ vừa chép: là một bản Tuyên ngôn độc lập
Vì: + Hai câu đầu: Khăng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước.
+ Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyêt tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Liên hệ đên bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Bác đọc tại Quảng trường Ba Đình sáng 2/9/1945.
=> Bản TNĐL của Bác đã phát triển tinh thần dân tộc qua việc khăng
định quyền của các dân tộc (trong đó có dân tộc Việt Nam): “tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”

=> Chính nghĩa của dân tộc Việt Nam và quyêt tâm bảo vệ nền
độc lập dân tộc: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
II 1
Học sinh có thê trình bày theo những ý khác nhau, những vân phải đảm
quyền tự do, độc lập ấy. ”
bảo theo hướng tích cực. Dưới đây là một số gợi ý:
- Để bảo vệ chủ quyền biên đảo, trước hêt thanh niên và học sinh nói
riêng phải xác định phải giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển đảo.
- Thanh niên cần hưởng hứng và tích tực các diễn đàn hợp pháp trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền biển
đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu
tranh tham gia ngăn chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam.
- Thanh niên là hậu phương chỗ dựa tình cảm vững chắc đối với các lính
biển đảo, bằng những việc làm thiết thực như gửi thư đến các lính Hải
đảo để chia sẻ động viên và tiếp sức cho các anh thêm nghị lực để trông giữ biển đảo.
- Điều quan trọng nữa là không ngừng tu dưỡng phẩm chất người Việt
Nam mới, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, có định
hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết thì chúng ta sẽ kết nối khối sức
mạnh lớn đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Bên cạnh đó sẵn sàng chuẩn bị tinh thần tham gia trực tiếp vào công
cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì mình có thể.
- Trách nhiệm của tuổi trẻ nói riêng là ra sức gìn giữ toàn vẹn phần lãnh
thổ này như lời Bác Hồ năm xưa đã dặn "các Vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước".
VĂN BẢN “PHÒ GIÁ VỀ KINH” ĐỀ SỐ 1: Câu 1:
Đoạt sáo Chương Dương độ, Cầm Hồ Hàm Tử quan.
a. Em hãy cho biết đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả? Em hãy
chép phần còn lại để hoàn thành bài thơ.
b. Bài thơ viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó. Em hãy tìm
một từ ghép trong bài thơ và cho biết đó là loại từ ghép gì?
c. Bài thơ trên đem lại cho mỗi chúng ta bài học gì về dựng nước, giữ nước?
d. Phân tích hào khí chiến thắng và khát vọng hoà bình trong bài Phò giá về kinh? GỢI Ý:
- Trích trong tác phẩm “Tụng giá hoàn kinh sư” (Phò giá về kinh).
- Tác giả Trần Quang Khải.
- Thái bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san
- Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Đặc điểm: Gồm 4 câu mỗi câu 5 chữ. Thường gieo vẫn chân, cuối mỗi câu 12,4.
- Từ ghép trong bài thơ: Giang san
=> Từ ghép đẳng lập
- Bài thơ ngắn nhưng mang lại cho người đọc nhận thức sâu sắc về
dựng nước và giữ nước: Không được chủ quan trên chiến thắng, mỗi
người phải cố gắng, nỗ lực để xây dựng nền thái bình muôn đời của dân tộc, đất nước. 1. Mở bài
Giới thiệu bài thơ: "Phò giá về kinh" là một tác phẩm tiêu biểu cho tinh
thần hào khí Đông A của triều đại nhà Trần. Bài thơ được Trần Quang
Khải sáng tác sau cuộc kháng chiến Mông - Nguyên thắng lợi. 2. Thân bài
- Tái hiện lại những cuộc chiến oanh liệt của dân tộc với hào khí chiến thắng vang dội:
+ Trận Chương Dương thắng lợi
+ Trận Hàm Tử quân giặc thảm bại
→ Hai trận chiến oanh liệt , hào hùng, không khí sục sôi->thắng lợi vang dội non sông
- Khát vọng thái bình, thịnh trị của quân dân nhà Trần:
+ Xây dựng, củng cố sức mạnh khi hòa bình
+ Non nước vững bền ngàn năm 3. Kết bài
Cảm nghĩ của bản thân về bài thơ: Đọc bài thơ, em như được sống lại
với những năm tháng hào hùng, oanh liệt của dân tộc và thấy được ý
nghĩa lớn lao của tự do, hoà bình. ĐỀ SỐ 2:
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ (Trần Quang Khải) Phiên âm:
Đoạt sóc Chương Dương độ Cầm Hồ Hàm Tử quan Thái bình tu trí lực Vạn cổ thử giang san Dịch thơ:
Chương Dương cướp giáo giặc Hàm Tử bắt quân thù Thái bình nên gắng sức Non nước ấy nghìn thu
(Phò giá về kinh- Bản dịch của Trần Trọng Kim)
1/ Nêu thể thơ của văn bản?
2/ Chữ Đoạt, Cầm trong bản phiên âm thuộc từ loại gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật
của các từ loại đó trong văn bản?
3/ Câu thơ Thái bình nên gắng sức/Non nước ấy nghìn thu, tác giả đưa ra lời khuyên gì?
4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài
học không được ngủ yên trong chiến thắng. GỢI Ý: 1.
- Thể thơ của văn bản: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật 2.
- Chữ Đoạt, Cầm trong bản phiên âm thuộc từ loại động từ.
- Hiệu quả nghệ thuật của các từ loại đó trong văn bản: Ca ngợi sức
mạnh của quân đội nhà Trần với những chiến công vang dội trong cuộc
kháng chiến chống quân Mông-Nguyên 3.
Câu thơ Thái bình nên gắng sức/Non nước ấy nghìn thu, tác giả đưa ra
lời khuyên: Việc giữ gìn thái bình không phải là của riêng ai mà của tất
cả mọi người dân Đại Việt. Nền thái bình chỉ có thể trường tồn trên nền
tảng đoàn kết dân tộc. Cả dân tộc hết sức mình để bảo vệ thành quả của
công cuộc kháng chiến thắng lợi. Như thế, đất nước sẽ tồn tại, phát triển lâu bền. 4.
- Được xem như khúc khải hoàn ca ngày chiến thắng, bài thơ Phò giá
về kinh
mang âm hưởng của những chiến thắng vẻ vang, niềm tự hào
trước những chiến công lừng lẫy. Nhưng ngay ở trên đỉnh cao chiến
thắng, người dũng tướng Trần Quang Khải không say men và ngủ quên
trên chiến thắng mà thức tỉnh, động viên mọi người tiếp tục gắng sức
xây dựng nền thái bình muôn thuở:
Nội dung: từ bài học lịch sử rút ra qua 2 câu thơ cuối, thí sinh suy nghĩ
về bài học không được ngủ yên trong chiến thắng. Giải thích ngủ yên
trong chiến thắng
là gì? Hậu quả? Nguyên nhân? Rút ra bài học nhận
thức và hành động cho bản thân.
VĂN BẢN “THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG” Bài tập 1:
1. Chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài thơ “Thiên Trường vãn vọng”
2. Cho biết bài thơ em vừa chép của ai?
3. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
4. Hai câu thơ đầu bài thơ “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” đã mở
ra một khung cảnh thiên nhiên làng quê như thế nào. Hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5-6 câu. GỢI Ý: 1. Phiên âm:
Thôn hậu thôn điền đàm tự yên
Bán vô bán hữu tịch dương biên
Mục đồng nghịch lí ngưu quy tận
Bạch lộ song song phi hạ điền. Dịch thơ:
Trước xóm sau thôn tựa khói lồng.
Bóng chiều man mác có dường không
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng. 2.
- Bài thơ em vừa chép của Trần Nhân Tông. 3.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác trong dịp tác giả trở về thăm quê cũ. 4. * Hình thức:
-Trình bày bằng đoạn văn đánh số câu theo yêu cầu của đề bài.
- Trình bày rõ ràng mạch lạc.
* Nội dung: Cần đảm bảo những nội dung sau:
- Khung cảnh thiên nhiên làng quê:
+ Không gian: xóm trước , làng sau.
+ Thời gian: lúc về chiều, trời sắp tối.
+ Ánh sáng: mờ như khói phủ, sắc chiêu man mác.
=> Cảnh làng quê được tác giả miêu tả vào lúc giao thời giưa ngày và đêm.
=> Một vẻ đẹp êm đêm mang không khí tĩnh lặng của mọt vùng làng quê.
VĂN BẢN “BÁNH TRÔI NƯỚC” ĐỀ SỐ 1: I-ĐỌC HIỂU
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
Câu 1. Bài thơ trên làm theo thể thơ gì?
Câu 2. Ai là tác giả của bài thơ?
Câu 3. Tìm đại từ trong bài thơ? cho biết đại từ đó thuộc loại nào?
Câu 4. Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
II-TẬP LÀM VĂN
Qua bài thơ Bánh trôi nước em viết 1 đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng): Cảm
nghĩ của mình về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. GỢI Ý: Phần Câu Hướng dẫn chấm 1
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luât I 2
- Tác giả Hồ Xuân Hương Đọc - Đại từ em 3 hiểu
- Đại từ dùng để trỏ 4
- Quan hệ từ: với, mà 1. Mở đoạn
+ "Bánh trôi nước" là một trong những tác phẩm nổi bật nhất trong II.
sự nghiệp của Hồ Xuân Hương. Tạo
+ Ở đó, người ta bắt gặp hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam xưa: lập 1
xinh đẹp, nết na và chung thủy, son sắt. văn 2. Thân đoạn bản
+ Khái quát nội dung và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
+ Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam được ví von với hình tượng
chiếc bánh trôi nước, loại bánh dân dã bình dị cũng như người phụ
nữ chân phương, giản dị.
+ "Vừa trắng lại vừa tròn": Vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ, đẫy đà, tròn trịa.
+ "Bảy nổi ba chìm với nước non": Số phận long đong, lận đận của
người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
+ "Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn": Sự tủi hổ, bất công khi sinh ra là
phụ nữ trong thời đại trọng nam khinh nữ.
+ "Mà em vẫn giữ tấm lòng son": Nét đẹp tâm hồn, luôn giữ được
bản tính thiện lương, hiền lành giữa cuộc đời xô bồ, bất công. 3. Kết bài.
Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật và hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa ĐỀ SỐ 2:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Câu 1. Tác giả bài thơ trên là ai?
Câu 2. Bài thơ trên làm theo thể thơ gì?
Câu 3. Tìm cặp từ trái nghĩa trong bài thơ?
Câu 4. Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
Câu 5. Nêu nội dung bài thơ.
Câu 6. Đặc điểm của thể thơ mà em vừa tìm được ở câu 2.
Câu 7. Tác dụng của cặp từ trái nghĩa trong bài thơ.
Câu 8. Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong bài thơ trên.
Câu 9. Từ bài thơ, em suy nghĩ về thân phận người phụ nữ xưa và nay. GỢI Ý:
1. - Tác giả: Hồ Xuân Hương
2. - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
3. - Cặp từ trái nghĩa: Rắn- nát; nổi chìm
4. - Quan hệ từ: Với, mà
5. - Nội dung: Thể hiện được nỗi bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến.
Nhà thơ như đại diện cho những người phụ nữ ấy nói lên tiếng nói của
mình, tố cáo kết tội xã hội đã trà đạp lên quyền sống của họ.
6. *** Đặc điểm: - Một câu có 7 chữ - Một bài có 4 câu
- Viết theo niêm luật , bố cục : khai thừa chuyển hợp.
- Tiếng cuối câu 1,2,4 hiệp vần với nhau. - Nhịp 4/3
- Vần chân liền hoặc chân cách.
7. - Rắn - nát => nhấn mạnh vào cuộc đời long đong vất vả bất hạnh của người phụ nữ.
- “Rắn nát” thể hiện cuộc sống sung sướng hạnh phúc hay cuộc sống bất
hạnh đau khổ của người phụ nữ là do tay những tên nam giới trong xã hội
trong nam khinh nữ ấy quyết định.
- Nhà thơ tố cáo xã hội phê phán xã hội cướp đi quyền tự quyết và tự chủ
của người phụ nữ. Họ không có quyền quyết định hạnh phúc của bản thân
mình, không có quyền chọn chồng hay cuộc sống của mình.
8. - Tác dụng: Thành ngữ "bảy nổi ba chìm" được vận dụng tài tình nhằm gợi
tả số phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. Để bày tỏ
nỗi xúc động thương cảm của bà Hồ Xuân Hương đứng trước số phận lênh
đênh chìm nổi chẳng biết đi về đâu của người phụ nữ.
9. - Cuộc đời, số phận của người phụ nữ xưa: khổ cực, lận đận, truân chuyên.
- Cuộc đời của người phụ nữ ngày nay bình đẳng với nam giới. Họ có chỗ
đứng trong xã hội và tự định đoạt cuộc đời, số phận của mình. ĐỀ SỐ 3:
a- Chép nguyên văn bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
b- Cho biết bài thơ được làm theo thể thơ gì? Kể tên hai bài thơ em đã học sử dụng cùng thể thơ trên.
c- Bài thơ mở đầu bằng cụm từ nào? Cụm từ mở đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Kể một số câu ca dao cũng mở đầu bằng cụm từ trên?
d- Bài thơ gồm mấy lớp nghĩa? Các lớp nghĩa đó có nội dung như thế nào? Lớp nghĩa nào là chính? GỢI Ý: a.
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son b.
- Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. - Bài thơ: + Sông núi nước Nam. + Xa ngắm thác núi Lư. c.
- Cụm từ mở đầu: Thân em.
- Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ (chỉ người phụ nữ)
- Kể một số câu ca dao:
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. d.
Bài thơ gồm hai lớp nghĩa. Nội dung:
- Lớp nghĩa đen: nói về chiếc bánh trôi nước ở màu sắc, chât liệu, hình dáng, cách làm.
- Lớp nghĩa bóng: nói về người phụ nữ có hình thức xinh đẹp, phẩm chất
trong trắng, son sắt , thủy chung, tình nghĩa nhưng thân phận lại chìm nổi
bấp bênh, không tự làm chủ.
- Lớp nghĩa bóng là chủ yếu.
VĂN BẢN “QUA ĐÈO NGANG” ĐỀ SỐ 1:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016)
Em hãy đọc kỹ bài thơ trên và trả lời các câu sau:
1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về đặc điểm thể thơ đó.
2. Tìm các từ láy trong bài thơ.
3. Qua cảnh Đèo Ngang, tác giả muốn bộc lộ tâm trạng gì?
4. Kể tên các văn bản thuộc chủ đề Thơ trung đại Việt Nam chữ Nôm mà em
đã được học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 7, tập một. Câu Nội dung
- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đặc điểm thể thơ:
+ Số câu, số chữ: Tám câu, mỗi câu bảy chữ.
+ Vần: Gieo cuối các câu 1,2,4,6,8. 1
+ Luật: Đối thanh giữa chữ thứ 4 với chữ thứ 2, 6
+ Niêm: Thanh các câu 1-8; 2-3; 4-5; 6-7 kết dính. + Đối: Câu 3-4; 5-6
+ Kết cấu: Đề - Thực – Luận- Kết. 2
- Chỉ ra được các từ láy trong bài thơ: lom khom, lác đác, quốc quốc, gia gia
Học sinh cần trả lời được 2 ý sau:
- Cảnh Đèo Ngang thoáng đãng, heo hút, thấp thoáng sự sống con người 3 nhưng còn hoang sơ
- Thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả.
Kể tên các văn bản thuộc chủ đề Thơ trung đại Việt Nam chữ Nôm đã được
học và đọc thêm trong chương trình Ngữ Văn 7, tập một:
- Văn bản Bánh trôi nước; 4
- Văn bản Sau phút chia ly;
- Văn bản Qua đèo Ngang;
- Văn bản Bạn đến chơi nhà. ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
a. Hãy nêu tên tác phẩm và tác giả của bài thơ trên?
b. Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
c. Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở câu thơ 3, 4, 5, 6?
d. Nêu ngắn gọn nội dung của bài thơ.
e. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của chủ thể trữ tình. GỢI Ý: a.
- Bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan b.
- Dưới thời vua Minh Mạng, bà Huyện Thanh Quan được mời vào kinh đô
Huế giữ chức Cung Trung giáo tập để dạy học cho công chúa và cung phi.
Trên đường di chuyển từ Bắc Hà vào Huế, bà có dừng chân nghỉ ngơi tại
Đèo Ngang - đây là lần đầu tiên bà đến nơi này. Đứng trước khung cảnh
thiên nhiên hùng vĩ của Đèo Ngang, bà tức cảnh sinh tình mà sáng tác nên
bài thơ Qua đèo ngang. c.
- Biện pháp: đối và đảo ngữ d.
- Bài thơ là cảnh tượng đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, sự sống con
người hoang sơ. Và trên cái nền cảnh vật ấy, con người hiện lên với nỗi
niềm cố quốc trong sự cô đơn lặng lẽ gần như tuyệt đối. e. a. Khái quát: b. Bốn câu thơ đầu:
- Trên con đường từ Bắc vào Nam tác giả đặt chân tới Đèo Ngang vào thời
điểm bóng xế. Đây là thời điểm cuối ngày khi hoàng hôn buông xuống,
nắng nhạt màu sắp tắt đó là khoảng thời gian gợi buồn cho lòng người
nhất là với người lữ khách trên chặng đường xa.
- Hai câu thơ đầu đã phô bày sự hoang dã núi rừng, cái ngút ngàn của câu
cỏ. Trong không gian ấy, tâm trạng bắt đầu hé mở.
c. Bốn câu thơ cuối:
- Đằng sau bức tranh tả cảnh là nỗi niềm của người lữ khách có chút gì đó
buồn thương cho cuộc sống nơi đây.
- Tiếng chim quốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là
tiếng lòng thiết tha của nhà thơ nhớ gia đình, nhớ về một thời vàng son
của đất nước đã qua. Hai từ "quốc quốc, gia gia" vừa tả thực nói về hai
loại chim, cũng là một hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới "quốc -gia", Tổ
Quốc và gia đình, nước và nhà đã và đang cất tiếng kêu.
- Hai câu thơ cuối nhân vật trữ tình đã bày tỏ trực tiếp cảm xúc, tâm trạng.
Ngòi bút tả cảnh ngụ tình chuyển sang ngòi bút tâm trạng hướng vào nội
tâm. Đứng trước cảnh "trời, non, nước" bao la, hùng vĩ, nhà thơ cảm thấy
mình như nhỏ bé hẳn lại, nỗi nhớ nhà, thương nước càng thêm da diết,
thẳm sâu. Vậy mà không có ai, không tìm được ai để san sẻ tâm tình chỉ
còn" ta với ta". Ở đây lại xuất hiện sự đối lập của cảnh "trời, non, nước"
rộng lớn với "một mảnh tình riêng" nhỏ bé. Cảnh càng rộng lớn, hùng vĩ
bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ "
ta với ta" bộc lộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả. Nhưng đây
không phải là nỗi cô đơn tiêu cực, bị lụy mà là tấm lòng đau đáu, thiết tha
của nữ sĩ Thanh Quan đối với đất nước, đối với gia đình, đáng cảm thông và trân trọng. d. Nhận xét chung: ĐỀ SỐ 3: PHẦN I. ĐỌC-HIÈU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đả, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chủ,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà... ”

(Ngữ Văn 7, tập một, trana 102, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?
Câu 2. Tác giả của bài thơ đó là ai?
Câu 3. Bài thơ có khổ thơ trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 4. Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ gì?
Câu 5. Nội dung của đoạn thơ trên?
Câu 6. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong câu thơ:
“Cở cây chen đả, lá chen hoa”.
Câu 7. Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của
mình về vẻ đẹp của thiên nhiên. Trong đoạn văn đó có sử dụng một cặp quan hệ
từ (gạch chân cặp quan hệ từ đó). Câu Đáp án 1 - Qua Đèo Ngang 2 - Bà Huyện Thanh Quan 3
- Thât ngôn bát cú Đường luật. 4 - Từ láy 5
- Cảnh Đèo Ngang lúc về chiều tiêu điểu, hoang sơ, vẳng lặng. - Điệp ngữ “chen” 6
- Làm nổi bật sự hoang sơ của Đèo Ngang 7
1. Hình thức: Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn, đù số câu (4-6) cỏ sử
dụng một cặp quan hệ từ, chi ra cặp quan hệ từ.
2. Nội dung: HS trình bày cảm nhận của bản thân vê vẻ đẹp thiên nhiên: -
Rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên. -
Sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên. -
Yêu quý, giừ gìn, bảo vệ thiên nhiên. -
Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên.
VĂN BẢN “BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ” ĐỀ SỐ 1:
Phần I. ĐỌC- HIỂU:
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta.
(Ngữ văn 7, tập một, trang 104, NXB Giáo dục, 2012)
Câu 1: Bài thơ trên có tên là gì? Cho biết tên tác giả ?
Câu 2: Bài thơ được viết theo thể thơ gì ?
Câu 3: Tìm các đại từ xưng hô trong bài thơ trên ?
Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về quan niệm tình bạn của tác giả Nguyễn Khuyến. ĐỌC HIỂU 1
- Bài thơ trên có tên là: “ Bạn đến chơi nhà”.
- Tác giả: Nguyễn Khuyến 2
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật 3 - Đại từ: + Bác + Ta 4 1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyễn (những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác…)
- Giới thiệu về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” đã thể hiện rõ nét tình cảm bạn bè của ông. 2. Thân bài:
a. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
- Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:
+ Đã bấy lâu nay: chỉ thời gian đã lâu lắm rồi
+ Bác tới nhà: chỉ sự việc bạn đến thăm
- Giọng điệu: vồn vã, chân thành, cởi mở.
- Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua
đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với bạn.
- Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc
động ngọt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa chủ và khách.
⇒ Câu nhập đề tự nhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo
vui, thể hiện sự chân tình, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi nhà.
b. Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi nhà
- Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn đến chơi nhà:
+ Muốn ra chợ thì chợ xa
+ Muốn sai trẻ thì trẻ đi vắng
+ Muốn bắt cá thì ao sâu
+ Muốn đuổi gà thì vườn rộng, rào thưa
+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được
+ Miếng trầu cũng không có
⇒ Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại
không có gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không
có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn.
c. Tình bạn thắm thiết của tác giả
- Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:
+ Ta (1): chủ nhà – nhà thơ + Ta (2): khách – bạn
- Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ
và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó,
hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn.
⇒ Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc
của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trọn
vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường. 3. Kết bài
- Khái quát ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác giả
- Cảm nhận về bài thơ và liên hệ với tình bạn của bản thân. ĐỀ SỐ 2: Cho câu thơ:
“ Đã bấy lâu nay bác tới nhà”
1. Chép tiếp 7 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh bài thơ?
2. Bài thơ em vừa chép, tác giả đã sử dụng nghệ thuật chơi chữ bằng cách dùng
từ đồng âm, đó là từ nào? Nêu tác dụng?
3. Trong bài thơ em vừa chép có cụm từ “ ta với ta”. Cụm từ này làm em nhớ
đến bài thơ nào cũng có cụm từ đó? Tác giả bài thơ đó là ai?
4. Cùng cách viết “ ta với ta” nhưng về cách hiểu hai cụm từ ở hai bài thơ có
giống nhau không? Vì sao? Từ nội dung bài thơ em vừa chép, hãy viết một
bài văn nêu cảm nghĩ của em về tình bạn. GỢI Ý: Câu Nội dung trả lời 1
- Chép chính xác bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” 2
- Dùng từ đồng âm để chơi chữ ở câu thơ sau:
Bác đến chơi đây, ta với ta! + ta 1: chỉ tác giả
+ ta 2: chỉ người bạn đến chơi
- Tác dụng: Tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây bất ngờ, thú vị cho
người đọc, người nghe. 3 - Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan 4
- So sánh cụm từ “ta với ta” HS trình bày được các ý cơ bản sau:
- Giống nhau về hình thức và cách phát âm và cả hai bài thơ đều kết thúc bằng
cụm từ “ta với ta”.
- Khác nhau về nội dung, ý nghĩa biểu đạt:
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này có ý nghĩa chỉ một người – chủ thể trữ
tình của tác phẩm. Còn ở bài Bạn đến chơi nhà có ý nghĩa chỉ hai người: chủ
và khách – hai người bạn.
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này thể hiện sự cô đơn không thể sẻ chia của
nhân vật trữ tình. Ở bài Bạn đến chơi nhà cho thấy sự cảm thông và gắn bó
thân thiết giữa hai người bạn tri kỉ. 5
Hình thức bài văn: bố cục 3 phần
I. Mở bài: Giới thiệu về tình bạn
II. Thân bài: Nội dung: tình bạn
- Cơ sở tình bạn: xây dựng bằng tình cảm vô tư, chân thành, trong sáng
- Biểu hiện tình bạn: gắn bó, chia sẻ, cảm thông, tin tưởng ... - Liên hệ bản thân
III. Kết bài: Cảm nghĩ của em về tình bạn ĐỀ SỐ 3: I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
Cho đoạn thơ sau . Đọc và thực hiện các yêucầu bên dưới:
“Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. [....]”
(SGK Ngữ văn 7 - Tập 1 - NXB giáo dục Việt Nam - 2013)
a. Viết tiếp những câu thơ còn lại cho hoàn chỉnh bài thơ? Xác định thể thơ của bài thơ?
Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b. Nêu nội dung chính của bài thơ?
c. Việc sử dụng đại từ nhân xưng “bác” trong câu thơ “Đã bấy lâu nay, bác tới nhà”
có tác dụng gì? Hãy cho biết ngôn ngữ trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà”
gì đặc biệt so với các bài thơ khác?
d. Theo em có điểm gì khác nhau trong cụm từ “ta với ta” bài thơnày so với cụm từ
“ta với ta” trong bài “Qua đèo ngang” Bà huyện Thanh Quan:
“Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.” II. PHẦN LÀM VĂN:
Đọc mẫu chuyện ngắn sau:
CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH?
“Một hôm, hai người bạn đang đi trong rừng, thì họ thấy có một con
gấu to đi ngang qua. Một người liền chạy trốn ngay, anh ta trèo lên cây
nấp. Người còn lại không chạy kịp, anh ta phải đối mặt với con gấu đang
đến gần. Anh ta đành nằm xuống, nín thở giả vờ chết.

Con gấu lại gần và ngửi vào mặt anh ta, nhưng anh ta cố nín thở giả vờ
chết. Con gấu ngửi mãi nhưng thấy anh ta như chết rồi nên nó bỏ đi, không làm hại anh ta.
Khi con gấu đã bỏ đi xa, người bạn ở trên cây tụt xuống. Anh ta hỏi bạn
"Con gấu nói thầm gì vào tai bạn đấy"?
Gấu bảo tớ là "không bao giờ nên tin tưởng vào người đã bỏ bạn lại một
mình trong lúc nguy cấp".
Người kia xấu hổ quá, xin lỗi bạn vì mình đã bỏ bạn lại chạy trốn. Bạn
anh có thể đã gặp nguy hiểm trong khi anh ta trốn trên cây an toàn. Bạn bè
thì phải giúp đỡ nhau trong những lúc hoạn nạn như vây.”

Theo em, thế nào là một tình bạn tốt? Hãy trình bày suy nghĩ của em
(khoảng 20 - 25 dòng)
bàn về ý nghĩa của câu chuyện trên? GỢI Ý I.a
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta.
- Tác giả: Nguyễn Khuyên
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi ông cáo quan về ở ẩn b.
- Nội dung chính bài thơ: Thể hiện vẻ đẹp tâm hôn của nhà thơ qua việc
khắc họa tình bạn đâm đà, thắm thiêt, chân thành. c.
- Việc sử dụng đại từ nhân xưng “bác” có tác dụng: tỏ thái độ niềm nở, thân mật, kính trọng.
- Ngôn ngữ của bài thơ: dân dã, đời thường, hình ảnh quen thuộc với
cảnh sắc nông thôn và đời sống người nông dân: ao vườn, cải, ... d.
Qua Đèo Ngang
Bạn đến chơi nhà
- Tác giả với hình bóng của chính - Tác giả với bạn - tuy hai mà mình một.
- Nỗi cô đơn chỉ có mình với mình - Tình cảm chân thành, cảm động ở nơi hoang vắng.
vượt trên mọi thứ vật chất. II
Học sinh có thể trình bày theo những ý khác nhau, những vân phải
đảm bảo theo hướng tích cực. Dưới đây là một số gợi ý:

1. Khắng định tình bạn trước hết cần phải có sự chân thành
- Mình chân thành với bạn thì bạn mới tin mình
- Khi bạn có lòng tin với mình thì bạn mới bộc lộ những băn khoăn thắc
mắc và chia sẻ với mình.
- Sự chân thành là cơ sở của tình bạn chân chính và bền lâu
2. Thể hiện sự chân thành trong tình bạn
- Phải tin bạn, không lừa dối, không vụ lợi
- Thông cảm, chia sẻ khó khăn với bạn
- Đồng cảm với bạn bất cứ chuyện vui buồn, khó khăn
VĂN BẢN “TĨNH DẠ TỨ” ĐỀ 1:
a. Chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài thơ “Tĩnh dạ tứ”.
b. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong bài thơ.
c. Yếu tố “nguyệt” trong bài thơ nghĩa là gì? Yếu tố còn có nghĩa nào khác không? Lấy VD.
d. Dựa vào 4 động từ nghi, cử, đê, cúi chỉ ra sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc của bài thơ.
e. Qua bài thơ, em hãy viết đoạn văn khoảng 5 – 7 câu, nêu cảm nghĩ của em về
tình yêu quê hương của tác giả. GỢI Ý: a. Phiên âm:
Sàng tiền minh quyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương. b. Cặp từ trái nghĩa:
Cử (ngẩng) >< Đê (cúi) c.
Yếu tố “nguyệt” trong bài nghĩa là trăng.
Ngoài ra, “nguyệt” còn có nghĩa là tháng.
VD: nguyệt báo hay nguyệt san (tờ báo/tạp chí ra hàng tháng),… d.
- Các động từ được sử dụng trong bài Tĩnh dạ tứ: nghi (ngỡ), vọng
(nhìn), đê (cúi), tư (nhớ).
- Từ các động từ này ta có thể nắm được mạch cảm xúc của bài thơ. Bốn
động từ đều bị lược đi chủ thể hành động, nhưng có thể khẳng định rõ
chủ thể trữ tình và chủ thể hành động.
+ Nhân vật trữ tình tỉnh dậy thì nhận thấy ánh sáng lọt qua khe cửa,
ngỡ ngàng không rõ sương hay trăng, nhà thơ ngẩng lên như thể xác nhận
+ Khoảnh khắc ngẩng đầu gợi lên trong lòng tác giả niềm nhớ thương quê cũ
+ Hành động cúi đầu như cố nén đi nguồn cảm xúc đang trào dâng
→ Các động từ được sử dụng trong bài là ngọn nguồn của mạch cảm xúc của nhà thơ. e.
Quê hương mấy ai không nhớ” mỗi lúc đi xa, từ nỗi nhớ đó, Thi tiên - Lý
Bạch đã để lại cho đời một kiệt tác bất hủ: bài thơ “Tĩnh dạ tứ”. Thuở
nhỏ khi còn sống ở quê, Lí Bạch thường lên núi Nga Mi ngắm trăng và
yêu tha thiết vầng trăng quê hương ấy. Và kể từ đó mỗi lúc đi xa, đến bất
cứ nơi nào, mỗi lần nhìn trăng là tác giả lại nhớ cố hương. Hai câu thơ
đầu trong bài gợi tả cảnh, ánh trăng như rọi xuống đầu giường, tỏa ánh
sáng lung linh huyền ảo trong đêm khiến cho thi nhân cứ ngỡ mặt đất phủ
sương. Ngẩng đầu nhìn trăng bất chợt chạnh lòng nhớ về quê cũ, về một
nơi mà tác giả yêu thương thắm thiết. Trên bước đường phiêu bạt, nhà
thơ như cánh chim trời tung bay thỏa chí nhưng từ sâu thẳm nỗi nhớ quê
vẫn trĩu nặng trong lòng. Không giống như người bạn thân của mình –
Hạ Tri Chương nhớ quê trong khoảnh khắc vừa đặt chân trở về quê cũ,
Lý Bạch nhớ quê khi đang ở xứ lạ quê người. Bài thơ thật ngắn chỉ vỏn
vẹn hai mươi chữ nhưng chứa đầy tình cảm sâu nặng tha thiết với quê
hương của người con xa xứ - Lí Bạch.
VĂN BẢN “VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ”
a. Chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài “Vọng Lư Sơn bộc bố”.
b. Bài thơ viết về đề tài gì?
c. Lí Bạch đã lựa chọn vị trí nào để quan sát thác nước trên núi Hương Lô? Vị trí
này có thuận lợi gì trong việc miêu tả?
d. Từ “sinh” trong câu thứ nhất được giải thích là gì? Trong bản dịch thơ, từ “sinh”
không được dịch. Điều này có ảnh hưởng đến nội dung câu thơ không? Nếu có, hãy chỉ rõ điều đó.
e. Viết đoạn văn cảm nhận về bài thơ. GỢI Ý: a. Phiên âm:
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghi thị ngân hà lạc cửu thiên. Dịch thơ:
Nắng chiếu Hương Lô khói tía bay,
Xa trông dòng thác trước sông này.
Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước,
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. b. - Đề tài: Thiên nhiên c.
- Qua 2 từ: vọngdao ta biết được Lí Bạch đã đứng từ xa để quan sát và miêu tả.
- Vị trí này tạo thuận lợi giúp tác giả phát hiện vẻ đẹp toàn cảnh, làm nổi
bật sự hùng vĩ của thác nước Lư Sơn. d.
- “sinh”: làm nảy sinh, sinh ra.
- Qua đó giúp người ta hiểu được nguồn gốc của làn khói tía kì diệu trên
ngọn núi - chúng được tạo nên bởi những tia nắng Mặt Trời ấm áp, rực
rỡ. Khơi gợi cảm thức về sức sống, sự sinh sôi, nảy nở của vạn vật trong
tự nhiên dưới nguồn sáng Mặt Trời.
→ Bản dịch thơ đã làm mất đi ý nghĩa của từ "sinh" trong bài thơ gốc. e. Hướng dẫn:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Lí Bạch, bài thơ “Vọng Lư sơn bộc bố.
* Đỉnh núi Hương Lô
- Vị trí: đứng từ xa để ngắm cảnh thác nước.
⇒ Quan sát một cách bao quát, toàn diện.
- Động từ “sinh”: nảy nở, sinh ra, qua đó cho ta thấy ánh mặt trời xuất
hiện như chủ thể làm cho mọi vật sinh sôi, nảy nở.
- Đỉnh núi Hương Lô được miêu tả dưới những tia nắng mặt trời chiếu
rọi, làn hơi nước phản quang với ánh mặt trời ấy tạo nên những làn khói
màu tím vừa rực rỡ vừa kì ảo, đó chính là nét đặc trưng của đỉnh núi Hương Lô.
⇒ Câu thơ đầu gợi ra cái nền, cái khung cảnh đẹp huyền ảo của cảnh vật. * Thác núi Lư
- Động từ “quải” (treo) đã biến cảnh vật từ trạng thái động sang trạng thái
tĩnh: nhìn từ xa, đỉnh núi là khói tía mù mịt, chân núi là dòng sông tuôn
chảy, khoảng giữa là thác nước treo lơ lửng như giải lụa trắng rủ xuống bất động.
- Với hai động từ “phi”, “lưu” cảnh vật đang từ trạng thái tĩnh lại chuyển
sang trạng thái động. Thác nước được miêu tả một cách trực tiếp nhưng
qua đó ta lại thấy được thế núi cao và sườn dốc đứng.
- “Tam thiên xích” lag một con số ước lệ, qua đó làm tăng thêm độ
nhanh, sức mạnh và thế đổ của dòng thác
- Phép so sánh, lối nói phóng đại: thác nước – dải Ngân Hà, qua đó cho
thấy sự mạnh mẽ, kì vĩ của thiên nhiên
⇒ Thác núi Lư hiện lên rất đẹp, kì vĩ và mạnh mẽ. Qua đó, giúp chúng ta
cảm nhạn được tình yêu thiên nhiên và phần nào đó tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả.
=> Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả ta có thể thấy Lí Bạch là nhà thơ
có một tình cảm bao la, cảm xúc sâu lắng phát xuất từ tình yêu thiên
nhiên say đắm mãnh liệt cùng với đó là tâm hồn lãng mạn và bay bổng,
phóng khoáng, biểu lộ ước vọng mạnh mẽ về lẽ sống của ông.
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Cảm nhận của bản thân về bài thơ: bài thơ thể hiện rõ những đặc điểm sáng tác của Lí Bạch.
VĂN BẢN “CẢNH KHUYA – RẰM THÁNG GIÊNG” ĐỀ SỐ 1:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:
1) Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
2) Bài thơ được làm theo thể thơ nào ? Nêu biện pháp tu từ chủ yếu được tác
giả sử dụng trong bài thơ.
3) Hai câu thơ cuối bài thơ đã biểu hiện tâm trạng gì của tác giả ?
4) Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 7, tập
một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này.
II. PHẦN LÀM VĂN
Trăng luôn là nguồn cảm hứng, đề tài cho bao thi sĩ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng vậy. Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về hình ảnh trăng trong thơ Bác. GỢI Ý: Câu Nội dung
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: 1
Bài thơ được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc năm 1947, trong những năm
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Nêu biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ. 2
- Bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
- Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ: Biện pháp so sánh
Hai câu thơ cuối bài thơ đã biểu hiện tâm trạng gì của tác giả? 3
- Sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh của cảnh rừng Việt Bắc.
- Bác Hồ thao thức chưa ngủ chính là lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc.
Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 7, tập một
- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này: 4
Học sinh kể được 2 bài thơ, hai tác giả: Rằm tháng giêng - Hồ chí Minh; Tiếng
gà trưa
- Xuân Quỳnh.
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều được viết vào thời kỳ Bác đang chỉ đạo
cuộc kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc. Hai bài thơ cũng đều viết
về trăng thế nhưng mỗi bài mỗi vẻ. Hình ảnh ánh trăng trong mỗi bài cũng vì
thế mà đẹp theo một góc chiếu khác nhau.
Ở bài Cảnh khuya, trăng được quan sát dường như một tầm nhìn hẹp. Ánh trăng
không hiện lên bằng cả một vầng sáng tròn đầy mà lại được cảm nhận theo một
chiều kích khác. Nó phủ trùm lên những tán cây, chiếu rọi rồi rơi rớt, lan tỏa
hàng trăm ngàn đốm sáng trên mặt đất. Trăng quyện hòa gần gũi và tràn đầy II
sức sống "Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
Đêm thanh tĩnh, cảnh vật cũng tĩnh đến nỗi chúng ta có thể nghe thấy tiếng suối
hát rất trong. Cảnh ấy, tình ấy khiến chúng ta nghĩ đến vẻ đẹp cổ điển của ánh
trăng. Trăng với người ở đây dường như đang đối ứng và đối ẩm. Trăng chia sẻ
với người và người dường như cũng đang muốn tâm sự cùng trăng.
Trăng ở Nguyên tiêu cũng ở trong cảnh tĩnh nhưng nó không chất chứa suy tư.
Không giống với Cảnh khuya, trăng ở đây thoáng rộng, phóng túng và tràn trề sức sống hơn. ĐỀ SỐ 2:
Phần I. Đọc – hiểu
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
(Rằm tháng giêng, Xuân Thủy dịch, trong thơ Hồ Chủ tịch, NXB Văn học, Hà Nội, 1967)
Câu 1. Cho biết thể thơ được sử dụng trong bản dịch.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính trong bài thơ.
Câu 3. Chỉ ra nghệ thuật chính được sử dụng trong hai câu thơ đầu.
Câu 4: Qua bài thơ, em cảm nhận được gì về tâm hồn và phong thái của Bác
Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Phần II. Làm văn
Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của thiên nhiên được
miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ “Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh). GỢI Ý: Phần Câu/ý Nội dung 1 Thể thơ: Lục bát 2
Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả 3 Nghệ thuật chính: Phần - Điệp ngữ: Xuân Đọc - 4
- Vẻ đẹp tâm hồn: Yêu thiên nhiên (rung động trước vẻ đẹp của hiểu
đêm trăng tại chiến khu Việt Bắc).
- Phong thái: ung dung, lạc quan, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp cách mạng). Phần 1
Viết một đoạn văn (4 – 8 câu) nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp Làm
của thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ văn
“Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh).
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng nội dung biểu cảm: cảm nghĩ của em về vẻ đẹp
của thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ
“Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh).
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt kiến thức của
văn bản với kiến thức về câu, khả năng diễn đạt để viết đoạn văn.
Có thể viết đoạn theo những ý sau:
- Cảnh đêm rằm tháng giêng vào lúc tròn, sáng viên mãn nhất.
- Một không gian cao rộng, bát ngát, tràn ngập ánh trăng sáng và
sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng giêng.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về nội dung kể chuyện.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm ĐỀ SỐ 3: Cho câu thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
1. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện bài thơ.
2. Bài thơ em vừa chép là bài thơ nào?
3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ đầu của bài thơ và nêu tác
dụng của biện pháp tu từ đó.
4. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về bức chân dung tự họa của chủ thể trữ tình
được thể hiện trong hai câu thơ cuối?
5. Kể tên một bài thơ viết về Bác mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn 6? Nêu tên tác giả. Gợi ý: 1.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. 2.
- Bài thơ Cảnh khuya 3. - Biện pháp tu từ:
+ So sánh: tiếng suối trong- tiếng hát xa
+ Điệp ngữ lồng.
- Tác dụng của biện pháp tu từ:
+ làm cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu.
+ NT so sánh: gợi không gian tĩnh lặng, thanh bình, tiếng suối trong
trẻo, du dương, gợi cảm giác xa mà gần gũi.
+ Điệp từ lồng: sự đan cài, giao hòa, hòa quyện của thiên nhiên. Bóng
trăng, bóng cây, bóng lá và bóng hoa in lồng tạo thành một bức tranh đẹp.
+ Cảnh vật vận động đầy sức sống, thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng, có
hình khối đường nét. Qua đó ta cảm nhận được tình yêu thiên nhiên của HCM. 4.
Hai câu thơ 3, 4 thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình, của thi nhân:
"Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà".
– Hai chữ ‘chưa ngủ’ là nỗi thao thức, là tâm trạng. ‘Chưa ngủ’ vì ‘cảnh
khuya như vẽ’ đã dẫn hồn thi nhân vào cõi mộng say trăng, say thiên
nhiên. ‘Chưa ngủ’ còn vì một nỗi sâu xa hơn vì ‘lo nỗi nước nhà’. Hai
câu cuối bài ‘Cảnh khuya’ đã diễn tả một cách bình dị mà thấm thía tình
yêu thiên nhiên thiết tha, tình yêu nước sâu nặng của Bác Hồ. Ở đây tâm
hồn thi sĩ đã chan hòa với lí tưởng chiến sĩ như Bác đã nói: ‘Một ngày
mà Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày
tôi ăn không ngon, ngủ không yên’.
– Hai chữ ‘chưa ngủ’ cuối câu 3 được điệp lại ở đầu câu 4, trong thi
pháp cổ gọi là biện pháp liên hoàn, có tác dụng làm cho thơ liền mạch,
giàu nhạc điệu, đồng thời diễn tả âm điệu ‘chưa ngủ’ triền miên, nhịp
nhàng như dòng chảy của cảm xúc, của tâm tĩnh giữa cảnh khuya suối rừng.
– Tâm trạng ‘lo nỗi nước nhà’ là tình cảm ‘ưu ái’ của Hồ Chủ tịch, rất
sâu sắc mãnh liệt, được nói đến nhiều trong thơ văn của Người thời kháng chiến:
‘Lòng riêng riêng những bàn hoàn
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng’ 5.
- Bài thơ: Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ
VĂN BẢN “TIẾNG GÀ TRƯA” ĐỀ SỐ 1:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
“Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục...cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ ... Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ
Giấc ngủ hồng sắc trứng Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”.
Trích bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh
Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:
1) Bài thơ Tiếng gà trưa được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Theo thể thơ nào?
2) Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì?
3) Xác định điệp ngữ trong khổ thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa...Nghe gọi về tuổi thơ”?
4) Nêu ý nghĩa của bài thơ?
5) Kể tên các bài thơ và tác giả thuộc chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam đã học
trong sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Câu Nội dung
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tiếng gà trưa: Bài thơ được viết trong thời kỳ đầu 1
của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ 5 tiếng, có chỗ biến đổi linh hoạt
Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc: Trên đường hành
quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ 2
với hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng, gợi về hình ảnh người bà thân yêu...
Xác định điệp ngữ trong khổ thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa...Nghe
gọi về tuổi thơ”
: 3
- Cục...cục tác cục ta
- Nghe...nghe...nghe
Ý nghĩa của bài thơ: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ 4
và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
Kể tên các bài thơ và tác giả thuộc chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam đã học trong 5
sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam: Cảnh khuya, Rằng
tháng giêng (Hồ Chí Minh) và Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh). ĐỀ SỐ 2: PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
Câu 1: Em hãy cho biết đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Của ai?
Câu 2: Hãy tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và nói rõ đó là dạng điệp ngữ
gì? Nêu tác dụng của phép điệp ngữ vừa tìm được.
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích trên.
Câu 4: Qua đoạn trích trên, em hãy nêu cảm nghĩ của mình về tình bà cháu
bằng một đoạn văn ngắn, trong đó có sử dụng ít nhất một cặp quan hệ từ. Gạch
chân dưới cặp quan hệ từ mà em đã sử dụng trong đoạn văn. GỢI Ý: 1.
- Đoạn trích trên trích từ văn bản: “Tiếng gà trưa”.
- Tác giả: nhà thơ Xuân Quỳnh. 2.
- Điệp ngữ trong đoạn thơ trên là từ “Vì”
- Đây là điệp ngữ cách quãng
- Tác dụng của điệp ngữ “Vì” trong đoạn thơ: Nhấn mạnh nguyên nhân
chiến đấu của người cháu - người chiến sĩ. 3.
Nội dung của đoạn trích:
- Lời tâm sự chân thành của người chiến sĩ trẻ trên đường ra tiền tuyến
gửi về người bà kính yêu nơi hậu hương về mục đích chiến đấu của mình.
- Tình yêu bà hòa quyện trong tình yêu quê hương đất nước. 4. I. Mở đoạn
- Giới thiệu tình bà cháu trong bài thơ “Tiếng gà trưa”.
- “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh chính là những dòng thơ bình dị.
Bài thơ đã đi vào lòng người đọc bằng âm thanh tiếng gà trưa, bằng
một tình bà cháu nồng đậm yêu thương.
II. Thân đoạn: Cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ
1. Tình bà cháu hiện lên qua dòng kí ức
“Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.”
Dòng cảm xúc từ hiện tại đã trôi về miền quá khứ với nỗi xúc động
tràn trề. Tiếng gà trưa đã gợi lên bao kỉ niệm thơ ấu được sống nơi
làng xóm với bà, trong tình yêu thương và bàn tay chăm sóc của bà.
Hình ảnh người bà hiện lên trong những kỉ niệm đẹp, gắn liền với đàn gà cục ta cục tác. “Gà đẻ mà mày nhìn!
Rồi sau này lang mặt. ”
Câu thơ đã tái hiện lại lời mắng yêu của bà với người cháu. Dù đã lớn
nhưng cháu vẫn mang theo mình kỉ niệm rất đỗi giản dị mà chan chứa yêu thương này. “Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu”
“Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới.”
Bà hiện lên với dáng vẻ tần tảo, vất vả, chắt chiu, dành dụm để cho
cháu được cuộc sống ấm lo.
Những “cái quần chéo go”, những “cái áo cánh chúc bâu” chẳng phải
là món quà đắt tiền, chẳng sang trọng nhưng nó lại là niềm vui lớn
nhất của người cháu mỗi khi tết đến xuân về. Món quà tuy không đắt
tiền nhưng chính tiền lại chẳng thể trả nổi bởi nó được làm bằng những
sợi yêu thương của người bà, là những hy sinh của bà để cháu có cuộc sống hạnh phúc ấm lo.
2. Tình cảm bà cháu gắn bó thiêng liêng
Bà đã cùng người chiến sĩ đồng hành gắn bó trên suốt chặng đường hành quân.
Những ý nghĩ về bà, những kỉ niệm ấu thơ có bóng dàng người bà tảo
tần, tình yêu thương của bà đã tiếp sức cho người chiến sĩ.
“Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.”
Bà đã trở thành nguồn sức mạnh tinh thần cho cháu.
Điệp từ “vì” đã làm nổi bật nguyên nhân người chiến sĩ quyết tâm lên
đường hành quân. Không phải bắt nguồn từ những gì to lớn mà đó
chính là vì bà, vì cháu biết những tảo tần chịu thương chịu khó của bà.
Tình yêu gia đình gắn với người bà đã lớn lên thành tình yêu quê
hương, nơi có tiếng gà cục tác. Từ tình yêu quê hương, nó lớn dần
thành tình yêu tổ quốc, thành quyết tâm đứng lên bảo vệ những điều
bình dị mà thiêng liêng ấy trong tâm tưởng người cháu. III. Kết đoạn
Nêu cảm nhận về tình bà cháu trong bài thơ. ĐỀ SỐ 3:
Phần I . ĐỌC- HIỂU: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
... Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ bài thơ? Bài thơ viết theo thể thơ nào?
Câu 3: Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu ý nghĩa?
Câu 4: Nêu nhận xét của em trong cách sắp xếp cụm từ chỉ mục đích chiến đấu
của người cháu: Tổ quốc, bà, tiếng gà, ổ trứng.
Câu 5: Trong Tiếng gà trưa có một thứ tình cảm vô cùng trừu mến. Đó chính là
tình yêu gia đình hòa trong tình yêu quê hương, đất nước. Nêu suy nghĩ của em về nhận định trên. GỢI Ý: 1
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 2
- Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mĩ, in lần đầu trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968). - Thể thơ: 5 chữ 3 - Điệp từ: - Liệt kê.
=> Tác dụng: nhấn mạnh mục đích chiến đấu vừa cao cả và thiêng liêng
nhưng cũng hết sức bình dị, cụ thể. Tình cảm gia đình, quê hương đã làm
sâu sắc thêm tình yêu Tổ quốc 4
- Cách sắp xếp: Từ rất quan trọng, thân thuộc đến ít quan trọng hơn (Từ lớn đến nhỏ). 5 ĐỀ SỐ 4:
I. VĂN – TIẾNG VIỆT: Cho đoạn thơ sau:
"Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:

...................................."
Câu 1: Hãy viết 4 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ?
Câu 2: Cho biết đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn thơ trên?
Câu 4: Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của điệp ngữ đó?
Câu 5: Phát biểu cảm nghĩ về người bà thân yêu. GỢI Ý: Câu 1 - Viết 4 câu thơ tiếp:
" Cục...cục tác cục ta" Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ."
Câu 2
- Đoạn thơ trích từ tác phẩm: "Tiếng gà trưa" - Tác giả: Xuân Quỳnh Câu 3
- Nội dung đoạn thơ: Trên đường hành quân, người cháu nghe tiếng gà trưa
nhảy ổ và chính tiếng gà đã đánh thức kỉ niệm tuổi thơ một cách rất tự nhiên. Câu 4
- Điệp ngữ: Nghe
-Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác gợi nhớ lại kỉ niệm tuổi thơ của người cháu.
*** Giới thiệu người bà. Tình cảm của em đối với bà.
*** Nêu suy nghĩ về ngoại hình của bà: làn da, mái tóc, hành động,…Từ đó bộc lộ cảm xúc.
- Biểu cảm vai trò của bà và mối quan hệ của bà đối với người xung
quanh và thái độ của họ…
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em với bà, biểu cảm về kỉ niệm đó.
- Tình cảm của em đối với bà: Sự mong muốn biết ơn, sự đền đáp công ơn
đối với người thân, sự nỗ lực để xứng đáng với người thân của mình.
*** Khẳng định vai trò của ba trong cuộc sống của em. ĐỀ SỐ 5:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục… cục tác cục ta”

Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
a. Nhân vật trữ tình được nhắc đến trong đoạn thơ là ai? Nhân vật được đặt trong hoàn cảnh nào?
b. Từ âm thanh tiếng gà trưa trong đoạn thơ, em hiểu tình cảm nào đang trỗi dậy trong lòng nhân vật?
c. Cụm từ “Tiếng gà trưa” được lặp lại mấy lần trong bài thơ trên? Nó có ý nghĩa như thế nào? GỢI Ý: 1.
- Nhân vật trữ tình: người cháu, người lính trẻ.
- Hoàn cảnh: xa gia đình, xa người bà thân yêu gắn bó suốt quãng
thời gian tuổi thơ; đang làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. 2.
- Tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người lính trẻ khi nghe tiếng gà
trưa trên đường hành quân.
- Âm thanh tiếng gà trưa đã trở thành cây cầu bắc nhịp hiện tại và quá
khứ: thể hiện nỗi nhớ quê hương một cách trong trẻo và tha thiết của người chiến sĩ. 3.
Câu thơ tiếng gà trưa đc lặp lại 4 lần (Không kể đề bài).
Mỗi lần nhắc là lại 1 lần gợi ra kỉ niệm thời thơ ấu gắn với hình ảnh đàn gà, người bà.
- Tạo ra sự thống nhất trong mạch cảm xúc của tác giả
- Là sợi dây liên kết các hình ảnh trong toàn bài thơ
=> Điệp từ đã nhấn mạnh âm thanh quen thuộc của tiếng gà trưa qua
đó để khơi gợi bộc lộ cảm xúc, thể hiện tình yêu bà,yêu gia đình, yêu
xóm làng quê hương đất nước.
VĂN BẢN “MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM” ĐỀ SỐ 1:
Cốm là một thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh
đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh
khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu
tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung
thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi … Và không bao giờ có hai màu lại

hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quí, màu đỏ thắm
của hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngot sắc, hai vị nâng đỡ
nhau để hạnh phúc được lâu bền.”

Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả của văn bản có đoạn trích trên là ai?
Câu 2: Văn bản có chứa đoạn trích được viết theo thể loại nào?
Câu 3: Các từ “thanh đạm”, “ngọt sắc” thuộc từ loại nào?
Câu 4: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn: “Cốm là một thức quà riêng biệt của
đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương
vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam”.
Câu 5: Nêu nội dung đoạn trích trên?
Câu 6: Từ nội dung của đoạn, hãy nêu suy nghĩ, tình cảm của em về những đặc
sản của thành phố quê hương. GỢI Ý: 1.
- Văn bản “Một thứ quà của lúa non, Cốm”, tác giả: Thạch Lam 2. - Thể loại: tùy bút 3. - Tính từ 4. - Phân tích ngữ pháp Chủ ngữ: Cốm
Vị ngữ 1: là một thức quà riêng biệt của đất nước
Vị ngữ 2: là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh
Vị ngữ 3: mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh
khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. 5.
- Nội dung đoạn trích: Cốm là thứ quà độc đáo làm từ sản phẩm gần
gũi với người dân quê mà cánh đồng dâng tặng con người, nó trở
thành món quà văn hóa, phong tục, nhất là phong tục sêu tết trong hôn nhân 6.
Suy nghĩ, tình cảm của em đối với đặc sản của thành phố quê hương
- Thành phố Hải Phòng có rất nhiều đặc sản nổi tiếng của vùng sông
nước như mắm cáy, mắm nước, thuốc lào Vĩnh Bảo, bánh đa cua, nem bể, bánh mì cay,…
- Đây là những món ăn có giá trị về vật chất và tinh thần, văn hóa của
quê hương, tuy bình dị nhưng chứa đựng tất cả tinh túy của thiên
nhiên và con người. Nét đặc trưng trong văn hóa ẩm thực của thành
phố quê hương tạo nên thế mạnh cho ngành du lịch và kinh tế phát triển.
- Tự hào về quê hương và thấy cần phải giữ gìn và phát huy nét đẹp của thành phố. ĐỀ SỐ 2:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít,
thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái
mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái
tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài
thảo mộc. Thêm vào cái mùi hơi ngát của lá sen già, ướp lấy từng hạt cốm một,
còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ. Chúng ta có thể nói rằng
trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen, chúng
ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may chút bụi nào.
Hỡi các bà mua hàng! Chớ có thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ
nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve ... Phải nên kính trọng cái lộc của Trời,
cái khéo léo của người, và sự cố tiềm tàng và nhẫn nại của thần lúa. Sự thưởng
thức của các bà sẽ được trang nhã và đẹp đẽ hơn và cái vui cũng sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm.
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
b. Theo tác giả, cần phải thưởng thức cốm như thế nào? Vì sao? Qua cách thưởng
thức này, tác giả thể hiện thái độ nào với món ăn dân giã mà đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc?
c. Nhận xét về cách miêu tả, giộng văn được sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của nó.
d. Qua đoạn văn, em hãy viết đoạn văn thể hiện những việc làm để giữ gìn, phát
huy những giá trị vật chất, tinh thần của quê hương. GỢI Ý: Phần I
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả. Câu 1
- Cốm không phải là thức quà của người vội vì: Nếu ăn vội sẽ không cảm
nhận được hương vị thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong
màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm, cái Câu 2
dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc, mùi hơi ngát của lá sen già, ướp lấy
từng hạt cốm một còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ.
- Cách cảm nhận, thưởng thức cốm của tác giả cho em thấy: Tình cảm yêu
mến, cẩn trọng, nâng niu bằng cả tấm lòng; biểu hiện sự lịch sự, văn hóa
trong thưởng thức cốm của Thạch Lam.
- Cách miêu tả: Chi li, tỉ mỉ, cặn kẽ.
- Giọng văn: Đối thoại nhẹ nhàng như lời tâm sự, nhắn nhủ rất ân tình, thân mật. - Tác dụng: Câu 3
+ Giúp người đọc hình dung được cách ăn và mua cốm nhã nhặn, lịch sự, trang nhã.
+ Làm cho đoạn văn trở nên sinh động.
+ Thể hiện tình yêu, niềm tự hào và thái độ nâng niu, trân trọng của tác giả
đối với món quà đặc sắc của dân tộc.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tinh thần, vật chất của quê hương: - Nâng niu, trân trọng. Câu 4
- Quảng bá, giới thiệu với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần mang đậm bản sắc Việt
Nam để làm giàu cho quê hương đất nước.
VĂN BẢN “SÀI GÒN TÔI YÊU” ĐỀ SỐ 1: Câu 1:
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong

vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường
náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm.”

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Thể loại của văn bản là gì? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó?
c. Cho biết những từ in đậm trong đoạn văn thuộc từ loại gì?
d. Chỉ ra những từ láy có trong đoạn văn trên?
e. Trong đoạn văn trên, biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng để biểu
hiện tình cảm của tác giả?
f. Qua đoạn văn, em hãy viết một đoạn văn phát biểu suy nghĩ của mìn về tình yêu quê hương. GỢI Ý: a.
- Văn bản: Sài Gòn tôi yêu.
- Tác giả: Minh Hương b. - Thể loại: tùy bút - Hiểu biết:
+ Tùy bút được hiểu là thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi
chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người
xung quanh một cách trung thực.
+ Về thể loại tùy bút, được coi là lối chơi độc tấu của cái tôi trữ tình, là
tùy theo hứng mà viết (sự thực, việc thực chảy qua ngòi bút dạt dào cảm
xúc của nhà văn nên thấm đẫm chất thơ). c.
- Từ “tôi” là đại từ ; từ “với” là quan hệ từ d.
- Những từ láy: ui ui, buồn bã, thưa thớt, dập dìu e.
- Trong đoạn văn trên có biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ f.
Tình yêu quê hương là một tình yêu thường trực trong tâm hồn mỗi
con người. Bởi quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên và có những kỉ niệm về
một tuổi thơ êm đềm. Quê hương gắn với những chiều ngả mình trên lưng
trâu, lim dim đôi mắt nhìn bầu trời xanh và lắng nghe tiếng sáo diều. Quê
hương gắn với những cánh cò, những rặng tre rì rào, những cánh đồng lúa
chín thơm vàng ửng. Quê hương gắn với giọt mồ hôi của mẹ, của cha, gắn
với tiếng đưa võng kẽo kẹt cùng lời ru của bà,... Nhắc đến quê hương thôi
là mở ra cả một bầu trời thương nhớ. Những kỉ niệm thơ bên những người
thân thương sao mà êm đềm đến thế! Tình yêu quê hương còn là tình cảm
gắn bó với giang sơn, đất nước, với lãnh thổ thiêng liêng của dân tộc. Nhà
văn Nga, I-li-a Ê-ren-bua đã từng nói : “ Lòng yêu nhà, yêu làng xóm trở
nên lòng yêu Tổ quốc.” Quê hương nào không là một phần máu thịt của tổ
quốc, giang sơn. Yêu quê hương là một biểu hiện của lòng yêu Tổ quốc.
Dựng xây quê hương cũng là một cách xây dựng đất nước mình, cho đất
nước ngày một giàu đẹp hơn. Tình yêu quê hương, đất nước là cội nguồn
của những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn mỗi con người. Phải biết yêu
mình, yêu lấy mảnh đất mình được sinh ra và lớn lên thì mới có thể yêu
thương người khác, yêu thương những mảnh đất mà trong cuộc đời ta sẽ đi
qua. Yêu quê hương đất nước không chỉ là yêu vẻ đẹp sơn thuỷ hữu tình
của những danh lam thắng cảnh mà còn là tình yêu, niềm tự hào với nền
văn hoá, văn hiến, với lịch sử hào hùng của dân tộc. Chúng ta có quyền tự
hào về những chiến công vang dội trong quá khứ, đánh đuổi giặc ngoại
xâm, giữ gìn bản sắc dân tộc suốt mấy nghìn năm lịch sử. Là một người
con Việt Nam, ghi nhớ lời Bác Hồ dạy “Các Vua Hùng đã có công dựng
nước/ Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước.” Dải đất hình chữ S thân
thương đánh đổi bằng biết bao xương máu của thế hệ cha anh, vì vậy mỗi
chúng ta phải biết trân trọng những hy sinh lớn lao ấy, trân trọng và bảo
vệ tổ quốc, xây dựng một đất nước Việt Nam ngày một giàu đẹp sánh vai
với các cường quốc trên trường quốc tế. ĐỀ SỐ 2:
Tôi yêu Sài Gòn da diết... Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào,
vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa[2] nhiệt đới bất ngờ. Tôi
yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui[3] buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như
thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động,
dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh
sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh
che chở. Nếu cho là cường điệu, xin thưa:
Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.
a. Thời tiết Sài gòn được tác giả miêu tả như thế nào?
b. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để thể hiện tình cảm của mình đối với thành phố thân yêu?
c. Viết đoạn văn 8-10 câu cảm nhận của em về đoạn văn trên. GỢI Ý: a.
Thời tiết SG được tác giả miêu tả:
+ Nắng Sớm, buổi chiều gió lộng, những cơn mưa nhiệt đới ào ào và mau tạnh.
+ Sự thay đổi thời tiết: “đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại Như thủy tinh. b.
Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ c. * Hình thức:
- Đảm bảo về hình thức đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, có sự liên kết,
đúng chính tả, ngữ pháp…
Chú ý sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực. * Nội dung:
+ Về mặt nội dung: HS cần đảm bảo một số ý sau:
Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình
trong tuỳ bút Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương.
- Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những
câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. + Với những
hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu Sài Gòn da diết, yêu rất
nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa,
yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày
, yêu nhịp sống của phố
phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập
dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết
trái chứng trở trời
. + Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm
của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hương.
+ Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc
đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn.
- Điệp ngữ « tôi yêu » nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh
gợi cảm nắng ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất
ngờ, trời ui ui buồn bã
,…
=> Ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan
để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để
bộc lộ tình yêu Sài Gòn sâu nặng, thiết tha.
- Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước.
VĂN BẢN “MÙA XUÂN CỦA TÔI” ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa
xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng
trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...

(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt
thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng
giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không
mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (...) (Ngữ văn 7, tập một)
a) Phần trích trên thuộc văn bản nào đã học? Tác giả là ai?
b) Phần trích được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Câu nào thể
hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
c) Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích
(chỉ rõ các từ, ngữ)? Cách sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
d) Qua đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn phát biểu suy nghĩ của em về mùa xuân. GỢI Ý: a.
- Phần trích thuộc văn bản Mùa xuân của tôi.
- Tác giả Vũ Bằng b.
- Phần trích được viết theo phương thức biểu cảm
- Câu thể hiện rõ nhất tình cảm của tác giả: Đẹp quá đi, mùa xuân ơi -
mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến
. c.
- Biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật: điệp ngữ; các từ, ngữ: mùa
xuân, có, mùa xuân của Hà Nội
, Bắc Việt.
- Tác dụng: điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, đoạn văn
giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, gợi cảm, thể hiện rõ tình cảm yêu
mến mùa xuân Hà Nội của tác giả. d.
I. Mở đoạn: Giới thiệu về chủ đề (mùa xuân).
– Mùa xuân khởi đầu của một năm, mùa con người đoàn tụ.
– Mùa xuân là mùa cây cối sinh sôi, vạn vật phát triển. II. Thân đoạn:
– Sự thay đổi của đất trời.
– Sự thay đổi của cây cối, muôn loài.
– Hoạt động của con người
+ Đoàn tụ (trở về quê hương sau học tập, làm việc)
+ Mua sắm Tết như quần áo, trang trí nhà cửa, cây cảnh…
– Sự biến chuyển tình cảm
+ Người lớn vui vẻ, phấn khởi khi xuân về.
+ Trẻ em có lì xì, quần áo mới hân hoan.
+ Người già: thêm tuổi mới và được con cháu mừng thọ.
III. Kết đoạn: cảm nghĩ về mùa xuân quay về.
– Mùa xuân khởi đầu với nhiều điều tốt đẹp, vạn sự như ý.
– Mùa xuân mọi người sức khỏe, bình an, mong đất nước luôn phát triển phồn thịnh. ĐỀ SỐ 2:
Câu 1 (2.0 điểm): Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm,
trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ tổ tiên
làm cho lòng anh ấm lạ ấm lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm
như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan.
(Vũ Bằng, Mùa xuân của tôi)
a. Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào?
b. Nêu ba từ ghép đẳng lập có trong đoạn trích?
c. Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích?
d. Nội dung của đoạn trích trên là gì?
e. Vào mùa xuân, đặc biệt dịp lễ, Tết, nhân dân thường có tục lệ dâng những
sản vật, thức quý lên bàn thờ ông bà, tổ tiên. Em hãy kể tên một văn bản cũng gợi
nhắc đến truyền thống này của dân tộc. GỢI Ý: a.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm b.
- Học sinh có thể nêu các từ: Nhang trầm, đèn nến, đoàn tụ, tổ tiên c.
- Thành ngữ: Trên kính dưới nhường d.
- Tâm trạng tràn ngập niềm vui, hạnh phúc của con người khi mùa xuân
về, đặc biệt là được sống trong niềm hạnh phúc của gia đình. e.
- Truyền thuyết ”Bánh chưng, bánh giầy”. ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu
của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng
thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai
thương gái, ai cấm được mẹ con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới

hếtđược người mê luyến mùa xuân.”
(Mùa xuân của tôi Vũ Bằng)
a. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
b. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó?
c. Viết đoạn văn 6-8 câu cảm nhận của em về đoạn văn trên. GỢI Ý: a.
- Các BPTT: liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu b.
- Tác dụng: tác giả khẳng định Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm
rất tự nhiên của con người, là quy luật tất yếu. c.
- Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng
non rét ngọt” trong kiệt tác văn chương “Thương nhớ mười” hai của nhà văn Vũ Bằng.
- Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.”
Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu
tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm rất tự
nhiên của con người, là quy luật tất yếu.
-Diễn tả một cách sâu sắc cảm xúc của nhà văn trước một quy luật rất
đỗi tự nhiên trong tình cảm của con người: yêu mùa xuân, yêu tháng
giêng...Từ đó tác động mạnh mẽ đến cảm xúc người nghe, người
đọc...Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuânnên càng trìu
mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân.
- Một cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha
thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra
qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được...ai cấm được...ai
cấm được...ai cấm được...Chữ thương được nhắc lại tới 4 lần, liên kết
với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động.
-Thể hiện rõ tình cảm, tấm lòng của tác giả Vũ Bằng đối với mùa xuân,
với quê hương, đất nước. ĐỀ SỐ 4:
[...] "Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân
có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống
chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
[...] Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt
thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng
giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không
mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. [...]
(Ngữ văn 7, tập 1)
a. Đoạn văn Mùa xuân của tôi được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Phân loại phương thức biểu đạt đó? Giải thích vì sao?
b. Câu nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội trong đoạn văn?
c. Trong câu văn: "Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong [...]" trong đoạn văn,
từ "phong" có nghĩa là gì?
d. Qua đoạn văn, em hãy phát biểu cảm nghĩ về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân ở quê hương em. GỢI Ý: a.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Phân loại: Biểu cảm trực tiếp
- Thể hiện qua các động từ thể hiện trạng thái cảm xúc: thân yêu, thương mến, yêu,… b.
- "Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến". c.
- Từ “phong” còn có nghĩa: Bọc kín. d.
Mùa xuân mới đang dần tới, sắc xuân rực rỡ trên những phố phường, cây
cỏ dang cành lá quấn quít với gió xuân, lòng ta tràn ngập niềm vui sướng
trong sự thanh bình, chợt lặng lại, bồi hồi nghe những lời ca chân thành
của người nhạc sĩ đa tài luôn tin vào những giá trị chân thật của cuộc sống
con người. Một điệu valse nhẹ nhàng, êm ái thật thích hợp khi trời đất
đang bẽn lẽn khoác lên mình chiếc áo rực rỡ của mùa xuân.
Mùa xuân dặt dìu theo con én lượn về, mênh mang, mơ màng. Tưởng
chừng như xuân thật đơn giản với tiếng gà gáy xa xa khi những giọt nắng
trưa vàng cùng những sợi khói bềnh bồng len nhè nhẹ qua vòm cây, kẽ lá
song lại có sức biểu cảm, lay động lòng người. Người người hớn hở trước cảnh mùa xuân tươi.
Mùa xuân là mùa của đất trời giao hòa, mùa của hy vọng và ước mơ, mùa
của mùa màng no ấm và xum họp. Mùa xuân là mùa của sức sống mãnh
liệt, mùa để cây lá đâm chồi nảy lộc, mùa của những mầm non xanh mơn
mởn thoát khỏi lớp vỏ bọc xù xì để vươn vai đón chào những tia nắng ấm
áp diệu kì. Mùa xuân mang lại cho con người thêm một tuổi. Đối với thiếu
nhi mùa xuân là mùa của sự trưởng thành về thể chất lẫn tâm hồn. Mùa
xuân là sự mở đầu cho một năm mới, kế hoạch, một dự định mới, tương
lai mới. Mùa xuân là mùa của sự đoàn tụ gia đình.
Ai có tâm hồn yêu cái đẹp chẳng từng một lần thấy rung động trước vẻ
đẹp của mùa xuân. uân tới, hồi sinh sức sống cho muôn loài, xuân tươi vui
từ cái nắng vàng hửng lên, từ cái lá cây xanh biếc, từ chồi non mơn mởn,
từ cơn mưa phùn lất phất, từ những loài hoa đua nhau khoe sắc đến màu
nâu mỡ màng của đất, cái màu nâu giản dị mộc mạc ấy nhưng lại nuôi sống muôn loài...
Tôi thích ngắm nhìn những cành hoa mai trong một ngày nắng tạnh, tiết
xuân ấm áp và trong trẻo. Khi ấy vừa vui sướng hạnh phúc mà trong lòng
lại thấy nuối tiếc một điều gì đó, chỉ sợ xuân sẽ qua và ngày xanh của
mình cũng đang dần trôi đi mất không gì có thể níu giữ nổi và không tài
nào có thể lấy lại được. Cho nên cứ mãi phân vân giữa niềm vui và nỗi
buồn. Tất cả là sự lưng chừng, một nửa...
Hôm nay, ngọn gió xuân ấm áp đã thổi qua hồn tôi. Yêu xuân lắm đấy xuân có biết không!
Mùa xuân đem đến cho con người sự gần gũi với thiên nhiên, được cảm
nhận và hòa mình vào sự thay đổi của sự giao mùa. Chính những sản vật
được tạo hóa ban tặng cho Mùa Xuân làm cho chúng ta càng phải biết
nâng niu và trân trọng nó thêm. Một năm mới đang đến với bao điều mới
lạ, chúc mọi người có một mùa xuân vui vẻ, ấm áp và hạnh phúc để đón
nhận hết tình yêu thương khi sự chuyển giao của năm đang tới gần.
CHỦ ĐỀ “TỤC NGỮ”
Phần I. Đọc hiểu: Cho câu:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Câu 1. Câu tục ngữ trên được xếp vào thể loại văn bản nào? Nêu khái niệm thể loại
văn học đó?
Câu 2. Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ trên?
Câu 3. Câu tục ngữ trên sử dụng kiểu câu nào? Tác dụng?
Câu 4. Nêu nội dung của câu tục ngữ?
Câu 5. Từ câu tục ngữ trên em hãy rút ra bài học cho bản thân?
Phần II. Làm văn

Dân ta luôn sống theo đạo lí: Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây. GỢI Ý:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU 1 - Thể loại: Tục ngữ
- Khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, giàu
nhịp điệu, hình ảnh. Thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt đời
sống và được vận dụng vào lời ăn tiếng nói hằng ngày. 2 - BPNT: ẩn dụ 3 - Kiểu câu: rút gọn.
- Tác dụng: Làm cho câu ngắn gọn hơn, thông tin nhanh hơn, ngụ ý hành
động là của chung mọi người. 4
- Khi được hưởng thành quả (vật chất, tinh thần) nhớ ơn những người đã tạo ra thành quả đó. 5
- Lòng biết ơn là đạo lý tốt đẹp của dân tộc.
- Biết ơn sẽ làm cho cuộc sống mỗi người tốt đẹp hơn.
-Lòng biết ơn là cơ sở bền vững cho những tình cảm tốt đẹp như lòng
yêu nước, thương dân, hiếu thảo với cha mẹ, kính yêu thầy cô..
- Là học sinh cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
bằng các hành động cụ thê thiết thực: tích cực học tập, rèn luyện trở
thành con ngoan trò giỏi, người công dân có ích cho xã hội… PHẦN II. LÀM VĂN
Xác định đúng, đầy đủ các luận điểm của bài viết:
1. Giải thích ngắn gọn nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
+ Nghĩa đen: Ăn trái thơm quả ngọt phải nhớ ơn người đó trồng cây đó.
+ Nghĩa bóng: Khi ta được hưởng những thành quả vật chất và tinh thần
thỡ ta phải biết ơn những người làm ra thành quả đó.
+ Uống nước nhớ nguồn : Khuyên người ta phải luôn nhớ tới cội nguồn của mình.
-> nhớ ơn những người đã tạo ra thành quả cho mình hưởng thụ 2.
Chứng minh câu tục ngữ. -
Lòng biết ơn thể hiện trong mỗi gia đình: ông cha ta luôn nhắc
nhở con cháu biết ơn ông bà, tổ tiên. -
Dân tộc ta ghi nhớ công lao các vị anh hùng dân tộc trong sự
nghiệp dựng nước, giữ nước các chiến sĩ chiến đấu và hi sinh. -
H/s ghi nhớ công lao dạy dỗ của thầy cô ĐỀ SỐ 2:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: - Tấc đất tấc vàng
- Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
- Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 3)
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của những câu trên.
Câu 2: Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu.
Câu 3: Trong những câu trên, câu nào là câu rút gọn và rút gọn thành phần nào?
Câu 4: Giải thích ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
Câu 5: Tìm trong chương trình một câu em đã học có cùng thể loại và ý nghĩa với câu em vừa giải thích GỢI Ý:
1. - Thể loại: Tục ngữ - PTBĐ chính: Nghị luận
2. - Những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu: so sánh, điệp ngữ
3. - Các câu rút gọn là: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ, Mau sao thì nắng, vắng
sao thì mưa, Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
- Rút gọn thành phần chủ ngữ
4. - Ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ” Màu mỡ gà theo kinh
nghiệm của ông cha là màu trời báo bão. Vậy nên nếu nhìn trời ráng mỡ
gà thì phải lo dựng nhà cho chắc, che đậy những chỗ hỏng hóc, chỗ tụt
mái để không bị bão làm cho sập nhà
5. HS tìm một câu cùng nói về kinh nghiệm thiên nhiên:
Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật ĐỀ SỐ 3:
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
- Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 3- 5)
Câu 1: Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề gì?
Câu 2: Những câu trên có sử dụng cùng một phép tu từ, em hãy cho biết đó là phép
tu từ nào? Tại sao trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy?
Câu 3: Giải thích ý nghĩa câu: ‘Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Câu 4: Tìm một câu tục ngữ có cùng chủ đề với những câu tục ngữ trên mà em biết GỢI Ý: 1.
- Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề: Thiên nhiên và lao động sản xuất 2.
- Các câu trên cùng sử dụng biện pháp tu từ: điệp ngữ (điệp cấu trúc)
- Trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy bởi tục ngữ là
những sáng tác dân gian nhằm thể hiện kinh nghiệm đời sống nên sử
dụng phép tu từ này sẽ có tác dụng hiệu quả trong nhấn mạnh, tạo ấn
tượng, liên tưởng, cảm xúc, tạo nhịp điệu dễ thuộc, dễ nhớ nên nhân dân
(ngay cả người lao động) cũng có thể thuận lợi nhớ và áp dụng 3.
- Ý nghĩa câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Dựa trên cơ sở quan sát và trải nghiệm thực tế, câu tục ngữ đưa đến một
kinh nghiệm về thời gian: mùa hè ngày dài đêm ngắn hơn, mùa đông
ngày ngắn đêm dài hơn giúp con người có ý thức chủ động để sử dụng
thời gian hợp lí cho công việc, sức khỏe vào những thời điểm khác nhau trong năm. 4.
HS tìm một câu cùng nói về chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất:
+ Rét tháng ba bà già chết cóng
+ Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn.
+ Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa ĐỀ SỐ 4:
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chết trong còn hơn sống đục
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Thương người như thể thương thân.
- Học ăn, học nói, học gói, học mở.
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 12 - 14)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của những câu tục ngữ đó là gì?
Câu 2: Xác định các cặp từ trái nghĩa trong câu (1). Nêu tác dụng.
Câu 3: Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong mỗi câu tục ngữ trên.
Câu 4. Giải thích nghĩa câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm”
Câu 5. Tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ vừa được giải thích ở trên. GỢI Ý:
1. - PTBĐ: Nghị luận
2. - Cặp từ trái nghĩa: sống >- Tạo sự tương phản, gây ấn tượng với người đọc.
3. - Các phép tu từ được sử dụng trong những câu tục ngữ: so sánh, điệp ngữ, liệt kê
4. - Ý nghĩa câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”:
+ Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn sạch, sống sạch, dù rách vẫn phải thơm tho
+ Nghĩa bóng: dù rơi vào bất kì hoàn cảnh khó khăn nào vẫn phải sống trong sạch, lương thiện
 Câu tục ngữ giáo dục con người về lòng tự trọng, khuyên con người
phải sống ngay thẳng không bao giờ được làm liều ngay cả khi khó khăn thiếu thốn.
5. HS tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự
+ Giấy rách phải giữ lấy lề
+ Chết đứng còn hơn sống quỳ ĐỀ SỐ 5:
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 12 - 14)
Câu 1 . Các câu tục ngữ trên viết về chủ đề gì?
Câu 2. Hai câu tục ngữ (2), (3) này có mâu thuẫn với nhau hay không? Vì sao?
Câu 3: Câu tục ngữ : Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã được rút gọn thành phần nào?
Việc rút gọn câu như vậy nhằm mục đích gì?
Câu 4. Việc sử dụng sóng cả, tay chèo tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Câu 5. Tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. GỢI Ý: 1.
- Chủ đề: Tục ngữ về con người và xã hội 2.
- Ý nghĩa khuyên răn trong hai câu tục ngữ: Không thầy đố mày làm
nênHọc thầy không tày học bạn bổ sung cho nhau
- Lí giải: + Câu tục ngữ thứ nhất đề cao vai trò của người thầy, đề
cao việc học tập và tiếp thu kiến thức từ thầy- những người có kĩ
năng, kiến thức, kinh nghiệm
+ Câu tục ngữ thứ hai đề cao việc học tập từ bạn bè xung quanh
 Việc đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn không hạ thấp việc
học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi
khác con người cần học hỏi. Chính bởi vậy, hai câu tục ngữ bổ
sung, hoàn chỉnh ý nghĩa cho nhau: con người cần biết học hỏi
từ nhiều kênh khác nhau: từ thầy cô, bạn bè,.. để nâng cao khả năng của mình 3.
- Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã được rút gọn thành phần chủ ngữ
- Rút gọn như vậy mang đến tác dụng:
+ Làm trở nên ngắn gọn, thông tin nhanh, dễ thuộc dễ nhớ (phù hợp
với đặc điểm của tục ngữ)
+ Ngụ ý kinh nghiệm trong câu tục ngữ muốn nói đến là chung cho tất cả mọi người 4. - BPNT: ẩn dụ
+ Sóng cả: những khó khăn mà trong cuộc sống chúng ta phải đương đầu
+ Tay chèo: buông bỏ, nản lòng. 5. Tương tự:
+ Uống nước nhớ nguồn
+ Ăn khoai nhớ kể cho dây mà trồng.
VĂN BẢN “TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA” ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Cho đoạn văn:
"Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước
của nhân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
trưng, Bà Triệu, trần hưng Đạo, Lê Lợi, Quang trung,…Chúng ta phải ghi nhớ
công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc
anh hùng." (Ngữ văn 7 - tập 2 )
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn văn trên?
c. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
d. Em hãy nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn trên? GỢI Ý: 1
- Văn bản: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" - Hồ Chí Minh. 2 - PTBĐ: Nghị luận 3 - BPTT: liệt kê
- Tác dụng: để diễn tả đầy đủ và sâu sắc lòng tự hào về những trang lịch
sử vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc. 4
- Công dụng của dấu chấm lửng: còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê. ĐỀ SỐ 2:
ĐỌC KĨ ĐOẠN TRÍCH VÀ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU:
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong
tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo
trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo
ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực
hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.” Câu hỏi 1:
Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Và được viết theo phương
thức biểu đạt chính nào? Câu 2:
Qua việc đọc, hiểu văn bản của đoạn trích trên, em cảm nhận được điều gì về nội
dung, nghệ thuật của văn bản đó? Câu 3:
Xác định các câu rút gọn có trong đoạn trích trên và cho biết rút gọn thành phần nào? Câu 4:
Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích trên? Phép liệt kê được thực hiện theo cách nào?
Câu 5: Phân tích cấu tạo câu sau và cho biết cụm chủ - vị nào dùng để mở rộng
câu, mở rộng thành phần gì trong câu sau?
“Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.”
Câu 6: Qua việc đọc, hiểu văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” và sự
hiểu biết về lịch sử dân tộc, em hãy viết bài văn chứng minh làm rõ câu nói của
Chủ Tịch Hồ Chí Minh: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền
thống quý báu của dân tộc ta”. GỢI Ý: 1
- Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Tác giả: Hồ Chí Minh 2
- Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” làm sáng tỏ một chân lý:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.”
- Bài văn là mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dùng dẫn chứng của
thể văn nghị luận: dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục, 3
Câu 1: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
Câu 2: Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
Câu 3: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh
đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực
hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến. 4
+ Xác định đúng phép liệt kê: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo...
+ Liệt kê không theo cặp (hoặc không tăng tiến) 5
Bổn phận của chúng ta // là làm cho những của quý kín đáo ấy / đều
được đưa ra trưng bày. c v CN VN
- Dùng cụm C-V để mở rộng câu: những của quý kín đáo ấy / đều
được đưa ra trưng bày. (Mở rộng phụ ngữ cụm động từ) 6
Truyền thống yêu nước của nhân dân ta như thế nào? Trong công
cuộc xây dựng đất nước. Từ bao đời nay, ông cha ta đã khai thiên ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Từ một đất nước nghèo nàn lạc
hậu và đã dần dần trở thành một nước có nền kinh tế, chính trị vững
mạnh. Một đất nước giàu mạnh về mọi lĩnh vực để cúng sánh vai với
các cường quốc năm châu. Và đặc biệt trong công cuộc bảo vệ
đất nước. trải qua biết bao nhiêu cuộc kháng chiến, ông cha ta bao
lớp người đi trước đã hi sinh không biết bao nhiêu xương máu để giữ
vững bầu trời hòa bình cho dân tộc. từ khi mới độc lập thì đất nước
phải đương đầu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Và có biết bao
nhiêu thế lực thù địch đang chống phá đất nước nhưng chúng ta vẫn
kiên quyết đề phòng đấu tranh chống các thế lực thù địch để giữ bầu
trời hòa bình cho dân tộc.
+ Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm
Gợi ý: Lịch sử đã chứng minh tinh thần chiến đấu và chiến thắng của bọn xâm lược.
Trong lịch sử phong kiến, Lý Khường Kiệt đánh quân Tống trên sông
Như Nguyệt. Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Mông Nguyên trên
sông Bạch Đằng. Lê Lợi kháng chiến chống quân Minh trong mười
Năm khởi nghĩa Lam Sơn. Quang Trung đánh tan quân Thanh Xâm lược.
Rồi trong cuộc kháng chiến chống Pháp thì toàn dân kháng chiến,
đồng sức đồng lòng kháng chiến toàn diện. Và chiến thắng Điện Biên Phủ 1954…..
Tiếp đến là cuộc kháng chiến chống Mỹ. Lòng yêu nước nồng nàn
của nhân dân Miền Nam: cuộc đồng khởi nghĩa vĩ đại, thành lập mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam năm 1960, cuộc tổng tiến công và
nổi dậy năm mậu thân 1968…Tinh thần quyêt tâm kháng chiến của
nhân dân miền Bắc. Chính nhờ tinh thần quyết tâm chống giặc bảo vệ
Tổ quốc đã dẫn đến hết thắng lợi này đến thắng lợi khác Và cuối
cùng là chiến thắng mùa xuân 1975, thống nhất đất nước.
+ Biểu hiện của tinh thần yêu nước trong cuộc sống hiện tai:
Gợi ý: Trình bày những biểu hiện của lòng yêu nước trong cuộc sống
hiện tai: khi đất nước có thiên tai, có kẻ thù nhòm ngó, qua các việc
làm hoành động; Ủng hộ, tiếp sức, làm từ thiện,…. Các phong trào
của đoàn thanh niên, Đội thiếu niên
=> Tinh thầng yêu nước của nhân dân ta vô cùng to lớn, chính nhờ
tình thần đoàn kết chung sức một lòng vì tổ quốc thân yêu đã giữ
vũng nền độc lập dân tộc thống nhất đất nước, tinh thần đó vô cùng to
lớn. Trong giai đoạn hiện nay, thì tinh thần yêu nước đấy vẫn được
giữ vũng vừa là bảo vệ, vừa là xây dựng đất nước.
+ Bày tỏ suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm giữ gìn truyền
thống yêu nước nồng nàn
C. Kết bài
Khẳng định vấn đề: Lòng yêu nước là truyền thống. ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

(Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Từ xưa đến nay thuộc trạng ngữ gì?
Câu 3. Nêu nội dung đoạn trích.
Câu 4. Tinh thần yêu nước được tác giả miêu tả “nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn”.
Em hiểu câu trên như thế nào?
Câu 5: Qua đoạn văn trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý nghĩa của tinh thần đoàn kết. Câu/ý Nội dung 1
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2
- Trạng ngữ chỉ thời gian 3
- Khẳng định sức mạnh tinh thần yêu nước của dân tộc ta khi có giặc xâm chiếm. 4
- Tinh thần yêu nước có ở bất kì một người dân nào.
- Khi đất nước lâm nguy, tinh thần yêu nước được tập hợp lại. Nhân dân đoàn
kết, đứng lên đấu tranh. 5
– Đoàn kết là gì? => Nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại,
tạo nên một sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.
+ Là yếu tố đi đầu dẫn đến mọi thành công trong công việc.
+ Tình đoàn kết tạo nên một sức mạnh lớn lao, vĩ đại.
+ Dẫn chứng: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần đoàn kết được
thể hiện thông qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. ĐỀ SỐ 4: PHẦN I: ĐỌC - HIỂU
* Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước
của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ

công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của đoạn văn trên là ai?
Câu 2: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Trong câu: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang
thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Tác giả đã
sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 5: Từ nội dung văn bản trên, viết bài văn nêu suy nghĩ của em về
truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Câu Đáp án 1
- Trích trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tác giả Hồ Chí Minh. 2
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Nội dung: Nêu nhận định về lòng yêu nước và biểu biện của lòng yêu nước 3 trong quá khứ.
- Biện pháp tu từ liệt kê. 4
- Tạo cảm xúc tự hào, phấn chấn về những trang lịch sử vẻ vang qua tấm
gương những vị anh hùng dân tộc. 1. Mở Bài
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước từ lâu đời.
- Kẻ thù nào cũng chiến thắng, gian khổ nào cũng vượt qua để giành lại độc lập cho dân tộc. 2.Thân Bài
- Trong chiến đấu:
+ Lòng yêu nước là tiền đề cho những phẩm chất quý giá khác ra đời đó là
lòng tự tôn dân tộc, tinh thần hy sinh, kiên cường bất khuất, lòng căm thù
quân giặc đến tột cùng, và nhiều phẩm chất khác.
+ Bao người chồng, người cha, người anh, người con nối gót nhau bước ra
tiền tuyến, xông pha trận mạc. Chịu nhiều khó khăn gian khổ, hy sinh xương
máu để bảo vệ Tổ quốc.
+ Lòng yêu nước luôn đi kèm với tấm lòng hy sinh cao cả, quên mình vì Tổ quốc
- Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay:
+ Phải luôn có ý thức về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, sẵn lòng hi sinh cho
Tổ quốc khi đất nước gọi tên, không được phép trốn tránh hay sợ hãi
+ Cảnh giác và đề phòng với các thế lực thù địch có ý đồ chống phá Đảng
và nhà nước ta, phải giữ lập trường tư tưởng chính trị đúng đắn.
+ Chăm ngoan học hành, tu dưỡng và rèn luyện đạo đức để tương lai trở
thành những cá nhân ưu tú đóng góp vào sự phát triển của đất nước
+ Nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ công lao của các thế hệ cha anh đi trước,
luôn bồi dưỡng và củng cố tấm lòng yêu nước, lòng yêu hòa bình
+ Tham gia vào các công tác phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực học đường,
đặc biệt là nuôi dưỡng tâm hồn một cách tích cực, hướng thiện,... 3. Kết Bài
- Lòng yêu nước vốn là một truyền thống quý báu của dân tộc ta đã có từ bao đời nay
- Thế hệ trẻ chính là thế hệ cốt lõi của một dân tộc, một đất nước quyết định
sự tồn vong hưng thịnh, chính vì vậy việc ý thức được tinh thần yêu nước,
tự tôn dân tộc và trách nhiệm của mình với Tổ quốc là vô cùng cần thiết. ĐỀ SỐ 5: Câu 1:
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp nước.

a. Đoạn văn trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?
b. Phương thức biểu đạt chính?
c. Tìm các trạng ngữ của câu trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng?
d. Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn
văn. Cấu tạo của chúng có gì đặc biệt?
e. Câu đầu đoạn văn có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong cụm từ làm phụ
ngữ. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng?
f. Câu cuối đoạn văn sử dụng hình ảnh nào thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh
thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy?
g. Trong câu cuối doạn văn trên có một loạt động từ có sử dụng rất thích hợp.
Hãy nêu các đọng từ ấy và phân tích giá trị của từ trường hợp?
h. Qua văn bản trên, em hãy viết bài văn thể hiện trách nhiệm bảo vệ chủ
quyền đất nước của mỗi người dân. GỢI Ý: a.
- Đoạn văn trích tác phầm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta- Hồ Chí Minh b.
- Phương thức biểu đạt Nghị luận c.
Các trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng - Thời gian, nguyên nhân d.
Tinh thần ấy/ lại sôi nổi, nó/ kết thành một làn sóng/ vô cùng mạnh mẽ, to lớn C V V BN V e.
- Biện pháp đảo trật từ nồng nàn yêu nước diễn tả cụ thể sinh động sức
mạnh kì diệu của lòng yêu nước. f.
- Câu cuối sử dụng hình ảnh so sánh Tinh thần yêu nước (khái niệm trừu
tượng) với một làn sóng mạnh mẽ (hình ảnh cụ thể) để gợi rõ sức mạnh
của lòng yêu nước, người đọc như có thể nhìn thấy, chứng kiến được sức
mạnh phi thường của nó (lướt qua…., nhấn chìm …). g.
- Những động từ đó được sắp xếp theo trình tự tăng dần, phù hợp sự phát
triển của hành động. Các từ đó thể hiện sức mạnh của lòng yêu nước với
những sắc thái khác nhau: kết thành diễn tả ý đoàn kết, lướt qua- sức
mạnh vượt qua khó khăn gian khổ, nhấn chìm- sức mạnh chiến thắng. Làn
sóng ấy trở thành hình ảnh sinh động, cụ thể của lòng yêu nước khiến
người đọc không thể quên. h. I. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: chủ quyền quốc gia dân tộc II. Thân bài 1. Giải thích
- Chủ quyền dân tộc là quyền làm chủ tuyệt đối của một quốc gia trên lãnh
thổ của mình. Mỗi nước có toàn quyền quyết định về kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng, văn hóa xã hội…
- Bảo vệ chủ quyền dân tộc là bảo vệ quyền làm chủ độc lập của dân tộc.
Đây là nhiệm vụ thiêng liêng mà ông cha ta đã không tiếc máu xương của
mình để giữ gìn từ bao đời nay.
2. Bình luận và chứng minh
- Chủ quyền dân tộc luôn là khát vọng ngàn đời của nhân loại và của dân tộc ta.
- Chủ quyền dân tộc là niềm tự hào về lịch sử dân tộc, khát vọng về một
nền hòa bình vĩnh viễn.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc luôn luôn khát vọng về tự chủ tự cường.
- Dẫn chứng: Thế hệ cha ông đến thế hệ hiện tại.
3. Bài học nhận thức
- Chủ quyền dân tộc là vấn đề thiêng liêng cao quý, là khát vọng ngàn đời
của cha ông mà mỗi con người phải có trách nhiệm giữ gìn.
- Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm lòng tự hào dân tộc.
- Liên hệ bản thân: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng tôi
luôn ý thức tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tích lũy tri thức để đóng góp cả
vật chất và tinh thần cho công cuộc giữ vững chủ quyền dân tộc. III. Kết bài
Chủ quyền dân tộc chính là điều bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia, dân tộc. ĐỀ SỐ 6: PHẦN I: ĐỌC- HIỂU:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng
cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành
hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những
thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao
trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho
Tổ quốc…
(Nguồn http://vietbao.vn ngày 9-5-2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Tác dụng?
Câu 3: Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì? a. PTBĐ chính: Biểu cảm
b. Biện pháp tu từ đặc sắc: Điệp ngữ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh những vất vả, nhọc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của người dân
lao động, qua đó bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người lao động và tình yêu
Tổ quốc của tác giả….
c. Thông điệp: HS chỉ cần đưa ra một thông điệp (hãy biết trân trọng, biết ơn người lao động,…) ĐỀ SỐ 7:
Câu 1: Cho đoạn văn:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
lại thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy
b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn.
c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức
mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy? a.
Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-> có công
dụng xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp
phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ. b.
Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn
Hoặc: một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn
Hoặc: mọi sự nguy hiểm, khó khăn
Hoặc: tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. c.
Trong câu cuối tác giả dùng hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ;
tinh thần yêu nước (trừu tượng) như làn sóng (cụ thể) để giúp người đọc
hình dung sức mạnh to lớn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước trong
công việc chống ngoại xâm và bảo vệ đất nước. ĐỀ SỐ 8:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong
tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo
trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo
ấy đều được đưa ra trưng bày
. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực
hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

(Hồ Chí Minh, Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng phép liệt kê trong câu văn: “Nghĩa là phải ra sức
giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả
mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.”

Câu 3. Cho biết câu “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ
ràng dễ thấy.”
được rút gọn thành phần nào?
Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn văn.
Câu 5. Theo em, học sinh cần làm những gì để thể hiện tình yêu nước?
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1.
- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. 2.
- Học sinh chỉ ra đúng phép liệt kê: ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức, lãnh đạo
. Nêu đúng tác dụng của pháp liệt kê: diễn đạt đầy đủ và
sâu sắc các nhiệm vụ phải làm để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân. 3.
- Rút gọn thành phần chủ ngữ. 4.
- Nội dung: Khẳng định tinh thần yêu nước là quý giá, phải có trách
nhiệm phát huy tinh thần ấy. 5.
- Đây là câu hỏi mở, học sinh nêu một số việc thể hiện tình yêu nước
của mình. Định hướng: ra sức học tập, rèn luyện; tự hào, phát huy
truyền thống dân tộc;...
VĂN BẢN “ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ” ĐỀ SỐ 1:
* Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người
chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ
cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng
ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng
như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và
trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió
và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh
bạch và tao nhã biết bao !”

(SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Câu 1. Nêu xuất xứ của đoạn văn trong văn bản? Vị trí của đoạn văn trong văn bản ?
Câu 2. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Thái độ tình cảm
của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn ?
Câu 3. Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.”
sử dụng phép tu từ
nào ? Tác dụng của phép tu từ đó
Câu 4. Nội dung chính của đoạn văn là gì ?
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn 6-8 câu thể hiện tinh cảm của em đối với Bác GỢI Ý: Câu 1
- Đoạn văn được trích từ văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”-Tác giả là Phạm Văn Đồng.
Vị trí của đoạn văn: Phần đầu của văn bản Câu 2
- Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Thái độ tình cảm của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn: Kính trọng
khâm phục ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ Câu 3
Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào,
mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.” sủ dụng phép tu từ: Liệt kê
Tác dụng :- Làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn
- Nhấn mạnh làm rõ ,cụ thể hơn đức tính giản dị của Bác Hồ trong lối sống
-Bồi dưỡng cho ta tình cảm kính yêu Bác Hồ Câu 4
- Nội dung chính của đoạn văn: Ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ trong lối sống Câu 5 Yêu cầu :
* Đúng hình thức đoạn văn Đủ số lượng câu * Nội dung -Giới thiệu về Bác
-Công lao to lớn của Bác -Sự giản dị của Bác
-Tình cảm của em đối với Bác
-Trách nhiệm của bản thân ĐỀ SỐ 2:
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng
ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất
giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng
sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta
càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như
thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong
lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh
sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và
tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: cứu
nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết thư cho một đồng chí,
nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm
việc đến phòng ngủ, nhà ăn…”
(Trích “Đức tính giản dị của Bác Hồ”)
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phép lập luận nào là chính?
Câu 2. Hãy chép lại câu văn thể hiện rõ luận điểm của đoạn trích?
Câu 3. Phần gạch chân trong đoạn có trích trên có vai trò gì trong văn nghị luận? 1
-HS xác định đúng phép lập luận chứng minh
- Câu 1: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi 2
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống”.
- HS nêu được vai trò những từ ngữ gạch chân trong đoạn văn : 3
+ Nêu lên những nhận xét đánh giá của người viết (bày tỏ, quan điểm)
+ Thể hiện thái độ của người viết với Bác
+ Góp phần làm rõ vấn đề đã nêu trong đoạn trích ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người
chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ
cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng
ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng
như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và

trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió
và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh
bạch và tao nhã biết bao !”

(SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Thái độ, tình cảm
của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn ?
Câu 3. Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.”
sử dụng phép tu từ
nào ? Tác dụng của phép tu từ đó ?
Câu 4. Dựa vào văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em hãy viết bài văn
chứng minh luận điểm: Bác Hồ sống thật giản dị. GỢI Ý: Câu
Nội dung cần đạt
Câu 1 - Đoạn văn được trích từ văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”
-Tác giả là Phạm Văn Đồng
Câu 2 - Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Thái độ tình cảm của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn: Kính trọng
khâm phục ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ
Câu 3 - Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.” Sử dụng phép tu từ: Liệt kê - Tác dụng:
+ Làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn
+ Nhấn mạnh làm rõ, cụ thể hơn đức tính giản dị của Bác Hồ trong lối sống.
+ Bồi dưỡng cho ta tình cảm kính yêu Bác Hồ. Mở bài:
Khẳng định sự giản dị của Bác Hồ trong bữa ăn, căn nhà, việc làm,
quan hệ với mọi người, lời nói, bài viết. Thân bài:
* Giản dị trong bữa ăn:
- Chỉ vài ba món giản đơn.
- Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.
- Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.
* Giản dị trong căn nhà: - Vẻn vẹn có 3 phòng. - Lộng gió và ánh sáng.
* Giản dị trong việc làm:
- Thường tự làm lấy, ít cần người phục vụ.
- Gần gũi, thân thiện với mọi người: thăm hỏi, đặt tên...
* Trong quan hệ với mọi người:
- Viết thư cho một đồng chí.
- Nói chuyện với các cháu miền Nam.
- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.
* Giản dị trong lời nói, bài viết:
- Câu “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
- “ Nước Việt Nam là một...” Kết bài:
Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong
thế giới ngày nay. ĐỀ SỐ 4: I. ĐỌC HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
"Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng
ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất

giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng
sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta
càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng
như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và

trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà đó luôn luôn lộng gió và
ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch
và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc,từ việc rất lớn: việc
cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho
một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công
nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì
Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người người
giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí
đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng,

Chiến, Nhất, Định,Thắng, Lợi!"
(Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập 2, trang 54)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Kể tên các văn bản
cùng phương thức biểu đạt?
Câu 2: Câu "Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần
người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu
ngón tay, và Bác đã đặt tên cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí

chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!" thì
cụm từ:" Trong đời sống của mình" là thành phần gì của câu?
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích trên.
Câu 4: Theo em,đặc sắc trong nghệ thuật của đoạn trích trên là gì?
Câu 5: Qua văn bản trên em học được ở Bác những đức tính, phẩm chất gì? Câu
Yêu cầu cần đạt
1. -Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Các văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Ý nghĩa văn chương;
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
2. Cụm từ xác đinh: Trạng ngữ
3. - Nội dung chính của đoạn trích : Sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm.
4. - Cách lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, nhận xét sâu sắc vừa
thấm đượm tình cảm chân thành.
5. HS có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những
nội dung cơ bản sau đây:
- Từ văn bản trên em thấy mình cần phải sống giản dị, chan hoà với mọi
người, không kiêu căng, xa hoa lãng phí.
- Biết quý trọng thành quả lao động của người khác, sống không ỷ lại và
yêu thương giúp đỡ mọi người. ĐỀ SỐ 5:
Phần I: Đọc - hiểu văn bản.
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta
đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản
đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch
và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng
thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế
nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc
tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh
sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và
tao nhã biết bao ! [...]

(Đức sống giản dị của Bác Hồ, Phạm Văn Đồng, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Con người của Bác, đời
sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống”.
Câu 3: Viết một câu văn nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 4: Từ đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của
em: Con người sống cần phải giản dị? GỢI Ý 1
Phương thức biểu đạt chính được viết trong đoạn văn là : Nghị luận.
- Phép liệt kê là :
+ Con người của Bác, đời sống của Bác giản; 2
+ Bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
- Tác dụng của phép liệt kê : Liệt kê những chi tiết để làm sáng tỏ Bác là con
người sống giản dị, điều dod được mọi người kính trọng, tin yêu. 3
Bác Hồ giản dị trong đời sống, trong việc ăn uống, chứng tỏ Bác rất biết quý
trong thành quả lao động của mọi người. 4
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, học sinh biết vận dụng
kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn chứng minh để tạo lập văn bản. Đoạn
văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề; đảm bảo tính liên kết về nội dung
và hình thức; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; đảm
bảo đúng số câu.
Con người sống cần giản dị, vì :
- Giản dị giúp con người đỡ tốn thời gian, sức lực vào những việc không cần
thiết và luôn được mọi người cảm thông, giúp đỡ;
- Sống giản dị đem lại bình yên và hạnh phúc cho gia đình;
- Giản dị tạo ra cái đẹp trong cuộc sống;
- Sống giản dị góp phần tạo ra mối quan hệ chan hòa, thân thiện với nhau, tránh
được thói hư tật xấu. - …
VĂN BẢN “Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG” ĐỀ SỐ 1:
I. Văn – Tiếng việt: Cho đoạn văn sau:
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm
ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên
thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần."
(SGK, Ngữ văn 7- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Nêu nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong đoạn trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn?
Câu 5: Dựa vào những kiến thức văn học sẵn có, em hãy viết đoạn văn chứng
minh: Văn chương gây cho ta tình cảm ta không có. GỢI Ý: 1
- Đoạn văn trích trong văn bản: "Ý nghĩa văn chương" - Tác giả: Hoài Thanh. 2
- Nội dung của đoạn văn: Tác giả nêu ra nhận định về tác dụng của văn
chương. Văn chương giúp bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người,
giúp con người hướng tới những cái đẹp của cuộc đời. 3
- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ
- Tác dụng: Nhấn mạnh tác dụng của văn chương. 4
- Công dụng của dấu chấm phẩy: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một
câu ghép có cấu tạo phức tạp. 5 a. Giải thích:
 Văn chương là một hình thức nghệ thuật sáng tạo. Người nghệ sĩ trải
qua quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc sáng tác những tác
phẩm chân chính khơi gợi những cảm xúc chưa có trong lòng người
đọc. Để từ đó độc giả cùng đồng cảm, suy nghĩ, chiêm nghiệm
những vấn đề, bài học tác giả gửi gắm. Vì vậy nhận định " Văn
chương gây cho ta những tình cảm ta không có " là hoàn toàn đúng đắn. b.Chứng minh:
 Bài thơ Lượm gây xúc động cho người đọc về sự hi sinh anh dũng
của chú bé liên lạc. Đó cũng là những đau thương, mất mát của dân
tộc ta trong những năm tháng không thể nào quên ấy. Từ đó gợi ra
trong lòng người đọc sự hạnh phúc, lời cảm ơn khi được sống trong
hòa bình độc lập như ngày hôm nay.
 Tác phẩm "Cuộc chia tay của những con búp bê "của nhà văn Khánh
Hòa đã cảm nhận được nỗi đau chia lìa của Thành và Thủy, những
vết thương mà rất lâu mới có thể lành mà những đứa trẻ phải gánh
chịu khi mái ấm gia đình tan vỡ. Đó cũng là lời nhắc nhở với mỗi
chúng ta cần bảo vệ tâm hồn trong sáng của những đứa trẻ, cần có
trách nhiệm với tuổi thơ của chúng, hậu quả khi một mái nhà êm ấm
chia lìa không chỉ tác động đến người lớn mà còn ảnh hưởng đến tâm
lí của những người con.
 Khi đọc "Cổng trường mở ra " ta thấy được cảm xúc, tâm trạng của
người mẹ trước ngày khai trường của con, khi con bước vào một
cánh cửa mới, chân trời mới của cuộc đời. Từ đó ta cũng hiểu được
nỗi lòng của những người mẹ luôn hết lòng vì con, con dù lớn như
thế nào thì vẫn cần mẹ chở che. Đó cũng là lời khẳng định vai trò của
nhà trường và xã hội vì tương lai của trẻ em trong sự nghiệp giáo dục.
 Trong "Dế Mèn phiêu lưu kí" của Tô Hoài ta thấy thương cảm cho
Dế Choắt vì sự ngông cuồng của Dế Mèn đã để lại một bài học đau
đớn và cả nỗi niềm ân hận không nguôi trong lòng Dế Mèn. Từ đó
cũng để lại bài học cho chúng ta cần suy nghĩ cẩn trọng trước mọi
hành động của mình và chịu trách nhiệm với chính bản thân và mọi người xung quanh.
 Tác phẩm "Sông nước Cà Mau" của Đoàn Giỏi đã khơi gợi trong
lòng người đọc sự xúc cảm trước vẻ đẹp của vùng sông nước Cà
Mau mặc dù ta chưa từng đặt chân đến nơi đây.
 Bài thơ "Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong
lòng người đọc niềm thương cảm với số phận của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến qua đó cũng thể hiện sự trân trọng với nhân
phẩm và đức hạnh của người phụ nữ vẫn luôn " giữ vững tấm lòng
son". Không những vậy ta cũng cần lên án cái xã hội thối nát lúc bấy giờ.
 Đọc bài thơ " Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan ta cũng
thấy nỗi đau của một người con mất nước, đã đi qua một thời vang
bóng của lịch sử dân tộc
 "Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia". c. Đánh giá:
 Ý kiến "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có" hoàn
toàn thuyết phục, đã khẳng định được giá trị và vai trò của văn
chương trong việc nuôi dưỡng tình cảm tốt đẹp trong lòng người.
 Tuy nhiên văn chương không chỉ khơi dậy tình cảm con người không
có mà nó còn bồi đắp những tình cảm sẵn có để mạch nguồn cảm
xúc tốt đẹp được nối dài mãi. ĐỀ SỐ 2:
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có..."
a. Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
c. Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Từ đó tác
giả khẳng định tác dụng của văn chương như thế nào?
d. Xác định cụm C -V làm thành phần mở rộng và cho biết nó mở rộng cho thành phần nào của câu ?
e. Văn bản mà em vừa nêu (trong câu 1) được mở bài bằng một câu chuyện, em
hãy ghi lại ngắn gọn nội dung câu chuyện và giải thích tại sao tác giả lại chọn cách vào bài như vậy? GỢI Ý: 1.
- Câu văn trích trong "Ý nghĩa văn chương" của Hoài Thanh. 2. - PTBĐ: Nghị luận 3.
- Phép điệp ngữ, liệt kê.
- Tác giả nhận định về tác dụng to lớn của văn chương. Đây là
chức năng giáo dục bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người, giúp
con người tự khám phá, nâng cao niềm tin khát vọng hướng tới những
cái đẹp của cuộc đời.
+ Những tình cảm ta sẵn có như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước
+ Những tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động
cùng tình cảm của những người ở đâu đâu mà ta không quen biết, tình
cảm yêu kính đối với lãnh tụ, tình cảm khao khát khám phá những
mảnh đất xa xôi, bí ẩn. 4.
Cụm C -V làm thành phần mở rộng
=> Mở rộng cho thành phần phụ ngữ của cụm danh từ 5.
Ghi lại được nội dung câu chuyện mở đầu trong văn bản Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh.
Giải thích: Tác giả chọn cách mở bài như vậy:
+ Tạo được tính hấp dẫn cho tác phẩm
+ Nhấn mạnh tình yêu thương, mối giao cảm giữa nghệ sĩ với muôn vật
muôn loài là cái gốc của văn chương nghệ thuật.
VĂN BẢN “SỐNG CHẾT MẶC BAY” ĐỀ SỐ 1:
I/ PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 ở dưới.
“ …Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to:
- Đây rồi!...Thế chứ lại !
Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói:
- Ù ! Thông tôm chi chi nẩy !... Điếu mày !...
Ấy trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn
lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không
chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh
thảm sầu, kể sao cho xiết !”

(Ngữ văn 7 tập 2, trang 74)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Chỉ ra nét nghệ thuật tiêu biểu nhất có trong đoạn trích nêu tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 4: Từ thói vô trách nhiệm của quan phụ mẫu trong đoạn trích, em hãy trình
bày quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo của Việt Nam qua thời gian chống dịch covid 19 . Phần Câu Nội dung I ĐỌC HIỂU 1
- Đoạn trích trích từ văn bản: Sống chết mặc bay
- Tác giả: Phạm Duy Tốn 2
- Phương thức biểu đạt: Tự sự 3
- Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu: liệt kê: nước tràn lênh láng, nhà cửa
trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn… - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh, tô đậm những nỗi thống khổ của nhân dân khi đê vỡ.
+ Qua đó thể hiện thái độ phê phán, căm phẫn của tác giả đối với thói vô
trách nhiệm của quan phụ mẫu. 4
Học sinh sẽ có nhiều cảm nhận khác nhau về bộ mặt quan lại trong xã
hội xưa. Tựu chung lại là :
- Chính phủ Việt Nam chăm lo đén đời sống của nhân dân.
- Đưa ra các biện pháp để phòng chống dịch cô Vid
- Yêu cầu nhân dân phải thực hiện đúng các phương pháp phòng
chống dịch: Ở đau thì ở yên đó, đeo khẩu trang, không tiếp xúc
nơi đông người…từ vùng dịch về phải khai báo để cách li….
- Quyết không để dân bị hoang mang khi mắc coovid,
- Những nơi bị cách li không được để dân thiếu về nhu yếu phẩm,
cung cấp đầy đủ cho người dân vùng cách li ĐỀ SỐ 2:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh
vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu
vang trời dậy đất. Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm
le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.

Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề
lại:
- Có ăn không thì bốc chứ! Thầy đề vội vàng:
- Dạ, bẩm, bốc.” (Ngữ văn 7, Tập hai)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai?
Câu 2: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3: Tìm và ghi lại các câu rút gọn có trong đoạn văn.
Câu 4: Ý nghĩa của câu văn “Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn
điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.” GỢI Ý: 1
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “Sống chết mặc bay”
- Tác giả: Phạm Duy Tốn. 2
- Nội dung của đoạn văn: Sự tương phản đối lập giữa hành động, thái độ
của quan phụ mẫu với hành động, thái độ của mọi người khi nghe tin đê sắp vỡ. 3 - Câu rút gọn: + Mặc kệ!
+ Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại.
+ Có ăn không thì bốc chứ! + Dạ, bẩm, bốc. 4
- Câu văn giúp cho người đọc có những cảm nhận đầy đủ về viên quan phụ mẫu:
+ Kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm: điềm nhiên chờ bốc trúng quân mình cần để
hạ bài trong khi mọi người đều giật nảy mình khi nghe tin đê sắp vỡ.
+ Kẻ đam mê cờ bạc, coi bài bạc đỏ đen là niềm vui, vui thú trên nỗi đau
khổ của nhân dân: chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”
- Nghệ thuật tương phản đối lập làm nổi bật chân dung của quan phụ mẫu
- Một kẻ vô trách nhiệm, đam mê cờ bạc, lòng lang dạ coi nước bài cao
thấp hơn tính mạng, tài sản của người dân.
- Câu văn giúp người đọc hiểu và cảm thông với những bất hạnh của
người dân trong xã hội cũ; bày tỏ thái độ lên án, phê phán tầng lớp quan
lại trong xã hội phong kiến xưa. ĐỀ SỐ 3:
Phần I. Đọc hiểu văn bản
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê
làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ
thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn
lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.
Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang
hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa
tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người
khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo
thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
c. Tác phẩm trên thuộc thể loại nào?
d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên?
e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê.
g. Câu văn nào tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê. GỢI Ý: a.
- Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.
- Tác giả: Phạm Duy Tốn b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự c.
- Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn d.
- Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gần một giờ đêm e.
- Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng trăm nghìn con
người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ
đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu
chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. g.
- Câu văn tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê: Tình
cảnh trông thật là thảm. ĐỀ 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm,
khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu
vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi
ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
(Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, trang 74, 75)
Câu 1. Nêu thể loại của văn bản chứa đoạn trích nêu trên? Kể tên văn bản cùng thể
loại mà em được học trong chương trình Ngữ văn 7.
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của
phép tu từ vừa tìm được
Câu 4 . Nêu nội dung đoạn văn trên? GỢI Ý:
1. - Thể loại: Truyện ngắn
- Văn bản cùng thể loại: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
2. Trước hết, nhan đề "Sống chết mặc bay" là một vế của câu tục ngữ dân
gian "Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi" - với ý nghĩa phê phán những
hạng người vô trách nhiệm, ích kỉ, chỉ biết lợi ích của bản thân mà không
quan tâm đến cuộc sống, thậm chí tính mạng của những người khác (ở
đây chỉ những tên thầy thuốc dởm, những tên lang băm, thầy bói trong xã
hội cũ). Đặt cụm từ "sống chết mặc bay" vào tình huống cụ thể của
truyện, Phạm Duy Tốn đã khái quát thành việc phê phán, tố cáo những
bọn có chức quyền, mang danh "quan phụ mẫu", "cha mẹ" của dân nhưng
lại vô trách nhiệm, vô lương tâm, mất hết nhân tính, thờ ơ trước sự sống
còn của con dân. Đó là tên quan phụ mẫu được triều đình cắt cử đi hộ đê,
giúp đỡ dân chúng làng X, phủ X chống chọi với mưa lũ, ấy vậy mà hắn
vô cảm, không màng đến nhiệm vụ được giao, lao vào ván bài đen đỏ,
mặc kệ dân chúng xoay sở với sự tàn phá của thiên nhiên. Cũng qua nhan
đề tác phẩm này, Phạm Duy Tốn lên tiếng phê phán thói vô trách nhiệm,
ích kỉ, lòng lang dạ sói của tầng lớp quan lại phong kiến lúc bấy giờ và
bày tỏ sự xót thương, đồng cảm trước cuộc sống đầy cực khổ của người dân.
3. - Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ liệt kê
- Tác dụng: Liệt kê đầy đủ đồ dùng của quan phụ mẫu khi đi hộ đê, qua
đó thấy được cuộc sống xa hoa, phè phỡn của quan phụ mẫu
4. - Miêu tả đồ dùng của quan phụ mẫu khi đi hộ đê ĐỀ SỐ 5: Phần I. Đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang
hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa
tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người
khó lòng đich nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo
thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”

(Trích Sống chết mặc bay, Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1. Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Có mấy câu đặc biệt trong đoạn trích trên? Sự xuất hiện của những câu đặc
biệt đó có tác dụng gì?
Câu 3. Nêu nội dung chính đoạn văn trên?
Câu 4. Đoạn trích trên có gì đặc biệt về mặt nghệ thuật? Cho biết hiệu quả diễn đạt
của nghệ thuật ở đoạn trích đó.
Câu 5. Từ văn bản Sống chết mặc bay, theo em, chúng ta cần làm gì để hạn chế và
giảm thiểu tác hại của lũ lụt?
1. - Miêu tả, biểu cảm, tự sự
2. - Có 3 câu đặc biệt.
- Những câu đặc biệt thể hiện được thái độ, cảm xúc của người kể chuyện
cũng như những người dân hộ đê: lo lắng, bất an vì nguy cơ vỡ đê. Sự xuât
hiện của những câu đặc biệt này còn giúp người đọc hình dung được hiện
trạng nguy ngập của cảnh mưa lũ, đê sắp vỡ.
3. - Đoạn trích tái hiện cảnh người dân hộ đê trong đêm mưa lũ và nguy cơ vỡ đê
4. - Đoạn trích có nhịp kể nhanh, sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm; thủ pháp
tương phản, những câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp.
- Những biện pháp nghệ thuật trên đã giúp tác giả tái hiện chân thực cảnh
tượng, không khí hộ đê: căng thẳng , vất vả, nhốn nháo, gấp gáp vì đê sắp vỡ.
Sự đối lập, tương phản giữa sức dân thì đã yếu ớt với mưa cứ tầm tã trút
xuống, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên càng làm rõ sự lo lắng, bất lực của
người dân trước nguy cơ vỡ đê
- Nhứng câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp để thể hiện được xúc
cảm của người kể chuyện: lo lắng, thương cảm, xót xa, trước nỗi thống khổ của người dân.
5. Hs trình bày được những biện pháp để hạn chế và giảm thiểu tác hại của lũ lụt. Chẳng hạn như:
- Tăng cường trồng cây gây rừng, trồng rừng chắn sóng, phủ xanh đồi trọc.
- Không khai thác rừng bừa bãi, không được chặt phá rừng. Bởi thảm
thực vật của rừng, những cây xanh, rừng phòng hộ sẽ giảm thiểu thiệt
hại của lũ lụt, lũ cuốn, sạt lở đất.
- Nguyên nhân sâu xa của lũ lụt là do môi trường bị ô nhiễm. Nó là hệ
quả tất yếu của việc tàn phá môi trường, biến đổi khí hậu. Vì thế mỗi
người phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống(đất, nước, không
khí) làm cho môi trường luôn trong lành.
Chủ động phòng ngừa thiên tai, mưa lũ, tăng cường xây dựng và bảo vệ đê
điều, ứng cứu kịp thời khi có thiên tai, mưa lũ...
VĂN BẢN “NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU” ĐỀ SỐ 1: I. ĐỌC HIỂU
Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Ô ! Ông nghe tôi, ông Phan Bội Châu này ! Ông hãy để mặc đấy những ý
nghĩa phục thù của ông hãy từ bỏ đi những mưu đồ xưa cũ, và, thôi, chớ tìm cách
xúi giục đồng bào ông nổi lên chống lại chúng tôi nữa ; trái lại, ông hãy báo cho
họ cộng tác với người Pháp, và, làm như vậy ông sẽ được tất cả, được cho đất
nước ông, được cho bản thân ông !

«Về chuyện này, tôi có thể cho ông nghe gương của một trong những trợ thủ
cũ của ông, là ông Nguyễn Bá Trác; ông biết đấy, ông này đã biết điều rồi và hiện
nay thì đã đứng về phía chúng tôi. Nhưng nếu gương của người đồng bào ông, ông
cho là chưa đủ, thì tôi xin kể gương đồng bào của chính tôi cho ông nghe, gương

các bạn học từ hồi lúc còn nhỏ, các chiến hữu của tôi, Guy-xta-vơ, A-lếch-xăng,
A-ri-xtit, An-be và Lê-ông. Những vị ấy, ngày nay lừng danh cả, đều đã lần lượt
đốt cháy những cái mà mình đã tôn thờ và đang tôn thờ những cái mà mình đốt
cháy ».[…]
« Nhưng sao thế, ông hãy nhìn tôi này, ông Phan Bội Châu ! Trước tôi là
đảng viên xã hội, và giờ đây tôi làm Toàn quyền… ! »
(Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2012) Câu 1.
Nhân vật tôi trong đoạn trích là ai ? Hắn đang thuyết phục cụ Phan Bội Châu
điều gì? Qua cách thuyết phục của nhân vật, em hiểu gì về bản chất của hắn? Câu 2.
Để thuyết phục cụ Phan, nhan vất tôi đã dùng phép lập luận nào em đã học?
Căn cứ vào đâu em biết? Câu 3.
Đoạn văn trên có một câu đặc biệt, em hãy viết lại câu đó. Câu 4.
Trong câu «Nhưng nếu gương của người đồng bào ông, ông cho là chưa đủ,
thì tôi xin kể gương đồng bào của chính tôi cho ông nghe, gương các bạn học từ
hồi lúc còn nhỏ, các chiến hữu của tôi, Guy-xta-vơ, A-lếch-xăng, A-ri-xtit, An-be
và Lê-ông», dùng phép tu tù nào, xác định và nêu tác dụng của phép tu từ ? GỢI Ý: 1.
- Nhân vật tôi là: Va-ren.
- Va-ren đang thuyết phục Phan Bội Châu: phản bội lại lí tưởng của
mình, để cộng tác với người Pháp…Bằng cách: Hứa chăm sóc vụ Phan
Bội Châu khi sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương. Varen nói với
Phan Bội Châu: “Tôi đem tự do đến cho ông đây”.
- Bản chất của Va-ren: xảo trá, lừa bịp 2. - Lập luận chứng minh.
- Căn cứ: Va-ren đưa ra hàng loạt những dẫn chứng, là chiến hữu của
Phan Bội Châu hay là bạn của Va-ren. 3. - Câu đặc biệt: Ô! 4. - Phép tu từ liệt kê.
- tác dụng: Làm đầy đủ, sâu sắc hơn những nhân vật được Va-ren đưa ra
làm dẫn chứng, khiến cho Phan Bội Châu thêm phần tin tưởng. ĐỀ SỐ 2:
Cho đoạn văn: "... Những cu li kéo xe tay phóng cật lực, đôi bàn chân trần
giẫm lạch bạch trên mặt đường nóng bỏng; những quả dưa hấu bổ phanh đỏ lòm
lòm; những xâu lạp xường lủng lẳng dưới mái hiên các hiệu cơm; cái rốn của một
chú khách trưng ra giữa trời; một viên qua uể oải bước qua, tay phe phẩy cái quạt,
ngực đeo tấm bắc đẩu bội tinh chữ thập. a.
Hãy tìm các từ, cụm từ tạo nên phép liệt kê trong đoạn văn và cho
biết đó là liệt kê theo cách nào? b.
Dấu câu nào đã được dùng để đánh dấu ranh giới giữa cỏc bộ phận
của phép liệt kê trong đoạn văn trên? Nêu những công dụng của dấu câu đó? c.
Hãy chỉ ra trạng ngữ được dùng trong câu văn sau:
Những cu li kéo xe tay phóng cật lực, đôi bàn chân trần giẫm lạch bạch trên mặt đường nóng bỏng. GỢI Ý: a.
- Phép liệt kê: (1) Những cu li kéo xe tay phóng cật lực, đôi bàn
chân trần giẫm lạch bạch trên mặt đường nóng bỏng; (2) những quả
dưa hấu bổ phanh đỏ lòm lòm; (3) những xâu lạp xường lủng lẳng
dưới mái hiên các hiệu cơm; (4) cái rốn của một chú khách trưng ra
giữa trời; (5) một viên qua uể oải bước qua, tay phe phẩy cái quạt,
ngực đeo tấm bắc đẩu bội tinh chữ thập.
- Đoạn văn sử dụng kiểu liệt kê không theo từng cặp (Xét về mặt cấu tạo) b.
- Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong phép liệt kê.
- Nêu được công dụng của dấu chấm phẩy
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
+ Ngăn cách các bộ phận trong phép liệt kê. c.
- Trạng ngữ: Trên mặt đường nóng bỏng
VĂN BẢN “CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG” ĐỀ SỐ 1: Câu 1: Cho đoạn văn sau:
“Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu,
bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng,
réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau truốt như ngón
nhấn. mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc
khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động đáy hồn người”.

a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Nội dung của đoạn văn trên là gì?
c) Trong đoạn văn, tác giả đã dùng biên pháp tu từ nào? Nêu tác dụng? GỢI Ý: a.
Đoạn văn được trích trong văn bản: “Ca Huế trên sông Hương”, của tác giả Hà Ánh Minh. b.
Nội dung đoạn văn: Nói lên không gian khi các làn điệu ca Huế bắt đầu
cất lên cùng với những âm thanh đặc sắc. c.
- Tác giả dùng biện pháp liệt kê.
+Liệt kê nhạc khúc: lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ.
+Liệt kê giai điệu âm thanh: du dương, trầm bổng, réo rắt.
+Liệt kê những ngón đàn: ngón nhấn, mổ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.
- Tác dụng: Làm nổi bật tài nghệ chơi đàn của nhạc công với những
ngón đàn hết sức phong phú và âm thanh phong phú của các nhạc cụ, vẻ
đẹp của các điệu ca Huế trên sông Hương. ĐỀ SỐ 2: Câu 1:
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn
nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương trầm bổng, réo rắt mở
đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ,
vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc
nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
a. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
b. Nêu chủ đề chính của văn bản.
c. Trong bộ phận in đậm ở đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì ? Hãy nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật đó.
d. Qua văn bản, em thấy mình cần làm gì để bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. a.
- Kiểu văn bản: Nghị luận b.
- Chủ đề: Bản sắc văn hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. c. - Nghệ thuật liệt kê.
- Tác dụng nhấn mạnh tài nghệ chơi đàn điêu luyện của các nhạc công d.
- Tìm hiểu các giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng.
- Đem bản sắc văn hóa quảng bá với bạn bè thế giới