TOP 15 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Ngữ văn - Tập 4 (có đáp án)

Tổng hợp 10 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Ngữ Văn có đáp án chi tiết. Tài liệu gồm 71 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. mời bạn đọc đón xem!

Trang 1
ĐỀ 31
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐC HIU( 3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thc hin các yêu cu t Câu 1 đến Câu 4.
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên mỗi người định nghĩa thành công theo
cách riêng. người gn thành công vi s giàu v tin bc, quyn lc, tài cao hc rng;
có ngưi li cho rng một gia đình êm ấm, con cái nên ngưi thành công...vv. Chung qui
li, có th nói thành công là đạt đưc những điều mong mun, hoàn thành mc tiêu ca mình.
Nhưng nếu suy ngm k, chúng ta s nhn ra rng tht ra câu hi quan trng không phi
“Thành công gì?” “Thành công đ làm gì?”. Ti sao chúng ta khát khao thành
công? Suy cho cùng, điu chúng ta mun không phi bn thân thành công là cm giác mãn
nguyn d chu thành công mang lại, khi chúng ta đạt được mc tiêu ca mình. Chúng
ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cui cùng chúng ta nhm ti tht
ra là hnh phúc, còn thành công ch là phương tiện.
Quan nim cho rằng thành ng hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ s ng nhn,
ảo tưởng.
Bạn hãy để hnh phúc tr thành nn tng cuc sng, khi ngun giúp bn thành công
hơn chứ không phải điều ngược lại! Đó chính “bí quyết” để bn mt cuc sng thc s
thành công.
(Theo: http://songhanhphuc.net/tintuc).
Câu 1. Ch ra đích cuối cùng con người ng ti trong cuc sống qua đoạn trích.(0,5
điểm)
Câu 2. Theo tác giả, điều nào quan trọng hơn: “Thành công gì?” hay “Thành công để làm
gì?” (0,5 điểm).
Câu 3. Ví sao tác gi cho rng: Quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ
là s ng nhn, ảo tưởng? (1,0 điểm).
Câu 4. Anh/ch đồng tình vi quan niệm “Hạnh phúc nn tng cuc sống” không?
sao? (1,0 đim).
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm) T nội dung đoạn trích phần Đọc-hiu, anh/ch hãy viết một đoạn văn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca bn thân v mi quan h gia thành công hnh
phúc.
Câu 2.(5.0 điểm)
Trong truyn ngn V nht, nhà văn Kim Lân ba lần miêu t dòng nước mt ca c
T. Chiều hôm trưc, khi Tràng dẫn người v nht v nhà:”Chao ôi, ngưi ta dng v g
chồng cho con lúc trong nhà ăn nên làm ni, những mong sinh con đẻ cái m mt sau này.
Còn mình thì...Trong k mt kèm nhèm ca bà r xuống hai dòng nước mt...”
Trang 2
“Ct làm sao chúng mày hòa thun u mng rồi. Năm nay thì đói to đy. Chúng mày ly
nhau lúc này, u thương quá...
Bà c nghn lời không nói được nữa, nước mt c chy xung ròng ròng”.
Và sáng hôm sau, trong bữa ăn Trống thúc thuế đấy, đằng thì nó bt giồng đay, đng thì
nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được các con ...Bà lão ngonh vi ra
ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc”.
(Kim Lân - Ng văn 12, Tp hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2015, tr.27 và tr.31)
Hãy trình bày cm nhn ca anh/ch v chi tiết dòng nước mt ca c T trong tác
phm V nht ca Kim Lân.
............. HT............
NG DN CHÂM
(Hưng dn chm này gm 03 trang)
PHN
Câu
NI DUNG
ĐIM
I
ĐỌC HIU
3.0
1
Hnh phúc.
0.5
2
“Thành công để làm gì?” Nghĩa theo tác giả, li ích ca thành
công quan trọng hơn. Đó cảm giác mãn nguyn d chu
thành công đem lại, khi chúng ta đạt đưc mc tiêu ca mình.
0.5
3
thành công không phải lúc nào cũng đi liền vi hnh phúc bi
thc tế biết bao người giàu, ni tiếng, thành công hơn ngưi vn bt
hnh, trm cm, thm chí bế tc đến đ tìm đến cái chết.
1.0
4
Nêu quan điểm đồng tình hay không đồng tình, gii hp
thuyết phc
1.0
II
LÀM VĂN
7.0
1
Viết đoạn văn nghị lun hội trình bày suy nghĩ v mi quan h
gia thành công và hnh phúc.
2.0
a. Đảm bo v hình thc đoạn văn
Đoạn văn 200 chữ, có b cc 3 phn: M đoạn, thân đoạn, kết đoạn
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, qui np, tng-
phân-hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun:
Mi quan h gia thành công và hnh phúc.
0.25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề
ngh lun theo nhiu cách. Có th theo hưng sau:
- Lí gii: Thế nào là thành công, thế nào là hnh phúc?
1.0
Trang 3
- Bàn v mi quan h hai chiu gia thành công và hnh phúc.
+ Thành công có giúp chúng ta hnh phúc?
+ Hnh phúc có phi là s thành công?
- Đánh giá xem thành công hay hnh phúc gi vai trò nn tng, là
yếu t quan trọng hơn, là cái đích hướng đến.
- Bài hc nhn thức và hành động: Làm để thành công hnh
phúc
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit
0.25
e. Sáng to
Suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m
0.25
2
Viết bài ngh luận văn hc trình bày cm nhn v dòng nước mt
ca bà c T trong tác phm V nht.
5.0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu đưc vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: dòng c mt- hin thân ca
tình mu t sâu nặng, cao đẹp, thiêng liêng...
0.5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l dn chứng: đảm
bo các yêu cu sau:
c1 .Gii thiu khái quát v tác gi Kim Lân và tác phm V nht
0.5
c2. Cm nhn chi tiết “dòng nưc mt” ca bà c T
-Hoàn cnh dn đến “dòng nước mt”
+ Bi cnh chung: Nạn đói khủng khiếp 1945, bc tranh thm
đạm, đầy âm khí, thê lương và chết chóc
+ Bi cnh riêng: Gia cnh bà c T; bn thân Tràng li dân
ng cư, nghèo khổ, thô kệch, hơi ngẩn ngơ...; “thị” thì lại lang thang,
đói rách, thảm hại. Hai người gặp nhau qua câu đùa ct ca Tràng.
Ln th hai gp li, người đàn bà gợi ý và được cho ăn. Cuối cùng th
đã bám lấy câu nói đùa của người ta đ theo không v làm v. Dòng
nước mt ca c T đã rỉ xung khi biết được s vic tr trêu
này...
- Cm nhn v dòng nước mt:
+ Nước mt ca s ti thân , xót phận mình, xót thương cho
các con đến tht lòng.
Đau kh khi chưa làm tròn bổn phận ngưi m.
Xót thương cho s kiếp con trai nht v trong hoàn cnh tr
trêu, ti nghip.
2.5
Trang 4
Thương cô con dâu hốc hác, rách rưới b cái đói đy tới đường
cùng phi liu thân.
+ Nước mt vui mng cho hnh phúc ca các con (hnh phúc
và bun lo ln ln)
+ Nước mt lo lắng cho ơng lai các con( Nỗi lo thưng trc,
ám nh, c 3 lần dòng nước mt ca c đều đi kèm với ni lo lng)
Đặc bit, trong bữa ăn sáng hôm sau, khi nghe tiếng trng
thúc thuế, c lại khóc nhưng đã c che giấu c mt ca mình
trưc mt con dâu. Giọt nước mt cùng với hành động đó tht cm
động, là biu hin tht bao la, sâu sắc tình thương con của bà..
c3. Nhn xét chung
- Giá tr nội dung: dòng nước mắt đã thể hin giá tr hin thc và
nhân đạo sâu sc: lên án ti ác phát xít Nht; cảm thương s phn
cnh ng bi thm của ngưi nông dân nghèo trong nạn đói; trân
trng, ngi ca v đẹp tâm hồn người m. c T cũng mẫu hình
điển hình cho nhng m quê nghèo Vit Nam vi tình mu t sâu
nng,...
- Đặc sc ngh thut: xây dng chi tiết ngh thut sc biểu đạt
ln: miêu t din biến tâm lí nhân vt chân thc, t nhiên, tinh tế, đặc
sc...
0.5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ u sắc v vn đề ngh lun: cách diễn đạt mi
m.
0.5
TỔNG ĐIỂM
10.0
................Hết............
ĐỀ 32
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Hiu một cách đơn giản, tư duy phản bin vic chúng ta không chp nhn
ngay lp tc mt vấn đ, dù nó hp dn và có v d tin đến đâu. Luôn có nhiu mt cn
xem xét đi vi vấn đề y phi trải qua qtrình duy, bao gồm các giai đoạn t
thu thp d liu, phân tích, lp luận, đánh giá rồi mới đi đến kết lun cui cùng. Kết
qu của quá trình đó là tính chính xác của vấn đề đưc làm sáng t ( …)
Trang 5
Vi s lên ngôi ca mng hi, thông tin đưc chia s rng rãi trong thế gii
phẳng đang thay đổi con người mt cách sâu sc. Trang b duy phản bin tr thành
nhu cu thiết thân để mi cá nhân tn tại được gia những đợt sóng thông tin khng l,
ng x hợp lý trước các tác động tích cc ln tiêu cc mà thế gii mng mang lại.(…)
Khi nhận được mt thông tin, phn ứng đầu tiên trên mạng thường ch trích,
thiếu quá trình xác minh thông tin đó đúng hay không, có các mt tt và xu nào. Vì thế
mi có các v thông tin gi tràn lan. Mt tm nh chp b xe hơi đ chơi đăng tải cũng
có th khiến dư luận dy sóng truy tìm ch nhân các "siêu xe". Mt thông tin xào nu t
bài báo cũ, thêm thắt chi tiết bo lực, cũng đưc lan truyn gây hoang mang s hãi.
Những tin đồn v cái chết của ai đó, h vn sống, được chia s không cn suy
nghĩ.
Tr thành một netizen, khá đông ngưi tr rơi vào một trong hai thái cc: Hoc
vì thiếu góc nhìn riêng, lười suy xét, cm thấy khó khăn khi phân biệt đúng sai, chúng ta
s tìm đến mt s nhân tiếng nói mạnh hơn, chờ đợi ý kiến quan điểm ca
h. Chính t đây hình thành nên những đám đông d b kích động, vi nhng v "ném
đá tập thể" đã sẽ còn tiếp tc xy ra. Hoặc trường hp th hai, chúng ta tr thành
chính các cá nhân mnh m có th dn dắt đám đông, gây nên nhng cuc tranh cãi n
ào. Vấn đề đây, khi trình bày quan điểm, các bước phân tích, đánh giá không đưc
dùng đến. Tiêu chí chính xác b b qua. Mc tiêu tìm kiếm s tht b gt bỏ, nhường
c cho mong mun bng mi giá giành phn thng trong "cuc chiến". như thế,
hu hết những cá nhân này rơi vào bẫy ngy bin.
(http://kenh14.vn/la-chu-cuu-trong-bong-toi-hay-cam-khien-va-giao-len-
buoc-ra-vung-sang- 201712022010302908.chn)
Thc hin nhng yêu cu:
Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết một cách đơn giản, tư duy phản bin là gì?
Câu 2. Theo tác gi, tại sao duy phản bin tr thành nhu câu thiết thân ca mi
nhân trong thế gii phng hin nay?
Câu 3. Anh/ch hiểu như thế nào là " by ngy biện" dược đề cập trong đoạn trích?
Câu 4. Theo anh/chị, tư duy phản biện có đồng nghĩa với s phản đối không?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2.0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc- hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
ch) cho biết anh/ch làm thế nào để t qua th thách trong chính bn thân mình.
Câu 2 (5.0 điểm)
V nhân vt Phùng trong truyn ngắn Chiếc thuyn ngoài xacủa Nguyn
Minh Châu, ý kiến cho rng, nét ni bt người ngh sĩ này mt tâm hn
nhy cảm và say mê cái đp. Ý kiến khác thì nhn mnh : V đp sâu xa ca ngh sĩ
Phùng chính là mt tấm lòng trăn trở, lo âu v thân phn con người.
Anh/ch suy nghĩ gì về ý kiến trên.
-------------- Hết ------------
Trang 6
NG DN CHM
Phn
Ni dung
Đim
I
ĐỌC
HIU
3.0
Hiu một cách đơn gin, duy phn bin vic chúng ta
không chp nhn ngay lp tc mt vấn đề, dù nó hp dn và có
v d tin đến đâu.
0.5
Theo tác gi, tư duy phản bin tr thành nhu câu thiết thân ca
mi nhân trong thế gii phng hin nay để mi nn
tn tại được gia nhng đợt sóng thông tin khng l, ng x
hợp trước các tác đng tích cc ln tiêu cc thế gii
mang li.
0.5
th hiu " by ngy biện" được đề cập trong đoạn trích
cái " by" mà mt s người t to ra cho mình. H thường bao
biện, đổ li, quy chụp, đánh tráo khái niệm,…khi mun giành
phn thng v mình mà không phân tích đúng - sai,…
1.0
Tr li ngn gn, th hiện quan điểm nhân. th din
đạt theo cách sau:
duy phn biện không đồng nghĩa vi s phản đối duy
phn bin mt quá trình bin chng bao gm s phân tích và
đánh giá thông tin đã theo cách nhìn khác nhm làm sáng t
khẳng định tính chính xác ca vấn đề, trong khi phản đối
phn ln biu th một thái độ như chống li, không tuân theo,..
1.0
II
LÀM
VĂN
7.0
T nội dung đon trích phần Đọc- hiu, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 ch) cho biết anh/ch làm thế nào để t qua
th thách trong chính bn thân mình.
2.0
a. Ðm bo th thc ca một đoạn văn
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0.25
c. Trin trai hp nội dung đoạn văn: vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chng. th
viết đoạn theo định hướng sau:
- Gii thích:
+ Th thách trong chính bn thân mình: s hèn nhát, thói ích
k, s đố k, lòng tham,..
+ t qua th thách trong chính bn thân mình: dũng cảm đối
din vi chính nhng th thách, s hèn nhát, thói ích k, s đố
k, lòng tham,..
1.0
Trang 7
Phn
Ni dung
Đim
.- Phân tích, chng minh, :
+ Vượt qua th thách ca bn thân mt trong nhng phm
cht cùng quan trng của con người mi thời đại. Bi
trong cuộc đời, chúng ta luôn phải đi din với khó khăn, thử
thách.
+ Vượt qua th thách ca bn thân ngh lc, là sc mnh,
ý chí kiên cường để con người có th t lên mi gian nan th
thách, chiến thng chính bn thân mình.
- Bình lun, m rng:
+ Th thách ca bn thân là th thách khó khăn nhất. Vượt qua
đưc th thách ca bn thân là chiến thng v vang nht.
+ Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám
đương đu với khó khăn, thử thách, không vượt lên được thói
ích k, s đố k, lòng tham bn thân mình.
- Bài hc nhn thức và hành động:
+ Để t qua th thách ngay trong bn thân mình, mi
ngưi cn bắt đầu bng việc không né tránh, dũng cảm đối din
vi chính nhng th thách, s hèn nhát, thói ích k, s đố k,
lòng tham,..
+ Không d dãi tha hip vi cái thói xấu; đu tranh vi chính
mình để loi tr nhng thói xu; lng nghe góp ý, phê bình
thng thn t người khác để khc phục nhược điểm,…
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng v vấn đề
ngh lun.
0.25
e. Chính t dùng t đặt câu: đảm bo chun chính t, chun
ng pháp ca câu, ng nghĩa tiếng Vit.
0.25
V nhân vt Phùng trong truyn ngắn “Chiếc thuyn ngoài
xacủa Nguyn Minh Châu, ý kiến cho rng, nét ni bt
người ngh này một tâm hn nhy cm say cái
đẹp. Ý kiến khác thì nhn mnh : V đẹp sâu xa ca ngh
Phùng chính mt tấm lòng trăn tr, lo âu v thân phn con
người.
Anh/ch suy nghĩ gì về ý kiến trên.
5.0
a. Ðm bo cu trúc ca mt bài ngh lun.
đủ M bài, Thân bài, Kết bài. M bài gii thiệu được tác
gi, tác phm; Thân bài triển khai được các luận điểm th hin
cm nhn v nhân vt với hai đặc điểm; Kết bài khái quát đưc
ni dung ngh lun.
0.5
Trang 8
Phn
Ni dung
Đim
b. Xác định đúng vấn đ cn ngh lun: Trình bày suy nghĩ về
ý kiến bàn v nhân vật văn học.
0.5
c. Trin khai các luận điểm ngh lun: vn dng tt các thao tác
lp lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng.
2.5
- Tác gi, tác phm, vấn đề cn ngh lun.
+ Nguyễn Minh Châu nhà văn tiêu biu của văn học Vit
Nam thi chống Mĩ, đng thời là người m đưng xut sc cho
công cuộc đổi mới văn học sau năm 1975. giai đoạn trước,
ngòi bút của ông theo khuynh hướng s thi, thi kì sau chuyn
sang cm hng thế s vi nhng vấn đề đạo đức và triết lí nhân
sinh , có nhiều đổi mi trong ngh thut viết truyn.
+ “Chiếc thuyền ngoài xa” truyện ngn xut sc ca Nguyn
Minh Châu thi kì sau. Tác phm k v chuyến đi thực tế ca
Phùng- mt ngh nhiếp nh, qua th hin cách nhìn sâu
sc ca tác gi v cuc sng s băn khoăn v thân phn con
ngưi.
- Phân tích, chng minh, bình lun:
* Gii thích ý kiến:
- Nét ni bt người ngh sĩ này là một tâm hn nhy cm
say cái đẹp: kh năng khám phá, phát hiện tinh tế s
rung động mãnh liệt trước nhng v đẹp phong ptrong cuc
sng.
- V đẹp sâu xa ca ngh Phùng chính là một tấm lòng trăn
tr, lo âu v thân phn con ngưi: mối quan tâm thường trc
đến s phận con người, nht nhng mảnh đi bt hnh, thái
độ bất bình trước nhng ngang trái cuộc đời.
*Cm nhn v nhân vt Phùng:
- Mt tâm hn nhy cảm và say mê cái đẹp:
+ Phùng tinh tế, nhy bén, nm bắt được cảnh đẹp tri cho ->
mải mê, say sưa cm nhận và thưởng lãng, v p nm bt
háo hc ghi vào ống kính điêu luyện ca mình.
+ Nim hân hoan ca khám phá và sáng tạo đã tràn ngp tâm
hồn khi Phùng chìm đm trong những suy tưởng v s thng
nht giữa cái đp cái thin, v s tn thin tận của
ngh thut và cuc sng.
- Mt tấm lòng trăn trở, lo âu v thân phận con người:
+ Thái độ khi chng kiến cnh bo lực trong gia đình hàng
chài: sng st, bức xúc, căm phẫn, xông vào can thiệp để bo
v người đàn bà hàng chài…
+ Lng nghe, day dt vi chuyện đời người đàn hàng chài;
Trang 9
Phn
Ni dung
Đim
lo lng, ám nh v thân phận tương lai của h - nht
Phác.
+ T đó, Phùng đã những thay đổi quan nim v ngh thut
và cuộc đời: ngh thut phải đến gần hơn cuộc sng, ngh thut
chân chính ngh thut v nhân sinh; người ngh cũng phải
đến gn vi cuc sống con người, không được cái nhìn
th ơ, vô cảm.
Nhân vật Phùng đi din tiêu biểu cho người ngh chân
chính vi niềm đam ngh thut trái tim nhy cm, nhân
hu.
* Ngh thut th hin:
- Ngh thut trn thut
- Vai trò người k chuyn: Phùng va mt nhân vt trong
truyn, vừa người k chuyn tạo nên tính đa dng v đim
nhìn. Trong “Chiếc thuyền ngoài xa”, Phùng được khc ha vi
đời sng ni tâm sâu sc.
- Nhân vật được đặt trong tình huống đặc bit (tình hung nhn
thc). Nhân vt phi liên tiếp đối mt vi nhng cảnh đời trái
ngược qua đó làm ni bt lên các bình din nhân cách ca nhân
vt ngh sĩ.
c. Ðánh giá
- Hai ý kiến trên bàn v nhng v đẹp khác nhau trong tâm hn
ngưi ngh Phùng: ý kiến th nhất đề cao phm cht hàng
đầu ca một người ngh sĩ: sự nhy cm nim say i
đẹp; ý kiến th hai nhn mnh phm chất đáng quý của ngưi
ngh sĩ là tấm lòng hướng đến cuc sống và con người.
- Hai ý kiến không đối lp b sung cho nhau, hp thành cái
nhìn cái nhìn thng nht toàm din v v đẹp phm cht ca
nhân vt ngh Phùng, giúp người đọc nhn thc sâu sắc hơn
v đẹp ca nhân vật này cũng như thấm thía hơn tư tưởng
0.5
4/ ng to: cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu
sc, mi m v vấn đề ngh lun
0.5
5/ Chính t, dùng từ, đặt câu: Ðm bo quy tc chính t, dùng
t, đt câu.
0.5
Tổng điểm
10.0
Trang 10
ĐỀ 33
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIU(3 điểm)
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cu t Câu 1 đến Câu 4
“Trước khi các em nghĩ đến chuyn bay cao bay xa, hãy tp làm bt c th gì, th c nhng th chng
ý nghĩa ch không phi những điều các em thích hay cho quan trng. Đừng bc bi nhng
việc các em không tin tưởng, như thế các em s cm thy nhàm chán chính bản thân mình. Cũng
đừng đem bản thân so sánh mt cách lch lc vi những người như Baltimore Orioles. Hãy giết chết cm
giác t mãn d dàng tha hip, cm giác mi th ờng như đều hay cm giác t bng lòng trong
trng thái tinh thn u mê. Hãy làm cho bn thân xứng đáng với những mà các em đang cố gng. Và hãy
đọc, đọc mọi lúc. đọc như một nguyên tc ca bản thân như một cách đ tôn trng mình. Coi việc đọc
như nguồn sng ca cuộc đời. Hãy phát trin và bo v mt giá tr đạo đức bằng cách đưa ra các lp lun
để chp nhận nó. Hãy những giấc đại. hãy là vic ct lực. Hãy nghĩ cho bản thân mình. Hãy yêu
tt c nhng th các em thích và những người các em cm mến bng tt c tm lòng ca mình.. và hãy làm
tt c những điều đó, như thế các em đang bị thúc gic, mi giây mi phút, tng ch mt. Hãy tin ba tic
nào rồi cũng tàn nhưng đừng bao gi tham gia vào mt cuộc vui khi đã đến lúc tàn, cho bui chiu
hôm nay có rc r đến mc nào”.
(David McCullough, bài phát biu ti bui l tt nghiệp trường trung hc Wellesley)
1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm)
2. Anh/ ch hiu câu: “Coi việc đọc như ngun sng ca cuộc đời” như thế nào? (0,5 điểm)
3. Theo anh ch, tác gi mun nhn gửi điều qua câu: “Trước khi các em nghĩ đến chuyn bay cao bay
xa, hãy tp làm bt c th gì, th c nhng th chẳng ý nghĩa chứ không phi những điều các
em thích hay cho là quan trọng”. (1điểm)
4. Anh/ ch có đồng ý với quan điểm ca tác giả: “Hãy nghĩ cho bản thân mình” không? Vì sao? (1 điểm)
II.LÀM VĂN (7 điểm)
1. Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 ch trình bày suy nghĩ của anh/ ch v câu nói được đặt ra trong phn
Đọc hiu:“Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại”.
2.Trong truyn ngn “Chiếc thuyền ngoài xa” Nguyễn Minh Châu đã miêu tả nhng phn ng của người
đàn hàng chài. Trước nhng trận đòn man rợ của người chồng, người đàn ấy đã “không hề kêu lên
mt tiếng, không chng tr, không tìm cách trn chạy”. Nhưng khi thằng Phác, con trai ch xông đến đánh
cha mình để bo v cho m để ri nhn hai cái bt tai ngã dúi xuống đất thì như một viên đạn đang
xuyên qua tâm hồn người đàn bà, lảm r xung những dòng nước mt”.
(Nguyn Minh Châu, Ng văn 12, tập 2, NXB Giao dc, 2015)
Phân tích hình ảnh người đàn trong hai lần miêu t trên, t đó làm nổi bt quan nim ngh thut ca
Nguyn Minh Châu v con người.
Trang 11
NG DN CHM
A. Hướng dn chung
- Giám kho cn nm bắt được ni dung trình bày của thí sinh đ đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý
cho điểm. Cn ch động và linh hot khi vn dng ng dn chm này.
- Trân trng nhng bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
- Đim l tính đến 0,25; điểm toàn bài làm tròn theo qui định.
B. Hướng dn c th
Phn
Câu/
Ý
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3,0
1
PTBĐ chính: nghị lun.
0,5
2
Coi việc đọc như nguồn sng ca cuộc đời :
+ Đọc sách là cách nuôi dưỡng tâm hn mỗi ngưi.
+ Đó nguồn sng tinh thn quan trng không kém ngun sng vt cht
nuôi dưỡng cơ thể con người.
0,5
3
Vì:
+ Để th sức mình, tích lũy kinh nghiệm.
+ Biết được điểm mạnh, điểm yếu ca bản thân để xác định hướng đi đúng
cho cuộc đời.
1,0
4
HS có th trình bày theo quan đim riêng ca mình và giải, sau đây là gợi
ý:
- Đồng ý: mi việc mình làm trước hết mình, nh xứng đáng đưc
hưởng thành qu do mình tạo ra. Không thương mình khó có th yêu thương
mọi người , vì: thương người như thể thương thân.
- Không đồng ý: đó là li sng ích k, nh nhen, ch chăm lo cho lợi ích
riêng ca bn thân.
- th vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hp c hai cách lp lun
trên.
1,0
II
Làm văn
1
Viết đoạn văn (khoảng 200 t) bày t suy nghĩ của bn thân v câu
nói “hãy mơ những gic mơ vĩ đại” đưc gi ra phần Đọc hiu.
2.0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng
phân hp, móc xích hoc song hành.
0.25
Trang 12
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại
0.25
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề cn
ngh lun thành các luận điểm; kết hp cht ch gia l dn chng; rút
ra bài hc nhn thức và hành động. C th:
- Hãy những giấc đại hãy nghĩ đến khao khát làm
nhng vic ln lao.
- Những suy nghĩ khao khát đó sẽ tr thành động lực để đạt được
những điều mình mong mun.
- Nếu giấc quá sức, hoc thiếu sở thc tế d rơi vào hoàn cảnh
“ lực bất tòng tâm”, d tht bi, tht vng v bn thân.
- Nhưng cũng cần trân trng những ước tuy nhỏ nhưng
nghĩa lớn lao. Cũng cần phê phán những con người không biết ước
mơ.
- Cn nhn thức đúng về ý nghĩa câu nói để hành động xứng đáng .
1.00
d. Sáng to
cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đề ngh
lun.
0,25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu.
0,25
2
Phân tích nhân vật “người đàn bà hàng chài” trong hai lần miêu t trên.
T đó làm nổi bt quan nim ngh thut ca Nguyn Minh Châu v con
người.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát đưc vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun :bi kch s phn v đẹp tâm hn
của “người đàn hàng chài” qua hai lần miêu t trê . T đó làm nổi bt
quan nim ngh thut ca Nguyn Minh Châu v con người: con người luôn
n cha “ht ngc n giu” trong tâm hn.
0,5
c.Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cn vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm bo các yêu cu
sau:
* Gii thiu khái quát tác gi, tác phm.
* Phn ng ca người đàn hàng chài trước nhng trận đòn man rợ ca
0,5
Trang 13
người chng :“không chống tr, không kêu lên mt tiếng, không tìm cách
trn chy”.
- Tn bi kịch gia đình mà người đàn bà phải gánh chu
- Thái độ cam chu nhn nhục trước nhng trận đòn đã thành lệ, nhưng cũng
không giu ni cảm giác cay đắng. Cuc sống đau khổ đã làm mất đi
người đàn bà kể c nhng phn x ti thiu…
* Phn ng ca người đàn bà hàng chài khi nhìn thy thằng Phác đánh bố
“như có một viên đạn xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xung nhng
giọt nước mắt”.
- Tình thương con : không thể che chn, bo v cho con, mang đến cho
chúng mt tuổi thơ êm đềm.
- Ni day dứt, đau đớn: bo lực gia đình cứ tàn nhẫn ăn sâu vào tâm hồn con
trẻ, đã làm lch lc những suy nghĩ, nhận thức đến hành động ca một đứa
tr.
*Quan nim ngh thut v con ngưi:
- Cái đẹp ngh thut phi bt ngun t cuc đời
- Nhà văn chân chính phải đi tìm “ht ngc n giu” trong tâm hn con
người, tìm hướng giải thoát cho con ngưi khi nhng bi kch.
* Đánh giá
- Ngh thut:
+ Xây dng chi tiết đời thường độc đáo, mang ý nghĩa khám phá về đời
sng.
+ Tính cách nhân vật được khc ha rõ nét, ngh thut phân tích tâm nhân
vt sc so.
+ Cách k chuyện sinh đng bc l nhiều suy tư , chiêm nghiệm.
-Ni dung: thấy được những thông điệp giàu tính nhân văn mà Nguyễn Minh
Châu gửi đến :
+Mi quan h gia ngh thut và cuộc đời
+Cuc chiến chng lại đói nghèo, lc hu, bo lc s còn gian nan hơn
cuc chiến chng ngoi xâm. Chừng nào con người chưa thoát khỏi đói
nghèo , lc hậu, khi đó con người còn sng chung vi cái ác, cái xu.
1,0
1,0
1,0
d. Sáng to
cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vn
đề ngh lun.
0,5
e. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo quy tc chính t, ng pháp tiếng Vit
0,25
Trang 14
ĐỀ 34
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)
Đọc văn bn sau và thc hin các yêu cu:
Vài tuần trước, trong bức thư gi cho tôi, cô Anna Lee Wilson mt ph n tt bng và
luôn quan tâm đến ngưi khác, gi kèm theo một bài thơ tựa đề “Ln gch nốicủa Linda
Ellis. Ch bảo đây là bài thơ mà chị rt thích và ch tin rằng tôi cũng sẽ thích nó.
Qu tht, tôi b ấn tượng ngay khi va mới đọc nhng câu đầu tiên. Bài thơ bắt đầu bng
hình nh ca một người đàn ông đứng lặng trong đám tang bạn nh. Trên tm bia khc tên
người bn ấy, người đàn ông dừng li tht lâu ln gch mong manh giữa năm sinh năm
mt đ hồi tưởng li nhng k niệm đẹp đẽ v người bn quá c.
ch mt ln gch ni rất mong manh nhưng lại chứa đựng rt nhiều điều. Du
gch nối như một ký hiu biu trưng cho quãng thi gian tn ti của chúng ta trên cõi đi này.
cho chúng ta ni tiếng đến mức nào đạt được bao nhiêu s thành công đi chăng
nữa, thì điều thc s có ý nghĩa trong cuộc đi này chính hình nh của chúng ta đang
trong trái tim mọi người. được xây dng dựa trên cách chúng ta đã từng sng yêu
thương, cách chúng ta đi qua trong cõi đi này. Trong bt k hoàn cnh nào ca cuc
sng, gia s b, náo nhit, chúng ta hãy nên dng li một chút đ quan tâm, s chia vi
những người xung quanh và để yêu mến h nhiều hơn, kể c nhng người không quen biết. Đó
mi cuộc đời tht s, để khi bước qua bên kia ln gch ni, chúng ta s không phi hi tiếc
v điều gì.
(Trích Điu diu của thái độ sng, Tác gi: Mac Anderson, Dch gi: Hiếu Dân,
Thế Lâm, Văn Khanh, NXB Tng hp TPHCM, 2016, tr 06)
1. Xác định phương thc biểu đạt chính trong văn bản trên.
2. Nêu tác dng bin pháp tu t so sánh trong câu: Du gch nối như một hiu biu
trưng cho quãng thi gian tn ti của chúng ta trên cõi đời này.
3. Ti sao nhân vt tôi ấn tượng ngay khi va mới đc nhng câu đầu tiên khi đọc
bài thơ “Ln gch nối” của Linda Ellis ?
4. Thông điệp anh/ch tâm đắc nhất qua văn bản. Nêu do ti sao chn thông
điệp đó.
Phn II. Làm văn (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Trang 15
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ch v ý nghĩa câu
nói “điều thc s có ý nghĩa trong cuộc đời này chính là hình nh của chúng ta đang trong
trái tim mi ngưi.” được gi phần Đc hiu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong đoạn kết “V chng A Phủ” của Tô Hoài, lúc đu nhìn thy A Ph b trói đứng
vào ct, M vn thn nhiên thi lửa tay. “Nếu A ph cái xác chết đứng đấy cũng thế
thôi”. Nhưng sau đó thì M li ct dây ci trói cho A Ph và cùng A Ph chy trn khi Hng
Ngài.
Anh (ch) hãy phân tích v s thay đổi trên trong tâm hành đng ca M. T đó
nêu những điểm mi m v giá tr nhân đạo ca tác phm.
V. HƯNG DN CHM
A. Hưng dn chung
- Giám kho cn nm bắt được ni dung trình bày của thí sinh đ đánh giá một cách tng quát bài
làm, tránh đếm ý cho điểm. Cn ch động và linh hot khi vn dng ng dn chm này.
- Trân trng nhng bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
- Đim l tính đến 0,25; điểm toàn bài làm tròn theo qui đnh.
B. Hưng dn c th
Phn
Câu/Ý
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3,0
1
PTBĐ chính: ngh lun.
0,5
2
- Tác dng:
+ Tạo tính hình tượng cho lời văn.
+ Th hiện rõ ý nghĩa của “dấu gch nối” với quãng thi gian ca
mt đời người.
0,5
3
- Nhân vt tôi có ấn tượng ngay khi đọc bài thơ vì
+ Du gch ni gi nhiu k nim.
+ Du gch ni n cha nhiu triết lý sng.
1,0
4
HS th la chn thông điệp mình tâm đắc nht gii, sau
đây là gợi ý:
- Thông điệp: Hãy biết dng li một chút để yêu thương, chia sẻ vi
1,0
Trang 16
mi ngưi xung quanh.
- Lý gii:
+ Cuc sng hiện đại nhiu lúc cun trôi con người đi một cách vi
vã.
+ Xã hi hin nay còn rt nhiu lúc chúng ta sng th ơ, vô tâm.
II
Làm văn
1
Viết đoạn văn (khoảng 200 t) bày t suy nghĩ ca bn thân
v ý nghĩa u nói của điều thc s ý nghĩa trong cuộc đời này
chính nh nh của chúng ta đang trong trái tim mọi người.”
được gi phần Đọc hiu.
2.0
b. Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np,
tng phân hp, móc xích hoc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: điều thc s ý nghĩa
trong cuộc đời này chính hình nh của chúng ta đang trong
trái tim mi ngưi.”
0.25
0.25
d. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề
cn ngh lun thành c luận điểm; kết hp cht ch gia l dn
chng; rút ra bài hc nhn thc và hành đng. C th:
c.1. Câu m đoạn: Dn ý liên quan (có th ly câu chuyn trong phn
Đọc hiểu ) để nêu vn đề cn ngh lun.
c.2. Các câu phát trin đoạn:
- Gii thích: Câu i khẳng định điều quan trng nht trong cuc
đời mỗi ngưi th tạo được nhng ấn ng, tình cm tốt đẹp
đối vi mi ngưi.
- Phân tích, chng minh
+ Được người khác yêu thương, cảm mến hnh phúc ln ca
đời người; tin bc, danh vng không th sánh đưc vi tình cm
chân thành; được mọi người yêu mến ý nghĩa, lẽ sng quan trng
nht.
+ Bàn bc m rng: Phê phán nhng con người sng th ơ, tự
cao t đại, cm, sống khép kín, coi thưng chi b tình cm ca
mi ngưi…
1.00
Trang 17
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài hc nhn thức hành đng phù hp:
cn nhn thức đúng về l sng ca bn thân; biết quan tâm, yêu
thương mọi người hơn; yêu thương bng nhng vic làm thiết thc.
d. Sáng to
cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vn
đề ngh lun.
0,25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt
câu.
0,25
2
Phân tích s thay đổi trong tâm hành động ca M
trong đêm ct dây ci trói cho A Ph, chy theo A Ph nêu
nhng đim mi v giá tr nhân đo ca tác phm
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vn
đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: s dửng ng lạnh
lùng đến s đồng cảm để ct dây ci trói cho A Ph ca M; s thay
đổi trong tâm lí ca M; giá tr nhân đạo ca tác phm.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cn vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm
bo các yêu cu sau:
* Gii thiu khái quát tác gi, tác phm.
* Din biến tâm lí ca M:
0,5
1,5
Trang 18
- Mi đu nhìn A Ph b trói, M dng dưng, vô cảm, lnh lùng:
+ Đêm tình mùa xuân hồi sinh tâm hn Mị, sau đó Mị li tr v vi
cuc sng lng câm, vô cm.
+ M cm vi chính mình: b A S đạp ngay ca bếp nhưng
những đêm sau Mị vn dậy để thi lửa hơ tay -> M không cm nhn
được nỗi đau thể xác và ti nhc v tinh thn.
+ cm với người đồng cnh ng - A Ph: M vn thn nhiên thi
lửa tay. Nếu A Ph cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi. M
cm, dửng dưng, lạnh lùng đến tàn nhn. M không biết, không hay,
không quan tâm, ch biết ch vi ngn la.
- T vô cm đến đồng cm:
+ Dòngc mắt “bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Ph
đã đánh thức lòng nhân ái trong M, làm tan chảy trái tim băng giá,
vô cm ca M.
+ M thương mình, thương người
+ Nhn thức đưc ti ác ca giai cp thng tr: lên án, nguyn ra,
kết ti.
+ Nhn ra s bất công phi lí “ người kia vic gì phi chết”
+ Lòng thương người, nỗi căm hn, s đồng cm giai cp vượt lên
ni s hãi, vượt lên cường quyn thn quyn -> M ct dây ci
trói cho A Ph và chy theo A Ph.
- Ngh thut:
+ Tình hung truyn độc đáo
+ Bit tài miêu tm lí nhân vt sc so.
+ Ngôn ng mc mc, gin d
+ Trn thut hp dn, lôi cun.
* Nhn xét s thay đổi tâm lí và hành đng ca M qua 2 chi tiết:
T s vô cm, dửng dưng, lạnh lùng, M thương mình thương ngưi,
đồng cm vi A Phủ. Đây bước chuyn ca s phát trin tâm lívà
hành đng tt yếu, hp logic nhân vt. T s cm, M ý thc
được thc ti, m hn sng dy, không cam chu-> phn kháng
mãnh liệt để giải phóng cho người đồng cnh ng cho chính
mình.
*Giá tr nhân đạo sâu sc, mi m ca tác phm:
1,0
0,5
Trang 19
- Lòng yêu thương, s đồng cm sâu sc vi ni kh đau của con
người.
- Lên án thế lc đen tối chà đạp lên quyn sng của con ngưi.
- Phát hin, trân trng, ngi ca phm chất cao đẹp của người lao
động.
- Đặt nim tin nhìn thy sức vươn dậy, kh năng phản kháng
mnh m kh năng làm cách mạng của người lao động nghèo
vùng cao.
d. Sáng to
cách diễn đt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sc, mi m
v vấn đề ngh lun.
0,5
e. Chính t, dùng từ, đt câu
Đảm bo quy tc chính t, ng pháp tiếng Vit
0,25
---Hết---
ĐỀ 35
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hin các yêu cu:
Cuộc sống của chúng ta ngày nay lệ thuộc quá nhiều vào thói quen, nhiều lúc, ta tưởng như
mình bị chính những thói quen điều khiển. Những thói quen ấy và ảnh hưởng của chúng là tích
cực hay tiêu cực hoàn toàn phụ thuộc o chọn lựa của bạn. Bạn có thể chọn cách để tâm trí
mình luôn thế chủ động, không bị những suy nghĩ u khống chế. Bạn cũng thể thay thế
những thôi thúc tiêu cực bằng ý nghĩ tích cực. Nhờ những thói quen tích cực tác động, đầu óc
bạn sẽ thêm tỉnh táo, trí tưởng tượng thêm phong phú, lòng nhiệt tình, sự đam mê sẽ thêm cháy
bỏng và ý chí sẽ được tiếp thêm sức mạnh.
Thái độ tích cực tạo ra một lực hút lớn đối với những điều tốt đẹp. Tương tự, người sở hữu
tinh thần tích cực sẽ sức cuốn hút người khác bằng chính sự lạc quan, tin yêu vào cuộc
sống của mình.
Trên đường đời, ai chẳng đôi lần thất bại, nhưng nếu ta luôn vững tin bằng tinh thần lạc
quan tích cực thì ta sẽ không bị nhấn chìm vào cảm giác khđau, tuyệt vọng. Chúng ta sẽ
không cảm thấy quá căng thẳng, nặng nề khi phải đối diện với hoàn cảnh khó khăn thể xảy
đến bất kỳ lúc nào, để từ đó biết rút ra bài học kinh nghiệm.
Trang 20
Thái độ tích cực luôn tạo nên những phản ứng tinh thần chính xác đối với mỗi tác động bên
ngoài. Khi đó, bạn sẽ biết cách suy nghĩ, hành động cách xử đúng đắn trong mọi
hoàn cảnh. Tâm hồn bạn cuộc sống này là những điều bạn được tùy nghi sử dụng để đem
lại ích lợi tuyệt đối cho chính mình. Do đó, sử dụng thế nào để đem lại hiệu quả chỉ phụ
thuộc vào bạn mà thôi.
Thái độ tích cực giúp bạn suy nghĩ và hành động sáng suốt hơn, luôn biết hướng về một tương
lai xán lạn, i đó ước khát vọng của bạn thể trở thành hiện thực. Bất kỳ k
khăn nào của cuộc sống, tiềm ẩn trong ng hội cho những ai đủ sáng suốt nhận ra.
Đúng như triết Thủ tướng Anh Benjamin Disraeli đã từng phát biểu: “Con người không
phải là sản phẩm của hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn cảnh”.
Một trong những cách giúp bản thân suy nghĩ hành động tích cực chọn lấy một động lực
thúc đẩy từ nội m. Đó thể một u “khẩu hiệu” thật ngắn gọn ý nghĩa để nhắc nhở
bạn bền bỉ thực hành sống tích cực cũng như kiên tâm theo đuổi mục đích đã đặt ra. Khi bạn
nhắc đi nhắc lại trong đầu mình một suy nghĩ tích cực, đặc biệt vào thời điểm phải đối diện
với khó khăn, bạn sẽ thêm mạnh mẽ và kiên quyết để vượt qua tất cả nhằm đạt được điều tốt
nhất có thể.
(Michael J. Ritt- Chìa khóa tư duy tích cc, Nhà xut bn tr)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính ca đon trích.
Câu 2. Theo tác gim thế nào để bn thân có th suy nghĩ và hành động tích cc?
Câu 3. Anh ch hiểu như thế nào v ý kiến cho rng“Con người không phi sn phm ca
hoàn cnh mà là ch th to ra hoàn cảnh?
Câu 4. Anh/ ch đồng tình vi ý kiến cho rng Trên đường đời, ai chẳng đôi ln tht
bại, nhưng nếu ta luôn vng tin bng tinh thn lc quan và tích cc thì ta s không b nhn
chìm vào cm giác kh đau, tuyệt vọng”? vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (2.0 đim)
T nội dung đoạn trích phần Đc hiu, anh/ch hãy viết một đoạn văn (khong 200 ch) v
vic suy nghĩ tích cực để có th đạt được điu tt đp trong cuc sng.
Câu 2 (5.0 điểm) Trong đoạn trích V chng A Phủ, nhà văn Hoài đã cho thấy ý nghĩ ca
M khi làm dâu gt n nhà thống Tra: Bây gi M ng nh cũng con trâu, mình
cũng con ngựa, con nga phải đổi cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu nga nhà khác,
nga ch biết việc ăn c, biết đi làm thôi.trong đêm tình mùa xuân Hng Ngài, M
muốn đi chơi, M vùng bước đi nhưng không được vì đã b A S trói đứng trong bung ti: M
thn thức nghĩ mình không bằng con nga
Phân tích tâm trng nhân vt M qua hai cnh ng trên, t đó cảm nhn v giá tr nhân
đạo ca tác phm.
C. ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Trang 21
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
- Phương thức ngh lun/ngh lun
0,5
2
- Cách đ bn thân th suy nghĩ hành đng tích cc chn
ly một động lực thúc đẩy t ni tâm (có th là một câu “khẩu hiệu”
tht ngn gọn và ý nghĩa)
0,5
3
- Con ngưi có th làm ch bản thân, thay đi hoàn cnh, tạo cơ hội
cho chính bn thân mình, không l thuc vào hoàn cnh
1,0
4
Nêu quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí gii hp lí,
thuyết phc.
1,0
II
LÀM VĂN
7,0
1
Anh/ch hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) v vic suy nghĩ
tích cc để có th đạt được điu tt đp trong cuc sng.
2,0
a.Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Hc sinh th trình bày đoạn n theo nhiều cách khác nhau: din
dch, quy np, song hành, móc xích, tng-phân-hp.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
Suy nghĩ tích cực để có th đạt được điều tốt đẹp trong cuc sng.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh la chn cách thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn
đề ngh lun theo nhiu cách khác nhau nhưng cần làm quá trình
đi đến thành công. Có th theo hưng sau:
- Suy nghĩ tích cực: khi chúng ta nhìn mi s, mi vt, mi vn
đề ta luôn luôn thy cái hay, cái đp, cái tt ca vấn đề. Và, nếu gp
cái xấu ta luôn luôn hướng đến hành động để làm mi s tốt hơn.
- Cuc sng luôn tim n nhiều khó khăn, nếu không suy nghĩ tích
cc rt d rơi vào bi quan, chán nãn và thất bi.
- Hãy biết “nghĩ đến những điều tt đẹp” để cng c tinh thn và có
động lc tiến lên phía trưc. Hãy biết biến những suy nghĩ tích cực
thành hành đng
- Suy nghĩ tích cực ng sẽ giúp bn d dàng vượt qua căng thẳng,
stress trong cuc sng.
- Nhìn nhn vấn đề tht lc quan, quyết m ớng đến mc tiêu
1,0
Trang 22
ca mình vi s n lc c gng không ngng ngh chúng ta th
đạt được thành công cũng như những điều tốt đẹp trong cuc sng.
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
cách diễn đt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đ ngh
lun
0,25
2
Phân tích tâm trng nhân vt M qua hai cnh ng trên, t đó
cm nhn v giá tr nhân đạo ca tác phm.
5,0
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn: M bài gii thiệu được vn
đề cn ngh lun, thân bài triển khai đưc các luận đim, bàn lun
làm sáng t vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề ngh lun
0,25
b. Xác định đúng vần đề cn ngh lun:
Phân tích tâm trng nhân vt M qua hai cnh ng: m hn b chết
khi M làm dâu gt n cho nhà thng Tra khi tâm hn M
sng lại trong đêm tình mùa xuân; cảm nhn v giá tr nhân đo ca
tác phm.
0,5
c. Trin khai các luận điểm ngh lun: Thí sinh th trin khai
theo nhiu cách nhưng cần vn dng tt các thao tác lp lun, kết
hp cht ch gia lí l và dn chng.
- Gi thiu khái quát v tác gi, tác phm và nhân vt.
0,5
*Tâm trang ca M khi tưởng mình cũng là con trâu, con nga
-Khi sng nhà thng lí, M đã bị bóc lt sc lao động đến cùng
cc, chu kh nhc triền miên…
- M b giam hãm trong không gian cht hẹp đọng, trong thi
gian ngưng đọng như không dĩ vãng, không hin tại và không tương
lai.
-M lit ý thc v bn thân, ởng mình như con trâu, con
ngựa…ch biết đi làm như một cái máy.
1,25
*Tâm trng M thay đổi trong đêm tình mùa xuân.
-S tác động ca nhiu yếu t như tiết trời mùa xuân, men rượu
tiếng sáo đã làm chuyển biến tâm hn M. M đã n “uống c tng
bát” rượu, ri say, M lm mt ngồi đấy…nhưng lòng Mị thì đang
sng v ngày trước. Ri âm thanh ca tiếng sáo như tiếng ai mi
1,25
Trang 23
gi. M muốn đi chơi đã sa soạn đi chơi thc sự…Như thế
lòng ham sống đã thức dy trong M.
-Sc sng c ln dn cho ti khi nó chiếm trn tâm hn Mị…
-Ri M bi A S trói trong trạng thái mơ hồ.
- Khi M cm thy cái hin ti tàn khc lúc M vùng bước đi
tay chân không cựa được. M thn thức nghĩ mình không bằng con
nga.”
*Cm nhn v giá tr nhân đạo ca tác phm
- Sc sng của con người b giẫm đạp, đè nén đến đâu cũng vẫn
không b mất đi. Ý nghĩa y khiến ta thêm tin, thêm yêu mến con
người.
-Chế độ phong kiến chế độ buộc trói, giam hãm con ngưi s
sng. Chế độ ấy đáng lên án.
0,75
d.Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
cách diễn đt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đ ngh
lun
0,25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I +II = 10,0 điểm
ĐỀ 36
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thc hin các yêu cu:
Trong chiến tranh thế gii ln th hai, trn tn công Normandy mang tính quyết định đã thành công
vang di. Ti sao lại được thành công to như vậy? Liên minh quân đi M - Anh trước khi tấn công đã
mt s chun b cùng ng. H din tp rt nhiu ln, không ch din tập bình thường tập dượt c
phương hướng, địa điểm, thi gian, tt c nhng vic cn làm khi tn công. Cui cùng, khi tn công thc s,
thng lợi như đã nằm gn trong lòng bàn tay, thi gian tn công ch lch my giây so vi kế hoạch. Đó chính là
sc mnh ca s chun b.
Người xưa đã dạy, biết lo xa s tránh được tai ha. Ch có s chun b lưỡng mới mang đến kết qu
tt nht. Một người s chun b càng lưỡng thì kh năng thành công càng cao. Chúng ta đều thuc lòng
Trang 24
câu ngn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh mt giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm
kh luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa v s chun b.
Michael Jordan “không trung” là tuyển th vĩ đại nht mi thời đại trong lch s bóng r Mỹ, được tôn
xưng là vua bóng rổ. Anh có đủ mi t chất và điều kin ca mt ông vua bóng r, anh tham gia bt kì trận đấu
nào thì t l chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mi trận đấu, quan trọng hay thông thường, anh đều
luyn tập càng. Anh tp ném bóng, tập các động tác bản. Anh luôn người luyn tp vt v nht trong
đội bóng, cũng là người có s chun b chu đáo nhất.
(Trích Giáo dc thành ng theo kiu Harvard, Tập 2, Vương Nghệ L, ngưi dch: Nguyn Đng Chi, NXB Lao
động, 2016, trang 235 - 236)
Câu 1: Đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 2: Theo tác gi, sao trn tn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội
Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ ?
Câu 3: Ghi li nhng câu ngn ng nêu mục đích của vic trích dn. Ch ra ít nhất hai điểm ging
nhau gia các câu ngn ng đó.
Câu 4: Đoạn trích đã gửi đến người đọc thông điệp gì? Anh/ch hãy đề ra khong 02 vic cần làm đối
vi mi hc sinh s tham d k thi THPTQG sp tới đ thc hiện thông điệp đó.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 : (2.0 điểm)
Anh/ch hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca nh v ý kiến được trích t
phn Đọc hiu: Ch có s chun b kĩ lưỡng mi mang đến kết qu tt nht.
Câu 2: (5.0 điểm)
Anh/ ch hãy phân tích nhng phát hin v hin thực đời sng ca nhân vt Phùng trong truyn ngn
Chiếc thuyn ngoài xa ca Nguyn Minh Châu (SGK Ng văn 12, tập 2, NXB Giáo dc Vit Nam, 2016), trong
đó đặc bit làm tâm trng nhn thc ca nhân vt Phùng mi khi nhìn thy tm nh đoạn kết thúc
truyn.
Hết
NG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
ĐỌC HIU
3,0
1
- Nhan đề đoạn trích: Chun b lưỡng, Sc mnh ca s chun b
hoc Chun b tt trước khi hành động, …
0,5
2
Theo tác gi, trn tn công Normandy mang tính quyết định đã thành
công vang di Michael Jordan được tôn xưng vua bóng rổ
s chun b kĩ lưỡng, chu đáo.
0,5
I
3
- Nhng câu ngn ng:
+ Nuôi binh ngàn ngày, dng binh mt gi
+ Mt phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyn trong cánh
0,25
Trang 25
- Mục đích của vic trích dn: khẳng định hơn nữa tính đúng đắn ca
vấn đề, tăng tính thuyết phục cho đoạn trích…
- Đim ging nhau gia các câu ngn ng :
+ Đề cao vic chun b kĩ lưỡng, chu đáo trước khi hành động.
+ V đẹp cân xng, vic s dng nhng s t giàu ý nghĩa ...
0,25
0,5
4
- Thông điệp đoạn trích gửi đến người đọc v s cn thiết ca vic
chun b lưỡng trước khi hành động: Ch s chun b lưỡng
mới mang đến kết qu tt nht hoc Hãy chun b lưỡng trưc khi
hành động…
- Đề ra khong 02 vic cần làm đối vi mi hc sinh s tham d k thi
THPTQG sp ti để thc hiện thông điệp. th là: mit mài hc tp
để được s chun b chu đáo nhất v kiến thc, trang b những
năng mm, lng nghe bn thân m hiều ngành nghề s la
chọn…
0,5
0,5
LÀM VĂN
7,0
1
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến
đưc trích t phần Đọc hiu: Ch s chun b lưỡng mi
mang đến kết qu tt nht.
2,0
* Gii thích
- S chun b : trang bị, tích lũy những gì cn thiết; xem xét, cân nhc,
tập dượt, d tínhcác phương án khác nhau… trước khi hành động.
- lưỡng : chú ý đầy đủ đến tng chi tiết, cn trng, đến nơi đến
chn...
→ Ý kiến khẳng định, đề cao tm quan trọng, ý nghĩa, s cn thiết ca
khâu chun b chu đáo. Chính khâu này s giúp ta thành công.
0,25
* Dùng lí l và dn chng thc tế đểm sáng t tính đúng đắn ca
ý kiến
- Khi thc s chú trng vic chun b, thc tâm chun b kĩ lưỡng: đáp
ứng được yêu cầu, hành động trơn tru, hiệu qu nht; sn sàng ng phó
tt nhất trước mi tình hung; th đảm bo s không mc sai lm
hoc giảm sai sót đến mc ti thiu…
- Khi t ra ch quan, coi nh công tác chun b, không chun b hoc
chun b mt cách qua loa, hi hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ
mc sai lm, phi gánh chu tht bi…
(Nhng dn chng thc tế đời sng)
- Chun b lưỡng không nghĩa là chậm chp, chn ch; thiếu
quyết đoán, mạo him; b l cơ hội…
1,5
Trang 26
- Phê phán những tư tưởng lch lc, nhng biu hin ch quan
II
* Bài hc nhn thc và hành động
0,25
2
Anh/ ch hãy phân tích nhng phát hin v hin thực đời sng ca
nhân vt Phùng trong truyn ngn Chiếc thuyn ngoài xa ca Nguyn
Minh Châu (SGK Ng văn 12, tp 2, NXB Giáo dc Vit Nam, 2016),
trong đó đặc bit làm tâm trng nhn thc ca nhân vt Phùng
mi khi nhìn thy tm nh đoạn kết thúc truyn.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
đủ 03 phn: M bài, Thân bài, Kết bài. M bài nêu vấn đ ngh
lun; Thân bài trin khai vấn đề ngh lun thành nhiều đoạn văn liên
kết cht ch vi nhau; Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
- Nhng phát hin v hin thực đời sng ca nhân vt Phùng, tâm
trng và nhn thc của Phùng trong đoạn kết thúc truyn.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm; th hin s
cm nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp
cht ch gia lí l và dn chng.
* Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm và nhân vt Phùng
* Phân tích nhng phát hin v hin thực đời sng ca nhân vt
Phùng
- Phát hin v cảnh thiên nhiên “đắt trời cho”:
Sau gn tun l “phục kích” thực hin nhim v được giao, Phùng đã
tìm được mt cảnh ưng ý. Trước mt Phùng, thiên nhiên hin ra vi v
đẹp toàn bích.Tâm hn ngh đã xuất hin nhng rung cm mãnh lit
ởng như đã phát hiện ra chân lý ca s toàn thin, toàn m.
=> Ý nghĩa: Hiện thực đời sng tạo nên cái đẹp cho ngh thuật, đối
ng ca ngh thut.
- Phát hin v cảnh đời đen tối của gia đình hàng chài:
Phùng chng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ mt cách tàn bạo, người
v thì nhn nhc chịu đựng. Thng Phác đứa con trai vì mun bo v
m đã lao vào đánh bố. Cảnh tượng này Phùng còn được chng kiến
thêm ln th hai. Chng kiến nghch cnh bt công, ngang trái, Phùng
cm thy kinh ngc
=> Ý nghĩa: Hiện thc cuc sng chứa đầy nghch vi nhng mng
sáng ti, xu đẹp, thin ác…cùng tồn tại. Con người cn cái
nhìn đa diện đa chiều để phát hin ra s tht cuộc đời đng sau hình
thc b ngoài.
- Phát hin Tòa án huyn:
0,25
0,5
0,75
Trang 27
Trước lòng tt của Phùng Đẩu, người đàn li van xin không b
chng k câu chuyện đời éo le, bi kch ca mình. Phùng cm thy
căn phòng trở nên ngt ngt vàv l thêm nhiu nhn thc v cuc
sng.
=> Ý nghĩa: Cái đẹp ca hin thc cuc sng nhiu khi b khut lp.
Mun gii quyết vấn đề ca cuc sng nhiu khi không ch da vào
lòng tt mà cn phi có nhng gii pháp thiết thc.
- Tâm trng và nhn thc ca Phùng mi khi nhìn thy tm nh đoạn
kết thúc truyn:
+ Tuy ảnh đen trắng nhưng Phùng vẫn thy hin lên cái màu hng
hng của sương mai. Màu hồng này là biểu tượng cho chất thơ, v đẹp
lãng mn ca cuộc đời.
+ Nếu nhìn hơn sẽ thy hình ảnh người đàn hàng chài. Đây
hin thân cho nhng phận người khn khó, cho thy s ám ảnh, trăn
tr ca Phùng v hin thc cuộc đi vn còn nhiều lam lũ, khổ đau.
=> Ý nghĩa: mối quan h gia ngh thut vi cuộc đời. Ngh thut
chân chính phi luôn gn bó vi cuộc đời.
- Ngh thut xây dng nhân vt:
+ Tình hung truyn nhn thc chứa đầy mâu thun, nghch lí
+ S dng ngôi k, xây dng chi tiết ngh thut làm ni bt suy
nghĩ, nhận thc, tâm trng nhân vt.
0,5
1,0
0,5
* Nhn xét v giá tr hin thc
Qua tác phm cho thy nỗi trăn trở ca Nguyn Minh Châu v hin
thc cuc sng bi kch, thân phận éo le, đầy nhng mt mát, nghch
của con người thi hu chiến vẫn chưa có hồi kết.
0,5
d. Chính t: Đảm bo các quy tc chính t, dùng từ, đt câu.
0,25
e. Sáng to: cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi
m v vấn đề ngh lun.
0,25
Trang 28
Điểm toàn bài thi I + II = 10,00 điểm
ĐỀ 37
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
thầy vẫn đọc lời văn năm cũ
Hằng năm cứ vào cuối thu ...
Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ
Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa ”
(Tơng Vũ Thiên An - Chiếc , in trong tập t T, NXB Hội N Văn, 2018, trang 36)
Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên.
(0.5 điểm)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. (0.5 điểm)
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai
dòng thơ sau:
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa” (1.0 điểm)
Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ về mái trường (viết khoảng 5 đến
7 dòng)? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân
vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu
bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài ./.
Trang 29
........... Hết .............
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Thầy giáo cần nắm vững yêu cầu của ớng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh
đếm ý cho điểm, khuyến khích nhữngi viết sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được n bạc, thng
nhất trong tổ chấm đảm bảo không sai lch với tổng điểm tn i.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm
tròn theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
PHẦN
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Điểm
I.
ĐỌC HIỂU
3.0
Câu 1
Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường:
Hằng năm cứ vào cuối thu...”
0.5
Câu 2
Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
* Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên.
0.5
Câu 3
Hình ảnh người thầy:
- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già,
bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm.
- Như cây phượng già, người thầy năm vẫn hiện hữu, gắn mình với mái
trường, vững chãi lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò;
nao nức vui khi đón trò cũ trở về.
1.0
Câu 4
Học sinh thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau.
Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý:
- Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ.
- Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô,
bè bạn sau ba năm học tập.
- Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt…
1.0
II.
LÀM VĂN
7.0
Trang 30
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh
liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích đoạn Vợ chồng A Phủ,
Ngữ văn 12, Tập hai). Tđó, nêu bật tưởng nhân đạo của nhà văn
Hoài.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận.
Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá,
kết luận được vấn đề.
0.5
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân
vật Mị trong đêm cứu A Ph. Từ đó, nêu bật tưng nhân đo của n văn Tô
Hi.
0.5
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh thể trình bày hệ thống c luận điểm theo nhiều ch
khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
5.0
a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ
0.5
b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật
Mị trong đêm cứu A Phủ.
- Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:
+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh xuống hai hõm
đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm
trong suy nghĩ của Mị:
* Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bị trói đến chết trong
quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.
* Mnghĩ đến thân phậnm ma n thống lý và sự nghịch đi với A Ph.
* Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.
+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.
* Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” chạy theo A Phủ, cùng A Phủ
thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm nhân vật, nghệ
thuật trần thuật nửa trực tiếp.
3.5
c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn:
- Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
- Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.
- Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ý thức phản kháng mạnh mẽ;
0,5
Trang 31
thấy được khả năng cách mạng khát vọng hướng đến cuộc sống tự do
của người lao động bị áp bức.
d. Đánh giá chung:
+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện
khát vọng sống khả năng cách mạng người lao động. Đây điều kiện
cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.
+ Thể hiện cảm hứng sáng tác, tưởng nhân đạo; tài năng nghệ
thuật của nhà văn.
0,5
4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu
sắc về vấn đề nghị luận.
0.5
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
0.5
ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0
ĐỀ 38
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau:
"2/10/1971
Nhiều lúc mình cũng không ng rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là
mt ngôi sao. Trên c áo quân hàm đ. Cuộc đời b đội đến vi mình t nhiên quá,
bình thản quá cũng đột ngt quá (…). Hai mươi tám ngày trong quân ngũ mình hiu
đưc nhiều điều ích. Sống đưc nhiều ngày ý nghĩa. Dọc đường hành quân,
dp xem li lòng mình, soát lại lòng mình… Mình đã khóc, nước mt giàn gia, khi các
bn tiễn mình đi, khi buổi l kết thúc, khi bài Quc ca rung bu không khí trong lành
trên trường Tng hp. Bn nhạc này đây, bao lần mình đã nghe, đã cúi đầu suy nghĩ.
Nhưng hôm nay mới thc hiu, thc cm một điều gin d: Bài Quc ca ca ta, ca ta!..
Khóc, không phi hèn yếu, không phi buồn bã, xúc đng. bui chia tay
này thiêng liêng quá. Những người bn thân yêu nht ca mình không th tiễn mình đi
đưc. bàn tay ấy, đôi mắt y, ging nói y... Lên xe ri, xe n máy. Xe Vit Nam
sn xut, tiếng động cơ như tiếng tim mình vy."
Trang 32
(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi - Nht ca liệt Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh
niên, 2005)
Thc hin các yêu cu nêu bên dưới:
u 1. Hãy ch ra "những điều không ng" được tác gi nói đến trong đoạn trích?
Câu 2. Người viết đã thể hin cảm xúc qua câu văn: Nhưng hôm nay mi thc
hiu, thc cm một điều gin d: Bài Quc ca ca ta, ca ta!..
Câu 3. Nêu tác dng của phép điệp được s dụng trong câu văn: Mình đã khóc,
c mt giàn gia, khi các bn tiễn mình đi, khi buổi l kết thúc, khi bài Quc ca rung
bầu không khí trong lành trên trường Tng hp..
Câu 4. Anh / ch đng ý với quan đim "viết nht không còn cn thiết trong
cuc sng hôm nay" không ? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
T ni dung của đoạn trích phần Đọc - hiu, hãy viết đoạn văn nghị lun khong
200 t bàn v tinh thần yêu nước ca thanh niên Vit Nam trong thời đại ngày nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cm nhn v v đẹp tâm hn của người ph n khi yêu qua hai kh thơ sau:
D di và du êm
n ào và lng l
Sông không hiu ni mình
Sóng tìm ra tn b
Và:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Gia bin ln tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Trích Sóng - Xuân Qunh, Ng văn 12 - Tp mt, NXB Giáo
dc, 2008, tr.155-156)
Trang 33
T đó, bình lun v nhng sáng to tài hoa ca nhà thơ Xuân Quỳnh qua vic th
hin khát vng tâm hn của người ph n.
--------------------------------------Hết--------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài m của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích
những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu bản của đề, diễn
đạt tốt vẫn cho điểm tối đa
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Phn
Câu/
Ý
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3.0
1
Chỉ ra "những điều không ngờ" được nó đến trong đoạn trích:
- không ngờ mình đã đến đây.
- không ngờ rằng trên một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc
đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá và cũng đột ngột quá …
0.5
2
Người viết thể hiện cảm xúc qua câu văn:
- Sự xúc động và niềm tự hào về Tổ Quốc
0.5
3
Phép điêp từ: khi
Nêu tác dụng: Nhấn mạnh thời điểm thiêng liêng nhất đối với người viết,
trong không khí buổi lễ tiễn quân đầy xúc động, tự hào và đáng nhớ.
0,25
0,75
4
Anh/chị đồng tình với quan điểm "viết nhật không còn cần thiết
trong cuộc sống hôm nay" không ? Vì sao?
1.0
Trang 34
* Lí gii rõ ràng, thuyết phc v quan điểm đưa ra:
- Không đồng ý, vì: viết nht ký là một cách đ lưu lại nhng c, k nim
đẹp bt c ai, sng trong thời đại nào cũng cần; một cách lưu gi
c gin d, chân tht và giàu cảm xúc;…
- Đồng ý, vì: thời đại 4.0 nhiều cách để lưu giữ c, k nim sống động
hơn, thuận tiện hơn…
II
LÀM VĂN
1
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về tinh thần yêu nước
của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay.
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn
văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích…
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tinh thần yêu nước của thanh niên
Việt Nam trong thời đại ngày nay.
0.25
c. Triển khai vấn đnghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Cụ thể:
- Giải thích: "tinh thần yêu nước” tình u đối với quê hương, đất
nước; được hình thành từ lòng yêu nước sự tự nguyện hi sinh quê
hương, đất nước điều kiện; giá trị bản trong hệ giá trị truyền thống
của dân tộc Việt Nam ta.
- Bàn luận: + Tinh thần yêu nước của thanh niên Việt Nam thời chiến:
Sẵn sàng lên đường bảo vệ Tổ Quốc. Cảm thấy thào mình là người bộ
đội cụ Hồ.
+ Tinh thần yêu nước của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay:
luôn nêu cao tinh thần cảnh giác với các thế lực thù địch; biết đấu tranh
một cuộc sống hòa bình cho dân tộc; đặc biệt, đóng góp sức mình trong công
cuộc xây dựng và bảo về đất nước….
+ Phê phán hiện tượng ngược lại: những kẻ bán nước, phản bội Tổ Quốc.
- Bài học nhận thức hành động: Nhận thức đúng đắn về tinh thần yêu
nước;
+ Hành động: Có những đóng góp cho đất nước bằng những hành động
cụ thể như: cố gắng học tập vì ngày mai lập nghiệp, Tham gia nghĩa vụ quân
sự…
1.0
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
0,25
2
Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ
sau:
- Dữ dội và dịu êm
5,0
Trang 35
Sóng tìm ra tận bể
…………………
- Làm sao được tan ra
Để ngàn năm còn vỗ
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 - Tập một, NXB Giáo
dục)
Từ đó, bình luận về những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân
Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển
khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ và bình luận về những sáng tạo tài hoa
của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ
nữ
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng. Cụ thể:
- Giới thiệu: tác giả Xuân Quỳnh…, tác phẩm Sóng…, vấn đề nghị luận…
0,5
- Phân tích các khổ thơ để làm vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi
yêu:
+ Khổ 1: Mượn hình tượng sóng với những trạng thái vận động đối cực (Dữ
dội và dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ), với thủy trình từ sông ra biển (tìm ra tận bể)
để ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu: luôn trải nghiệm những
cung bậc cảm xúc đối lập, phức tạp nhưng phong phú, sâu sắc, luôn
những khát khao giàu nhận thức, khát vọng vươn đến tình yêu lớn lao, đẹp
đẽ…
+ Khổ 2: Mượn hình tượng sóng với những trạng thái vận động hóa thân để
trường tồn (tan ra… trăm con sóng nhỏ… Giữa biển lớn… ngàn năm còn vỗ)
gợi vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu: khát khao được hòa nhập, hy sinh
cho tình yêu, khao khát tình yêu luôn vĩnh cửu… khát vọng tình yêu luôn bất
tử trong cuộc đời…
-Tương đồng khác biệt: Hai khổ thơ thể hiện ấn tượng, sâu sắc những
biểu hiện đẹp đẽ, quý giá về cảm xúc khát vọng của tâm hồn người phụ
nữ khi sống trong tình yêu qua tiếng lòng của Xuân Quỳnh, một tâm hồn
giàu trắc ẩn và khát vọng yêu thương; Cách dùng hình tượng sóng theo nghĩa
ẩn dụ sâu sắc kết hợp cách dùng từ ngữ tương phản hiệu quả, phép nhân hóa
sống động, hai khổ thơ gợi những chiều sâu cảm xúc của tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu…
2.0
Trang 36
----------------HẾT -----------------
ĐỀ 39
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đon trích sau thc hin các yêu cu:
Mỗi người đều phi leo lên nhng bậc thang đời mình. Có những ước xa: đến đỉnh cao
nht. Có những ước mơ gn: Mt hai bc, rồi sau đó, mt hai bc tiếp theo. Có ngưi c lng
l tiến bước theo mc tiêu ca mình, gt b mi th phi. người chu du mt vòng thiên h,
nếm đủ đắng cay ri mi chu tr v với ước ban đầu. Nhưng cũng người l bay xa
quá không th điểu khiển đời mình na, ch còn buông xuôi tiếc nui. Tôi nhn ra rng,
ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, ch cách thc bn thc hiện ước mơ mới đưa bạn đến
nơi bạn mun.
l chúng ta cn mt cái nhìn khác. Rng chẳng ước nào tầm thường. chúng
hc không phải để thoát khi ngh r rúng này, để được làm ngh danh giá kia. học đ
th làm điu mình yêu thích mt cách tt nht t đó mang về cho bn thân thu nhp cao
nht có th, mt cách xứng đáng và tự hào.
Mi một người đều vai trò trong cuộc đời này và đều đáng đươc ghi nhận. Đó do
để chúng ta không thèm khát v thế cao sang này mà r rúng công vic bình thưng khác.(...)
- Bình luận những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc
thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ: (1.0đ)
+ Xây dựng hình tượng sóng: với sự xuất hiện đột ngột khổ đầu với sự vận
động đối cực, với thủy trình vươn ra biển rộng… để ẩn dụ cho trạng thái cảm
xúc sâu sắc, giàu cung bậc hướng tới khát vọng đẹp đẽ của tâm hồn của
người phụ nữ: khao khát được sống với cảm xúc sâu sắc, mãnh liệt của tình
yêu, với cuộc đời rộng mở, trong tình yêu lớn lao, đẹp đẽ…; với sự hóa thân
trường tồn vĩnh cửu trên biển trong khổ cuối để ẩn dụ cho khát vọng tâm hồn
của người phụ nữ: khao khát được yêu thương sâu sắc, mãnh liệt, bền bỉ…
+ Mượn hình tượng sóng tính quy luật, sự vận động nhịp điệu phong
phú, để gợi tiếng lòng nhịp đập trái tim đầy khát vọng đẹp đẽ của m
hồn của người phụ nữ…nhấn mạnh đó là vẻ đẹp giàu phẩm chất của một tâm
hồn.
1,0
d. Sáng tạo: Cách mở bài, kết bài, triển khai mở rộng ý, diễn đạt, … mới mẻ,
độc đáo, hấp dẫn … gây được sự chú ý và gợi được chiều sâu vấn đề.
0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc tiếng Việt.
0,25
Trang 37
Phần đông chúng ta cũng s người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản
chúng ta vươn lên tng ngày. Bi luôn có một đỉnh cao cho mi ngh bình thường.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hn- Phm L Ân, NXB Hội nhà văn; 2017; tr160)
Câu 1. Ch ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, sao chúng ta không thèm khát v trí cao sang y r rúng
công việc bình thường khác” ?
Câu 3. Anh/ch hiểu như thế nào v ý kiến: học để th làm điều mình yêu thích mt
cách tt nht t đó mang về cho bn thân thu nhp cao nht th, mt cách xng
đáng và tự hào?
Câu 4. Anh/ch đồng ý vi quan nim: Phần đông chúng ta cũng s người bình
thường. Nhưng điều đó không th ngăn cản chúng ta vươn lên tng ngày. Bi luôn
một đỉnh cao cho mi ngh bình thường. Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
T ni dung phần đọc hiu, anh/ch hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 ch) trình
bày suy nghĩ về ý kiến sau: Ch cách thc bn thc hiện ước mới đưa bạn
đến nơi bạn mun.
Câu 2 (5.0 đim)
Cm nhn ca anh/ch v v đẹp tình người qua : hành đng M ct dây trói cho
A Ph (V chng A Ph - Tô Hoài, Ng Văn 12, tp 2, NXB Giáo dc, 2007). T đó
lin h đến hành động Th N mang bát cháo hành cho Chí Phèo (Chí Phèo Nam Cao,
Ng n 11, tập 1, NXB Giáo dc 2008).
………….HẾT…………..
NG DN CHM
(ng dn chm này có 03 trang)
Trang 38
A. HƯNG DN CHUNG
1. Thy giáo cn nm vng yêu cu ca ng dn chm Đáp án - Thang điểm này
để đánh giá tng quát bài làm ca học sinh. Do đặc trưng của môn Ng văn, thầygiáo cn linh
hot trong quá trình chm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích nhng bài viết sáng to.
2. Vic chi tiết hóa điểm s ca các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được
thng nht trong T chm và đm bo không sai lch vi tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0.25; không làm tròn điểm.
B. HƯNG DN C TH
I. ĐC - HIU
3.0
Câu 1. Ngh lun
0.5
Câu 2. Vì mỗi ngưi đu có vai trò trong cuc đời này và đáng được ghi nhn
0.5
Câu 3.
- Học con đường tt nhất để mỗi chúng ta được công vic yêu thích
và mong mun
- Khi tích lũy đ kiến thc, li thêm những năng khác tất yếu ta s
nhận được mc thu nhp cao nht, xứng đáng với công sc mình b ra.
1.0
Câu 4.-
- Bày t quan điểm : Đồng ý hoặc không đng ý
- Có cách gii thích phù hp, thuyết phc
- Gi ý :
+ Mi ngh đều có mt v trí ý nghĩa xã hi
+ Phi có tâm huyết, n lc vi ngh mà mình đã chọn
1.0
II. LÀM VĂN
7.0
Trang 39
Câu 1
2.0
* Yêu cu chung
- Thí sinh biết kết hp kiến thc và kĩ năng đ viết đoạn văn nghị lun.
- Lp lun thuyết phc; diễn đạt mch lc, không mc li chính t, dùng từ, đặt
câu.
- Không cho điểm tối đa đối vi những bài làm không đm bo u cu v hình
thc và nội dung đoạn văn.
* Yêu cu c th
a. Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn
0.25
b. Xác định đúng vấn đ ngh lun: Ước hành động để ước thành
hin thc
0.25
c . Trin khai vấn đ cn ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun
theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các nội dung theo định hưng sau:
- Ước điều quan trng vi mọi ngưi, mc tiêu giúp ta phấn đấu n
lc, c gắng đạt được mong ước đó. Cn những hành động đúng đắn để biến
ước mơ thành hiện thc.
- Vì sao ch cách thc mà bn thc hiện mơ mới đưa bạn đến nơi bn mun
+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó không có ý nghĩa, ước mơ chết.
. + Cn những hành động đúng đắn, nhân văn để thc hiện ước khẳng
định bn thân.
- Cách thc hiện ước mơ:
+ Xác định ước mơ
+ Đưa ra mục tiêu phn đấu và không ngng n lc.
+Tin tưởng bn thân
- Phê phán hững người không ươc cách thc thc hiện ươc không
đúng đắn.
- Cn có những suy nghĩ và hành hành đông tích cực đ thc hiện ước mơ .
1.0
Trang 40
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit
0.25
e. Sáng to
Có cách diễn đạt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vn đề ngh lun
0.25
Câu 2
5.0
* Yêu cu chung
- Thí sinh biết kết hp kiến thc và kĩ năng đ viết bài văn ngh luận văn học.
- Bài viết phi b cục đầy đủ, ràng; n viết cm xúc; th hiện năng lực
cm th văn hc tt; diễn đạt trôi chảy, đảm bo tính liên kết; không mc li
chính t, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cu c th
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
0.25
b. Xác định đúng vấn đ ngh lun
V đẹp tình người qua hành động ca nhân vt M khi ci trói cho A Ph và liên
h nhân vt Th N khi mang cháo hành cho Chí Phèo
0.5
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng
- Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm và vấn đề ngh lun
0.5
* V đẹp tình người qua hành động M ct đay trói cho A Phủ:
- Hoàn cnh gp g:
+ A Ph : Trong khi chăn bò cho nhà thống Tra do mãi bẫy nhím nên để
h v mt bò, nên b bt ti, b trói đứng.
+ Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái lit tinh thn. Hàng
1.75
Trang 41
đêm làm bạn vi bếp la.
- Ý nghĩa của hành động : Th hin s thc tnh ca nhân vt M nh người
sâu sc
+ Dòng nước mt ca A Ph đã hồi sinh tâm hn M
+ M thương mình và xót thương cho A Ph
+ M quyết định ci trói cho A Ph
S đồng cm, thu cm chính sc mnh của tình người đã giúp Mị hành
động ci trói cho A Ph.
* Liên h với hành đng Th N mang cháo hành cho Chí :
- Th hin s quan tâm, chăm sóc của Th dành cho Chí .
- Đánh thức khát khao được yêu thương và khát khao được làm người lương
thin trong Chí.
0.75
Đánh giá chung:
- - C hai chi tiết đều th hin sc mnh của tình người.
- - Hành động đó đã đánh thc nhng tim thức trong con người giúp h
nhng biến chuyn mnh m và dũng cảm hơn.
0.5
d. Chính t, dùng từ, đt câu
Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu
0.25
e.Sáng to
Có cách diễn đạt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vn đề ngh lun
0.5
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10.0 đim
Trang 42
ĐỀ 40
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. Đc hiểu ( 3.0 điểm)
Đọc đoạn trích: THI GIAN LÀ VÀNG
Ngn ng câu: Thời gian vàng. Nhưng vàng thì mua đưc thi gian không mua
được. Thế mi biết vàng có giá mà thi gian là vô giá.
Tht vy, thi gian s sng. Bn vào bnh vin xem, ngưi bnh nng, nếu kp thi
chy cha thì sống, để chm là chết.
Thi gian thng li. Bn hi các anh b đội xem, trong chiến đấu, biết nm thời cơ,
đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mt thời cơ là thất bi.
Thi gian tin. Trong kinh doanh, sn xuất hàng hóa đúng lúc lãi, không đúng lúc
l.
Thi gian tri thc. Phải thưng xuyên hc tp thì mi gii. Hc ngoi ng bữa đực,
ba cái, thiếu kiên trì, thì hc mấy cũng không giỏi đưc.
Thế mi biết, nếu biết tn dng thời gian tlàm được bao nhiêu điu cho bn thân cho
xã hi. B phí thi gian thì có hi và v sau hi tiếc cũng không kịp.
(Phương Liên - Ng văn 9, Tập hai, NXB Giáo
dc)
Thc hin yêu cu:
Câu 1. Theo tác gi, thi gian có nhng giá tr nào?
Câu 2. Xác định và nêu hiu qu ngh thut ca 01 bin pháp tu t cú pháp trong văn bn?
Câu 3. Theo anh/ch, ti sao tác gi cho rng: Thời gian vàng. Nhưng vàng thì mua đưc
mà thời gian không mua được?
Câu 4. Thông điệp nào ca văn bản trên có ý nghĩa nhất vi anh/ch? Vì sao?
II. Làm văn:
Câu 1 (2.0 đim)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v ý kiến đưc nêu
phần Đọc - hiểu: “Thời gian là vàng”.
Câu 2 ( 5 đim)
Trang 43
Cm nhn ca anh/ch v nhng v đẹp ca nhân vật người v nht (V nht Kim
Lân) và nhân vt ngưi đàn bà hàng chài (Chiếc thuyn ngoài xa Nguyn Minh Châu).
_____________________________Hết_______________________________
ng dn chm:
I. LƯU Ý CHUNG:
1. Giám kho cn nm vng yêu cu của hướng dn chấm để đánh giá tổng quát bài làm ca thí sinh, tránh
cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của b môn Văn nên giám khảo cn ch động, linh hot trong vic vn dụng đáp án thang
điểm; khuyến khích nhng bài viết có s sáng tạo, có tư duy khoa hc, có lp lun sc so, có kh năng cảm th
văn học.
II. ĐÁP ÁN:
Phn
Ý
Ni dung cần đạt
Đim
ĐỌC HIU
Đọc văn bản và tr li các câu hi.
3,0
1
-Nhng giá tr ca thi gian: Thi gian là s sng, thi gian là thng li, thi
gian là tin bc, thi gian là tri thc.
0,5
2
- Bin pháp tu t cú pháp: Điệp cú pháp ( thời gian là…)
- Hiu qu ngh thut: Nhn mnh vào giá tr ca thi gian đối với con người
và cuc sng.
0,25
0,25
3
- Thi gian là vàng: Thời gian quý như vàng.
- Vàng mua được: vàng th vt cht hữu hình, đp, giá tr đến
đâu vẫn có th trao đổi, mua bán đưc.
- Thời gian không mua được: thi gian là th hình không th nm bắt, đã
đi là không trở li.
1,0
4
- Hc sinh th trình bày suy nghĩ nhân. giải hp lí. ( Nhn mnh
vào giá tr và cách s dng qu thi gian của con người)
1,0
Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ ch v ý kiến được
nêu phần đọc hiểu: “Thời gian là vàng.”
2,0
CÂU
1
Yêu cu chung:
- năng viết đoạn văn ngh lun hội, đòi hi thí sinh phải huy động
nhng hiu biết v đời sng hội, năng tạo lập văn bản kh năng bày
t thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
Trang 44
- Thí sinh th trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải l
dn chứng xác đáng; được t do bày t chính kiến của nh nhưng phải
thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hp vi chun mực đạo đức xã hi.
Yêu cu c th:
- Hình thc: Viết đúng 1 đoạn văn, khoảng 200 ch
+ Trình bày mch lc, rõ ràng, không mc li dùng từ, đặt câu, chính t.
0,5
- Ni dung:
a. Gii thích:
- Thi gian vàng: Nhn mnh tm quan trng ca thi gian, s quý báu
ca vic trân trng thi gian, giá tr ca thi gian là không có gì sánh bng.
0,25
b. Bàn lun:
- Thi gian vàng: thời gian được tính bng giây, phút, gi, ngày, tháng,
năm… luôn chảy trôi theo dòng tun hoàn ca cuc sng. Thi gian
giá bi tính cht một đi không trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên
không ly lại được.
0,25
- Thời gian giúp con người ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm mi th
cn thiết trong cuc sng. Nó to ra giá tr tin bạc dưới bàn tay lao động ca
con người.
0,25
- Thi gian giá bi nó s đem lại cho người biết trân trng nó, s dng
hp vinh quang, nim vui hnh phúc. Thi gian báu vt ca cuc
sng.
0,25
- Lãng phí thi gian, không biết trân trng nó khiến con ngưi s có cm giác
nui tiếc, ht hng v nhng giá tr đã qua.
0,25
c. Bài hc nhn thc và hành động:
- Quý trng thi gian là quý trng giá tr cuc sng. Mỗi con người phi ý
thức đưc giá tr ca thi gian, sống đẹp trong tng ngày ca hin ti, trân
trng tng phút giây.
0,25
- Quý trng thời gian không có nghĩa là sống vi, sng gp, sng ch biết tn
hưởng mà cn sng, hc tập, lao động và cng hiến cho xã hi.
0,25
Cm nhn ca anh/ch v nhng v đẹp ca nhân vật người v nht (V nht
Kim Lân) nhân vật người đàn hàng chài (Chiếc thuyn ngoài xa
Nguyn Minh Châu).
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun: đủ các phn m bài, thân bài, kết
bài. M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết lun
được vấn đề.
0,25
Trang 45
LÀM VĂN
CÂU
2
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Cm nhn ca anh/ch v nhng
v đẹp ca nhân vật người v nht và nhân vật người đàn bà hàng chài.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm; vn dng tt các
thao tác lp lun; kết hp cht ch gia lí l và dn chng
4,0
* Gii thiu tác gi, tác phm, 2 nhân vt
* Nhân vật người v nht
Gii thiu chung: Tuy không được miêu t tht nhiều nhưng người v nht
vn mt trong ba nhân vt quan trng ca tác phm. Nhân vật này được
khc ho sống động, theo lối đối lp gia b ngoài bên trong, ban đu
v sau.
Mt s v đẹp tiêu biu:
+ Phía sau tình cnh trôi dt, vất vưng, là mt lòng ham sng mãnh lit.
+ Phía sau v nhếch nhác, dơ dáng, lại là một ngưi biết điều, ý t.
+ Bên trong v chao chát, chng ln, li là mt người ph n hin hu,
đúng mực, biết lo toan.
* Nhân vật người đàn bà chài
Gii thiu chung: nhân vt chính, vai trò quan trng trong vic th
hiện tưởng ca tác phm. Nhân vật này được khc ho sc nét, theo li
tương phản gia b ngoài và bên trong, gia thân phn và phm cht.
Mt s v đẹp tiêu biu:
+ Bên trong ngoi hình xu xí, thô kch là mt tm lòng nhân hu, v tha, độ
ợng, giàu đc hi sinh.
+ Phía sau v cam chu, nhn nhc vn một người khát vng hnh
phúc, can đảm, cng ci.
+ Phía sau v quê mùa, tht hc li là một người ph n thu hiu, sâu
sc l đời.
*. So sánh:
Tương đồng: C hai nhân vật đều là nhng thân phn bé nh, nn nhân ca
hoàn cnh. Nhng v đẹp đáng trân trọng ca h đều b đời sống cơ cực lam
lũ làm che khuất. C hai đều được khc ho bng nhng chi tiết
chân thc…
Khác bit:
+ V đẹp được th hin nhân vật người v nht ch yếu nhng phm
cht ca mt nàng dâu mi, hin lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hnh,
trong nạn đói thê thảm.
+ V đẹp được khc sâu người đàn hàng chài là những phm cht ca
một người m nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kch tính,
0,25
1,25
1,25
0,5
Trang 46
trong tình trng bo lực gia đình…
4. Lý gii s khác bit:
- V đẹp khut lp của người v nhặt được đặt trong quá trình phát trin,
biến đổi t thấp đến cao (cm hng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà
chài lưi lại tĩnh tại, bt biến như một hin thc nhc nhối đang tn ti (cm
hng thế s- đời tư trong khuynh hướng nhn thc li)
- S khác bit gia quan niệm con người giai cp (V nht) vi quan nim
con người đa dạng, phc tp (Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra s khác bit
này
5. Đánh giá chung: Thành công trong vic xây dng nhân vt ca tác gi
Kim Lân và Nguyn Minh Châu.
0,5
0,25
d. Sáng to: Có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ mới m, sâu sc v
vấn đề ngh lun
0,25
e. Chính t, dùng t, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t, dùng t, đặt câu
0,25
ĐỀ 41
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐC HIU. (3,0 đim)
Đọc bài thơ dưới đây và thực hin các yêu cu:
Đêm qua tôi nghe T quc gi tên mình
Bng tiếng sóng Trưng Sa, Hoàng Sa di vào ghềnh đá
Tiếng T quc vng v t bin c
Nơi bão tố dp dồn, chăng lưới, ba vây
Trang 47
T quc ca tôi, T quc ca tôi!
Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi ngh
Thp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã
Máu của người nhum mn sóng biển Đông
Ngày hôm nay k l mt rp rình
Chúng ngang nhiên chia ct tôi và T quc
Chúng dm đạp lên dáng hình đất nưc
Mt tc bin ct ri, vn tc đt đớn đau
Sóng chng bình yên dn li nhng con tàu
Sóng quặn đỏ máu những người đã mất
Sóng cun cun t Nam chí Bc
Chín mươi triệu môi người thao thc tiếng “Vit Nam”
Chín mươi triệu người ly thân mình ch che T quc linh thiêng
Để gic ng tr thơ bình yên trong bão tố
Ngọn đuốc Hòa bình trên tay rc la
Tôi lng nghe
T quc
gi tên mình!
(T quc gi tên - Nguyn Phan Quế Mai, dn theo Báo điện t T Quc 16.4.2017)
1. Xác định phương thc biểu đạt chính của bài thơ . (0.5 đ)
2. Ch ra các phép tu t được s dng trong những câu thơ: Sóng chng bình yên dn
li nhng con tàu/ Sóng quặn đỏ máu những người đã mất/ Sóng cun cun t Nam chí Bc”.
(0.5 đ)
3. T Hòa bình đựợc lp li hai ln viết hoa kiu tu t trong bài thơ nhằm th hin
điều gì ? (1.0 đ)
4. Theo anh/ ch sao bài thơ dễ đi vào lòng người ? (1.0 đ) (tr li ngn gn t 3 đến
5 câu)
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (2.0 điểm)
Trang 48
T văn bản Đọc hiu, anh/ ch hãy viết đoạn văn (khoảng 200 ch) với nhan đề: T
quc gi tên mình!
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong bóng ti, M đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nng
nàn, M vn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi Em không yêu,
qu pao rơi rồi/ Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. M vùng bước đi. Nhưng tay chân đau
không cựa được. M không nghe tiếng sáo na. Ch còn nghe tiếng chân nga đạp vào vách.
Nga vẫn đứng yên, gãi chân, nhai c. M thn thc nghĩ mình không bng con nga.
(Trích V chng A Ph - Tô Hoài, Ng văn 12, tp 2, tr 23)
Trình bày cm nhn ca anh/ch v âm thanh tiếng sáo” âm thanh tiếng chân
ngựa đạp vào vách” trong đoạn trích trên.
-----HT-----
NG DN CHM
A. ng dn chung
- Hi đng chm cn thng nht cách chm trước khi trin khai chấm đại trà.
- Giám kho cn nm vng yêu cu của Hướng dn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
ca thí sinh, tránh cách chm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng ca môn Ng văn nên giám khảo cn ch động, linh hot trong vic vn
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích nhng bài viết có cm xúc và sáng to.
- Vic chi tiết hóa điểm s ca các câu (nếu có) trong đáp án và thang đim phải đảm
bo không sai lch vi tổng điểm ca mỗi câu và được thng nht trong hi đng chm.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10; lấy đến 0,25; không làm tròn đim.
B. Đáp án và thang đim
ĐÁP ÁN
ĐIM
I. ĐC HIU. (3,0 đim)
3,0
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: biu cm
0,5
Câu 2.
- “Sóng” va hình nh nhân hóa (chng nh yên, quặn đỏ máu), va
hình nh n d (sóng biển cũng sóng lòng) vừa phép đip (ba
ln)
(Bài làm nêu được hai trong ba phép t cho điểm tối đa; nếu ch
0,5
Trang 49
gi tên mà không ch ra t ng, hình nh ch cho na s điểm
Câu 3.
T Hòa bình đựợc lp li hai ln viết hoa kiu tu t trong bài thơ
nhm th hin:
- Nim khao khát v l sng cao c ca dân tc.
- Là thông đip gi gm đến toàn nhân loi tiến b trên thế gii.
0,5
0,5
Câu 4.
Bài thơ dễ đi vào lòng người vì:
- Nội dung bài thơ khơi dy nhng tình cm thiêng liêng s mnh
cao c ca mỗi trái tim người Vit (tình yêu t quc và trách nhim bo
v ch quyn), kết nối được tình cảm và hành động cộng đồng,…
- Th thơ tự do phóng túng, lời thơ giàu cảm xúc hình nh, t thơ
giàu sức xoáy, âm điệu thơ bi tráng, hào sảng li va day dt, ngân
vọng,…
(Bài làm th nhiu cách gii khác nhau, min thuyết
phc)
1,0
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 ch) với nhan đề: “T quc gọi tên mình !”
2,0
a. Đảm bo cấu trúc đoạn ngh lun
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dich,quy np, móc xích, song
hành, tng- phân hp.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
T quc gi tên mình
0,25
c.Trin khai vn đ ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo
nhiều hướng, sau đây là một s gi ý:
- Phi biết đặt tình yêu t quc, li ích quc gia dân tc là ti thưng
- Khi T quc gi tên mình sn sàng hóa thân;
- Luôn ý thc chun b hành trang của đời mình: trí tu minh mn, mnh m
v th cht và tinh thn để khi t quc cn t nguyn dâng hiến.
1,0
d. Sáng to
Có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m vấn đề ngh lun.
0,25
Trang 50
e. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu.
0,25
Câu 2. Trình bày cm nhn v âm thanh tiếng sáo” âm thanh tiếng chân
ngựa đạp vào vách” trong đoạn trích ca c phm V chng A Ph ca
Hoài.
5,0
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài gii thiu được vấn đề, Thân bài triển khai đưc vấn đề, Kết bài khái
quát li vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Cm nhn v âm thanh tiếng sáo” âm thanh tiếng chân ngựa đạp vào
vách” trong đoạn trích.
0,5
c. Trin khai vn đ ngh lun
Vn dng tt các thao tác lp lun; kết hp cht ch gia lí l và dn chng
3,5
* Gii thiu ngn gn v tác gi, tác phẩm, đoạn trích cn ngh lun
* Cm nhn v âm thanh tiếng sáo” âm thanh tiếng chân ngựa đạp vào
vách” trong đoạn trích.
Tiếng sáo:
- nét đặc trưng văn hóa Tây Bc khi tết đến xuân v. Tiếng sáo ca t bài
hát của ngưi thi sáo xut hin nhiu không gian, thi gian và mang nhng
sc điu khác nhau gn vi s hi sinh ca M.
- Trong đoạn trích
+ ý nghĩa khơi gi, dn d, bùng phát, bt phá, khiến M quên đi thực ti
như không biết mình đang bị trói… Mị vn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo nhng
cuộc chơi, những đám chơi Em không yêu, qu pao rơi rồi/ Em yêu người nào,
em , em bắt pao nào…”.
+ Đó âm thanh của khát khao, mơ ước, để M đưc sng vi qkh ngt
ngào. đánh thức khát vng sng, khát vng t do, tình yêu hnh phúc
ng chừng như đã chết.
0,5
1,5
Trang 51
Tiếng chân ngựa đạp vào vách:
- Ch xut hin mt lần nhưng bắt tiếng sáo phi im bt, kéo M tr v vi
thc ti phũ phàng.
- như một th dây trói hình đáng sợ gp nhiu ln dây trói hu hình
trên th xác M, khiến M phi lm tt trong ni ai oán ca kiếp súc nô:“M thn
thc nghĩ mình không bng con ngựa”.
Đánh giá:
- Hai âm thanh va t thc vừa nghĩa biểu trưng, khép m ra hai thế gii
hai tâm trng: thế gii ngt ngào, êm ái ca tình yêu hnh phúc thế gii
cay nghit ca s áp bức cường quyn thn quyn; tâm trạng khát khao,
ước và chua chát, b bàng.
- Din t ni tâm ca M mt cách sống đng, th hiện tài năng, tấm lòng
nhân đạo ca nhà văn.
1,0
0,5
d. Sáng to: Có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ mi m, sâu sc v vn
đề ngh lun
0,5
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t, dùng t, đặt câu
0,25
ĐỀ 42
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIU
Celine Dion mt trong nhng n ca sĩ diva nổi tiếng nht thế gii trong mt cuc phng vn trên truyn hình,
khi được hi v ngun gc thành công trong vic ra đời lien tiếp nhng album có s phát hành hàng triu bn
đã rất t tin tr li rng không h bt ng t khi mới lên năm tuổi, đã đam với ca hát đã tưởng
ợng được s thành công của mình. đã nhìn thấy trước vin cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng s
thành đạt đó. Celine Dion không hề t ra kiêu khi phát biểu như vậy tt c chúng ta đều biết, đ được
vinh quang đó, ngoài tài năng, đã phải n lc không ngng. biết nm bt sc mnh của trí tưởng tượng,
của ước mơ và hình dung thật s những gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.
Mt s vận động viên th thao ni tiếng trên thế giới cũng vận dng sc mnh của trí tưởng tượng để hình dung
ra chính xác nhng gì mà h s th hiện khi thi đấu hay biu din. Sc mnh của trí tưởng tượng không phi ch
cần cho các ca sĩ, vận động viên hay din viên mà mọi chúng ta đều cần. Nhưng điều to nên s khác bit chính
là kh năng nắm bt và vn dng sc mnh y.
Trí tưởng tượng kh năng to ra nhng hình nh trong tinh thn hay ni tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ
hình nh v ước, nhng khát vng, các mi quan hhi,hay c th hơn, một bóng hình, mt ánh mắt đưa
tâm hn bn v mt tình yêu thật đẹp, mt thành công trong công vic bn từng ao ưc, mt công vic bn
từng ước ao được làm, khon thu nhp bn muốn có… Những hình nh này được hình thành lưu giữ
Trang 52
trong tâm trí ngay t khi chúng ta va chm nhn biết cuc sng xung quanh. Tui niên thiếu cho đến lúc
trưởng thành thường giai đoạn quan trng nhất để nh thành nên tính cách, ước mơ. Thuở thiếu thi, nếu
chúng ta thường b người ln phê bình, ch trích hoc nếu như ta tự ti, coi thường bn thân mình, t xem mình
luôn là bn sao của người khác, tư tưởng chúng ta s ghi nhn mt cách vô thc nhng hình nh cùng cm nhn
ca ta v các s kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn ước hướng theo nhng cm xúc, hoài bão tốt đẹp thì
chc chn sau này bn ss thôi thúc thc hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai
được coi là đa phn ảnh hưởng bi bn sao, du n ca những tư tưởng ban đầu.
(Thay thái độ đổi cuộc đời Jeff Keller NXB Tng hp thành ph H Chí Minh)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1: Thông hiu
Văn bản trên tp trung bàn v vấn đề gì?
Câu 2: Nhn biết
Dựa vào văn bản, anh/ch hãy ch ra các yếu t to nên s thành công ca n ca sĩ.
Câu 3: Thông hiu
sao tác gi cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi đa phần ảnh hưởng bi bn
sao, du n ca những tư tưởng ban đầu” từ thu thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong vic la chn
cách sng ca anh/ch?
Câu 4: Thông hiu
Anh/ch đồng tình với quan đim tác gi đặt ra trong văn bản: “Sức mnh ca ttưởng tượng tuy cn
thiết nhưng điều to nên s khác bit chính là kh năng năm bắt và vn dng sc mnh ấy”?
II. LÀM VĂN
Câu 1: Vn dng cao
T nội dung văn bản phần Đọc hiu, anh/ch hãy viết đoạn văn khoảng 200 ch vi ch đề: sc mnh ca trí
ởng tượng.
Câu 2: Vn dng cao
Trong truyn ngn V chng A Ph, nhà văn Hoài đã miêu tả tâm lí ca nhân vt M sau khi b bt v làm
dâu nhà thống Tra: “Ở lâu trong cái kh, M quen kh ri. Bây gi tm ởng mình cũng con trâu,
mình cũng là con ngựa, con nga phải đổi cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu nga nhà khác, nga ch biết
việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nh đi nhớ li nhng vic
ging nhau, tiếp nhau v ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị đến góc nhà, ly ng m xn mt miếng
b thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu M đang rp rn tiếng sao. M muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị
qun li tóc, M vi tay ly cái váy hoa vt phía trong vách”.
Anh/ch hãy phân tích hình nh M trong hai ln miêu t trên, t đó làm nổi bt s thay đổi ca nhân vt này.
Trang 53
NG DN LÀM BÀI
Câu
Ni dung
Đọc hiu
Câu 1:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách gii:
- Ni dung: sc mnh của trí tưởng tượng, ước mơ đối với tương lai mỗi người
Câu 2:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách gii:
Các yếu t to nên s thành công ca n ca sĩ:
- Cô đam mê ca hát và đã tưởng tượng đến s thành công ca mình.
- Cô đã nỗ lc không ngừng để đạt thành công.
- biết nm bt sc mnh của trí tưởng tượng, của ước hình dung tht s nhng
gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.
Câu 3:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích
Cách gii:
- Tác gi cho vy bởi: Trí tưởng tượng kh năng tạo ra nhng hình nh trong tinh
thn hay ni tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình nh v mơ ước, nhng khát vng, các
mi quan h xã hội,… Những hình ảnh này được hình thành lưu giữ trong tâm trí ngay
t khi chúng ta va chm nhn biết cuc sng xung quanh. vy, mọi hành động ca
chúng ta trong tương lai được coi là đa phn ảnh hưởng bi bn sao, du n ca những
ởng ban đầu.
- Chúng ta cần thái độ sng tích cực, ước, hoài bão cao đp ngay t thu thiếu
thời, đó sẽ là nn tảng, động cơ để ta vươn đến thành công trong tương lai.
Câu 4:
Phương pháp: phân tích, tng hp
Cách gii:
- Đồng ý với quan điểm ca tác gi.
Làm văn
1
Phương pháp: phân tích, tng hp
Cách gii:
* Gii thiu vấn đề: sc mnh của trí tưởng tượng
* Gii thích
- Trí tưởng tưởng là những hình dung, lien tưởng v những điều chưa xảy ra tương lai.
=> Trí tưởng ng vai trò cùng quan trọng đối vi s thành công ca mỗi người
trong tương lai.
* Bàn lun vấn đề
- Vai trò của trí tưởng tượng:
+ Ch con người mới có trí tưởng tượng và nh trí tưởng tượng con người đã phát minh ra
vô vàn nhng sn phm có giá trí.
+ Trí tưởng tượng là động lực thôi thúc con người hành động để vươn đến ước mơ.
+ Trí tưởng tượng giúp con người tìm ra li thoát trong hoàn cnh có vấn đ, khi gp khó
khăn.
+….
- Cn phân bit giữa trí tưởng tượng s ảo tưởng, bi ảo tưởng khiến con người xa ri
thc tế, không đem lại nhng li ích thiết thc.
Trang 54
- Trí tưởng tượng bao gi cùng phi song hành vi tri thức và hành đng thc tế mi có th phát
huy hết tác dụng và đạt được mơ ước ca bản thân trong tương lai.
- Liên h bn thân.
2
Phương pháp: phân tích, tng hp
Cách gii:
• Giới thiu tác gi, tác phm
- Hoài mt trong những cây bút văn xuôi hàng đầu ca nền văn học hiện đại Vit
Nam, nhà văn biệt tài nm bt rt nhanh nhy nhng nét riêng trong phong tc, tp
quán ca nhng miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyn hóm hnh, rt có
duyên đầy sc hp dn; vn ngôn ng bình dân phong phú s dng rt linh
hoạt, đắc địa.
- Truyn ngn V chng A Ph được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyn Tây Bc
tp truyện được tng gii Nht Giải thưởng Hội văn nghệ Vit Nam 1954 1955. Tp
Truyn Tây Bc gm ba truyn: ờng Giơn, viết v dân tc Thái; Cứu đất cu mường,
viết v dân tộc Mường; V chng A Ph, viết v dân tc Mèo (Mông) mi truyn
mt dáng v, sc hp dẫn riêng, nhưng đọng li lâu bn trong c ca nhiều người đọc
là truyn V chng A Ph.
• Giới thiu nhân vt
- Nhan sc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu bung M-> nhan sc rc r tui cp
kê.
- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mc biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo
đi theo Mị.
- Phm cht tốt đẹp: Khi b m M hết đời chưa trả được món n cho thng Tra,
thống lí Pá Tra định bt M v làm con dâu gt n:
+ Hiếu tho:“ Con sẽ làm nương ngô giả n thay cho b
+ T tin vào kh năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát t do: “B đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại b xã hi ca tin quyền, cường quyn và
thn quyn vùi dập, đẩy vào ngã r tăm tối.
• Phân tích hình ảnh M trong hai ln trên
Chi tiết 1:
*V trí chi tiết: Chi tiết nm phần đầu tác phm, khi M đã quen dần vi vic làm dâu
gt n nhà thng lí Pá Tra. Vì món n truyn kiếp của gia đình và tc bt vM đã trở
thành con dâu gt n nhà thng lí. Khi mi v làm dâu, M cũng đã phản kháng, mun t
t nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi.
*Phân tích chi tiết:
- Khi làm dâu đã quen, ý thức phn kháng trong M b vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái kh, M
quen kh rồi” => chấp nhn thân phn con dâu gt n.
- Ni kh th xác:
+ M ởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thm chí còn không bng con trâu con nga.
+ M mt hoàn toàn ý nim v thi gian. Thi gian ca M ch được tính bng công vic,
các công vic ni tiếp nhau, vic này chng lên vic kia. M tr thành c máy, công c lao
động, mt hết ý nim v cuc sng.
- Ni kh tinh thn:
+ Bin pháp so sánh: M - con trâu, con nga -> vt hóa nng n.
+ Th hin qua những câu văn t thc trm bun m đầu tác phm: “Ai cố vic xa
Trang 55
về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mt buồn rười rượi”.
+ Hình nh n dụ: căn buồng M “kín mít, chỉ có mt ca s l vuông bng bàn tay, lúc
nào nhìn ra cũng chỉ thy m m trăng trng không biết sương hay nắng” -> ging
như ngục tht giam cm cuộc đời M, giống như nấm m chôn vùi tui thanh xuân, chôn
vùi hnh phúc ca M.
Chi tiết 2:
*V trí: Chi tiết nm phn gia tác phm M trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm
tình mùa xuân, vi s tác động ca khung cnh ngày xuân, tiếng sáo hơi rượu, sc
sng tim tàng trong M tri dy.
*Phân tích chi tiết:
Trong hơi rượu và tiếng sáo sc sng tim tàng li tri dy:
- M như ở trng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm li chính mình.
+ Ly ng m sn mt miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng
thp sáng khát vng gii thoát cuộc đời mình.
+ “M muốn đi chơi”: thc dy ý thc và khát vng.
+ Chun b đi chơi: quấn li tóc, vi tay ly cái váy hoa, rút thêm cái áo.
=> Khao khát đưc sống, được giao tiếp ca M đã hồi sinh sau chui ngày b vt hóa
nng n.
• Giá trị ca hai chi tiết
- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vt M - mt cô gái min núi vi khao khát t do mãnh
lit
- Góp phn truyn tải đầy đủ tư tưởng, ni dung ca tác phm mà tác gi mun gi gm:
+ Giá tr hin thực : Phơi bày thực trng xã hi phong kiến min núi lúc by gi.
+ Giá tr nhân đạo:
++ Bày t s đồng cảm, xót thương cho những s phận dưới ách thng tr ca bn phong
kiến min núi.
++ Lên án, phê phán nhng thế lc tàn bạo đã chà đạp lên quyn sng của con người.
++ Tin tưởng vào bn chất người luôn tim tàng trong mỗi con người: khát vng sng
mãnh lit.
• Tổng kết
ĐỀ 43
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC HIU (3,0 đim)
Đọc đoạn trích :
Đất Nưc
có th đó là một chú dế mèn
gi mùa thu v chp chn ngoài ca lp
Trang 56
là trái b kết đ em gi tóc
thơm hoài trong hơi th bui t tình
[…]Đất Nước là cây c không tên
những Vô Danh đối đu cùng giông bão
chân lm tay bùn làm ra ht go
là đêm trăng bên cái giếng đầu làng
em khua gu làm v ánh trăng tan
[…]Đất Nước là hình nh con trâu
đi trước cái cày, trước cha, trước m
là bài đng dao con chim se s
nó đẻ mái tranh, tôi ném hòn sành
là con Rồng cháu Tiên, là gương vỡ li lành
là thn thoi nh tre mà đuổi gic
[...]Đất Nước là tình chồng, nghĩa vợ
mui mn gng cay, ti la tắt đèn
là Tháp Mưi đp nht hoa sen
là sông, là sui, là rng, là ph
là tt c những gì tôi đang có
t Nam Quan đến mũi Cà Mau
Đất Nưc còn tn tại đến ngàn sau...
(Trích Định nghĩa v Đất Nước, Lê Minh Quc, Theo Tôi v mt tôi, NXB Văn hóa thông tin, 1994)
Thc hin các yêu cu sau :
Câu 1. Theo tác giả, Đt Nưc là gì?
Câu 2. Anh/ch hiểu như thế nào v ý thơ sau:
Đất Nưc là cây c không tên
những Vô Danh đối đu cùng giông bão
chân lm tay bùn làm ra ht go
Câu 3. Theo anh/ chị, thông điệp mà tác gi gi gm qua đon thơ là gì?
Câu 4. Trong điều kin hi phát triển nhiện nay, anh/ch đồng tình vi vic vt b
quan điểm: Đất Nước hình nh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước m không?
sao?
Trang 57
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
T nội dung đon trích phần đọc - hiu, anh/ch s làm gì đ Đất Nước còn tn ti
đến ngàn sau? (Viết mt đoạn văn khoảng 200 ch)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong truyn ngn "V chng A Ph", Tô Hoài viết:
“Mi ngày M càng không nói, lùi lũi ncon rùa nuôi trong ca. cái bung M
nm, kín mít, mt chiếc ca s mt l vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thy
trăng trng, không biết sương hay nắng. M nghĩ rằng mình c ch ngi trong cái l
vuông ấy mà trông ra, đến bao gi chết thì thôi”
và:
“Ri M cũng vụt chy ra. Tri ti lắm. Nhưng M vẫn băng đi. M đuổi kp A Phủ, đã
lăn, chy, chy xung tới lưng dốc. M nói, th trong hơi gió thc lnh but:
- A Ph cho tôi đi.
A Ph chưa kịp nói. M li nói:
- đây thì chết mt”
Phân tích nhân vt M trong hai đoạn trích trên, t đó làm nổi bt s thay đổi mnh m
trong nhn thc và hành đng ca nhân vt.
----- HT -----
ĐÁP ÁN VÀ HƯNG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
Đọc
hiu
1
- Đất nước: mt chú dế mèn, trái b kết để em gi tóc, cây
c không tên, ..., đêm trăng bên cái giếng đầu làng, hình nh
con trâu, là bài đng dao, là con Rng cháu Tiên, là thn thoi,
tình chồng, nghĩa vợ,...
0,5
2
- Dáng hình Đất Nước không ch s hóa thân ca những người
tên còn ca nhng cây c, nhng con người danh,
những con người bình d đã âm thầm lng l hiến mình làm nên.
0,5
3
Thông đip:
- Đất Nưc là nhng gì gần gũi, thân thuộc
1,0
Trang 58
- Đất c s cng hiến thm lng ca những con ngưi tên
và không tên
- Nim t hào v Đất Nước trong quá kh và hin ti
- Nim tin vào một Đất Nưc vẫn trường tồn và tươi đẹp hơn trong
tương lai
4
HS th bày t quan điểm đồng tình/không đồng tình, ch cn
gii hp lý, có sc thuyết phc.
- Đồng tình: Trong điu kin hi phát triển như hiện nay, nếu
Đất Nước mãi hình nh con trâu đi trước cái cày, trước cha,
trưc m thì s trì tr, không phát trin. Nhng hình ảnh đó phải
nhường ch cho máy móc hiện đại ra đời để đem lại năng suất
hiu qu lao động cao hơn.
- Không đồng tình: Mc du hi phát trin, máy móc thay thế
cho hình nh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước m, nhưng
đâu đó vẫn còn nhng hình nh mc mc ca làng quê... th
thay đi trưc cái mới nhưng không hoàn toàn làm mất nét đẹp hn
quê vn có.
1,0
Làm
văn
1
* Yêu cu v hình thc: Viết đúng thể thc mt đoạn văn.
* Yêu cu v ni dung: HS nhiu cách viết khác nhau nhưng
cn th hiện được nhng ni dung chính sau:
- Giải thích ý thơ: Đất Nưc còn tn tại đến ngàn sau nghĩa là gì?
Nghĩa là:
+ Gi gìn v đẹp ca đt nưc trong quá kh và hin ti
+ Xây dựng đất nưc phát triển tươi đẹp hơn trong tương lai
- Vai trò, trách nhim của thanh niên đi vi Đt Nưc
+ Lưu giữ nét đẹp văn hóa của dân tc t nhng vic m c th:
trân trng tiếng m đẻ, hướng v ci ngun, trân trng nhng
truyn thng tt đp ca t tiên.
+ Tiếp thu chn lc những tinh hoa văn hóa nước ngoài "hòa
nhp nhng không hòa tan"
+ Không ngng hc tập, lao động, sáng to, phát huy hết sc tr
ca mình vào công cuc xây dng và bo v đt nưc
- Phê phán nhng thanh niên li sng quên truyn thống, đánh
mt ci ngun nhng thanh niên li sng m nht... không
0,25
0,25
1,0
Trang 59
2
góp phn vào công cuc xây dng và bo v đất nưc
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn nghị lun: có đầy đủ M bài,
Thân bài, Kết bài. M bài gii thiệu được vn đề cn ngh lun;
Thân bài triển khai được các luận điểm làm rõ đưc nhận định; Kết
bài khái quát được ni dung ngh lun.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun:
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm; th hin s
cm nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun; s kết
hp cht ch gia l dn chng. Hc sinh th gii quyết
vấn đề theo hướng sau:
1. Gii thiu khái quát v nhân vt M trưc khi v nhà thng
- gái trẻ, đẹp, yêu đời, tài, khát khao hnh phúc. nghèo
nên b p làm dâu tr n cho nhà thng lí Pá Tra.
2. Phân tích nhân vt M trong hai đon trích
a. M trong đon trích th nht
+ Câm lng, chai sn: M không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong
xó ca
+ M như một nhân, mt ý nim v thi gian: cái bung M
nm, kín mít, mt chiếc ca s mt l vuông bng bàn tay. Lúc
nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay
nng.
+ M cam chu, buông xuôi: Ngi trong l vuông y trông ra,
đến bao gi chết thì thôi
-> M hóa đá, đóng băng, buông xuôi trưc s phn.
b. M trong đon trích th hai
+ M chy theo A Ph: chạy ra, băng đi, đui kịp,lăn, chạy, chy
xung tới lưng dốc
+ M nói, th trong hơi gió thc lnh but:
- A Ph cho tôi đi.
- đây thì chết mt”
-> S chết, khao khát được sng.
c. Bình lun v s thay đổi mnh m trong nhn thc hành
động ca M
0,5
0,25
0,25
0,5
0,75
Trang 60
- Vì sao trong đoạn văn thứ nht M hóa đá, đóng băng, buông xuôi
trưc s phn? Vì:
Khi b p v làm dâu tr n nhà thng lí Tra, M b hai tròng
dây trói "cưng quyn và thn quyn". Nhiu lần nghĩ đến chết, M
ý định ăn ngón tự t. Sau khi b chết, M không còn tưởng
đến việc ăn ngón tự t na. lâu trong cái kh, M quen kh
ri.
- sao trong đoạn văn thứ hai M s chết, khao khát được sng?
Vì:
Trong đêm đông, khi chứng kiến nhng giọt nước mt ca A Ph,
M đồng cm, nhng chuyn biến v nhn thc: Nhn ra ti ác
ca k thù "Chúng thật độc ác" hành động liu mình cu
người: Ct dây ci trói cu A Ph. Trong nhng khonh khc rt
ngn ngủi để quyết định s phn, M đã chạy theo A Ph.
- Hai đoạn trích th hin s thay đổi, chuyn biến mnh m ca
nhân vt M trong nhn thức hành động: M không câm lng
na th hin bng li nói ngn gn, khát sng: - A Ph cho tôi
đi/ - đây thì chết mt”
- Hoàn cảnh đã khiến M tr nên chai sạn nhưng hoàn cảnh cũng
làm sng dy sc sng tim tàng ca Mị: Hành động chy theo A
Ph s phn kháng cuối cùng ý nghĩa khép li chui ngày
tăm ti và m ra tương lai tươi sáng hơn cho nhân vật.
d. Ngh thut xây dng nhân vt M trong hai đoạn văn
Miêu t chi tiết, so nh ấn tượng, mt s câu văn ngắn gn, chn
lc chi tiết ấn tượng, khc họa tâm lí, hành động nhân vt tinh tế...
3. Đánh giá nâng cao
S thay đổi mnh m trong nhn thức hành động ca nhân vt
M trong hai đoạn văn dụng ý của nhà văn Tô Hoài. Sự thay đổi
này có ý nghĩa sâu sc:
+ h qu tt yếu, bt ngun t tâm hồn yêu đời, khát khao
hnh phúc sn có ca nhân vt.
+ Th hin sc sng tim tàng mãnh liệt đang âm đợi ngày
bùng cháy.
+ Th hiện rõ cái nhìn nhân đạo mi ca tác gi.
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ riêng v vấn đề
ngh lun
0,75
1,0
0,5
Trang 61
e. Chính t, dùng t đặt câu: đảm bo chun chính t, ng pháp,
ng nghĩa tiếng Vit
0,5
0,25
0,25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 đim
* Lưu ý:
- GV ch cho điểm tối đa khi HS đạt yêu cu v c kĩ năng lẫn ni dung kiến thc.
- GV có th vn dng linh hoạt đáp án trong quá trình chấm đi vi nhng bài viết sáng to.
ĐỀ 44
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hin các yêu cu:
“Thành công tht bi ch đơn thuần những điểm mc ni tiếp nhau trong
cuc sống để tôi luyn nên s trưởng thành của con ngưi. Tht bại giúp con người đúc
kết được kinh nghiệm đ vươn tới chiến thng khiến những thành công đạt được
thêm phần ý nghĩa.
Không có ai luôn thành công hay tht bi, tuyệt đối thông minh hay di kh, tt c
đều ph thuc vào nhn thức, tư duy tích cực hay tiêu cc ca mỗi người. Như chính trị
gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn
Trang 62
trong mỗi hội, còn người lc quan nhìn thấy hội trong mỗi khó khăn”. S
những ngưi b ám nh bi tht bi, b chúng ba vây, che lp những hi dn ti
thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bi mt l t nhiên
là mt phn tt yếu ca cuc sống. Đó là một điều bn không th tránh khi, nếu không
mun nói thc s là tri nghim mà bn nên có trong đi. Vì vy, hãy tht bi mt cách
tích cực”.
(Trích t cun Hc vấp ngã để từng bước thành công John C.Maxwell)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích ? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu ch đề chính của đoạn trích ? (0,5 điểm)
Câu 3. Tác gi khuyên chúng ta cần có thái độ ra sao trước tht bi ? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/ ch đồng tình với quan điểm: Tht bại giúp con người đúc kết được
kinh nghiệm đ vươn tới chiến thng khiến những thành công đạt được thêm phn ý
nghĩa” không? Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khong 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ch v ý
kiến sau: “Người thành công luôn tìm thấy cơ hi trong mọi khó khăn. K tht bi luôn
thấy khó khăn trong mọi cơ hội”.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nng chiều lưng nương
Nh tng bản khói cùng sương
Sm khuya bếp la người thương đi về.
Nh tng rng na b tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ nhng ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Trang 63
Thương nhau chia củ sn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
(Vit Bc - T Hu, Ng văn 12, Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2014, tr.110, 111).
T đó liên h đến đoạn thơ sau để nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà thơ Tố
Hữu.
“Tôi buộc lòng tôi vi mọi ngưi
Để tình trang tri với trăm nơi
Để hn tôi vi bao hn kh
Gần gũi nhau thêm mnh khối đời.
Tôi đã là con của vn nhà
Là em ca vn kiếp phôi pha
Là anh ca vạn đầu em nh
Không áo cơm, cù bất cù bơ…”
(T y - T Hu, Ng văn 11, Tp hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2008, tr 44)
---------------Hết---------------
NG DN CHM
MÔN: NG VĂN
(Gm 03 trang)
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đt chính: phương thức ngh lun/ ngh
lun.
0,5
2
Ch đ chính của đoạn trích nói v s tt yếu ca thành
công và tht bi trong cuc sng ca con người.
0,5
3
Tác gi khuyên “đừng sa vào vũng bùn bi quan”; “hãy tht
bi mt cách tích cực”.
1,0
4
Hc sinh viết một đoạn văn ngắn, được t do bày t quan
đim ca mình gii sao lại quan đim của người
Trang 64
khác.
-Cn tránh xa cm by ca tin tài, danh vọng,…
1,0
II
LÀM VĂN
1
Viết đoạn văn ngn( 200 từ) trình bày suy ng về ý
kiến: Người thành công luôn tìm thy cơ hội trong mi khó
khăn. Kẻ tht bi luôn thấy khó khăn trong mọi cơ hội
2,0
a. Đảm bo cu trúc mt đoạn văn
0,25
Có đủ các phn m đoạn, thân đon, kết đoạn. M đon nêu
đưc vấn đ, thân đoạn triển khai được vấn đ, kết đon kết
luận được vấn đ.
b. Xác định vấn đề ngh lun:
0,25
c. Trin khai hp nội dung đoạn văn: Vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chng.
Có th viết đoạn văn theo định hướng sau:
1,0
th diễn đạt theo nhiều cách, dưới đây mt s gi ý
định hướng chm bài:
* Gii thích:
- Người thành công người đạt được mục đích mình
đặt ra sau mt quá trình n lc, c gng.
- K tht bại người không thc hiện được nhng mong
mun, d định đã đặt ra.
- hội: hoàn cnh thun tin gặp được để làm vic
mình mong ước.
=> Câu nói khẳng định s thành bi ca mỗi người ph
thuộc vào cách người ấy đón nhn x thế trước nhng
vấn đề của đời sng.
* Bàn lun:
Trang 65
- Thành bại luôn song hành như một thc th khách
quan. Không ai không tng gp tht bi, ngay c nhng .-
S thành bi ca mỗi người không ch ph thuc vào tài
năng hay cơ hội mà còn thái độ của người đó trưc nhng
khó khăn trong cuộc sng:
+ Vi những người giàu ngh lc, mỗi khó khăn là cơ hội để
tích lũy kinh nghiệm, kim chứng năng lực ca bn thân. Và
như thế, h s luôn tìm thấy cơ hội trong mi
khó khăn để thành công .
+ Vi những người bi quan, lười biếng khi gặp kkhăn
th thách vi chán nn, t m thấy do để thoái thác công
vic, t b ước mơ. Không ợt qua khó khăn ng khiến
h mt hết niềm tin để ri ch thấy khó khăn, không nhận ra
cơ hội. Và như thế h s luôn tht bi.
- Cuc sng rt khc nghiệt nhưng cũng luôn n giu nhiu
cơ hội mà mọi người cn nm bt.
- S thành bi một giai đoạn không ý nghĩa trong sut
c cuộc đời. Mọi người cn có cách ng x trước mi thành
bại đ đạt được những điều mình mong ưc. Thành công
ch được sau quá trình hc tập, tích lũy, nỗ lc, rèn luyn
lâu dài.
Phê phán thái đ sống hèn nhát, i biếng, d gc ngã,
mt nim tin sau nhng ln tht bi.
* Bài hc nhn thức và hành động:
Cn phi nim tin, ngh lc lớn đ t qua nhng th
thách k khăn trong cuộc sống, để luôn tìm thấy hội
trong mọi khó khăn.
Trang 66
Không ngại đối mt với khó khăn. Coi k khăn, th
thách như một phn tt yếu ca cuc sng.
c. ng to: cách diễn đt sáng to, th hiện suy nghĩ
sâu sc, mi m v vấn đề.
0,25
d. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t,
dùng t, đt câu.
0,25
2
5,0
1/ Đảm bo cu trúc bài văn nghị lun
M bài gii thiu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đ,
Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
2/ Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Cm nhn v đoạn thơ trong bài thơ Vit Bc sau đó liên
h với đoạn thơ trong bài thơ T y đ nhn xét v phong
cách ngh thuật thơ Tố Hu.
0,50
3/ Trin khai vấn đề ngh lun
Vn dng kết hp thao tác lp lun phân tích vi thao tác
lp lun khác như: so sánh, bình luận,…
a. Gii thiu chung: Gii thiu vài nét v tác gi, tác phm,
vấn đề cn ngh lun.
0,50
b. Cm nhn v đoạn thơ trong bài Việt Bc
-V ni dung:
+ Ni nh của người đi (người cán b cách mng v xuôi)
v hình nh thiên nhiên Vit Bc trong kháng chiến: đó
mt bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyn o, hu tình vi
nhng nét rất đặc trưng của núi rng Vit Bc; mt thiên
nhiên đa dạng được cm nhn nhng thi gian, không
gian khác nhau… Tất c đã trở thành ni nh khc sâu trong
lòng người kháng chiến. Thiên nhiên còn s gn vi
nhng sinh hot của con người kháng chiến. Điều đó đã làm
mất đi v thâm u, trm lng ca núi rừng thay vào đó
mt không khí ấm áp, vui tươi. Bức tranh thiên nhiên Vit
Bc, vì thế, tht giàu sc sng.
1,5
Trang 67
+ Ni nh của người đi (ngưi cán b cách mng v xuôi))
v hình nh những con người Vit Bc: đó những con
ngưi gần gũi, thân thương; những con người gn bó sâu
nặng nghĩa tình với kháng chiến, tình cảm yêu thương,
đùm bọc, chia ngt s bùi, cùng vượt qua nhưng khó khăn,
th thách nhim v chung ca Cách mng. Qua ni nh,
đoạn thơ đã tái hin v đẹp ca những người dân Vit Bc
bình d, thân thiết mà nghĩa tình, thủy chung.
-V ngh thut: th thơ lục bát đậm đà tính dân tc phù
hp vi vic th hin ni nh nhng tình cm ngt ngào
da diết; kết cu theo lối đối đáp của ca dao giao duyên khiến
cho nhng tình cm vn mang màu sc chính tr tr nên tr
tình sâu lng d đi vào lòng người; ngôn ng, hình nh gin
d, gần gũi, quen thuộc, đậm màu sc dân tc…đã khiến
đoạn thơ tựa như một khúc hát thiết tha mang ni nh ngưi
thương, nhớ quê hương cách mạng.
c/ Liên h với đoạn thơ trong bài “Từ ấy”:
*/ Tóm lược v ni dung và ngh thut:
-V ni dung: Đoạn thơ th hin hn thc mi v l sng
của nhà thơ: s gn hài hòa giữa “cái tôi” nhân vi
“cái ta” chung ca cộng đng. S chuyn biến sâu sc trong
tình cm của nhà thơ: tác gi t đặt mình vào mi quan h
rut tht, gần gũi trong đại gia đình qun chúng lao khổ, đ
cùng h sống và tranh đấu cho t do, cho đất nước.
-V ngh thut: hình nh n d; những động t miêu t
trng thái cảm xúc; đip t; lp cu trúc ng pháp; ngôn
ng mang tính cht tr tình điu nói; cách nói trc tiếp, âm
điu gin d như những li tâm tình th thỉ, chân thành…
0,5
*/ Nhn xét v phong cách ngh thut ca T Hu th
hiện qua hai đoạn thơ
-V ni dung:
+ Hai đoạn thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
chính tr trong thơ T Hữu. ng cách mng ngn
ngun mi cm hng ngh thut ca nhà thơ. Vi ông, làm
thơ một hoạt động cách mng, nhm mục đích tuyên
truyn, giáo dục, đấu tranh cho s thng li của tưởng
1,0
Trang 68
cách mng.
+ Hai đoạn thơ cũng cho thấy thơ Tố Hữu không đi sâu vào
nhng tình cảm riêng tư ca nhân tp trung th hin
nhng tình cm ln, l sng ln, nim vui lớn… ca con
ngưi cách mng, ca dân tộc (tình yêu tưởng trong T
y, tình cảm đồng bào trong Vit Bc).
-V ngh thut:
+ c hai đoạn thơ chúng ta đu d nhn thy giọng thơ Tố
Hu mang tính cht tâm tình ngt ngào tha thiết, rt t
nhiên, đm thắm, chân thành. Đó tiếng nói ca tình
thương mến, khi thì nmột li giãi bày, trò chuyn (T
y), lúc lại như một li nhn nh tâm tình thiết tha (Vit
Bc)…
+ V th thơ, T Hữu đặc bit thành công khi vân dng
nhng th thơ truyền thng ca dân tc: th lc bát uyn
chuyn, tr tình (Vit Bc); th tht ngôn trang trọng nhưng
không khuôn sáo, hơi thở rt lin mch, t nhiên (T y).
4. Sáng to: cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ
sâu sc, mi m v vấn đề ngh luận, hành văn trong sáng.
0,50
5. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t,
dùng t, đt câu.
0,25
Tng đim
10.0
……HẾT……
ĐỀ 45
ĐỀ THI TH THPT QUC GIA 2020
MÔN NG VĂN
Thi gian: 120 phút
Phần I. Đọc hiểu (3,0 đim)
Đọc đoạn trích sau đây và trả li các câu hi t Câu 1 đến Câu 4:
Cuc sng hiện đại ngày càng tr nên gp gáp vi những thay đi chóng mt. Thế giới đang trở thành
mt ngôi làng nh bé. Cánh ca m ra hi rng lớn đôi khi che khut giá tr nh ca mi nhân.
những người b cun theo vòng xoáy ca cuộc đời để ri cui cùng không biết mình ai, đang đi về đâu
mục đích lớn lao của đời mình gì. trong quá trình mi tìm kiếm nhng giá tr vt cht, tinh thn ca
cuc sng, h đã bỏ rơi chính giá trị ca bn thân.
Trang 69
Ch đến khi bng tnh, ri khi gic mng phù du, h mi nhn thức được con người mình, tr v vi
nhng giá tr sống đích thực và cm nhận được ý nghĩa, hạnh phúc cuc sng này...
Vy các bn hãy nhớ, đừng làm mòn giá tr ca bn thân bng vic so sánh mình với người khác, bi vì
mỗi người trong tt c chúng ta đều người đặc biệt. Cũng đừng đề ra nhng mc tiêu ln lao ch người
khác cho đó quan trọng. Ch bn mi biết điều là tt nht cho mình, hãy nhn thc mt cách
đúng đắn.(Chương trình FM Sức Khe (Kênh VOV giao thông quc gia))
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính. (0,5 điểm)
Câu 2.Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “giấc mộng phù du”. (0,5 điểm)
Câu 3.Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến con người đánh mất giá trị của bản thân? (1.0 điểm)
Câu 4. Theo anh/chị, tại sao tác giả nói: “Thế giới đang trở thành một ngôi làng nhỏ bé”? (1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v ý kiến được nêu trong đoạn trích
phần Đọc hiểu: “Mi người trong tt c chúng ta đu là người đặc biệt.”
Câu 2. (5,0 điểm)
Cm nhn ca anh/ch v hình nh si dây trói (V chng A Ph, Hoài) chiếc thắt lưng (Chiếc
thuyn ngoài xa, Nguyn Minh Châu).
NG DN CHM
I. Phần đọc hiu
Câu
Yêu cu k năng – kiến thc
Đim
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận
0.5
2
Hình ảnh giấc mộng phù du: ý nghĩa chỉ những ham muốn về những giá
trị không bền vững, có đó rồi mất đó.
0.5
3
Nguyên nhân khiến con người đánh mất giá trị của bản thân:
- Bị cuốn theo vòng xoáy của cuộc đời để rồi cuối cùng không biết mình ai,
đang đi về đâu và mục đích lớn lao của đời mình là gì.
- Mải mê tìm kiếm những giá trị vật chất, tinh thần của cuộc sống, họ đã bỏ rơi
chính giá trị của bản thân.
- So sánh mình vi người khác
- Đề ra nhng mc tiêu ln lao ch vì người khác cho đó là quan trọng.
1.0
4
Tác giả nói: “Thế giới đang trở thành một ngôi làng nhỏ bé”? Vì: Sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin đã rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
giữa mọi người trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ đó, con người trên mọi vùng
miền của trái đất dễ dàng trao đổi, chia sẻ thông tin, tri thức, nh cảm như
trong một ngôi làng nhỏ bé.
1.0
II. Phần làm văn
Câu
Yêu cu k năng – kiến thc
Đim
1
Suy nghĩ về ý kiến: “Mỗi người trong tt c chúng ra đều là người đặc biệt.”
Trang 70
1. Đảm bo cấu trúc đoạn văn nghị lun 200 ch
đủ các phn m đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. M đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn
triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
0.25
2. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0,25
3. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm; vn dng tt các thao tác lp lun; kết hp
cht ch gia lí l và dn chng; rút ra bài hc nhn thức và hành động.
1.0
-Giải thích: “người đặc biệt” người không ging bt k ai trên tt c các phương diện: ngoi
hình, nhân cách, li sống, tưởng, tình cảm, năng lực… Câu nói khẳng định mỗi người
th để t đó khuyên con người hãy sống đúng với nhng giá tr ca bn thân mình.
-Bàn lun: Mỗi người mt nguyên bản, nghĩa không bn th hai trong cuộc đời. Do
vy, mỗi người đều có những năng lực, ước mơ, lý tưởng riêng. Cuc sng thc s có ý nghĩa là
mỗi người t thc hin nhng công việc, ưc khát vng ca mình. Nếu bắt chước người
khác hoc làm theo ý kiến người khác hoc so sánh mình với người khác… tc t làm mòn,
đánh mất giá tr bn thân.
-Bài hc: Câu nói cho ta quan nim sng tích cc. Chúng ta cn phi sống sao để đưc
chính mình, phát huy hết nhng giá tr ca mình.
d. Sáng to: có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đ ngh lun.
0,25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu.
0,25
2
Cm nhn ca anh/ ch v hình nh si dây trói (V chng A Ph, Hoài) chiếc tht
lưng (Chiếc thuyn ngoài xa, Nguyn Minh Châu).
1. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
0.5
Đủ các phn: M bài, Thân bài, Kết lun. Phn M bài biết dn dt hợp nêu được vấn đề;
phn Thân bài biết t chc thành nhiều đoạn văn liên kết cht ch vi nhau cùng làm sáng t
vấn đề; phn Kết bài khái quát được vấn đề và th hiện được nhn thc ca cá nhân.
2. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0.5
Cm nhn những đặc sc v ngh thut ni dung ca hai chi tiết/ hình nh: si dây trói
chiếc thắt lưng trong hai tác phẩm.
3. Trin khai vấn đề cn ngh lun thành các luận điểm phù hp; s dng tt các thao tác
lp lun; biết kết hp lí l và dn chng.
a. Gii thiu hai tác gi, hai tác phm và hai hình nh.
0.5
b. Hình ảnh” sợi dây trói” trong Vợ chng A Ph
- Ý nghĩa về mt ngh thut:
+ Si dây trói xut hin nhiu ln trong tác phm, là hình nh va mang ý nghĩa tả thc va có
ý nghĩa biểu trưng.
1.0
Trang 71
+ Có vai trò th hin tính cách, s phn các nhân vt và góp phn th hin ch đề tưởng tác
phm.
- Ý nghĩa về mt ni dung
+ Si dây trói nhng sợi dây đay, dây mây cha con thống tra dùng để trói người,
đặc biệt là người nô l. Vì thế, nó còn biểu trưng cho sức mạnh, cường quyn, s tàn ác ca cha
con thng lý nói riêng, bọn địa ch phong kiến vùng núi Tây Bc nói chung.
+ Hình nh si dây trói còn biu hin s cam chịu, cay đắng ti nhc, mt t do của người nông
dân nô l vùng núi Tây Bc.
=> Góp phn th hin giá tr nhân đạo ca tác phm.
c. Hình ảnh “chiếc thắt lưng” trong truyện Chiếc thuyn ngoài xa
- Ý nghĩa về mt ngh thut:
+ Hình nh chiếc thắt lưng không phải xut hin nhiu ln trong tác phẩm nhưng sức ám
nh, là hình nh vừa mang ý nghĩa tả thc va có ý nghĩa biểu trưng.
+ Hình nh chiếc thắt lưng cũng vai trò thể hin tính cách, s phn các nhân vt góp
phn th hin ch đề tư tưởng tác phm.
- Ý nghĩa về mt ni dung
+ Chiếc thắt lưng là dng c người dàn ông (người chồng) dùng để đánh người đàn (người
v) tại bãi xe tăng một cách man. Đó hình nh biểu trưng cho tình trạng bo lực gia đình,
tàn dư chiến tranh…
+ Xoay quanh hình nh chiếc thắt lưng, tác phẩm còn th hiện đời sng nhiều khó khăn ca
người dân nghèo thi hu chiến khi h phi gánh chu nhng hu qu nng nề, tàn từ cuc
chiến.
=> Góp phn th hin giá tr nhân đạo ca tác phm.
1.0
d. So sánh:
- Ging nhau: C hai hình ảnh đều là nhng sáng to ngh thuật đặc sc của hai nhà văn, đu
mang những ý nghĩa biểu trưng sâu sc, góp phn th hin tính cách, s phn ca các nhân vt
và bc l ch đề tư tưởng ca tng tác phm.
- Khác nhau: Hình nh si dây trói ca cha con thống đã đặt ra vấn đề v việc đấu tranh
chng phong kiến gii phóng s phận cho người nông dân lệ. Trong khi đó, hình nh
chiếc thắt lưng như cách Nguyễn Minh Châu đặt ra vấn đề phi nhanh chóng gii quyết
những tàn dư của chiến tranh để làm cho cuc sng ngày càng hạnh phúc hơn.
0.5
4. Sáng to
0.5
nhiu cách diễn đạt độc đáo sáng tạo (viết câu, s dng t ng, hình nh các yếu t
biu cảm,…); thể hiện được quan điểm thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chun
mực đạo đức và pháp lut.
5.Chính t, dùng từ, đt câu: Không mc các li v chính t, dùng từ, đặt câu.
0.5
| 1/71

Preview text:

ĐỀ 31
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU
( 3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4.
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên mỗi người định nghĩa thành công theo
cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng;
có người lại cho rằng có một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công...vv. Chung qui
lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kỹ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra câu hỏi quan trọng không phải
là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta khát khao thành
công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm giác mãn
nguyện và dễ chịu mà thành công mang lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng
ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới thật
ra là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công
hơn chứ không phải điều ngược lại! Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo: http://songhanhphuc.net/tintuc).
Câu 1. Chỉ ra đích cuối cùng mà con người hướng tới trong cuộc sống qua đoạn trích.(0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, điều nào quan trọng hơn: “Thành công là gì?” hay “Thành công để làm gì?” (0,5 điểm).
Câu 3. Ví sao tác giả cho rằng: Quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ
là sự ngộ nhận, ảo tưởng? (1,0 điểm).
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm “Hạnh phúc là nền tảng cuộc sống” không? Vì sao? (1,0 điểm).
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc-hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc. Câu 2.(5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân ba lần miêu tả dòng nước mắt của bà cụ
Tứ. Chiều hôm trước, khi Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà:”Chao ôi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này.
Còn mình thì...Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt...”
Trang 1
“Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy
nhau lúc này, u thương quá...
Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.
Và sáng hôm sau, trong bữa ăn” Trống thúc thuế đấy, đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì
nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được các con ạ...Bà lão ngoảnh vội ra
ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc”.

(Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.27 và tr.31)
Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ trong tác
phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
............. HẾT............ HƯỚNG DẪN CHÂM
(Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang) PHẦN Câu NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Hạnh phúc. 0.5 2
“Thành công để làm gì?” Nghĩa là theo tác giả, lợi ích của thành 0.5
công quan trọng hơn. Đó là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà
thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. 3
Vì thành công không phải lúc nào cũng đi liền với hạnh phúc bởi 1.0
thực tế biết bao người giàu, nổi tiếng, thành công hơn người vẫn bất
hạnh, trầm cảm, thậm chí bế tắc đến độ tìm đến cái chết. 4
Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, có lí giải hợp lí 1.0 thuyết phục II LÀM VĂN 7.0 1
Viết đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ về mối quan hệ 2.0
giữa thành công và hạnh phúc.
a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn
0.25
Đoạn văn 200 chữ, có bố cục 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25
Mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
- Lí giải: Thế nào là thành công, thế nào là hạnh phúc? Trang 2
- Bàn về mối quan hệ hai chiều giữa thành công và hạnh phúc.
+ Thành công có giúp chúng ta hạnh phúc?
+ Hạnh phúc có phải là sự thành công?
- Đánh giá xem thành công hay hạnh phúc giữ vai trò nền tảng, là
yếu tố quan trọng hơn, là cái đích hướng đến.
- Bài học nhận thức và hành động: Làm gì để có thành công và hạnh phúc
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25
Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 2
Viết bài nghị luận văn học trình bày cảm nhận về dòng nước mắt 5.0
của bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0.25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: dòng nước mắt- hiện thân của 0.5
tình mẫu tử sâu nặng, cao đẹp, thiêng liêng...
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng: đảm bảo các yêu cầu sau:
c1 .Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt 0.5
c2. Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắt” của bà cụ Tứ 2.5
-Hoàn cảnh dẫn đến “dòng nước mắt”
+ Bối cảnh chung: Nạn đói khủng khiếp 1945, bức tranh thảm
đạm, đầy âm khí, thê lương và chết chóc
+ Bối cảnh riêng: Gia cảnh bà cụ Tứ; bản thân Tràng lại là dân
ngụ cư, nghèo khổ, thô kệch, hơi ngẩn ngơ...; “thị” thì lại lang thang,
đói rách, thảm hại. Hai người gặp nhau qua câu đùa cợt của Tràng.
Lần thứ hai gặp lại, người đàn bà gợi ý và được cho ăn. Cuối cùng thị
đã bám lấy câu nói đùa của người ta để theo không về làm vợ. Dòng
nước mắt của bà cụ Tứ đã rỉ xuống khi biết được sự việc trớ trêu này...
- Cảm nhận về dòng nước mắt:
+ Nước mắt của sự tủi thân , xót phận mình, xót thương cho các con đến thắt lòng.
• Đau khổ khi chưa làm tròn bổn phận người mẹ.
• Xót thương cho số kiếp con trai nhặt vợ trong hoàn cảnh trớ trêu, tội nghiệp. Trang 3
• Thương cô con dâu hốc hác, rách rưới bị cái đói đẩy tới đường cùng phải liều thân.
+ Nước mắt vui mừng cho hạnh phúc của các con (hạnh phúc và buồn lo lẫn lộn)
+ Nước mắt lo lắng cho tương lai các con( Nỗi lo thường trực,
ám ảnh, cả 3 lần dòng nước mắt của cụ đều đi kèm với nỗi lo lắng)
• Đặc biệt, trong bữa ăn sáng hôm sau, khi nghe tiếng trống
thúc thuế, bà cụ lại khóc nhưng đã cố che giấu nước mắt của mình
trước mặt con dâu. Giọt nước mắt cùng với hành động đó thật cảm
động, là biểu hiện thật bao la, sâu sắc tình thương con của bà.. c3. Nhận xét chung 0.5
- Giá trị nội dung: dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và
nhân đạo sâu sắc: lên án tội ác phát xít Nhật; cảm thương số phận
cảnh ngộ bi thảm của người nông dân nghèo trong nạn đói; trân
trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ. Bà cụ Tứ cũng là mẫu hình
điển hình cho những bà mẹ quê nghèo Việt Nam với tình mẫu tử sâu nặng,...
- Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng chi tiết nghệ thuật có sức biểu đạt
lớn: miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật chân thực, tự nhiên, tinh tế, đặc sắc...
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận: có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
................Hết............ ĐỀ 32
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Hiểu một cách đơn giản, tư duy phản biện là việc chúng ta không chấp nhận
ngay lập tức một vấn đề, dù nó hấp dẫn và có vẻ dễ tin đến đâu. Luôn có nhiều mặt cần
xem xét đối với vấn đề ấy và phải trải qua quá trình tư duy, bao gồm các giai đoạn từ
thu thập dữ liệu, phân tích, lập luận, đánh giá rồi mới đi đến kết luận cuối cùng. Kết
quả của quá trình đó là tính chính xác của vấn đề được làm sáng tỏ ( …)
Trang 4
Với sự lên ngôi của mạng xã hội, thông tin được chia sẻ rộng rãi trong thế giới
phẳng đang thay đổi con người một cách sâu sắc. Trang bị tư duy phản biện trở thành
nhu cầu thiết thân để mỗi cá nhân tồn tại được giữa những đợt sóng thông tin khổng lồ,
ứng xử hợp lý trước các tác động tích cực lẫn tiêu cực mà thế giới mạng mang lại.(…)

Khi nhận được một thông tin, phản ứng đầu tiên trên mạng thường là chỉ trích,
thiếu quá trình xác minh thông tin đó đúng hay không, có các mặt tốt và xấu nào. Vì thế
mới có các vụ thông tin giả tràn lan. Một tấm ảnh chụp bộ xe hơi đồ chơi đăng tải cũng
có thể khiến dư luận dậy sóng truy tìm chủ nhân các "siêu xe". Một thông tin xào nấu từ
bài báo cũ, thêm thắt chi tiết bạo lực, cũng được lan truyền gây hoang mang sợ hãi.
Những tin đồn về cái chết của ai đó, dù họ vẫn sống, được chia sẻ mà không cần suy nghĩ.

Trở thành một netizen, khá đông người trẻ rơi vào một trong hai thái cực: Hoặc
vì thiếu góc nhìn riêng, lười suy xét, cảm thấy khó khăn khi phân biệt đúng sai, chúng ta
sẽ tìm đến một số cá nhân có tiếng nói mạnh hơn, chờ đợi ý kiến và quan điểm của
họ. Chính từ đây hình thành nên những đám đông dễ bị kích động, với những vụ "ném
đá tập thể" đã và sẽ còn tiếp tục xảy ra. Hoặc trường hợp thứ hai, chúng ta trở thành
chính các cá nhân mạnh mẽ có thể dẫn dắt đám đông, gây nên những cuộc tranh cãi ồn
ào. Vấn đề là ở đây, khi trình bày quan điểm, các bước phân tích, đánh giá không được
dùng đến. Tiêu chí chính xác bị bỏ qua. Mục tiêu tìm kiếm sự thật bị gạt bỏ, nhường
bước cho mong muốn bằng mọi giá giành phần thắng trong "cuộc chiến". Và như thế,
hầu hết những cá nhân này rơi vào bẫy ngụy biện.

(http://kenh14.vn/la-chu-cuu-trong-bong-toi-hay-cam-khien-va-giao-len-
buoc-ra-vung-sang- 201712022010302908.chn)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết một cách đơn giản, tư duy phản biện là gì?
Câu 2. Theo tác giả, tại sao tư duy phản biện trở thành nhu câu thiết thân của mỗi cá
nhân trong thế giới phẳng hiện nay?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào là " bẫy ngụy biện" dược đề cập trong đoạn trích?
Câu 4. Theo anh/chị, tư duy phản biện có đồng nghĩa với sự phản đối không? II. LÀM VĂN Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) cho biết anh/chị làm thế nào để vượt qua thử thách trong chính bản thân mình. Câu 2 (5.0 điểm)
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu, có ý kiến cho rằng, nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn
nhạy cảm và say mê cái đẹp
. Ý kiến khác thì nhấn mạnh : Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ
Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người.

Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến trên.
-------------- Hết ------------ Trang 5 HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1
Hiểu một cách đơn giản, tư duy phản biện là việc chúng ta 0.5
không chấp nhận ngay lập tức một vấn đề, dù nó hấp dẫn và có
vẻ dễ tin đến đâu.
2
Theo tác giả, tư duy phản biện trở thành nhu câu thiết thân của 0.5
mỗi cá nhân trong thế giới phẳng hiện nay là để mỗi cá nhân
tồn tại được giữa những đợt sóng thông tin khổng lồ, ứng xử
hợp lý trước các tác động tích cực lẫn tiêu cực mà thế giới mang lại. 3
Có thể hiểu " bẫy ngụy biện" được đề cập trong đoạn trích là 1.0
cái " bẫy" mà một số người tự tạo ra cho mình. Họ thường bao
biện, đổ lỗi, quy chụp, đánh tráo khái niệm,…khi muốn giành
phần thắng về mình mà không phân tích đúng - sai,…
4
Trả lời ngắn gọn, thể hiện rõ quan điểm cá nhân. Có thể diễn 1.0 đạt theo cách sau:
Tư duy phản biện không đồng nghĩa với sự phản đối vì tư duy
phản biện là một quá trình biện chứng bao gồm sự phân tích và
đánh giá thông tin đã có theo cách nhìn khác nhằm làm sáng tỏ
và khẳng định tính chính xác của vấn đề, trong khi phản đối
phần lớn biểu thị một thái độ như chống lại, không tuân theo,.. II LÀM VĂN 7.0 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, hãy viết một đoạn 2.0
văn (khoảng 200 chữ) cho biết anh/chị làm thế nào để vượt qua
thử thách trong chính bản thân mình.
a. Ðảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
c. Triển trai hợp lý nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao 1.0
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể
viết đoạn theo định hướng sau: - Giải thích:
+ Thử thách trong chính bản thân mình: sự hèn nhát, thói ích
kỉ, sự đố kị, lòng tham,..
+ Vượt qua thử thách trong chính bản thân mình: dũng cảm đối
diện với chính những thử thách, sự hèn nhát, thói ích kỉ, sự đố kị, lòng tham,.. Trang 6 Phần Câu Nội dung Điểm
.- Phân tích, chứng minh, :
+ Vượt qua thử thách của bản thân là một trong những phẩm
chất vô cùng quan trọng của con người ở mọi thời đại. Bởi
trong cuộc đời, chúng ta luôn phải đối diện với khó khăn, thử thách.
+ Vượt qua thử thách của bản thân là nghị lực, là sức mạnh, là
ý chí kiên cường để con người có thể vượt lên mọi gian nan thử
thách, chiến thắng chính bản thân mình.
- Bình luận, mở rộng:
+ Thử thách của bản thân là thử thách khó khăn nhất. Vượt qua
được thử thách của bản thân là chiến thắng vẻ vang nhất.
+ Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám
đương đầu với khó khăn, thử thách, không vượt lên được thói
ích kỉ, sự đố kị, lòng tham bản thân mình.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Để vượt qua thử thách ở ngay trong bản thân mình, mỗi
người cần bắt đầu bằng việc không né tránh, dũng cảm đối diện
với chính những thử thách, sự hèn nhát, thói ích kỉ, sự đố kị, lòng tham,..
+ Không dễ dãi thỏa hiệp với cái thói xấu; đấu tranh với chính
mình để loại trừ những thói xấu; lắng nghe góp ý, phê bình
thẳng thắn từ người khác để khắc phục nhược điểm,…
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0.25 nghị luận.
e. Chính tả dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn 0.25
ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. 2
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài 5.0
xa” của Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng, nét nổi bật
ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái
đẹp
. Ý kiến khác thì nhấn mạnh : Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ
Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người.
Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến trên.
a. Ðảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận. 0.5
Có đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác
giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện
cảm nhận về nhân vật với hai đặc điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. Trang 7 Phần Câu Nội dung Điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ về 0.5
ý kiến bàn về nhân vật văn học.
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác 2.5
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
+ Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt
Nam thời chống Mĩ, đồng thời là người mở đường xuất sắc cho
công cuộc đổi mới văn học sau năm 1975. Ở giai đoạn trước,
ngòi bút của ông theo khuynh hướng sử thi, thời kì sau chuyển
sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân
sinh , có nhiều đổi mới trong nghệ thuật viết truyện.
+ “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn
Minh Châu ở thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của
Phùng- một nghệ sĩ nhiếp ảnh, qua dó thể hiện cách nhìn sâu
sắc của tác giả về cuộc sống và sự băn khoăn về thân phận con người.
- Phân tích, chứng minh, bình luận: * Giải thích ý kiến:
- Nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và
say mê cái đẹp: khả năng khám phá, phát hiện tinh tế và sự
rung động mãnh liệt trước những vẻ đẹp phong phú trong cuộc sống.
- Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn
trở, lo âu về thân phận con người: mối quan tâm thường trực
đến số phận con người, nhất là những mảnh đời bất hạnh, thái
độ bất bình trước những ngang trái cuộc đời.
*Cảm nhận về nhân vật Phùng:
- Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp:
+ Phùng tinh tế, nhạy bén, nắm bắt được cảnh đẹp trời cho ->
mải mê, say sưa cảm nhận và thưởng lãng, vồ ập nắm bắt và
háo hức ghi vào ống kính điêu luyện của mình.
+ Niềm hân hoan của khám phá và sáng tạo đã tràn ngập tâm
hồn khi Phùng chìm đắm trong những suy tưởng về sự thống
nhất giữa cái đẹp và cái thiện, về sự tận thiện và tận mĩ của
nghệ thuật và cuộc sống.
- Một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người:
+ Thái độ khi chứng kiến cảnh bạo lực trong gia đình hàng
chài: sửng sốt, bức xúc, căm phẫn, xông vào can thiệp để bảo
vệ người đàn bà hàng chài…
+ Lắng nghe, day dứt với chuyện đời người đàn bà hàng chài; Trang 8 Phần Câu Nội dung Điểm
lo lắng, ám ảnh về thân phận và tương lai của họ - nhất là bé Phác.
+ Từ đó, Phùng đã có những thay đổi quan niệm về nghệ thuật
và cuộc đời: nghệ thuật phải đến gần hơn cuộc sống, nghệ thuật
chân chính là nghệ thuật vị nhân sinh; người nghệ sĩ cũng phải
đến gần với cuộc sống và con người, không được có cái nhìn thờ ơ, vô cảm.
Nhân vật Phùng là đại diện tiêu biểu cho người nghệ sĩ chân
chính với niềm đam mê nghệ thuật và trái tim nhạy cảm, nhân hậu.
* Nghệ thuật thể hiện:
- Nghệ thuật trần thuật
- Vai trò người kể chuyện: Phùng vừa là một nhân vật trong
truyện, vừa là người kể chuyện tạo nên tính đa dạng về điểm
nhìn. Trong “Chiếc thuyền ngoài xa”, Phùng được khắc họa với
đời sống nội tâm sâu sắc.
- Nhân vật được đặt trong tình huống đặc biệt (tình huống nhận
thức). Nhân vật phải liên tiếp đối mặt với những cảnh đời trái
ngược qua đó làm nổi bật lên các bình diện nhân cách của nhân vật nghệ sĩ. c. Ðánh giá 0.5
- Hai ý kiến trên bàn về những vẻ đẹp khác nhau trong tâm hồn
người nghệ sĩ Phùng: ý kiến thứ nhất đề cao phẩm chất hàng
đầu của một người nghệ sĩ: sự nhạy cảm và niềm say mê cái
đẹp; ý kiến thứ hai nhấn mạnh phẩm chất đáng quý của người
nghệ sĩ là tấm lòng hướng đến cuộc sống và con người.
- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành cái
nhìn cái nhìn thống nhất và toàm diện về vẻ đẹp phẩm chất của
nhân vật nghệ sĩ Phùng, giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn
vẻ đẹp của nhân vật này cũng như thấm thía hơn tư tưởng
4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0.5
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Ðảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0.5 từ, đặt câu. Tổng điểm 10.0 Trang 9 ĐỀ 33
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU(3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4
“Trước khi các em nghĩ đến chuyện bay cao bay xa, hãy tập làm bất cứ thứ gì, có thể cả những thứ chẳng
có ý nghĩa gì chứ không phải là những điều các em thích hay cho là quan trọng
. Đừng bực bội vì những
việc mà các em không tin tưởng, vì như thế các em sẽ cảm thấy nhàm chán chính bản thân mình. Cũng
đừng đem bản thân so sánh một cách lệch lạc với những người như Baltimore Orioles. Hãy giết chết cảm
giác tự mãn và dễ dàng thỏa hiệp, cảm giác mọi thứ dường như đều có lí hay cảm giác tự bằng lòng trong
trạng thái tinh thần u mê. Hãy làm cho bản thân xứng đáng với những gì mà các em đang cố gắng. Và hãy
đọc, đọc mọi lúc. đọc như một nguyên tắc của bản thân và như một cách để tôn trọng mình. Coi việc đọc
như nguồn sống của cuộc đời. Hãy phát triển và bảo vệ một giá trị đạo đức bằng cách đưa ra các lập luận
để chấp nhận nó. Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại. hãy là việc cật lực. Hãy nghĩ cho bản thân mình. Hãy yêu
tất cả những thứ các em thích và những người các em cảm mến bằng tất cả tấm lòng của mình.. và hãy làm
tất cả những điều đó, như thế các em đang bị thúc giục, mỗi giây mỗi phút, tững chữ một. Hãy tin bữa tiệc
nào rồi cũng tàn nhưng đừng bao giờ tham gia vào một cuộc vui khi đã đến lúc tàn, cho dù buổi chiều
hôm nay có rực rỡ đến mức nào”.

(David McCullough, bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley)
1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm)
2. Anh/ chị hiểu câu: “Coi việc đọc như nguồn sống của cuộc đời” như thế nào? (0,5 điểm)
3. Theo anh chị, tác giả muốn nhắn gửi điều gì qua câu: “Trước khi các em nghĩ đến chuyện bay cao bay
xa, hãy tập làm bất cứ thứ gì, có thể cả những thứ chẳng có ý nghĩa gì chứ không phải là những điều các
em thích hay cho là quan trọng”. (1điểm)

4. Anh/ chị có đồng ý với quan điểm của tác giả: “Hãy nghĩ cho bản thân mình” không? Vì sao? (1 điểm)
II.LÀM VĂN (7 điểm)
1. Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói được đặt ra trong phần
Đọc hiểu:“Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại”.
2.Trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” Nguyễn Minh Châu đã miêu tả những phản ứng của người
đàn bà hàng chài. Trước những trận đòn man rợ của người chồng, người đàn bà ấy đã “không hề kêu lên
một tiếng, không chống trả, không tìm cách trốn chạy”.
Nhưng khi thằng Phác, con trai chị xông đến đánh
cha mình để bảo vệ cho mẹ để rồi nhận hai cái bạt tai ngã dúi xuống đất thì như “có một viên đạn đang
xuyên qua tâm hồn người đàn bà, lảm rỏ xuống những dòng nước mắt”.

(Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giao dục, 2015)
Phân tích hình ảnh người đàn bà trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật quan niệm nghệ thuật của
Nguyễn Minh Châu về con người. Trang 10
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm bắt được nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý
cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.
- Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
- Điểm lẻ tính đến 0,25; điểm toàn bài làm tròn theo qui định.
B. Hướng dẫn cụ thể Phần Câu/ Nội dung Điểm Ý I Đọc hiểu 3,0 1 PTBĐ chính: nghị luận. 0,5 2
Coi việc đọc như nguồn sống của cuộc đời : 0,5
+ Đọc sách là cách nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người.
+ Đó là nguồn sống tinh thần quan trọng không kém nguồn sống vật chất
nuôi dưỡng cơ thể con người. 3 Vì: 1,0
+ Để thử sức mình, tích lũy kinh nghiệm.
+ Biết được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để xác định hướng đi đúng cho cuộc đời. 4
HS có thể trình bày theo quan điểm riêng của mình và lý giải, sau đây là gợi 1,0 ý:
- Đồng ý: Vì mọi việc mình làm trước hết vì mình, mình xứng đáng được
hưởng thành quả do mình tạo ra. Không thương mình khó có thể yêu thương
mọi người , vì: thương người như thể thương thân.
- Không đồng ý: Vì đó là lối sống ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ chăm lo cho lợi ích riêng của bản thân.
- Có thể vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai cách lập luận trên. II Làm văn 1
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về câu 2.0
nói “hãy mơ những giấc mơ vĩ đại” được gợi ra ở phần Đọc hiểu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành. Trang 11
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần
nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút
ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: -
Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại là hãy nghĩ đến và khao khát làm những việc lớn lao. -
Những suy nghĩ và khao khát đó sẽ trở thành động lực để đạt được
những điều mình mong muốn. -
Nếu giấc mơ quá sức, hoặc thiếu cơ sở thực tế dễ rơi vào hoàn cảnh
“ lực bất tòng tâm”, dễ thất bại, thất vọng về bản thân. -
Nhưng cũng cần trân trọng những ước mơ tuy nhỏ bé nhưng có
nghĩa lớn lao. Cũng cần phê phán những con người không biết ước mơ. -
Cần nhận thức đúng về ý nghĩa câu nói để hành động xứng đáng . d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 2
Phân tích nhân vật “người đàn bà hàng chài” trong hai lần miêu tả trên. 5,0
Từ đó làm nổi bật quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu về con người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :bi kịch số phậnvẻ đẹp tâm hồn 0,5
của “người đàn bà hàng chài” qua hai lần miêu tả trê . Từ đó làm nổi bật
quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu về con người: con người luôn
ẩn chứa “hạt ngọc ẩn giấu” trong tâm hồn.
c.Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
* Phản ứng của người đàn bà hàng chài trước những trận đòn man rợ của Trang 12
người chồng :“không chống trả, không kêu lên một tiếng, không tìm cách 1,0 trốn chạy”.
- Tấn bi kịch gia đình mà người đàn bà phải gánh chịu
- Thái độ cam chịu nhẫn nhục trước những trận đòn đã thành lệ, nhưng cũng
không giấu nỗi cảm giác cay đắng. Cuộc sống đau khổ đã làm mất đi ở
người đàn bà kể cả những phản xạ tối thiểu…
* Phản ứng của người đàn bà hàng chài khi nhìn thấy thằng Phác đánh bố nó
“như có một viên đạn xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những 1,0
giọt nước mắt”.
- Tình thương con : không thể che chắn, bảo vệ cho con, mang đến cho
chúng một tuổi thơ êm đềm.
- Nỗi day dứt, đau đớn: bạo lực gia đình cứ tàn nhẫn ăn sâu vào tâm hồn con
trẻ, đã làm lệch lạc những suy nghĩ, nhận thức đến hành động của một đứa trẻ.
*Quan niệm nghệ thuật về con người: 1,0
- Cái đẹp nghệ thuật phải bắt nguồn từ cuộc đời
- Nhà văn chân chính phải đi tìm “hạt ngọc ẩn giấu” trong tâm hồn con
người, tìm hướng giải thoát cho con người khỏi những bi kịch. * Đánh giá - Nghệ thuật:
+ Xây dựng chi tiết đời thường mà độc đáo, mang ý nghĩa khám phá về đời sống.
+ Tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét, nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Cách kể chuyện sinh động bộc lộ nhiều suy tư , chiêm nghiệm.
-Nội dung: thấy được những thông điệp giàu tính nhân văn mà Nguyễn Minh Châu gửi đến :
+Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời
+Cuộc chiến chống lại đói nghèo, lạc hậu, và bạo lực sẽ còn gian nan hơn
cuộc chiến chống ngoại xâm. Chừng nào con người chưa thoát khỏi đói
nghèo , lạc hậu, khi đó con người còn sống chung với cái ác, cái xấu. d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Trang 13 ĐỀ 34
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Vài tuần trước, trong bức thư gửi cho tôi, cô Anna Lee Wilson – một phụ nữ tốt bụng và
luôn quan tâm đến người khác, có gửi kèm theo một bài thơ tựa đề “Lằn gạch nối” của Linda
Ellis. Chị bảo đây là bài thơ mà chị rất thích và chị tin rằng tôi cũng sẽ thích nó.

Quả thật, tôi bị ấn tượng ngay khi vừa mới đọc những câu đầu tiên. Bài thơ bắt đầu bằng
hình ảnh của một người đàn ông đứng lặng trong đám tang bạn mình. Trên tấm bia khắc tên
người bạn ấy, người đàn ông dừng lại thật lâu ở lằn gạch mong manh giữa năm sinh và năm
mất để hồi tưởng lại những kỷ niệm đẹp đẽ về người bạn quá cố.

Dù chỉ là một lằn gạch nối rất mong manh nhưng nó lại chứa đựng rất nhiều điều. Dấu
gạch nối như một ký hiệu biểu trưng cho quãng thời gian tồn tại của chúng ta trên cõi đời này.
Dù cho chúng ta có nổi tiếng đến mức nào và có đạt được bao nhiêu sự thành công đi chăng
nữa, thì điều thực sự có ý nghĩa trong cuộc đời này chính là hình ảnh của chúng ta đang có
trong trái tim mọi người. Nó được xây dựng dựa trên cách chúng ta đã từng sống và yêu
thương, cách mà chúng ta đi qua trong cõi đời này. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào của cuộc
sống, giữa sự xô bồ, náo nhiệt, chúng ta hãy nên dừng lại một chút để quan tâm, sẻ chia với
những người xung quanh và để yêu mến họ nhiều hơn, kể cả những người không quen biết. Đó
mới là cuộc đời thật sự, để khi bước qua bên kia lằn gạch nối, chúng ta sẽ không phải hối tiếc về điều gì.

(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân,
Thế Lâm, Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 06)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên.
2. Nêu tác dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu: Dấu gạch nối như một ký hiệu biểu
trưng cho quãng thời gian tồn tại của chúng ta trên cõi đời này.
3. Tại sao nhân vật tôi có ấn tượng ngay khi vừa mới đọc những câu đầu tiên khi đọc
bài thơ “Lằn gạch nối” của Linda Ellis ?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản. Nêu rõ lí do tại sao chọn thông điệp đó.
Phn II. Làm văn (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 điểm) Trang 14
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu
nói “điều thực sự có ý nghĩa trong cuộc đời này chính là hình ảnh của chúng ta đang có trong
trái tim mọi người.”
được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong đoạn kết “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, lúc đầu nhìn thấy A Phủ bị trói đứng
vào cột, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay. “Nếu A phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế
thôi”
. Nhưng sau đó thì Mị lại cắt dây cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài.
Anh (chị) hãy phân tích về sự thay đổi trên trong tâm lí và hành động của Mị. Từ đó
nêu những điểm mới mẻ về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm bắt được nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát bài
làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.
- Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
- Điểm lẻ tính đến 0,25; điểm toàn bài làm tròn theo qui định.
B. Hướng dẫn cụ thể Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 PTBĐ chính: nghị luận. 0,5 2 - Tác dụng: 0,5
+ Tạo tính hình tượng cho lời văn.
+ Thể hiện rõ ý nghĩa của “dấu gạch nối” với quãng thời gian của một đời người. 3
- Nhân vật tôi có ấn tượng ngay khi đọc bài thơ vì 1,0
+ Dấu gạch nối gợi nhiều kỷ niệm.
+ Dấu gạch nối ẩn chứa nhiều triết lý sống. 4
HS có thể lựa chọn thông điệp mà mình tâm đắc nhất và lý giải, sau 1,0 đây là gợi ý:
- Thông điệp: Hãy biết dừng lại một chút để yêu thương, chia sẻ với Trang 15 mọi người xung quanh. - Lý giải:
+ Cuộc sống hiện đại nhiều lúc cuốn trôi con người đi một cách vội vã.
+ Xã hội hiện nay còn rất nhiều lúc chúng ta sống thờ ơ, vô tâm. II Làm văn 1
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân 2.0
về ý nghĩa câu nói của “điều thực sự có ý nghĩa trong cuộc đời này
chính là hình ảnh của chúng ta đang có trong trái tim mọi người.”
được gợi ở phần Đọc hiểu.
b. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:điều thực sự có ý nghĩa 0.25
trong cuộc đời này chính là hình ảnh của chúng ta đang có trong
trái tim mọi người.”

d. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
cần nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện trong phần
Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Câu nói khẳng định điều quan trọng nhất trong cuộc
đời mỗi người là có thể tạo được những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp đối với mọi người. - Phân tích, chứng minh
+ Được người khác yêu thương, cảm mến là hạnh phúc lớn của
đời người; tiền bạc, danh vọng không thể sánh được với tình cảm
chân thành; được mọi người yêu mến là ý nghĩa, lẽ sống quan trọng nhất.
+ Bàn bạc mở rộng: Phê phán những con người sống thờ ơ, tự
cao tự đại, vô cảm, sống khép kín, coi thường chối bỏ tình cảm của mọi người… Trang 16
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:
cần nhận thức đúng về lẽ sống của bản thân; biết quan tâm, yêu
thương mọi người hơn; yêu thương bằng những việc làm thiết thực. d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. 2
Phân tích sự thay đổi trong tâm lí và hành động của Mị 5,0
trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ, chạy theo A Phủ và nêu
những điểm mới về giá trị nhân đạo của tác phẩm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự dửng dưng lạnh 0,5
lùng đến sự đồng cảm để cắt dây cởi trói cho A Phủ của Mị; sự thay
đổi trong tâm lí của Mị; giá trị nhân đạo của tác phẩm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm. 1,5
* Diễn biến tâm lí của Mị: Trang 17
- Mới đầu nhìn A Phủ bị trói, Mị dửng dưng, vô cảm, lạnh lùng:
+ Đêm tình mùa xuân hồi sinh tâm hồn Mị, sau đó Mị lại trở về với
cuộc sống lặng câm, vô cảm.
+ Mị vô cảm với chính mình: bị A Sử đạp ngay ở cửa bếp nhưng
những đêm sau Mị vẫn dậy để thổi lửa hơ tay -> Mị không cảm nhận
được nỗi đau thể xác và tủi nhục về tinh thần.
+ Vô cảm với người đồng cảnh ngộ - A Phủ: Mị vẫn thản nhiên thổi
lửa hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi. Mị vô
cảm, dửng dưng, lạnh lùng đến tàn nhẫn. Mị không biết, không hay,
không quan tâm, chỉ biết chỉ cò ở với ngọn lửa.
- Từ vô cảm đến đồng cảm:
+ Dòng nước mắt “bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ
đã đánh thức lòng nhân ái trong Mị, làm tan chảy trái tim băng giá, vô cảm của Mị.
+ Mị thương mình, thương người
+ Nhận thức được tội ác của giai cấp thống trị: lên án, nguyền rủa, kết tội.
+ Nhận ra sự bất công phi lí “ người kia việc gì phải chết”
+ Lòng thương người, nỗi căm hờn, sự đồng cảm giai cấp vượt lên
nỗi sợ hãi, vượt lên cường quyền và thần quyền -> Mị cắt dây cởi
trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ. - Nghệ thuật:
+ Tình huống truyện độc đáo
+ Biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị
+ Trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn.
* Nhận xét sự thay đổi tâm lí và hành động của Mị qua 2 chi tiết: 1,0
Từ sự vô cảm, dửng dưng, lạnh lùng, Mị thương mình thương người,
đồng cảm với A Phủ. Đây là bước chuyển của sự phát triển tâm lívà
hành động tất yếu, hợp logic ở nhân vật. Từ sự vô cảm, Mị ý thức
được thực tại, tâm hồn sống dậy, không cam chịu-> phản kháng
mãnh liệt để giải phóng cho người đồng cảnh ngộ và cho chính mình. 0,5
*Giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm: Trang 18
- Lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với nỗi khổ đau của con người.
- Lên án thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống của con người.
- Phát hiện, trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao đẹp của người lao động.
- Đặt niềm tin và nhìn thấy sức vươn dậy, khả năng phản kháng
mạnh mẽ và khả năng làm cách mạng của người lao động nghèo vùng cao. d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp tiếng Việt ---Hết--- ĐỀ 35
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Cuộc sống của chúng ta ngày nay lệ thuộc quá nhiều vào thói quen, nhiều lúc, ta tưởng như
mình bị chính những thói quen điều khiển. Những thói quen ấy và ảnh hưởng của chúng là tích
cực hay tiêu cực hoàn toàn phụ thuộc vào chọn lựa của bạn. Bạn có thể chọn cách để tâm trí
mình luôn ở thế chủ động, không bị những suy nghĩ u mê khống chế. Bạn cũng có thể thay thế
những thôi thúc tiêu cực bằng ý nghĩ tích cực. Nhờ những thói quen tích cực tác động, đầu óc
bạn sẽ thêm tỉnh táo, trí tưởng tượng thêm phong phú, lòng nhiệt tình, sự đam mê sẽ thêm cháy
bỏng và ý chí sẽ được tiếp thêm sức mạnh.

Thái độ tích cực tạo ra một lực hút lớn đối với những điều tốt đẹp. Tương tự, người sở hữu
tinh thần tích cực sẽ có sức cuốn hút người khác bằng chính sự lạc quan, tin yêu vào cuộc sống của mình.

Trên đường đời, ai mà chẳng đôi lần thất bại, nhưng nếu ta luôn vững tin bằng tinh thần lạc
quan và tích cực thì ta sẽ không bị nhấn chìm vào cảm giác khổ đau, tuyệt vọng. Chúng ta sẽ
không cảm thấy quá căng thẳng, nặng nề khi phải đối diện với hoàn cảnh khó khăn có thể xảy
đến bất kỳ lúc nào, để từ đó biết rút ra bài học kinh nghiệm.
Trang 19
Thái độ tích cực luôn tạo nên những phản ứng tinh thần chính xác đối với mỗi tác động bên
ngoài. Khi đó, bạn sẽ biết cách suy nghĩ, hành động và có cách cư xử đúng đắn trong mọi
hoàn cảnh. Tâm hồn bạn và cuộc sống này là những điều bạn được tùy nghi sử dụng để đem
lại ích lợi tuyệt đối cho chính mình. Do đó, sử dụng nó thế nào để đem lại hiệu quả chỉ phụ
thuộc vào bạn mà thôi.

Thái độ tích cực giúp bạn suy nghĩ và hành động sáng suốt hơn, luôn biết hướng về một tương
lai xán lạn, mà nơi đó ước mơ và khát vọng của bạn có thể trở thành hiện thực. Bất kỳ khó
khăn nào của cuộc sống, tiềm ẩn trong nó cũng là cơ hội cho những ai đủ sáng suốt nhận ra.
Đúng như triết lý mà Thủ tướng Anh Benjamin Disraeli đã từng phát biểu: “Con người không
phải là sản phẩm của hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn cảnh”.

Một trong những cách giúp bản thân suy nghĩ và hành động tích cực là chọn lấy một động lực
thúc đẩy từ nội tâm. Đó có thể là một câu “khẩu hiệu” thật ngắn gọn và ý nghĩa để nhắc nhở
bạn bền bỉ thực hành sống tích cực cũng như kiên tâm theo đuổi mục đích đã đặt ra. Khi bạn
nhắc đi nhắc lại trong đầu mình một suy nghĩ tích cực, đặc biệt là vào thời điểm phải đối diện
với khó khăn, bạn sẽ thêm mạnh mẽ và kiên quyết để vượt qua tất cả nhằm đạt được điều tốt nhất có thể.

(Michael J. Ritt- Chìa khóa tư duy tích cực, Nhà xuất bản trẻ)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả làm thế nào để bản thân có thể suy nghĩ và hành động tích cực?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến cho rằng“Con người không phải là sản phẩm của
hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn cảnh”
?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến cho rằngTrên đường đời, ai mà chẳng đôi lần thất
bại, nhưng nếu ta luôn vững tin bằng tinh thần lạc quan và tích cực thì ta sẽ không bị nhấn
chìm vào cảm giác khổ đau, tuyệt vọng”? vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
việc suy nghĩ tích cực để có thể đạt được điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm) Trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã cho thấy ý nghĩ của
Mị khi làm dâu gạt nợ ở nhà thống lí PáTra: “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình
cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác,
ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.”
và trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, Mị
muốn đi chơi, Mị vùng bước đi nhưng không được vì đã bị A Sử trói đứng trong buồng tối: Mị
thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa

Phân tích tâm trạng nhân vật Mị qua hai cảnh ngộ trên, từ đó cảm nhận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
C. ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM Trang 20 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
- Phương thức nghị luận/nghị luận 0,5 2
- Cách để bản thân có thể suy nghĩ và hành động tích cực là chọn 0,5
lấy một động lực thúc đẩy từ nội tâm (có thể là một câu “khẩu hiệu”
thật ngắn gọn và ý nghĩa) 3
- Con người có thể làm chủ bản thân, thay đổi hoàn cảnh, tạo cơ hội 1,0
cho chính bản thân mình, không lệ thuộc vào hoàn cảnh 4
Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí giải hợp lí, 1,0 thuyết phục. II LÀM VĂN 7,0 1
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về việc suy nghĩ 2,0
tích cực để có thể đạt được điều tốt đẹp trong cuộc sống.
a.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau: diễn
dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng-phân-hợp.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Suy nghĩ tích cực để có thể đạt được điều tốt đẹp trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh lựa chọn cách thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ quá trình
đi đến thành công. Có thể theo hướng sau:
- Suy nghĩ tích cực: là khi chúng ta nhìn mọi sự, mọi vật, mọi vấn
đề ta luôn luôn thấy cái hay, cái đẹp, cái tốt của vấn đề. Và, nếu gặp
cái xấu ta luôn luôn hướng đến hành động để làm mọi sự tốt hơn.
- Cuộc sống luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn, nếu không suy nghĩ tích
cực rất dễ rơi vào bi quan, chán nãn và thất bại.
- Hãy biết “nghĩ đến những điều tốt đẹp” để củng cố tinh thần và có
động lực tiến lên phía trước. Hãy biết biến những suy nghĩ tích cực thành hành động
- Suy nghĩ tích cực cũng sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua căng thẳng, stress trong cuộc sống.
- Nhìn nhận vấn đề thật lạc quan, quyết tâm hướng đến mục tiêu Trang 21
của mình với sự nỗ lực cố gắng không ngừng nghỉ chúng ta có thể
đạt được thành công cũng như những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2
Phân tích tâm trạng nhân vật Mị qua hai cảnh ngộ trên, từ đó 5,0
cảm nhận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn: Mở bài giới thiệu được vấn 0,25
đề cần nghị luận, thân bài triển khai được các luận điểm, bàn luận
làm sáng tỏ vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề nghị luận
b. Xác định đúng vần đề cần nghị luận: 0,5
Phân tích tâm trạng nhân vật Mị qua hai cảnh ngộ: tâm hồn bị chết
khi Mị ở làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra và khi tâm hồn Mị
sống lại trong đêm tình mùa xuân; cảm nhận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: Thí sinh có thể triển khai
theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Gới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật. 0,5
*Tâm trang của Mị khi tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa 1,25
-Khi sống ở nhà thống lí, Mị đã bị bóc lột sức lao động đến cùng
cực, chịu khổ nhục triền miên…
- Mị bị giam hãm trong không gian chật hẹp và tù đọng, trong thời
gian ngưng đọng như không dĩ vãng, không hiện tại và không tương lai.
-Mị tê liệt ý thức về bản thân, tưởng mình như con trâu, con
ngựa…
chỉ biết đi làm như một cái máy.
*Tâm trạng Mị thay đổi trong đêm tình mùa xuân. 1,25
-Sự tác động của nhiều yếu tố như tiết trời mùa xuân, men rượu và
tiếng sáo đã làm chuyển biến tâm hồn Mị. Mị đã lén “uống ực từng
bát” rượu, rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy…nhưng lòng Mị thì đang
sống về ngày trước. Rồi âm thanh của tiếng sáo như tiếng ai mời Trang 22
gọi. Mị muốn đi chơi và đã sửa soạn đi chơi thực sự…Như thế là
lòng ham sống đã thức dậy trong Mị.
-Sức sống cứ lớn dần cho tới khi nó chiếm trọn tâm hồn Mị…
-Rồi Mị bi A Sử trói trong trạng thái mơ hồ.
- Khi Mị cảm thấy cái hiện tại tàn khốc là lúc Mị vùng bước đi mà
tay chân không cựa được. “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.”
*Cảm nhận về giá trị nhân đạo của tác phẩm 0,75
- Sức sống của con người dù bị giẫm đạp, đè nén đến đâu cũng vẫn
không bị mất đi. Ý nghĩa ấy khiến ta thêm tin, thêm yêu mến con người.
-Chế độ phong kiến là chế độ buộc trói, giam hãm con người và sự
sống. Chế độ ấy đáng lên án.
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I +II = 10,0 điểm ĐỀ 36
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công
vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi tấn công đã có
một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình thường mà tập dượt cả
phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công. Cuối cùng, khi tấn công thực sự,
thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là
sức mạnh của sự chuẩn bị.

Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả
tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng ta đều thuộc lòng Trang 23
câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm
khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị.

Michael Jordan “không trung” là tuyển thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Mỹ, được tôn
xưng là vua bóng rổ. Anh có đủ mọi tố chất và điều kiện của một ông vua bóng rổ, anh tham gia bất kì trận đấu
nào thì tỉ lệ chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mỗi trận đấu, dù quan trọng hay thông thường, anh đều
luyện tập kĩ càng. Anh tập ném bóng, tập các động tác cơ bản. Anh luôn là người luyện tập vất vả nhất trong
đội bóng, cũng là người có sự chuẩn bị chu đáo nhất.

(Trích Giáo dục thành công theo kiểu Harvard, Tập 2, Vương Nghệ Lộ, người dịch: Nguyễn Đặng Chi, NXB Lao
động, 2016, trang 235 - 236)
Câu 1: Đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội
Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ ?
Câu 3: Ghi lại những câu ngạn ngữ và nêu mục đích của việc trích dẫn. Chỉ ra ít nhất hai điểm giống
nhau giữa các câu ngạn ngữ đó.
Câu 4: Đoạn trích đã gửi đến người đọc thông điệp gì? Anh/chị hãy đề ra khoảng 02 việc cần làm đối
với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp đó. II.
LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 : (2.0 điểm)
Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được trích từ
phần Đọc hiểu: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất.
Câu 2: (5.0 điểm)
Anh/ chị hãy phân tích những phát hiện về hiện thực đời sống của nhân vật Phùng trong truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016), trong
đó đặc biệt làm rõ tâm trạng và nhận thức của nhân vật Phùng mỗi khi nhìn thấy tấm ảnh ở đoạn kết thúc truyện. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 1
- Nhan đề đoạn trích: Chuẩn bị kĩ lưỡng, Sức mạnh của sự chuẩn bị 0,5
hoặc Chuẩn bị tốt trước khi hành động, … 2
Theo tác giả, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành 0,5
công vang dội và Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ vì có
sự chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo. I 3 - Những câu ngạn ngữ: 0,25
+ Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ
+ Một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh Trang 24
- Mục đích của việc trích dẫn: khẳng định hơn nữa tính đúng đắn của 0,25
vấn đề, tăng tính thuyết phục cho đoạn trích…
- Điểm giống nhau giữa các câu ngạn ngữ : 0,5
+ Đề cao việc chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo trước khi hành động.
+ Vẻ đẹp cân xứng, việc sử dụng những số từ giàu ý nghĩa ... 4
- Thông điệp đoạn trích gửi đến người đọc là về sự cần thiết của việc 0,5
chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi hành động: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng
mới mang đến kết quả tốt nhất hoặc Hãy chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi hành động…
- Đề ra khoảng 02 việc cần làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi
THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp. Có thể là: miệt mài học tập 0,5
để có được sự chuẩn bị chu đáo nhất về kiến thức, trang bị những kĩ
năng mềm, lắng nghe bản thân và tìm hiều kĩ ngành nghề sẽ lựa chọn… LÀM VĂN 7,0 1
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến 2,0
được trích từ phần Đọc hiểu: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới
mang đến kết quả tốt nhất.
* Giải thích 0,25
- Sự chuẩn bị : trang bị, tích lũy những gì cần thiết; xem xét, cân nhắc,
tập dượt, dự tínhcác phương án khác nhau… trước khi hành động.
- Kĩ lưỡng : chú ý đầy đủ đến từng chi tiết, cẩn trọng, đến nơi đến chốn...
→ Ý kiến khẳng định, đề cao tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của
khâu chuẩn bị chu đáo. Chính khâu này sẽ giúp ta thành công.
* Dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ tính đúng đắn của 1,5 ý kiến
- Khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị kĩ lưỡng: đáp
ứng được yêu cầu, hành động trơn tru, hiệu quả nhất; sẵn sàng ứng phó
tốt nhất trước mọi tình huống; có thể đảm bảo sẽ không mắc sai lầm
hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu…
- Khi tỏ ra chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc
chuẩn bị một cách qua loa, hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ
mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại…
(Những dẫn chứng thực tế đời sống)
- Chuẩn bị kĩ lưỡng không có nghĩa là chậm chạp, chần chừ; thiếu
quyết đoán, mạo hiểm; bỏ lỡ cơ hội… Trang 25
- Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những biểu hiện chủ quan… II
* Bài học nhận thức và hành động 0,25 2
Anh/ chị hãy phân tích những phát hiện về hiện thực đời sống của 5,0
nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu (SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016),
trong đó đặc biệt làm rõ tâm trạng và nhận thức của nhân vật Phùng
mỗi khi nhìn thấy tấm ảnh ở đoạn kết thúc truyện.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ 03 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu vấn đề nghị
luận; Thân bài triển khai vấn đề nghị luận thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
- Những phát hiện về hiện thực đời sống của nhân vật Phùng, tâm
trạng và nhận thức của Phùng trong đoạn kết thúc truyện.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật Phùng 0,25
* Phân tích những phát hiện về hiện thực đời sống của nhân vật Phùng
- Phát hiện về cảnh thiên nhiên “đắt trời cho”:
Sau gần tuần lễ “phục kích” thực hiện nhiệm vụ được giao, Phùng đã 0,5
tìm được một cảnh ưng ý. Trước mắt Phùng, thiên nhiên hiện ra với vẻ
đẹp toàn bích.Tâm hồn nghệ sĩ đã xuất hiện những rung cảm mãnh liệt
tưởng như đã phát hiện ra chân lý của sự toàn thiện, toàn mỹ.
=> Ý nghĩa: Hiện thực đời sống tạo nên cái đẹp cho nghệ thuật, là đối
tượng của nghệ thuật.
- Phát hiện về cảnh đời đen tối của gia đình hàng chài:
Phùng chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo, người
vợ thì nhẫn nhục chịu đựng. Thằng Phác – đứa con trai vì muốn bảo vệ
mẹ đã lao vào đánh bố. Cảnh tượng này Phùng còn được chứng kiến 0,75
thêm lần thứ hai. Chứng kiến nghịch cảnh bất công, ngang trái, Phùng cảm thấy kinh ngạc
=> Ý nghĩa: Hiện thực cuộc sống chứa đầy nghịch lí với những mảng
sáng – tối, xấu – đẹp, thiện – ác…cùng tồn tại. Con người cần có cái
nhìn đa diện đa chiều để phát hiện ra sự thật cuộc đời đằng sau hình thức bề ngoài.
- Phát hiện ở Tòa án huyện: Trang 26
Trước lòng tốt của Phùng và Đẩu, người đàn bà lại van xin không bỏ
chồng và kể câu chuyện đời éo le, bi kịch của mình. Phùng cảm thấy
căn phòng trở nên ngột ngạt vàvỡ lẽ thêm nhiều nhận thức về cuộc sống.
=> Ý nghĩa: Cái đẹp của hiện thực cuộc sống nhiều khi bị khuất lấp. 0,5
Muốn giải quyết vấn đề của cuộc sống nhiều khi không chỉ dựa vào
lòng tốt mà cần phải có những giải pháp thiết thực.
- Tâm trạng và nhận thức của Phùng mỗi khi nhìn thấy tấm ảnh ở đoạn kết thúc truyện:
+ Tuy là ảnh đen trắng nhưng Phùng vẫn thấy hiện lên cái màu hồng
hồng của sương mai. Màu hồng này là biểu tượng cho chất thơ, vẻ đẹp
lãng mạn của cuộc đời.
+ Nếu nhìn kĩ hơn sẽ thấy hình ảnh người đàn bà hàng chài. Đây là
hiện thân cho những phận người khốn khó, cho thấy sự ám ảnh, trăn
trở của Phùng về hiện thực cuộc đời vẫn còn nhiều lam lũ, khổ đau. 1,0
=> Ý nghĩa: mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc đời. Nghệ thuật
chân chính phải luôn gắn bó với cuộc đời.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tình huống truyện nhận thức chứa đầy mâu thuẫn, nghịch lí
+ Sử dụng ngôi kể, xây dựng chi tiết nghệ thuật làm nổi bật suy
nghĩ, nhận thức, tâm trạng nhân vật. 0,5
* Nhận xét về giá trị hiện thực
Qua tác phẩm cho thấy nỗi trăn trở của Nguyễn Minh Châu về hiện
thực cuộc sống bi kịch, thân phận éo le, đầy những mất mát, nghịch lí 0,5
của con người thời hậu chiến vẫn chưa có hồi kết.
d. Chính tả: Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,25
mẻ về vấn đề nghị luận. Trang 27
Điểm toàn bài thi I + II = 10,00 điểm ĐỀ 37
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
thầy vẫn đọc lời văn năm cũ
Hằng năm cứ vào cuối thu ...
Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ
Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa ”
(Trương Vũ Thiên An - Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018, trang 36)
Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên. (0.5 điểm)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. (0.5 điểm)
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai dòng thơ sau:
“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa” (1.0 điểm)
Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ gì về mái trường (viết khoảng 5 đến
7 dòng)? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân
vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu
bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài ./. Trang 28
........... Hết ............. HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh
đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được bàn bạc, thống
nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ PHẦN
NỘI DUNG CẦN ĐẠT Điểm I. ĐỌC HIỂU 3.0 Câu 1
Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường: 0.5
Hằng năm cứ vào cuối thu...” Câu 2
Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. 0.5
* Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên. Câu 3 Hình ảnh người thầy:
- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già,
bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm. 1.0
- Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái
trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò;
nao nức vui khi đón trò cũ trở về. Câu 4
Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau.
Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý:
- Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ. 1.0
- Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô,
bè bạn sau ba năm học tập.
- Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt… II. LÀM VĂN 7.0 Trang 29
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh
liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích đoạn Vợ chồng A Phủ,
Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. 0.5
Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá,
kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5
Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân
vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 5.0
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách
khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ 0.5
b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật
Mị trong đêm cứu A Phủ. 3.5 - Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:
+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má
đã xám đen lại của A Phủ”
, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:
* Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong
quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.
* Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.
* Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.
+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.
* Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ
thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ
thuật trần thuật nửa trực tiếp.
c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn:
- Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
- Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người. 0,5
- Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; Trang 30
thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do
của người lao động bị áp bức. d. Đánh giá chung:
+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện
khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện
cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do. 0,5
+ Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu 0.5
sắc về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.5
nghĩa tiếng Việt.
ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0 ĐỀ 38
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau: "2/10/1971
Nhiều lúc mình cũng không ngờ rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là
một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá,
bình thản quá và cũng đột ngột quá (…). Hai mươi tám ngày trong quân ngũ mình hiểu
được nhiều điều có ích. Sống được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành quân, có
dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng mình… Mình đã khóc, nước mắt giàn giụa, khi các
bạn tiễn mình đi, khi buổi lễ kết thúc, khi bài Quốc ca rung bầu không khí trong lành
trên trường Tổng hợp. Bản nhạc này đây, bao lần mình đã nghe, đã cúi đầu suy nghĩ.
Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!..
Khóc, không phải vì hèn yếu, không phải vì buồn bã, mà vì xúc động. Vì buổi chia tay
này thiêng liêng quá. Những người bạn thân yêu nhất của mình không thể tiễn mình đi
được. Và bàn tay ấy, và đôi mắt ấy, giọng nói ấy... Lên xe rồi, xe nổ máy. Xe Việt Nam
sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy." Trang 31
(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi - Nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh niên, 2005)
Thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới:
Câu 1. Hãy chỉ ra "những điều không ngờ" được tác giả nói đến trong đoạn trích?
Câu 2. Người viết đã thể hiện cảm xúc gì qua câu văn: Nhưng hôm nay mới thực
hiểu, thực cảm một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!..
Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong câu văn: Mình đã khóc,
nước mắt giàn giụa, khi các bạn tiễn mình đi, khi buổi lễ kết thúc, khi bài Quốc ca rung
bầu không khí trong lành trên trường Tổng hợp..
Câu 4. Anh / chị có đồng ý với quan điểm "viết nhật kí không còn cần thiết trong
cuộc sống hôm nay" không ? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng
200 từ bàn về tinh thần yêu nước của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay. Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ sau:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể Và:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 - Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.155-156) Trang 32
Từ đó, bình luận về những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc thể
hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ.
--------------------------------------Hết-------------------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích
những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn
đạt tốt vẫn cho điểm tối đa
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Phần Câu/ Nội dung Điểm Ý I ĐỌC HIỂU 3.0 1
Chỉ ra "những điều không ngờ" được nó đến trong đoạn trích: 0.5
- không ngờ mình đã đến đây.
- không ngờ rằng trên mũ là một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc
đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá và cũng đột ngột quá …
2
Người viết thể hiện cảm xúc qua câu văn: 0.5
- Sự xúc động và niềm tự hào về Tổ Quốc 3
Phép điêp từ: khi 0,25
Nêu tác dụng: Nhấn mạnh thời điểm thiêng liêng nhất đối với người viết, 0,75
trong không khí buổi lễ tiễn quân đầy xúc động, tự hào và đáng nhớ. 4
Anh/chị có đồng tình với quan điểm "viết nhật kí không còn cần thiết 1.0
trong cuộc sống hôm nay" không ? Vì sao? Trang 33
* Lí giải rõ ràng, thuyết phục về quan điểm đưa ra:
- Không đồng ý, vì: viết nhật ký là một cách để lưu lại những ký ức, kỷ niệm
đẹp mà bất cứ ai, dù sống trong thời đại nào cũng cần; một cách lưu giữ ký
ức giản dị, chân thật và giàu cảm xúc;…
- Đồng ý, vì: thời đại 4.0 có nhiều cách để lưu giữ ký ức, kỷ niệm sống động hơn, thuận tiện hơn… II LÀM VĂN 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về tinh thần yêu nước
của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn 0.25
văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích…
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tinh thần yêu nước của thanh niên 0.25
Việt Nam trong thời đại ngày nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các 1.0
thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

- Giải thích: "tinh thần yêu nước” là tình yêu đối với quê hương, đất
nước; được hình thành từ lòng yêu nước và sự tự nguyện hi sinh vì quê
hương, đất nước vô điều kiện; là giá trị cơ bản trong hệ giá trị truyền thống
của dân tộc Việt Nam ta.
- Bàn luận: + Tinh thần yêu nước của thanh niên Việt Nam thời chiến:
Sẵn sàng lên đường bảo vệ Tổ Quốc. Cảm thấy tự hào vì mình là người bộ đội cụ Hồ.
+ Tinh thần yêu nước của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay:
luôn nêu cao tinh thần cảnh giác với các thế lực thù địch; biết đấu tranh vì
một cuộc sống hòa bình cho dân tộc; đặc biệt, đóng góp sức mình trong công
cuộc xây dựng và bảo về đất nước….
+ Phê phán hiện tượng ngược lại: những kẻ bán nước, phản bội Tổ Quốc.
- Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức đúng đắn về tinh thần yêu nước;
+ Hành động: Có những đóng góp cho đất nước bằng những hành động
cụ thể như: cố gắng học tập vì ngày mai lập nghiệp, Tham gia nghĩa vụ quân sự…
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,25
vấn đề nghị luận. 2
Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ 5,0 sau:
- Dữ dội và dịu êm Trang 34
Sóng tìm ra tận bể …………………
- Làm sao được tan ra
Để ngàn năm còn vỗ
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 - Tập một, NXB Giáo dục)
Từ đó, bình luận về những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân
Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển 0,25
khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của 0,5
người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ và bình luận về những sáng tạo tài hoa
của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
Cụ thể:
- Giới thiệu: tác giả Xuân Quỳnh…, tác phẩm Sóng…, vấn đề nghị luận… 0,5
- Phân tích các khổ thơ để làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu:
+ Khổ 1: Mượn hình tượng sóng với những trạng thái vận động đối cực (Dữ 2.0
dội và dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ), với thủy trình từ sông ra biển (tìm ra tận bể)
để ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu: luôn trải nghiệm những
cung bậc cảm xúc đối lập, phức tạp nhưng phong phú, sâu sắc, luôn có
những khát khao giàu nhận thức, khát vọng vươn đến tình yêu lớn lao, đẹp đẽ…
+ Khổ 2: Mượn hình tượng sóng với những trạng thái vận động hóa thân để
trường tồn (tan ra… trăm con sóng nhỏ… Giữa biển lớn… ngàn năm còn vỗ)
gợi vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu: khát khao được hòa nhập, hy sinh
cho tình yêu, khao khát tình yêu luôn vĩnh cửu… khát vọng tình yêu luôn bất tử trong cuộc đời…
-Tương đồng và khác biệt: Hai khổ thơ thể hiện ấn tượng, sâu sắc những
biểu hiện đẹp đẽ, quý giá về cảm xúc và khát vọng của tâm hồn người phụ
nữ khi sống trong tình yêu qua tiếng lòng của Xuân Quỳnh, một tâm hồn
giàu trắc ẩn và khát vọng yêu thương; Cách dùng hình tượng sóng theo nghĩa
ẩn dụ sâu sắc kết hợp cách dùng từ ngữ tương phản hiệu quả, phép nhân hóa
sống động, hai khổ thơ gợi rõ những chiều sâu cảm xúc của tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu… Trang 35
- Bình luận những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc 1,0
thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ: (1.0đ)
+ Xây dựng hình tượng sóng: với sự xuất hiện đột ngột ở khổ đầu với sự vận
động đối cực, với thủy trình vươn ra biển rộng… để ẩn dụ cho trạng thái cảm
xúc sâu sắc, giàu cung bậc hướng tới khát vọng đẹp đẽ của tâm hồn của
người phụ nữ: khao khát được sống với cảm xúc sâu sắc, mãnh liệt của tình
yêu, với cuộc đời rộng mở, trong tình yêu lớn lao, đẹp đẽ
…; với sự hóa thân
trường tồn vĩnh cửu trên biển trong khổ cuối để ẩn dụ cho khát vọng tâm hồn
của người phụ nữ: khao khát được yêu thương sâu sắc, mãnh liệt, bền bỉ…
+ Mượn hình tượng sóng có tính quy luật, sự vận động có nhịp điệu phong
phú, để gợi rõ tiếng lòng và nhịp đập trái tim đầy khát vọng đẹp đẽ của tâm
hồn của người phụ nữ…nhấn mạnh đó là vẻ đẹp giàu phẩm chất của một tâm hồn.
d. Sáng tạo: Cách mở bài, kết bài, triển khai mở rộng ý, diễn đạt, … mới mẻ, 0,5
độc đáo, hấp dẫn … gây được sự chú ý và gợi được chiều sâu vấn đề.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc tiếng Việt. 0,25
----------------HẾT ----------------- ĐỀ 39
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những ước mơ xa: đến đỉnh cao
nhất. Có những ước mơ gần: Một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng
lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người chu du một vòng thiên hạ,
nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa
quá và không thể điểu khiển đời mình nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng,
ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng
học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có
thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao
nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.

Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng đươc ghi nhận. Đó là lí do
để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(...)
Trang 36
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản
chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn- Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017; tr160)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng
công việc bình thường khác”
?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một
cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào?

Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có
một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
Vì sao? II.
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý kiến sau: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tình người qua : hành động Mị cắt dây trói cho
A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2007). Từ đó
liện hệ đến hành động Thị Nở mang bát cháo hành cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao,
Ngữ Văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008).
………….HẾT………….. HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 03 trang) Trang 37 A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấmĐáp án - Thang điểm này
để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh
hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được
thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0.25; không làm tròn điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ I. ĐỌC - HIỂU 3.0 Câu 1. Nghị luận 0.5
Câu 2. Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đáng được ghi nhận 0.5 Câu 3. 1.0
- Học là con đường tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc yêu thích và mong muốn
- Khi tích lũy đủ kiến thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ
nhận được mức thu nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Câu 4.- 1.0
- Bày tỏ quan điểm : Đồng ý hoặc không đồng ý
- Có cách giải thích phù hợp, thuyết phục - Gợi ý :
+ Mỗi nghề đều có một vị trí ý nghĩa xã hội
+ Phải có tâm huyết, nỗ lực với nghề mà mình đã chọn II. LÀM VĂN 7.0 Trang 38 Câu 1 2.0
* Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị luận.
- Lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Không cho điểm tối đa đối với những bài làm không đảm bảo yêu cầu về hình
thức và nội dung đoạn văn.
* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ước mơ và hành động để ước mơ thành 0.25 hiện thực
c . Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các nội dung theo định hướng sau:
- Ước mơ là điều quan trọng với mọi người, nó mục tiêu giúp ta phấn đấu nỗ
lực, cố gắng đạt được mong ước đó. Cần có những hành động đúng đắn để biến
ước mơ thành hiện thực.
- Vì sao chỉ cách thức mà bạn thực hiện mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn
+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó không có ý nghĩa, ước mơ chết.
. + Cần có những hành động đúng đắn, nhân văn để thực hiện ước mơ và khẳng định bản thân.
- Cách thực hiện ước mơ: + Xác định ước mơ
+ Đưa ra mục tiêu phấn đấu và không ngừng nỗ lực. +Tin tưởng bản thân
- Phê phán hững người không có ươc mơ và cách thức thực hiện ươc mơ không đúng đắn.
- Cần có những suy nghĩ và hành hành đông tích cực để thực hiện ước mơ . Trang 39
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Câu 2 5.0
* Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện năng lực
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
Vẻ đẹp tình người qua hành động của nhân vật Mị khi cởi trói cho A Phủ và liên
hệ nhân vật Thị Nở khi mang cháo hành cho Chí Phèo
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0.5
* Vẻ đẹp tình người qua hành động Mị cắt đay trói cho A Phủ: 1.75 - Hoàn cảnh gặp gỡ:
+ A Phủ : Trong khi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mãi bẫy nhím nên để
hổ vồ mất bò, nên bị bắt tội, bị trói đứng.
+ Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt tinh thần. Hàng Trang 40
đêm làm bạn với bếp lửa.
- Ý nghĩa của hành động : Thể hiện sự thức tỉnh của nhân vật Mị và tình người sâu sắc
+ Dòng nước mắt của A Phủ đã hồi sinh tâm hồn Mị
+ Mị thương mình và xót thương cho A Phủ
+ Mị quyết định cởi trói cho A Phủ
 Sự đồng cảm, thấu cảm chính là sức mạnh của tình người đã giúp Mị hành
động cởi trói cho A Phủ.
* Liên hệ với hành động Thị Nở mang cháo hành cho Chí : 0.75
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của Thị dành cho Chí .
- Đánh thức khát khao được yêu thương và khát khao được làm người lương thiện trong Chí. Đánh giá chung:
- - Cả hai chi tiết đều thể hiện sức mạnh của tình người. 0.5
- - Hành động đó đã đánh thức những tiềm thức trong con người giúp họ có
những biến chuyển mạnh mẽ và dũng cảm hơn.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e.Sáng tạo 0.5
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10.0 điểm Trang 41 ĐỀ 40
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. Đọc hiểu ( 3.0 điểm)
Đọc đoạn trích: THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua
được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời
chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ,
đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực,
bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho
xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào?
Câu 2. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản?
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được
mà thời gian không mua được?
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? II. Làm văn: Câu 1 (2.0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở
phần Đọc - hiểu: “Thời gian là vàng”. Câu 2 ( 5 điểm) Trang 42
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt – Kim
Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu).
_____________________________Hết_______________________________ Hướng dẫn chấm: I. LƯU Ý CHUNG:
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh
cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của bộ môn Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang
điểm; khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo, có tư duy khoa học, có lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học. II. ĐÁP ÁN: Phần Ý
Nội dung cần đạt Điểm
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi. 3,0 1
-Những giá trị của thời gian: Thời gian là sự sống, thời gian là thắng lợi, thời 0,5
gian là tiền bạc, thời gian là tri thức. 2
- Biện pháp tu từ cú pháp: Điệp cú pháp ( thời gian là…) 0,25
- Hiệu quả nghệ thuật: Nhấn mạnh vào giá trị của thời gian đối với con người 0,25 và cuộc sống. ĐỌC HIỂU 3
- Thời gian là vàng: Thời gian quý như vàng.
- Vàng mua được: vàng là thứ vật chất hữu hình, dù có đẹp, có giá trị đến
đâu vẫn có thể trao đổi, mua bán được. 1,0
- Thời gian không mua được: thời gian là thứ vô hình không thể nắm bắt, đã đi là không trở lại. 4
- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ cá nhân. Có lí giải hợp lí. ( Nhấn mạnh 1,0
vào giá trị và cách sử dụng quỹ thời gian của con người)
Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được 2,0
nêu ở phần đọc hiểu: “Thời gian là vàng.”
Yêu cầu chung: CÂU
- Có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động 1
những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày
tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. Trang 43
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
dẫn chứng xác đáng; được tự do bày tỏ chính kiến của mình nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể:
- Hình thức: Viết đúng 1 đoạn văn, khoảng 200 chữ 0,5
+ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả. - Nội dung: a. Giải thích:
- Thời gian là vàng: Nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, sự quý báu 0,25
của việc trân trọng thời gian, giá trị của thời gian là không có gì sánh bằng. b. Bàn luận:
- Thời gian là vàng: thời gian được tính bằng giây, phút, giờ, ngày, tháng,
năm… Nó luôn chảy trôi theo dòng tuần hoàn của cuộc sống. Thời gian là 0,25
vô giá bởi nó có tính chất một đi không trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên
không lấy lại được.
- Thời gian giúp con người ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm mọi thứ
cần thiết trong cuộc sống. Nó tạo ra giá trị tiền bạc dưới bàn tay lao động của 0,25 con người.
- Thời gian là vô giá bởi nó sẽ đem lại cho người biết trân trọng nó, sử dụng
nó hợp lí vinh quang, niềm vui và hạnh phúc. Thời gian là báu vật của cuộc 0,25 sống.
- Lãng phí thời gian, không biết trân trọng nó khiến con người sẽ có cảm giác 0,25
nuối tiếc, hụt hẫng về những giá trị đã qua.
c. Bài học nhận thức và hành động:
- Quý trọng thời gian là quý trọng giá trị cuộc sống. Mỗi con người phải ý
thức được giá trị của thời gian, sống đẹp trong từng ngày của hiện tại, trân 0,25 trọng từng phút giây.
- Quý trọng thời gian không có nghĩa là sống vội, sống gấp, sống chỉ biết tận 0,25
hưởng mà cần sống, học tập, lao động và cống hiến cho xã hội.
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt 5,0
– Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa –
Nguyễn Minh Châu).
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận 0,25 được vấn đề. Trang 44
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của anh/chị về những 0,25
vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt và nhân vật người đàn bà hàng chài.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các 4,0
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, 2 nhân vật 0,25
* Nhân vật người vợ nhặt LÀM VĂN
Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt
vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được
khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
– Một số vẻ đẹp tiêu biểu: 1,25
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ.
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan.
* Nhân vật người đàn bà chài
– Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng trong việc thể
hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối
tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
– Một số vẻ đẹp tiêu biểu:
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đứ c hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh
phúc, can đảm, cứng cỏi.
CÂU + Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu 1,25 2 sắc lẽ đời. *. So sánh:
– Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của
hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam
lũ làm che khuất. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực… – Khác biệt:
+ Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm
chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh,
trong nạn đói thê thảm.
+ Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của
một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, 0,5 Trang 45
trong tình trạng bạo lực gia đình…
4. Lý giải sự khác biệt:
- Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển,
biến đổi từ thấp đến cao (cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà
chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm
hứng thế sự- đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại)
- Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm
con người đa dạng, phức tạp (Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này
5. Đánh giá chung: Thành công trong việc xây dựng nhân vật của tác giả
Kim Lân và Nguyễn Minh Châu. 0,5 0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về 0,25
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 ĐỀ 41
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Đêm qua tôi nghe Tổ quốc gọi tên mình
Bằng tiếng sóng Trường Sa, Hoàng Sa dội vào ghềnh đá
Tiếng Tổ quốc vọng về từ biển cả
Nơi bão tố dập dồn, chăng lưới, bủa vây Trang 46
Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi!
Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ
Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã
Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông
Ngày hôm nay kẻ lạ mặt rập rình
Chúng ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc
Chúng dẫm đạp lên dáng hình đất nước
Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau
Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu
Sóng quặn đỏ máu những người đã mất
Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc
Chín mươi triệu môi người thao thức tiếng “Việt Nam”
Chín mươi triệu người lấy thân mình chở che Tổ quốc linh thiêng
Để giấc ngủ trẻ thơ bình yên trong bão tố
Ngọn đuốc Hòa bình trên tay rực lửa Tôi lắng nghe Tổ quốc gọi tên mình!
(Tổ quốc gọi tên - Nguyễn Phan Quế Mai, dẫn theo Báo điện tử Tổ Quốc 16.4.2017)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ . (0.5 đ)
2. Chỉ ra các phép tu từ được sử dụng trong những câu thơ: “Sóng chẳng bình yên dẫn
lối những con tàu/ Sóng quặn đỏ máu những người đã mất/ Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc”. (0.5 đ)
3. Từ Hòa bình đựợc lặp lại hai lần và viết hoa kiểu tu từ trong bài thơ nhằm thể hiện điều gì ? (1.0 đ)
4. Theo anh/ chị vì sao bài thơ dễ đi vào lòng người ? (1.0 đ) (trả lời ngắn gọn từ 3 đến 5 câu)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm) Trang 47
Từ văn bản Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) với nhan đề: Tổ
quốc gọi tên mình!
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng
nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi “Em không yêu,
quả pao rơi rồi/ Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau
không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách.
Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, tr 23)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về âm thanh “tiếng sáo” và âm thanhtiếng chân
ngựa đạp vào vách” trong đoạn trích trên. -----HẾT----- HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong đáp án và thang điểm phải đảm
bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong hội đồng chấm.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10; lấy đến 0,25; không làm tròn điểm.
B. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) 3,0
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: biểu cảm 0,5
Câu 2. - “Sóng” vừa là hình ảnh nhân hóa (chẳng bình yên, quặn đỏ máu), vừa 0,5
là hình ảnh ẩn dụ (sóng biển cũng là sóng lòng) vừa là phép điệp (ba lần)
(Bài làm nêu được hai trong ba phép tư từ là cho điểm tối đa; nếu chỉ Trang 48
gọi tên mà không chỉ ra từ ngữ, hình ảnh chỉ cho nửa số điểm
Câu 3. Từ Hòa bình đựợc lặp lại hai lần và viết hoa kiểu tu từ trong bài thơ nhằm thể hiện:
- Niềm khao khát về lẽ sống cao cả của dân tộc. 0,5
- Là thông điệp gửi gắm đến toàn nhân loại tiến bộ trên thế giới. 0,5
Câu 4. Bài thơ dễ đi vào lòng người vì: 1,0
- Nội dung bài thơ khơi dậy những tình cảm thiêng liêng và sứ mệnh
cao cả của mỗi trái tim người Việt (tình yêu tổ quốc và trách nhiệm bảo
vệ chủ quyền), kết nối được tình cảm và hành động cộng đồng,…
- Thể thơ tự do phóng túng, lời thơ giàu cảm xúc và hình ảnh, tứ thơ
giàu sức xoáy, âm điệu thơ bi tráng, hào sảng lại vừa day dứt, ngân vọng,…
(Bài làm có thể có nhiều cách lí giải khác nhau, miễn là thuyết phục)
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) với nhan đề: “Tổ quốc gọi tên mình !”
2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dich,quy nạp, móc xích, song
hành, tổng- phân – hợp.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Tổ quốc gọi tên mình
c.Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều hướng, sau đây là một số gợi ý: 1,0
- Phải biết đặt tình yêu tổ quốc, lợi ích quốc gia dân tộc là tối thượng
- Khi Tổ quốc gọi tên mình sẵn sàng hóa thân;
- Luôn có ý thức chuẩn bị hành trang của đời mình: trí tuệ minh mẫn, mạnh mẽ
về thể chất và tinh thần để khi tổ quốc cần tự nguyện dâng hiến. d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ vấn đề nghị luận. Trang 49
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. Trình bày cảm nhận về âm thanh “tiếng sáo” và âm thanhtiếng chân 5,0
ngựa đạp vào vách” trong đoạn trích của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát lại vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
Cảm nhận về âm thanh “tiếng sáo” và âm thanhtiếng chân ngựa đạp vào
vách”
trong đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 3,5
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích cần nghị luận 0,5
* Cảm nhận về âm thanh “tiếng sáo” và âm thanhtiếng chân ngựa đạp vào
vách” trong đoạn trích. Tiếng sáo: 1,5
- Là nét đặc trưng văn hóa Tây Bắc khi tết đến xuân về. Tiếng sáo và ca từ bài
hát của người thổi sáo xuất hiện ở nhiều không gian, thời gian và mang những
sắc điệu khác nhau gắn với sự hồi sinh của Mị. - Trong đoạn trích
+ Có ý nghĩa khơi gợi, dẫn dụ, bùng phát, bứt phá, khiến Mị quên đi thực tại
như không biết mình đang bị trói… Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những
cuộc chơi, những đám chơi “Em không yêu, quả pao rơi rồi/ Em yêu người nào,
em , em bắt pao nào…”.
+ Đó là âm thanh của khát khao, mơ ước, để Mị được sống với quá khứ ngọt ngào. Nó đánh thứ
c khát vọng sống, khát vọng tự do, tình yêu và hạnh phúc
tưởng chừng như đã chết. Trang 50
Tiếng chân ngựa đạp vào vách:
- Chỉ xuất hiện một lần nhưng bắt tiếng sáo phải im bặt, kéo Mị trở về với thực tại phũ phàng.
- Nó như một thứ dây trói vô hình đáng sợ gấp nhiều lần dây trói hữu hình 1,0
trên thể xác Mị, khiến Mị phải lịm tắt trong nỗi ai oán của kiếp súc nô:“Mị thổn
thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Đánh giá:
- Hai âm thanh vừa tả thực vừa có nghĩa biểu trưng, khép mở ra hai thế giới
và hai tâm trạng: thế giới ngọt ngào, êm ái của tình yêu và hạnh phúc và thế giới
cay nghiệt của sự áp bức cường quyền và thần quyền; tâm trạng khát khao, mơ ướ 0,5 c và chua chát, bẽ bàng.
- Diễn tả nội tâm của Mị một cách sống động, thể hiện tài năng, tấm lòng nhân đạo của nhà văn.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn 0,5 đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 ĐỀ 42
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU
Celine Dion – một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình,
khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong việc ra đời lien tiếp những album có số phát hành hàng triệu bản –
đã rất tự tin trả lời rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi, cô đã đam mê với ca hát và đã tưởng
tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước viễn cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng sự
thành đạt đó. Celine Dion không hề tỏ ra kiêu kì khi phát biểu như vậy vì tất cả chúng ta đều biết, để có được
vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực không ngừng. Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng,
của ước mơ và hình dung thật sự những gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.
Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh của trí tưởng tượng để hình dung
ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi thi đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của trí tưởng tượng không phải chỉ
cần cho các ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta đều cần. Nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính
là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy.
Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ
hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, các mối quan hệ xã hội,hay cụ thể hơn, một bóng hình, một ánh mắt đưa
tâm hồn bạn về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng ao ước, một công việc mà bạn
từng ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn có… Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ Trang 51
trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Tuổi niên thiếu cho đến lúc
trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành nên tính cách, ước mơ. Thuở thiếu thời, nếu
chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ trích hoặc nếu như ta tự ti, coi thường bản thân mình, tự xem mình
luôn là bản sao của người khác, tư tưởng chúng ta sẽ ghi nhận một cách vô thức những hình ảnh cùng cảm nhận
của ta về các sự kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn ước mơ và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì
chắc chắn sau này bạn sẽ có sự thôi thúc thực hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai
được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu.
(Thay thái độ đổi cuộc đời – Jeff Keller – NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Thông hiểu
Văn bản trên tập trung bàn về vấn đề gì? Câu 2: Nhận biết
Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ. Câu 3: Thông hiểu
Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản
sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu” từ thuở thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong việc lựa chọn cách sống của anh/chị? Câu 4: Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản: “Sức mạnh của trí tưởng tượng tuy cần
thiết nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng năm bắt và vận dụng sức mạnh ấy”? II. LÀM VĂN
Câu 1: Vận dụng cao
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: sức mạnh của trí tưởng tượng.
Câu 2: Vận dụng cao
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm
dâu nhà thống lí Pá Tra: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết
việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc
giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng
bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sao. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị
quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này. Trang 52
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu Nội dung Đọ Câu 1: c hiểu
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải:
- Nội dung: sức mạnh của trí tưởng tượng, ước mơ đối với tương lai mỗi người Câu 2:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải:
Các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ:
- Cô đam mê ca hát và đã tưởng tượng đến sự thành công của mình.
- Cô đã nỗ lực không ngừng để đạt thành công.
- Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những
gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi. Câu 3:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích Cách giải:
- Tác giả cho vậy là bởi: Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh
thần hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, các
mối quan hệ xã hội,… Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay
từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Vì vậy, mọi hành động của
chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu.
- Chúng ta cần có thái độ sống tích cực, có mơ ước, hoài bão cao đẹp ngay từ thuở thiếu
thời, đó sẽ là nền tảng, động cơ để ta vươn đến thành công trong tương lai. Câu 4:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải:
- Đồng ý với quan điểm của tác giả. Làm văn
Phương pháp: phân tích, tổng hợp 1 Cách giải:
* Giới thiệu vấn đề: sức mạnh của trí tưởng tượng * Giải thích
- Trí tưởng tưởng là những hình dung, lien tưởng về những điều chưa xảy ra ở tương lai.
=> Trí tưởng tượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của mỗi người trong tương lai. * Bàn luận vấn đề
- Vai trò của trí tưởng tượng:
+ Chỉ con người mới có trí tưởng tượng và nhờ trí tưởng tượng con người đã phát minh ra
vô vàn những sản phẩm có giá trí.
+ Trí tưởng tượng là động lực thôi thúc con người hành động để vươn đến ước mơ.
+ Trí tưởng tượng giúp con người tìm ra lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề, khi gặp khó khăn. +….
- Cần phân biệt giữa trí tưởng tượng và sự ảo tưởng, bởi ảo tưởng khiến con người xa rời
thực tế, không đem lại những lợi ích thiết thực. Trang 53
- Trí tưởng tượng bao giờ cùng phải song hành với tri thức và hành động thực tế mới có thể phát
huy hết tác dụng và đạt được mơ ước của bản thân trong tương lai.
- Liên hệ bản thân.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp 2 Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt
Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập
quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có
duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc
tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập
Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường,
viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có
một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc
là truyện Vợ chồng A Phủ.
• Giới thiệu nhân vật
- Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra,
thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
• Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên ▪ Chi tiết 1:
*Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu
gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở
thành con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự
tử nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi. *Phân tích chi tiết:
- Khi làm dâu đã quen, ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái khổ, Mị
quen khổ rồi” => chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ. - Nỗi khổ thể xác:
+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.
+ Mị mất hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc,
các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ máy, công cụ lao
động, mất hết ý niệm về cuộc sống. - Nỗi khổ tinh thần:
+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa -> vật hóa nặng nề.
+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai cố việc ở xa Trang 54
về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc
nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng”
-> giống
như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị. ▪ Chi tiết 2:
*Vị trí: Chi tiết nằm ở phần giữa tác phẩm – Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm
tình mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh ngày xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức
sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy. *Phân tích chi tiết:
Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy:
- Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là
thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ “Mị muốn đi chơi”: thức dậy ý thức và khát vọng.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
=> Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị vật hóa nặng nề.
• Giá trị của hai chi tiết
- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị - một cô gái miền núi với khao khát tự do mãnh liệt
- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm:
+ Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ. + Giá trị nhân đạo:
++ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi.
++ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.
++ Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh liệt. • Tổng kết ĐỀ 43
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích : Đất Nước
có thể đó là một chú dế mèn
gọi mùa thu về chập chờn ngoài cửa lớp Trang 55
là trái bồ kết để em gội tóc
thơm hoài trong hơi thở buổi tự tình
[…]Đất Nước là cây cỏ không tên
những Vô Danh đối đầu cùng giông bão
chân lấm tay bùn làm ra hạt gạo
là đêm trăng bên cái giếng đầu làng
em khua gầu làm vỡ ánh trăng tan
[…]Đất Nước là hình ảnh con trâu
đi trước cái cày, trước cha, trước mẹ
là bài đồng dao con chim se sẻ
nó đẻ mái tranh, tôi ném hòn sành
là con Rồng cháu Tiên, là gương vỡ lại lành
là thần thoại nhổ tre mà đuổi giặc
[...]Đất Nước là tình chồng, nghĩa vợ
muối mặn gừng cay, tối lửa tắt đèn
là Tháp Mười đẹp nhất hoa sen
là sông, là suối, là rừng, là phố
là tất cả những gì tôi đang có
từ Nam Quan đến mũi Cà Mau
Đất Nước còn tồn tại đến ngàn sau...
(Trích Định nghĩa về Đất Nước, Lê Minh Quốc, Theo Tôi vẽ mặt tôi, NXB Văn hóa thông tin, 1994)
Thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 1. Theo tác giả, Đất Nước là gì?
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về ý thơ sau:
Đất Nước là cây cỏ không tên
những Vô Danh đối đầu cùng giông bão
chân lấm tay bùn làm ra hạt gạo
Câu 3. Theo anh/ chị, thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn thơ là gì?
Câu 4. Trong điều kiện xã hội phát triển như hiện nay, anh/chị có đồng tình với việc vất bỏ
quan điểm: Đất Nước là hình ảnh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước mẹ không? Vì sao? Trang 56
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc - hiểu, anh/chị sẽ làm gì để Đất Nước còn tồn tại
đến ngàn sau? (Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết:
“Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”
và:
“Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã
lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói. Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất”
Phân tích nhân vật Mị trong hai đoạn trích trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của nhân vật. ----- HẾT -----
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Đọc 1
- Đất nước: là một chú dế mèn, là trái bồ kết để em gội tóc, là cây 0,5 hiểu
cỏ không tên, ..., là đêm trăng bên cái giếng đầu làng, là hình ảnh
con trâu, là bài đồng dao, là con Rồng cháu Tiên, là thần thoại, là
tình chồng, nghĩa vợ,...
2
- Dáng hình Đất Nước không chỉ là sự hóa thân của những người 0,5
có tên mà còn là của những cây cỏ, những con người vô danh,
những con người bình dị đã âm thầm lặng lẽ hiến mình làm nên. 3 Thông điệp: 1,0
- Đất Nước là những gì gần gũi, thân thuộc Trang 57
- Đất Nước là sự cống hiến thầm lặng của những con người có tên và không tên
- Niềm tự hào về Đất Nước trong quá khứ và hiện tại
- Niềm tin vào một Đất Nước vẫn trường tồn và tươi đẹp hơn trong tương lai 4
HS có thể bày tỏ quan điểm đồng tình/không đồng tình, chỉ cần lí
giải hợp lý, có sức thuyết phục. 1,0
- Đồng tình: Trong điều kiện xã hội phát triển như hiện nay, nếu
Đất Nước mãi là hình ảnh con trâu đi trước cái cày, trước cha,
trước mẹ
thì sẽ trì trệ, không phát triển. Những hình ảnh đó phải
nhường chỗ cho máy móc hiện đại ra đời để đem lại năng suất và
hiệu quả lao động cao hơn.
- Không đồng tình: Mặc dầu xã hội phát triển, máy móc thay thế
cho hình ảnh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước mẹ, nhưng
đâu đó vẫn còn những hình ảnh mộc mạc của làng quê... có thể
thay đổi trước cái mới nhưng không hoàn toàn làm mất nét đẹp hồn quê vốn có. Làm 1
* Yêu cầu về hình thức: Viết đúng thể thức một đoạn văn. 0,25 văn
* Yêu cầu về nội dung: HS có nhiều cách viết khác nhau nhưng
cần thể hiện được những nội dung chính sau:
- Giải thích ý thơ: Đất Nước còn tồn tại đến ngàn sau nghĩa là gì? 0,25 Nghĩa là:
+ Giữ gìn vẻ đẹp của đất nước trong quá khứ và hiện tại
+ Xây dựng đất nước phát triển tươi đẹp hơn trong tương lai
- Vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với Đất Nước 1,0
+ Lưu giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc từ những việc làm cụ thể:
trân trọng tiếng mẹ đẻ, hướng về cội nguồn, trân trọng những
truyền thống tốt đẹp của tổ tiên.
+ Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nước ngoài "hòa
nhập những không hòa tan"
+ Không ngừng học tập, lao động, sáng tạo, phát huy hết sức trẻ
của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
- Phê phán những thanh niên có lối sống quên truyền thống, đánh
mất cội nguồn và những thanh niên có lối sống mờ nhạt... không Trang 58
góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, 0,5
Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận;
Thân bài triển khai được các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết 2
bài khái quát được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết 0,25
vấn đề theo hướng sau:
1. Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị trước khi về nhà thống lý
- Cô gái trẻ, đẹp, yêu đời, có tài, khát khao hạnh phúc. Vì nghèo
nên bị cướp làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
2. Phân tích nhân vật Mị trong hai đoạn trích
a. Mị trong đoạn trích thứ nhất 0,5
+ Câm lặng, chai sạn: Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa
+ Mị như một tù nhân, mất ý niệm về thời gian: Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc
nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là
nắng. 0,75
+ Mị cam chịu, buông xuôi: Ngồi trong lỗ vuông ấy mà trông ra,
đến bao giờ chết thì thôi
-> Mị hóa đá, đóng băng, buông xuôi trước số phận.
b. Mị trong đoạn trích thứ hai
+ Mị chạy theo A Phủ: chạy ra, băng đi, đuổi kịp,lăn, chạy, chạy
xuống tới lưng dốc
+ Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
- Ở đây thì chết mất”
-> Sợ chết, khao khát được sống.
c. Bình luận về sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của Mị Trang 59
- Vì sao trong đoạn văn thứ nhất Mị hóa đá, đóng băng, buông xuôi 0,75 trước số phận? Vì:
Khi bị cướp về làm dâu trừ nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị bị hai tròng
dây trói "cường quyền và thần quyền". Nhiều lần nghĩ đến chết, Mị
có ý định ăn lá ngón tự tử. Sau khi bố chết, Mị không còn tưởng
đến việc ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.
- Vì sao trong đoạn văn thứ hai Mị sợ chết, khao khát được sống? Vì: 1,0
Trong đêm đông, khi chứng kiến những giọt nước mắt của A Phủ,
Mị đồng cảm, có những chuyển biến về nhận thức: Nhận ra tội ác
của kẻ thù "Chúng nó thật độc ác" và hành động liều mình cứu
người: Cắt dây cởi trói cứu A Phủ. Trong những khoảnh khắc rất
ngắn ngủi để quyết định số phận, Mị đã chạy theo A Phủ.
- Hai đoạn trích thể hiện rõ sự thay đổi, chuyển biến mạnh mẽ của
nhân vật Mị trong nhận thức và hành động: Mị không câm lặng
nữa mà thể hiện bằng lời nói ngắn gọn, khát sống: - A Phủ cho tôi
đi/ - Ở đây thì chết mất”
- Hoàn cảnh đã khiến Mị trở nên chai sạn nhưng hoàn cảnh cũng
làm sống dậy sức sống tiềm tàng của Mị: Hành động chạy theo A
Phủ là sự phản kháng cuối cùng có ý nghĩa khép lại chuỗi ngày
tăm tối và mở ra tương lai tươi sáng hơn cho nhân vật.
d. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Mị trong hai đoạn văn
Miêu tả chi tiết, so sánh ấn tượng, một số câu văn ngắn gọn, chọn
lọc chi tiết ấn tượng, khắc họa tâm lí, hành động nhân vật tinh tế...
3. Đánh giá nâng cao
Sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của nhân vật
Mị trong hai đoạn văn là dụng ý của nhà văn Tô Hoài. Sự thay đổi
này có ý nghĩa sâu sắc:
+ Là hệ quả tất yếu, bắt nguồn từ tâm hồn yêu đời, khát khao
hạnh phúc sẵn có của nhân vật.
+ Thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt đang âm ỉ và đợi ngày 0,5 bùng cháy.
+ Thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo mới của tác giả.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận Trang 60
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,5 ngữ nghĩa tiếng Việt 0,25 0,25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm * Lưu ý:
- GV chỉ cho điểm tối đa khi HS đạt yêu cầu về cả kĩ năng lẫn nội dung kiến thức.
- GV có thể vận dụng linh hoạt đáp án trong quá trình chấm đối với những bài viết sáng tạo. ĐỀ 44
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong
cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con người đúc
kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được
thêm phần ý nghĩa.
Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ, tất cả
đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. Như chính trị
gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn Trang 61
trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn”. Sẽ có
những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới
thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và
là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không
muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực”.
(Trích từ cuốn Học vấp ngã để từng bước thành công – John C.Maxwell)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích ? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu chủ đề chính của đoạn trích ? (0,5 điểm)
Câu 3. Tác giả khuyên chúng ta cần có thái độ ra sao trước thất bại ? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: “Thất bại giúp con người đúc kết được
kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được thêm phần ý
nghĩa” không? Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
kiến sau: “Người thành công luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Kẻ thất bại luôn
thấy khó khăn trong mọi cơ hội”.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Trang 62
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.110, 111).
Từ đó liên hệ đến đoạn thơ sau để nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà thơ Tố Hữu.
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…”
(Từ ấy - Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 44)
---------------Hết--------------- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận/ nghị 0,5 luận. 2
Chủ đề chính của đoạn trích là nói về sự tất yếu của thành 0,5 I
công và thất bại trong cuộc sống của con người. 3
Tác giả khuyên “đừng sa vào vũng bùn bi quan”; “hãy thất 1,0
bại một cách tích cực”. 4
Học sinh viết một đoạn văn ngắn, được tự do bày tỏ quan
điểm của mình và lí giải vì sao lại có quan điểm của người Trang 63 khác. 1,0
-Cần tránh xa cạm bẫy của tiền tài, danh vọng,… LÀM VĂN 1
Viết đoạn văn ngắn( 200 từ) trình bày suy nghĩ về ý 2,0
kiến: Người thành công luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó
khăn. Kẻ thất bại luôn thấy khó khăn trong mọi cơ hội

a. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn 0,25
Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu
được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định vấn đề nghị luận: 0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các 1,0
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
Có thể diễn đạt theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý II
định hướng chấm bài: * Giải thích:
- Người thành công là người đạt được mục đích mà mình
đặt ra sau một quá trình nỗ lực, cố gắng.
- Kẻ thất bại là người không thực hiện được những mong
muốn, dự định đã đặt ra.
- Cơ hội: hoàn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc gì mình mong ước.
=> Câu nói khẳng định sự thành bại của mỗi người phụ
thuộc vào cách người ấy đón nhận và xử thế trước những
vấn đề của đời sống. * Bàn luận: Trang 64
- Thành và bại luôn song hành như một thực thể khách
quan. Không ai không từng gặp thất bại, ngay cả những .-
Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài
năng hay cơ hội mà còn ở thái độ của người đó trước những
khó khăn trong cuộc sống:
+ Với những người giàu nghị lực, mỗi khó khăn là cơ hội để
tích lũy kinh nghiệm, kiểm chứng năng lực của bản thân. Và
như thế, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội trong mỗi
khó khăn để thành công .
+ Với những người bi quan, lười biếng khi gặp khó khăn
thử thách vội chán nản, tự tìm thấy lí do để thoái thác công
việc, từ bỏ ước mơ. Không vượt qua khó khăn càng khiến
họ mất hết niềm tin để rồi chỉ thấy khó khăn, không nhận ra
cơ hội. Và như thế họ sẽ luôn thất bại.
- Cuộc sống rất khắc nghiệt nhưng cũng luôn ẩn giấu nhiều
cơ hội mà mọi người cần nắm bắt.
- Sự thành bại ở một giai đoạn không có ý nghĩa trong suốt
cả cuộc đời. Mọi người cần có cách ứng xử trước mọi thành
bại để đạt được những điều mình mong ước. Thành công
chỉ có được sau quá trình học tập, tích lũy, nỗ lực, rèn luyện lâu dài.
– Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã,
mất niềm tin sau những lần thất bại.
* Bài học nhận thức và hành động:
– Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử
thách khó khăn trong cuộc sống, để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Trang 65
– Không ngại đối mặt với khó khăn. Coi khó khăn, thử
thách như một phần tất yếu của cuộc sống.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,25
sâu sắc, mới mẻ về vấn đề.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu. 2 5,0
1/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề.
2/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,50
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc sau đó liên
hệ với đoạn thơ trong bài thơ Từ ấy để nhận xét về phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
3/ Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích với thao tác
lập luận khác như: so sánh, bình luận,…
a. Giới thiệu chung: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, 0,50
vấn đề cần nghị luận.
b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc 1,5 -Về nội dung:
+ Nỗi nhớ của người đi (người cán bộ cách mạng về xuôi)
về hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trong kháng chiến
: đó là
một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo, hữu tình với
những nét rất đặc trưng của núi rừng Việt Bắc; một thiên
nhiên đa dạng được cảm nhận ở những thời gian, không
gian khác nhau… Tất cả đã trở thành nỗi nhớ khắc sâu trong
lòng người kháng chiến. Thiên nhiên còn có sự gắn bó với
những sinh hoạt của con người kháng chiến. Điều đó đã làm
mất đi vẻ thâm u, trầm lặng của núi rừng mà thay vào đó
một không khí ấm áp, vui tươi. Bức tranh thiên nhiên Việt
Bắc, vì thế, thật giàu sức sống. Trang 66
+ Nỗi nhớ của người đi (người cán bộ cách mạng về xuôi))
về hình ảnh những con người Việt Bắc
: đó là những con
người gần gũi, thân thương; là những con người gắn bó sâu
nặng nghĩa tình với kháng chiến, có tình cảm yêu thương,
đùm bọc, chia ngọt sẻ bùi, cùng vượt qua nhưng khó khăn,
thử thách vì nhiệm vụ chung của Cách mạng. Qua nỗi nhớ,
đoạn thơ đã tái hiện vẻ đẹp của những người dân Việt Bắc
bình dị, thân thiết mà nghĩa tình, thủy chung.
-Về nghệ thuật: thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc phù
hợp với việc thể hiện nỗi nhớ và những tình cảm ngọt ngào
da diết; kết cấu theo lối đối đáp của ca dao giao duyên khiến
cho những tình cảm vốn mang màu sắc chính trị trở nên trữ
tình sâu lắng dễ đi vào lòng người; ngôn ngữ, hình ảnh giản
dị, gần gũi, quen thuộc, đậm màu sắc dân tộc…đã khiến
đoạn thơ tựa như một khúc hát thiết tha mang nỗi nhớ người
thương, nhớ quê hương cách mạng.
c/ Liên hệ với đoạn thơ trong bài “Từ ấy”:
*/ Tóm lược về nội dung và nghệ thuật: 0,5
-Về nội dung: Đoạn thơ thể hiện hận thức mới về lẽ sống
của nhà thơ
: sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với
“cái ta” chung của cộng đồng. Sự chuyển biến sâu sắc trong
tình cảm của nhà thơ
: tác giả tự đặt mình vào mối quan hệ
ruột thịt, gần gũi trong đại gia đình quần chúng lao khổ, để
cùng họ sống và tranh đấu cho tự do, cho đất nước.
-Về nghệ thuật: hình ảnh ẩn dụ; những động từ miêu tả
trạng thái cảm xúc; điệp từ; lặp cấu trúc ngữ pháp; ngôn
ngữ mang tính chất trữ tình điệu nói; cách nói trực tiếp, âm
điệu giản dị như những lời tâm tình thủ thỉ, chân thành…
*/ Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Tố Hữu thể 1,0
hiện qua hai đoạn thơ
-Về nội dung:
+ Hai đoạn thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
chính trị trong thơ Tố Hữu. Lí tưởng cách mạng là ngọn
nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của nhà thơ. Với ông, làm
thơ là một hoạt động cách mạng, nhằm mục đích tuyên
truyền, giáo dục, đấu tranh cho sự thắng lợi của lí tưởng Trang 67 cách mạng.
+ Hai đoạn thơ cũng cho thấy thơ Tố Hữu không đi sâu vào
những tình cảm riêng tư của cá nhân mà tập trung thể hiện
những tình cảm lớn, lẽ sống lớn, niềm vui lớn… của con
người cách mạng, của dân tộc (tình yêu lí tưởng trong Từ
ấy
, tình cảm đồng bào trong Việt Bắc). -Về nghệ thuật:
+ Ở cả hai đoạn thơ chúng ta đều dễ nhận thấy giọng thơ Tố
Hữu mang tính chất tâm tình ngọt ngào tha thiết, rất tự
nhiên, đằm thắm, chân thành. Đó là tiếng nói của tình
thương mến, khi thì như một lời giãi bày, trò chuyện (Từ
ấy
), lúc lại như một lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha (Việt Bắc)…
+ Về thể thơ, Tố Hữu đặc biệt thành công khi vân dụng
những thể thơ truyền thống của dân tộc: thể lục bát uyển
chuyển, trữ tình (Việt Bắc); thể thất ngôn trang trọng nhưng
không khuôn sáo, hơi thở rất liền mạch, tự nhiên (Từ ấy).
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,50
sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận, hành văn trong sáng.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu. Tổng điểm 10.0 ……HẾT…… ĐỀ 45
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Cuộc sống hiện đại ngày càng trở nên gấp gáp với những thay đổi chóng mặt. Thế giới đang trở thành
một ngôi làng nhỏ bé. Cánh cửa mở ra xã hội rộng lớn đôi khi che khuất giá trị nhỏ bé của mỗi cá nhân. Có
những người bị cuốn theo vòng xoáy của cuộc đời để rồi cuối cùng không biết mình là ai, đang đi về đâu và
mục đích lớn lao của đời mình là gì. Và trong quá trình mải mê tìm kiếm những giá trị vật chất, tinh thần của
cuộc sống, họ đã bỏ rơi chính giá trị của bản thân.
Trang 68
Chỉ đến khi bừng tỉnh, rời khỏi giấc mộng phù du, họ mới nhận thức được con người mình, trở về với
những giá trị sống đích thực và cảm nhận được ý nghĩa, hạnh phúc cuộc sống này...
Vậy các bạn hãy nhớ, đừng làm mòn giá trị của bản thân bằng việc so sánh mình với người khác, bởi vì
mỗi người trong tất cả chúng ta đều là người đặc biệt. Cũng đừng đề ra những mục tiêu lớn lao chỉ vì người
khác cho đó là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết điều gì là tốt nhất cho mình, và hãy nhận thức nó một cách
đúng đắn.(
Chương trình FM Sức Khỏe (Kênh VOV giao thông quốc gia))
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính. (0,5 điểm)
Câu 2.Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “giấc mộng phù du”. (0,5 điểm)
Câu 3.Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến con người đánh mất giá trị của bản thân? (1.0 điểm)
Câu 4.
Theo anh/chị, tại sao tác giả nói: “Thế giới đang trở thành một ngôi làng nhỏ bé”? (1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở
phần Đọc hiểu: “Mỗi người trong tất cả chúng ta đều là người đặc biệt.”
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh sợi dây trói (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài) và chiếc thắt lưng (Chiếc
thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu). HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần đọc hiểu Câu
Yêu cầu kỹ năng – kiến thức Điểm
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận 1 0.5
Hình ảnh “giấc mộng phù du: Có ý nghĩa chỉ những ham muốn về những giá 2 0.5
trị không bền vững, có đó rồi mất đó.
Nguyên nhân khiến con người đánh mất giá trị của bản thân: 3 1.0
- Bị cuốn theo vòng xoáy của cuộc đời để rồi cuối cùng không biết mình là ai,
đang đi về đâu và mục đích lớn lao của đời mình là gì.
- Mải mê tìm kiếm những giá trị vật chất, tinh thần của cuộc sống, họ đã bỏ rơi
chính giá trị của bản thân.

- So sánh mình với người khác
- Đề ra những mục tiêu lớn lao chỉ vì người khác cho đó là quan trọng.
Tác giả nói: “Thế giới đang trở thành một ngôi làng nhỏ bé”? Vì: Sự phát triển 4 1.0
nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin đã rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
giữa mọi người trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ đó, con người trên mọi vùng
miền của trái đất dễ dàng trao đổi, chia sẻ thông tin, tri thức, tình cảm … như
trong một ngôi làng nhỏ bé. II. Phần làm văn Câu
Yêu cầu kỹ năng – kiến thức Điểm 1
Suy nghĩ về ý kiến: “Mỗi người trong tất cả chúng ra đều là người đặc biệt.” Trang 69
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn
triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. 1.0
-Giải thích: “người đặc biệt” là người không giống bất kỳ ai trên tất cả các phương diện: ngoại
hình, nhân cách, lối sống, tư tưởng, tình cảm, năng lực… Câu nói khẳng định mỗi người là cá
thể để từ đó khuyên con người hãy sống đúng với những giá trị của bản thân mình.
-Bàn luận: Mỗi người là một nguyên bản, nghĩa là không có bản thứ hai trong cuộc đời. Do
vậy, mỗi người đều có những năng lực, ước mơ, lý tưởng riêng. Cuộc sống thực sự có ý nghĩa là
mỗi người tự thực hiện những công việc, mơ ước khát vọng của mình. Nếu bắt chước người
khác hoặc làm theo ý kiến người khác hoặc so sánh mình với người khác… tức là tự làm mòn,
đánh mất giá trị bản thân.
-Bài học: Câu nói cho ta quan niệm sống tích cực. Chúng ta cần phải sống sao để được là
chính mình, phát huy hết những giá trị của mình.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 2
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh sợi dây trói (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài) và chiếc thắt
lưng (Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu).
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5
Đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề;
phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Cảm nhận những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của hai chi tiết/ hình ảnh: sợi dây trói và
chiếc thắt lưng trong hai tác phẩm.
3. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; sử dụng tốt các thao tác
lập luận; biết kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
a. Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm và hai hình ảnh. 0.5
b. Hình ảnh” sợi dây trói” trong Vợ chồng A Phủ 1.0
- Ý nghĩa về mặt nghệ thuật:
+ Sợi dây trói xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm, là hình ảnh vừa mang ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu trưng. Trang 70
+ Có vai trò thể hiện tính cách, số phận các nhân vật và góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm.
- Ý nghĩa về mặt nội dung
+ Sợi dây trói là những sợi dây đay, dây mây mà cha con thống lý Pá tra dùng để trói người,
đặc biệt là người nô lệ. Vì thế, nó còn biểu trưng cho sức mạnh, cường quyền, sự tàn ác của cha
con thống lý nói riêng, bọn địa chủ phong kiến vùng núi Tây Bắc nói chung.
+ Hình ảnh sợi dây trói còn biểu hiện sự cam chịu, cay đắng tủi nhục, mất tự do của người nông
dân nô lệ vùng núi Tây Bắc.
=> Góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.
c. Hình ảnh “chiếc thắt lưng” trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa 1.0
- Ý nghĩa về mặt nghệ thuật:
+ Hình ảnh chiếc thắt lưng không phải xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm nhưng có sức ám
ảnh, là hình ảnh vừa mang ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu trưng.
+ Hình ảnh chiếc thắt lưng cũng có vai trò thể hiện tính cách, số phận các nhân vật và góp
phần thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm.
- Ý nghĩa về mặt nội dung
+ Chiếc thắt lưng là dụng cụ người dàn ông (người chồng) dùng để đánh người đàn bà (người
vợ) tại bãi xe tăng một cách dã man. Đó là hình ảnh biểu trưng cho tình trạng bạo lực gia đình, tàn dư chiến tranh…
+ Xoay quanh hình ảnh chiếc thắt lưng, tác phẩm còn thể hiện đời sống nhiều khó khăn của
người dân nghèo thời hậu chiến khi họ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề, tàn dư từ cuộc chiến.
=> Góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. d. So sánh: 0.5
- Giống nhau: Cả hai hình ảnh đều là những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của hai nhà văn, đều
mang những ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, góp phần thể hiện tính cách, số phận của các nhân vật
và bộc lộ chủ đề tư tưởng của từng tác phẩm.
- Khác nhau: Hình ảnh sợi dây trói của cha con thống lý đã đặt ra vấn đề về việc đấu tranh
chống phong kiến và giải phóng số phận cho người nông dân nô lệ. Trong khi đó, hình ảnh
chiếc thắt lưng như là cách Nguyễn Minh Châu đặt ra vấn đề phải nhanh chóng giải quyết
những tàn dư của chiến tranh để làm cho cuộc sống ngày càng hạnh phúc hơn. 4. Sáng tạo 0.5
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố
biểu cảm,…); thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
5.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5 Trang 71