Top 16 câu ôn thi Triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Bởi vì: Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con ngườivà vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầutìm hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm hiểu về bản thân con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện
của loài người. Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người
và vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu
tìm hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong
thế giới. Tuy nhiên, sự tìm hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa thành hệ thống
luận. Đến khi con người phát triển đến một trình độ nhất định, có khả năng khái quát hóa, hệ
thống hóa những vấn đề con người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về bản thân con
người và vị trí của con người trong thế giới khách quan thành hệ thống lý luận thì khi đó triết học
mới xuất hiện.
Do đó, triết học không xuất hiện đồng thời khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi
con người phát triển đạt đến một trình độ tư duy nhất định.
Câu 2. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp.
Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học ra đời xuất phát từ nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận
thức: khi con người đạt tới một trình độ nhất định có khả năng tư duy, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, hệ thống hóa các sự vật, hiện tượng về tự nhiên, xã hội và con người thành hệ thống lý luận
chung. Nguồn gốc xã hội: khi hội phân chia giai cấp, sự phân hóa giữa lao động trí óc
lao động chân tay. Triết học mang tính giai cấp, các triết gia nghiên cứu về tự nhiên, hội và
con người với mục đích là để phục vụ cho giai cấp mình. Do đó, triết học mang tính giai cấp.
Câu 3. sao thế giới quan tác dụng định hướng
cho hoạt động của con người?
Thế giới quantoàn bộ những quan niệm của con người về thế giới về bản thân con người, về
cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới. Cấu trúc của thế giới quan gồm tri thức và niềm
tin. Trước tiên con người phảisự hiểu biết (tri thức) sau đó trãi nghiệm trong cuộc sống tạo
niềm tin. Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, có mục đích xuất phát từ sự hiểu biết
niềm tin của con người (thế giới quan) do đó, thế giới quan cóa tác dụng định hướng hoạt
động của con người. Thế giới quan đúng đắn sẽ giúp con người có hoạt động đúng đắn, đem lại
hiệu quả trong hoạt động. Thế giới quan sai lầm sẽ dẫn đến con người những hoạt động sai
lầm.
Câu 4. thể định nghĩa vắn tắt “vật chất thực tại
khách quan” được hay không? Tại sao?
Có thế định nghĩa vắn tắc vật chất là thực tại khách quan.
Bởi vì: Định nghĩa vật chất của nin: “Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Trong định nghĩa vật chất của Lê nin thì các mệnh để: 1) Vật chất phạm trù triết học: nói lên
nghiên cứu vật chất dưới góc độ triết học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể
khác. 2) dùng để chỉ thực tại khác quan: điều này nói lên vật chất là thưc tại khách quan. 3) đem
lại con người trong cảm giác, được cảm giác.. chép lại, phản ánh: nói lên vật chất trước cảm
giác thức) con người khả năng nhận biết được vật chất. 4) tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. Như vậy, trong các
mệnh đề của định nghĩa vật chất củanin thì chỉmệnh đề thứ 2) trả lời câu hỏi vật chất là
gì, đó là thực tại khách quan. Còn các mệnh đề khác chỉ nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng
như các thuộc tính, đặc điểm bản của vật chất mà thôi. Do đó, có thể định nghĩa văn tắc: vật
chất là thực tại khách quan.
Câu 5. Ý thức thuộc tính của vật chất. Đúng hay
sai? Vì sao?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người một cách năng động,
sáng tạo. ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là thuộc tính của dạng vật
chất tổ chức cao bộ não người chứ không phải thuộc tính của mọi dạng vật chất nói
chung. Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất thuộc tính phản ánh trình độ cao
nhất, là bộ não người. Do đó, nhận định: “ý thức là thuộc tính của vật chất” là sai.
Câu 6. sao nói: Sản xuất vật chất sở cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người?
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải tạo
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
– Sự khác nhau căn bản giữa con người và loài vật là con người không chỉ dựa vào những thứ có
sẵn trong tự nhiênbằng lao động, sản xuất, tác động tích cực vào tự nhiên, cải tao tự nhiên
nhằm tạo ra của cải vật chất cho đời sống của mình. Lịch sử tồn tại phát triển của xã hội gắn
liền với lịch sử phát triển của sản xuất ra của cải vật chất => Không lao động sản xuất con
người không thể tiến hóa được, không tạo ra của cải vật chất con người không thể tồn tại.
Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử được tiến hành bằng một phương thức sản xuất
nhất định. Phương thức sản xuất ấy quyết định sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Sự thay đổi phương thức sản xuất sớm muộn sẽ làm thay đổi các mặt khác của đời sống xã hội.
Sự phát triển của hội loài người suy cho cùng chính là sự phát triển từ thấp đến cao của các
phương thức sản xuất (phát triển từ thấp đến cao của sản xuất vật chất.
Câu 7. “Biện chứng” nghệ thuật tranh luận, đàm
thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Đúng hay sai? Tại
sao?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quan niệm của các nhà triết học trước Mác thì quan niệm rằng / “Biện chứng”
nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Tuy nhiên, theo triết học Mác thì
biện chứng được xem là phương pháp xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái liên hệ, tác
động lẫn nhau trong quá trình vận động và phát triển.
Câu 8. Những quan điểm dưới đây, quan điểm nào
duy vật? Quan điểm nào là duy tâm?
a)“Người sống trong cung điện suy nghĩ khác với người sống trong túp lều tranh”.
Quan điểm này là duy vật, vì cho rằng vật chất quyết định ý thức, điều kiện, hoàn cảnh sống (tồn
tại xã hội) quyết định nhận thức, suy nghĩ của con người.
1. b) “Vẻ đẹp của người phụ nữ không ở đôi má hồng… mà ở đôi mắt của kẻ suy tình”.
Quan điểm này là duy tâm chủ quan, cho rằng suy nghĩ của con người (ý thức) quyết định vẻ
đẹp của người phụ nữ (thuộc vật chất). Người phụ nữ đẹp hay không không phải do dáng vẻ bề
ngoài hiện có của họ mà đẹp hay không là do ý chí nhìn nhận chủ quan của người chime ngưỡng
vẻ đẹp đó.
1. c) Thuyết khế ước xã hội.
Học thuyết cho rằng sự xuất hiện của nhà nước pháp quyền do sự thoả thuận giữa mọi
người tronghội với nhau, dựa trên một sự giao ước dường như đã được kí kết giữa các thành
viên trong xã hội.
Quan điểm thể hiện trong thuyết khế ước xã hội là duy tâm chủ quan.
Vì cho rằng nhà nước được hình thành là do ý chí chủ quan của con người.
Câu 9. Những ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời
sống xã hội Việt Nam?
Tích cực:
Làm cho xã hội có trật tự, kỷ cương.
Đề cao học vấn, kích thích, khuyến khích con người học tập, nâng cao kiến thức.
Nội dung đào tạo của Nho giáo đã góp phần làm cho nền giáo dục Việt Nam thời kỳ
phong kiến phát triển, đào tạo một thế hệ nhân tài cho Việt Nam.
Tiêu cực:
Chỉ chú trọng chính trị, đạo đức, ít đóng góp cho khoa học sản xuất các khoa học
khác.
Khó làm cho các yếu tố mới phát triển do tính bảo thủ, đẳng cấp, kiềm hảm hội phát
triển.
Bất bình đẳng, không dân chủ.
Trọng nam, khinh nữ.
Tạo tâm lý dựa dẫm: một người làm quan cả họ được nhờ; sống lâu lên lão làng.
Câu 10. Quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất, do đó được hình
thành mang tính chủ quan. Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Trong sự sản xuất ra đời sống hội của mình, con người ta, muốn hay không cũng
buộc phải duy trì và thực hiện những quan hệ nhất định với nhau. Những quan hệ này mang tính
tất yếu và không phụ thuộc vào ý muốn của ai cả. Đó chính là những quan hệ sản xuất. Cố nhiên,
quan hệ sản xuất là do con người tạo ra, song nó tuân theo những quy luật tất yếu, khách quan sự
vận động của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây: Quan hệ giữa người và người đối với việc
sở hữu vềliệu sản xuất; Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý; Quan hệ
giữa người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Mặt khác:
Quan hệ sản xuấtquan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản sản xuất,
quan hệ phân phối sản phẩm làm ra.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưnghình thành một cách khách quan trong sản
xuất dù muốn hay không thì con người cũng phải kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt
động chung.
– Quan hệ sản được hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng, quyết định của lực lượng
sản xuất, theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Trong khi đó lực lượng sản xuất tồn tại một cách khách quan yếu tố vật chất của xã
hội, lực lượng sản xuất phát triển từ thấp đến cao một cách tất yếu khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức con người.
Do đó, quan hệ sản xuất cũng được hình thành một cách khách quan dưới sự ảnh hưởng,
quyết định của lực lượng sản xuất.
Câu 11. Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một
bước để mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển. Đúng hay sai?
Nhận định Sai
Về cơ sở lý luận:
Theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì lực lượng sản xuất yếu tố động hơn cả trong sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất
phát triển trước hết với việc hoàn thiện công cụ lao động, với tiến bộ kỹ thuật. Trong quá trình
này thì kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ.
Những biến đổi này trong cấu trúc của lực lượng sản xuất kéo theo sau cả những thay đổi
trong quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, tức quan hệ sản xuất. Do
đó, lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển đi trước, quan hệ sản xuất thay đổi theo sau cho phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quá trình phát triển của sản xuất vật chất được thực hiện theo cách: lực lượng sản xuất phát
triển nhanh còn quan hệ sản xuất xu thế ổn định. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một
trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó, dẫn đến cả hai bên hình thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn phát triển ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết, tứcquan hệ sản
xuất phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
Về cơ sở thực tiễn:
Sau khi đất nước ta hoàn toàn độc lập, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương đưa đất nước tiến lên xã
hội chủ nghĩa, nên đã thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với quan hệ sở hữu: công hữu;
quan hệ tổ chức sản xuất: kế hoạch hóa tập trung; quan hệ phân phối sản phẩm: cào bằng, chế độ
tem phiếu,.. Với nhận định thiết lập quan hệ sản xuất tiến tiến đi trước một bước để dẫn đường
cho lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, nhận định này đã trái với quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Dẫn đến sản xuất đình trệ, kiềm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 12. Nêu những đặc điểm bản của sở hạ
tầng, kiến trúc thường tầng ở Việt Nam hiện nay.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm 3 bộ phận
– Quan hệ sản xuất tàn dư
– Quan hệ sản xuất thống trị.
Quan hệ sản xuất mầm mống
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội, v.v.
Ở nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Thể hiện cụ thể tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (phát triển, bổ sung năm 2011) tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh trong
đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày
càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được
xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tếhội; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bằng
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
Kiến trúc thượng tầng:
– Quan điểm, tư tưởng, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…
Chủ nghĩa Mác nin, tưởng Hồ Chí Minh hệ thống luận bao trùm kiến trúc thượng
tầng của xã hội. Được thể chế bằng đường lối, chính sách của Đảng các quy định của pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó là các truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc, các hình thức tín ngưỡng tôn giáo góp phần đóng góp vào đời sống
tinh thần của người dân.
– Các thiết chế xã hội tương ứng:
Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực Nhà nước thống nhất; sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựngbảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân
chủ xây dựng hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục tưởng
đạo đức cách mạng, quyền nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân
với Đảng, Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp
hội, các dân tộc, tôn giáo người Việt Nam định nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam một bộ phận của hệ thống chính trị, cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng
Cộng sản Việt Nam vừa thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động giữa các thành
viên.
– Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay
Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thực hiện đường lối đổi mới: xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một loại hình duy nhất la
công hữu). tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa (không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành
chính, quan lieu, bao cấp). chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng
quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát triển, thực hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII, Đảng ghi “phải tập chung
nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình
công nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Và ”Từ nay tới cuối
thập kỷ, phải quan tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát
triển toàn diện nông, lâm, ngư ng
với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hàng xuất
khẩu”.
– Kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay
Quan điểm tư tưởng: Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tưởng Hồ Chí Minh
làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa
MácLênin vàtưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột
thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Ngoại giao: Chúng ta thiết lập, củng cố phát triển các mối quan hệ và hợp tác với tất cả các
nước có chế độ chính trị – hội khác nhau trênsở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Văn hóa: Xây dựng thực hiện chính sách về văn hóa nhằm phát triển một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thiết chế xã hội: Chịu sự lãnh đạo của Đảng cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên;
chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ: ”xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, nhà nước của
dân, do dân dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo” ; đổi mới tổ chức và hoạt động của mặt trận tổ quốc
các đoàn thể chính trị theo hướng đa dạng về hình thức, chức năng, nhiệm vụ, nêu cao tính
thiết thực, hiệu quả, làm tốt chức năng phản biện giám sát xã hội, góp phần phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
Câu 13. Điều kiện địa lý, tự nhiên yếu tố quan trọng
nhất của tồn tại xã hội. Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Nếu chia hội thành 2 lĩnh vực: Kinh tế hội, thì sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng; vật chất – tinh thần thì có tồn tại xã hội, ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội. Tồn tại
hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa
lý, dân số mật độ dân số..trong đó phương thức sản xuất vật chất yếu tố bản nhất chứ
không phải là đk địa lý tự nhiên vì:
Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thác sử dụng vào các quá
trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông ngòi…
Phương thức sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. trong đó, các yếu tố của lực
lượng sản xuất như: trình độ người lao động, khoa học công nghệ là một trong những yếu tố
dẫn đến sự phát triển xã hội.
Thực tế cho thấy, trên thế giới rất nhiều quốc gia kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi, có nhiều
khoáng sản nhưng quốc gia đó cũng không phatr triển mạnh như: Việt Nam được xem rừng
vàng, biển bạc, một số quốc gia Châu Phi có trữ lượng lớn dâu mỏ. tuy nhiên, có một số quốc gia
tuy không có kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi nhưng lại phat triển như: hàn quốc, nhật bản, Mỹ …
Câu 14. Tại sao trong lĩnh vực kinh tế đời sống, xã hội
quan hệ sản xuất được xem quan hệ ban đầu quyết
định các quan hệ khác trong xã hội?
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
Quan hệ giữa người và người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất;
Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý;
Quan hệ giữa người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với liệu sản
xuất – biểu hiện thành chế độ sở hữu – là đặc trưng bản của phương thức sản xuất. Trong hệ
thống các quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế – xã hội xác định, quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất luôn luôn vai trò quyết định đối với tất cả các quan hệ hội khác. Quan hệ sở hữu
quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của các quan hệ sản xuất. Chính quan hệ
sở hữu – quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu các tư liệu sản xuất đã quy định
địa vị của từng tập đoàn trong hệ thống sản xuất xã hội. Đến lượt mình, địa vị của từng tập đoàn
người trong hệ thống sản xuất lại quy định cách thức các tập đoàn trao đổi hoạt động cho
nhau, quy định cách thức mà các tập đoàn tổ chức quản lý quá trình sản xuất. hay nói cách khác
giai cấp nào nắm giữ nhiều liệu sản xuất thì triwr thành giai cấp thống trị nhà nước sẽ do
giai cấp đó lập ra, pháp luật cũng do nhà nước đó lặp ra, do đó, quan hệ sản xuất quyết định các
quan hệ xã hội khác.
Câu 15. Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng
sản xuất như thế nào? Cho ví dụ chứng minh?
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trở thành động lực cơ
bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời
không còn phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt
với lực lượng sản xuất thì trở thành “ xiềng xích trói buộc” kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Song tác dụng kìm hãm đó chỉ tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng
sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất(thúc đẩy hoặc
kìm hãm),nó quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
quản hội, quy định phương thức phân phối phần của cải ít hay nhiều mà người lao động
được hưởng.
Cụ thể ở Việt Nam:
– Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986):
+ Sở hữu: Chế độ công hữu (Lực lượng sản xuất không phù hợp với trình độ sản xuất, chúng ta
thực hiện hình kinh tế hội này không phải dựa vào quy luật khách quan dựa vào ý
chí áp đặt chủ quan, rập khuôn theo hình của các nước XHCN trong khi trình độ sản xuất
đang ở trình độ thấp.
+ Tổ chức quản lý: kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp
+ Phân phối sản phẩm theo chế độ tem phiếu, bình quân, bao cấp.
Kết quả là người lao động không tích cực, không sáng tạo, trì trệ, ỷ lại, lực lượng sản xuất bị kìm
hãm, kinh tế – xã hội lâm vào suy thoái, khủng hoảng.
– Sau thời kỳ đổi mới (sau năm 1986):
+ Sở hữu: xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một
loại hình duy nhất la công hữu). tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản lý: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa
(không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp). chuyển từ quan
hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế.
+ Phân phối sản phẩm: thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằnghội ngay trong từng bước phát
triển, thực hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Câu 16. Các anh chị hiểu như thế nào về con đường
phát triển của Việt Nam quá độ lên XHCN bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN?
– Con đường đi lên của nước ta là sư phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến truc thượng
tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của
hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội tính chất quá
độ.
Thực tế, không phải bất cứ nước nào cũng phải nhất thiết, tuần tự trải qua tất cả các phương
thức sản xuất loài người đã biết đến. Thực tế phát triển của lịch sử nhân loại cho thấy, tùy
theo điều kiện lịch sử – cụ thể, một số nước có thể bỏ qua một hoặc một số phương thức sản xuất
để tiến lên phương thức sản xuất mới cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện của quy luật chung trong
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Quy luật chung chi phối sự vận động phát triển của tất cả các
nước; Còn hình thức, bước đi cụ thể lại tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. ví dụ như
Mỹ, các nước châu âu: không có chế độ phong kiến.
Câu 17. Hãy phân tích nhận định sau đây của Chủ tịch
HCM: “Thống nhất giữa luận thực tiễn một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực
tiễn không luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn
luận suông”
Khái quát về thực tiễn và nhận thức:
– Phạm trù thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Thực tiễn là hoạt động vật chất
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội
– Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất, những qui luật của các sự vật, hiện tượng, lý luận là sản phẩm cao của nhận thức.
Nhận thức cảm tính: Cảm giác, tri giác, biểu tượng;
Nhận thức lý tính: Khái niệm, phán đoán, suy luận)
Về nhận định “Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
– Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn;
Trong hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những
thuộc tính, những tính qui luật để con người nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận
những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa…để phát triển thành tính, xây dựng thành lý luận. vậy thực tiễn
cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
– Thực tiễn là động lực của nhận thức, của lý luận
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn, nên con người phải cải
biến thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình chính trong quá trình biến đổi thế giới con
người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực trí tuệ của mình, nhờ đó con
người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những mật của thế giới, làm phong
phú và sâu sắc hơn tri thức của mình về thế giới
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận thức, lý luận (thực
tiễn Việt Nam đòi hỏi phải xây dựng luận về kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa).
– Thực tiễn là mục đích của nhận thức, của lý luận
Lý luận được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn và sau khi ra đời phải quay về phục
vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn
Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thế giới,
phục vụ mục tiêu phát triển nói chung
– Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng hay sai, là chân lý
hay sai lầm.
Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan, duy nhất để kiểm nghiệm chân lý
Tính tương đối vì thực tiễn không đứng yên một chỗ mà luôn biến đổi (Ví dụ: thực tiễn Liên xô
thời kỳ đầu phát triển rực rỡ đã chứng minh lý luận về kinh tế khhtt là đúng, nhưng giai đoạn sau
lại chứng minh ngược lại)
TÓM LẠI: Tôn trọng quan điểm thực tiễn: nhận thức, luận phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận
phải liên hệ với thực tiễn “học phải đi đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ
quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.
Về nhận định “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”
– Những hoạt động con người muốn có hiệu quả thì nhất thiết phải có lý luận soi đường;
– Tri thức lý luận được khái quát từ tri thức kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm:
luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn luận khả năng định hướng mục tiêu, xác
định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
luận còn dự báo được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo
được những rủi ro xảy ra, những hạn chế, những thất bại có thể có trong quá trình hoạt động.
Như vậy, lý luận không những giúp con người hoạt động hiệu quả hơn mà còn là cơ sở để khắc
phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
– Lý luận mang tính khái quát và trừu tượng cao nhờ đó nó mang lại sự hiểu biết sâu sắc về bản
chất, tính tất nhiên, tính qui luật của sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.
Tuy nhiên cũng cho thấy rằng, do tính trực tiếp, tính trừu tựơng cao trong phản ánh hiện thực mà
lý luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng. Khả năng ấy càng tăng lên nếu lý luận
đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động.vậy, phải coi trọng lý
luận, nhưng không được cường điệu vai trò của luận coi thường thực tiễn tách rời
luận ra khỏi thực tiễn. Điều đó cũng nghĩa phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa
luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và họat động cách mạng. Do đó, trong lúc học tập,
luận phải liên hệ với thực tế.
Tóm lại, Giữa luận thực tiễn có mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ đó thực tiễn
giữ vai trò cơ sở và là động lực của lý luận. Song lý luận không phản ánh hiện thực một cách thụ
động tác động tương đối với thực tiễn, vai trò như kim chỉ nam, vạch phương
hướng cho thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành động sao chohiệu quả nhất để đạt mục
đích của thực tiễn. Lý luận phải luôn gắn liền với thực tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển sáng tạo cùng với thực
tiễn./.
Share by Fanpage Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn
| 1/15

Preview text:

Câu 1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện
của loài người. Đúng hay sai? Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người
và vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu
tìm hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong
thế giới. Tuy nhiên, sự tìm hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa thành hệ thống
lý luận. Đến khi con người phát triển đến một trình độ nhất định, có khả năng khái quát hóa, hệ
thống hóa những vấn đề con người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về bản thân con
người và vị trí của con người trong thế giới khách quan thành hệ thống lý luận thì khi đó triết học mới xuất hiện.
Do đó, triết học không xuất hiện đồng thời khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi
con người phát triển đạt đến một trình độ tư duy nhất định.
Câu 2. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp. Đúng hay sai? Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học ra đời xuất phát từ nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận
thức: khi con người đạt tới một trình độ nhất định có khả năng tư duy, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, hệ thống hóa các sự vật, hiện tượng về tự nhiên, xã hội và con người thành hệ thống lý luận
chung. Nguồn gốc xã hội: khi xã hội phân chia giai cấp, có sự phân hóa giữa lao động trí óc và
lao động chân tay. Triết học mang tính giai cấp, các triết gia nghiên cứu về tự nhiên, xã hội và
con người với mục đích là để phục vụ cho giai cấp mình. Do đó, triết học mang tính giai cấp.
Câu 3. Vì sao thế giới quan có tác dụng định hướng
cho hoạt động của con người?
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới về bản thân con người, về
cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới. Cấu trúc của thế giới quan gồm tri thức và niềm
tin. Trước tiên con người phải có sự hiểu biết (tri thức) sau đó trãi nghiệm trong cuộc sống tạo
niềm tin. Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, có mục đích xuất phát từ sự hiểu biết
và niềm tin của con người (thế giới quan) do đó, thế giới quan cóa tác dụng định hướng hoạt
động của con người. Thế giới quan đúng đắn sẽ giúp con người có hoạt động đúng đắn, đem lại
hiệu quả trong hoạt động. Thế giới quan sai lầm sẽ dẫn đến con người có những hoạt động sai lầm.
Câu 4. Có thể định nghĩa vắn tắt “vật chất là thực tại
khách quan”
được hay không? Tại sao?
Có thế định nghĩa vắn tắc vật chất là thực tại khách quan.
Bởi vì: Định nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

Trong định nghĩa vật chất của Lê nin thì các mệnh để: 1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên
nghiên cứu vật chất dưới góc độ triết học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể
khác. 2) dùng để chỉ thực tại khác quan: điều này nói lên vật chất là thưc tại khách quan. 3) đem
lại con người trong cảm giác, được cảm giác.. chép lại, phản ánh: nói lên vật chất có trước cảm
giác (ý thức) và con người có khả năng nhận biết được vật chất. 4) tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. Như vậy, trong các
mệnh đề của định nghĩa vật chất của Lê nin thì chỉ có mệnh đề thứ 2) trả lời câu hỏi vật chất là
gì, đó là thực tại khách quan. Còn các mệnh đề khác chỉ nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng
như các thuộc tính, đặc điểm cơ bản của vật chất mà thôi. Do đó, có thể định nghĩa văn tắc: vật
chất là thực tại khách quan.
Câu 5. Ý thức là thuộc tính của vật chất. Đúng hay sai? Vì sao? Nhận định Sai.
Bởi vì: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người một cách năng động,
sáng tạo. ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là thuộc tính của dạng vật
chất có tổ chức cao – là bộ não người chứ không phải là thuộc tính của mọi dạng vật chất nói
chung. Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất – thuộc tính phản ánh ở trình độ cao
nhất, là bộ não người. Do đó, nhận định: “ý thức là thuộc tính của vật chất” là sai.
Câu 6. Vì sao nói: Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người?

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải tạo
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
– Sự khác nhau căn bản giữa con người và loài vật là con người không chỉ dựa vào những thứ có
sẵn trong tự nhiên mà bằng lao động, sản xuất, tác động tích cực vào tự nhiên, cải tao tự nhiên
nhằm tạo ra của cải vật chất cho đời sống của mình. Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội gắn
liền với lịch sử phát triển của sản xuất ra của cải vật chất => Không có lao động sản xuất con
người không thể tiến hóa được, không tạo ra của cải vật chất con người không thể tồn tại.
– Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử được tiến hành bằng một phương thức sản xuất
nhất định. Phương thức sản xuất ấy quyết định sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Sự thay đổi phương thức sản xuất sớm muộn sẽ làm thay đổi các mặt khác của đời sống xã hội.
Sự phát triển của xã hội loài người suy cho cùng chính là sự phát triển từ thấp đến cao của các
phương thức sản xuất (phát triển từ thấp đến cao của sản xuất vật chất.
Câu 7. “Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm
thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Đúng hay sai? Tại
sao? Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quan niệm của các nhà triết học trước Mác thì quan niệm rằng / “Biện chứng” là
nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Tuy nhiên, theo triết học Mác thì
biện chứng được xem là phương pháp xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái liên hệ, tác
động lẫn nhau trong quá trình vận động và phát triển.
Câu 8. Những quan điểm dưới đây, quan điểm nào là
duy vật? Quan điểm nào là duy tâm?

a)“Người sống trong cung điện suy nghĩ khác với người sống trong túp lều tranh”.
Quan điểm này là duy vật, vì cho rằng vật chất quyết định ý thức, điều kiện, hoàn cảnh sống (tồn
tại xã hội) quyết định nhận thức, suy nghĩ của con người. 1.
b) “Vẻ đẹp của người phụ nữ không ở đôi má hồng… mà ở đôi mắt của kẻ suy tình”.
Quan điểm này là duy tâm chủ quan, vì cho rằng suy nghĩ của con người (ý thức) quyết định vẻ
đẹp của người phụ nữ (thuộc vật chất). Người phụ nữ đẹp hay không không phải do dáng vẻ bề
ngoài hiện có của họ mà đẹp hay không là do ý chí nhìn nhận chủ quan của người chime ngưỡng vẻ đẹp đó. 1.
c) Thuyết khế ước xã hội.
Học thuyết cho rằng sự xuất hiện của nhà nước và pháp quyền là do sự thoả thuận giữa mọi
người trong xã hội với nhau, dựa trên một sự giao ước dường như đã được kí kết giữa các thành viên trong xã hội.
Quan điểm thể hiện trong thuyết khế ước xã hội là duy tâm chủ quan.
Vì cho rằng nhà nước được hình thành là do ý chí chủ quan của con người.
Câu 9. Những ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời
sống xã hội Việt Nam? Tích cực:
Làm cho xã hội có trật tự, kỷ cương.
Đề cao học vấn, kích thích, khuyến khích con người học tập, nâng cao kiến thức.
Nội dung đào tạo của Nho giáo đã góp phần làm cho nền giáo dục Việt Nam ở thời kỳ
phong kiến phát triển, đào tạo một thế hệ nhân tài cho Việt Nam. Tiêu cực:
Chỉ chú trọng chính trị, đạo đức, ít đóng góp cho khoa học sản xuất và các khoa học khác.
Khó làm cho các yếu tố mới phát triển do tính bảo thủ, đẳng cấp, kiềm hảm xã hội phát triển.
Bất bình đẳng, không dân chủ. Trọng nam, khinh nữ.
Tạo tâm lý dựa dẫm: một người làm quan cả họ được nhờ; sống lâu lên lão làng.
Câu 10. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất, do đó nó được hình
thành mang tính chủ quan. Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con người ta, dù muốn hay không cũng
buộc phải duy trì và thực hiện những quan hệ nhất định với nhau. Những quan hệ này mang tính
tất yếu và không phụ thuộc vào ý muốn của ai cả. Đó chính là những quan hệ sản xuất. Cố nhiên,
quan hệ sản xuất là do con người tạo ra, song nó tuân theo những quy luật tất yếu, khách quan sự
vận động của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây: Quan hệ giữa người và người đối với việc
sở hữu về tư liệu sản xuất; Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý; Quan hệ
giữa người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động. Mặt khác:
– Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất
gồm có ba mặt: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất,
quan hệ phân phối sản phẩm làm ra.
– Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưng nó hình thành một cách khách quan vì trong sản
xuất dù muốn hay không thì con người cũng phải kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung.
– Quan hệ sản được hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng, quyết định của lực lượng
sản xuất, theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Trong khi đó lực lượng sản xuất tồn tại một cách khách quan là yếu tố vật chất của xã
hội, lực lượng sản xuất phát triển từ thấp đến cao một cách tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Do đó, quan hệ sản xuất cũng được hình thành một cách khách quan dưới sự ảnh hưởng,
quyết định của lực lượng sản xuất.
Câu 11. Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một
bước để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Đúng hay sai?
Nhận định Sai Về cơ sở lý luận:
– Theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động hơn cả trong sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất
phát triển trước hết với việc hoàn thiện công cụ lao động, với tiến bộ kỹ thuật. Trong quá trình
này thì kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ.
Những biến đổi này trong cấu trúc của lực lượng sản xuất kéo theo sau là cả những thay đổi
trong quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, tức quan hệ sản xuất. Do
đó, lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển đi trước, quan hệ sản xuất thay đổi theo sau cho phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
– Quá trình phát triển của sản xuất vật chất được thực hiện theo cách: lực lượng sản xuất phát
triển nhanh còn quan hệ sản xuất có xu thế ổn định. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một
trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó, dẫn đến cả hai bên hình thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn phát triển ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết, tức là quan hệ sản
xuất cũ phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Về cơ sở thực tiễn:
Sau khi đất nước ta hoàn toàn độc lập, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương đưa đất nước tiến lên xã
hội chủ nghĩa, nên đã thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với quan hệ sở hữu: công hữu;
quan hệ tổ chức sản xuất: kế hoạch hóa tập trung; quan hệ phân phối sản phẩm: cào bằng, chế độ
tem phiếu,.. Với nhận định thiết lập quan hệ sản xuất tiến tiến đi trước một bước để dẫn đường
cho lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, nhận định này đã trái với quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Dẫn đến sản xuất đình trệ, kiềm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 12. Nêu những đặc điểm cơ bản của cơ sở hạ
tầng, kiến trúc thường tầng ở Việt Nam hiện nay.

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm 3 bộ phận
– Quan hệ sản xuất tàn dư
– Quan hệ sản xuất thống trị. – Quan hệ sản xuất mầm mống
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội, v.v.
Ở nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Thể hiện cụ thể tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (phát triển, bổ sung năm 2011) tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam. Cơ sở hạ tầng:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh trong
đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày
càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được
xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bằng
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất. Kiến trúc thượng tầng:
– Quan điểm, tư tưởng, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…
Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận bao trùm kiến trúc thượng
tầng của xã hội. Được thể chế bằng đường lối, chính sách của Đảng các quy định của pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó là các truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc, các hình thức tín ngưỡng tôn giáo góp phần đóng góp vào đời sống
tinh thần của người dân.
– Các thiết chế xã hội tương ứng:
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân
chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng
và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp
xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng
Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
– Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay
Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thực hiện đường lối đổi mới: xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một loại hình duy nhất la
công hữu). tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa (không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành
chính, quan lieu, bao cấp). chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng
quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát triển, thực hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII, Đảng ghi rõ “phải tập chung
nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình
công nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Và ”Từ nay tới cuối
thập kỷ, phải quan tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát
triển toàn diện nông, lâm, ngư ng
với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.
– Kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay
Quan điểm tư tưởng: Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa
MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột
thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Ngoại giao: Chúng ta thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và hợp tác với tất cả các
nước có chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Văn hóa: Xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa nhằm phát triển một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thiết chế xã hội: Chịu sự lãnh đạo của Đảng; cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ: ”xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của
dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo” ; đổi mới tổ chức và hoạt động của mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể chính trị theo hướng đa dạng về hình thức, chức năng, nhiệm vụ, nêu cao tính
thiết thực, hiệu quả, làm tốt chức năng phản biện và giám sát xã hội, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 13. Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng
nhất của tồn tại xã hội. Đúng hay sai?
Nhận định Sai.
Bởi vì: Nếu chia xã hội thành 2 lĩnh vực: Kinh tế – xã hội, thì có cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng; vật chất – tinh thần thì có tồn tại xã hội, ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã
hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa
lý, dân số và mật độ dân số..trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất chứ
không phải là đk địa lý tự nhiên vì:
Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thác sử dụng vào các quá
trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông ngòi…
Phương thức sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. trong đó, các yếu tố của lực
lượng sản xuất như: trình độ người lao động, khoa học công nghệ … là một trong những yếu tố
dẫn đến sự phát triển xã hội.
Thực tế cho thấy, trên thế giới có rất nhiều quốc gia có kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi, có nhiều
khoáng sản nhưng quốc gia đó cũng không phatr triển mạnh như: Việt Nam được xem là rừng
vàng, biển bạc, một số quốc gia Châu Phi có trữ lượng lớn dâu mỏ. tuy nhiên, có một số quốc gia
tuy không có kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi nhưng lại phat triển như: hàn quốc, nhật bản, Mỹ …
Câu 14. Tại sao trong lĩnh vực kinh tế đời sống, xã hội
quan hệ sản xuất được xem là quan hệ ban đầu quyết

định các quan hệ khác trong xã hội?
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
Quan hệ giữa người và người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất;
Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý;
Quan hệ giữa người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất – biểu hiện thành chế độ sở hữu – là đặc trưng cơ bản của phương thức sản xuất. Trong hệ
thống các quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế – xã hội xác định, quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất luôn luôn có vai trò quyết định đối với tất cả các quan hệ xã hội khác. Quan hệ sở hữu là
quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của các quan hệ sản xuất. Chính quan hệ
sở hữu – quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu các tư liệu sản xuất đã quy định
địa vị của từng tập đoàn trong hệ thống sản xuất xã hội. Đến lượt mình, địa vị của từng tập đoàn
người trong hệ thống sản xuất lại quy định cách thức mà các tập đoàn trao đổi hoạt động cho
nhau, quy định cách thức mà các tập đoàn tổ chức quản lý quá trình sản xuất. hay nói cách khác
giai cấp nào nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì triwr thành giai cấp thống trị và nhà nước sẽ do
giai cấp đó lập ra, pháp luật cũng do nhà nước đó lặp ra, do đó, quan hệ sản xuất quyết định các quan hệ xã hội khác.
Câu 15. Quan hệ sản xuất có tác động đến lực lượng
sản xuất như thế nào? Cho ví dụ chứng minh?
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trở thành động lực cơ
bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời
không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt
với lực lượng sản xuất thì trở thành “ xiềng xích trói buộc” kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Song tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó
sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất(thúc đẩy hoặc
kìm hãm), vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và
quản lý xã hội, quy định phương thức phân phối phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Cụ thể ở Việt Nam:
– Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986):
+ Sở hữu: Chế độ công hữu (Lực lượng sản xuất không phù hợp với trình độ sản xuất, chúng ta
thực hiện mô hình kinh tế – xã hội này không phải dựa vào quy luật khách quan mà dựa vào ý
chí áp đặt chủ quan, rập khuôn theo mô hình của các nước XHCN trong khi trình độ sản xuất đang ở trình độ thấp.
+ Tổ chức quản lý: kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp
+ Phân phối sản phẩm theo chế độ tem phiếu, bình quân, bao cấp.
Kết quả là người lao động không tích cực, không sáng tạo, trì trệ, ỷ lại, lực lượng sản xuất bị kìm
hãm, kinh tế – xã hội lâm vào suy thoái, khủng hoảng.
– Sau thời kỳ đổi mới (sau năm 1986):
+ Sở hữu: xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một
loại hình duy nhất la công hữu). tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản lý: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa
(không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp). chuyển từ quan
hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế.
+ Phân phối sản phẩm: thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển, thực hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Câu 16. Các anh chị hiểu như thế nào về con đường
phát triển của Việt Nam quá độ lên XHCN bỏ qua giai

đoạn phát triển TBCN?
– Con đường đi lên của nước ta là sư phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến truc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
– Thực tế, không phải bất cứ nước nào cũng phải nhất thiết, tuần tự trải qua tất cả các phương
thức sản xuất mà loài người đã biết đến. Thực tế phát triển của lịch sử nhân loại cho thấy, tùy
theo điều kiện lịch sử – cụ thể, một số nước có thể bỏ qua một hoặc một số phương thức sản xuất
để tiến lên phương thức sản xuất mới cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện của quy luật chung trong
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Quy luật chung chi phối sự vận động phát triển của tất cả các
nước; Còn hình thức, bước đi cụ thể lại tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. ví dụ như
Mỹ, các nước châu âu: không có chế độ phong kiến.
Câu 17. Hãy phân tích nhận định sau đây của Chủ tịch
HCM: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một

nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực
tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”

Khái quát về thực tiễn và nhận thức:
– Phạm trù thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Thực tiễn là hoạt động vật chất
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội
– Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất, những qui luật của các sự vật, hiện tượng, lý luận là sản phẩm cao của nhận thức.
Nhận thức cảm tính: Cảm giác, tri giác, biểu tượng;
Nhận thức lý tính: Khái niệm, phán đoán, suy luận)
Về nhận định “Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
– Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn;
Trong hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những
thuộc tính, những tính qui luật để con người nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận
những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa…để phát triển thành lý tính, xây dựng thành lý luận. Vì vậy thực tiễn
cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
– Thực tiễn là động lực của nhận thức, của lý luận
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn, nên con người phải cải
biến thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình và chính trong quá trình biến đổi thế giới con
người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực trí tuệ của mình, nhờ đó con
người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong
phú và sâu sắc hơn tri thức của mình về thế giới
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận thức, lý luận (thực
tiễn ở Việt Nam đòi hỏi phải xây dựng lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa).
– Thực tiễn là mục đích của nhận thức, của lý luận
Lý luận được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn và sau khi ra đời phải quay về phục
vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn
Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thế giới,
phục vụ mục tiêu phát triển nói chung
– Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm.
Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan, duy nhất để kiểm nghiệm chân lý
Tính tương đối vì thực tiễn không đứng yên một chỗ mà luôn biến đổi (Ví dụ: thực tiễn Liên xô
thời kỳ đầu phát triển rực rỡ đã chứng minh lý luận về kinh tế khhtt là đúng, nhưng giai đoạn sau
lại chứng minh ngược lại)
TÓM LẠI: Tôn trọng quan điểm thực tiễn: nhận thức, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
phải liên hệ với thực tiễn “học phải đi đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ
quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.
Về nhận định “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”
– Những hoạt động con người muốn có hiệu quả thì nhất thiết phải có lý luận soi đường;
– Tri thức lý luận được khái quát từ tri thức kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm:
Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác
định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo
được những rủi ro xảy ra, những hạn chế, những thất bại có thể có trong quá trình hoạt động.
Như vậy, lý luận không những giúp con người hoạt động hiệu quả hơn mà còn là cơ sở để khắc
phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
– Lý luận mang tính khái quát và trừu tượng cao nhờ đó nó mang lại sự hiểu biết sâu sắc về bản
chất, tính tất nhiên, tính qui luật của sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.
Tuy nhiên cũng cho thấy rằng, do tính trực tiếp, tính trừu tựơng cao trong phản ánh hiện thực mà
lý luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng. Khả năng ấy càng tăng lên nếu lý luận
đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý
luận, nhưng không được cường điệu vai trò của lý luận mà coi thường thực tiễn và tách rời lý
luận ra khỏi thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và họat động cách mạng. Do đó, trong lúc học tập, lý
luận phải liên hệ với thực tế.
Tóm lại, Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ đó thực tiễn
giữ vai trò cơ sở và là động lực của lý luận. Song lý luận không phản ánh hiện thực một cách thụ
động mà nó có tác động tương đối với thực tiễn, nó có vai trò như kim chỉ nam, vạch phương
hướng cho thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành động sao cho có hiệu quả nhất để đạt mục
đích của thực tiễn. Lý luận phải luôn gắn liền với thực tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển sáng tạo cùng với thực tiễn./.
Share by Fanpage Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn