TOP 20 Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

TOP 20 Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn được biên soạn dưới dạng file PDF cho các em học sinh tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ 1
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau trả lời các câu hỏi:
Câu chuyện chú Dê
Bui sm nọ, một chú đừng lng vng ngi vườn rau, c ta mun ăn cải trong
vườn nhưng b rào cao nên kng thể vào được.
Lúc y, tri vn ti, mặt tri vừa dng đằng đông, Chú Dê nhìn thấy i bóng của
mình dài thật di. Chú ta cht ng Ôi, nh cao thế này ư? Thế thì nh có thể ăn quả
trên cây rồi, cn gì phi ăn nhng cây cải dưới đất nữa"
đằng xa có một vườn táo. Các cây o trĩu nặng những quả táo ng hồng. Chú Dê
hăm hở chạy đến đó.
Khi đến nơi thì tri đã trưa, lúc này mặt tri lên đến đnh đầu. Bóng c trở thành
một cái bóng nh sát chân chú.
i, t ra nh b nhỏ đến thế làm sao mình ăn qu trên cây được, thôi đành trở về ăn
ci trong vườn thôi". Chú ta bun quay li nơi n ci.
Khi đến nơi, mặt tri đã xung phía y,i bóng của ch lại trải dài thật dài.
"Sao mình lại trở v đây làm nhỉ? Mình cao thế này thì ăn những quả o trên y
đầu thành vấn đề?" - Chú ta phiềno, lẩm bm.
(Nguồn http://thuvienbinhthuan.com.vn/moi-ngay-mot-call-chuyen)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bn trên thuộc kiu văn bn gì (tự sự, thuyết minh, ngh lun)?
Câu 2 (0,5 điểm). Emy ch ra nhng hành đng của c trong câu chuyện trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao cuối câu chuyn, chú ta phin não, lm bm?
Câu 4 (1,0 điểm). Bài học rút ra từu chuyện trên.
II. M N (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): T ni dung gi ra phần Đọc hiu, em hãy viết một đoạn văn
(khong 200 ch) bàn về việc mỗi người cn xác định mục tiêu trong cuộc sống của
mình.
Câu 2 (5,0 điểm): Trong bài thơ Khoảng trời, h bom, Lâm Thị Mỹ Dạ có đoạn viết:
Chuyn kể rằng: em, i m đường
Để cứu con đưng đm y khỏi bị thương
Cho đn xe kp giờ ra trn
Em đã lấy nh yêu T quc ca mình thp lên ngọn lửa
(Theo n chương một thi để nh, NXB Văn học, 2006)
Hình nh gái thanh niên xung phong m đường một ln nữa được Minh Khuê
khắc họa trong truyện ngắn Những ngô i sao xa xô i (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo
dục, 2006). Em hãy phân tích để làm ni bt vẻ đẹp củac nhân vật trong truyện ngn
đó.
ĐÁP ÁN
Phần I. Đc hiểu
Câu 1: Văn bn trên thuộc kiu văn bản tự sự.
Câu 2: Nhng hành động ca chú Dê trong đon trích
- lảng vảng ngoài vườn rau
- nn thấy cái bóng của mình tht dài -
- chợt ng Ôi mình cao thể này ư? Thế thì mình thể ăn quả trên cây ri cần phải
ăn những cây cài dưới đất nữa”.
- hăm hở chạy đến vườn táo
- buồn quay lại nơi n ci
- phin não, lẩm bm
Câu 3: C ta phin o, lầm bm thấy rằng quyết định ca mình là sai lm.
Câu 4: Bài học t ra từ u chuyn: Chúng ta nên xác định mục tiêu ng kiên
định vi mục tiêu mình la chọn.
Phần II. Làm văn
Câu 1
1. Gii thiệu vấn đề
2. Giải tch vấn đề
- Mục tiêu: đích cần đạt ti để thc hiện nhiệm vụ
- Việc xác đnh mc tiêu trong cuc sng của mỗi người là vô cùng quan trng.
3. Bàn luận vn đề
- Tại sao cn xác định mục tiêu trong cuc sống?
+ Mục tiêu khiến cuộc sống con người có phương ng và có ý nghĩa
+ Mục tiêu sthúc đẩy con ngưi n lực để vươn ti tnh công
+ Mt người sống mục tiêu tứcsống ý tưởng, có ước mơ và khát vọng
- Cần phi mơ ước, ý tưởng sng ng, hiu được năng lc, thế mnh ca bn
thân để xác định được đúng mục tiêu của mình.
- Khi đã mục tiêu cần vch ra kế hoạch cụ thể, kng ngng nỗ lc, cố gng t
qua mọi khó khăn để vươn đến mục tiêu - Mi người cn xây dng cho mình những
mục tiêu rng trong cuộc sống
- Phê phán nhng nời sng kng mục tiêu không lý ng
4.Liên hệ bn thân.
Câu 2
1. Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm
- Lê Minh Khsinh năm 1949, quê ở huyện nh Gia, tnh Thanh Hóa.
- Trong kháng chiến chng gia nhp thanh mên xung phong, truyện của viết v
cuộc sống chiến đấu ca tui trẻ tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm
ca nhà văn bám sát nhng chuyển biến của đời sống hội con người trên tinh thn
đổi mi.
- Tác phẩm Hoàn cnh sáng tác: năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống vào giai
đoạn ác liệt nhất.
- Các em có thể trích dn câu thơ trong đề bài ca Lâm Thị Mỹ Dạ để dn dắto đề.
2. Phân tích vẻ đẹp của ba nhân vật
- N văn Minh Khuê đã tái hiện lại một nh hung quen thuộc trong chiến trưng
nhng năm tháng chng Mỹ cu nước gian kh ác ht nh huống phá bom. Đây
nh hung đầy thử tch nhưng li công việc thường nhật ca các gái trong tổ
trinh sát mặt đường trên tuyến đưng Trường Sơn.
- Tác gi đặt nhân vt vào hoàn cnh khắc nghiệt mà ranh giới gia sự sng cái chết
rất mong manh. Nhưng cũng từ đó, các nhân vt bộc lộ phẩm chất của mình sự lạc quan,
dũng cảm tinh thần trách nhiệm với công vic, tình đồng c đồng đội sâu sắc... Đó là
phẩm chất anh hùng ca thế hệ trẻ Vit Nam thời kháng chiến chng Mỹ cu nước.
2.1 Hoàn cảnh sống chiến đấu của ba i
- Ba gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm ng trng điểm bắn phá ca
giặc Mĩ.
- Các đảm nhiệm ng vic p bom “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần.
Ngày nào ít: ba lần”. Đó một công việc nguy hiểm gian kh đòi hỏi sự dũng cảm tinh
thn trách nhiệm cao.
- Từ hang các ở, nhìn ra bên ngoài đưng bị đánh lở loét màu đất đỏ trng ln lộn ch
thân cây bị tước k cy. Đất bốc khói không k ng hoàng máy bay rẻ rè, phản
lực gầm o... đây kngdấu hiệu ca sự sống.
=> Bng những lời k mộc mc, giọng điu tự nhiên, nhà văn Minh Kh đã tái hin
chân thc hin thc khốc lit của chiến trường. Đặt nhân vt vào hoàn cnh đó, đã
khắc họa ni bt phm chất anh hùng ca nhnggái thanh niên xung phong tr tuổi
2.2 Vẻ đẹp ca ba thanh niên xung phong
a. Nhngt chung
+ Lòng dũng cảm, sẵn ng hi sinh không quản ngi k khăn gian khổ, tinh thần trách
nhiệm cao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được phânng
+ Sống lạc quan, nhiều mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sng ngay cả trong chiến
trường
+ Tinh đng đội keo sơn gn bó.
Đó những phm chất va cao đp, va bình d lc quan ca thế hệ tr Việt Nam
trong chiến tranh chng Mĩ
b. Nét nhch riêng của mỗi người
* Nhân vt ch Thao:
- Sự cng cỏi, điềm tĩnh:
+ Những lúc sp bước o cuộc chiến sau cuộc chiến chị bình tĩnh đến phát s: bóc
nh quy ra ăn, lúc từ mặt đường đầy đạn bom trở về ch vn bình thn n không.
+ Chị ln những mnh lnh quyết đn: lệnh cho Phương Định li hàng trc đin
đàin chị Nho lên mặt đường
+ Lúc Nho bị thương rất lo lng nhưng ch không hề khóc, còn bo Phương Định hát
để xua đi căng thng.
=> Ch Thao người bình tĩnh, cng ci nhất t trinh sát mặt đưng.
- Là một tâm hồn nhy cm nữ nh trtrung, giàu tình cảm
+ Chị hay hát và có đến 3 quyển sổ dày để chép bài hát.
+ Chị cũng tch làm đẹp: lông mày ta nh như cái tăm áo lót thêu chỉ màu
+ Chị rất sợ máu và vắt.
+ Rất gn với đồng đội chị kín đáo quan tâm, lo lng cho họ. No b thương: ch m
to mắt như không còn sự sng hng túng quanh Nho, ngắm nhìn Nho ngủ, sa cổ áo, mái
tóc cho Nho.
=> V đp nữ tính đã tạo nên chiu sâu nhân vật y. V đẹp y khiến ch Thao trở n
gn gũi hơn, đời thưng hợm.
* Nhân vt Nho:
- Nhỏ tuổi nht trong tổ trinh sát mặt đường nên được các ch yêu chiu n em út
trong nhà.
+ Nho mang vẻ xinh xn nhẹ nhõm dễ thương, n một que kem trắng nh khiến
Phương Định thương mến đến mc muốn bế lên tay.
+ Nho hay vòi nh, làm ng các chị hay đòi ăn kẹo, ln nào Phương Định cũng chiu
theo cô.
- Mạnh mẽ, can đảm dám đối mặt với đạn bom ca chiến tranh Khi b thương không
kêu rên một tiếng không về quân y viện cha trị vẫn bám trụ li cao điểm để hoàn
thành công việc củanh
=>Dù ít tuổi nht nhưng Nho cũng mang những nét can đảm riêng, khó ln.
* Nhân vt Phương Đnh:
- Hồn nhiên, mơ mng, yêu đời: Trong bom đạn khốc hết, cô vẫn hồn nhiên hát, hát dân
ca quan h mm mại du dàng hát Ca-chau-Sa của Hng quân Liên Xô, hát dân ca Ý trữ
nh giàu có... gái ấy còn hay mơ mng ngắm mình trong ơng nh về kỉ niệm thơ
trẻ, gia đình, quê hương...
-> vui thích cung cung khi gp cơn mưa đá - một niềm vui rt đỗi nữ nh Những
xúc cảm hồn nhiên n nguồn sống, đim ta giúp thêm sc mnh vượt qua
mưa bom bão đạn ca chiến trường
- Dũng cảm có tinh thần trách nhiệm trongng vic phẩm chất anh hùng)
+ Phương Định gii thiu về ng việc p bom ca mình bng ging điệu khô khc,
thn nhiên n chính bn lĩnh kiên cường ca : Việc ca chúng tôi ngồi đây, khi
bom nổ thì chạy n... Quen ri. Mt ngày chúng i p bom đến năm lần. Ngày nào
ít: ba lần”. Cô k mình bị thương nhưng quyết kng đi vin qn y vì việc nào cũng có
cái thú của nó”. Vâng, cnh chiến tranh đạn bom đã làm trưng thành tr thành
dũng sĩ mnh m mà không hbiết. Tht đáng phc làm sao!
+ Sự dũng cảm còn thể hiện trong tng cách nghĩ ch hành động ca Phương Định.
Khi đến gần quả bom vẫn giữ được tư thế hiên ngang ngng cao đầu kmh
nghiệm ngày phá tới năm quả bom nng lúc vẫn thấy ng mình” nghĩ đến
cái chết, lúc thn kinh ng n dây chão, tim đập bt chp cả nhp điu nhưng
vn ng cảm đến gn ng xng đào đất dưới quả bom.. N thế đã đặt công vic
lên trên cả tính mng ca mình. Quả thật, bom đạn ca kẻ t có thể đốt cháy nh rng
già Trường Sơn, thể cày nát những con đường xe qua nhưng không th nào dp tt
được ý chí, ng dũng cảm bản lĩnh ca các cô gái thanh niên xung phong như
Phương Định. Đó cnhphẩm chất anh hùng đáng trân quý, ngưng mộ.
=> ng n nhà văn Minh Kh đã hóa thân cao độ vào nhân vật để miêu t
tường tn chân thc nhng suy nghĩ ni tâm trong c để tái hin một ch chân thc
nhất đời sống chiến đấu nơi chiến trường ác lit. Nhờ đó chúng ta ng hiu thêm
yêu mến nhân vt Pơng Đnh
- Giàu tình cảm
+ Trong suy nghĩ ca gái tr y, nhng người đẹp nhất, thông minh, can đảm cao
thượng nhất những người mặc quân phc ngôi sao trên mũ. luôn dành cho các
anh b đội một nêm thán phc, ngưỡng m như thế đấy!
+ Phương Định rt hiu tính cách, sở thích của chị Thao Nho. Biết ch Thao c
cương quyết táo bạo (ch không ra nước mắt), khi mm mại nữ tính (sợ máu, sợ vắt,
thích thêu ta...)
+ Lúc Nho b thương, Phương Định moi đất bế Nho đặt lên đầư” ra vết thương pha
sa, chăm c chu đáo.
-> Phi nói rng, nhà văn tng mặt trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm
chng Mĩ nên viết về nhng nữ thanh niên xung phong bng cả sự trải nghiệm nơi
chiến trường và bng nh cảm yêu mến kính phc các cô gái trẻ.
-> Bạn đọc không khỏi yêu mến cm phc trước một gái tr hn nhiên, yêu đi, đời
sống tâm hn phong phú nhưng cũng đầy tâm huyết vớing việc, vi đng đội
=> N văn Minh Khuê viết về ba gái vi tt cả nh cảm trân trng cảm phục,
ngưỡng mộ. H tiêu biu cho thế hệ trẻ thi chống - những con người mang trong
nh tình yêu T Quốc lớn lao.
3. Tổng kết
- Nội dung: Truyện làm ni bật tâm hn trong sáng, mơ mng, th thn dũng cảm cuộc
sống chiến đu gian khổ, hi sinh nhưng rt hồn nhiên lạc quan ca nhng cô gái thanh
niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính hình nh tiêu biu về thế h
trẻ Vit Nam trong thời kì kháng chiến chng Mĩ.
- Nghệ thut
+ Lựa chn ngôi kể p hp, ch kể chuyện tự nhiên
+ Nghệ thut xây dựng nhân vt, nht là miêu tdiễn biến tâm lí.
+ Ngôn ngữ gin d vừa mang tính khu ng vừa đậm chất trữ nh.
+ Câu văn ngn, nhịp điu dồn dp, gi kng k căng thng khn trương chiến
trường.
ĐỀ 2
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 đim)
Đọc đon tsau và thc hin các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Ta làm con chim t
Ta làm một nhành hoa
Ta nhậpo hòa ca
Một nt trầm xao xuyến.
Một a xuân nho nh Lặng lẽ ng cho đời Dù tui
hai mươi
khi tóc bạc.
(SGK Ngữ văn 9 tp 2)
Câu 1. Đon t trên được trích từ tác phm nào? Ca tác ginào? (0,5 đim)
Câu 2. Nêu tác dụng của phép đip được s dụng trong đon thơ. (0,5 đim)
Câu 3. Những hình nh: "con chim hót", "một nhành hoa", "một nốt trầm xao xuyến" có
điểm chung giống nhau và ý nghĩa của chúng (1,0 điểm)
Câu 4. T ước nguyện được cng hiến ca nhân vt trữ tình trong đoạn thơ, hãy viết
đoạn văn (khong 200 t) trình bày suy nghĩ về quan niệm: Sống cng hiến. (2,0
điểm)
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngn Lng l Sa
Pa” của nhà văn Nguyễn Tnh Long (SGK Ngữ văn 9 - tp 1).
- Hết -
ĐÁP ÁN
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 1. Đon t trên được trích t tác phm: Mùa xn nho nh ca Thanh Hi
Câu 2.
+ Đip từ “ta” để khng định đó là tâm nim chân thành ca nhà thơ, cũng khát vọng
cng hiến cho đời chung của nhiu người.
+ Đip từ ta làm được lặp lại trong mỗi dòng thơ, dường như n thơ không chỉ i
vi chính mình mà còn muốn nhn gi ti mọi người.
=> Tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết muốn cng hiến qua những hình nh đẹp,
thun phác, cũng là khát vng cng hiến cho đời chung ca nhiều người.
Câu 3. Những hình nh: "con chim hót", "một nhành hoa", "một nốt trầm xao xuyến"
có điểm chung giống nhau là nó đều là nhng vt nhỏ bé.
Tác gi ch ước làm một tiếng chim trong muôn ngàn giọng hót để gi xuân về,
mt bông hoa trong muôn triệu đhoa để điểm cho mùa xuân. Muốn làm một
nt trm trong bản h ca êm ái chứ không phi một nốt thanh tnh thót, nổi tri
p phn nho nh to nên cái hay của bản nhạc.
Câu 4.
Nêu vn đề: Sống cng
hiến
Gii thích
Cng hiến đóng góp ng sc, đóng p những thứ quý giá cho sự nghip chung
của dân tộc, đất nước.
Bàn luận
- Ta thể cống hiến tài năng hay công sc ca mình, xut phát từ cái tâm không
mưu cầu danh lợi.
- Người biết cng hiến được tôn trng nh nể rt nhiu. Bởi khi ta biết cng
hiến, chính c tao biết đặt li ích của cng đồng n trên lợi ích
cá nhân.
- Việc cng hiến còn gp chúng ta một phần nào đó trong việc hoàn thin nhân cách
tâm hồn mình hơn, n biết bao dung hơn, trở thành ngưi qung đại hơn, yêu
thương con người nhiu.
Làm thế nào để cng
hiến?
Ta cần phải m rng tầm nhìn của mình đối vi thế gii, tránh xa nhng nông cn,
v kỉ, nh nhen.
Dẫn chng cng hiến:
Nhng phát minh, tìm kiếm khoa học được đánh giá cao ca Mark
Zuckerberg ông chủ của trang mng hi ln nhất thế gii Facebook;
Marie Curie với phát hin đại cho nền công nghiệp png xạ Uranium.
Mong ước cng hiến cho đời của n thơ Thanh Hi.
Và cao hơn cả cống hiến, chính là đức hy sinh. Hãy nhớ về những v anh hùng
hu danh, danh, h đã hy sinh cả mng sống để cho đất nước được yên tiếng
ng.
Hiện tại: Đó là sự chăm chỉ lao động cùa người nông dân, là sự miệt mài với
công vic ca người trí thc, là s hăng say trong học tập của lp trẻ.
- Liên hệ bản thân, kết thúc
vn đề
Phần II: Làm văn (6,0
điểm) Dàn ý tham kho
Mở Bài
- Giới thiu tácgiả, c
phẩm
- Nêu cảm nhận chung ca em về nhân vt
anh thanh niên
Thân Bài
a, Hoàn cnh sng làm việc của anh thanh niên
+ Làm ng tác khí ng kiêm vật địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh
năm sống vi hoa c
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nng, tính mây, đo chn động mặt đất, da o
ng việc dự báo trước thời tiết hng ngày, phục v sản xuất chiến đấu
+ Công việc đòi hi t mỉ, chính xác cũng như tinh thn trách nhiệm cao (na đêm đi p
tri mưa tuyết, giá lạnh)
- Điều gian khổ nhất chính vượt qua ni đơn, vng vẻ, quanh năm sut tháng ch
sống trên đỉnh núi một mình
b, Nhng nét đẹp trong ch sống, suy nghĩ, nh động quan hệ tình cảm với mi
người
- ợt lên hoàn cnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rt đẹp:
+ Với công việc khc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu mong muốn được làm việc
điu kin lý tưởng (đỉnh cao 3000 m)
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sc về cuộc sống con người: khi ta làm việc, ta
vi công việc là một, sao li gọi là một mình được
+ Anh thu hiu nỗi vất vả của đồng nghip
+ Quan niệm về hnh phúc của anh thật đơn gin tt đẹp
- Hành động, việc làm đẹp
+ Mặc ch một mình không ai giám sát nhưng anh luôn t giác hoàn thành nhiệm
vụ vi tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng tr
dậy ra ngoài tri làm vic một cách đều đặn và chính xác 4 ln trong một ny)
- Anh thanh niên phong ch sống cao đẹp
+ Anh nếp sống đẹp khi tự sp xếp công việc, cuc sng ca mình trạm một cách
ngăn np: có n rau xanh, đàn đtrng, có n hoa rc
+ Đó là sự cởi mở chân thành vi kch, q trng nh cảm ca mọi người
+ Anh còn người khiêm tốn, thành thc cảm thấyng việc củanh những đóng
góp chỉ nh
Chỉ bng những chi tiết ch xut hin trong một khonh khắc của truyn, tác giả
phác họa được chân dung nhân vật chính vi vẻ đẹp tinh thn, nh cảm, cách sống
nhng suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
- Anh thanh niên đại din cho người lao động
+ Anh thanh niên đại din chung cho những ngưi lao động nhit huyết, sng đẹp,
cng hiến T quốc một cách thầm lặng, tư.
+ Những con người khiêm tn, giản dị, trung thc, âm thầm thc hin ng vic nhim
vụ được giao.
Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tưng nhân vật anh thanh niên mit
mài, ng say lao đng vì li ích đất nước, sức lan tỏa tới nhng người xung quanh.
- Tác giả rt thành công khi xây dng nh tượng nhân vật anh thanh niên ng những
người đồng nghip thm lặng cng hiến sc trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc.
ĐỀ 3
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Đọc đon trích sau và trả li các câu hi, từ câu 1 đến u 3:
(1) Hai ông con theo bậc cp bước xuống đồi, đến mặt đưng nhìn n, không thy
người con trai đứng đy na. (2) Anh ta đã vào nhà trong. (3) Ông xách cái làn trứng,
ôm hoa to. (4) Lúc by gi, nng đã m bạc c con đèo, đt cháy rừng cây hừng
hực như một bó đuốc ln.
Câu 1. (1.0 điểm)
(Lng lẽ Sa Pa - Nguyễn Tnh Long)
Tìm từ ngữ liên kết và gọi tên phép liên kết được dùng trong u (1) và câu (2).
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu (2) (3), câu nào câu ghép? Ch ra kiu quan hệ về nghĩa gia các vế trong u
ghép đó.
Câu 3. (1.0 điểm)
Xác định tnh phần trng ngữ trong câu (4) và cho biết nó b sung ý nghĩa cho câu?
Câu 4. (3.0 điểm)
Viết một đoạn văn giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách”.
Câu 5. (4.0 điểm) Phân tích đon t sau:
Quê hương anh c mặn, đồng chua
ng tôi nghèo đất cày lên si đá.
Anh vi tôi đôi ni xa l
Tự phương tri chng hn quen nhau,
Súng bên ng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung cn thành đôi tri kỉ.
Đồng c!"
(Trích Đồng chí - Chính Hữu - dẫn theo Ngữ văn 9, tp một, NXB Giáo dục, 2012,
trang 128)
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1. (1.0 điểm)
T ng liên kết: anh ta
Phép liên kết: thế (Anh ta thế cho người con trai)
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu (3) câu ghép
Chỉ ra kiu quan h về nghĩa gia các vế: quan hệ đẳng lập (2 cm ch v đề ch nh
động ca ch ngữ trongu)
Câu 3. (1.0 điểm)
Tnh phn trạng ng trong câu (4): Lúc bấy gi,
Nó b sung ý nghĩa v mặt thi gian trong câu.
Câu 4. (3.0 điểm)
I. Gii thiệu câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách”.
II. Bàn luận vấn đề: gii thích câu tự ngữ Lá lành đùm lá rách”
1. Gii thích câu tục ngữ “Lá lành đùmch”
- Nghĩa đen: khi dùng chiếc này rách, ta có thể ng nh hơn đùm lá rách lại.
- Nghĩa bóng: lành người cuộc sống giàu có, thun lợi yên n, còn
rách người có cuộc sống nghèo khó, kh cc và k khăn.
- Câu tục ngữ mun khuyên ra nên yêu thương con ngưi, đùm bc họ khi h khó khăn,
gian khổ.
2. Đánh gvề câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Nhắc nhở cng ta không nên chê bai, gh lnh đi vi nhng người khó khan, mà
chúng tan yêu thương, giúp đhọc khi hc gp khó khăn, đó mớiđiu tốt đẹp.
- Trong cuc sống luôn tồn tại nhiu hoàn cnh khó khan, chính thế mà chúng ta nên
gp đỡ h
- ng thương người, nhân ái ca mỗi con ngưi đều có, vậy ta hãy nên giúp đỡ mọi
người xung quanh gp k khan
- lá lành đùm lá rách” là một nh đng rt cn thiết trong hi hin nay.
3. Bình luận v câu tc ngữ “Lá lành đùm ch”
- Đây là truyền thng tốt đẹp của dân tc ta
- Khi chúng ta gp đỡ người khác t tâm hn ta sẽ trở nên thanh thn và yêu đi hơn
III. Kết thúc vn đề: nêu cảm ng của em về câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách
- Câu tục ngữ Lá lành đùm lá ráchhoàn toàn đúng
- Chúng tan phát huy truyền thống tt đẹp của cha ông để lại.
Câu 5. (4.0 điểm)
Dàn ý:
I. Mở bài
- Giới thiu tác phẩm: Đồng c, tác gi: Chính Hữu.
- Hoàn cnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến
dịch Vit Bc.
II. Thân bài: Phân ch: Cơ sở hình thành tình đồng c
- Tình đng chí bt ngun từ sự tương đồng về hoàn cnh xuất thân ca những người
lính:
"Quê hương anh c mặn đồng chua
ng tôi nghèo đất cày lên si đá".
"Anh" ra đi từ ng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai
miền đất xa nhau, ôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau cái "ngo". Hai câu thơ
giới thiu tht gin dị hoàn cnh xuất thân ca người lính: h nhng người nông n
nghèo.
- Tình đồng c hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung tưởng, sát
nh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:
"Súng bên ng, đầu sát bên đầu"
H vốn "chng hn quen nhau" nhưng tưởng chung ca thi đại đã gn kết h li
vi nhau trong ng ngũ quân đội cách mng. "Súng" biu tượng cho nhiệm vụ chiến
đấu, "đầu" biu tượng cho tưởng, suy nghĩ. Phép đip từ (súng, đầu, n) to nên âm
điu khoẻ, chắc, nhn mnh sự gắn kết, cùng chung tưởng, cùng chung nhiệm v.
- Tình đồng chí nảy nở bn chặt trong sự chan h chia sẻ mọi gian lao cũng
như niềm vui:
Đêm rét chung cn thành đôi tri kỷ.
Cái khó khăn thiếu thốn hin lên: đêm t, chăn không đủ đắp nên phải "chung
chăn". Nhưng cnh sự chung chăn y, sự chia sẻ vi nhau trong gian khổ ấy đã tr
thành niềm vui, tht chặt tình cảm của nhng người đồng đội để trở thành ôi tri k".
=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích ci nguồn sự hình tnh ca tình đồng c giữa
nhng người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để m
ra đoạn hai.
- Ch vn vẹn 2 từ “Đng chí!” đứng ch riêng thể hin một cảm xúc dn n, chân
thành gi sự thng liêng, sâu nng của tình đồng chí.
=> Đon t va giải sở của tình đồng c li va cho thấy sự biến đổi diu: t
nhng người nông dân xa lạ h trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.
ĐỀ 4
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đon t sau và trả lời các câu hi:
(1) Cây dừa xanh to nhiu tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
Thân da bạc phếch tháng năm
Quả da đàn ln con nằm trên cao
(2) Đêm hoa nở cùng sao
Tàu da chiếc lược chải vào mây xanh
Ai mang nước ngt, nước lành
Ai đeo bao hũ u quanh cổ da...
(Trích Cây da - Trn Đăng Khoa - Ngun: https://www.thivien.net)
Câu 1(1,0 đim). Đoạn t trên được viết theo thể thơ ?
Câu 2(1,0 điểm). Phân tích ý nghĩa của hai bin pháp tu từ được sử dng trong kh thơ
(1).
Câu 3 (1,0 điểm). Chép lại câu t sử dng thành phần biệt lập trong kh (2) cho
biết đó là thành phần bit lập gì?
II. LÀM N
Câu 1 (2,0 đim).
Viết một đon văn (khong 15-20 dòng) bày tỏ ý kiến của em về tm quan trng ca
vic đọc sách.
Câu 2 (5,0 đim).
Phân tích din biến tâm trạng của nhân vật ông Hai (trong truyện ngn Làng của nhà
văn Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Du theo giặc.
- Hết-
ĐÁP ÁN
I. Đọc - hiểu
Câu 1: Đon ttrên được viết theo thể thơ lụct.
Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong kh t(1) là: nhâna, so nh
Phép nhân h được sử dng trong các t ng: Dang tay đón gió; gt đầu gọi tng.
Các từ ngữ này tác dụng làm cho vật tri cây da cũng nhng biu hiện tình
cảm như con người. Dừa cũng m rng vòng tay đón gió, cũng gt đầu mời gọi trăng
n. Qua ch nói nhân hoá, cnh vật trở nên sng động, đưng t, hình khối, có
hn và có sc gợi tả, gi cảm cao.
Phép so sánh được thể hin trong các t ng: quả da (giống như) đàn ln con; tàu
da (giống như) chiếc lược. ch so sánh đây khá bt ngờ, thú vị, thể hiện sự liên
tưởng, tưởng tượng phong pca tác giả. ch so sánh này cũng tác dng làm cho
cảnh vt trở nên sống động, có đường nét, có hình khối, sc gi tả, gợi cảm cao.
Câu 3:
Câu tcó sử dụng thành phần biệt lập trong kh (2):
Tàu da chiếc lược chải vào mây xanh
Tnh phn ph c: - chiếc lược chi vàoy xanh
II. Làm văn:
Câu 1:
Dàn ý tham khảo:
I . M
i
- N văn M. Gorki đã i: Sách m ra trước mắt tôi nhng chân trời mi”. u i
khng định vai trò quan trọng của ch đối vi việc ng cao tri thc ca con ngưi.
- Ngày nay, cả nhân loi đang trên đường hướng đến một hội học tp. vậy, sách
trở thành một phương tiện quan trọng để con người đến với tri thc. Càng ngày sách
ng cho chúng ta thy tm quan trng của nh vi đời sống nhân loi.
I I . Thân bà i
1. Giải thích
- Sách là một bản in bng giấy nội dung rất phong phú.
- ch từ khi loài người ch viết. Con người lưu li vào ch nhng suy ng tâm
tư, tình cảm ca nh v nhng vấn đề trong cuộc sống: khoa học, nghệ thut, đời
sống...
- Sách được phân loi theo thể loại, nh vc, độ tuổi, sở thích ca từng đối tưng.
- Sách được in vi nhiều thứ tiếng, nhiu ngôn ng khác nhau th mang đến bt kì
đâu trên thế gii.
2. Bàn lun
a) Vai trò ca sách:
- Sách cung cp cho con người nhng hiu biết, nhng tri thc về mọi lĩnh vc của đời
sống, vượt thời gian vượt không gian. Sách có thể đưa ta đến với q kh, hin tại,
tương lai; sách có thể đưa ta lên thám him mặt trăng hay xung đáy đại ơng.
- Sách cho ta hiu biết về cnh mình. Đọc quyển sách tốt, ta được bồi đắp thêm về m
hn, tình cảm. Ta biết phần chưa hoàn thin trong con người mình để phn đấu rèn
luyn. Ta biết thành tựu của thế hệ đi trước để phn đấu vượt qua.
- Sách phương tiện để ta thể giao tiếp: giao tiếp vi tác gi, với độc giả bao thế h
để từ đó tự rèn luyện mình.
- Sách gp con người vươn tới nhng ước mơ, khát vọng; giáo dc tình cảm, đạo đức;
giáo dục ý thc thẩm mĩ...
- Nếu thiếu sách, cuộc sống con người s rơi vào tăm tối, không ánh sáng của tri
thc, con người trở nên lạc hậu.
b) Làm thế nào để đọc sách hiu qu?
- Cần biết chn sách và đọc ch:
+ Chọn ch theo mục đích sử dụng, tuy nhiên ch phi ni dung lành mnh, ch
cc.
+ Đọcch phi có tư duy phn bin, tránh bị chìm đắm trong thế giới mà sách tạo nên,
dn đến xa rời thc tế, tránh sa vàothuyết suông.
c) Mở rộng, phn đ:
- Ngày nay, cùng với ch, các phương tin thông tin ngày ng trở n đa dng. Văn
hóa đọc hình thành t khi sách, đến nay không còn giữ nguyên ý nghĩa đọc trong
ch m rng thêm: đọc trong báo, đọc trên mng... Sách tồn tại trong cuc sống
kng chỉ ch được bán hiu ch sách được đưa n mng... dưới hình
thc o, đối vi con người, nhu cu tìm hiu thế gii tự nhiên thế giới con người
kng bao giờ vơi cn. thế, ch mãi mãi vn giữ vai trò quan trng của mình trong
đời sống nhân loi, phương tin giúp con người nhận thc về thế giới khám phá
thế giới.
- Tuy nhiên, cùng vi sự phát trin ca ng nghệ thông tin, văn h đọc đang b văn
hoá nghe nhìn ln át. Nhiều bạn trẻ đã đánh mất ti quen đọc sách. Đây một hin
tượng rt đáng lo ngại bởi nếu không chu khó đọc sách, con người s tr nên hời ht,
thiếu duy tưởng tượng thiếu trải nghim cần thiết.
3. Bài học nhận thức và hành đng
- Nhn thc được vai trò của sách, bản thân đã rèn luyện cho nh thói quen đọc sách,
đọc để ch lu kiến thc, đọc đhiểu biết hơn về cuộc sống.
I II . Kết bà i
- Chng nào con nời vẫn còn nhu cu nhận thc về thế giới thưởng thc vẻ đẹp
ca trí tuệ, chừng nào loài người còn biết đề cao văn hóa các g tr tinh thn, thì
chừng ấy ch vẫn còn một ng cụ hu hiệu g trong công cuộc khai hóa nền
văn minh.
Câu 2:
Dàn ý tham kho:
I . M i
- Giới thiu tác giả Kim Lân và truyện ngn Làng:
+ N văn Kim Lân nhà văn chuyên viết truyện ngn, ông vn am hiểu gắn
sâu rng vi cuộc sống nông tn, Làng truyện ngn xut sắc ca ông.
+ Dẫn dắt nội dung ngh lun: diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn Làng ca Kim Lân.
I I . Thâ n bà i
1. Khái quát v nhân vt tình hung nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông
Hai
- Nhân vật ông Hai người nông dân yêu, tự hào v làng, mọi nim vui, nỗi buồn ca ông
đều xoanh quay chuyện làng chợ Du.
+ Ở nơi tn ông luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người.
- Nhân vật được đặt trong nh hung ngt ngo nh thử tch để nhân vt bc l
tâm trạng, tình yêu làng ca mình: nơi tản cư, ông Hai nghe tin ng chợ Du theo
gic làm Việt gian.
2. Phân tích diễn biến tâm trng nhân vt ông Hai
- Khi đang vui mng tin thng trn khp nơi tông Hai nghe tin d: ng chợ Dầu
theo giặcm Việt gian, ông bất ngờ, choáng ng (C ông nghẹn ng li n không th
được).
- Ông cố trấn tĩnh bn thân, ông hỏi lại như thể không tin vào những điều vừa nghe thấy
nhưng người ph nữ tn khng định chắc chắn khiến ông Hai sững sờ, ngượng
nng, xu h (ông c làm ra vẻ bình thn, đánh trống lảng ra v).
+ Cổ ông lão nghẹn ng lại, da mặt rân rân ông lão lng đi tưởng n không th
được.
- Về tới nhà ông tủi hổ, lo lng khi thấy đàn con (nước mắt lão c dàn ra, chúng nó cũng
là trẻ con làng Vit gian đấy ư?)
+ Nim tin, sự ngờ vực giằng xé mnh trong tâm trạng ông Hai
- Nghe thấy tiếng chửi bọn Vit gian ông cúi gằm mặt xuống mà đi”, nỗi tủi h khiến
ông không dám mt ra ngoài
+ Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, thấy đám đông t tp nhc tới hai ch Cam nhông,
Việt gian ông lại cht dạ.
Tác giả din đạt cụ thnỗi lo lắng, sợ hãi ti mc ám ảnh thường xuyên của ông Hai,
trong tâm trạng ông lúc nào cũng thường trc ni đau t, tủi hổ trước tin làng mình
theo gic.
- Tình yêu ng q tình yêu làng trong ông cuộc xung đột ln, gay gắt. Ông Hai
dt khoát chn theo cách mng Làng yêu thì yêu tht, nhưng làng theo giặc thì phi
thù”.
+ Tình yêu nước rng lớn bao trùm lên tình yêu ng, xác định như thế nhưng
trong lòng ông vẫn chan chứa ni t xa, tủi hổ.
+ Ông Hai tiếp tục rơi vào bế tắc, tuyệt vng khi m ch nhà đánh tiếng đui gia đình
ông đi nơi khác
- Đon văn din tả cm động, chân thật nỗi đau sâu xa trong ng sự chân thành ca
nhân vật ông Hai
- Ông Hai chỉ biết tâm sự nỗi lòng mình với đứa con chưa hiu sự đời. Lời nói ca ông
vi con thc cht lời nói để ông t lòng mình: nỗi nhớ, tình yêu ng, sự thủy chung
vi kháng chiến, cách mng
- Khi nghe tin ci cnh, ông Hai n sng lại, mọi ni xót xa, tủi hờn, đau đớn tan biến,
thay vào đó niềm hân hoan, hnh phúc hiện lên trên khuôn mặt, cử chỉ, điệu cười của
ông (dn chng trong văn bn)
3. Thành công nghệ thut miêu tm trạng nhân vt
- Đặt tâm trạng nhân vật vào tình huống th thách đkhai thác chiu sâu tâm trạng
- Thể hin tâm trạng nhân vt tài nh, c thể qua ngôn ngữ đối thoi, độc thoi, độc
thoi nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, cử chỉ.
+ Ngôn ngữ đậm cht khu ngữ lời ăn tiếng nói của người nông n, thế gii
tinh thần của người nông dân.
I II . Kết bà i
- Tâm trạng nhân vt ông Hai được thể hiện qua nhiu cung bậc tinh tế, chân tht, đa
dng: diễn t đúng, gây ấn tượng mnh m v sự ám nh, day dt trong tâm trng nhân
vật.
- Ông Hai người yêu ng mnh mẽ, say sưa, nh din thành thói quen khoe làng, qua
nh huống thử tch tình cảm đó ng trở nên sâu sc hơn.
- Chứng t Kim Lân am hiểu sâu sc về nời nông dân thế giới tinh thn ca họ.
ĐỀ 5
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. Đọc hiểu (4.0 đim)
Đọc đon trích sauthc hin các yêu cu (Câu 1 đến Câu 4).
... Gian khổ nht lần ghi báo về lúc một gi ng. Rét, bác ạ. đây cả mưa
tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chng đồng h ch muốn đưa tay tắt đi.
Chui ra khi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cnào vn thấy là không đ sáng. Xách đèn
ra vườn, gtuyết lặng im bên ngoài như chỉ chc đợi mình ra ào ào ti. Cái
lặng im lúc đó mới thật dễ s: n b gió cht ra từng khúc, mà gió thì ging n
nhng nhát chổi ln mun quét đi tất cả, ném vứt lung tung...
(SGK, Ngữ văn 9, Tp một, NXB Giáo dục 2005, Trang 183,184)
Câu 1. Đon tch trên được rút ra từ tác phẩm nào? Ca ai? (1.0 điểm)
Câu 2. Đon văn lời ca nhân vt o? Nhng tâm sự đó giúp em hiểu về hoàn
cảnh sống và công việc của nhân vt? (1.0 điểm)
Câu 3. Theo em, nhng điều đã gp nhân vt sống yêu đời, hoàn tnh tốt nhiệm
v? (1.0 điểm)
Câu 4. Chỉ ra hàm ý trong u văn sau: Xách đèn ra vườn, gió tuyết lặng im n
ngoài n ch chc đợi mình ra là ào ào tới. (1.0 đim)
II. Làm n (6.0 đim)
Ta làm con chim t
Ta làm mộtnh hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nt trầm xao xuyến.
Một a xuân nho nhỏ
Lặng l dâng cho đời
Dù tui hai mươi
Dù khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ng văn 9, Tập 2, NXB Giáo dc 2005)
Phân tích đon thơ trên để làm ng tỏ tâm niệm ca tác giả: Sống để cng hiến cho
đời.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. Đọc - hiểu
Câu 1: Đon trích được rút ra từ tác phm Lng lẽ Sapa ca tác gi Nguyễn Thành
Long.
Câu 2: Đon văn lời ca nhân vt anh thanh niên trạm khí tượng thủy văn được i
ra trong hoàn cnh: anh đang kể cho ông họa sĩ về công việc ca mình.
Qua những tâm sự đó giúp em hiu về hoàn cnh sng ng việc của nhân vt anh
thanh niên:
- Hoàn cnh sống và làm việc nhiu k khăn:
+ Sống: một mình trên đỉnh núi cao (cả mưa tuyết, g tuyết)
+ ng việc: na đêm phải chui ra khỏi chăn, ch đèn ra vườn” để lấy nhng con số
đo mưa, đo nng, đo gió… phục vụ ng việc dự báo thi tiết.
-> Sng trong nỗi đơn hoàn cnh khc nghiệt của cuộc sống.
-> Công việc vất vả, nhiu gian khổ.
- Điểm đặc bit trong hoàn cnh sng và làm việc cuả anh thanh niên:
+ Hoàn cnh sng: độc, một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Sống trong nỗi
đơn thưng trc nên lúc nào anh cũng có cm giác thèm người.
+ Công vic: đòi hi lòng kiên trì, tinh thần trách nhim, sự tỉ m và chính xác.
Câu 3: Trong hoàn cảnh y, điều giúp nhân vt trên sng yêu đời hoàn thành tt
nhiệm vụ đó là:
- Biết làm chủ mình sng có ích cho đi:
+ Nhờ anh phát hin một đám mây khô không quân của ta hạ được bao nhiêu phn
lc T hôm y cháu sống thật hnh pc”.
+ Anh đã vượt qua cái mà con người ta không dễ vượt qua: đang sc ăn sc ngủ mà
phải thc dậy đúng c một gisáng thì chmuốn với tay tắt đồng h báo thc đi.
+ Tạo một thứ thiên đường cho hoàn cnh sống: nơi ăn ngăn np gọn gàng, vườn
hoa, nuôi gà
- Ý thc sâu sắc về công việc mình làm, say mê yêu nghề, tìm được niềm vui trongng
vic:
Khi ta làm vic ta vớing việc đôi… huống chi việc ca cháu gắn lin với bao anh
em đồng c dưới kia
Công việc của cháu gian kh thế đấy ch cất đi cháu buồn chết mất
-> Mỗi suy ng ca con ngưi trẻ tui ấy đều thấm đẫm nh yêu con ngưi, cuc sng,
yêu mến và tự hào mnh đất mình đang sống.
=> Anh thanh niên cán bộ k tượng thuỷ văn tiu biu cho vẻ đẹp ca thế hệ trẻ Việt
Nam nhng năm đầu miền Bắc nước ta va sn xuất va chống chiến tranh phá hoi ca
giặc Mĩ.
Câu 4: Hàm ý ca câu văn là: Công vic ca nhân vt anh thanh niên khó khăn gian
kh đến nỗi những hiểm nguy, đáng sợ lúc nào cũng như luôn rình rp để đổ p o
anh.
II. Làm văn
Dàn ý:
+ Mởi:
Gii thiệu qua v c giả tác phẩm:
Bài t Mùa xuân nho nhỏ” một bài thơ hay chính nỗi lòng ca tác giả, i
lên ước mơ, khát khao ca tác giả Thanh Hải muốn cng hiến sc lc, trí tuệ của mình
để xây dựng đất nước.
Đây bài thơ cui được tác giả viết năm 1980 khi đang nm trên giường bnh trước
khi qua đi không lâu.
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập ng hòa ca
Một nt trầm xao xuyến
Một a xuân nho nhỏ
Lặng l ng cho đi
Dù là tui đôi mươi
Dù là khi tóc bạc
+ Thân bài:
Phân ch ta đề ca bài t Mùa xuân nho nhỏ” tác giả cũng đã gi gắm rất nhiều
nh cảm vào đó. Mùa xuân chúng ta sẽ nghĩ nhiu ti những nh lc non đâm chồi
xanh biếc, nhiều sc sống, phơi phi niềm tin. Nhưng đi bên cạnh hai từ mùa xn li
là hai từ “nho nhỏ” gợi cho ta những cái gì đó nh bé, giản dị.
Ước mơ được cng hiến, mãi cống hiến, được thấy nh còn có ích, gp ích cho cuc
đời ch một cái đó nho nhỏ”. Dù tuổi hai mươi trẻ trung, phơi phới, tràn trề
năng lượng, nhit huyết hay khi tóc đã điểm hoa m, đôi chiếc bạc, thân thể đã yếu
t, bp thớ tht đã kng còn cng chắc, thì ước mun được cống hiến vẫn còn
vn nguyên trong tim tác giả.
Tác giả ch mun như một nốt trầm xao xuyến hòa nhp ng mọi người, hòa ca
vào bn nhạc mùa xuân ca cuộc đời, ca đất nước.
Tác giả i ti quy lut của cuộc đi ca con người sinh- o-bnh-t. Ai cũng có
lúc trẻ trung, rồi già đi tui hai mươi hay khi tóc bạc” t khát khao cống
hiến, cảm thấy mình sống ích vn luôn cháy bỏng trong tim tác giả.
Tác giả hy vng những ước mơ giản dị, nhng ng hiến nh nhoi ca nh s được
hòa vào biển ngưi rng ln ngoài kia cùng chung tay xây dng vào sự phát triển của t
quốc, một tổ quốc thiêng lng.
+ Kếti:
Nêu lên cảm ng của mình về bài thơ “a xuân nho nhỏ”
Khng đnh li một lần na nhng khát khao, ước muốn trong con tim tác giả gi tới
cuộc đời, một khát khao được sống cng hiến sc mình cho việc xây dng q hương
đất nước tuổi hai mươi, khi tóc bạc”.
.............................................
ĐỀ 6
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Phần I. Tiếng Việt (2,0
đim)
Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng em lựa chọn vào
bài làm
Câu 1. Trong các từ sau, từ nào từ
ghép?
A. Nho nhỏ. B. Bọt
bèo
C. Lạnh lùng D. Xa
xôi.
Câu 2. Trong đoạn thơ “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi vang trời" (Thanh
Hải, Mùa
xuân nho nhỏ) sử dụng thành phần biệt lậpo?
A. Thành phần gọi đáp B. Thành phần nh
thái.
C. Thành phần phụ chú. D. Thành phần cm
thán.
Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Tác phẩm vừa kết tinh ca tâm hồn người
ng tác,
vừa sợi dây truyền cho mọi người sự sống nghệ mang trong lòng "
(Nguyễn Đình Thi
Tiếng nói của văn ngh) thuộc kiểu câu nào?
A. Câu đơn. B. Câu
ghép.
C. Câu đặc biệt. D. Câu rút
gọn.
Câu 4. Trong đoạn văn “Có cái cùng sắc không khí ra từng mảnh vụn. Gió.
tôi
thy đau, ướt má (Lê Minh Khuê, Nhng ngôi sao xa xôi) sử dng phép liên
kếto?
A. Phép lp từ ngữ. B. Phép đồng
nghĩa.
C. Phép nối. D. Phép liên
tưởng.
Câu 5. Câu thơ Lại đi, lại đi trời xanh thêm" (Phm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe
không
kính) sử dụng biện pp tu từ nào?
A. Điệp ngữ, nhân a. B. Điệp ngữ,
n dụ.
C, Điệp ngữ, so sánh. D, Điệp ngữ,
hoán dụ.
Câu 6. Thuật ngữ nào không ng lĩnh vực khoa học vi các thuật ngữ
khác?
A. Muối. B.
A-xit.
C. Ba-zơ D. Ma
sát.
Câu 7. Câu văn nào trong các câu sau đây cha
hàm ý?
A.
Ô! còn quên chiếc mùi xoa đây y. (Nguyễn Thành Long, Lng lẽ
Sa Pa)
B.
Hà, nắng gm, về nào... (Kim Lân,
ng)
C.
Tuổi già cần nước c: o Cai đi sm quá. (Nguyn Thành Long, Lặng lẽ
Sa Pa)
D.
Tôi thy người ta đn... (Kim Lân,
ng).
Câu 8. Câu thành ngữ “Lúng búng n ngm hột thị" liên quan đến phương châm
hội thoại
nào?
A. Phương châm lịch sự. B. Phương châm về
chất.
C. Phương châm quan hệ D. Phương châm cách
thức.
Phần II. Đọc - hiểu văn bản (2,0
đim)
Đọc văn bn sau trả lời các câu hỏi nêu
dưới:
Một ngày nọ, một con lừa của người ng dân bị rơi xuống đáy giếng. Lừa khóc
thảm
thương vài giờ đồng h xin ông chủ cứu nó. Cuối cùng, người nông dân quyết
định rằng con
lừa đã quá già cái giếng cũng cần được lp đi, ông không cần phải
cứu con lừa nữa.
Người nông dân kêu hàng xóm của ông đến giúp một tay. Họ cm xẻng bắt đầu
xúc đất
đổ xuống giếng. Ban đầu, con lừa biết chuyện xảy ra bt đầu khóc
tuyt vng.
Nhưng sau đó mọi người ngạc nhiên bổng trở nên im lặng.
Một lúc sau người ng dân nhìn xuống giếng ông ta không khỏi ngạc nhiên
những gì đã
xảy ra trước mắt. Với mỗi xẻng đất người ta hất xuống giếng, con
lừa đã làm một việc
thông minh, nó lay người để giũ cho đấtn rơi xuống cn và
tiếp tục bước lên.
Với mỗi xúc đất của người dân hất xuống, con lừa lại rung mình bước một bước
lên trên
đống đất. Chỉ sau một lúc, mọi người đều kinh ngạc vì con lừa đã lên được miệng giếng
vui
vẻ thoát ra ngoài.
(Lược dịch từ Truyn ngụ ngôn Ê-dốp)
Câu 1 (0,5 đim) Con lừa trong n bn trên b io hoàn cảnh o?
Câu 2 (0,75 đim). sao khi thy người ng dân người ng xóm cm xẻng xúc
đất đổ
xuống giếng, ban đầu con lừa khóc nhưng sau đó bỗng trở nên im lặng
Câu 3 (0,75 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra một thông đip em tâm đắc nhất
giải vì
sao điều đó có ý nga với em?
Phần II: Tập làm văn (6,0 đim)
Câu 1(1,5 đim).
ý kiến cho rng: Hi vọng đưc tìm thấy trong mỗi chúng ta thể mang ánh
sáng vào
những nơi tăm tối nhất.
y viết một đoạn văn (khoảng từ 15 đến 20 câu) trình bày suy nghĩ của em v ý nghĩa
của hi
vọng
Câu 2 (4,5 đim). Cm nhận ca em về đon t
sau:
Ta hát bài ca gọi vào,
thuyền đã nhịp trăng cao.
Biển cho ta như ng m
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào,
Sao mờ, kéo lưới kp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm nặng.
Vy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp bum lên đón nắng hồng.
Câu hát ng bum với gió khơi,
Đoàn thuyn chy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển
nhô màu mới,
Mắt huy hoàng muôn dm phơi."
(Đoàn thuyn đánh - Huy Cận.
Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.140)
Từ cảm nhận đó hãy ch ra nét độc đáo trong cm hứng của Huy Cận khi sáng tác bài thơ.
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I. Tiếng Việt
Câu 1. B
- T "bt bèo" là từ ghép vì các từ (hay tiếng) cấu to nên từ ghép này đều nghĩa.
+ T "bt": đám bong bóng nh kết lại vi nhau nổi trên bề mặt của chất lng.
+ Từ "bèo": một loài cây sống trên mặt nước, nhiu loi khác nhau, thường ng làm
làm thức ăn cho động vật n ln, gà, vịt hay ng làm phân xanh.
Câu 2. A Tnh phn gọi đáp
Câu 3. A. Câu đơn
Câu 4. C
Câu 5. B. Điệp ngữ và ẩn d
Câu 6. D
Câu 7. C
Câu 8. D
Phần II. Tự luận
Câu 1 (0,5 đim)
Con lừa trong văn bn b rơi vào hoàn cnh: rơi xuống đáy giếng
Câu 2 (0,75 đim). Khi người nông dân người ng xóm cầm xẻng bt đầu c
đất đổ xung giếng thì ban đầu con la khóc tuyệt vng rng bn thân không thoát
được khỏi giếng, nhưng lại trở nên im lặng khi đã biết rng mỗi xng đất mà
người đó hắt xuống giếng đều th gp tiếp tục bước lên tn.
Câu 3 (0,75 điểm).Thông điệp câu truyệnem tâm đắc nht: Đừng cam chịu s phận
mà hãy vượt lên số phn của mình
Bởi cuộc sng thể sẽ đổ lên đầu bn mọi thứ khó chu, th thách c nhng sai
lầm không phải do chính bn gây nên nhưng vic bn cn m không phải buông
xi, cam chịu số phn, mà vượt n trên s phận. Mỗi khó khăn, thất bại s một
bước đệm để bạn tiến về phía trước.
Phần II: Tp làm văn (6,0 đim)
Câu 1(1,5 đim).
ý kiến cho rng: Hi vng được tìm thấy trong mỗi chúng ta thể mang ánh
sáng vào những nơi tăm tối nhất.
Gii thiệu vấn đề
- Nêu ý kiến: Hi vng được tìm thấy trong mỗi cng ta thể mang ánh sáng
vào nhng nơi tăm tối nht.
- Khẳng định: là con người sống trong cuộc đời ai cũng có hi vng.
Bàn luận vn đề
a) Giải thích khái nim:
- Hi vọng một trạng thái tinh thần lạc quan da trên sự kỳ vng về kết quả tích cc
đối vi các sự kin hoàn cnh trong cuộc sống của một ngưi hoặc thế giới i
chung. một động từ, định nghĩa của bao gm: "mong đợi vi sự tự tin" "để ấp
một mong muốn."
- thôi thúc con nời ta sống, n lực để đạt đến điu đó.
- Hi vng biu tượng cho những ln lao tốt đẹp con người ta hướng đến cho bản
thân mình và cho cộng đồng.
- G tr ca khát vng những điu chúng ta nên hướng đến, để chúng ta đạt được
giá tr ca cuộc sống.
b) Bàn lun khi bn là người có hi vọng sng:
- Hi vọng biểu hiện mang tính tích cc ca tâm lý, tốt đẹp ca con người.
- Hi vng xut phát tnhng mong ước làm nên cuc đời hnh phúc, không ch cho bn
thân người đó mà cho nhng ngưi xung quanh.
- Hi vọng thể hin được giá tr cao đẹp của con người.
- Những con người hi vọng ln nhn thc mình ai thể làm để giúp đỡ
mọi người.
- Những người hi vọng sống trái tim say mê, luôn sống hết mình hơn ai hết h
nhận thc được li hại. trong thc tế cuộc sng h luôn tỉnh táo tránh được những
ri ro không đáng có.
- Hi vọng thể thc hiện được thể không nhưng chung quy lại luôn mang đến
cho người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điu tốt đẹp nhất cho nhân loại.
Kết thúc vấn đề
- Hiểu được ý nghĩa của hi vọng
- ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, biến những thói xu thành lối sng khát
vọng cao đẹp.
Đoạn văn tham khảo:
Cuộc sống nhiều thử thách, nếu ch bn lĩnh, ng dũng cm không thôi thì ca
đủ, bn phải sự lc quan, niềm tin nhất Hi Vọng. Hi vọng chìa khóa thành
ng của mỗi người. Người ta thường nói nhiu đến “niềm hi vng”, tia hi vọng”, hi
vọng mong manh rất nhiu những nn từ khác nhau để nói về hi vọng. Nhưng
chúng ta thấy đấy, hi vọng ln lao hay ch một đốm la, tia la đi na t vẫn
cha đựng trong đó cả một chờ đợi, mong mỏi mãnh lit. Bi thế, hi vng mang đến
cho cuộc sng này nhiu ý nghĩa. Hi vọng to cho con người động lc để sống, để tồn
tại. cũng to cho con người niềm tin, s lạc quan hướng đến thế giới của tương lai.
Bởi cuộc sng luôn cho bạn cơ hội th hai đó gọi là ngày mai”. Mt ngày nào đó, bt
cht một biến cố lớn trong đời bn xảy ra, bn trở nên tuyệt vng, không ý c vươn
n. Cuộc sống bạn tràn ngập màu đen n bóng tối của đường hầm. Và khi một cái đầu
đầy nỗi s hãi t còn ch trống nào cho những ước mơ. Khi đó, bạn hãy bình tĩnh đánh
thc bản ngã, thc dậy bản lĩnh, đốt la hi vọng, thắp sáng nim tin. Bạn sẽ thấy cui
đường hầm ti tăm kia ánh sáng, nhỏ, nhưng bạn tiến ti ng gn t ng thấy
con đường sáng hin ra. Hi vọng luôn mang đến cho chúng ta cuc sống lạc quan, sự an
yên trong tâm hồn, m thấy niềm vui trong bất hnh kh đau. Bởi vậy đừng từ b hi
vọng rất nhỏ. Ngược lại vi hi vọng tht vọng. Nếu hi vọng con đường dn
tới tương lai, thì sự thất vọng li địa ngục để giam cm cuộc đời bn. Thế nhưng
nhiu kẻ lại chọn cho mình địa ngục, sng kng ước mơ, không hi vng, sống n loài
côn trùng ch biết rúc nh trong bóng đêm. Nhưng cũng không ít kẻ tự huyễn hoặc
nh bng nhng hi vng viễn ng, những ảo vọng xa vi, những mộng tưởng phù
phiếm không th vi tới. Trong tiếng Anh nếu LIVE “Sng” t viết ngược của LIVE
EVIL li Quỷ d”. Vậy bn chọn sống một cuộc sng Hi Vọng hay chọn cho
nh địa ngục Qu d? nếu cuộc đời bạn một bc tranh đen tối thì hãy tự cầm
bút và điểm lên đấy những ngôi sao sáng.
Câu 2 (4,5 đim). Dàn ý tham kho
Sưu tầm của Thầy Phan Danh Hiếu
M i: gii thiu về bài thơ đoàn thuyền đánh cá, giới thiu đoạn trích.
dụ:
Huy Cận một nhà t ln và nổi tiếng trong phong trào t mới ca Việt Nam ta, ông
đã đạt được những thành tu rt đáng tự hào. Một trong những tác phẩm được cho là tác
phẩm đặc sắc nht ca ông bài t Đn thuyền đánh cá. Bài t th hin cnh đn
thuyền đánh của người dân vùng bin, nhng khó khăn, nhọc nhn niềm vui
sướng của người dân ng chai.
Thân bài: Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh ca Huy Cận
Khổ thơ 1: Tiếng hát theo nhng người dân chài
- Nó xuyên suốt cả cuộc hành tnh gi đây tiếng hát cất lên là để gọi vào lưới:
Ta t bài ca gọi cá vào
thuyền có nhịp trăng cao
- Người dân gi bng tiếng hát trăng tạo ra nhp gõ. Động tác lao động bình
thường: nhp vào mạn thuyền để dồn cá, qua lăng kính cảm xúc bỗng trở nên đp đẽ
lạ thường. Tng lên cao dn tng lúc, trăng tan vào nước bin, vỗ vào mạn thuyền m
nhịp hay con thuyền đang lướt dp dnh bồng bnh gia bin khơi n chạm vỡ ánh
trăng to thành nhp. ng việc đánh bắt từ nng nhọc bỗng trở nên thi vị lãng mn.
T sự giàu đẹp của biển là những suy ngm về lòng biển bao dung:
Biển cho ta như ng m
Nuôi ln đời ta tbuổi nào
- N t Huy Cận đã thật tài tình khi so nh lòng bin với "lòng mẹ". Biển c dữ dội
bao la lòng bin thẳm sâu không còn điu kì bí, đáng sợ. Với nhà thơ, lòng bin
mênh mông, rng rãi đầy n tấm ng m bao dung, độ lưng. Chính lòng biển là
lòng mẹ đã "nuôi ln đời ta tự bui nào".
=> Câu t khúc tâm nh thiết tha với biển thân yêu, là li cm ơn bin, bin vừa bao
la mà lại trĩu nặng yêu thương.
Khổ thơ 2:
- Mt đêm trôi nhanh trong nhịp điu lao động hào hng, hăng say. Trên bầu tri sao đã
thưa và mờ. Cảnho i được miêu tđầy ấn tượng:
Sao mờ, kéo i kịp tri sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm nặng.
- Những nh tay rắn chắc kéo lưới "xoăn tay". "Kéo xoăn tay" một hình nh đặc t
động tác kéo i rt ng, khe đẹp.
- "Chùm nng" một nh nh n dụ gợi tả được mùa => Khoang thuyền đầy p
cá.
Vảy bạc đuôi vàng e rạng đông,
ới xếp buồm lên đón nng hng.
- Màu bạc của vẩy cá, màu ng của đuôi lóe rạng đông". Một ln na cho thấy
nghệ thut sử dụng màu sắc của nhà t rất điêu luyn, sắc dưới ánh trăng sc
dưới áng rng đông đều đưc miêu tả tuyệt đẹp.
Kh thớ cui: Cnh đoàn thuyền tr về
- Câu đầu tác giả lặp lại khổ thơ 1: u hát ng buồm với gió khơi”
+ từ với khác, lẽ tác gi tránh sự lặp li u t trước => làm cho kh thơ
cuối ging n đip khúc của một bài hát, tạo cảm giác tun hoàn về thời gian, về công
vic lao động; nhấn mnh khí thế tâm trạng của những người n. Đn thuyền ra đi
hào hứng i nổi, nay trở về cũng với tinh thn ấy rất khn trương. Câu hát đưa thuyn
đi nay câu hát li đưa thuyền về.
+ Bằng bin pháp khoa trương nh nh nhân hóc” Đn thuyền chạy đua ng mặt
tri:cho thấy con nời tr chạy đua trong cuc vận nh tận, con người đã
mang tầm vóc ln lao ca thiên nhiên trụ trong cuc chạy đua này con người đã
chiến thng.Có thể nói Huy Cận đã lấy nh yêu ca nh đối với cuộc sống mới ca
nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian tr buồn hiu ht của thơ
ông trước ch mng tháng Tám.
- nh minh trên biển
+ Mở đầu i thơ cảnh hoàng n, kết thúc bài t cnh bình minh” Mặt tri đội
bin n màu mi”. Ánh mặt trời sáng rc, từ từ nhô lên pa chân trời xa cảm giác
như mặt tri đội bin. Câu t vi n dụ táo bạo cho thấy sự tun hoàn của thi gian,
ca tr.
+ H/ả mắt huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiu liên ng n nhng mặt trời nh
đang tỏa rng nim vui trước thành qu lao động mà con người đã giành được sau
một đêm lao động trên bin. => đó cảnh tượng đẹp huy hoàng gia bu tròi mt
bin, gia thn nhiên và tnh qulao động.
Kết bài
- Hình nh người lao động được ng to với cảm hng lãng mạn cho thấy niềm vui
phơi phới của họ trong cuộc sống mi.
- Thiên nhiên con người phóng khoáng, ln lao. Tình yêu cuộc sống mới ca nhà thơ
được gửi gắm trong những hình nh tlãng mạn đó.
ĐỀ 7
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
PHN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm): Đọc ngữ liu sau và trả lời các câu hi:
Ngày ngày mặt tri đi qua trên lăng
Thy một mặt tri trong lăng rất đỏ.
(Ngữ văn 9, tập 2)
a) Ngữ liu trên được trích trong văn bn nào? Tác gi? Văn bn được viết theo thể t
gì?
b) Em hiểu thế nào về nghĩa của từ mặt trời trong câu t Thấy một mặt trời trong
ng rt đỏ? Việc tác giả sử dng từ “mặt trời” trong câu t này có dng ý gi?
Câu 2: (1,0 điểm)
Li nói chng mất tin mua,
Lựa linói cho vừa ng nhau.
(Ca dao)
Hãy cho biết câu ca dao trên liên quan đến phương châm hi thoại nào? Trình bày nội
dung ca phương châm hi thoi đó.
Câu 3: (2,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau thc hin các yêu cầu bên i:
[...Tôi hãy còn nhớ bui chiều hôm đó - bui chiều sau một ngày mưa rng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rng sáng lp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tm ni lông nóc, tôi bng
nghe tiếng u. T con đưng mòn chạy lẫn trong rng u, anh hớt hải chạy về, tay
cầm khúc n đưa lên khoe vớii. Mt anh hn hở n một đứa trẻ được quà.]
(Nguyễn Quang ng, Chiếc lược ngà)
a) Xác định thành phần biệt lp trong ngữ liệu trên. Hãy cho biết đó tnh phn
bit lập gì? Nêu khái niệm thành phần biệt lập đó.
b) V mặt nh thc, các câu trong ngữ liệu trên được liên kết vi nhau bng phép liên
kết ? Ch ra từ ngữ liên kết.
PHN II: LÀM N (5,0 đim)
Cảm nhận của em về nhân vt Phương Định trong truyện ngn Những ngôi sao xa xôi
ca Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tp 2).
---HẾT---
GỢI Ý ĐÁP ÁN Đ
PHN I: ĐC - HIỂU (5,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm):
a) Ngữ liệu trên được trích trong văn bn: Viếng Lăng bác của Viễn Phương Văn bn
được viết theo thể thơ: tự do
b) T “mặt trời trong câu t "Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" chính tượng
trưng choc
đây tác giả sdng biện pháp tu từ n d: Mt Mặt trời trong lăng rt đỏ chính để ch
Bác H với một ý nghĩa Bác H chính mặt tri của nhân n, Bác luôn dẫn dt
nhânn, ln luôn cao thượng như Mặt Trời.
Câu 2: (1,0 điểm)
Phương châm hi thoại là: lch sự trong giao tiếp
Phương châm hội thoại lịch s: Khi giao tiếp cn c ý đến sự tế nh ,khiêm tn và
tôn trọng người khác .
Câu 3: (2,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau thc hin các yêu cầu bên i:
[...Tôi hãy còn nhớ bui chiều hôm đó - bui chiều sau một ngày mưa rng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rng sáng lp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tm ni lông nóc, tôi bng
nghe tiếng u. T con đưng mòn chạy lẫn trong rng u, anh hớt hải chạy về, tay
cầm khúc n đưa lên khoe vớii. Mt anh hn hở n một đứa trẻ được quà.]
(Nguyễn Quang ng, Chiếc lược ngà)
a) Tnh phn bit lp trong ngữ liu: phụ chú "- buổi chiu sau một ngày mưa rng"
- Tnh phn ph chú thành phần bit lp, không tham gia vào thành phn của câu.
Tnh phn ph c nhằm giải thích, b sung, làm nội dung / ch đề được i đến
trong câu. Thường nm gia hai du gạch ngang, du hai phẩy,hai dấu ngoặc đơn, giữa
du gạch ngang với dấu phẩy hoặc gia du hai chấm
b) V mặt nh thc, các câu trong ngữ liệu trên được liên kết vi nhau bng phép liên
kết lp từ ng: "tôi"
PHN II: LÀM N (5,0 đim)
Dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện ngn Những ngôi sao xa xôi tác phẩm đầu tay ca Minh Khuê
nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu ca tui trẻ nơi tuyến đường Trường
Sơn trong những năm chống
- Phương Định hình ng tiêu biểu của thế hệ trẻ thi kì kháng chiến chống Mỹ
II. Thân bài
1. Nêu khái quát chung
- Hoàn cnh ra đời của tác phẩm Nhng ni sao xa xôi ng tác vào những năm 1970
trong thi kì kháng chiến chống Mỹ ng gian khổ, ác lit
- Truyện viết về cuộc sng, chiến đấu ca ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn
- Nêu thc tế, thanh niên miền Bắc lúc bấy giờ khí thếi nổi miền Nam X dc
Trường Sơn đi cu ớc - lòng phơi phi dậy tương lai”
- Phương Định nhân vt chính xưng tôi kể chuyn, cũng người nét đẹp tiêu
biu ca thế hệ tr anh hùng nhưng cũng mang nhng nét đẹp riêng ca con người đời
thưng.
2. Phân tích nhân vật Phương Định
- V đẹp của Phương Định thể hiện qua tưởng cách mng, lòng yêu nước thiết tha (từ
bit gia đình, quê hương để vào chiến trường, bt chấp mọi gian khổ, hiểm nguy)
- Phẩm chất ca thế hệ trẻ trong thi kháng chiến chng Mỹ ngời sáng trong cô: dũng
cảm, gan dạ, kiên cường
+ vào chiến trường ba năm, sống cao điểm gia vùng trng tuyến trên tuyến
đường Trường Sơn
+ Công việc nguy him: chạy trên cao đim ban ny, hết trn bom phi ra đo h bom,
đếm bom chưa nổ nếu cần t phá bom
- V đẹp của tinh thn lc quan thể hin qua cái nn ca Phương Định về công vic,
chiến tranh và cái chết
- tinh thần trách nhiệm với công vic: nhận nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một
vic làm quen thuộc ng ngày, nh động chun xác, thuần thục
Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hn nhạy cm yếu đui của trở nên
bn lĩnh kiên cường của người anh hùng cách mng
- Vẻ đẹp tâm hn trong sáng, mơ mộng
+ Phương Đnh nhạy cm, mơ mộng, hay ng mn: thi học sinh hn nhiên tư,
hay nhớ ti nhng k niệm tui thơ, luôn tìm được điu thú v trong cuộc sng, công
vic
+ Hồn nhiên, yêu đời: tch hát, say sưa tn ng cơn mưa đá một cách hồn nhiên
+ Giàu tình cảm: luôn nhớ về q hương, yêu quý, gn bó với đồng đội
3. Nghthuật xây dựng nhân vt
- Nhân vật được xây dựng qua điểm nhìn, nn ng, nghệ thuật miêu tả tâm nh
cách nhân vt sâu sắc
+ Ngôn ngữ trn thut p hp, ngôn ng nhân vật trẻ trung, tự nhiên, giàu nữ tính
+ Thế gii tâm hn phong phú, trong sáng
4. Suy nghĩ về thế hệ trẻ thi chống Mỹ
- Là thế hệ chu nhiều đau thương, gian kh, hy sinh
- Là thế hệ anh hùng sẵnng ra đi không tiếc thân mình
- Thế hệ trẻ trung: trẻ tuổi, giàu nhit huyết, yêu cuộc đời
III. Kết bài
- Tác giả xây dng hình nh nhân vt Phương Định chân thc, sinh động, đẹp cả trong
tưng ý chí ln tình cảm, phẩm chất
- Người đọc cùng lúc thấy được phẩm chất anh hùng thế gii ni tâm phong phú ca
Phương Định
- Là hình nh tiêu biu ca thế hệ trẻ Việt Nam thời chng Mỹ
.............................................
ĐỀ 8
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Câu 1 (3,0 đim)
Đọc đon tch sau thực hiện các yêu cầu:
(...) Tri tnh sau mt trận mưa dầm dề, cơn mưa đã làm bờ tường b ướt nhp, một chú
nhện cố gắng leo lên vi cái tổ ca nhưng leo lên ri lại tụt xuống tường quá
trơn, dù vậy nó vn kiên t leo lên bi cái t đã b phá hủy sau cơn mưa.
Người thứ nhất nhìn thy con nhn lin thở dài một ci rồi nói:
“Cuộc sống của nh chẳng giống con nhn này sao, cứ bn ti bận lui rút cc
chng ích gì
Rồi ni đó ngày một trì trệ, mất pơng ớng.
Người thứ hai nhìn thấy và nói:
“Con nhn này tht ngc quá đi, sao không chn i k ráo mà leo lên?, sau này mình
chắc chắn sẽ không thể ngốc n đưc.
Người đó sau này trở nên rt thông mình và nhanh nhn.
Người thứ ba thấy cm động vi hình ảnh kiên t ca chú nhn lin thốt n:
Chú nhn này thật kiên trì, năm u ln bị rơi xung nhưng vẫn kiên trì leo n, mình
mới chỉmột lần thất bi thôi mà phi nản lòng”
Từ đó ni đàn ông này trở nên kiên cường hơn và đã thành công nhờ sự nỗ lực không
ngừng của mình..
ch nhìn nhận về một s vic ca mỗi người đu không giống nhau, ni bi quan,
người lại rất tích cực. Vì thế cuộc sng u xanh hi vng hay màu xám đầy u
ám đều là do chúng ta vẽ nên c.
(Trích nguồn https://tachcaphe.com)
a) Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
b) Ch ragọi tên thành phần biệt lập trong câu: Sau này, mình chắc chắn sẽ không th
ngốc như được. (0,5 điểm)
c) Em hiểu n thế nào v u: Cuộc sống màu xanh hi vọng hay màu xám đầy u
ám đều do chúng ta vẽ nên cả. (1,0 điểm)
d) T ni dung đon trích trên, hãy rút ra 01 bài học ý nghĩa nhất đi vi bn thân em.
(Tnh bày trong khong 5 - 6 dòng) (1,0 điểm)
Câu 2 (2,0 đim)
Từ đoạn trích được nêu trong câu 1, em hãy viết một đon văn (khong 10-15 dòng) bàn
về ý nghĩa của thái đ sng tích cc.
Câu 3 (5,0 đim)
Bng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình n thu đã về
ng được lúc dnh dàng
Chim bắt đầu vi
đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh Ngữ văn 9, Tp hai, NXB Giáo dc Việt Nam, 2006, tr.70)
Em hãy phân tích những cảm nhận tinh tế ca tác giả về sự chuyển đổi ca đất trời từ
cuối hạ sang đầu thu qua hai đon t trên.
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
u 1.
a) Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt: tự s, ngh lun
b) Thành phn biệt lp tình thái: chc chn
c) Cuộc sng màu xanh hi vọng hay là màu xám đầy u ám đều do cng ta vẽ nên cả:
cuộc sng có muôn màu nhưng nếu bn muốn là màu xanh hi vọng hay màu xám đầu
u ám thì cnh bn ngưi vmàu cho chúng.
- Nếu suy ng tích cc, ln hướng ti phía trước thì ch đợi bn chính cuộc sống
màu xanh của hi vọng
- Nếu bn luôn suy nghĩ tiêu cc, luôn mt mỏi, u uất trong cnh không gian bn
tạo ra t cuộc sống đó ch có màu u ti mà thôi.
=> cách cng ta suy nghĩ sẽ quyết định cuộc đời chúng ta.
d) Qua bài học trên em đã rút ra được bài hc về ng kiên trì, đó chính thái độ sống,
làm theo, theo đuổi mục đích mình đã đề ra. Đó chính sự n lc, c gng không
ngng nghỉ, gian nan thử tch nhưng vn nhất quyết làm đến cùng. N chú
nhện câu truyn, mặc t ca b p huỷ sau cơn mưa nhưng vẫn luôn c
gng leo lên trên bờ tường ướt nhp. Leo lên rồi li t xuống bởi tường q tn,
nhưng cứ leo lên. Đây chính bài học nhiều người cần phi học hỏi rèn
luyện để đạt đưc thành công và mục đích mà mình đặt ra.
Câu 2
Gii thiệu vấn đề cn nghị luận: suy nghĩ về thái độ sng tích cực
Bàn luận về vấn đề nghị luậ n
1. Giải thích thái độ sống tích cc gì?
- Thái độ sống tích cc: Thái độ ch động trước cuộc sống, được biểu hin tng qua
cách nn, ch nghĩ, cáchnh động.
2. Bàn lun về thái đ sng ch cc
a. Biu hiện ca thái độ sống tích cực
- cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ gia nhân vi cuc đời, về trách
nhiệm của bản thân với gia đình hội.
- Luôn ch động trước cuộc sống:
+ Xác định được mục tiêu sống, ước mơ, hoài o, dám phn đấu cho ước mơ, hoài
bão dù phi đối diện vi nhiu thử thách k khăn.
+ Luôn khát vọng vươn lên khng định bn thân hoàn thiện mình, luôn phn đấu
sống tốt, cho mình cho mọi người.
+ năng lc sng, năng lực tinh thn mnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó
khăn, kng dựa dẫm lại vào người khác.
- Thái độ sống tích cc là phẩm chất đáng quý của con ngưi, là lối sống đẹp.
b. Những giá trị mà thái độ sống ch cực mang lại
* Với nn:
- Người thái độ sng tích cc hội thành công trong cuộc sng sẽ cao hơn đồng
nghĩa với việc tạo dựng được nhng thành quả từ chính sc lc, trí tuệ, lối sng ca
nh.
+ Nhng giá tr vt chất sẽ đáp ng được nhu cu cuộc sống ca nhân, góp phn giúp
đỡ người thân, cộng đồng.
+ Những g tr tinh thn đem lại cho con ngưi nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi
thấy cuộc sống của mình ích, nghĩa, được q trng, được sự tự chủ, nim lc
quan, sự vững vàng t những trải nghiệm cuc sống.
* Vớihội:
- Thái độ sống tích cc của cá nhân góp phn thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
3. Bài học nhận thức và hành đng
- Nhn thc sâu sc về ý nghĩa to ln của thái độ sng tích cc nhất trong xu thế hi
nhập của đất nước.
- Tích cc phn đấu rèn luyện trong học tp, trong cuộc sng, bi dưỡng lòng tự tin, ý
thc tự chủ.
Kết thúc vấn đề
- Khẳng định li vấn đề nghị lun: Thái độ sống tích cc chính tài sn g trị nht
mà mỗi người đang có.
- Liên hệ bản thân, rút rai học kinh nghim
Câu 3
I. Mở bài:
- Giới thiu được bài thơ "Sang thu" ca Hu Thỉnh nêu cảm nhn, ý kiến khái quát.
- Tch dn 2 đon thơ: cảm nhận tinh tế ca tác giả v sự chuyển đổi của đt tri t
cuối hạ sang đầu thu
II. Thân bài:
Kh 1: Những cảm nhn ban đầu ca nhà thơ về cnh sang thu ca đất tri.
a. Thiên nhiên được cm nhận từ những gì hình:
+ ơng ổi phả trong gió se (se lnh và hơi khô). ơng ổi” là làn hương đặc bit ca
mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi i cn rộ.
+ T “phả”: Động t nghĩa to o, trn ln -> gi mùi ơng i độ đậm nhất,
thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may ca mùa thu, lan toả khp không gian
tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hp dn của những vườn cây sum
suê trái ngọt nông thôn Vit Nam.
+ Sương cng chình: Những ht sương nh li ti giăng mắc như một làm sương mng
nh nhàng trôi, đang cố ý chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chm
sang thu. Hạt sương sớm mai ng n có tâm hn
b. Cảmc của nhà thơ:
+ Kết hp một loạt các t: “Bỗng, phả, nh như” th hin tâm trạng ng ngàng, cảm
xúc bâng khuâng trước thoáng đi bt chợt ca mùa thu. N thơ git nh, hơi bối ri,
hình như còn có chút chưa tht rõ ràng trong cảm nhn.đó những cảm nhn nhẹ
nhàng, thoáng qua. hay q đột ngt tác gi chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến
chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa ca cảnh vt. Từng cnh sang thu thp thoáng
hn ngưi: Chùng chình, bn rn, lưu luyến, ng khuâng
Kh 2: Hình nh thiên nhiên sang thu được n t phát hiện bằng những hình ảnh
quen thuộc làm nên một bức tranh a thu đẹp đẽ và trong sáng:
+ Dòng ng quê hương thướt tha mm mi, hiền hoà ti một cách nhàn hạ, thanh thản
>gợin vẻ đẹp êm du ca bức tranh thn thiên mùa thu.
+ Đối lp vi hình nh trên nhng cánh chim chiu bt đầu vội bay về phương
nam tránh rét trong bui hoàng hôn.
+ Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, u
thiên nhiên tha thiết:
đám mây mùa hạ. Vắt na nh sang thu-> Gợi hình nh một làn mây mỏng, nhẹ,
kéo dài ca mùa hạ còn sót li như u luyến. Không phi v đp của mùa hạ cũng ca
hn là vẻ đẹp của mùa thu đó là vẻ đẹp ca thi khc giao mùa được sáng to từ một
hn t tinh tế nhy cm đang say thời khắc giao mùa này.
III. Kết bài
- Bài t Sang thu ngn nhưng nhiều hình nh đặc sắc, gi cảm về thi khắc giao
mùa hạ sang thu ng quê Vit Nam.
- Tác giả sử dụng khá thành ng một số bin pháp nghệ thut tu từ n từ y, nhân
hoá, n dụ. Các bin pháp ngh thut này tác dụng nhn mnh v đẹp du dàng, êm
ca đất tri khi thu sang.
- Qua bài thơ, ta thấy được ng yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp rt riêng của thời khắc giao
mùa và thấy được tâm trạng, suy ngẫm của nhà ttrước đất tri, trước cuộc đời.
ĐỀ 9
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đon trích i đây:
Hai ni bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, gia hai người xy ra một
cuc tranh lun, một người nổi nóng kng kiềm chế được mình đã nặng li
mit thngười kia. Cảm thy bị xúc phm, anh không nói gì, chi viết lên t: Hôm
nay người bạn tốt nht của tôi đã làm khác đi những i nghĩ”.
H đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, quyết định đi bơi. Người b miệt th lúc nãy bây
giờ bị đuối sc chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên b,
anh lấy một miếng kim loại khc lên đá: m nay người bn tốt nhất ca tôi đã cu
sng tội”.
Người kia hỏi: Ti sao khi i xúc phạm anh, anh viết lên t, còn bây gi anh lại khắc
lên đá?"
Anh ta tr li: Nhng điều viết lên cát s mau chóng xóa nhòa theo thi gian, nhưng
không ai thể xóa được nhng điu tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng
người”.
Vậy mỗi cng ta y hc ch viết những nỗi đau buồn, t hn lên cát khắc ghi
những ân nghĩa lên đá.
(Dẫn theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.160)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. c định phương thc biu đạt chính trong đon trích.
Câu 2. Xét theo mục đích nói, câu văn Ti sao khi tôi xúc phm anh, anh viết lên cát,
còn bây gianh li khắc lên đá? thuộc kiu câu ?
Câu 3. Trong đon trích, người bn được cu khi chìm xuống nước, khi lên bờ, anh ta
đã làm gì? Vì sao anh ta làm như vậy?
Câu 4. Xác định một câu văn trong đoạn trích yếu tố nghị lun. Ch ra vai tcủa
yếu tố ấy trong đon tch.
II. LÀM N (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
T nội dung đon trích phn Đọc hiểu, em hãy viết một đon văn (khong 200 ch)
trình bày suy nghĩ ca mình về ý nghĩa ca lòng bao dung trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vt ông Hai trong truyện ngn Làng ca Kim Lân (SGK Ngữ
văn 9, Tp một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), từ đó làm ni bt tinh thần yêu nước
ca nhân dân ta trong thi kỳ kháng chiến.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. c định phương thc biu đạt chính trong đon trích: t sự
Câu 2. u nghi vấn
Câu 3.
Khi lên bờ anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: Hôm nay người bn tốt nht ca
tôi đã cu sng tội”. Bởi anh ta muốn ghi nhớ mãi ơn cu mng này ca người bn,
khắc lên đá t ơn này sẽ được ghi nhớ mãi không bao giờ phai m.
Câu 4. u văn trong đon tch có yếu tố ngh lun.
Yếu t nghị lun trong bài Lỗi lầm và s biết ơn thể hin :
Câu tr li ca nhân vt được cu: Nhng điu viết trên cát sẽ mau chóng xóa nhòa
…”
Câu kết: Vy mỗi chúng ta hãy học ch viết những ni đau buồn, t hn lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
Nhng yếu t này đã làm cho câu chuyện thêm sâu sắc.
I. LÀM N (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Dàn ý
Gii thiệu vấn đề: giới thiệu lòng bao dung trong cuộc sống
- Là một trong những đạo tt đẹp của dân tộc chúng ta đó là lòng khoang dung.
Bàn luận vn đề:
1. Giải tch thế nào là lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
- Bao dung vị tha là rng lòng tha thứ cho người phạm li lm
- Không chỉ thế bao dung còn cảm thông với khuyết điểm nhược điểm ca người
khác
2. Những biu hin của ng bao dung trong cu sng:
- Bao dung tha thứ cho người khác
- Biết nhường nhịnchia sẻ, thậm chí có th hi sinh
- Bỏ qua nhng lỗi lm của người khác gây ra cho mình hay cho hội
- Bao dung khác với ích kỉ, căm t,….
3. Ý nghĩa ca lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
- Bao dung là mộtch xử cao quý
- Là một phẩm chất đạotốt đẹp
- Là truyền thống tốt đẹp củan tộc Vit
4. Phê phán nhng người không lòng bao dung:
- Nhng thái độ ganh t, đố kịkhông tt
- Bao dung không nghĩa là bao che, che giu ti ác
- Hãy sng và thc hiện bao dung theo chuẩn mc xã hi.
Kết thúc vấn đề nêu cảm ng của em vê lòng bao dung trong cuc sng
- Đây một đạo lí tốt đẹp của dân tc
- Hãy bao dung chứ không bao che.
Câu 2 (5.0 điểm)
I. Mở bài
Kim Lân được xem nhà văn chuyên viết về cuộc sng nông tn.
th nói đuộc một trong những tác phm ca ông truyện ngn Làng vi nhân vật
chính ông Hai một người phi ri làng của mình để đến nơi tản cư.
d: Trong các tác phẩm văn hc Việt Nam, một trong nhng tác phẩm khắc họa tinh
thn yêu nước của n tộc qua một nhân vt được thể hin rõ ràng nht tác
phẩm Làng ca Kim Lân. Tác phẩm nói v nhân vt ông Hai nh yêu ca ông đối
vi đất nước, ng căm thù gic. Qua tác phm, nh nh v đẹp ca ông Hai được
thể hiện rất ni bật ng.
II. Thân bài
1. Tình yêu ng ca nhân vật ông Hai
* Niềm tự o, sự kiêu hãnh về làng của mình
đã rờing nhưng ông Hai ng như vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, ông li ng về những buổi làm việc cùng anh em
+ Lo lng và lúc nào cũng nhớ đến làng: Chao ôi! Ông lão nh cái làng này quá”
* Tâm trng khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc
Lúcy đây thì cổ ông nghn, giọng lạc hn đi.
Lúc đầu ông Hai dường n cũng không tin nên hi lại.
Ông Hai tht cảm thấy q xấu h nên đã chép ming, đánh trng lng đi ,
nng gớm, về nào…” thế ri ông cứ rồii mặt mà đi.
Cho đến khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Người đọc n nhn thấy được cũng
chính tối hôm đó thì trằn trc mà không sao ngủ được khi biết làng chợ Du theo Tây.
Ông Hai lúc này đây dường như cứ nhìn dám trẻ ngây thơbị mang tiếng Vit gian
ri nước mắt cứ chan cha.
Ông Hai khi đã đim lại mọi người trong ng nhưng thấy ai cũng tinh thần cả n
ông dường nng lại không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
Nhân vt ông Hai s sẽ b ch nhà đui ông biết rng nơi đây ai cũng khinh bỉ
đồng thời cũng không cha chấp Việt gian.
* Tâm trng ông Hai sau khi nghe tin ng được cải chính
Mt ông Hai lúc này đây lại như cứ vui ơi, rạng rỡ hn lên.
Thế rồi khi về nhà, ông chia quà cho trẻ xong lin chạy khp xóm để loan tin.
Nhân vt ông Hai qua n bác Thứ và k chuyệnng của mình.
2. Tình yêu nước mnh m trong nhân vt ông Hai
Người đọc n cũng nhn thấy được cnh tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu ớc.
Các chi tiết trong truyện đã nêu chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật khi
nghe được tin làng theo Tây được cái chính “Ruột gan ông lão cứ múa cả n, vui
quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ png tng tin.
Lúc này đây thì ông con ông đều ng h cụ H C Minh (cuộc đối thoại gia 2
cha con gn cui bài đon chữ nh trong truyn).
II. Kết i
Nhân vật ông Hai biu tượng cho tinh thần yêu q hương, yêu đất nước. Ông có
một nh yêu quê hương đất nước sâu sc, biu hin cho tinh thần của dân tộc Việt
Nam.
- Hai điều trên đã được tác giả Kim Lân làm qua ch xây dựng nhiu tình huống
truyện khác nhau. Việc miêu tả tâm nhân vt qua những cuộc đối thoại hay đó chính
những cuc độc thoạiđộc thoại nội tâm đa dng cho nhân vật, khiến nhân vật sng
động hơn.
ĐỀ 10
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đon trích sau và trả lời các u hỏi:
Đọc sách không cốt ly nhiều, quan trọng nht phi chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
Nếu đọc được 10 quyn sách không quan trọng, không bng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyn y đọc một quyển thật sự g trị. Nếu đọc được mười quyn sách
chỉ lướt qua, không bng chỉ ly một quyn đọc mười lần. Sách cũ trăm lần
xem chng chán Thuộc lòng, ngm một mình hay, hai u tđó đáng làm lời
răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể
coi vinh dự, đọc ít cũng không phi xấu hổ. Đọc ít đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trm ngâm ch lu, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí cht;
đọc nhiều không chịu ngsâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đy, chỉ
tổ làm cho mt hoa ý loạn, tay khôngv.
(Theo SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXBGDVN, 2018, tr.4-5)
Câu 1. Đon trích trên thuộc văn bn o? Tác giả là ai?u nội dung của đon trích.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính ca đon trích.
Câu 3. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp có trong đon trích. Vì sao đó là lời dẫn trực tiếp?
Câu 4. Phương pháp em đã dùng để đọc sách hiệu quả gì? Viết một đon văn
khong 6 - 8 u có sử dụng ít nht 01 thành phn khởi ngđể trả lời câu hỏi trên.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đon văn (khoảng 200 ch) trình y suy ng về ý nghĩa của vic rèn luyn
lời ăn tiếng nói đối với học sinh hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích hình ảnh người lính cách mạng qua đoạn thơ sau: Ruộng
nương anh gửi bn thân cày
Gian nhà không, mặc k gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Qun tôi có vài mnh
vá Miệng cười buốt g
Chân không gy
Thương nhau tay nm ly bàn
tay. Đêm nay rng hoang ơng
muối Đứng cạnh bên nhau chờ
gic tới Đu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngvăn 9, tập một, NXBGDVN, 2018, tr.128-129).
Từ đó, hãy liên hệ đến một bài thơ viết về hình ảnh người lính trong chương trình Ng
văn 9 để thy được điểm tương đồng của các tác giả ở đềi này.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I. Đc hiểu
Câu 1. Đon trích trên trên thuc tác phm Bàn về đọc sách ca tác gi Chu Quang
Tiềm
- Nội dung: Đọc ch như thế o cho
đúng.
Câu 2. Phương thc biu đạt chính của đoạn trích là ngh lun.
Câu 3: Li dn trc tiếp Sách trăm lần xem chng chán Thuộc lòng, ngẫm một
nh hay”.
Đó li dn trc tiếp bởi nnó hắc li nguyên văn lời nói hay ý ng ca người hoc
nhân vật đặt trong du ngoặc kép.
Câu 4. Gợi ý
Phương pháp mà em đã ng để đọc ch hiu quả:
- Xác định mục đích ca vic đọc cun sách
- Tập trung vào việc đọc
- Ghi chép, thống lại những ni dung chính
PHN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Gii thiệu vấn đề: suy ng về ý nghĩa của việc rèn luyện li ăn tiếng nói đối vi hc
sinh hiện nay.
Bàn luận vn đề
Giải thích:
- Lời ăn tiếng nói là gì?
Lời ăn tiếng nói cách nói năng trong giao tiếp hng ngày. bao gồm lời nói, thái
độ, ngữ ddieuj và văn hóa giao tiếp của con người.
- Biểu hiện trong li ăn, tiếng nói ca học sinh văn minh, thanh lch:
+ Nói ng, lch sự, lễ phép,đầu có đuôi.
+ Biết nói li cảm ơn khi nhn được sự giúp đỡ.
+ Biết nói li xin li khi làm việc sai
+ Kng i tc, chửi thề… Đó những biểu hin thể hin nếp sống văn hóa, lịch
sự trong giao tiếp; to niềm vui và hnh phúc trong cuộc sống.
- Những thói hư, tt xấu trong lời ăn, tiếng nói ca học sinh hiện nay:
+ Nói tục, chi thề
+ Nói không đầu, kng đi, không lễ phép.
+ Không biếti lời xin lỗi, cảm
+ Nói nhưng kng tôn trng ngưi nghe
- Rèn luyn li ăn tiếng nói nhã nhặn, lch sự như thế nào?
+ Ăn i lch sự, có văn hóa, biết n trng người nghe, biết lựa lời mà nói cho va lòng
nhau. Biết xây dng lời nói để được một lối giao tiếp văn minh, thanh lch hiệu
quả.
+ Phê phán, lên án những lời nói thiếu văn hóa, thiếu văn minh, lịch s.
Kết thúc vn đề: Rèn luyện lời ăn tiếng i tế nhị, lịch s, tôn trng tch nhiệm của
mỗi hc sinh ngày nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Các em có thể phân ch qua tác phẩm Bài tvtiu đội xe không kính và Đồng C
Dàn ý tham kho
I. Mở bài:
- Giới thiu được hai tác giả, hai tác phm nh nh người nh qua hai cuộc kháng
chiến chng Pháp chng M.
- Hình nh anh bộ đội C H trong nhng năm chng Pháp người chiến Gii
png quân miền Nam thời đánh Mỹ đã được phn ánh khá nét vi nhng vẻ đẹp
khác nhau qua 2 bài thơ.
II. Thân bài:
a) Hình nh người lính trong bài tĐng chí”:
Biểu hiện và sức mnh của tình đng chí
- Biểu hin đầu tiên của nh đồng chí là thấu hiu những tâm thầm kín của nhau:
+ Người lính lên đường ra trận quyết tâm để li sau lưng những quá giá, thân thuộc
nht:
“Ruộng nương anh gi bn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
+ Hai ch mặc kệ” thể hin sự quyết tâm dt khoát ra đi nhưng đó không phi phó
mặc bởi hình nh quê hương, rung nương thiếu người chăm sóc, ngôi n xiêu vo
trước g vẫn hin hiện đã diễn t tình cm thiết tha của h vi gia đình. Với ni
nông dân gian nhà, ruộng vườn nghiệp c đời gìn gi. Để cả nghip của mình
hoang trng ra đi, biết người thân li trống tri nhưng cũng “mặc kệ: thì đó quả
sự hi sinh ln lao. .
+ Hình nh trong câu thơ Giếng nước gc đa nhớ người ra lính” không chỉ gi v quê
hương, v hu phương ca người nh, ý thơ nói về quê hương nhớ người lính ta n
thấy được nỗi nhớ ca người nh nh cho quê hương, đó nỗi nhớ hai chiu
=> N vậy, đồng chí tc sự cảm tng sâu xa cho những nỗi mm m thầm n
ca nhau.
- Biểu hin thứ hai ca tình đồng c là: ng nhau chia sẻ mọi gian lao, thiếu thn
trong cuộc đời ngườinh.
Anh vi tôi biết từng cơn ớn lnh
……..Ming cười buốt giá
Chân không gy
+ Những câu t miêu tả hiện thc, thc tới từng chi tiết. Đó là những cơn sốt rét rng
nh h không thuc thang. Đó đói rét, chân không gy, đầu không mũ, áo một
manh. Đó sương mui buốt như ct da cắt tht. Đây hoàn cảnh chung của b đội
ta trong những năm đầu kháng chiến chng Pháp. Tác gi đã xây dng những câu thơ
sóng đội, đối ứng nhau trong từng cp, tng u. Đáng chú ý người nh bao giờ cũng
nn bn nói về bn trước khi i về nh ch anh” bao giờ cũng xut hin trước chữ
tôi, điu đó thể hin sự yêu thương, trân trọng gia những người nh với nhau
- Sc mnh ca nh đồng đội đã giúp những người lính vưt qua những thử thách y.
H quên mình để động viên nhau, truyền cho nhau hơi m. Đó những nụ cười:
“Miệng cười buốt giá, Thương nhau tay nm ấy bàn tay. Họ đã quên đi sự giá lnh
ca bn thân mm cười để sưởi ấm cho tâm hồn của những người đồng đội. Đó là
nhng cái nắm tay biết i của tình yêu thường để truyền cho nhau ngh lc sức
mnh Trong suốt cuộc kng chiến trường đầy gian lao vt v y, tình cảm đồng chí
đã đi vào chiu sâu của sự sống tâm hn người chiến sĩ để tr thành những k nim
kng bao giờ quên
-> Câu t không ch nói lên nh cảm gn sâu nng của nhng ngưi nh còn thể
hin sc mnh của tình cảm y. Bài thơ “Đng c không rc rỡ chiến ng mà rc rỡ
nh đồng đội ấm nng khiến họthể sng làm nên bao chiến công hin hách.
Biểu tượng đẹp, giàu chất thơ của tình đồng chí
- Câu t thứ nht đã miêu tả rất chân thc hoàn cnh chiến đấu khc nghiệt ca ngưi
lính: “Đêm nay rng hoang sương muối Không gian hùng vĩ hoang vu "rng hoang
sương muối", thi gian gian khó mùa đông Việt Bắc sương muối ph đầy trời Trên cái
nn thiên nhiên va hùng vĩ, va khắc nghiệt y, tình đồng chí được i luyện trong thử
thách gian lao, trong nhiệm vụ sinh t. Cũng chính cái nơi sự sng, cái chết ch k
nhau trong tích tắcnh đồng c càng trở nên thiêng liêng, cao đẹp
- Câu t thứ hai đã khắc họa thế chiến đấu của những ngưi lính:
Đứng cạnh bên nhau chờ gic ti”
- Nhng người lính sát cánh bên nhau “đứng cnh bên nhau- tình đồng chí, đồng
đội. Hình nh đội bn chiến đấu đứng cnh nhau vững chãi làm m đi cái gian khổ khắc
nghiệt của cuộc chiến tạo nên tự thể thành đồng vách sắt trước quân thủ
- nh nh “đầu súng trăng treo” kết thúc bài t điểm nhấn ca khổ 3 cũng đim
ng của toàn bài. nh nh này vừa ý nghĩa thc, va có ý nghĩa biu ng.
+ Nghĩa thc: như Chính Hữu từng tâm s, trong đêm phc ch ch giặc, ông ch
nhng người bn chiến đấu khẩu súng vầng trăng Tri v khuya, lúc nhìn lên,
trăng như treo đầu ngn ng T thc tế đó, ông đã viết nên hình nh “đầu súng mnh
trăng treo”, sau này cắt bớt chữ “mnh” thành đầu ng trăng treo
+ Nghĩa biểu tượng, nhịp thơ 2/2 kết thúc bằng thanh bằng khiến ta liên tưởng 1 cái gì
đó không bị buộc chặt mà chung chiêng, bát ngát, vang xa. ng hình nh của chiến
tranh ki lửa, trăng là hình nh của thiên nhiên trong mát, cuc sống thanh nh
=> Sự hòa hp ca tng súng toát lên vẻ đẹp tâm hồn ca người nh nh đồng
chí ca họ, va nói lên ý nghĩa cao cả ca cuộc chiến tranh yêu nước: Người nh cm
súng để bảo v cho độc lp, tự do của đất nước. Tng súng gần xa, chiến
thi sĩ, hin thực ng mạn Tất cả hòa quyện to nên vẻ đẹp của người lính,
đời mh -> Chỉ với 3 câu thơ, biu hiện đẹp nhất của tình đồng chí, đồng đội ca cuộc
đời người chiến sĩ đã được kết lại
b) Người lính trong Bài thơ vtiểu đội xe không kính”:
* Nếu như nhng người lính trong thi kháng chiến chống Pháp xut thân từ những
người nông dân nghèo khổ, quê hương họ là những nơi nước mặn đồng chua”, “đất cày
lên si đá” thì những chiến sĩ lái xe Trường Sơn lại nhng thanh niên hc vn,
tri thc, đã được sống trong thi bình, được giác ng tưởng cách mng cao cả, h ra
đi trong niềm vui phơi phi của sức trẻ hồn nhiên, yêu đi, yêu đất c.
- nh nh người lính lái xe hình nh thế h trẻ Vit Nam những năm chng Mỹ phơi
phi, dũng cảm, yêu thương được khắc họa qua hình nh những chiếc xe không nh
và một ging điệu thơ ngang tàn, trẻ trung, gần gũi.
- Nhng chiếc xe không có kính hình nh để trin khai tứ thơ về tui tr thời chống
Mỹ anh hùng. Đây một tnh công đặc sắc ca Phạm Tiến Duật. Qua hình nh chiếc
xe b bom giặc tàn phá, n t làm hiện lên một hin thc chiến trường ác lit, dữ di.
Nhưng cũng chính s ác liệt ấy lại làm cái t, làm nền để n thơ ghi li nhng khám
phá của mình về nhng người lính, về tinh thần ng cảm, hiên ngang, lòng yêu đời và
sc mnh tinh thần cao đẹp của ng sống cháy bỏng trong họ”.
- Phân tích các dn chứng: thế thật nh tĩnh, tự tin Ung dung buồng lái ta ngồi”, rất
hiên ngang, hào sng Nhìn đất, nhìn tri, nn thẳng”. Mt cái nn cuộc đời chiến đấu
tht lãng mn, bay bng, trẻ trung: Thy sao trời đột ngộtnh chim”.
- độc đáo hơn nữa là tinh thn hóa ri thành may, biến những tch thc thành gia v
hp dẫn cho cuc đối đu, khiến cho lòng yêu đời được nhận ra miêu t tht độc đáo:
các câu t “ừ thì bụi”,"ừ thì ướt áo” thái độ coi nh thiếu thn gian nguy gió
vào xoa mắt đắng”. H đã lấy i bt biến ca lòng dũng cảm, thái độ hiên ngang đ
thng cái vn biến ca chiến trường gian khổ và ác liệt.
- Sâu sắc hơn, n thơ bằng ống kính điện nh ghi lại được nhng khonh khc bắt tay
nhau qua ca kính v rồi”, "nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”. Đó là khonh khắc người ta
trao nhau và nhà thơ nhận ra sc mnh của nh đồng đội, của sự sẻ chia gia những con
người cùng trong thử thách. rất giống vi ý của câu t Thương nhau tay nm lấy
bàn tay” của Chính Hữu, nhưng hồn nhiên hơn, trẻ trung hơn.
- Hai câu kết bài t làm ng ngi tứ thơ Xe vẫn chy…” v tuổi trẻ Vit Nam thi
chng M: H mang trong mình sc mnh ca tình yêu với miền Nam, với tưởng độc
lập tự do thống nhất đất nước.
c) So sánh điểm giống khác nhau vhình nh anh b đội trong hai bài thơ:
* Giống nhau:
+ Mục đích chiến đấu: Vì nn độc lp ca dân tộc.
+ Đều tinh thn vượt qua mọi k kn, gian khổ.
+ H rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.
+ H nh cảm đồng chí, đồng đội sâu nng.
* Khác nhau:
+ Người nh trong bài t Đồng c mang vẻ đẹp chân cht, mộc mạc ca người lính
xuất thân từ nông dân.
+ Người lính trong Bài t về tiểu đội xe không kính ln trẻ trung sôi nổi, vui nhộn
vi k thế mới mang tinh thần thời đại.
III. Kết bài:
- Hình nh người lính trong hai bài t Đồng chí Bài t về tiu đội xe không
nh vang lên âm hưởng sử thi hào ng ca văn học nước ta trong suốt ba mươi năm
kháng chiến trưng kì gian khổ.
- Qua đó liên hệ giữa trước đây, bây giờ và sau y, những người lính vẫn sẽ mãi là biu
tượng đẹp của dân tộc, là những người con anh hùng ca T Quc.
ĐỀ 11
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC - HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau trả li các câu hỏi:
Áo anhch vai
Qun tôi có vài mnh
Miệng i but giá chân không giày
Thương nhau tay nắm ly bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cnhn nhau ch giặc tới
Đầu ng tng treo.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dc, 2007)
Câu 1. Đon t trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Trong các từ vai, ming, chân, tay, đu đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa
gc, từ nào được ng theo nghĩa chuyn? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo
phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thc hoán dụ?
Câu 3.
Áo anhch vai
Qun tôi có vài mnh
Miệng i but giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm ly bàn tay.
T đon t trên, nêu ngn gọn suy nghĩ ca em về hình nh anh b đội trong thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống thc dân Pháp.
II. LÀM N (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vt ông Hai trong truyện ngn Làng ca Kim Lân.
...HẾT...
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. Đọc - Hiểu
Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm Đồng chí ca tác giả Cnh Hữu.
Câu 2: Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, các tmiệng, chân, tay được
dùng theo nghĩa gc, các từ vai, đầu được dùng theo nghĩa chuyn.
Nghĩa chuyển của từ vai được hình thành theo phương thc hoán dụ (quan h gia đ
dùng người sử dụng), từ đầu theo phương thc ẩn d (giống nhau về vị trí của sự vật
hin tượng).
Câu 3: Suy nghĩ về hình nh anh b đội trong thời đầu của cuộc kháng chiến chng
thc dân Pháp:
Nhng người nh với cuộc sng vất v, khó khăn, gian lao thiếu thn: Áo anh ch
vai, qun tôi vài mnh vá… Hay những đêm trời rét ch một mnh chăn mỏng ri
đến những cơn sốt rét rng hành hạ… Tuy nhiên, họ đã vượt lên trên tt cả nhng khó
khăn đó để "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính những đôi bàn tay nắm chặt ấy
đã minh chng cho ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, đồng c cùng nhau
quyết tâm đánh giặc giữ nước. Cnh nh đồng đội đội làm ấm lòng những người lính
để h vẫn cười trong but g vượt lên trên but giá. Chỉ nơi nào gian khó chia
chung n vậy, mới tìm thấyi thực sự của nh ngưi.
I. Làm Văn
Dàn ý tham kho:
I. Mở bài
- Giới thiu tác gi: Kim Lân một trong những cây bút hin thc tiêu biu trong nn
văn học Vit Nam, sở trường v truyện ngn, ông am hiu v đời sng sinh hoạt ca
người nông dân được mnh danh "người một lòng đi về vi đất, với người, vi
thun hu nguyên thy nông tn".
- Giới thiu tác phẩm: Truyện Làng" được viết trong thời đầu của cuộc kháng chiến
chng Pháp, đăng ln đầu trên tp chí Văn nghệ năm 1948; một trong những truyn
ngắn thành công nht của Kim Lân.
- Giới thiệu vn đề cần nghị lun: Truyện k về nhân vật ông Hai, một nông dân cn cù,
cht phác, tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mng thủy chung, son st. Đoạn trích
cuộc đi thoi gia ông Hai đứa con út sau khi ông nghe tin làng Ch Du theo gic
đã thể hin cảm động nhng phẩm chất tốt đẹp của ông.
II. Thân bài
1. Tóm tắt tác phm nêu tình hung truyện
- Truyện kể về ông Hai - người nông dân yêu ng tha thiết nhưng phi đi tn cư. Ngày
ngày ông đều chăm ch nghe đọc báo trên đài phát thanh để nắm bắt tng tin v i
ng của mình. Nhưng tht kng may, ông phi đối din vi thông tin làng mình theo
gic nên cùng đau khổ, tủi nhục, ging xé, sợ i. Ông lo lng không biết ri sẽ phi
đi đâu về đâu? Ông nghĩ đến việc về ng ri lp tc loại b suy nghĩ đó: "Làng thì yêu
tht nhưng ng theo Tây mất rồi t phải thù"...
- Đoạn trích là cuc đối thoi gia hai cha con ông lão sau khi đưa ra quyết định đó.
2. Phân tích nhân vt ông Hai trong đon trích
* Nỗi đau đn ca ông Hai khi nghe tin ng Chợ Dầu theo gic: Mấy hôm liền ông ch
ru nhà, không dám đi đâu tủi hổ, nhục nhã, s người ta biết ông người Chợ
Du.
- Ông lão ôm đa con trai út vào ng, trò chuyện vi n để gii tỏa ni lòng:
"Những lúc buổn kh quá chẳng biết i ng ai, ông lão li thủ thỉ với con n vy.
Ôngi n để ngỏ lòng mình, n đmình li minh oan cho mình nữa".
- Chuyện v làng Ch Dầu n một nỗi ám nh, xoắn chặt lấy tâm can ông. đau đớn
ti nhc, ông vn kng khỏi hướng về làng nên đã hi con: Thế n con đâu?...
Thế con có thích về làng Chợ Dầu kng?", ông hỏi nó nhưng là hỏi chính lòng mình và
câu trả lời của đứa trẻ chính ni ng của ông.
- Ông lão khóc, nước mắt giàn giụa chảy ng ròng hai bên má". Đó giọt nước mắt
ca biết bao cay đắng, tủi nhục ê chề ch những người giàu lòng tự trng n ông
mới có được.
- Tình yêu ch mng, lòng tin yêu cụ H ca ông lão đã truyền sang cho cả đứa con.
Cả hai b con ông đều một lòng "ủng h C H C Minh muôn m!".
- nh cảm đó còn thể hiện qua nhng câu văn na trc tiếp - li văn n lời độc
thoi ni tâm ca nhân vt: Anh em đồng chí biết cho b con ông. Cụ H trên đầu tn
cổ xét soi cho b con ông. Cái lòng bố con ông như thế đấy, bao gi dám đơn sai.
Chết thì chết, bao gi dám đơn sai". Lời văn rất mộc mạc, gin dị nhưng thấm đẫm
nh cảm chân thành dường như thấm cả những giọt nước mắt của ông lão. Ông lão
nói vi con chính để giãi bày tiếng lòng minh oan cho mình vậy. Mỗi lời ca ông
như một li thể sắt đá, cả cái chết cũng không làm ông thay đổi!
* Niềm vui của ông Hai khi tin làng thoe giặc được cải chính.
Cái ch ông đi tng nhàm gặp từng người ch để nói vi h tin cải chính ấy đã th hiện
được tinh thn yêu ớc son st của ông Hai, cái tình cảm chân thành của người nông
dân cht phác.
Ông kể cho mọi người nghe về trn chống càn quét làng ch Dầu vi niềm tự hào
kn tả.
=> Tinh yêu làng, yêu nước, yêu ch mng nơi ông tht sâu sc, mãnh liệt.
- N văn Kim Lân đã tạo dng một tình huống thử tch tâm nhân vật rt đặc sắc,
qua đó, nh ch, phm chất ca nhân vật ni lên tht rõ ng. Lối kể chuyện gin d, t
nhiên, gn gũi; ngòi bút phân tích tâm sắc so; sự kết hp hài a gia ngôn ngữ đối
thoi độc thoi nội tâm cũng p phn tạo nên một hình tượng chân thc đẹp đẽ
về người nông dân Việt Nam.
- Đoạn trích đã cho ta thấy sự phát triển trong nhn thc ca nời nông dân Vit Nam:
nh yêu ng cơ s ca tình yêu nước, yêu cách mng song tình yêu nước vn bao
trùm lên tất cả định ng hành động cho họ.
II. Kết bài
- Khng định li v đẹp của người nông dân Vit Nam tấm ng của n văn đối vi
họ.
ĐỀ 12
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Phần I: Đọc hiểu
Đọc văn bản sau trả lời các câu hỏi:
CẬU VÀ NGƯỜI ĂN XIN
Mt cậu nhiu tiến b trong học tp nên được bố m cho tiền mua máy nghe nhạc
- vt cậu ao ước bấy u. Đang trên đưng đi mua t cu gp một ông lão ăn xin.
Cậu ngẫm ng một lúc ri quyết định ly tiền thưởng của mình để tặng cho ông lão.
Sau đó, cu trở về nhà vi tâm trạng vui v mặc cu kng mua được món đồ chơi
mơ ước.
(Dẫn theo Sahcs hướng dn hc Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1 (0,5 đim) Xác định phương thc biểu đạt cnh của văn bn trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Tìm thành phn bit lp trong u: Mt cu nhiu tiến b trong
hc tp nên được b mẹ cho tin mua máy nghe nhc - vt mà cậu ao ước bấy u.
Câu 3 (1,0 đim) Vì sao cậu kng mua được món đồ mơ ước mà vẫn vui?
Câu 4 (1,0 đim) Qua hành động giúp đỡ người ăn xin, em thấy cậu là người n thế
nào?
Phần II: Làm Văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) T ni dung văn bn trên, em hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 15
dòng) về tình yêu thương gia con người với con ngưi.
Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận ca em về nh tượng nhân vt Vũ ơng trong tác phm
Chuyện người con gái Nam ơng (Nguyn Du).
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1 (0,5 đim) Phương thc biểu đạt chính của văn bn trên: T sự
Câu 2 (0,5 đim) Tnh phần biệt lp phụ chú - vt mà cậu ao ước bấy u.
Câu 3 (1,0 điểm) Mặc dù cậu bé không mua được món đồ mơ ước nhưng cu vẫn vui vì
cậu đã giúp đỡ được người ăn xin.
Câu 4 (1,0 điểm) Qua nh động gp đỡ người ăn xin, em thấy cậu tấm lòng
nhân hu, biết đồng cm ,thương xót trước ni bất hnh của ông lão ăn xin nghèo kh
Phần II: Làm Văn (7,0 điểm)
Câu 1.
Gii thiệu vấn đề: Giới thiu nh yêu thương con người
Bàn luận vn đề
*Gii thích
- Tình yêu thương mt khái niệm ch một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn ca
con ngưi. Đó nh cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bc một cách thắm thiết.
+ Yêu thương gia con người vi con nời sự quan tâm, gp đỡ ca cng ta đối
vi những người xung quanh
+ Là làm những điều tt đẹp cho người khác nht là những người gp khó khăn hon
nn.
+ Là th hiện tình cm yêu thương quý mến người khác.
*Bàn lun
a) Biu hin ca tình yêu thương:
- Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mthương con, con thương ba m
+ Cha mchấp nhn hi sinh, cc nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cáin người
+ Con cái biết nghe li, yêu thương cha m thể hin nh yêu thương của mình đối với
ba m
+ Tình yêu thương còn thể hin sự a thun q mến ln nhau gia anh em với nhau.
- Trong xã hi:
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
+ Tình yêu thương con người truyền thống đạo lí
+ Tình thương dành cho nhng con ngưi s phn đau khổ, bất hnh.
+ Quan m, chia sẻ vật chất cho những người sng khó khăn, thiếu thn, cn sự giúp đỡ
ở quanh mình.
+ Lên án, đấu tranh chống li những thế lc đày đọa, bóc lt, ngược đãi con ngưi.
b) Ý nghĩa của tình yêu tơng:
- Sưởi ấm tâm hồn nhng con người đơn, đau khổ, bt hnh, truyền cho họ sức
mnh, ngh lực để vượt lên hoàn cnh.
- Tạo sc mnh cảm hoá diệu đối vi nhng người lm đường lạc lối; mang li
niềm hạnh phúc, nim tin và cơ hội để cuộc sống tt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hi tốt đẹp, có văn hóa.
* Phn đề: Phê phán những người trong hội sống thiếu tình thương, cảm, dửng
dưng trước nỗi đau chung ca đồng loại; nhng kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuc sng ca
bn thân mình mà không quan tâm đến bt cứ ai.
Kết thúc vấn đề: nh yêu thương gia con người vi con người l sống mỗi
người chúng ta phải biết yêu thương ln nhau.
Câu 3.
Dàn ý tham khảo
I.Mở bài
- Giới thiu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vn đề ngh lun: nhân vật Vũ ơng ngưi con gái thùy m nết na, dung
tt đẹp, người vhin con tho nhưng bị hàm oan phi tự tử để bo vệ danh tiết.
II. Thân bài
1. Phân tích hình tượng nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm
- Hoàn cnh sống của Vũ ơng
+ Xã hi: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trng nam khinh nữ
+ Gia đình: n nhân không sự bình đẳng về giai cp, vợ chng vì chiến tranh mà
phải sống xa nhau, nh cách vợ chng trái ngược nhau.
- Vũ ơng là người ph nữ nhiu phm chất tốt đẹp
+ Người con gái thùy m nết na, li thêm dung tốt đẹp
+ Người vợ một mc thủy chung với chng, thu hiu nỗi khổ nguy hiểm mà
chng phi đối mặt nơi chiến tuyến, chđợi chồng
+ Người con dâu hiếu tho: chămc m chồng như cha m rut, lo ma chay chu đáo
khi mẹ chồng mất
+ Người m thương con hết mc: đắp thiếu thốn tinh thn của con bng ch ch
vào bóng mình trên ng giả làm cha đứa
+ Người phụ nữ trng nhân phẩm tình nghĩa
- Số phn ca nàng bất hnh, hẩm hiu
+ Chồng đi lính, một mình phải gánh vác công vic gia đình, chăm sóc con nh,
phụng dưng mẹ g
+ Bị chng nghi oan tấm lòng chung thy, mng nhiếc, đánh đuổi một ch phũ
phàng
+ thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng kng thể trở về được
Nghệ thuật xây dng nhân vật: to dựng nh huống để thử thách nhân vật, khắc họa
nhân vật qua ngoại nh, nh động, đối thoại... kết hp vi yếu tố o có thc
2. Ý nghĩa nhân đạo ca tác phẩm
- Thể hin niềm thương cảm với s phn oan nghit ca nời phụ nữ trong hi
phong kiến
- Khẳng định nhng phẩm chất tốt đẹp ca người ph n: hiếu tho, son st, nhân hu...
- Lên án, tốo chiến tranh phi nghĩa, phê phán nhiu ti xu trong xã hi n ti gia
trưởng, thô bo, bất bình đẳng gii... ln chà đạp, vùi dập người ph nữ
III . Kết bà i
- Tác giả Nguyễn D vi bút pháp miêu tả nhân vt sinh động, Chuyện ngưi con i
Nam ơng khắc họa được nhân ch cao đp s phận bi thm ca người ph nữi
sắc vẹn toàn.
ĐỀ 13
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. PHN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
BÀI TẬP VN ĐẦY NHÂN VĂN
Đó bài tp về n cuối năm học của thầy Đỗ Đức Anh (giáo viên b môn ngữ văn
Trường THPT i Thị Xuân, Q.1, TP.HCM) nh cho học sinh lp mình chủ nhim -
10A9. Đáng chú ý, bài tp về nhà này lại được thầy Đức Anh son đựng trong những
bao thư, gi ph huynh trong bui họp cuối năm để phụ huynh trao cho học sinh. i
tập về nđặc bit gồm 6 bài tp nhỏ, đó không phi nhng bài tp làm văn thầy
Đức Anh vẫn thường ra nhng lời dặn dò, nhắn nh ca thầy nh cho học sinh
lp mình. C thể, bài số 1: Hãy để ai đó trong gia đình ôm em nếu kết quả hc tp vừa
ri không được n ý; bài s 2: Hãy tận hưởng mùa của mình với tt cả năng lượng
tuổi trẻ; bài s 3: Hãy tranh thủ trau dồi ngoại ngữ các kỹ năng mm cần thiết; bài s
4: Các bn nam hãy ln biết ch vượt qua giông bão cuc đời vi tinh thần ca một
chiến binh. Các bn nữ hãy đứng dậy, thêm son, mm cười kiêu nh tiến về phía
trước. Bởi vì, nếu em không phi một cái cây tchẳng chúng ta lại cứ phải
đứng im một chỗ; bài s 5: Một buổi tối nào đó trong đời, nếu em cảm thấy đơn hay
buồn tủi, hãy hi tưởng li nhng c dịu ng ca thầy trò mình. Hoặc lúc o đó
muốn một ai đó lng nghe nỗi tht vọng cùng cc ca mình, hãy cứ gọi cho thầy, thầy
vn luôn đây; bài s 6: Hãy luôn là một người tử tế và hnh phúc, nghe.
Thời gian np bài nh cho bài tp về nhà đặc bit này lại được thay bằng li căn dn:
Em sẽ rất nhiều thời gian để hoàn thành 6 bài tp về n đc biệt này, hãy cứ thong
thả, đừng vội nộp i. Bởi thầy biết, những bài tập mà các em phải mất cả tui trẻ,
thậm chí cả cuộc đời mới có thể làm xong.
Cuối bài tp v nhà, thầy Đức Anh không quên nhắn nh học sinh: Người ta thường
nói, trưởng thành kng phải lúc ta làm được những điều ln lao lúc ta
hiểu được những điều nhỏ bé. Con đưng trưởng thành sẽ luôn sự ri xa theo
ch này hay cách khác. Nhưng hãy tin, lời tạm biệt thực ra không phải li từ
biệt mà một lời hứa hẹn gặp lại. Thầy rất vui những năm tháng tuổi tr chúng ta
đã gặp nhau”.
(...) Theo thầy Đức Anh, một năm học kng ch kết thúc bng một lễ tổng kết mà
người giáo viên sẽ vẫn th dạy học sinh nhng bài học v sự tử tế chân thành,
bng ch này hay cách khác. “Bài tập đầu tiên về cái ôm, tôi cũng chia sẻ vi ph
huynh rng hãy to điều kin ng con hoàn thành bài tp đó. Ph huynh đọc xong
rất cảm xúc. V phía học sinh, tôi tin rng các em sẽ thc hin những điu mình nhn
gửi”, thầy Đức Anh bày t.
(Yến Hoa Báo Giáo dục” Thtư, 3/6/2019)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Ch ra 02 phép liên kết cu từ ngữ ng để thc hiện các phép liên kết y
trong phn in đậm ca văn bn tn.
Câu 2. Theo em, sao thầy Đức Anh không trc tiếp giao bài tp cho học sinh li
đựng bài tập trong những bao thư gi ph huynh trong buổi hp cui năm để ph
huynh trao cho học sinh?
Câu 3. Trong 6 bài tập của thầy Đức Anh, em tâm đắc với bài tập nào nhất? sao?
(Trả lời khong từ 3 5 dòng)
I. PHN TP LÀM N (7,0 Điểm)
Câu 1 (2.0 đim)
Viết một đon văn ngh luận (khong một trang giấy thi) trình bày suy ng ca em về
tng điệp sống: Hãy là người tử tế".
Câu 2 (5,0 đim) Cảm nhận vẻ đẹp của nời chiến sĩ lái xe trong đoạn thơ sau:
Không cónh không phi vì xe không có nh
Bom giật bom rung kính vđi ri
Ung dung buồng lái ta ngi,
Nhìn đất, nhìn tri, nhìn thng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thngo tim
Thấy sao tri đột ngột nh chim
N sa t ùa vào bung lái,
Không cónh, thì có bụi,
Bụi phun tóc trng như người g
Chưa cn ra, p phèo châm điếu thuc
Nhìn nhau mặt lm cười ha ha..
(Trích Bài t về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Dut, SGK Ng n 9, tập 1,
NXB Giáo dc, 2013, tr.131)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1: Phép ni: Nng
Phép lặp: Trưng thành
Câu 2:
Thầy Đức Anh không trc tiếp giao bài tập cho học sinh li đựng bài tp trong
nhng bao t gi ph huynh trong buổi họp cui năm để ph huynh trao cho hc
sinh to thêm sự gần gũi, thân quen Không phi những bài tp nng n về kiến
thc những bài tập thiên về cảm xúc, kỹ ng. Quan trng nhất bài tập về nhà
này sẽ tác động đến mặt tâm của học sinh để dạy học sinh nhng bài học về sự t tế
và chân tnh, bng một cách khác.
Câu 3.
Các em có thể lựa chọn một trong 6 bài tp mà các em thấy tâm đắc.
Gợi ý: Bài tp số 1 v cái ôm để li cho em ấn tượng sâu sắc nhất bởi không ch
một cái ôm chia sẻ v việc kết quả hc tập không như ý còn là thêm động lực cho
các bn hc sinh trong tương lai cũng một ch động viên tốt nhất bố m
nh cho người con của nh.
Phần II
Câu 1
- Nêu vn đngh lun: Người tử tế trong cuộc sng hin nay.
- Phân tích vấn đề
1. Gii thích
- Người tử tế gì: Người tử tế người sống lương thin, không bao gi nghĩ xu về ai
làm hại ai, ln giúp đỡ mọi người chia s vi những người hoàn cnh khó
khăn.
3. Bàn lun
- Biu hin của người sống tử tế:
+ Luôn sn ng m lòng giúp đỡ những người xung quanh. Cho đi mà không yêu cu
đền đáp.
+ Sống trung thc, không gian dối, v li.
+ Sống đúng ơng tâm, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.....
- Ý nghĩa của li sống tử tế:
+ Luôn đưc mọi người kính trọng, nể phục.
+ Bản thân có đưc s thanh thản trong tâm hn.
- Tại sao trước hết phải người tử tế?
+ Sự tử tế chính biểu hiện của niềm tin vào cuc sống tt đẹp. Vì thế tử tế cũng cnh
là biết yêu cuộc sng y, như vậy bạn mới có thể sống một cách tt nht.
+ Khi bn biết đối xử tử tế với mọi người cũng lúc bn nhận được sự tử tế từ xã hội.
N vậy tử tế sẽ khiến cho các mối quan hệ trởn tốt đẹp hơn.
+ Sự tử tế biểu hiện của sự thin m, đc độ. Khi con người biết làm đẹp tâm ca
nh, khi đó h mới trở tnh ngưi thc s có giá trị.
- Phê phán nhng con người sống ích kỉ, giả dối.
- Liên hệ bản thân: Em đã thể hiện sự tử tế của mình trong cuộc sống n thế nào?
Tổng kết lại vấn đề: Sự tử tế nguồn cội cho nhng điu tốt đẹp, hãy trân trng
phát huy nó.
Câu 2
I. Mở bài: Gii thiệu về tác giả,c phẩm
- Phạm Tiến Dut n t được rèn luyn, trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chng Mĩ gian khổ và oanh lit ca dân tc.
- Trích dn 3 đon thơ: hình nh ngưi lính lái xe Trường Sơn trong thi chống Mỹ
vi thế, tinh thn hiên ngang bất khut.
II. Thân bài
Khổ 1: Nguồn cảm hng của bài t bắt nguồn từ hin thc chiếc xe không kính”
ng bt ngờ, gây ấn tượng mnh m kng ch một chiếc xe ti mà cả một
“tiểu đi xe không nh”. Hình nh nhng chiếc xe đó được nhấn mnh trong câu thơ
đầu tn.
Không cónh không phi vì xe không có nh
Câu thơ thoạt nghe n li k lể, giải y. Với ngôn ngữ gin dị, mộc mạc, giống n
một lời nói ca người chiến sĩ kể lể chiếc xe yêu quý mà mình đang sử dụng. Xe vn
thường kính chiếc xe kính chuyện nh thường, kng đáng i, đáng
quan m.
Chi tiết tả thc không có nh mới gây sự cý, bt ngờ và là một thực tế có sc khơi
gi mạch thơ. Nếu vế đầu của u thơ nh chất ph định t vế sau ca u t li
nhằm khẳng định, nhn mnh không phải xe không kính”. À, t ra trước kia
chiếc xe vn nguyên vn, nh ln vi các bộ phận đấy chứ.
Vậy tại sao lại sự kng nh thường đó, sao cả một tiểu đội xe kng nh?
Nhà tvào thế, v trí của người chiến sĩ lái xe để trả li:
Bom giật, bom rung kính vỡ đi ri
T ra do, nguyên nhân cũng tại chiến tranh ra cả. Điệp ngữ bom kết hp vi
các động từ giật, rung đã tái hin lại không khí, nh cht khốẹ lit, gay go ca cuc
chiến đấu gia ta gic, phơi bày t cáo bn cht hung bo, ngông cuồng của quân
gic. Mưa bom, bão đạn của chúng di xuống đường Trường Sơn thật dữ di, ác liệt.
Bn cng định dùng sc mnh vi các vũ khin đại d chặn đường tiếp tế, tiến công
ca ta, làm lung lay ý chí, tinh thn chiến đấu của người chiến sĩ. Sc ép ca bom đạn
khi nổ, những mnh bom, đạn trúng vào khiến nh vỡ đi rồi”. Lời thơ vn nhẹ nhàng
thể hin sự nh thản ca người cầm lái. Đối lập vi thc tế k kn, khắc nghiệt v
điu kin bởi những chiếc xe bị hi là thái độ của người chiến lái xe.
Ung dung buồng lái ta ngi
T Ung dung” đặt trong phép do ngữ din tả thái độ tự tin, nh tĩnh, không một chút
nao ng, run s của người chiến sĩ. Bt chp mọi trở ngi, gian khổ, mặc kệ nhng
hiểm nguy, người lính vn vững vàng ngồi vào buồng lái để làm nhiệm vụ. Thái độ đó
xuất phát từ phẩm chất gan dạ, anh hùng. T chiếc xe không kính người chiến sĩ đã
quan sát cnh vậtn ngoài.
Nhìn đất, nhìn tri, nhìn thng
Câu thơ viết theo nhịp 2-2-2 tht cân đối. thể hiện sự nhịp nhàng, thăng bng ca
chiếc xe dang lăn nh nhất thái độ tự tin, nh nh của người cầm lái. Điệp ng
“nhìn” đã nhn'mnh, khc sâu vẻ đẹp từ cách quan sát của người chiến sĩ. Mt vẻ đẹp
xuất phát từ tâm. hồn, tấm lòng của anh. Cách nn chăm chú đó biểu lộ nim
yêu thương ca anh với thiên nhn, cuc sng sự quyết m, vững ng trong nhim
vụ. Anh nhìn đất” để thêm gắn yêu tơng con đường Trường Sơn hào ng, thân
thuộc, để dẫn đưa chiếc xe đi an toàn, mau đến đích. Anh nhìn tri” để tâm hồn thêm
lạc quan, bay bng, thêm tin tưởng vào ơng lai. Anh nhìn thng” nn về phía
trước, nhìn vào con đưng trước mặt cn ợt qua, nhìn vào nhim vụ đầy gian khổ, thử
thách ca mình để thêm cương quyết, ch cc sẵn sàng đối phó, đương đầu vi bao
hiểm nguy, gian khổ. Bởi thế, mặc cho bom đạn gào thét, anh vẫn cứ tiếnn. Anh chiến
i xe tht ng cảm, hào hùng biết bao!
Chiếc xe kng n bộ phn nào che chn nên giờ đây người chiến sĩ đã tiếp xúc trc
tiếp với bên ngoài khi chiếc xe lao đi.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Cảm giác ca người chiến sĩ về cơn gió cm giác trc din. Anh không ch cảm thấy
cơn gió vào “xoa” mắt đắng đã nhìn thấy cơn gió hình. Cơn gió dường như cũng
chng nh, gió đã vào xoa” mắt đắng để làm giảm bớt v đắng, sự khó chịu nơi mắt
bi những ngày đêm thc trng để lái xẹ kng ngừng nghỉ. Cảm giác ấy ng phát
triển mnh m hơn khi anh nhìn thấy con đường chạy thng vào tim”. Sự liên tưởng
tht đẹp độc dáo khi chiếc xe lao ti, con đường đã chạy ngược về phía ngườii. Sự
tin tưởng phù hp với tấm ng của người lái xe, đó tấm lòng nhiệt tình, hăng say
trong nhiệm vụ. Trái tim người chiến luôn dạt dào tình yêu T quốc q hương cụ
thể con đưng thân thuộc gần i, con đưng hứng chịu bao đạn bom, máu la. Chiếc
xe vẫn lao nhanh, tiến lên người lính biết mục đích, tưởng công việc cao cả ca
nh là cống hiến, hoạt động ai? Đlàm gì?
Thấy sao triđột ngột nh chim
N sa n ùa vào buồng lái.
Cuộc chiến đấu thật lm hiểm nguy, thử tch nhưng tâm hn người chiến sĩ vn luôn
ng mn, bay bng khi anh quan t từ chiếc xe không nh để thấy sao tri, cánh
chim”…. lẽ, tâm hn anh phải hân hoan, phơi phi yêu đời nên mới được cm
nhận ”… n sa, n ùa vào buồng i”. Nếu đip ngữ nhìn thy diễn tả thái độ quan
sát ch động của người chiến sĩ đối vi cnh vt thì động từ thấy lại nhn mnh đến
sự xuất hin bất ngờ, mau lẹ đột ngt” ca nh chim đêm. ch nhìn ấy tht tinh tế
lạc quan. Một ánh sao, một nh chim lạc đàn cũng làm anh chú ý, xao xuyến. Nhịp thơ
trở nên nhanh gp, sôi nổi thể hiện tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên, sự lạc quan ca
người chiến sĩ.
Đối với người chiến sĩ lái xe chiếc xe không nh” đem lại nhng cảm giác bất ngờ khi
lao đi trên đường. Nhưng đó cũng chính là nguyên nhân gây ra hậu qu:
Không kính, thì bụi
Bụi phun tóc trng như người g
Khổ t bt đầu bng cu trúc lp lại không kính” n muốn nhn mnh phác ha
nét vẻ lạ lùng, độc đáo của chiếc xe và là lí do khiến xe bụi”.
Mất đi bộ phn che chn, người lái chiếc xe như đi gia bụi đất. Điệp ngữ bi”
động từ phun din tả, nhn mnh mc đ ghê gớm đến đáng sợ của bi: bụi bay, bi
cuốn mịt cả không gian, đất tri mỗi ln xe chạy kéo dài suốt c chng đường
dài.
- Những cơn bụi đó qua khung kính v đã ùa vào buồng lái, ph đầy tóc, đầy mặt người
nh biến anh thành hình tượng ngộ ngnh qua cách so sánh của nhà th tóc trng n
người già”. Anh chiến sĩ đôi mươi, trẻ trung, sôi nổi giờ đây đã được hóa trang” thành
một con người khác, già đi gấp bi bi lp bụi dày bám trên tóc. Cái gian kh của anh
chiến lái xe được diễn tả sao nhẹ nhàng đến thế. H không kêu ca, than vãn lại
lấy chính cái gian kh ca mình dể ki hài nữa ch.
- Nhng người lính lái xe hóm hỉnh, tươi vui "chưa cn ra phì phèo châm điếu thuc/
Nhìn nhau mặt lm ời ha ha”
- H hn nhn, tếu táo ấm áp trong tình đồng đội, đồng chí. nh đồng đội thm
thiết, thiêng liêng sợi dây nh nối kết mọi người trong hoàn cnh hiểm nguy, kề
cận cái chết.
III. Kết bài
- Ch vi 3 kh t miêu tả từ thc tế cuộc chiến du, từ nim vui của người chiến sĩ
trong thi đại chống . Chất t toát ra t sự gin dị, đơn sơ ca ngôn t, sự sáng to
bất ngờ của các chi tiết, hình nh sự uyển chuyn, linh hoạt ca nhạc điu… đã khc
họa đậm nét nh nh anh lính Cụ Hồ.
ĐỀ 14
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Câu 1 (2,0 đim)
Đọc đon văn sauthc hiệnc yêu cầu bên dưi:
[...] Tôi hãy còn nhớ buổi chiu hôm đó - buổi chiu sau một ngày mưa rng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi
bỗng nghe tiếng u. Từ con đường mòn chy lẫn trong rng sâu, anh ht hải chạy về,
tay cm khúc n đưa lên khoe vi i. Mặt anh hn hở nmột đứa trẻ được quà.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Vit Nam, 2017).
a) Đoạn văn đưc trích từc phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Xác định phương thc biu đạt cnh được sử dụng trong đon văn.
c) Hãy cho biết cm từ in đậm trong đon văn thành phn của câu? Tên gi ca
thành phn đó?
d) Người k chuyện xưng Tôi” trong đoạn văn ai? Vic la chọn người kể chuyện
như vậy có ý nghĩa gì?
Câu 2 (3,0 đim)
Viết một đon văn bày tỏ suy nghĩ ca em về sự tự tin ca con người trong cuộc sng,
Trong đoạn văn sử dng một câu thành phần cảm thán (gạch chân cầu thành phn
cảm thán đó).
Câu 3 (5,0 đim)
Bun trông ca bể chiềum,
Thuyn ai thp thoáng cánh buồm xa xa?
Bun trông ngọn c mới sa,
Hoa trôi man c biếtvề đâu?
Bun trông nội c ru rầu,
Chân y mặt đất một u xanh xanh
Bun trông g cuốn mặt dunh,
m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Kiu lầu Ngưng Bích (Tch Truyện Kiu)
Ngữ văn 9, tp một, NXB Giáo dục Vit Nam, 2017).
Phân ch đon thơ trên để thấy được ngh thuật t cnh ng nh đặc sắc của Nguyễn
Du.
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1
a. Truyện Chiếc lược ngà, tác giNguyễn Quang Sáng
b. Phương thc biểu đạt chính tự sự
c. Tnh phn bit lp, tên gọi tnh phần Ph chú.
d. Người xưng i Bác Ba; Ý nghĩa: làm câu chuyện chân thc, khách quan, hp dn.
Câu 2 (3 điểm)
Câu ch đề: Sự tự tin của con người ng quan trọng ý nghĩa quyết đinh thành
ng trong cuộc sng. Viết 1 câu văn thành phn cảm thán gch chân thành phần
đó.
- T tin sự tin tưởng khả năng, g tr sc mnh bn thân trong công việc đời
sống.
- Người tự tin làm gì, nghĩ gì, i cũng kng lo lng, hoài nghi vng vàng trong
mọi tình hung.
- Trước biến cố, khó khăn, người tự tin luôn làm ch suy ng cảm xúc, luôn tin o
phán đoán suy tính để hành động ứng phó hiu quả. Biu hiện ca sự tự tin học tp,
nghiên cu, công vic hay kinh doanh, giao tiếp hay sinh hoạtng ny
- Nhưng người nhút nhát, lệ thuộc người khác, hoặc luôn hoài nghi, lo s sẽ không làm
ch được mình và thường tht bại. người li kiêu căng, tự ph về khả năng của mình
nên rất kthành công trong cuc sống.
- Trong hội ngày nay, bên cnh những bn trẻ tự tin rt đáng trân trng thì nhiu bn
trẻ lại sống thiếu tự tin, h rất cần thay đổi.
- Chúng ta hãy cố gng học tp, tu dưỡng để b sung tri thc và kỹ ng, sức khỏe
bn lĩnh để tự tin làm bất cứ vic gì cho lý tưởng sống của nh.
Câu 3 (5,0 điểm)
Học sinh có thể trìnhy theo nhiu cách khác nhau nhưng cần nêu các ý bn sau:
1. Gii thiệu về tác giả, tác phẩm, đề tài bài thơ. Nêu vn đề: tâm trạng buồn khổ,
đơn tuyệt vọng ca Thúy Kiều Lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cnh vt.
2. Gii thiu vị trí đoạn trích trong ct truyện
- Trước lầu Ngưng ch, Thúy Kiều thy ng trng trải ng hướng về cnh vật
bng cái nhìn lng l: Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa…ghế ngồi”.
- Cửa bể buổi chiu, một nh buồm nh bé gia bát ngát rộng ln, hoang vng và xa lạ.
Hình nh t n dụ v cuộc sống l loi, sau bao nhiêu tai ha ca nàng Kiu. Con
thuyn, nh hoa trôi định, q nh cũng nh đênh không biết đâu bến bờ, như
số phận mong manh cuộc đời ng kng biết ngày mai sẽ ra sao.
- Những ngọn c ru rầu... ni c “rầu ru” tàn lụi héo úa. Màu xanh của cây cỏ và
màu xanh của bu tri, chân mây, mặt đất... bị nhòe đi, pha ln vào nhau khắc v cnh
vật nhuốm màu buồn chán hoang vu, không một ng người làm cho tăng thêm nỗi
đau đơn và buồn ti của Thúy Kiều.
- Lng nghe tiếng động ca xung quanh, nhìn theo cơn gió cun, nhn ra bn bề bát
ngát, bốn b ng ớc p tan cảnh vt rng ln. Tiếng kêu “ầm m ng vỗ” chân
thc sống động. Cuc đời năng va xa gia đình chưa lâu mà sóng gió cuộc đời đã đổ
ập lên cuộc sng của Kiều.
- Tám câu lục bát chia thành 4 cp, mỗi cp đều bt đầu bng t bun trông” từ xa ti
gn, cao tới thp... kết hp vi nhiều từ láy tượng thanh, tượng hình rt gợi cảm diễn
tả thành công tâm trạng buồn đau, kh sở và cô đơn của Thúy Kiều.
- Nguyễn Du đã dùng đip t, từ láy, nh nh mang ý nghĩa biu tượng, nghệ thuật t
cảnh ngụ tình đặc sc. Cảnh vt Lầu Ngưng Bích được miêu t qua cái nhìn của nhân
vật. Ngưi buồn nn cnh vật cùng bun. B giam lỏng, sau khi b la x
nhục, bt tiếp khách lầu xanh, Kiều đã mất tất cả. Mt mình ngồi trông cảnh ca bin
lúc chiu tàn,ng không tìm thấynh nh nào gn gũi và dễ chu.
- Đánh giá chung
- Miêu tả thành công cảnh vt để gi t tâm trạng Thúy Kiều, Nguyễn Du thu hiu,
đồng cảm sâu sắc vi tâm tư, số phận bi kịch ca con người i sắc. Nguyễn Du nhà
thơ nhân đạo và ngh ngôn từ tài hoa
Gợi ý đáp án: Thầy Nguyễn Văn L / THPT Vĩnhn
ĐỀ 15
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Câu 1.
Ai cũng mun làm điu đó rất ln lao, nhưng li không nhn ra rằng cuc sống
được tạo thành tnhững điu rất nhỏ”.
(Hành trang vào đời, NXB Tổng hp TP HCM, 2008, tr.38)
“Tôi đi do trên bãi bin khi hoàng hôn bng xung. Bin đông ni nhưng tôi li
chú ý đến một cu bé cứ liên tục i xuống nhặt thứ đó lên ném xuống. Tin li
gn hơn, tôi thấy cu đang nhặt những con sao bin bị thủy triu đánh dạt n bờ
ném cng trở lại đại ơng.
- Cu đang làm vy? - Nhng con sao biển này sắp chết thiếu nước, cu phi
gp cng!
- Cháu thấymình đang mất thi gian không? hàng nn con sao biển n vậy.
Cháu không thể o gp được tt cả cng. Rồi cng cũng s phải chết thôi. Cậu
vn tiếp tc nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cười:
- Cháu biết chứ! Nhưng cháu nghĩ mình thể làm được điu đó, ít nhất cu sống
những con sao bin này
(Theo Ht ging tâm hồn, T nhng điều bình dị, NXB Tng hp TP HCM, 2010,
tr.132)
Lấy câu nói câu chuyện trên làm gợi ý, hãy viết mộti văn ngắn v ch đề: Ý nghĩa
ca nhng điều nh bé.
Câu 2.
Bằng hiểu biết tri nghiệm văn học ca mình, em hãy bàn lun về ý kiến dưới đây
ca một nhà tMĩ:
“Nthơ là ni phát ngôn, người đặt n, ni đại diện cái đẹp... Dấu hiu và bằng
chứng ca nhà t ch anh ta i đưc những li ni khác chưa từng nói”.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1.
1. Nêu vn đề: Ý nghĩa của những điu nh bé.
2. Gii thích vn đề
- Những điu nhỏ những điu gin d, luôn tn tại trong cuc sng của mỗi chúng
ta hàng ny.
=> Mi thứ đều được tạo nên từ những điu nh bé, đôi khi nhng điu nhỏ chính
yếu tố làm nên ý nga của cuộc sng.
3. Bàn lun vn đề
- Biu hin của những điu nhỏ bé:
+ Biết yêu thương động vt, cỏ y.
+ Thấy cm động khi được ai đó lắng nghe, chia sẻ nhngu chuyện hay.
+ Thấy thương ba mẹ khi nhìn nhng giọt m hôi rơi.
+ Dắt tay một em nh cho nó qua đường an toàn.
+ Tham gia nhng tổ chức từ thin, gp đỡ những người gp k khăn.
- Ý nghĩa của nhng điu nh bé:
+ Những điều nhỏ từng ngày tạo dng những điu ln lao trong tương lai.
+ Những điều nhỏ mà đẹp đẽ sẽ gp chúng ta có niềm tin sống tốt hơn.
+ Nhng điu nh giúp hội phát trin văn minh, con người sng chân thành và kết
ni với nhau nhiu hơn.
- Làm thế nào để tạo dựng những điu nhxung quanh mình:
+ Cần biết sống đẹp và văn minh, biết trau di những nh cảm đẹp đẽ.
+ Lan tỏa nhng điu nhỏ bé, giản dị đến những người thân, người bn.
+ Yêu cuộc sống ca mình và luôn muốn cng hiến cho hi.
4. Liên hbản tn
Câu 2:
1. Gii thiu vấn đề: N t người phát ngôn, người đặt n, người đại diện cái đẹp
... Dấu hiệu bng chứng ca nhà t ch anh ta nói được nhng li người khác
chưa tng nói.
2. Gii quyết vấn đề
2.1 Giải tch nhận định
- N t người phát ngôn, người đặt tên, người đại din cái đẹp: n t người
phát hin, ngưi sáng tạo cái đẹp.
- Dấu hiu bng chứng của n t ch anh ta nói được những lời người khác
chưa từng i: phn còn lại ca nhn định đã khng định sáng tạo văn chương không
phải những người th khéo tay, ch làm theo một vài khuôn mẫu đưa cho, ni
nghệ phải tìm tòi, phát hin ra những cái mi, nói n Nam Cao cnh là: khơi
nhng nguồn chưa ai khơi và sáng tạo nhng chưa có”.
=> Nhn định đã i lên vai trò trách nhiệm ca n văn đối với việc sáng to c
phm.
- giải: Vì sao cn phảing to?
+ Trong bất cứ lĩnh vc o, đặc biệt văn chương sáng to điu cùng quan
trọng, bi ng tạo mới làm ra chất riêng, phong ch riêng từ đó mới m n
thương hiu ca mình.
+ Nếu văn chương ch sự rp khn, sáo rng t đó chỉ bn sao không hoàn
chỉnh.
+ ng tạo nghệ thut q trình lão động vt vả, đòi hỏi sự nghiên cu t mỉ, nghiêm
túc của nhà văn. Bởi vậy, không sáng tạo trong văn chương tc tác phẩm đó đã
chết.
2.2 Chứng minh nhận định
2.2.1 Sang thu - Hữu Thỉnh
* Gii thiệu
- Tên tht Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê huyện Tam ơng, tnh Vĩnh
Phúc. Ông n t trưởng tnh trong cuc kng chiến chng Mĩ. T ông gin dị
tinh tế, nhẹ nhàng nhưng giàu cảm c, thiên về cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, thanh
bình của thiên nhiên đất nước và cuc sng.
- Tác phẩm Sang thu được ng tác gn cui năm 1977, thi đất nước va hòa nh,
thống nhất. Bài t được in ln đầu trên báo Văn Nghệ, sau đó được in trong tập T
chiến hào đến thành phổ” xuất bn năm 1991.
* Sự ng tạo, nét cm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về mùa thu Trước hết mùa thu được
cảm nhận trong không gian gn và hẹp:
- Cảm giác bất cht đến vi n thơ, ch vi một từ bỗng” m đu bài t đã khiến ta
cảm nhận thu đến tht bt ngờ, đột ngột, không hn trước.
- Tín hiu đu tiên để tác giả nhn ra mùa thu thật độc đáo: Không phải từ cây ngô đồng
(N đồng nht dip lạc Thiên h cộng tri thu); không phi từ bầu trời xanh (Tng mây
lửng trời xanh ngt Nguyễn Khuyến), từ hương cm mới (G thổi mùa thu hương
cm mới Nguyễn Đình Thi) từ hương i thứ hương thơm dân dã, muộc mạc, đặc
trưng ca các ng q Bắc Bộ lúc cui h đầu thu. Đây chính nét mi, sự phát hin
độc đáo và đầy tinh tế của Hữu Thỉnh.
- Trong gió se” gió thu se lnh hơi khô, thứ hương thơm y ng như sánh lại, luồn vào
trong gió. Cách sử dng động từ mnh phả” chứ không phi lan, ta, bay trong gió,
được gió đưa đi, đánh thức cả một không gian làng quê yên bình.
- ng vi ơng ổi, gió se, tín hiu sang thu còn sương thu lãng đãng: sương cng
chình qua ngõ”. Nhng ht ơng thu ươn ướt mm mại giăng màn qua ngõ, Mùa thu
lại về, mùa thu
mang theo ng q và sương m ướt lạnh. Sương đưc nhân hóa qua từ láy chùng
chình” đầy tâm trạng, chùng chình như chờ đợi điều đây? Chúng chình” còn gi
màn sương li ti giăng mắc nơi đưng thôn ngõ xóm. Phép nhân hóa còn khiến ta cảm
nhận màn sương n dùng dằng, n cố ý chậm lại, na sang thu nửan n luyến
tiếc mùa hạ. Ngô” ở đây vừan thc, va có thể là cửa ngõ sang mùa.
- Ta thấy tác giả đã huy động mọi giác quan (khu giác, xúc giác, th giác) để cảm nhn
nhng tín hiu báo thu sang nhưng nó rất mơ hồ, m o, nhnhàng nên nhà t vẫn băn
khoăn tự hi: Hình như thu đã v?”. Tinh thái từ hình n với câu hỏi tu từ khiến ta
cảm nhận tâm trạng hoài nghi, cái giật mình bối ri ca nhà thơ.
=> Khổ 1 bài thơ Sang thu” của Hữu Thnh đã din tả cm xúc ng ngàng, bâng
khuâng của tác gikhi đón nhận sứ giả đầu tiên của mùa thu.
Không ch vậy, ông còn cảm nhận mùa thu trong không gian dài, cao và rng:
- Cái bngỡ ban đầu tan biến đi nhưng ch cho sự rung cảm mãnh liệt trước mùa thu.
Nếu n khổ 1,i Sang thu của Hữu Thỉnh, tín hiu thu sang mới chỉ là những
hình, mờ ảo t sang kh 2, nhng du hiu ca mùa thu đã rõ nét và hữu hình hơn.
- Bc tranh Sang thu được Hữu Thỉnh miêu tả tầm nhìn cao n, xa rộng hơn đó là
kng gian bu tri, dòng sông.
- 2 câu t đầu cu trúc đổi, nhịp nhàng vi những động thái trái ngược nhau nhưng
rất đặc trưng cho mùa thu: ng được lúc dnh dàng Chim bắt đầu vội vã”, thiên nhiên
được nhân hóa va có hồn, va có tình.
+ ng ng lúc sang thu không còn cun cuộn, gấp gáp n trong những ngày mưa
mà dềnh dàng thong thả, lng lờ trôi như còn ngẫm ngi, suy tư.
+ Đối lp vi dòng sông ấy là cánh chim, nhng cánh chim bắt đầu vi vã, chun b cho
chuyến di trú tránh rét hay cũng thể vi về t lúc chiều hôm ch không n
nhởn nhơ, rong chơi như nhng ngày hè.
=> Phải tinh tế lắm, Hữu Thỉnh mới nhn ra được cái “được c” của dòng sông cái
“bắt đầuca cánh chim. Ý thơ thấp thoáng cảmc của lòng người sang thu.
- Hai câu thơ sau mới là bc tranh tuyệt đẹp về mùa thu, mộtng to ca tác giả.
“Có đám mây mùa h
Vắt nửa mình sang thu"
+ Thu đang nơi ca ngõ của mùa thế đám mây mùa hạ mới ch vt na mình. Cách
sử dụng từ mình” khiến cu thợ thêm ý vị, nhẹ nng, duyên ng. Đám mây như một
dải lụa bồng bnh vt na mình sang trời thu. Đây thể xem hình nh liên tưng
ng tạo, độc đáo nht trong bài thơ
+ Tht ng tạo khi Hữu Thnh dùng mt hình nh của không gian để diễn t sự vn
động của thi gian. Mây thc, còn gianh gii mùa o. ch din đạt này khiến bu
tri n nhuộm nửa sắc thu để đến một lúc nào đó nó sẽ là bầu trời thu
=> Khổ 2, hạ đã nhạt dn, thu đậmt hơn, phép nhân hóa khiến cảnh vật và lòng ngưi
đang bước vào mùa thu dường n còn quyến luyển mùa hạ.
=> Bằng cảm quan tnh tế, bng sự nghiêm cu nghiêm cẩn óc sáng to của một
người nghệ sĩ, Hữu Thỉnh đã ng to nên một bc tranh mùa thu tht đẹp cũng thật
độc đáo. Lần đầu tiên trong văn học n tộc, mùa thu li được cảm nhận nhng th
bình dị, gn gũi mà cũng hết sc tinh tế đến vậy. Bên cnh đó việc sử dụng ngôn từ
đặc sắc, các kết hp t lạ cũng điểm làm nên nét đp ni bt cho bài thơ.
2.2.2 Làng - Kim Lân
* Gii thiu:
- Kim Lân cây bút chuyên viết truyện ngn, thành danh từ trước cách mng tháng 8.
Ông để lại số ng tác phẩm không nhiu nhưng vn được xếp vào hàng những cây bút
xuất sắc nht của nn văn xi Vit Nam hin đại. - Ông lối viết tự nhiên, gin dị,
cách miêu tả chân thc. Đặc biệt ông bit tài phân tích tâm nhân vật.
- Làng được viết thi đầu của cuộc kháng chiến chng Pháp, đăng lần đầu trên tp chí
Văn nghệ 1948, Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
* ng tạo độc đáo ca Kim Lân trong tác phẩm ng”
- Làng của Kim Lân viết về đề tài ng quen thuộc đó là nh cm yêu làng, yêu c
ca nhng con người trong thời ch mng. Nhưng điều đã làm nên một ông Hai
đặc biệt đến vậy, khiến người ta không th nào quên. Để li n tượng sâu đậm đó phi
nói đến sựng to, công nghiên cu tìm tòi của nhân văn Kim Lân.
- Ông Hai ngưi yêu ng tha thiết, nơi tn ông luôn khoe về cái ng giàu tinh
thn chiến đấu, vi nim tự hào sâu sắc.
- Nghe tinng theo gic, lòng ông đau đớn đến tt cùng: C nghn đắng; Da mặt rần
rần;...
=> Đau đớn đến mc như không điu khin được thân thể ca chính mình.
- Ông lo lng, xót xa, trn trọc cả đêm: ông lo cho s phn ca những đa con s b
khinh bỉ, hắt hủi trẻ con làng Việt gian; Cho bao nhiêu người làng nơi tn cư;
Cho ơng lai cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phi đối din vi cuộc sng xung quanh, lòng ông lúc nào cũng nơm
np lo sợ.
- Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, ging xé dữ di:
+ Vì: Ông vừa yêung, va yêu nước, ông buc phi lựa chn gia hai tình cảm y.
+ Cuộc đấu tranh trong tâm hn ông được biu hin qua cuc nói chuyện của ông vi
đứa con nhỏ:
Ông khng định: nhà ta ở làng ChDu
=> ông muốn con ghi nhChDu là q hương, là gốc gác, không được phép quên
=> là nh cảm gắn máu thịt của ông Hai và ca hàng triu người Vit Nam.
Ông lựa chọn ...làng theo Tây thì phi thù”
=> tình yêu nước nhit nh ủng hộ kháng chiến của ông Hai, Lựa chọn ấy khiến ông
vững ng hơn tin rng đồng o, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ H sẽ soi xét cho
ông.
=> Miêu tả din biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin ng Ch Dầu theo giặc, Kim Lân
đã phn ánh nhng nét đẹp mới trong tâm hn người ng dân sau ch mng.ng vi
nh yêu làng tha thiết họn tràn đầy tình yêu đất c và nhit tình cách mng.
=> Kim Lân đã miêu tả cn thc, sắc so din biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, n văn
đã khám phá những nét đẹp ni bật trong tâm hn ngưi nông dân Vit Nam:
+ Cht phác, nồng hu, yêu thiết tha quê ơng, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ng hộ cách mng, ủng h kháng chiến.
=> Ngoài ra những nét đặc sc về nghệ thuật k chuyn, cũng làm nên thành công cho
tác phẩm.
+ Lối kể chuyện gin d, tự nhiên, ngôn ngmang nh khu ngữ.
+ Ngòi bút phân tích tâm sắc so.
+ Kết hp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoi.
+ Hình nh, chi tiết giàu sc gi.
3. Tng kết vn đề
- ng to nghệ thut vn đề muôn thu của các n thơ, n văn. Ch ng to
mới làm nên mộtc phẩm văn học đích thc.
- Điều đó đã đặt ra yêu cầu nơi người sáng tác đó là cn lao động nghiêm túc, không
ngng tìm i, đổi mi để kng lp li cnh mình và lặp li người khác.
ĐỀ 16
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
A. PHN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH
Câu 1
1) Trắc nghiệm
Chọn một trong bn phương án A, B, C, D để tr li các câu hỏi sau:
a) Truyện ngắn “Lng lẽ Sa Pa” là của tác giảo?
A. Nam Cao
B. Nguyễn Thành Long
C. Tô Hoài
D. N Tất T
b) Tác phẩm nào sau đây có cùng ththơ với bài thơ Sang thu?
A. Ánh trăng
B. Con cò
C. Đồng chí
D. Bếp lửa
c) Bài thơ nào sau đây kết thúc bng nh nh cây tre”?
A. Ông đồ
B. Viếng lăng Bác
C. Nhớ rừng
D. Nói vi con
d) T nào sau đây không cùng nhóm nghĩa với các từ còn li?
A. Rủng rnh
B. Rung rinh
C. Lắc lư
D. Đung đưa
2) Tiếng Vit
Cho khổ thơ sau:
Tôi nhìn li, n đôi mắt trẻ t
T quốc i. Chưa đẹp thế bao giờ!
Xanh núi, xanh ng, xanh đồng, xanh bin
Xanh tri, xanh ca những giấc mơ...
a) Nêu ngn gọn ch đề của khổ thơ trên.
(T Hữu, Vui thế m nay)
b) Trong kh thơ, tác giả đã sử dng các biện pháp tu từ nào? Phân tích hiu quả nghệ
thut của từng bin pháp tu từ đó.
Câu II
Tình bn một trong những nh cảm cao đẹp luôn song hành trong cuc đời mi
con ngưi.
Coi câu đã cho câu ch đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khong 12 đến 15 u, bày
tỏ suy ng của mình về vấn đề tn. Trong đó, sử dụng một phép ni để liên kết câu
(Gạch chân i phương tiện liên kết mà em đã s dụng).
B. PHN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoc III b để làm bài)
Câu III a Phân tích đoạn thơ sau trong bài t Mùa xuân nho nhỏ” của n t Thanh
Hải:
Mọc gia dòng sông xanh
Mt bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang tri
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân ngưi cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân ngưi ra đồng
Lộc trải dài nương m
Tất cả n hối hả
Tất cả n n xao...
(...)
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhp vào hòa ca
Mt nốt trầm xao xuyến.
Mt mùa xuân nho nhỏ
Lng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
khi tóc bạc...
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55, 56)
Câu III b
Tình yêu ng quê lòng yêu nước của người ng dân Vit Nam trong thời đu
tháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thc, sâu sắc cảm động
nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng” của n văn Kim n.
Em hãy phânch hình ng ông Hai để làm ng tỏ nhận định tn.
Dưới đây là đáp án đề thi văn vào 10 THPT chuyên Hng Phong năm 2019 của Đọc
Tài Liu. Mời các em cùng tham khảo:
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu I:
1) Trắc nghiệm
a. Phương án: B. Nguyễn Tnh Long
b. Phương án: A. Ánh trăng
c. Phương án: B. Viếng lăngc
d. Phương án: A. Rủng rỉnh
2) Tiếng Vit
a.
- Chủ đề của kh t này là: Vẻ đẹp của t quốc
b.
- Bin pháp tu từ được sử dng là:
+ Liệt kê: xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh bin, xanh tri.
+ So sánh: n đôi mắt trt
+ n dụ: Xanh của những giấc mơ
- Tác dụng:
+ Giúp câu t trở nên sinh động, giàu hình nh thông qua đó gp người đọc d
ng hình dung được vẻ đẹp muôn màu ca quê hương.
+ Nhấn mnh, khng định quê hương ta biết bao nhiêu v đẹp, cùng trù phú, giàu
có.
+ Hình nh n d xanh ca những giấc mơ” thể hiện mơ ước, khát khao ca tác giả v
một tương lai ơing của đất nước.
=> Qua bốn câu tthể hin niềm tự hào sâu sắc của T Hữu vi quê hương đất nưc.
Câu II
*Giải thích vn đề
- Tình bn tình cm ca một người biết quan m, giúp đỡ, đồng cm, một người
nh có thể tin tưởng để chia snhững nim vui, nỗi buồn. Người bn thể luôn ở bên
cạnh động viên, nhắc nhở, giúp đnhững lúc mình sai, gặp khó khăn trong cuộc sống.
- nhiều mc độ nh bn khác nhau: bn tâm giao, bạn ni khố, bạn vong niên, bn
đường,...
=>Tình bn là một trong những tình cảm cao đẹp và luôn song nh trong cuộc đời mỗi
con ngưi.
* n lun vn đề:
- Vai trò ca tình bạn trong cuộc sống:
+ Mi người không thể sống một ch đơn lẻ mà cần những người bn để chia s,
hc hỏi, gp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Bạn bè tốtthể giúp ta hạn chế nhng sai lầm mà đôi khi ta chưa nhìn nhn thấy.
+ Có một hay nhiu tình bn đẹp cũng gp ta sng thoải máitự tin hơn, có động lc
để vượt qua những k khăn trong cuộc
+ Đưa ra dẫn chứng tình bạn đẹp mà em biết.
- Để có tình bạn đẹp ta cần phi:
+ Biết tôn trng lng nghe ngưi bn ca nh, biết thông cm cho nhau ln n
trọng tình bạn gia hai bên.
+ Phi sng một cách chân thành, kng mưu cầu danh li.
- Phê phán nhng nời không chân tnh trong quan hệ bn bè, li dng bn để
lợi ích cho rng mình.
*Liên hệ bản thân em
B. PHN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoc III b để làm bài)
Câu III a
Dàn ý tham kho
Mở bài
Giới thiu Tác gi:
- Là một n thơ ch mng, sự nghip thơ văn của ông gắn vi 2 cuộc kháng chiến ca
dân tộc.
- Thanh Hải để lại một s lượng tác phẩm kng nhiu nhưng vẫn to được dấu ấn riêng
nh vẻ đp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điu, cm xúc chân thành, đằm
thắm.
Tác phm:
- Bài t được viết vào tháng 11 năm 1980 thời điểm Thanh Hải ốm nặng chỉ my
tun lễ sau ông qua đời.
- Được ng tác trong hoàn cnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ li tình yêu, sự
gn bó thiết tha vi quê hương, đất c, là cả một khát vọng sng đẹp ca tác giả.
Thân bài
*Hai khổ thơ đầu
Ở khổ thơ 1:
- 6 câu thơ đầu ca bài t Mùa xuân nho nh tác giả Thanh Hải đã vẽ nên một bức
tranh xuân xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sng.
- u sắc, đường nét trong tranh tươi tn, i a: Mọc gia ng sông xanh / Mt
bông hoa tím biếc"
+ Mt màu tím biếc nổi bt trên sắc xanh hiền hòa của ng sông.
+ Động từ mọc” đo lên trước tác dụng nhn mnh một sc sống mnh m ẩn cha
bông hoa nh đang trỗi dậy khoe sắc tỏa hương.
+ Không gian rng mở, png khoáng từ dòng ng đến bu trời.
=> Cách to nh phối màu ấn tượng khiến cnh hin lên trong tro và rất đỗi thân
thương, gn i.
- Bc tranh xuân thêm sng đng khi xut hin âm thanh tiếng chim chin chin.
+ T cảm thán “Ơi” bc lộ nỗi xúc động, niềm vui ngây ngất của n t khi lng nghe
tiếng chim chiến chin vang lên gia không gian mùa xuân.
+ Đưa tay... hng” - một cử ch bình d nhưng ẩn cha sự trân trọng, niềm say sưa
ngây ngất của nhà thơ khi muốn hứng lấy giọt long lanh tuyệt diệu ca đất tri.
+ Giọt long lanh” sự liên tưởng đầy chất tthể hiện sự ng tạo ca Thanh Hải.
+ th git long lanh” giọt sương sm mai còn đọng trên nh non c biếc hay
giọt mưa xuân tiếp thêm nha sng cho y cối tốt ơi.
+ Cũng thể đó git âm thanh, tiếng hót diu của chú chim trong cảm nhận rất
riêng của tác giả. Phép ẩn d chuyển đổi cảm giác khiến cho tiếng hót diu của chú
chim thành một thể lng, giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đp đẽ trong
cảm nhn rất riêng của n thơ. Git âm thanh ấy thả nh gia không gian mùa xuân,
thổi bừng sức sng cho cnh vật.
+ Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm y bằng nhiu giác quan khác nhau.
Nhưng hiu theo cách nào ta cũng cm nhận được đó niềm say sưa, ngây ngt
ca tác gi trước không gian căng tràn nha sống của mùa xuân. nh nh thơ trong
ng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ n tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp
đẽ!
khổ thơ thứ 2:
- Trong kh t thứ hai ba của bài Mùa xuân nho nhỏ, tác gi Thanh Hi đã u
nhng cảm nhận sâu sắc về mùa xuân của đất nước, của cách mng.
- Mùa xuân tưng bừng, phơi phới vi hai nhiệm vụ chính: bo vệ đất nước lao động
sản xuất xây dựng đất nước: Mùa xuân người cầm súng...Mùa xuân người ra đồng”
- Đip ngữ “mùa xuân” đã góp phần nhn mnh không gian xuân phơi phới đang lan ta
khắp nơi nơi.
- T “lộc” cũng được điệp li nhiều lần. Đây chi non lộc biếc ng tràn sc sng của
vườn rung, i rừng và nó còn tượng trưng cho sự may mắn đầy hứa hn.
+ Mùa xuân của đất trời đã theo người cm súng ra trn: Lộc git đầy trên lưng”. Hình
nh thơ rất đẹp về những anh nh mang trên lưng cành ngụy trang, mang theo cả sức
sống bt dit, tinh thn bt khut của cả dân tộc vào chiến trường.
+ Mùa xuân của q hương theo người sn xut ra đồng: Lộc tri dài nương mạ”. Bc
tranh màu xanh m ha hn một mùa màng bi thu. Ta cảm nhn được màu xanh ca
sự sống đã thực sự ny nở, hi sinh trên mnh đt quê hương.
=> họ nhng người nh cầm ng hay những người nông dân cầm cuốc, cầm cày
thì tt cả đều đang đồng lòng mang sức sng ơi đẹp đến cho mùa xuân của đất nước.
- Điệp ngữ Tất cả như nhấn mnh sự đồng lòng, nhất trí của cả dân tc. ng với đó,
t tượng hình, tượng thanh hối h”, xôn xao khiến cho nhạc thơ vang lên nhịp điu
sôi động, khẩn trưng trong một không khí phơi phi lc quan, tin ng.
*Hai khổ thơ cuối
- T mùa xuân ln của thiên nhiên, đất ớc tác giả liên ng đến mùa xuân trong
mỗi con ngưi, mỗi cuộc đi. Một mùa xuân nho nh góp vào mùa xuân ln của thiên
nhiên đất nước.
- Điệp ngữ ta làm” kết hợp vi cụm từ ta nhp gắn vi nhng hình nh rt c thể
con chim”, “đóa hoa”, “nốt trầm”:
- Ước nguyện cng hiến, đóngp rt chân thành, giản dị, tự nhiên. Làm con chim góp
một tiếng hót trong bản hòa ca của muôn loài, cũng như bông hoa khoe góp sắc
hương trong một vườn hoa để đất nước tươi đẹp hơn. đây nữa, một nốt trầm khiêm
nhường trong bn a âm cho giai điu cuc đời thêm phong phú.
- Phi chăng, việc lựa chn đại từ xưng “ta” đã nói thay cho nhiu cái “tôi” kc? Có
lẽ, đó cũng ước nguyện ca rất nhiu người ước nguyện mong mun được đóng p
chút công sc nhỏ ca mình cho cuộc đời ơi đẹp y.
- Nhà thơ Thanh Hi sử dụng ẩn d chuyn đổi cảm giác tht khéo trong hình nh: Mt
mùa xuân nho nhỏ/Lng lẽ dâng cho đời” .
+ Mùa xuân một khái niệm tru tượng ch thời gian, mùa đẹp nhất trong m,
lúc cây ci đâm chồi nảy lộc, muộn họa khoe sắc tỏa hương, vn vt thêm sc sống
mi. Hình nh mùa xuân -> đây biu tưng cho những tinh túy nht, đẹp đẽ nhất
ca thiên nhiên, đất trời và ca con người.
+ T Mùa xuân” kết hp với từ nho nh”, lặng lẽ” thể hin s khiêm nhường, mong
muốn đóng góp nhng tinh túy tt đẹp nht ca cuộc đời mình cho đất nước, giống
như góp một mùa xuân nho nhỏ” o mùa xuân ln của đất nước. Đó lẽ sống đẹp,
cao cả, bi lẽ "Sống là cho, đâu ch nhn riêng mình" (T Hữu).
+ Ta cm nhận được trong từng li t khát vọng hòa nhp, cng hiến chân thành
khiêm tn nhưng ng mãnh lit, bt chp thời gian, tuổi c: tuổi hai mươi
/Dù khi tóc bc”. Cách nói hoán dụ tuổi hai mươi để ch tui trẻ mnh mẽ, đầy sc
sống, tóc bc” khi tui đã về già. Bài t viết một tháng trước khi tác giả trở về t
bi nhưng không gn chút băn khoăn về bnh tt, v những suy nghĩ riêng cho bn thân
mà chỉ lặng lẽ một khát vọngng hiến.
+ Đip ngữ được nhắc lại hai ln nhằm khng định sự cng hiến chân thành,
điu kin. Đóước nguyện cống hiến tht đáng quý, đáng khâm phục!
2.3 Nhn xét chung
- Mở đầu bài t Thanh Hi vẽ lên khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân sự hối hả, rộn
của con người trong ng cuc dựng xây bo vệ t quc. Khổ t cui nguyện
ước chân thành, tha thiết của ông đưc cng hiến một phn nhỏ bé cho cuộc đời.
- Hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ sau sự chuyển biến rõ nét, được thhiện qua sự thay
đổi đi từ nhân xưng: ch thể trữ tình t “tôi” sang “ta”. Điều này không phi ngu
nhiên mà đã được c giả sử dụng n một dng ý nghệ thuật thích hp với sự chuyển
biến của cảmc và tư tưởng trong bài thơ.
- Trong phần m đầu, khi bày tỏ cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, tác giả viết: Tôi
đưa tay tôi hứng”. Đại từ tối th hin cái tôi rt riêng ca n thơ sự ng niu trân
trọng vẻ đẹp sự sống của mùa xuân.
Nếu thay bằng chữ ta” sẽ không thích hp với nội dung cảm xúc y, thậm chí v áp
đặt phố trưng.
- Trong phn sau, khi bày tỏ tâm niệm tha thiết n một khát vng được dâng hiến
nhng giá tr tinh túy ca đời mình cho cuộc đời chung t đại từ “ta” li to được sắc
thái trang trng, thng liêng của li li nguyện ước. Hơn na, tâm nguyện ấy không chỉ
ca rng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiu cái tôi” khác, nó nht thiết
phải hóa thành cái ta”. Nhưng cái “ta” không hề chung chung nh vẫn nhn ra
một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thm của cái “tội” Thanh Hi.
=> Cả hai phần t đã thể hiện một Thanh Hi yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, u
nng.
3. Kết bài
Nội dung: Bài thơ tnh công tái hin vẻ đẹp ca mùa xuân đất nước tươi sáng, tràn đầy
sc sống. Qua đó ngợi ca sự hồi sinh của đt nước trên chng đưng mới bày tỏ l
sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵnng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
Nghệ thut:
+ Thể t 5 chữ, ch gieo vần liền gia c khổ t to sự lin mạch của cảm c.
+ Ngôn ng, hình nh gin dị, trong sáng.
+ Cảmc chân thành, tha thiết.
Câu III.b
1. Mở bài:
*Gii thiệu vn đề c giả:
- Kim Lân cây bút chuyên viết truyện ngn, tnh danh từ trước cách mng tháng
Tám. Ông để li s ng tác phẩm không nhiều nhưng vn được xếp vào hàng những
cây bút xut sc nht của nền văn xuôi Vit Nam hin đại.
*Đề tài: nông thôn:
+ Khai thác chất thơ bình d ca cuộc sống thôn quê với nhng t vui đồng ruộng.
+ Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hu tim ẩn trong tâm hn người ngn.
- li viết tự nhiên, gin dị,ch miêu tả chân thc. Đặc biệt ông bit tài phân tích
tâm nn vật.
*Tác phẩm: Làng được viết thi kì đu ca cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng ln đu
trên tp c Văn ngh 1948.một trong nhng truyện ngắn thành ng nhất của Kim
Lân.
*Đưa ra vn đề
- Tình yêu ng lòng yêu nước của người nông n Việt Nam trong thi đầu
kháng chiến chng thc dân Pháp đã được thể hin chân thc, sâu sắc cảm động
nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng” ca n văn Kim n”
2. Thân bài: Phân ch hình tượng nhân vật ông Hai theo các lun điểm
sau:
a. Ông Hai là người ng dân có tình cm gn bó sâu nng với làng quê:
Ông tha thiết yêu làng ChDầu và rt tự hào về làng mình.
- Khoe làng:
+ Trước cách mng: Ông khoe con đường làng đi chng lấm chân, khoe cái sinh phần
ca một vị quan ln trong ng.
+ Sau cách mng: Ông khoe vmột áng Chợ Dầu cách mng,ng ChDu chiến đấu.
- Nhớ làng: nơi tản
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại ng Chợ Du.
+ Thói quen sang bác Thứ để kchuyệnng -> kể để ngui đi ni nhớ làng.
+ T hào làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ ch mng (chòi c, đường hm
mật...)
b. Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin ng chDầu theo gic.
* Lúc mi nghe tin, ông ngạc nhiên đến ng hng, sng s:
- Đúng lúc ông Hai đang phn khởi trưc những tin tc thi sự thì nghe những người
tản n vềng ChDu. Ông quay pht li hỏi: ta giết đưc bao nhiêu thng?
-> Câu hi cho thấy niềm tin vng chắc vào tinh thn ch mng ca làng mình.
- thế, tin làng theo gic khiến ông chết lng vì đau đớn, ti thn:
+ Cổ nghn đắng.
+ Da mặt tê rần rn.
+ Ging lạc hn đi.
+ Lng đi n không thở đưc
-> Đau đớn đến mc như kng điều khin được thân thể của chính mình.
* Tâm trng hoang mang, đau khổ, sợ hãi của ông Hai sau khi nghe tin làng theo
giặc:
- Ông lng ra chỗ khác ri về thng nhà, nằm vật ra giường ch kng chạy sang hàng
xóm khoe làng n tng lệ.
- Ông lo lắng, t xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho s phn ca những đa con sb khinh bỉ, ht hủi là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng nơi tn cư.
+ Cho ơng lai cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phi đối din với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+ Không dám nói chuyện với vợ.
+ Mi một tiếng đng bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thnghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
* Từ giây phút đó, ông cm vào tâm trạng hoang mang, đau kh, sợ hãi:
- Ông lng ra chỗ khác ri về thng nhà, nằm vật ra giường ch kng chạy sang hàng
xóm khoe làng n tng lệ.
- Ông lo lắng, t xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho s phn ca những đa con sb khinh bỉ, ht hủi là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng nơi tn cư.
+ Cho tưng li cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phi đối din với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+ Không dám nói chuyện với vợ.
+ Mi một tiếng đng bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thnghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
*Nội tâm ông Hai giằng dữ di:
- Vì: Ông vừa yêu làng, va yêu nước, ông buộc phải la chọn giữa hai tình cảm y.
- Cuc đấu tranh trong tâm hồn ông được biu hin qua cuộc nói chuyện ca ông vi
đứa con nh
+ Ông khng định: nhà ta làng Chợ Du” -> ông mun con ghi nh Ch Dầu quê
hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai
ca ng triu người Việt Nam.
+ Ông la chọn ...ng theo Tây thì phi thù -> nh yêu nước nhit nh ng h
kháng chiến của ông Hai. Lựa chn ấy khiến ông vng vàng hơn tin rng đồng bào,
đồng chí shiu cho ông, c H sẽ soi xét cho ông.
=> Kin Lân tài nh miêu tả din biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Ch Dầu theo
gic, qua đó phn ánh nhngt đẹp mới trong tâm hồn người ng dân sau cách mng.
ng với nh yêu ng tha thiết h còn tràn đầy nh yêu đất nước nhit tình ch
mng.
c. Khi ông Hai khi nghe tin làng theo giặc được cải chính:
- Tin ci chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng b đốt sạch -> đây một mất
mát lớn đối vi người n.
- Vy mà, ông vô cùng sung ng, hnh phúc:
+ Chạy khp nơi để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt n mình, khoe cái tin làng theo giặc
là sai.
+ Phn khi mua quà về chia cho các con.
+ Định nuôi lợn đăn mng.
+ Ông n được hồi sinh: lại nhanh nhn, sôi ni, thích nói chuyện với mọi người xung
quanh.
-> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng ca ông vn tình yêu ng, yêu nước. Tin cải
chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu niềm t tin vào bn thân nh.
Hai nh cảm lớn li hòa nhp làm một trong tâm hn người nông dân chất phác và trong
danh dự y.
Để hiểu hơn tâm trạng nhân vt ông Hai, em hãy xem bài văn mẫu sai: Phân ch tâm
trng nhân vt ông Hai trong truyn ngắn Làng
3.Kết bài
- Nội dung: Kim Lân đã miêu t chân thc, sắc sảo din biến tâm trạng ông Hai. Qua
đó, n văn đã khám phá những nét đẹp ni bt trong tâm hn người ng dân Vit
Nam: Hình nh người ng dân chất phác vi nh yêu q hương, lòng nhit thành ủng
hộ c Hồ, ng h kháng chiền.
- Nghệ thut: Bng giọng văn giản dị, tự nhiên, các thể hin tâm nhân vt sắc so kết
hp cùng ngôn ngữ độc thoại ni tâm hay nhng lời đối thot u sắc đã đem tới hình
nh người nông dân chân thc và gi tả tâm độc đáo.
ĐỀ 17
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. PHN ĐỌC HIỂU (4,0 đim)
Đọc đon tsau trả lời các câu hi bên dưới:
Cha lại dt con đi trên cát mịn,
Ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân tri
Con li tr cánh bum xa hi kh:
Cha mượn cho con cánh bum trắng nhé,
Để con đi...!”
Lời ca con hay tiếng sóng thầm thì
Hay tiếng của ng cha từ một thời xa thm
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp li mình trong tiếng ước mơ con.
(Hoàng Trung Thông, Nhngnh bum)
Câu 1 (0,5 điểm): m nhng từ láy có trong đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra li dẫn trc tiếp trong đon t trên. Chuyển lời dn trc tiếp
đó thành lời dn gián tiếp.
Câu 3 (1,0 điểm): Giải thích ý nghĩa của từ "chân tri" trong câu t Cha trm ngâm
nn mãi cui chân tri". Hãy cho biết từ "chân” nói trên được dùng theo nghĩa gốc hay
nghĩa chuyn?
Câu 4 (1,5 đim): Câu t nh nng chảy đầy vai" sử dụng bin pháp tu từ o? Nêu
tác dng ca biện pháp tu từ đó.
II. PHN LÀM VĂN (6,0 đim)
Câu 1 (2,0 đim): Viết đoạn văn diễn dch (khoảng 10 câu), sử dng phép nối
thành phn bit lp nh thái, trình bày suy nghĩ về ch đề sau:
Tình cảm yêu thương ca ngưi thân trong gia đình góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, nh
cách, gp ta ln khôn.
Lưu ý gch chân từ ngữ làm phương tin của phép nối thành phần bit lập tình thái.
Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích nhân vt ông Hai trong hai đon trích sau. T đó, nhn xét
ngắn gn về sự thay đổi trong tâm của nhân vt này
1. Ông Hai quay pht lại lp bp hỏi:
- Nó… vào ch Dầu hở c? Thế ta giết được bao nhiêu thng? Người đàn m
con cong môi lên đỏng đảnh:
- giết được thằng nào đâu. Cả ng chúng Vit gian theo Tây còn giết na. Cổ
ông lão nghn ng hn lại, da mặt rân n. Ông lão lng đi, tưởng như đến kng thở
được. Mt lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái vướng cổ, ông ct tiếng hi, giọng
lạc hẳn đi:
- Liệu có tht không hbác? Hay là ch li
2. Chưa đến bực ca, ông lão đã bô bô:
- Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm đấy! Tây đốt n i rồi bác ạ. Đốt nhẵn! ông ch
tịch làng tôi va mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… Cải chính cái tin làng chợ
Dầu cng tôi là Vit gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.
(Trích truyện ngắn Làng Kim Lân , Ngữ Văn 9, Tp 1, NXB Giáo dục 2015).
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. PHN ĐỌC HIỂU (4,0 đim)
Câu 1 (0,5 điểm): Những từ láy có trong đoạn thơ trên là: trầm ngâm, thầm thì
Câu 2 (1,0 điểm):
- Lời dn trc tiếp trong đoạn thơ trên:
"Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi..."
- Chuyển lời dn trực tiếp đó thành li dẫn gián tiếp:
Cha được con hi rng thmượn cho con cánh buồm trắng không, con muốn đi!
Câu 3 (1,0 điểm):
- ý nghĩa ca từ "chân tri": là đường giới hạn của tầm mắt nơi xa tít, trông tưng như
bu tri tiếp xúc vi mặt đất hay mặt bin.
- T "chânnói trên được dùng theo nghĩa gc
Câu 4 (1,5 điểm):
- Câu t nh nắng chảy đầy vai" sử dụng bin pháp tu từ n d chuyển đổi cảm giác
Tác dng của bin pháp tu t: Gi tả sinh động hình nh ánh nng hiện hữu nmột thứ
cht long thành ng, thành giọt chảy tràn xuống cnh vt, con người. Giups người đọc
hình dùng cnh hai cha con dt nhau đi trên bãi bin vào một buổi chiềung đẹp tri.
I. PHN LÀM VĂN (6,0 đim)
Câu 1 (2,0 điểm):
Đưa ra vấn đề: giới thiu về nh cảm yêu thương ca người thân trong gia đình
Gii thích vấn đề
- Gia đình là gì? - là tếo củahội, là tng hp các mối quan hệ, ng xử, gtrị nhân
cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa v trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
- Tình cảm yêu thương ca người thân trong gia đình bao gồm tình cảm ca bố m nh
cho con, ca ông nh cho cháu, ca con cháu dành cho ông bố mẹ, nh cảm anh
ch em trong gia đình.
- Biu hin: nh thương yêu, s chăm sóc ca ông b m dành cho con cháu, s
kính trng - hiếu tho của con cháu dành ông bà cha mẹ.
- nh cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi dưỡng tâm hồn,
nh ch, giúp ta ln kn vì:
+ Nuôi dưỡng tâm hn vì gia đình gn liền từ lúc ta sinh ra và xuyên suốt cuộc đời ta, là
mái m, ci nguồn sinh dưỡng hnh phúc đầu tiên ca con người. nơi ta được
sống trong nh yêu thương, sự chở che, đùm bc.
+ Xây dng lên tính cách con người gia đình cái nôi, sở, nn tng bồi dưỡng
nh cảm và hình thành nhân ch cao đẹp cho con ngưi.
+ Giúp ta lớn khôn gia đình điểm ta, ch da vững chắc, bến đỗ bình yên
nhất trong cuộc đời con người.
- Liên hệ bản thân em và gia đình hiện nay
Kết thúc vấn đề: Khng định li chủ đề này là đúng đắn và cn được duy trì.
Câu 2 (4,0 điểm):
ĐỀ 18
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Câu 1: (3,0 đim)
Đọc văn bn sau và thực hiện các yêu cu bên dưới:
Không hiu bằng ch o, một hạt cát lt vào được bên trong thể một con trai. V
khách không mời đến đó tuy rt nhỏ, nhưng gây rt nhiều k chu đau đớn cho
thể mềm mại ca con trai. Kng th tng hạt cát ra ngoài, cui cùng con trai quyết
định đối phó bằng cách tiết ra một chất do bọc quanh ht cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát y ra những nỗi đau cho mình thành một viên
ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
(Theo Ln lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB Trẻ, 2005)
a. (0,5 điểm) Xác định phương thc biểu đạt chính của văn bn tn.
b. (0,5 điểm) Chỉ ra bin pháp tu từ được sử dng trong u văn: "Vị khách không mi
đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu đau đớn cho thể mm mại
ca con trai.”
c. (1,0 điểm) Hình nh viên ngc trai lấp nh tuyệt đẹp trong văn bn có ý nghĩa ?
d. (1,0 điểm) Bài học mà em rút ra được từ nội dung văn bn tn? (trả li trong khong
3-5 dòng).
Câu 2: (2,0 đim)
Em hãy viết một đon văn khong 15-20 dòng v chủ đề: tinh thn vưt khó trong cuc
sống.
Câu 3: (5,0 đim)
Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên (Lng l Sa Pa, Nguyễn Tnh Long, ch giáo
khoa Ngữ văn 9, tp 1, NXB Giáo dục, 2014) để thấy được v đẹp của con ngưi lao
động ý nghĩa ca nhngng việc thm lặng.
- Hết -
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1: (3,0 đim)
a. Phương thc biu đạt chính của văn bn: tự sự
b. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dng trong câu văn: "V khách kng mời đến đó
tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiu khó chu và đau đớn cho cơ thể mm mại của con trai.”
c. Viên ngọc trai thành quả cui cùng, tnh công con người đạt được từ những
khó khăn.
d. Câu chuyện trên gửi đến người đọc thông đip:
Cuộc sng luôn tim ẩn nhng kkhăn, trở ngi, nhng vic bất thường.vậy, khi
đứng trước khó khăn, mỗi người phải biết đối mt, tìm cách khắc phục để được sự
thành công.
Câu 2: (2,0 đim)
Gii thiệu ngắn gọn vấn đề cần ngh luận: Tinh thn vượt khó trong cuộc sống
Bàn luận vn đề cần nghị lun
* Gii thích
- Tinh thn t khó trong cuộc sống chính ngườinghị lực sống.
- Ngh lực sống: C gng quyết tâm vượt qua thử tch dù khó khăn, gian kh đến đâu.
- Người ý chí, ngh lc sng: Luôn kiên trì, nhn nại vượt qua nhng khó khăn,
chông gai trong cuộc đời.
* Phân ch, chng minh
a) Nguồn gốc, biu hiện của tinh thn vượt khó trong cuộc sống
- Nguồn gc: Tinh thần vượt k trong cuộc sng của con người không phi tri sinh ra
có, xut phát được rèn luyện từ gian kh ca cuộc sng. Ví d: Nguyễn Sơn
Lâm
- Biểu hin: Ngưi ngh lc ln thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành
phúc. Không khut phục s phận đ li tht bi do s phn. Ví dụ: Milton,
Beethoven…
b) Vai trò
- Tinh thn vượt khó trong cuộc sng giúp con người đối chọi vi khó khăn, vượt qua
thử tch của cuc sống một ch dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate,
* Bình lun, mở rộng
- Trái ngược vi nhng người ý chí rèn luyện nhng nời không ý chí. Gii
trẻ bây giờ vẫn rất n nhiu người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất
bại t hủy hoi và sống bt cn đi.
Lối sống cnn án gay gắt.
Bài học nhận thức hành động
- Cuc sng nhiu gian nan, thử tch thì ngh lực sống là rt quan trng.
- Rèn luyện bản thân thành ngưi ý c nghị lực đ vượt qua mọi chông gai và thử
thách trên chng đườngi.
- Lên án, phê phán những người sng mà kng có ý chí nghị lực, không có niềm tin v
cuộc sống.
- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thànhng.
Kết thúc vn đề: ngh lc, niềm tin thì cng ta có thể vượt qua mọi k khăn để
đưa những c chân gần hơn với thành công hạnh phúc.
Câu 3: (5,0 đim)
I. Mở bài
- Giới thiu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
d: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ
chuyến đi thc tế Lào Cai nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tưng
chính hình nh trung m, ca ngi nhng đóng góp thầm lặng ca nhng người lao
động trongng cuộc xây dựng đất nước.
II . Thân bài
a, Hoàn cnh sng làm việc của anh thanh niên
+ Làm công tác k tượng kiêm vật địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh
năm sng vi hoa c
+ ng việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nng, tính mây, đo chấn động mặt đất, da
vào công việc dựo trước thi tiết hng ny, phục v sn xut và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi t mỉ, chính xác cũng như tinh thn trách nhiệm cao (na đêm đi
ốp tri mưa tuyết, giá lnh)
- Điều gian khổ nhất chính vượt qua ni đơn, vng vẻ, quanh năm sut tháng ch
sống trên đỉnh núi một mình
b, Nhng nét đẹp trong ch sống, suy nghĩ, hành động quan hệ tình cảm với mi
người
- ợt lên hoàn cnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rt đẹp:
+ Với công việc khắc nghit gian khổ, anh luôn yêu mong muốn được làm vic
điu kin lý tưởng (đỉnh cao 3000 m)
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sng con người: khi ta làm việc,
ta vớing vic là một, sao li gọi là một mình được”
+ Anh thấu hiểu ni vt vả của đồng nghiệp
+ Quan niệm về hnh phúc của anh tht đơn gin tt đẹp
- Hành động, việc m đẹp
+ Mặc ch một mình không ai giám sát nhưng anh ln tự giác hoàn tnh
nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (na đêm đúng gi ốp mưa gthế nào anh
cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một ch đều đặn và chính xác 4 ln trong một ngày)
- Anh thanh niên phong ch sống cao đẹp
+ Anh nếp sng đẹp khi tự sắp xếp công vic, cuộc sống ca mình trạm một
cách ngăn np: có vườn rau xanh, đàn gà đẻ trứng, vườn hoa rc
+ Đó là sự ci m chân thành vi kch, quý trọng tình cảm ca mọi người
+ Anh còn người khiêm tốn, thành thc cảm thấy ng việc của mình nhng
đóng góp ch nhỏ
Chỉ bng những chi tiết ch xut hin trong một khonh khắc của truyn, tác giả
phác họa được chân dung nhân vật chính vi vẻ đẹp tinh thn, tình cảm, cách sng
nhng suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
- Anh thanh niên đại din cho ngưi lao động
+ Anh thanh niênđại din chung cho nhng người lao động nhit huyết, sống đẹp,
cng hiến T quốc một cách thầm lặng, tư.
+ Nhng con người khiêm tốn, gin dị, trung thc, âm thầm thc hin ng vic
nhiệm vụ được giao.
III. Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên mit
mài, ng say lao đng vì li ích đất nước, sức lan tỏa tới nhng người xung quanh.
- Tác giả rt thành công khi xây dng nh tượng nhân vật anh thanh niên cùng những
người đồng nghiệp thầm lặng cng hiến sc trẻ, thanh xuân cho đt nước, dân tộc và
cho ta thấy vẻ đẹp ca con người lao động ý nghĩa của những công vic thầm lặng.
ĐỀ 19
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau trả lời các câu hỏi bên dưới:
THƯA THY
- Tạ Nghi L -
Thưa thầy, bài học chiều nay
Con b quên ngoài ca lớp
ới gốc phượng già, nằm nghe chim t
Con hóa mình thành bướm và hoa
Thưa thầyi tp m qua
Con bo ngăn ka kín
Mải lượn lờ theo tng vòng sóng
Cái n điệu đàng, sân trượt patin
Thưa thầy, bên ly phê đen
Con đốt thời gian bng khói thuc
Sống cho mình không bao gimơ ước
nh sẽ là ai? i sẽ là ai?
Thưa thầy, qua n nhà thầy khuya nay
Con vn thấy một vng trăng ấm sáng
Thầy ngi bên bàn phng lng
Son bài trong tiếng ho khan
Thưa thầy, cho nhn: điều gin đơn
Sao con học hoài không thuộc
Để bây gikhi con hiểu đưc
Biết làm sao tạ li cùng thầy
(Theo Minh Châu, Thưa thầy, i học chiu nay,... www.baobinhduong.vn, 24/11/2012)
Câu 1: Xác định thể tcủa văn bn. (0.5 đim)
Câu 2: Cu học trò dành phn ln thi gian để làm nhng việc gì? (0.5 điểm)
Câu 3: Vì sao tiếng ho khan” của thầy đã làm chuyển biến nhn thc, tình cảm ca cu
hc trò (1,0 điểm)
Câu 4:
a) Gọi tên hai thành phn biệt lp trong kh tcui. (0.5 điểm)
b) Đặt câu thành phần bit lập thể hin tác động ch cc ca bài thơ đối vi bn
thân. (0.5 điểm)
II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (2,0 đim)
Viết đon văn (khong 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vn đề: Cn biết quý
trọng thi gian.
Câu 2: (5.0 đim)
Phân tích đoạn t sau, trích a xn nho nh- Thanh Hải. Liên h với hoàn cảnh
ng tác bài thơ để nhận xét ngắn gn về tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Mọc gia ng sông xanh
Một bông hoa m biếc
Ơi con chim chin chiện
Hót chi mà vang tri
Từng giọt long lanh i
Tôi đưa tay i hứng.
Mùa xuân người cầmng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đng
Lộc trải dài nương mạ
Tất c như hối hả
Tất c như xôn xao
(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 55)
GỢI Ý ĐÁP ÁN Đ THI
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Thtcủa văn bản trên: T do
Câu 2: Cậu hc trò nh phần ln thi gian để làm nhng việc: nằm nghe chim t
dưới gc phượng già, trượt patin, hút thuc uống phê - sống cho mình, kng bao
giước mơ.
Câu 3: Tiếng ho khan của thầy đã làm chuyển biến nhn thức, nh cảm ca cậu học
trò vì: khi thầy nhọc lòng son bài trong đêm khuya, mệt mỏi, ốm nhưng cậu
hc tli ph công thầy khi kng học thuc được bài học thy cho. => từ đó cậu học
trò mới hiểu rằng mình đã nhận được từ thy vàn điu quý g nhưng mình lại ph li
tấm lòng của thy.
Câu 4:
a) Hai thành phần bit lp trong khổ thơ cui:
- Phụ chú: "điều gin đơn"
- Gọi đáp: "Thưa thy"
b) Đặt câu thành phần bit lập thể hin tác động ch cc ca bài thơ đối vi bn
thân:
dụ: Thầy ơi, nhng bài hc thầy ging như những điu trân quý nht con từng được
nhn, cám ơn thầy đã đùm bc chúng con thi gian qua.
II. LÀM VĂN
Câu 1: Dàn ý:
I. Mở bài
- Dẫn dắt vào vấn đề: người từng nói: Người nào dám ng p một giờ đồng hồ
nghĩa chưa phát hiện g trị của cuc sống”. Thời gian thứ g trị không thể nào
đong đếm được.
II. Thân bài
1. Bàn luận, phân ch
- Thi gian một th tru tượng, trôi qua từng ngày, ta kng cảm nhận thời gian một
cách trc quan n nhìn hay chạm o, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi
ca sự vt tồn ti xung quanh mình.
- Thi gian thứ tin bạc không thể mua được, một đi không trở lại, một khi đã qua đi
kng thểo lấy lại được. Nếu để lỡ mất thi gian dù có hối tiếc cũng th lấy lại được.
(Nếu một người cho bạn thời gian của ca mình, anh ta không thể cho bn món quà
nào q giá hơn na)
- Thời gian giúp vn vật vn động theo đúng quy lut, trình tự ca (con người, cây
ci trưng thành rồi chết đi, hi cũng thay đi theo thi gian).
- Thi gian gp con người tích lũy được giá trị, không ch vt chất quan trng hơn
tinh thần, nếu biết tận dụng tt s tích s khiến giá trị bản thân tăng lên (trưởng thành
hơn, hiểu biết hơn, ...)
- Thời gian gp thay đổi suy nghĩ, tình cm ca con người: giúp xóa nhòa ni đau, hn
thù, thậm chí làm phai nht tình cảm yêu thương, thay đổi nhnh của con người.
2. M rng vn đề
- Quý trọng thi gian kng nghĩa phải sng gp p, chạy theo thời gian là
biết trân trng tng giây, sống hết mình, cng hiến hết mình cho cuộc đời.
- Không ch dành thời gian ra để làm vic n một cỗ máy cũng cn cả thời gian
ngh ngơi hợp lí, quan tâm yêu thương mọi người xung quanh như vậy mới tận
dụng hết g trị đích thc ca thi gian.
- Ngày nay vẫn còn một bộ phn gii trẻ chưa biết q trọng giá trị của thi gian, để
thời gian trôi đi nghĩa, không tích lũy được giá trị cho bản thân: VD: ch biết vui
chơi, thay vì tn dng thi gian để học lại sa vào trang mng xã hi than thở học vt vả,
...
3. Liên h bản tn
- Cần có thái độ p phán nhng người không biết quý trọng thời gian.
- một học sinh cn ý thc được g tr q báu ca thi gian để tránh làm ng phí
thời gian ca mình cũng như của nhng người xung quanh.
- Biết ch lên kế hoạch, sp xếp mọi việc sao cho sử dng quỹ thời gian hiu quả nht:
biết phân chia hp lí gia thời gian hc tp và vui chơi gii trí, ...
- Nhưng tránh hp tp nóng vội bi mỗi vic cần được đầu một quỹ thi gian nht
định ca thì thể thành công, ch cn biết làm ch thi gian, nỗ lc kiên trì ắt s
thành công.
- Sống hết nh từng giây tng phút để kng hối hận khi thời gian qua đi, để cuộc
sống trở nên ý nghĩa hơn.
III. Kết bài
- Mi người hãy trân trọng tng phút giây mình đang sng, bn thể trì hoãn nhưng
thời gian thì không.
Tham kho bài văn mu ngắn sau đây:
Thời gian vàng câu nói đóđúng vi mọi hn cnh vì thi gian luôn vận động vĩnh
hng trong cuộc sống, mỗi giây mỗi phút đi qua sẽ không bao giờ quay trở li na vì
vậy chúng ta cn phi biết quý trọng thời gian.
Thời gian sự vận động nh hng trong trụ, vũ tr sinh ra thời gian thi gian luôn
ln vận độngkng ngừng chuyển động, mỗi giây mỗi pt thời gian nếu chúng
ta biết quý trng t chúng ta s làm được nhng điều ích cho hội y, để thi
gian trôi đi lãng p khong thời gian đó khi ngonh đu li chúng ta sẽ cảm thấy hối
tiếc những mà mình đã đánh mt, trên đời này có rt nhiu thứ đi qua có thể ly li
được nhưng duy nhất thời gian nếu đi qua cng ta sẽ vĩnh viễn sẽ không bao giờ lấy
lại được. Khi để thời gian trôi đi khi ng tay cng ta mới cảm thấy yêu q thi
gian. Quý trng đó chúng ta phi biết giữ n trân trọng những giây những phút
đó, nếu chúng ta biết quý trọng thi gian chúng ta thc sự sẽ trở thành nhng con ni
khoa hc. Những ai biết quý trọng thi gian thì học sẽ thành công làm được nhng
điu có ích cho hi y.
rất nhiều nhng biểu hin chng minh sự quý trng thời gian của cng ta, họ luôn
trân trng tng giây tng phút không để thi gian trôi đi ích, vọng. H biết cht
chiu tng giây từng phút, họ không để thi gian trôi đi trong sự hoài phí, trong học tp
họ biết chia khong thi gian ra để học tp. Những người biết trân trng thi gian thì
chắc chn sẽ thành ng trong cuc sống. Con người cng ta thường b lu m bi
nhiu cám dỗ của cuộc sống khiến cng ta bỏ qua nhng khong thi gian tt đẹp, vì
vậy để không lãng phí những khong thời gian bên cnh mình, từng giây từng phút hãy
ng niu yêu q nó. Thời gian đi qua sẽ không bao giờ quay trở li cng ta hãy
biết trân trng gi gìn những khoảng thi gian mà chúng ta đang có, như vậy
chúng ta mới thc sự trở thành nhng con người của hi, những con người biết cống
hiến hết mình cho hi này.
Các c đã dạy cng ta những điu rất đúng, chúng ta cần phi biết q trọng thời gian,
thời gian sẽ gp cng ta trở thành nhng con người ích cho hội hãy ng niu
trân trng chúng.
Câu 2:
Dàn ý chi tiết:
I. Mở bài:
- d mu: Mùa xuân mùa của thiên nhiên thắm tươi, của vn vật sinh sôi nảy nở.
Văn học Vit Nam đã từng không ít những vần thơ thể hin cảm xúc ro rc, trẻ
trung trước mùa xuân. Đó Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, Mùa xuân xanh ca
Nguyễn Bính, “Chiều xuân của Anh Thơ, Thanh Hi n thơ xứ Huế cũng p
vào đó một "a xuân nho nh”. Ra đời vào tháng 11 năm 1980, kng bao lâu trước
khi nhà t qua đời, bài t thể hin niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước
nguyện ng hiến ca tác giả. Để lại nhiu n tượng nht trong lòng người đọc cảm
c của thi nhân về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước.
II. Thân bài:
1. Khái quát
- Ở vị t phần đầu ca thi phm, đon thơ là những ng cảm xúc hồn nhn, trong tro,
đắm say ca tác gi trước v đẹp mùa xuân mùa xuân thiên nhiên xứ Huế mùa xuân
đất nước, mùa xuân Cách mng. Nếu mùa xuân ca đất tri mang vẻ đẹp tươi trẻ, tràn
trề sức sống t mùa xuân đất nước lại đẹp một cách sôi ni, o hùng.
2. Mùa xuân thiên nhiên x Huế:
- Với nét bút khng đạt, bc tranh mùa xuân thiên nhiên được n t phác họa bng
hình nh tự nhiên, bình dị gợi cảm:
Mọc gia ng sông xanh
Một bông hoa m biếc”.
+ X Huế vào xuân vi dòng sông xanh”, với ng hoa tím”. Sắc xanh hin hòa ca
sông điểm xuyết nét chấm phá ca bông hoa tím biếc gợi một sắc xuân tươi tn, rc rỡ
mà vẫn rt mc bình dị, dân dã mang đậm cht Huế mộng mơ.
+ Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu thơ gi n tượng đậm nét v vẻ đẹp duyên dáng,
sc sống mnh m ca ng hoa mùa xuân. Đó thể ng hoa lc nh, cũng
thể bông trang, ng ng, vi sắc tím biếc n đang vươn n, đang tri dậy. Hoa
tím biếc mọc nở trên dòng ng xanh cái hài hòa của tự nhiên của màu sắc đem đến vẻ
đẹp dịu nhẹ, thanh mát làm say đắm ng người.
- Bc tranh mùa xuân xứ Huế không chỉ ơi tn,sống động sc màu n rc rỡ âm
thanh:
Ơi con chim chin chiện,
Hót chi mà vang trời”.
+ Tiếng t ca chim chiền chin m ra một không gian cao vời, trong tro. cũng
bi tiếng chim lảnh lót đó vang lên làm xao động cả đt tri, làm xao xuyến cả tâm hn
thi sĩ nhạy cm của nhà thơ.
+ Với cảm thán từ “Ơi” lời hỏi hót chi?”, Thanh Hải đã đưa vào lời t giọng điu
ngọt ngào, dịu nhẹ, thân thương của người dân xứ Huế, din tả cm xúc vui say đến ngỡ
ngàng trước một mùa xuân tươi đẹp một mùa xuân đậm chất quê hương giàu cht
thơ.
- Say sưa, ngây ngt trước vẻ đp gin d nên t của mùa xuân, n thơ bỗng bi
hi, xúc động:
Từng giọt long lanh i
Tôi đưa tay i hứng”
+ Giọt long lanh” giọt mùa xuân, git nng ng hay git ơng sớm? Theo mạch
cảm xúc ca nhà t thì l đây git âm thanh ca tiếng chim ngân vang, đọng lại
thành tng git niềm vui, rơi xung cõi lòng rộng m ca thi sĩ, thấm vào tâm hồn đang
rạo rc nh xuân.
+ Phép n d chuyển đổi cảm giác được s dụng một cách tự nhiên, hp lí. Thanh Hi
cảm nhận vẻ đẹp ca mùa xuân bng nhiều giác quan: th giác, thính giác c c
giác.
+ Cử chỉ Tôi đưa tay tôi hứng” thể hiện sự nâng niu, trân trng ca nhà t trước vẻ
đẹp của mùa xuân vi cảm xúc say sưa, lng ngm.
=> nh nh thơ lung linh, đa nghĩa, va thơ, va nhạc, hoạ. Bc tranh mùa
xuân được phác ho khi n t đang nm trên giường bnh khiến người đọc trân trọng
hơn, yêu hơn một tâm hn nghệ sĩ, một tình yêu q hương, đt ớc.
3. Mùa xuân đất nước, mùa xuân ch mạng:
- T mùa xuân thiên nhiên đất tri, n thơ cảm nhn về mùa xuân đất nước, mùa xuân
Cách mng. Tác giả hướng tình cảm tới những con người cụ th - những con ngưi m
nên lịch s:
Mùa xuân người cầmng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đng
Lộc trải dài nương mạ”.
- Các điệp ngữ mùa xuân”,”lộc”,”người” như trải rng khung cảnh hiện thc khi gn
vi cuộc sng lao động, chiến đấu của nhân dân. N t đã sáng tạo cặp hình nh ng
đôi đẹp n hai vế của câu đối mng xuân để i về hai lc ng ch yếu ca ch
mng, hai nhiệm vụ chiến lược của đất ớc. Đó người chiến sĩ người lao động
bo vệ và xây dựng T quc, quê hương.
- T lộc” được dùng với hai lp nghĩa: t thc chồi non, nhành biếc ẩn d cho sc
sống, thế vươn n, sức phát trin mi, thành quả tốt đẹp mùa xuân. Lộc trên nh
ngụy trang theo ớc chân người cầm súng ra trn,lộc” trải dài trên nhng nương
mạ theo bàn tay ngưi ra đồng.
-> N thế, người chiến sĩ, người lao động đã đem mùa xuân, gieo mùa xuân đến mi
miền đất nước. H tr thành những con người làm ra mùa xuân, bảo vệ mùa xuân. Và
họ đã làm nên cái giai điu chính của bn hp xưng mùa xuân, to nhịp điu hi hả,
hào hùng:
"Tất c như hối hả
Tất c như xôn xao”
- Nghệ thut đip ng “tất cả” cùng các t láy hối hả, xôn xao” làm nổi bt không
khí khn trương, náo nc của đất nước trong nhng năm tháng gian lao, hào ng. Cách
ngắt nhịp 2/1/2 làm cho câu t vang lên một nhp điu tươi vui, mnh mẽ. Đó hành
khúc mùa xuân của thi đại H C Minh.
4. Ý kiến đánh g, bình lun:
- Mùa xuân đề tài truyền thống trong thơ ca dân tộc. Thanh Hải đã p vào đó mt
bài t xuân đẹp, đậm đà tình nghĩa. Thể thơ năm ch, giọng t lúc mnh mẽ, lúc thiết
tha ngân vang, ngôn ngữ t trong ng biu cảm, hàm súc hình tưng, các phép
tu từ được vận dụng sắc so tài hoa. Tình yêu mùa xuân gn lin với tình yêu quê
hương, đất nước được n t diễn tả sâu sắc cảm động trong đon thơ, bài thơ. Mi
cuộc đời hãy một mùa xuân, đất nước ta sẽ mãi mãi là nhng mùa xuân tươi đẹp.
III. Kết bài:
- a xuân nho nh khúc ca say v tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sng
làm rung động trái tim người đọc bao thế hệ.Đến vi bài thơ, đặc bit đon thơ trên,
ta không chỉ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của mùa xuân còn xúc động trước thế giới
tâm hồn ca thi nhân. Nhẹ nhàng sâu lắng, những vần t ca Thanh Hải đã khơi
gi trong ta tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc đời.
.............................................
ĐỀ 20
ĐỀ LUYN THI VÀO LP 10
Môn NG VĂN
Câu 1.(3,0 điểm)
Đọc đon trích dưới
đây:
Lời khen như tia nng mt trời, cn thiết cho muôn loài, trong đó con người phát
trin. Vy hu hết cng ta luôn vn đang sử dụng những làn g lnh như cắt để
phê phán thường ngn ngi khi tặng người thân của mình những tia nng m áp từ
những lời khen tặng. Ngm ng kĩ, chúng ta sẽ thy có những lời khen đã làm thay đổi
hẳn cuc đời của một ai đó.
Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, ntâm học BFSkinney kết luận rng lời
khen luôn luôn khiến cho những nh vị tốt được tăng lên nhng hành vi xu giảm
đi.
Trong rt nhiều gia đình, dường như hình thức giao tiếp chính ca cha mẹ với con i
quát mng la ry. Rt nhiều trường hợp con i trở nên tệ hơn chứ chng phi khá
hơn chút nào sau mỗi lần bị đối x như vy, c bc cha mẹ thực sự không hiu rng
điều con cái họ thực sự cn ng u thương những lời nói chân thành. Lời
động viên, khen ngợi đúng lúc hoc lòng bao dung giúp họ vượt lên những lỗi lầm
nỗ lực cao hơn ...
(Dale Carnegic, Đắc nhân tâm, NXB Thế giới 2017, tr. 259 263)
Thc hiện các yêu cầu: Chỉ ra thái độ thường có của cng ta khi giao tiếp với người
thân được nếu trong đoạn trích. ( )
a) Theo tác gi, coni thực sự cần điều gì từ các bc cha mẹ ca mình?
b) Tác dụng việc viện dẫn kết lun của nhà tâm lí học B.F.Skinner?
c) Em cho rng ý kiến của tác giả: Lời khen...cần thiết cho muôn loài. trong đó
con người phát trin” mâu thuẫn với ý kiến của Tuân Tử: “Người c ta mà c phi là
thy ta không? Vì sao?
Câu 2 (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngn (khoảng một trang giy thi) bàn v ý kiến được nêu Trong đoạn
trích: Li khen
như tia nắng mặt trời...".
Câu 3 (4,0 điểm) Phân tích lời cha nói với con trong
đoạn thơ sau: Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi c lớn.
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn?
Sống trên đá không c đá gập ghềnh
Sống trong thung không c thung
nghèo đói Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Chẳng mấy ai nh đâu con
Người đồng mình tự đục đá cao quê
ơng Còn quê ơng thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da
thịt Lên đường
Không bao giờ nh
đưc Nghe con.
(Tch Nói với con - Y Phương, Ngvăn 9,
Tp hai, NXB Giáo dc, 2005, trang 72 - 73)
GỢI Ý ĐÁP ÁN Đ THI
Câu 1.(3,0 điểm)
a) Thái độ thường của chúng ta khi giao tiếp với ngưi thân được nêu trong đon
trích là: hình thc giao tiếp chính của cha mẹ với con cái là quát mng và la rầy.
b) Theo tác giả, con cái thc sự cần lòng yêu thương những li nói chân thành. Lời
động viên, khen ngi đúng lúc hoặc lòng bao dung giúp h vượt lên nhng lỗi lầm
nỗ lc cao hơn từ các bậc cha mẹ của mình:
c) Tác dụng việc vin dẫn kết lun của ntâm học B.F.Skinner: "lời khen luôn luôn
khiến cho nhng hành v tốt được tăng lên những hành vi xu giảm đi." nhằm gp
đoạn văn trở lên ý nghĩa hơn và có giá tr chng thc hơn.
d)
Em cho rằng không mâu thun bi: khen cũng tt, mà chê cũng tt
- Người c ta mà chê phi là thầy ca ta: Dám chê người là trung thc, thng thắn. Chê
phải người ta nhìn thấy khiếm khuyết ca ta, cái ta không nn thấy, để nhắc nhở,
khuyên bo, để mong ta tiến bộ. => Những người n thế đáng thầy ta, đáng được ta
trân trng, cảm phc.
- Lời khen như tia nng mặt tri, cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát
trin: li khen cn thiết, điều nên trong cuộc sống, ta thể d ng cho đi li
khen đề thúc đẩy nhau tiến b trong cuộc sng.
Câu 2 (3,0 điểm)
Giới thiu vấn đề cn nghị lun: vai trò ca li khen trong cuộc sng - trích dn "Lời
khen như tia nng mặt tri...".
Bàn lun vấn đề
a) Giải thích
- Lời khen: li ghi nhn, động viên, kch lệ tinh thẩn ca người khác khi h m
được điu gì đó tt đẹp.
- Mặt trời: tỏa ra ánh ng tươi vui, ấm áp cho vn vật, mang li sự sống cho muôn loài.
"Lời khen giống nmặt trời: bn ng cho đi, mọi sự chung quanh bn ng toả sáng".
Câu nói đã khng định vai trò quan trng ca lời khen trong cuc sng - giúp cho mọi
người cảm thấy hạnh phúc hơn n lực nhiu hơn.
b) Phân ch vai trò của lời khen trong cuộc sống
- Lời khen có tác dụng tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để h biết h đang đi
đúng ng nên duy trì, tiếp tục.
- Tăng sự hưng phn, tiếp thêm động lc để người khác tiếp tục cố gng gt hái
nhiu thành công hơn nữa.
- Lời khen chng tỏ vic làm ca h được quan m, được theo i. H sẽ cảm thấy
hnh phúc, thấy mình không đơn độc và mun c gắng nhiều hơn.
- Nếu sự nỗ lc thành quả không được ghi nhn ghi nhận kp thi, có thể làm
người ta buồn tủi, nn chí, cảm thấy sự c gng của mình không g tr hoặc trở n
tự ti dễ buông xuôi.
(Học sinh lấy d c thể.)
=> Khuyến khích những lời động viên, khen ngi kịp thi, đúng lúc, đúng người, đúng
sự việc.
c) Bàn bạc
- Lời khen không được giả to, nếu không sẽ gây ra chng "o tưởng" cho người được
khen. Điều đó, khiến họ không tiến b được, thậm chí n ch quan, tự mãn dễ vp ngã,
tht bại.
- Lời khen không ch nh cho người thành công mà còn cn cho những người chưa
thành công nhưng đã sự c gắng và tiến bộ hơn cnh h của ngày hôm qua.
- Bên cạnh li khen, cuộc sống vn rt cần những li p ý chân thành, mang tính cht
xây dựng để giúp mỗi người khắc phục đim yếu, hoàn thin mình hơn.
Kết thúc vn đề
- Bài học: Đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng i nhng lời khen
sáo rng; người nghe cần biết phân bit đâu li khen thật, đâu là những lời sáo rng.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3 (4,0 điểm) Phân tích li cha i với con trong đon t sau:
I. Mở bài
Gii thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm:
+ N t Y Phương một n thơ đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông tiếng i
được phát từ sâu thm trái tim, va gn gũi, gin dị nhưng cũng cha đựng nhiu gtr
nhân văn sâu sắc.
+ Nói vi con” là một bài thay ca Y Phương nói lên nh cm thiêng liêng gia cha
và con.
+ Trích dn đon t
II. Thân bài
* Phẩm chất tt đẹp của ngưi đồng mình
- Người cha nói vi con về sc sng mãnh liệt, bn bỉ về truyn thống cao đẹp của quê
hương
+ Người đồng mình: cha mẹ, đồng bào, người cùng q hương
+ Khng định phẩm cht của người đồng mình, phẩm cht ca người đồng mình th
hin qua li i mộc mạc, giản dị, gi nhiu yêu thương, gn gũi
- Phẩm chất cao đẹp, mnh mẽ của ngưi đng mình:
Sống trên đá kng cđá gp ghnh
Sống trong thung kng c thung nghèo đói
Sống n sông n sui
Lên thác xuống ghnh không lo cực nhọc
+ Cuộc sng lạc quan, tràn đầy niềm vui
+ Niềm tin thủy chung vi nơi chôn rau cắt rốn
Với nhng điệp từ, đip ng, ch so sánh c thể kết hợp với nhiu kiu câu dài ngn
khác nhau, lời tâm nh người cha p phần khng định lối sng mnh mẽ, khoáng đạt
gn bó tha thiết vi quê hương
* Mong muốn của nời cha về đứa con
- Mong con sng nghĩa tình, thủy chung với q hương
+ Biết chp nhn khó khăn vượt qua k khăn bng ý chí, ngh lc niềm tin ca
bn thân
+ Người đồng mình tuy thô da tht” nhưng đu tự lc, tự cưng tự đục đá cao
quê hương”, duy trì truyền thng vi tp quán của người đồng mình
- Người cha mong con vững vàng, tự hào vào truyền thống ca q hương. Lấy nhng
điu tt đẹp, nh dị làm nh trang vng ớc trên đưng đời
* Phân ch đặc sắc nghthut của bài thơ
- Thể t tự do mạch cảm xúc tự nhn,ch nói giàu hình nh, mộc mạc, giàu cht thơ,
cụ thể và giàu sức khái quát
- Giọng điu tha thiết, trìu mến, bay bổng nhẹ nhàng, khúc triết, rành rt... tạo ra sự
cng hưng hài hòa
- Ngôn từ bình dị, mộc mạc như li i thưng ngày
III. Kết bài
Bài t lời tâm tình ca người cha nói vi con cũng chính li nói chân thành, mộc
mạc của tác giả
.............................................
| 1/112

Preview text:

ĐỀ 1
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Câu chuyện chú Dê
Buổi sớm nọ, một chú Dê đừng lảng vảng ngoài vườn rau, chú ta muốn ăn cải trong
vườn nhưng vì bỏ rào cao nên không thể vào được.
Lúc ấy, trời vờn tối, mặt trời vừa ló dạng ở đằng đông, Chú Dê nhìn thấy cái bóng của
mình dài thật di. Chú ta chợt nghĩ “Ôi, mình cao thế này ư? Thế thì mình có thể ăn quả
trên cây rồi, cần gì phải ăn những cây cải dưới đất nữa"
Ở đằng xa có một vườn táo. Các cây táo trĩu nặng những quả táo ửng hồng. Chú Dê
hăm hở chạy đến đó.
Khi đến nơi thì trời đã trưa, lúc này mặt trời lên đến đỉnh đầu. Bóng chú Dê trở thành
một cái bóng nhỏ sát chân chú.
"Ôi, thì ra mình bể nhỏ đến thế làm sao mình ăn quả trên cây được, thôi đành trở về ăn
cải trong vườn thôi". Chú ta buồn bã quay lại nơi vườn cải.
Khi đến nơi, mặt trời đã xuống phía tây, cái bóng của chủ lại trải dài thật dài.
"Sao mình lại trở về đây làm gì nhỉ? Mình cao thế này thì ăn những quả táo trên cây
đầu thành vấn đề?" - Chú ta phiền não, lẩm bẩm.
(Nguồn http://thuvienbinhthuan.com.vn/moi-ngay-mot-call-chuyen)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì (tự sự, thuyết minh, nghị luận)?
Câu 2 (0,5 điểm). Em hãy chỉ ra những hành động của chú Dê trong câu chuyện trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao cuối câu chuyện, chú ta phiền não, lầm bầm?
Câu 4 (1,0 điểm). Bài học rút ra từ câu chuyện trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về việc mỗi người cần xác định mục tiêu trong cuộc sống của mình.
Câu 2 (5,0 điểm): Trong bài thơ Khoảng trời, hố bom, Lâm Thị Mỹ Dạ có đoạn viết:
Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
Để cứu con đường đệm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
(Theo Văn chương một thời để nhớ, NXB Văn học, 2006)
Hình ảnh cô gái thanh niên xung phong mở đường một lần nữa được Lê Minh Khuê
khắc họa trong truyện ngắn Những ngô i sao xa xô i (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo
dục, 2006). Em hãy phân tích để làm nổi bật vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện ngắn đó. ĐÁP ÁN
Phần I. Đọc hiểu
Câu 1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản tự sự.
Câu 2: Những hành động của chú Dê trong đoạn trích
- lảng vảng ngoài vườn rau
- nhìn thấy cái bóng của mình thật dài -
- chợt nghĩ “Ôi mình cao thể này ư? Thế thì mình có thể ăn quả trên cây rồi cần gì phải
ăn những cây cài dưới đất nữa”.
- hăm hở chạy đến vườn táo
- buồn bã quay lại nơi vườn cải - phiền não, lẩm bẩm
Câu 3: Chú ta phiền não, lầm bầm vì thấy rằng quyết định của mình là sai lầm.
Câu 4: Bài học rút ra từ câu chuyện: Chúng ta nên xác định mục tiêu rõ ràng và kiên
định với mục tiêu mình lựa chọn. Phần II. Làm văn Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích vấn đề
- Mục tiêu: đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ
- Việc xác định mục tiêu trong cuộc sống của mỗi người là vô cùng quan trọng. 3. Bàn luận vấn đề
- Tại sao cần xác định mục tiêu trong cuộc sống?
+ Mục tiêu khiến cuộc sống con người có phương hướng và có ý nghĩa
+ Mục tiêu sẽ thúc đẩy con người nỗ lực để vươn tới thành công
+ Một người sống có mục tiêu tức là sống có ý tưởng, có ước mơ và khát vọng
- Cần phải có mơ ước, có ý tưởng sống rõ ràng, hiểu được năng lực, thế mạnh của bản
thân để xác định được đúng mục tiêu của mình.
- Khi đã có mục tiêu cần vạch ra kế hoạch cụ thể, không ngừng nỗ lực, cố gắng vượt
qua mọi khó khăn để vươn đến mục tiêu - Mỗi người cần xây dựng cho mình những
mục tiêu riêng trong cuộc sống
- Phê phán những người sống không mục tiêu không lý tưởng 4.Liên hệ bản thân. Câu 2
1. Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm
- Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Trong kháng chiến chống Mĩ bà gia nhập thanh mên xung phong, truyện của bà viết về
cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm
của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới.
- Tác phẩm Hoàn cảnh sáng tác: năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ ở vào giai đoạn ác liệt nhất.
- Các em có thể trích dẫn câu thơ trong đề bài của Lâm Thị Mỹ Dạ để dẫn dắt vào đề.
2. Phân tích vẻ đẹp của ba nhân vật
- Nhà văn Lê Minh Khuê đã tái hiện lại một tình huống quen thuộc trong chiến trường
những năm tháng chống Mỹ cứu nước gian khổ ác hệt – tình huống phá bom. Đây là
tình huống đầy thử thách nhưng lại là công việc thường nhật của các cô gái trong tổ
trinh sát mặt đường trên tuyến đường Trường Sơn.
- Tác giả đặt nhân vật vào hoàn cảnh khắc nghiệt mà ranh giới giữa sự sống và cái chết
rất mong manh. Nhưng cũng từ đó, các nhân vật bộc lộ phẩm chất của mình sự lạc quan,
dũng cảm tinh thần trách nhiệm với công việc, tình đồng chí đồng đội sâu sắc... Đó là
phẩm chất anh hùng của thế hệ trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
2.1 Hoàn cảnh sống và chiến đấu của ba cô gái
- Ba cô gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm ở vùng trọng điểm bắn phá của giặc Mĩ.
- Các cô đảm nhiệm công việc phá bom “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần.
Ngày nào ít: ba lần”. Đó là một công việc nguy hiểm gian khổ đòi hỏi sự dũng cảm tinh thần trách nhiệm cao.
- Từ hang các cô ở, nhìn ra bên ngoài đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn chỉ
có thân cây bị tước khô cháy. Đất bốc khói không khí bàng hoàng máy bay rẻ rè, phản
lực gầm gào... Ở đây không có dấu hiệu của sự sống.
=> Bằng những lời kể mộc mạc, giọng điệu tự nhiên, nhà văn Lê Minh Khuê đã tái hiện
chân thực hiện thực khốc liệt của chiến trường. Đặt nhân vật vào hoàn cảnh đó, bà đã
khắc họa nổi bật phẩm chất anh hùng của những cô gái thanh niên xung phong trẻ tuổi
2.2 Vẻ đẹp của ba cô thanh niên xung phong a. Những nét chung
+ Lòng dũng cảm, sẵn sàng hi sinh không quản ngại khó khăn gian khổ, tinh thần trách
nhiệm cao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được phân công
+ Sống lạc quan, nhiều mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sống ngay cả trong chiến trường
+ Tinh đồng đội keo sơn gắn bó.
→ Đó là những phẩm chất vừa cao đẹp, vừa bình dị lạc quan của thế hệ trẻ Việt Nam
trong chiến tranh chống Mĩ
b. Nét tính cách riêng của mỗi người * Nhân vật chị Thao:
- Sự cứng cỏi, điềm tĩnh:
+ Những lúc sắp bước vào cuộc chiến và sau cuộc chiến chị bình tĩnh đến phát sợ: bóc
bánh quy ra ăn, lúc từ mặt đường đầy đạn bom trở về chị vẫn bình thản như không.
+ Chị luôn có những mệnh lệnh quyết đoán: lệnh cho Phương Định ở lại hàng trực điện
đài còn chị và Nho lên mặt đường
+ Lúc Nho bị thương dù rất lo lắng nhưng chị không hề khóc, còn bảo Phương Định hát để xua đi căng thẳng.
=> Chị Thao là người bình tĩnh, cứng cỏi nhất tổ trinh sát mặt đường.
- Là một tâm hồn nhạy cảm nữ tính trẻ trung, giàu tình cảm
+ Chị hay hát và có đến 3 quyển sổ dày để chép bài hát.
+ Chị cũng thích làm đẹp: lông mày tỉa nhỏ như cái tăm áo lót thêu chỉ màu
+ Chị rất sợ máu và vắt.
+ Rất gắn bó với đồng đội chị kín đáo quan tâm, lo lắng cho họ. No bị thương: chị mở
to mắt như không còn sự sống hng túng quanh Nho, ngắm nhìn Nho ngủ, sửa cổ áo, mái tóc cho Nho.
=> Vẻ đẹp nữ tính đã tạo nên chiều sâu nhân vật này. Vẻ đẹp ấy khiến chị Thao trở nên
gần gũi hơn, đời thường hợm. * Nhân vật Nho:
- Nhỏ tuổi nhất trong tổ trinh sát mặt đường nên được các chị yêu chiều như cô em út trong nhà.
+ Nho mang vẻ xinh xắn nhẹ nhõm dễ thương, cô như một que kem trắng bé nhỏ khiến
Phương Định thương mến đến mức muốn bế lên tay.
+ Nho hay vòi vĩnh, làm nũng các chị hay đòi ăn kẹo, lần nào Phương Định cũng chiều theo cô.
- Mạnh mẽ, can đảm dám đối mặt với đạn bom của chiến tranh Khi bị thương cô không
kêu rên một tiếng không về quân y viện chữa trị mà vẫn bám trụ lại cao điểm để hoàn
thành công việc của mình
=>Dù ít tuổi nhất nhưng Nho cũng mang những nét can đảm riêng, khó lẫn.
* Nhân vật Phương Định:
- Hồn nhiên, mơ mộng, yêu đời: Trong bom đạn khốc hết, cô vẫn hồn nhiên hát, hát dân
ca quan họ mềm mại dịu dàng hát Ca-chau-Sa của Hồng quân Liên Xô, hát dân ca Ý trữ
tình giàu có... Cô gái ấy còn hay mơ mộng ngắm mình trong gương nhớ về kỉ niệm thơ
trẻ, gia đình, quê hương...
-> Cô vui thích cuống cuồng khi gặp cơn mưa đá - một niềm vui rất đỗi nữ tính Những
xúc cảm hồn nhiên như nguồn sống, là điểm tựa giúp cô có thêm sức mạnh vượt qua
mưa bom bão đạn của chiến trường
- Dũng cảm có tinh thần trách nhiệm trong công việc phẩm chất anh hùng)
+ Phương Định giới thiệu về công việc phá bom của mình bằng giọng điệu khô khốc,
thản nhiên như chính bản lĩnh kiên cường của cô: “Việc của chúng tôi là ngồi đây, khi
có bom nổ thì chạy lên... Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào
ít: ba lần”. Cô kể mình bị thương nhưng quyết không đi viện quân y vì việc nào cũng có
cái thú của nó”. Vâng, chính chiến tranh và đạn bom đã làm cô trưởng thành trở thành
dũng sĩ mạnh mẽ mà cô không hề biết. Thật đáng phục làm sao!
+ Sự dũng cảm còn thể hiện trong từng cách nghĩ cách hành động của Phương Định.
Khi đến gần quả bom cô vẫn giữ được tư thế hiên ngang ngẩng cao đầu Dù có kmh
nghiệm và ngày phá tới năm quả bom nhưng cô có lúc vẫn thấy “rùng mình” nghĩ đến
cái chết, có lúc “thần kinh căng như dây chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu” nhưng cô
vẫn dũng cảm đến gần dùng xẻng đào đất dưới quả bom.. Như thế cô đã đặt công việc
lên trên cả tính mạng của mình. Quả thật, bom đạn của kẻ thù có thể đốt cháy cánh rừng
già Trường Sơn, có thể cày nát những con đường xe qua nhưng không thể nào dập tắt
được ý chí, lòng dũng cảm và bản lĩnh của các cô gái thanh niên xung phong như
Phương Định. Đó chính là phẩm chất anh hùng đáng trân quý, ngưỡng mộ.
=> Dường như nhà văn Lê Minh Khuê đã hóa thân cao độ vào nhân vật để miêu tả
tường tận chân thực những suy nghĩ nội tâm trong cổ và để tái hiện một cách chân thực
nhất đời sống chiến đấu nơi chiến trường ác liệt. Nhờ đó chúng ta càng hiểu và thêm
yêu mến nhân vật Phương Định - Giàu tình cảm
+ Trong suy nghĩ của cô gái trẻ ấy, những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao
thượng nhất là những người mặc quân phục có ngôi sao trên mũ. Cô luôn dành cho các
anh bộ đội một nêm thán phục, ngưỡng mộ như thế đấy!
+ Phương Định rất hiểu tính cách, sở thích của chị Thao và Nho. Biết chị Thao lúc
cương quyết táo bạo (chị không ra nước mắt), khi mềm mại nữ tính (sợ máu, sợ vắt, thích thêu thùa...)
+ Lúc Nho bị thương, Phương Định “moi đất bế Nho đặt lên đầư” rửa vết thương pha sữa, chăm sóc chu đáo.
-> Phải nói rằng, nhà văn từng có mặt trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm
chống Mĩ nên bà viết về những nữ thanh niên xung phong bằng cả sự trải nghiệm nơi
chiến trường và bằng tình cảm yêu mến kính phục các cô gái trẻ.
-> Bạn đọc không khỏi yêu mến cảm phục trước một cô gái trẻ hồn nhiên, yêu đời, đời
sống tâm hồn phong phú nhưng cũng đầy tâm huyết với công việc, với đồng đội
=> Nhà văn Lê Minh Khuê viết về ba cô gái với tất cả tình cảm trân trọng và cảm phục,
ngưỡng mộ. Họ tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mĩ - những con người mang trong
mình tình yêu Tổ Quốc lớn lao. 3. Tổng kết
- Nội dung: Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, th thần dũng cảm cuộc
sống chiến đấu gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên lạc quan của những cô gái thanh
niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính là hình ảnh tiêu biểu về thế hệ
trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Nghệ thuật
+ Lựa chọn ngôi kể phù hợp, cách kể chuyện tự nhiên và
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả diễn biến tâm lí.
+ Ngôn ngữ giản dị vừa mang tính khẩu ngữ vừa đậm chất trữ tình.
+ Câu văn ngắn, nhịp điệu dồn dập, gợi không khí căng thẳng khẩn trương ở chiến trường. ĐỀ 2
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc. (SGK Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 3. Những hình ảnh: "con chim hót", "một nhành hoa", "một nốt trầm xao xuyến" có
điểm gì chung giống nhau và ý nghĩa của chúng (1,0 điểm)
Câu 4. Từ ước nguyện được cống hiến của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ, hãy viết
đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về quan niệm: Sống là cống hiến. (2,0 điểm)
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa
Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9 - tập 1). - Hết - ĐÁP ÁN
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải Câu 2.
+ Điệp từ “ta” để khẳng định đó là tâm niệm chân thành của nhà thơ, cũng là khát vọng
cống hiến cho đời chung của nhiều người.
+ Điệp từ ” ta làm” được lặp lại trong mỗi dòng thơ, dường như nhà thơ không chỉ nói
với chính mình mà còn muốn nhắn gửi tới mọi người.
=> Tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết muốn cống hiến qua những hình ảnh đẹp,
thuần phác, cũng là khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người.
Câu 3. Những hình ảnh: "con chim hót", "một nhành hoa", "một nốt trầm xao xuyến"
có điểm gì chung giống nhau là nó đều là những vật nhỏ bé.
Tác giả chỉ ước làm một tiếng chim trong muôn ngàn giọng hót để gọi xuân về,
một bông hoa trong muôn triệu đoá hoa để tô điểm cho mùa xuân. Muốn làm một
nốt trầm trong bản hoà ca êm ái chứ không phải là một nốt thanh thánh thót, nổi trội
và góp phần nho nhỏ tạo nên cái hay của bản nhạc. Câu 4.
Nêu vấn đề: Sống là cống hiến Giải thích
Cống hiến là đóng góp công sức, đóng góp những thứ quý giá cho sự nghiệp chung
của dân tộc, đất nước. Bàn luận
- Ta có thể cống hiến tài năng hay công sức của mình, xuất phát từ cái tâm không mưu cầu danh lợi.
- Người biết cống hiến được tôn trọng và kính nể rất nhiều. Bởi khi ta biết cống
hiến, chính là lúc tao biết đặt lợi ích của cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân.
- Việc cống hiến còn giúp chúng ta một phần nào đó trong việc hoàn thiện nhân cách
và tâm hồn mình hơn, như biết bao dung hơn, trở thành người quảng đại hơn, yêu
thương con người nhiều.
Làm thế nào để cống hiến?
Ta cần phải mở rộng tầm nhìn của mình đối với thế giới, tránh xa những nông cạn, vị kỉ, nhỏ nhen. Dẫn chứng cống hiến:
Những phát minh, tìm kiếm khoa học được đánh giá cao của Mark
Zuckerberg – ông chủ của trang mạng xã hội lớn nhất thế giới – Facebook;
Marie Curie với phát hiện vĩ đại cho nền công nghiệp phóng xạ – Uranium.
Mong ước cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.
Và cao hơn cả cống hiến, chính là đức hy sinh. Hãy nhớ về những vị anh hùng
hữu danh, vô danh, họ đã hy sinh cả mạng sống để cho đất nước được yên tiếng súng.
Hiện tại: Đó là sự chăm chỉ lao động cùa người nông dân, là sự miệt mài với
công việc của người trí thức, là sự hăng say trong học tập của lớp trẻ.
- Liên hệ bản thân, kết thúc vấn đề
Phần II: Làm văn (6,0 điểm) Dàn ý tham khảo Mở Bài
- Giới thiệu tácgiả, tác phẩm
- Nêu cảm nhận chung của em về nhân vật anh thanh niên Thân Bài
a, Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào
công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp
dù trời mưa tuyết, giá lạnh)
- Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ
sống trên đỉnh núi một mình
b, Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người
- Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
+ Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm việc ở
điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000 m)
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc, ta
với công việc là một, sao lại gọi là một mình được”
+ Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
+ Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp
- Hành động, việc làm đẹp
+ Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm
vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở
dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
- Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
+ Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách
ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực
+ Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người
+ Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé
→ Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả
phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và
những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
- Anh thanh niên đại diện cho người lao động
+ Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp,
cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
+ Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao. Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt
mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh.
- Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những
người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc. ĐỀ 3
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi, từ câu 1 đến câu 3:
(1) Hai ông con theo bậc cấp bước xuống đồi, đến mặt đường nhìn lên, không thấy
người con trai đứng đấy nữa. (2) Anh ta đã vào nhà trong. (3) Ông xách cái làn trứng,
cô ôm bó hoa to. (4) Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng
hực như một bó đuốc lớn.
Câu 1. (1.0 điểm)
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Tìm từ ngữ liên kết và gọi tên phép liên kết được dùng trong câu (1) và câu (2).
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu (2) và (3), câu nào là câu ghép? Chỉ ra kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép đó.
Câu 3. (1.0 điểm)
Xác định thành phần trạng ngữ trong câu (4) và cho biết nó bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
Câu 4. (3.0 điểm)
Viết một đoạn văn giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
Câu 5. (4.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!"
(Trích Đồng chí - Chính Hữu - dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2012, trang 128) - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1. (1.0 điểm)
Từ ngữ liên kết: anh ta
Phép liên kết: thế (Anh ta thế cho người con trai)
Câu 2. (1.0 điểm) Câu (3) là câu ghép
Chỉ ra kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế: quan hệ đẳng lập (2 cụm chủ vị đề chỉ hành
động của chủ ngữ trong câu)
Câu 3. (1.0 điểm)
Thành phần trạng ngữ trong câu (4): Lúc bấy giờ,
Nó bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian trong câu.
Câu 4. (3.0 điểm)
I. Giới thiệu câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
II. Bàn luận vấn đề: giải thích câu tự ngữ “Lá lành đùm lá rách”
1. Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Nghĩa đen: khi dùng chiếc lá này rách, ta có thể dùng lá lành hơn đùm lá rách lại.
- Nghĩa bóng: “lá lành” là người có cuộc sống giàu có, thuận lợi và yên ổn, còn “lá
rách” là người có cuộc sống nghèo khó, khổ cực và khó khăn.
- Câu tục ngữ muốn khuyên ra nên yêu thương con người, đùm bọc họ khi họ khó khăn, gian khổ.
2. Đánh giá về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Nhắc nhở chúng ta không nên chê bai, ghẻ lạnh đối với những người khó khan, mà
chúng ta nên yêu thương, giúp đỡ học khi học gặp khó khăn, đó mới là điều tốt đẹp.
- Trong cuộc sống luôn tồn tại nhiều hoàn cảnh khó khan, chính vì thế mà chúng ta nên giúp đỡ họ
- Lòng thương người, nhân ái của mỗi con người đều có, vậy mà ta hãy nên giúp đỡ mọi
người xung quanh gặp khó khan
- “lá lành đùm lá rách” là một hình động rất cần thiết trong xã hội hiện nay.
3. Bình luận về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta
- Khi chúng ta giúp đỡ người khác thì tâm hồn ta sẽ trở nên thanh thản và yêu đời hơn
III. Kết thúc vấn đề: nêu cảm nghĩ của em về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” hoàn toàn đúng
- Chúng ta nên phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông để lại.
Câu 5. (4.0 điểm) Dàn ý: I. Mở bài
- Giới thiệu tác phẩm: Đồng chí, tác giả: Chính Hữu.
- Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.
II. Thân bài: Phân tích: Cơ sở hình thành tình đồng chí
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:
"Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".
"Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai
miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ
giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo.
- Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát
cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"
Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại
với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến
đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm
điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
- Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung
chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở
thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".
=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa
những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.
- Chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện một cảm xúc dồn nén, chân
thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng của tình đồng chí.
=> Đoạn thơ vừa lí giải cơ sở của tình đồng chí lại vừa cho thấy sự biến đổi kì diệu: từ
những người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau. ĐỀ 4
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
(2) Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh
Ai mang nước ngọt, nước lành
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa...
(Trích Cây dừa - Trần Đăng Khoa - Nguồn: https://www.thivien.net)
Câu 1(1,0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2(1,0 điểm). Phân tích ý nghĩa của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ (1).
Câu 3 (1,0 điểm). Chép lại câu thơ có sử dụng thành phần biệt lập trong khổ (2) và cho
biết đó là thành phần biệt lập gì? II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm).
Viết một đoạn văn (khoảng 15-20 dòng) bày tỏ ý kiến của em về tầm quan trọng của việc đọc sách.
Câu 2 (5,0 điểm).
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai (trong truyện ngắn Làng của nhà
văn Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. - Hết- ĐÁP ÁN I. Đọc - hiểu
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ (1) là: nhân hóa, so sánh
– Phép nhân hoá được sử dụng trong các từ ngữ: Dang tay đón gió; gật đầu gọi trăng.
Các từ ngữ này có tác dụng làm cho vật vô tri là cây dừa cũng có những biểu hiện tình
cảm như con người. Dừa cũng mở rộng vòng tay đón gió, cũng gật đầu mời gọi trăng
lên. Qua cách nói nhân hoá, cảnh vật trở nên sống động, có đường nét, hình khối, có
hồn và có sức gợi tả, gợi cảm cao.
– Phép so sánh được thể hiện trong các từ ngữ: quả dừa (giống như) đàn lợn con; tàu
dừa (giống như) chiếc lược. Cách so sánh ở đây khá bất ngờ, thú vị, thể hiện sự liên
tưởng, tưởng tượng phong phú của tác giả. Cách so sánh này cũng có tác dụng làm cho
cảnh vật trở nên sống động, có đường nét, có hình khối, có sức gợi tả, gợi cảm cao. Câu 3:
Câu thơ có sử dụng thành phần biệt lập trong khổ (2):
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh
Thành phần phụ chú: - chiếc lược chải vào mây xanh II. Làm văn: Câu 1: Dàn ý tham khảo: I . Mở bài
- Nhà văn M. Gorki đã nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Câu nói
khẳng định vai trò quan trọng của sách đối với việc nâng cao tri thức của con người.
- Ngày nay, cả nhân loại đang trên đường hướng đến một xã hội học tập. Vì vậy, sách
trở thành một phương tiện quan trọng để con người đến với tri thức. Càng ngày sách
càng cho chúng ta thấy tầm quan trọng của mình với đời sống nhân loại. I I . Thân bà i 1. Giải thích
- Sách là một bản in bằng giấy có nội dung rất phong phú.
- Sách có từ khi loài người có chữ viết. Con người lưu lại vào sách những suy nghĩ tâm
tư, tình cảm của mình về những vấn đề trong cuộc sống: khoa học, nghệ thuật, đời sống...
- Sách được phân loại theo thể loại, lĩnh vực, độ tuổi, sở thích của từng đối tượng.
- Sách được in với nhiều thứ tiếng, nhiều ngôn ngữ khác nhau và có thể mang đến bất kì đâu trên thế giới. 2. Bàn luận a) Vai trò của sách:
- Sách cung cấp cho con người những hiểu biết, những tri thức về mọi lĩnh vực của đời
sống, vượt thời gian và vượt không gian. Sách có thể đưa ta đến với quá khứ, hiện tại,
tương lai; sách có thể đưa ta lên thám hiểm mặt trăng hay xuống đáy đại dương.
- Sách cho ta hiểu biết về chính mình. Đọc quyển sách tốt, ta được bồi đắp thêm về tâm
hồn, tình cảm. Ta biết phần chưa hoàn thiện trong con người mình để phấn đấu rèn
luyện. Ta biết thành tựu của thế hệ đi trước để phấn đấu vượt qua.
- Sách là phương tiện để ta có thể giao tiếp: giao tiếp với tác giả, với độc giả bao thế hệ
để từ đó tự rèn luyện mình.
- Sách giúp con người vươn tới những ước mơ, khát vọng; giáo dục tình cảm, đạo đức;
giáo dục ý thức thẩm mĩ...
- Nếu thiếu sách, cuộc sống con người sẽ rơi vào tăm tối, không có ánh sáng của tri
thức, con người trở nên lạc hậu.
b) Làm thế nào để đọc sách hiệu quả?
- Cần biết chọn sách và đọc sách:
+ Chọn sách theo mục đích sử dụng, tuy nhiên sách phải có nội dung lành mạnh, tích cực.
+ Đọc sách phải có tư duy phản biện, tránh bị chìm đắm trong thế giới mà sách tạo nên,
dẫn đến xa rời thực tế, tránh sa vào lí thuyết suông. c) Mở rộng, phản đề:
- Ngày nay, cùng với sách, các phương tiện thông tin ngày càng trở nên đa dạng. Văn
hóa đọc hình thành từ khi có sách, đến nay không còn giữ nguyên ý nghĩa là đọc trong
sách mà mở rộng thêm: đọc trong báo, đọc trên mạng... Sách tồn tại trong cuộc sống
không chỉ là sách được bán ở hiệu sách mà sách được đưa lên mạng... Dù dưới hình
thức nào, đối với con người, nhu cầu tìm hiểu thế giới tự nhiên và thế giới con người
không bao giờ vơi cạn. Vì thế, sách mãi mãi vẫn giữ vai trò quan trọng của mình trong
đời sống nhân loại, là phương tiện giúp con người nhận thức về thế giới và khám phá thế giới.
- Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn hoá đọc đang bị văn
hoá nghe nhìn lấn át. Nhiều bạn trẻ đã đánh mất thói quen đọc sách. Đây là một hiện
tượng rất đáng lo ngại bởi nếu không chịu khó đọc sách, con người sẽ trở nên hời hợt,
thiếu tư duy tưởng tượng và thiếu trải nghiệm cần thiết.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được vai trò của sách, bản thân đã rèn luyện cho mình thói quen đọc sách,
đọc để tích luỹ kiến thức, đọc để hiểu biết hơn về cuộc sống. I II . Kết bà i
- Chừng nào con người vẫn còn nhu cầu nhận thức về thế giới và thưởng thức vẻ đẹp
của trí tuệ, chừng nào loài người còn biết đề cao văn hóa và các giá trị tinh thần, thì
chừng ấy sách vẫn còn là một công cụ hữu hiệu và vô giá trong công cuộc khai hóa nền văn minh. Câu 2: Dàn ý tham khảo: I . Mở bài
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng:
+ Nhà văn Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, ông vốn am hiểu và gắn bó
sâu rộng với cuộc sống nông thôn, Làng là truyện ngắn xuất sắc của ông.
+ Dẫn dắt nội dung nghị luận: diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn Làng của Kim Lân. I I . Thâ n bà i
1. Khái quát về nhân vật và tình huống nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông Hai
- Nhân vật ông Hai người nông dân yêu, tự hào về làng, mọi niềm vui, nỗi buồn của ông
đều xoanh quay chuyện làng chợ Dầu.
+ Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người.
- Nhân vật được đặt trong tình huống ngặt nghèo có tính thử thách để nhân vật bộc lộ
tâm trạng, tình yêu làng của mình: ở nơi tản cư, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
- Khi đang vui mừng tin thắng trận ở khắp nơi thì ông Hai nghe tin dữ: làng chợ Dầu
theo giặc làm Việt gian, ông bất ngờ, choáng váng (Cổ ông nghẹn ắng lại như không thở được).
- Ông cố trấn tĩnh bản thân, ông hỏi lại như thể không tin vào những điều vừa nghe thấy
nhưng người phụ nữ tản cư khẳng định chắc chắn khiến ông Hai sững sờ, ngượng
ngùng, xấu hổ (ông cố làm ra vẻ bình thản, đánh trống lảng ra về).
+ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân ông lão lặng đi tưởng như không thở được.
- Về tới nhà ông tủi hổ, lo lắng khi thấy đàn con (nước mắt lão cứ dàn ra, chúng nó cũng
là trẻ con làng Việt gian đấy ư?)
+ Niềm tin, sự ngờ vực giằng xé mạnh trong tâm trạng ông Hai
- Nghe thấy tiếng chửi bọn Việt gian “ông cúi gằm mặt xuống mà đi”, nỗi tủi hổ khiến
ông không dám ló mặt ra ngoài
+ Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, thấy đám đông tụ tập nhắc tới hai chữ Cam nhông,
Việt gian ông lại chột dạ.
→ Tác giả diễn đạt cụ thể nỗi lo lắng, sợ hãi tới mức ám ảnh thường xuyên của ông Hai,
trong tâm trạng ông lúc nào cũng thường trực nỗi đau xót, tủi hổ trước tin làng mình theo giặc.
- Tình yêu làng quê và tình yêu làng trong ông có cuộc xung đột lớn, gay gắt. Ông Hai
dứt khoát chọn theo cách mạng “Làng yêu thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù”.
+ Tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình yêu làng, dù xác định như thế nhưng
trong lòng ông vẫn chan chứa nỗi xót xa, tủi hổ.
+ Ông Hai tiếp tục rơi vào bế tắc, tuyệt vọng khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi nơi khác
- Đoạn văn diễn tả cảm động, chân thật nỗi đau sâu xa trong lòng và sự chân thành của nhân vật ông Hai
- Ông Hai chỉ biết tâm sự nỗi lòng mình với đứa con chưa hiểu sự đời. Lời nói của ông
với con thực chất là lời nói để ông tỏ lòng mình: nỗi nhớ, tình yêu làng, sự thủy chung
với kháng chiến, cách mạng
- Khi nghe tin cải chính, ông Hai như sống lại, mọi nỗi xót xa, tủi hờn, đau đớn tan biến,
thay vào đó là niềm hân hoan, hạnh phúc hiện lên trên khuôn mặt, cử chỉ, điệu cười của
ông (dẫn chứng trong văn bản)
3. Thành công nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật
- Đặt tâm trạng nhân vật vào tình huống thử thách để khai thác chiều sâu tâm trạng
- Thể hiện tâm trạng nhân vật tài tình, cụ thể qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, và độc
thoại nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, cử chỉ.
+ Ngôn ngữ đậm chất khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, và thế giới
tinh thần của người nông dân. I II . Kết bà i
- Tâm trạng nhân vật ông Hai được thể hiện qua nhiều cung bậc tinh tế, chân thật, đa
dạng: diễn tả đúng, gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.
- Ông Hai người yêu làng mạnh mẽ, say sưa, hãnh diện thành thói quen khoe làng, qua
tình huống thử thách tình cảm đó càng trở nên sâu sắc hơn.
- Chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc về người nông dân và thế giới tinh thần của họ. ĐỀ 5
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. Đọc hiểu (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu (Câu 1 đến Câu 4).
... Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa
tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi.
Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn
ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái
lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như
những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...
(SGK, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục 2005, Trang 183,184)
Câu 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai? (1.0 điểm)
Câu 2. Đoạn văn là lời của nhân vật nào? Những tâm sự đó giúp em hiểu gì về hoàn
cảnh sống và công việc của nhân vật? (1.0 điểm)
Câu 3. Theo em, những điều gì đã giúp nhân vật sống yêu đời, hoàn thành tốt nhiệm vụ? (1.0 điểm)
Câu 4. Chỉ ra hàm ý trong câu văn sau: Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên
ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. (1.0 điểm)
II. Làm văn (6.0 điểm) Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục 2005)
Phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ tâm niệm của tác giả: Sống là để cống hiến cho đời. ĐÁP ÁN ĐỀ THI I. Đọc - hiểu
Câu 1: Đoạn trích được rút ra từ tác phẩm Lặng lẽ Sapa của tác giả Nguyễn Thành Long.
Câu 2: Đoạn văn là lời của nhân vật anh thanh niên ở trạm khí tượng thủy văn được nói
ra trong hoàn cảnh: anh đang kể cho ông họa sĩ về công việc của mình.
Qua những tâm sự đó giúp em hiểu về hoàn cảnh sống và công việc của nhân vật anh thanh niên:
- Hoàn cảnh sống và làm việc nhiều khó khăn:
+ Sống: một mình trên đỉnh núi cao (cả mưa tuyết, gió tuyết)
+ Công việc: “nửa đêm phải chui ra khỏi chăn, xách đèn ra vườn” để lấy những con số
đo mưa, đo nắng, đo gió… phục vụ công việc dự báo thời tiết.
-> Sống trong nỗi cô đơn và hoàn cảnh khắc nghiệt của cuộc sống.
-> Công việc vất vả, nhiều gian khổ.
- Điểm đặc biệt trong hoàn cảnh sống và làm việc cuả anh thanh niên:
+ Hoàn cảnh sống: Cô độc, một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Sống trong nỗi cô
đơn thường trực nên lúc nào anh cũng có cảm giác thèm người.
+ Công việc: đòi hỏi lòng kiên trì, tinh thần trách nhiệm, sự tỉ mỉ và chính xác.
Câu 3: Trong hoàn cảnh ấy, điều giúp nhân vật trên sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ đó là:
- Biết làm chủ mình sống có ích cho đời:
+ Nhờ anh phát hiện một đám mây khô mà không quân của ta hạ được bao nhiêu phản
lực “Từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc”.
+ Anh đã vượt qua cái mà con người ta không dễ vượt qua: đang sức ăn sức ngủ mà
phải thức dậy đúng lúc một giờ sáng thì chỉ muốn với tay tắt đồng hồ báo thức đi.
+ Tạo một thứ thiên đường cho hoàn cảnh sống: nơi ăn ở ngăn nắp gọn gàng, có vườn hoa, nuôi gà…
- Ý thức sâu sắc về công việc mình làm, say mê yêu nghề, tìm được niềm vui trong công việc:
“Khi ta làm việc ta với công việc là đôi… huống chi việc của cháu gắn liền với bao anh
em đồng chí dưới kia”
“Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn chết mất”
-> Mỗi suy nghĩ của con người trẻ tuổi ấy đều thấm đẫm tình yêu con người, cuộc sống,
yêu mến và tự hào mảnh đất mình đang sống.
=> Anh thanh niên cán bộ khí tượng thuỷ văn tiểu biểu cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt
Nam những năm đầu miền Bắc nước ta vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ.
Câu 4: Hàm ý của câu văn là: Công việc của nhân vật anh thanh niên khó khăn gian
khổ đến nỗi những hiểm nguy, đáng sợ lúc nào cũng như luôn rình rập để đổ ập vào anh. II. Làm văn Dàn ý: + Mở bài:
– Giới thiệu qua về tác giả và tác phẩm:
– Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là một bài thơ hay nó chính là nỗi lòng của tác giả, nói
lên ước mơ, khát khao của tác giả Thanh Hải muốn cống hiến sức lực, trí tuệ của mình
để xây dựng đất nước.
– Đây là bài thơ cuối được tác giả viết năm 1980 khi đang nằm trên giường bệnh trước khi qua đời không lâu. Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập cùng hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi đôi mươi Dù là khi tóc bạc + Thân bài:
– Phân tích tựa đề của bài thơ là “Mùa xuân nho nhỏ” tác giả cũng đã gửi gắm rất nhiều
tình cảm vào đó. Mùa xuân chúng ta sẽ nghĩ nhiều tới những cành lộc non đâm chồi
xanh biếc, nhiều sức sống, phơi phới niềm tin. Nhưng đi bên cạnh hai từ “mùa xuân” lại
là hai từ “nho nhỏ” gợi cho ta những cái gì đó nhỏ bé, giản dị.
– Ước mơ được cống hiến, mãi cống hiến, được thấy mình còn có ích, giúp ích cho cuộc
đời dù chỉ là một cái gì đó “nho nhỏ”. Dù là tuổi hai mươi trẻ trung, phơi phới, tràn trề
năng lượng, nhiệt huyết hay là khi tóc đã điểm hoa râm, đôi chiếc bạc, thân thể đã yếu
ớt, cơ bắp và thớ thịt đã không còn cứng chắc, thì ước muốn được cống hiến vẫn còn
vẹn nguyên trong tim tác giả.
– Tác giả chỉ muốn như “một nốt trầm xao xuyến” hòa nhập cùng mọi người, hòa ca
vào bản nhạc mùa xuân của cuộc đời, của đất nước.
– Tác giả nói tới quy luật của cuộc đời của con người là sinh- lão-bệnh-tử. Ai cũng có
lúc trẻ trung, rồi già đi “dù là tuổi hai mươi” hay là khi “tóc bạc” thì khát khao cống
hiến, cảm thấy mình sống có ích vẫn luôn cháy bỏng trong tim tác giả.
– Tác giả hy vọng những ước mơ giản dị, những dâng hiến nhỏ nhoi của mình sẽ được
hòa vào biển người rộng lớn ngoài kia cùng chung tay xây dựng vào sự phát triển của tổ
quốc, một tổ quốc thiêng liêng. + Kết bài:
– Nêu lên cảm nghĩ của mình về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
– Khẳng định lại một lần nữa những khát khao, ước muốn trong con tim tác giả gửi tới
cuộc đời, một khát khao được sống cống hiến sức mình cho việc xây dựng quê hương
đất nước “dù là tuổi hai mươi, dù là khi tóc bạc”.
............................................. ĐỀ 6
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng mà em lựa chọn vào bài làm
Câu 1. Trong các từ sau, từ nào là từ ghép? A. Nho nhỏ. B. Bọt bèo C. Lạnh lùng D. Xa xôi.
Câu 2. Trong đoạn thơ “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời" (Thanh
Hải, Mùa xuân nho nhỏ) có sử dụng thành phần biệt lập nào?
A. Thành phần gọi đáp B. Thành phần tình thái.
C. Thành phần phụ chú. D. Thành phần cảm thán.
Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người
sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng "
(Nguyễn Đình Thi Tiếng nói của văn nghệ) thuộc kiểu câu nào? A. Câu đơn. B. Câu ghép.
C. Câu đặc biệt. D. Câu rút gọn.
Câu 4. Trong đoạn văn “Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió.
Và tôi thấy đau, ướt ở má (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) có sử dụng phép liên kết nào?
A. Phép lặp từ ngữ. B. Phép đồng nghĩa.
C. Phép nối. D. Phép liên tưởng.
Câu 5. Câu thơ “Lại đi, lại đi trời xanh thêm" (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe
không kính) sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Điệp ngữ, nhân hóa. B. Điệp ngữ, ẩn dụ.
C, Điệp ngữ, so sánh. D, Điệp ngữ, hoán dụ.
Câu 6. Thuật ngữ nào không cùng lĩnh vực khoa học với các thuật ngữ khác? A. Muối. B. A-xit. C. Ba-zơ D. Ma sát.
Câu 7. Câu văn nào trong các câu sau đây chứa hàm ý?
A. Ô! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
B. Hà, nắng gớm, về nào... (Kim Lân, Làng)
C. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
D. Tôi thấy người ta đồn... (Kim Lân, Làng).
Câu 8. Câu thành ngữ “Lúng búng như ngậm hột thị" liên quan đến phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm lịch sự. B. Phương châm về chất.
C. Phương châm quan hệ D. Phương châm cách thức.
Phần II. Đọc - hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Một ngày nọ, có một con lừa của người nông dân bị rơi xuống đáy giếng. Lừa khóc
thảm thương vài giờ đồng hồ xin ông chủ cứu nó. Cuối cùng, người nông dân quyết
định rằng con lừa đã quá già và cái giếng cũng cần được lấp đi, ông không cần phải cứu con lừa nữa.
Người nông dân kêu hàng xóm của ông đến và giúp một tay. Họ cầm xẻng và bắt đầu
xúc đất đổ xuống giếng. Ban đầu, con lừa biết chuyện gì xảy ra và nó bắt đầu khóc
vì tuyệt vọng. Nhưng sau đó mọi người ngạc nhiên vì nó bổng trở nên im lặng.
Một lúc sau người nông dân nhìn xuống giếng và ông ta không khỏi ngạc nhiên vì
những gì đã xảy ra trước mắt. Với mỗi xẻng đất mà người ta hất xuống giếng, con
lừa đã làm một việc thông minh, nó lay người để giũ cho đất và bùn rơi xuống chân và
tiếp tục bước lên.
Với mỗi xúc đất của người dân hất xuống, con lừa lại rung mình và bước một bước lên trên
đống đất. Chỉ sau một lúc, mọi người đều kinh ngạc vì con lừa đã lên được miệng giếng
và vui vẻ thoát ra ngoài.
(Lược dịch từ Truyện ngụ ngôn Ê-dốp)
Câu 1 (0,5 điểm) Con lừa trong văn bản trên bị rơi vào hoàn cảnh nào?
Câu 2 (0,75 điểm). Vì sao khi thấy người nông dân và người hàng xóm cầm xẻng xúc
đất đổ xuống giếng, ban đầu con lừa khóc nhưng sau đó nó bỗng trở nên im lặng
Câu 3 (0,75 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra một thông điệp mà em tâm đắc nhất và lí
giải vì sao điều đó có ý nghĩa với em?
Phần II: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1(1,5 điểm).
Có ý kiến cho rằng: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh
sáng vào những nơi tăm tối nhất.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng từ 15 đến 20 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hi vọng
Câu 2 (4,5 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ
sau: Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào,
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi."
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận.
Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.140)
Từ cảm nhận đó hãy chỉ ra nét độc đáo trong cảm hứng của Huy Cận khi sáng tác bài thơ. - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I. Tiếng Việt Câu 1. B
- Từ "bọt bèo" là từ ghép vì các từ (hay tiếng) cấu tạo nên từ ghép này đều có nghĩa.
+ Từ "bọt": đám bong bóng nhỏ kết lại với nhau nổi trên bề mặt của chất lỏng.
+ Từ "bèo": một loài cây sống trên mặt nước, có nhiều loại khác nhau, thường dùng làm
làm thức ăn cho động vật như lợn, gà, vịt hay dùng làm phân xanh.
Câu 2. A Thành phần gọi đáp Câu 3. A. Câu đơn Câu 4. C
Câu 5. B. Điệp ngữ và ẩn dụ Câu 6. D Câu 7. C Câu 8. D Phần II. Tự luận Câu 1 (0,5 điểm)
Con lừa trong văn bản bị rơi vào hoàn cảnh: rơi xuống đáy giếng
Câu 2 (0,75 điểm). Khi người nông dân và người hàng xóm cầm xẻng và bắt đầu xúc
đất đổ xuống giếng thì ban đầu con lừa khóc vì nó tuyệt vọng rằng bản thân không thoát
được khỏi giếng, nhưng nó lại trở nên im lặng khi nó đã biết rằng mỗi xẻng đất mà
người đó hắt xuống giếng đều có thể giúp nó tiếp tục bước lên trên.
Câu 3 (0,75 điểm).Thông điệp câu truyện mà em tâm đắc nhất: Đừng cam chịu số phận
mà hãy vượt lên số phận của mình
Bởi vì cuộc sống có thể sẽ đổ lên đầu bạn mọi thứ khó chịu, thử thách và cả những sai
lầm không phải do chính bạn gây nên nhưng việc bạn cần làm không phải là buông
xuôi, cam chịu số phận, mà là vượt lên trên số phận. Mỗi khó khăn, thất bại sẽ là một
bước đệm để bạn tiến về phía trước.
Phần II: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1(1,5 điểm).
Có ý kiến cho rằng: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh
sáng vào những nơi tăm tối nhất.
Giới thiệu vấn đề
- Nêu ý kiến: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh sáng
vào những nơi tăm tối nhất.
- Khẳng định: là con người sống trong cuộc đời ai cũng có hi vọng.
Bàn luận vấn đề
a) Giải thích khái niệm:
- Hi vọng là một trạng thái tinh thần lạc quan dựa trên sự kỳ vọng về kết quả tích cực
đối với các sự kiện và hoàn cảnh trong cuộc sống của một người hoặc thế giới nói
chung. Là một động từ, định nghĩa của nó bao gồm: "mong đợi với sự tự tin" và "để ấp ủ một mong muốn."
- Nó thôi thúc con người ta sống, nỗ lực để đạt đến điều đó.
- Hi vọng biểu tượng cho những gì lớn lao tốt đẹp mà con người ta hướng đến cho bản
thân mình và cho cộng đồng.
- Giá trị của khát vọng là những điều mà chúng ta nên hướng đến, để chúng ta đạt được
giá trị của cuộc sống.
b) Bàn luận khi bạn là người có hi vọng sống:
- Hi vọng là biểu hiện mang tính tích cực của tâm lý, tốt đẹp của con người.
- Hi vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản
thân người đó mà cho những người xung quanh.
- Hi vọng thể hiện được giá trị cao đẹp của con người.
- Những con người có hi vọng luôn nhận thức mình là ai và có thể làm gì để giúp đỡ mọi người.
- Những người có hi vọng sống có trái tim say mê, luôn sống hết mình và hơn ai hết họ
nhận thức được lợi hại. Và trong thực tế cuộc sống họ luôn tỉnh táo tránh được những rủi ro không đáng có.
- Hi vọng có thể thực hiện được có thể không nhưng chung quy lại nó luôn mang đến
cho người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại.
Kết thúc vấn đề
- Hiểu được ý nghĩa của hi vọng
- Có ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, biến những thói xấu thành lối sống có khát vọng cao đẹp.
Đoạn văn tham khảo:
Cuộc sống nhiều thử thách, nếu chỉ có bản lĩnh, lòng dũng cảm không thôi thì chưa
đủ, bạn phải có sự lạc quan, niềm tin và nhất là Hi Vọng. Hi vọng là chìa khóa thành
công của mỗi người. Người ta thường nói nhiều đến “niềm hi vọng”, “tia hi vọng”, “hi
vọng mong manh”… và rất nhiều những ngôn từ khác nhau để nói về hi vọng. Nhưng
chúng ta thấy đấy, hi vọng dù lớn lao hay chỉ là một đốm lửa, tia lửa đi nữa thì nó vẫn
chứa đựng trong đó là cả một chờ đợi, mong mỏi mãnh liệt. Bởi thế, hi vọng mang đến
cho cuộc sống này nhiều ý nghĩa. Hi vọng tạo cho con người động lực để sống, để tồn
tại. Nó cũng tạo cho con người niềm tin, sự lạc quan hướng đến thế giới của tương lai.
Bởi “cuộc sống luôn cho bạn cơ hội thứ hai – đó gọi là ngày mai”. Một ngày nào đó, bất
chợt một biến cố lớn trong đời bạn xảy ra, bạn trở nên tuyệt vọng, không có ý chí vươn
lên. Cuộc sống bạn tràn ngập màu đen như bóng tối của đường hầm. Và khi một cái đầu
đầy nỗi sợ hãi thì còn chỗ trống nào cho những ước mơ. Khi đó, bạn hãy bình tĩnh đánh
thức bản ngã, thức dậy bản lĩnh, đốt lửa hi vọng, thắp sáng niềm tin. Bạn sẽ thấy cuối
đường hầm tối tăm kia là ánh sáng, dù nhỏ, nhưng bạn tiến tới càng gần thì càng thấy
con đường sáng hiện ra. Hi vọng luôn mang đến cho chúng ta cuộc sống lạc quan, sự an
yên trong tâm hồn, tìm thấy niềm vui trong bất hạnh khổ đau. Bởi vậy đừng từ bỏ hi
vọng dù là rất nhỏ. Ngược lại với hi vọng là thất vọng. Nếu hi vọng là con đường dẫn
tới tương lai, thì sự thất vọng lại là địa ngục để giam cầm cuộc đời bạn. Thế nhưng có
nhiều kẻ lại chọn cho mình địa ngục, sống không ước mơ, không hi vọng, sống như loài
côn trùng chỉ biết rúc mình trong bóng đêm. Nhưng cũng không ít kẻ tự huyễn hoặc
mình bằng những hi vọng viễn vông, những ảo vọng xa vời, những mộng tưởng phù
phiếm không thể với tới. Trong tiếng Anh nếu LIVE là “Sống” thì viết ngược của LIVE
là EVIL lại là “Quỷ dữ”. Vậy bạn chọn sống một cuộc sống Hi Vọng hay chọn cho
mình địa ngục và Quỷ dữ? Và nếu cuộc đời bạn là một bức tranh đen tối thì hãy tự cầm
bút và điểm lên đấy những ngôi sao sáng.
Câu 2 (4,5 điểm). Dàn ý tham khảo
Sưu tầm của Thầy Phan Danh Hiếu
Mở bài: giới thiệu về bài thơ đoàn thuyền đánh cá, giới thiệu đoạn trích. Ví dụ:
Huy Cận là một nhà thơ lớn và nổi tiếng trong phong trào thơ mới của Việt Nam ta, ông
đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào. Một trong những tác phẩm được cho là tác
phẩm đặc sắc nhất của ông là bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Bài thơ thể hiện cảnh đoàn
thuyền đánh cá của người dân vùng biển, những khó khăn, nhọc nhằn và niềm vui
sướng của người dân làng chai.
Thân bài: Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
Khổ thơ 1: Tiếng hát theo những người dân chài
- Nó xuyên suốt cả cuộc hành trình và giờ đây tiếng hát cất lên là để gọi cá vào lưới:
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền dã có nhịp trăng cao
- Người dân gọi cá bằng tiếng hát và trăng tạo ra nhịp gõ. Động tác lao động bình
thường: gõ nhịp vào mạn thuyền để dồn cá, qua lăng kính cảm xúc bỗng trở nên đẹp đẽ
lạ thường. Trăng lên cao dần từng lúc, trăng tan vào nước biển, vỗ vào mạn thuyền làm
nhịp hay con thuyền đang lướt dập dềnh bồng bềnh giữa biển khơi như chạm vỡ ánh
trăng tạo thành nhịp. Công việc đánh bắt cá từ nặng nhọc bỗng trở nên thi vị lãng mạn.
Từ sự giàu đẹp của biển là những suy ngẫm về lòng biển bao dung:
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
- Nhà thơ Huy Cận đã thật tài tình khi so sánh lòng biển với "lòng mẹ". Biển cả dữ dội
và bao la và lòng biển thẳm sâu không còn là điều kì bí, đáng sợ. Với nhà thơ, lòng biển
mênh mông, rộng rãi đầy cá như tấm lòng mẹ bao dung, độ lượng. Chính lòng biển là
lòng mẹ đã "nuôi lớn đời ta tự buổi nào".
=> Câu thơ là khúc tâm tình thiết tha với biển thân yêu, là lời cảm ơn biển, biển vừa bao
la mà lại trĩu nặng yêu thương. Khổ thơ 2:
- Một đêm trôi nhanh trong nhịp điệu lao động hào hứng, hăng say. Trên bầu trời sao đã
thưa và mờ. Cảnh kéo lưới được miêu tả đầy ấn tượng:
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
- Những cánh tay rắn chắc kéo lưới "xoăn tay". "Kéo xoăn tay" là một hình ảnh đặc tả
động tác kéo lưới rất căng, khỏe và đẹp.
- "Chùm cá nặng" là một hình ảnh ẩn dụ gợi tả được mùa cá => Khoang thuyền đầy ắp cá.
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
- Màu bạc của vẩy cá, màu vàng của đuôi cá “lóe rạng đông". Một lần nữa cho thấy
nghệ thuật sử dụng màu sắc của nhà thơ rất điêu luyện, sắc cá dưới ánh trăng và sắc cá
dưới áng rạng đông đều được miêu tả tuyệt đẹp.
Khổ thớ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về
- Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi”
+ Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm cho khổ thơ
cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn về thời gian, về công
việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi
hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền
đi nay câu hát lại đưa thuyền về.
+ Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóc” Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt
trời:cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuốc vận hành vô tận, con người đã
mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua này và con người đã
chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của
nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ
ông trước cách mạng tháng Tám. - Bình minh trên biển
+ Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh” Mặt trời đội
biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác
như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ.
+ H/ả “ mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như những mặt trời nhỏ
bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con người đã giành được sau
một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hoàng giữa bầu tròi và mặt
biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động. Kết bài
- Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui
phơi phới của họ trong cuộc sống mới.
- Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ
được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó. ĐỀ 7
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm): Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Ngữ văn 9, tập 2)
a) Ngữ liệu trên được trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản được viết theo thể thơ gì?
b) Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ Thấy một mặt trời trong
lăng rất đỏ? Việc tác giả sử dụng từ “mặt trời” trong câu thơ này có dụng ý gi? Câu 2: (1,0 điểm)
Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (Ca dao)
Hãy cho biết câu ca dao trên liên quan đến phương châm hội thoại nào? Trình bày nội
dung của phương châm hội thoại đó. Câu 3: (2,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[...Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi bỗng
nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay
cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.]
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
a) Xác định thành phần biệt lập có trong ngữ liệu trên. Hãy cho biết đó là thành phần
biệt lập gì? Nêu khái niệm thành phần biệt lập đó.
b) Về mặt hình thức, các câu trong ngữ liệu trên được liên kết với nhau bằng phép liên
kết gì? Chỉ ra từ ngữ liên kết.
PHẦN II: LÀM VĂN (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi
của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập 2). ---HẾT---
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm):
a) Ngữ liệu trên được trích trong văn bản: Viếng Lăng bác của Viễn Phương Văn bản
được viết theo thể thơ: tự do
b) Từ “mặt trời” trong câu thơ "Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" chính là tượng trưng cho Bác
Ở đây tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ: Một Mặt trời trong lăng rất đỏ chính để chỉ
Bác Hồ với một ý nghĩa là Bác Hồ chính là mặt trời của nhân dân, Bác luôn dẫn dắt
nhân dân, luôn luôn cao thượng như Mặt Trời. Câu 2: (1,0 điểm)
Phương châm hội thoại là: lịch sự trong giao tiếp
Phương châm hội thoại là lịch sự: Khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị ,khiêm tốn và tôn trọng người khác . Câu 3: (2,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[...Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi bỗng
nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay
cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.]
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
a) Thành phần biệt lập có trong ngữ liệu: phụ chú "- buổi chiều sau một ngày mưa rừng"
- Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập, không tham gia vào thành phần của câu.
Thành phần phụ chú nhằm giải thích, bổ sung, làm rõ nội dung / chủ đề được nói đến
trong câu. Thường nằm giữa hai dấu gạch ngang, dấu hai phẩy,hai dấu ngoặc đơn, giữa
dấu gạch ngang với dấu phẩy hoặc giữa dấu hai chấm
b) Về mặt hình thức, các câu trong ngữ liệu trên được liên kết với nhau bằng phép liên
kết lặp từ ngữ: "tôi"
PHẦN II: LÀM VĂN (5,0 điểm) Dàn ý I. Mở bài
- Giới thiệu truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê
nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường
Sơn trong những năm chống Mĩ
- Phương Định là hình tượng tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ II. Thân bài 1. Nêu khái quát chung
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Những ngôi sao xa xôi sáng tác vào những năm 1970
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt
- Truyện viết về cuộc sống, chiến đấu của ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn
- Nêu rõ thực tế, thanh niên miền Bắc lúc bấy giờ khí thế sôi nổi vì miền Nam “Xẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
- Phương Định là nhân vật chính xưng tôi kể chuyện, cô cũng là người có nét đẹp tiêu
biểu của thế hệ trẻ anh hùng nhưng cũng mang những nét đẹp riêng của con người đời thường.
2. Phân tích nhân vật Phương Định
- Vẻ đẹp của Phương Định thể hiện qua lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước thiết tha (từ
biệt gia đình, quê hương để vào chiến trường, bất chấp mọi gian khổ, hiểm nguy)
- Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ ngời sáng trong cô: dũng
cảm, gan dạ, kiên cường
+ Cô vào chiến trường ba năm, sống ở cao điểm giữa vùng trọng tuyến trên tuyến đường Trường Sơn
+ Công việc nguy hiểm: chạy trên cao điểm ban ngày, hết trận bom phải ra đo hố bom,
đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom
- Vẻ đẹp của tinh thần lạc quan thể hiện rõ qua cái nhìn của Phương Định về công việc, chiến tranh và cái chết
- Có tinh thần trách nhiệm với công việc: nhận nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một
việc làm quen thuộc hàng ngày, hành động chuẩn xác, thuần thục
→ Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hồn nhạy cảm yếu đuối của cô trở nên
bản lĩnh kiên cường của người anh hùng cách mạng
- Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, mơ mộng
+ Phương Định nhạy cảm, mơ mộng, hay lãng mạn: có thời học sinh hồn nhiên vô tư,
hay nhớ tới những kỉ niệm tuổi thơ, luôn tìm được điều thú vị trong cuộc sống, công việc
+ Hồn nhiên, yêu đời: thích hát, say sưa tận hưởng cơn mưa đá một cách hồn nhiên
+ Giàu tình cảm: luôn nhớ về quê hương, yêu quý, gắn bó với đồng đội
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nhân vật được xây dựng qua điểm nhìn, ngôn ngữ, nghệ thuật miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật sâu sắc
+ Ngôn ngữ trần thuật phù hợp, ngôn ngữ nhân vật trẻ trung, tự nhiên, giàu nữ tính
+ Thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng
4. Suy nghĩ về thế hệ trẻ thời chống Mỹ
- Là thế hệ chịu nhiều đau thương, gian khổ, hy sinh
- Là thế hệ anh hùng sẵn sàng ra đi không tiếc thân mình
- Thế hệ trẻ trung: trẻ tuổi, giàu nhiệt huyết, yêu cuộc đời III. Kết bài
- Tác giả xây dựng hình ảnh nhân vật Phương Định chân thực, sinh động, đẹp cả trong
lý tưởng ý chí lẫn tình cảm, phẩm chất
- Người đọc cùng lúc thấy được phẩm chất anh hùng và thế giới nội tâm phong phú của Phương Định
- Là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ
............................................. ĐỀ 8
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Câu 1 (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(...) Trời tạnh sau một trận mưa dầm dề, cơn mưa đã làm bờ tường bị ướt nhẹp, một chú
nhện cố gắng leo lên với cái tổ của nó nhưng nó leo lên rồi lại tụt xuống vì tường quá
trơn, dù vậy nó vẫn kiên trì leo lên bởi cái tổ đã bị phá hủy sau cơn mưa.
Người thứ nhất nhìn thấy con nhện liền thở dài một cải rồi nói:
“Cuộc sống của mình há chẳng giống con nhện này sao, cứ bận tới bận lui rút cục chẳng ích gì”
Rồi người đó ngày một trì trệ, mất phương hướng.
Người thứ hai nhìn thấy và nói:
“Con nhện này thật ngốc quá đi, sao không chọn nơi khô ráo mà leo lên?, sau này mình
chắc chắn sẽ không thể ngốc như nó được.”
Người đó sau này trở nên rất thông mình và nhanh nhẹn.
Người thứ ba thấy cảm động với hình ảnh kiên trì của chú nhện liền thốt lên:
“ Chú nhện này thật kiên trì, năm sáu lần bị rơi xuống nhưng vẫn kiên trì leo lên, mình
mới chỉ có một lần thất bại thôi có gì mà phải nản lòng”
Từ đó người đàn ông này trở nên kiên cường hơn và đã thành công nhờ sự nỗ lực không ngừng của mình..
Cách nhìn nhận về một sự việc của mỗi người đều không giống nhau, có người bi quan,
có người lại rất tích cực. Vì thế cuộc sống là màu xanh hi vọng hay là màu xám đầy u
ám đều là do chúng ta vẽ nên cả.
(Trích nguồn https://tachcaphe.com)
a) Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
b) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu: Sau này, mình chắc chắn sẽ không thể
ngốc như nó được. (0,5 điểm)
c) Em hiểu như thế nào về câu: Cuộc sống là màu xanh hi vọng hay là màu xám đầy u
ám đều do chúng ta vẽ nên cả. (1,0 điểm)
d) Từ nội dung đoạn trích trên, hãy rút ra 01 bài học ý nghĩa nhất đối với bản thân em.
(Trình bày trong khoảng 5 - 6 dòng) (1,0 điểm) Câu 2 (2,0 điểm)
Từ đoạn trích được nêu trong câu 1, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) bàn
về ý nghĩa của thái độ sống tích cực. Câu 3 (5,0 điểm) Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.70)
Em hãy phân tích những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển đổi của đất trời từ
cuối hạ sang đầu thu qua hai đoạn thơ trên. - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu 1.
a) Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt: tự sự, nghị luận
b) Thành phần biệt lập tình thái: chắc chắn
c) Cuộc sống là màu xanh hi vọng hay là màu xám đầy u ám đều do chúng ta vẽ nên cả:
cuộc sống có muôn màu nhưng nếu bạn muốn nó là màu xanh hi vọng hay màu xám đầu
u ám thì chính bạn là người vẽ màu cho chúng.
- Nếu suy nghĩ tích cực, luôn hướng tới phía trước thì chờ đợi bạn chính là cuộc sống màu xanh của hi vọng
- Nếu bạn luôn suy nghĩ tiêu cực, luôn mệt mỏi, u uất trong chính không gian mà bạn
tạo ra thì cuộc sống đó chỉ có màu u tối mà thôi.
=> cách chúng ta suy nghĩ sẽ quyết định cuộc đời chúng ta.
d) Qua bài học trên em đã rút ra được bài học về lòng kiên trì, đó chính là thái độ sống,
làm theo, theo đuổi mục đích mà mình đã đề ra. Đó chính là sự nỗ lực, cố gắng không
ngừng nghỉ, dù có gian nan thử thách nhưng vẫn nhất quyết làm đến cùng. Như chú
nhện ở câu truyện, mặc dù tổ của nó bị phá huỷ sau cơn mưa nhưng nó vẫn luôn cố
gắng leo lên trên bờ tường ướt nhẹp. Leo lên rồi lại tụ xuống bởi vì tường quá trơn,
nhưng nó cứ leo lên. Đây chính là bài học mà nhiều người cần phải học hỏi và rèn
luyện để đạt được thành công và mục đích mà mình đặt ra. Câu 2
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về thái độ sống tích cực
Bàn luận về vấn đề nghị luậ n
1. Giải thích thái độ sống tích cực là gì?
- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua
cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động.
2. Bàn luận về thái độ sống tích cực
a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực
- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách
nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Luôn chủ động trước cuộc sống:
+ Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài
bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn.
+ Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu
sống tốt, cho mình và cho mọi người.
+ Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó
khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.
- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.
b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại * Với cá nhân:
- Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng
nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp
đỡ người thân, cộng đồng.
+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi
thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc
quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. * Với xã hội:
- Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước.
- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
Kết thúc vấn đề
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Thái độ sống tích cực chính là tài sản có giá trị nhất mà mỗi người đang có.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học kinh nghiệm Câu 3 I. Mở bài:
- Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát.
- Trích dẫn 2 đoạn thơ: cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu II. Thân bài:
Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời.
a. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình:
+ Hương ổi phả trong gió se (se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của
mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.
+ Từ “phả”: Động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất,
thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian
tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum
suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.
+ Sương chùng chình: Những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng
nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm
sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn
b. Cảm xúc của nhà thơ:
+ Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng, phả, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm
xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối,
hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ
nhàng, thoáng qua. hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến
chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng
hồn người: Chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…
Khổ 2: Hình ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh
quen thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng:
+ Dòng sông quê hương thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhàn hạ, thanh thản
–>gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.
+ Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương
nam tránh rét trong buổi hoàng hôn.
+ Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết:
“Có đám mây mùa hạ. Vắt nửa mình sang thu”-> Gợi hình ảnh một làn mây mỏng, nhẹ,
kéo dài của mùa hạ còn sót lại như lưu luyến. Không phải vẻ đẹp của mùa hạ cũng chưa
hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một
hồn thơ tinh tế và nhạy cảm đang say thời khắc giao mùa này. III. Kết bài
- Bài thơ Sang thu ngắn nhưng có nhiều hình ảnh đặc sắc, gợi cảm về thời khắc giao
mùa hạ sang thu ở làng quê Việt Nam.
- Tác giả sử dụng khá thành công một số biện pháp nghệ thuật tu từ như từ láy, nhân
hoá, ẩn dụ. Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng nhấn mạnh vẻ đẹp dịu dàng, êm ả
của đất trời khi thu sang.
- Qua bài thơ, ta thấy được lòng yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp rất riêng của thời khắc giao
mùa và thấy được tâm trạng, suy ngẫm của nhà thơ trước đất trời, trước cuộc đời. ĐỀ 9
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một
cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời
miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chi viết lên cát: “Hôm
nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây
giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ,
anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tội”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?"
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng
không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.

Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi
những ân nghĩa lên đá.
(Dẫn theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.160)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2. Xét theo mục đích nói, câu văn Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát,
còn bây giờ anh lại khắc lên đá? thuộc kiểu câu gì?
Câu 3. Trong đoạn trích, người bạn được cứu khỏi chìm xuống nước, khi lên bờ, anh ta
đã làm gì? Vì sao anh ta làm như vậy?
Câu 4. Xác định một câu văn trong đoạn trích có yếu tố nghị luận. Chỉ ra vai trò của
yếu tố ấy trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lòng bao dung trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK Ngữ
văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), từ đó làm nổi bật tinh thần yêu nước
của nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiến. ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: tự sự
Câu 2. Câu nghi vấn Câu 3.
Khi lên bờ anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của
tôi đã cứu sống tội”. Bởi vì anh ta muốn ghi nhớ mãi ơn cứu mạng này của người bạn,
khắc lên đá thì ơn này sẽ được ghi nhớ mãi không bao giờ phai mờ.
Câu 4. Câu văn trong đoạn trích có yếu tố nghị luận.
Yếu tố nghị luận trong bài Lỗi lầm và sự biết ơn thể hiện ở:
– Câu trả lời của nhân vật được cứu: “Những điều viết trên cát sẽ mau chóng xóa nhòa …”
– Câu kết: “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
Những yếu tố này đã làm cho câu chuyện thêm sâu sắc.
I. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Dàn ý
Giới thiệu vấn đề: giới thiệu lòng bao dung trong cuộc sống
- Là một trong những đạo lí tốt đẹp của dân tộc chúng ta đó là lòng khoang dung.
Bàn luận vấn đề:
1. Giải thích thế nào là lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
- Bao dung và vị tha là rộng lòng tha thứ cho người phạm lỗi lầm
- Không chỉ thế bao dung còn cảm thông với khuyết điểm và nhược điểm của người khác
2. Những biểu hiện của lòng bao dung trong cuộ sống:
- Bao dung là tha thứ cho người khác
- Biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh
- Bỏ qua những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hay cho xã hội
- Bao dung khác với ích kỉ, căm gét,….
3. Ý nghĩa của lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
- Bao dung là một cách cư xử cao quý
- Là một phẩm chất đạo lí tốt đẹp
- Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
4. Phê phán những người không có lòng bao dung:
- Những thái độ ganh gét, đố kị là không tốt
- Bao dung không có nghĩa là bao che, che giấu tội ác
- Hãy sống và thực hiện bao dung theo chuẩn mực xã hội.
Kết thúc vấn đề nêu cảm nghĩ của em vê lòng bao dung trong cuộc sống
- Đây là một đạo lí tốt đẹp của dân tộc
- Hãy bao dung chứ không bao che. Câu 2 (5.0 điểm) I. Mở bài
– Kim Lân được xem là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
– Có thể nói đuộc một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật
chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
Ví dụ: Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, một trong những tác phẩm khắc họa tinh
thần yêu nước của dân tộc qua một nhân vật được thể hiện rõ ràng nhất là tác
phẩm Làng của Kim Lân. Tác phẩm nói về nhân vật ông Hai và tình yêu của ông đối
với đất nước, lòng căm thù giặc. Qua tác phẩm, hình ảnh và vẻ đẹp của ông Hai được
thể hiện rất nổi bật và rõ ràng. II. Thân bài
1. Tình yêu làng của nhân vật ông Hai
* Niềm tự hào, sự kiêu hãnh về làng của mình
– Dù đã rời làng nhưng ông Hai dường như vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, ông lại nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
+ Lo lắng và lúc nào cũng nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá”
* Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc
– Lúc này đây thì cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
– Lúc đầu ông Hai dường như cũng không tin nên hỏi lại.
– Ông Hai thật cảm thấy quá xấu hổ nên đã chép miệng, và đánh trống lảng đi “Hà,
nắng gớm, về nào…” thế rồi ông cứ rồi cúi mặt mà đi.
– Cho đến khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Người đọc như nhận thấy được cũng
chính tối hôm đó thì trằn trọc mà không sao ngủ được khi biết làng chợ Dầu theo Tây.
– Ông Hai lúc này đây dường như cứ nhìn dám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian
rồi nước mắt cứ chan chứa.
– Ông Hai khi đã điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên
ông dường như càng lại không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
– Nhân vật ông Hai sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ
và đồng thời cũng không chứa chấp Việt gian.
* Tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng được cải chính
– Mặt ông Hai lúc này đây lại như cứ vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.
– Thế rồi khi về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin.
– Nhân vật ông Hai qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình.
2. Tình yêu nước mạnh mẽ trong nhân vật ông Hai
– Người đọc như cũng nhận thấy được chính tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước.
– Các chi tiết trong truyện đã nêu chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật khi
nghe được tin làng theo Tây được cái chính là “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui
quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
– Lúc này đây thì ông và con ông đều ủng hộ cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2
cha con gần cuối bài – đoạn chữ nhỏ trong truyện). II. Kết bài
– Nhân vật ông Hai là biểu tượng cho tinh thần yêu quê hương, yêu đất nước. Ông có
một tình yêu quê hương và đất nước sâu sắc, biểu hiện cho tinh thần của dân tộc Việt Nam.
- Hai điều trên đã được tác giả Kim Lân làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống
truyện khác nhau. Việc miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại hay đó chính
là những cuộc độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng cho nhân vật, khiến nhân vật sống động hơn. ĐỀ 10
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách
mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần
xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời
răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể
coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất;
đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ
tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về.
(Theo SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXBGDVN, 2018, tr.4-5)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung của đoạn trích.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích. Vì sao đó là lời dẫn trực tiếp?
Câu 4. Phương pháp mà em đã dùng để đọc sách có hiệu quả là gì? Viết một đoạn văn
khoảng 6 - 8 câu có sử dụng ít nhất 01 thành phần khởi ngữ để trả lời câu hỏi trên.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc rèn luyện
lời ăn tiếng nói đối với học sinh hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích hình ảnh người lính cách mạng qua đoạn thơ sau: Ruộng
nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh
vá Miệng cười buốt giá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn
tay. Đêm nay rừng hoang sương
muối Đứng cạnh bên nhau chờ
giặc tới Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXBGDVN, 2018, tr.128-129).
Từ đó, hãy liên hệ đến một bài thơ viết về hình ảnh người lính trong chương trình Ngữ
văn 9 để thấy được điểm tương đồng của các tác giả ở đề tài này. ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I. Đọc hiểu
Câu 1. Đoạn trích trên trên thuộc tác phẩm Bàn về đọc sách của tác giả Chu Quang Tiềm
- Nội dung: Đọc sách như thế nào cho đúng.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
Câu 3: Lời dẫn trực tiếp “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”.
Đó là lời dẫn trực tiếp bởi vì nnó hắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc
nhân vật và đặt trong dấu ngoặc kép. Câu 4. Gợi ý
Phương pháp mà em đã dùng để đọc sách hiệu quả là:
- Xác định mục đích của việc đọc cuốn sách
- Tập trung vào việc đọc
- Ghi chép, thống kê lại những nội dung chính
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Giới thiệu vấn đề: suy nghĩ về ý nghĩa của việc rèn luyện lời ăn tiếng nói đối với học sinh hiện nay.
Bàn luận vấn đề Giải thích:
- Lời ăn tiếng nói là gì?
Lời ăn tiếng nói là cách nói năng trong giao tiếp hằng ngày. Nó bao gồm lời nói, thái
độ, ngữ ddieuj và văn hóa giao tiếp của con người.
- Biểu hiện trong lời ăn, tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch:
+ Nói năng, lịch sự, lễ phép, có đầu có đuôi.
+ Biết nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ.
+ Biết nói lời xin lỗi khi làm việc sai
+ Không nói tục, chửi thề… Đó là những biểu hiện thể hiện nếp sống có văn hóa, lịch
sự trong giao tiếp; tạo niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.
- Những thói hư, tật xấu trong lời ăn, tiếng nói của học sinh hiện nay: + Nói tục, chửi thề
+ Nói không đầu, không đuôi, không lễ phép.
+ Không biết nói lời xin lỗi, cảm
+ Nói nhưng không tôn trọng người nghe…
- Rèn luyện lời ăn tiếng nói nhã nhặn, lịch sự như thế nào?
+ Ăn nói lịch sự, có văn hóa, biết tôn trọng người nghe, biết lựa lời mà nói cho vừa lòng
nhau. Biết xây dựng lời nói để có được một lối giao tiếp văn minh, thanh lịch và hiệu quả.
+ Phê phán, lên án những lời nói thiếu văn hóa, thiếu văn minh, lịch sự.
Kết thúc vấn đề: Rèn luyện lời ăn tiếng nói tế nhị, lịch sự, tôn trọng là trách nhiệm của mỗi học sinh ngày nay. Câu 2. (5,0 điểm)
Các em có thể phân tích qua tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Đồng Chí Dàn ý tham khảo I. Mở bài:
- Giới thiệu được hai tác giả, hai tác phẩm và hình ảnh người lính qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong những năm chống Pháp và người chiến sĩ Giải
phóng quân miền Nam thời đánh Mỹ đã được phản ánh khá rõ nét với những vẻ đẹp khác nhau qua 2 bài thơ. II. Thân bài:
a) Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”:
Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
- Biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí là thấu hiểu những tâm tư thầm kín của nhau:
+ Người lính lên đường ra trận quyết tâm để lại sau lưng những gì quá giá, thân thuộc nhất:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”
+ Hai chữ “mặc kệ” thể hiện sự quyết tâm dứt khoát ra đi nhưng đó không phải là phó
mặc bởi hình ảnh quê hương, ruộng nương thiếu người chăm sóc, ngôi nhà xiêu vẹo
trước gió vẫn hiển hiện đã diễn tả tình cảm thiết tha của họ với gia đình. Với người
nông dân gian nhà, ruộng vườn là cơ nghiệp cả đời gìn giữ. Để cả cơ nghiệp của mình
hoang trống mà ra đi, biết người thân ở lại trống trải nhưng cũng “mặc kệ: thì đó quả là sự hi sinh lớn lao. .
+ Hình ảnh trong câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” không chỉ gợi về quê
hương, về hậu phương của người lính, ý thơ nói về quê hương nhớ người lính mà ta như
thấy được nỗi nhớ của người lính dành cho quê hương, đó là nỗi nhớ hai chiều
=> Như vậy, đồng chí tức là sự cảm thông sâu xa cho những nỗi mềm tâm tư thầm kín của nhau.
- Biểu hiện thứ hai của tình đồng chí là: cùng nhau chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn
trong cuộc đời người lính.
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
……..Miệng cười buốt giá Chân không giày”
+ Những câu thơ miêu tả hiện thực, thực tới từng chi tiết. Đó là những cơn sốt rét rừng
hành hạ không thuốc thang. Đó là đói rét, chân không giày, đầu không mũ, áo một
manh. Đó là sương muối tê buốt như cắt da cắt thịt. Đây là hoàn cảnh chung của bộ đội
ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Tác giả đã xây dựng những câu thơ
sóng đội, đối ứng nhau trong từng cặp, từng câu. Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng
nhìn bạn nói về bạn trước khi nói về mình chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ
“tôi”, điều đó thể hiện sự yêu thương, trân trọng giữa những người nh với nhau
- Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp những người lính vượt qua những thử thách ấy.
Họ quên mình để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm. Đó là những nụ cười:
“Miệng cười buốt giá”, là “Thương nhau tay nắm ấy bàn tay. Họ đã quên đi sự giá lạnh
của bản thân mà mỉm cười để sưởi ấm cho tâm hồn của những người đồng đội. Đó là
những cái nắm tay biết nói của tình yêu thường để truyền cho nhau nghị lực và sức
mạnh Trong suốt cuộc kháng chiến trường kì đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí
đã đi vào chiều sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành những kỉ niệm không bao giờ quên
-> Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng của những người nh mà còn thể
hiện sức mạnh của tình cảm ấy. Bài thơ “Đồng chí không rực rỡ chiến công mà rực rỡ
tình đồng đội ấm nồng khiến họ có thể sống và làm nên bao chiến công hiển hách.
Biểu tượng đẹp, giàu chất thơ của tình đồng chí
- Câu thơ thứ nhất đã miêu tả rất chân thực hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt của người
lính: “Đêm nay rừng hoang sương muối Không gian hùng vĩ hoang vu "rừng hoang
sương muối", thời gian gian khó mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời Trên cái
nền thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt ấy, tình đồng chí được tôi luyện trong thử
thách gian lao, trong nhiệm vụ sinh tử. Cũng chính ở cái nơi mà sự sống, cái chết chỉ kề
nhau trong tích tắc tình đồng chí càng trở nên thiêng liêng, cao đẹp
- Câu thơ thứ hai đã khắc họa tư thế chiến đấu của những người lính:
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
- Những người lính sát cánh bên nhau “đứng cạnh bên nhau”- có tình đồng chí, đồng
đội. Hình ảnh đội bạn chiến đấu đứng cạnh nhau vững chãi làm mờ đi cái gian khổ khắc
nghiệt của cuộc chiến tạo nên tự thể thành đồng vách sắt trước quân thủ
- Hình ảnh “đầu súng trăng treo” kết thúc bài thơ là điểm nhấn của khổ 3 cũng là điểm
sáng của toàn bài. Hình ảnh này vừa có ý nghĩa thực, vừa có ý nghĩa biểu tượng.
+ Nghĩa thực: như Chính Hữu từng tâm sự, trong đêm phục kích chờ giặc, ông chỉ có
những người bạn chiến đấu khẩu súng và vầng trăng Trời về khuya, có lúc nhìn lên,
trăng như treo đầu ngọn súng Từ thực tế đó, ông đã viết nên hình ảnh “đầu súng mảnh
trăng treo”, sau này cắt bớt chữ “mảnh” thành “đầu súng trăng treo
+ Nghĩa biểu tượng, nhịp thơ 2/2 kết thúc bằng thanh bằng khiến ta liên tưởng 1 cái gì
đó không bị buộc chặt mà chung chiêng, bát ngát, vang xa. Súng là hình ảnh của chiến
tranh khói lửa, trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, cuộc sống thanh bình
=> Sự hòa hợp của trăng và súng toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và tình đồng
chí của họ, vừa nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh yêu nước: Người lính cầm
súng là để bảo vệ cho độc lập, tự do của đất nước. Trăng và súng là gần và xa, là chiến
sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn Tất cả hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của người lính,
đời mh -> Chỉ với 3 câu thơ, biểu hiện đẹp nhất của tình đồng chí, đồng đội của cuộc
đời người chiến sĩ đã được kết lại
b) Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:
* Nếu như những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp xuất thân từ những
người nông dân nghèo khổ, quê hương họ là những nơi “nước mặn đồng chua”, “đất cày
lên sỏi đá” thì những chiến sĩ lái xe Trường Sơn lại là những thanh niên có học vấn, có
tri thức, đã được sống trong thời bình, được giác ngộ lí tưởng cách mạng cao cả, họ ra
đi trong niềm vui phơi phới của sức trẻ hồn nhiên, yêu đời, yêu đất nước.
- Hình ảnh người lính lái xe – hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam những năm chống Mỹ phơi
phới, dũng cảm, yêu thương được khắc họa qua hình ảnh những chiếc xe không có kính
và một giọng điệu thơ ngang tàn, trẻ trung, gần gũi.
- Những chiếc xe không có kính là hình ảnh để triển khai tứ thơ về tuổi trẻ thời chống
Mỹ anh hùng. Đây là một thành công đặc sắc của Phạm Tiến Duật. Qua hình ảnh chiếc
xe bị bom giặc tàn phá, nhà thơ làm hiện lên một hiện thực chiến trường ác liệt, dữ dội.
Nhưng cũng “chính sự ác liệt ấy lại làm cái tứ, làm nền để nhà thơ ghi lại những khám
phá của mình về những người lính, về tinh thần dũng cảm, hiên ngang, lòng yêu đời và
sức mạnh tinh thần cao đẹp của lí tưởng sống cháy bỏng trong họ”.
- Phân tích các dẫn chứng: tư thế thật bình tĩnh, tự tin “Ung dung buồng lái ta ngồi”, rất
hiên ngang, hào sảng “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Một cái nhìn cuộc đời chiến đấu
thật lãng mạn, bay bổng, trẻ trung: “Thấy sao trời và đột ngột cánh chim”.
- Và độc đáo hơn nữa là tinh thần hóa rủi thành may, biến những thách thức thành gia vị
hấp dẫn cho cuộc đối đầu, khiến cho lòng yêu đời được nhận ra và miêu tả thật độc đáo:
các câu thơ “ừ thì có bụi”,"ừ thì ướt áo” và thái độ coi nhẹ thiếu thốn gian nguy “gió
vào xoa mắt đắng”. Họ đã lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, thái độ hiên ngang để
thắng cái vạn biến của chiến trường gian khổ và ác liệt.
- Sâu sắc hơn, nhà thơ bằng ống kính điện ảnh ghi lại được những khoảnh khắc “bắt tay
nhau qua cửa kính vỡ rồi”, "nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”. Đó là khoảnh khắc người ta
trao nhau và nhà thơ nhận ra sức mạnh của tình đồng đội, của sự sẻ chia giữa những con
người cùng trong thử thách. Nó rất giống với ý của câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy
bàn tay” của Chính Hữu, nhưng hồn nhiên hơn, trẻ trung hơn.
- Hai câu kết bài thơ làm sáng ngời tứ thơ “Xe vẫn chạy…” về tuổi trẻ Việt Nam thời
chống Mỹ: Họ mang trong mình sức mạnh của tình yêu với miền Nam, với lí tưởng độc
lập tự do và thống nhất đất nước.
c) So sánh điểm giống và khác nhau về hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ: * Giống nhau:
+ Mục đích chiến đấu: Vì nền độc lập của dân tộc.
+ Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.
+ Họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.
+ Họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng. * Khác nhau:
+ Người lính trong bài thơ “Đồng chí” mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người lính xuất thân từ nông dân.
+ Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn
với khí thế mới mang tinh thần thời đại. III. Kết bài:
- Hình ảnh người lính trong hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không
kính” vang lên âm hưởng sử thi hào hùng của văn học nước ta trong suốt ba mươi năm
kháng chiến trường kì gian khổ.
- Qua đó liên hệ giữa trước đây, bây giờ và sau này, những người lính vẫn sẽ mãi là biểu
tượng đẹp của dân tộc, là những người con anh hùng của Tổ Quốc. ĐỀ 11
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. ĐỌC - HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2007)
Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa
gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo
phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? Câu 3. Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Từ đoạn thơ trên, nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về hình ảnh anh bộ đội trong thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. ...HẾT... ĐÁP ÁN ĐỀ THI I. Đọc - Hiểu
Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm Đồng chí của tác giả Chính Hữu.
Câu 2: Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, các từ miệng, chân, tay được
dùng theo nghĩa gốc, các từ vai, đầu được dùng theo nghĩa chuyển.
Nghĩa chuyển của từ vai được hình thành theo phương thức hoán dụ (quan hệ giữa đồ
dùng và người sử dụng), từ đầu theo phương thức ẩn dụ (giống nhau về vị trí của sự vật hiện tượng).
Câu 3: Suy nghĩ về hình ảnh anh bộ đội trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
Những người lính với cuộc sống vất vả, khó khăn, gian lao thiếu thốn: Áo anh rách
vai, quần tôi có vài mảnh vá… Hay những đêm trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng rồi
đến những cơn sốt rét rừng hành hạ… Tuy nhiên, họ đã vượt lên trên tất cả những khó
khăn đó để "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính những đôi bàn tay nắm chặt ấy
đã minh chứng cho ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, đồng chí cùng nhau
quyết tâm đánh giặc giữ nước. Chính tình đồng đội đội làm ấm lòng những người lính
để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá. Chỉ có nơi nào gian khó chia
chung như vậy, mới tìm thấy cái thực sự của tình người. I. Làm Văn Dàn ý tham khảo: I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Kim Lân là một trong những cây bút hiện thực tiêu biểu trong nền
văn học Việt Nam, có sở trường về truyện ngắn, ông am hiểu về đời sống sinh hoạt của
người nông dân và được mệnh danh là "người một lòng đi về với đất, với người, với
thuần hậu nguyên thủy nông thôn".
- Giới thiệu tác phẩm: Truyện “Làng" được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948; là một trong những truyện
ngắn thành công nhất của Kim Lân.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Truyện kể về nhân vật ông Hai, một nông dân cần cù,
chất phác, có tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng thủy chung, son sắt. Đoạn trích
cuộc đối thoại giữa ông Hai và đứa con út sau khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
đã thể hiện cảm động những phẩm chất tốt đẹp của ông. II. Thân bài
1. Tóm tắt tác phẩm và nêu tình huống truyện
- Truyện kể về ông Hai - người nông dân yêu làng tha thiết nhưng phải đi tản cư. Ngày
ngày ông đều chăm chỉ nghe đọc báo trên đài phát thanh để nắm bắt thông tin về cái
làng của mình. Nhưng thật không may, ông phải đối diện với thông tin làng mình theo
giặc nên vô cùng đau khổ, tủi nhục, giằng xé, sợ hãi. Ông lo lắng không biết rồi sẽ phải
đi đâu về đâu? Ông nghĩ đến việc về làng rồi lập tức loại bỏ suy nghĩ đó: "Làng thì yêu
thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù"...
- Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa hai cha con ông lão sau khi đưa ra quyết định đó.
2. Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích
* Nỗi đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: Mấy hôm liền ông chỉ
ru rú ở xó nhà, không dám đi đâu vì tủi hổ, nhục nhã, sợ người ta biết ông là người Chợ Dầu.
- Ông lão ôm đứa con trai út vào lòng, trò chuyện với nó như để giải tỏa nỗi lòng:
"Những lúc buổn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy.
Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa".
- Chuyện về làng Chợ Dầu như một nỗi ám ảnh, xoắn chặt lấy tâm can ông. Dù đau đớn
và tủi nhục, ông vẫn không khỏi hướng về làng nên đã hỏi con: “Thế nhà con ở đâu?...
Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?", ông hỏi nó nhưng là hỏi chính lòng mình và
câu trả lời của đứa trẻ chính là nỗi lòng của ông.
- Ông lão khóc, nước mắt giàn giụa “chảy ròng ròng hai bên má". Đó là giọt nước mắt
của biết bao cay đắng, tủi nhục ê chề mà chỉ những người giàu lòng tự trọng như ông mới có được.
- Tình yêu cách mạng, lòng tin yêu cụ Hồ của ông lão đã truyền sang cho cả đứa con.
Cả hai bố con ông đều một lòng "ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!".
- Tình cảm đó còn thể hiện rõ qua những câu văn nửa trực tiếp - lời văn như lời độc
thoại nội tâm của nhân vật: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên
cổ xét soi cho bố con ông. Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai.
Chết thì chết, có bao giờ dám đơn sai". Lời văn rất mộc mạc, giản dị nhưng thấm đẫm
tình cảm chân thành và dường như thấm cả những giọt nước mắt của ông lão. Ông lão
nói với con chính là để giãi bày tiếng lòng và minh oan cho mình vậy. Mỗi lời của ông
như một lời thể sắt đá, cả cái chết cũng không làm ông thay đổi!
* Niềm vui của ông Hai khi tin làng thoe giặc được cải chính.
Cái cách ông đi từng nhàm gặp từng người chỉ để nói với họ tin cải chính ấy đã thể hiện
được tinh thần yêu nước son sắt của ông Hai, cái tình cảm chân thành của người nông dân chất phác.
Ông kể cho mọi người nghe về trận chống càn quét ở làng chợ Dầu với niềm tự hào khôn tả.
=> Tinh yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng nơi ông thật sâu sắc, mãnh liệt.
- Nhà văn Kim Lân đã tạo dựng một tình huống thử thách tâm lí nhân vật rất đặc sắc,
qua đó, tính cách, phẩm chất của nhân vật nổi lên thật rõ ràng. Lối kể chuyện giản dị, tự
nhiên, gần gũi; ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo; sự kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ đối
thoại và độc thoại nội tâm cũng góp phần tạo nên một hình tượng chân thực và đẹp đẽ
về người nông dân Việt Nam.
- Đoạn trích đã cho ta thấy sự phát triển trong nhận thức của người nông dân Việt Nam:
tình yêu làng là cơ sở của tình yêu nước, yêu cách mạng song tình yêu nước vẫn bao
trùm lên tất cả và là định hướng hành động cho họ. II. Kết bài
- Khẳng định lại vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam và tấm lòng của nhà văn đối với họ. ĐỀ 12
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
Phần I: Đọc hiểu
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
CẬU BÉ VÀ NGƯỜI ĂN XIN
Một cậu bé có nhiều tiến bộ trong học tập nên được bố mẹ cho tiền mua máy nghe nhạc
- vật mà cậu ao ước bấy lâu. Đang trên đường đi mua thì cậu gặp một ông lão ăn xin.
Cậu ngẫm nghĩ một lúc rồi quyết định lấy tiền thưởng của mình để tặng cho ông lão.
Sau đó, cậu trở về nhà với tâm trạng vui vẻ mặc dù cậu không mua được món đồ chơi mơ ước.
(Dẫn theo Sahcs hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Tìm thành phần biệt lập trong câu: Một cậu bé có nhiều tiến bộ trong
học tập nên được bố mẹ cho tiền mua máy nghe nhạc - vật mà cậu ao ước bấy lâu.
Câu 3 (1,0 điểm) Vì sao cậu bé không mua được món đồ mơ ước mà vẫn vui?
Câu 4 (1,0 điểm) Qua hành động giúp đỡ người ăn xin, em thấy cậu bé là người như thế nào?
Phần II: Làm Văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 15
dòng) về tình yêu thương giữa con người với con người.
Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du). - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1 (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: Tự sự
Câu 2 (0,5 điểm) Thành phần biệt lập phụ chú - vật mà cậu ao ước bấy lâu.
Câu 3 (1,0 điểm) Mặc dù cậu bé không mua được món đồ mơ ước nhưng cậu vẫn vui vì
cậu đã giúp đỡ được người ăn xin.
Câu 4 (1,0 điểm) Qua hành động giúp đỡ người ăn xin, em thấy cậu bé có tấm lòng
nhân hậu, biết đồng cảm ,thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ
Phần II: Làm Văn (7,0 điểm) Câu 1.
Giới thiệu vấn đề: Giới thiệu tình yêu thương con người
Bàn luận vấn đề *Giải thích
- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của
con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
+ Yêu thương giữa con người với con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối
với những người xung quanh
+ Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn.
+ Là thể hiện tình cảm yêu thương và quý mến người khác. *Bàn luận
a) Biểu hiện của tình yêu thương: - Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương ba mẹ
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ
+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau. - Trong xã hội:
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí
+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.
+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
b) Ý nghĩa của tình yêu thương:
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức
mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại
niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
* Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng
dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của
bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
Kết thúc vấn đề: Tình yêu thương giữa con người với con người là lẽ sống và mỗi
người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau. Câu 3. Dàn ý tham khảo I.Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: nhân vật Vũ Nương người con gái thùy mị nết na, tư dung
tốt đẹp, người vợ hiền con thảo nhưng bị hàm oan phải tự tử để bảo vệ danh tiết. II. Thân bài
1. Phân tích hình tượng nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm
- Hoàn cảnh sống của Vũ Nương
+ Xã hội: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ
+ Gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà
phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
- Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Người con gái thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà
chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng
+ Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ ruột, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất
+ Người mẹ thương con hết mực:bù đắp thiếu thốn tinh thần của con bằng cách chỉ
vào bóng mình trên tường giả làm cha đứa bé
+ Người phụ nữ trọng nhân phẩm tình nghĩa
- Số phận của nàng bất hạnh, hẩm hiu
+ Chồng đi lính, một mình phải gánh vác công việc gia đình, chăm sóc con nhỏ, phụng dưỡng mẹ già
+ Bị chồng nghi oan tấm lòng chung thủy, mắng nhiếc, đánh đuổi một cách phũ phàng
+ Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được
Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật, khắc họa
nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có thực
2. Ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm
- Thể hiện niềm thương cảm với số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: hiếu thảo, son sắt, nhân hậu...
- Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa, phê phán nhiều thói xấu trong xã hội như thói gia
trưởng, thô bạo, bất bình đẳng giới... luôn chà đạp, vùi dập người phụ nữ III . Kết bà i
- Tác giả Nguyễn Dữ với bút pháp miêu tả nhân vật sinh động, Chuyện người con gái
Nam Xương khắc họa được nhân cách cao đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ tài sắc vẹn toàn. ĐỀ 13
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau:
BÀI TẬP VỀ NHÀ ĐẦY NHÂN VĂN
Đó là bài tập về nhà cuối năm học của thầy Đỗ Đức Anh (giáo viên bộ môn ngữ văn
Trường THPT Bùi Thị Xuân, Q.1, TP.HCM) dành cho học sinh lớp mình chủ nhiệm -
10A9. Đáng chú ý, bài tập về nhà này lại được thầy Đức Anh soạn và đựng trong những
bao thư, gửi phụ huynh trong buổi họp cuối năm để phụ huynh trao cho học sinh. Bài
tập về nhà đặc biệt gồm có 6 bài tập nhỏ, đó không phải là những bài tập làm văn thầy
Đức Anh vẫn thường ra mà là những lời dặn dò, nhắn nhủ của thầy dành cho học sinh
lớp mình. Cụ thể, bài số 1: Hãy để ai đó trong gia đình ôm em nếu kết quả học tập vừa
rồi không được như ý; bài số 2: Hãy tận hưởng mùa hè của mình với tất cả năng lượng
tuổi trẻ; bài số 3: Hãy tranh thủ trau dồi ngoại ngữ và các kỹ năng mềm cần thiết; bài số
4: Các bạn nam hãy luôn biết cách vượt qua giông bão cuộc đời với tinh thần của một
chiến binh. Các bạn nữ hãy đứng dậy, tô thêm son, mỉm cười và kiêu hãnh tiến về phía
trước. Bởi vì, nếu em không phải là một cái cây thì chẳng lý gì chúng ta lại cứ phải
đứng im một chỗ; bài số 5: Một buổi tối nào đó trong đời, nếu em cảm thấy cô đơn hay
buồn tủi, hãy hồi tưởng lại những ký ức dịu dàng của thầy trò mình. Hoặc lúc nào đó
muốn một ai đó lắng nghe nỗi thất vọng cùng cực của mình, hãy cứ gọi cho thầy, thầy
vẫn luôn ở đây; bài số 6: Hãy luôn là một người tử tế và hạnh phúc, nghe.
Thời gian nộp bài dành cho bài tập về nhà đặc biệt này lại được thay bằng lời căn dặn:
Em sẽ có rất nhiều thời gian để hoàn thành 6 bài tập về nhà đặc biệt này, hãy cứ thong
thả, đừng vội nộp bài. Bởi thầy biết, có những bài tập mà các em phải mất cả tuổi trẻ,
thậm chí cả cuộc đời mới có thể làm xong.
Cuối bài tập về nhà, thầy Đức Anh không quên nhắn nhủ học sinh: “Người ta thường
nói, trưởng thành không phải là lúc ta làm được những điều lớn lao mà là lúc ta
hiểu được những điều nhỏ bé. Con đường trưởng thành sẽ luôn có sự rời xa theo
cách này hay cách khác. Nhưng hãy tin, lời tạm biệt thực ra không phải là lời từ
biệt mà là một lời hứa hẹn gặp lại. Thầy rất vui vì những năm tháng tuổi trẻ chúng ta đã gặp nhau”.
(...) Theo thầy Đức Anh, một năm học không chỉ kết thúc bằng một lễ tổng kết mà
người giáo viên sẽ vẫn có thể dạy học sinh những bài học về sự tử tế và chân thành,
bằng cách này hay cách khác. “Bài tập đầu tiên về cái ôm, tôi cũng chia sẻ với phụ
huynh rằng hãy tạo điều kiện và cùng con hoàn thành bài tập đó. Phụ huynh đọc xong
rất cảm xúc. Về phía học sinh, tôi tin rằng các em sẽ thực hiện những điều mình nhắn
gửi”, thầy Đức Anh bày tỏ.
(Yến Hoa – Báo “Giáo dục” – Thứ tư, 3/6/2019)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra 02 phép liên kết cấu và từ ngữ dùng để thực hiện các phép liên kết ấy
trong phần in đậm của văn bản trên.
Câu 2. Theo em, vì sao thầy Đức Anh không trực tiếp giao bài tập cho học sinh mà lại
đựng bài tập trong những bao thư và gửi phụ huynh trong buổi họp cuối năm để phụ huynh trao cho học sinh?
Câu 3. Trong 6 bài tập của thầy Đức Anh, em tâm đắc với bài tập nào nhất? Vì sao?
(Trả lời khoảng từ 3 – 5 dòng)
I. PHẦN TẬP LÀM VĂN (7,0 Điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về
thông điệp sống: “Hãy là người tử tế".
Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe trong đoạn thơ sau:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa thư ùa vào buồng lái,
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha..
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật, SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo dục, 2013, tr.131) ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1: Phép nối: Nhưng Phép lặp: Trưởng thành Câu 2:
Thầy Đức Anh không trực tiếp giao bài tập cho học sinh mà lại đựng bài tập trong
những bao thư và gửi phụ huynh trong buổi họp cuối năm để phụ huynh trao cho học
sinh vì tạo thêm sự gần gũi, thân quen “Không phải là những bài tập nặng nề về kiến
thức mà là những bài tập thiên về cảm xúc, kỹ năng. Quan trọng nhất là bài tập về nhà
này sẽ tác động đến mặt tâm lý của học sinh” để dạy học sinh những bài học về sự tử tế
và chân thành, bằng một cách khác. Câu 3.
Các em có thể lựa chọn một trong 6 bài tập mà các em thấy tâm đắc.
Gợi ý: Bài tập số 1 về cái ôm để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất bởi nó không chỉ là
một cái ôm chia sẻ về việc kết quả học tập không như ý mà nó còn là thêm động lực cho
các bạn học sinh trong tương lai mà nó cũng là một cách động viên tốt nhất mà bố mẹ
dành cho người con của mình. Phần II Câu 1
- Nêu vấn đề nghị luận: Người tử tế trong cuộc sống hiện nay.
- Phân tích vấn đề 1. Giải thích
- Người tử tế là gì: Người tử tế là người sống lương thiện, không bao giờ nghĩ xấu về ai
và làm hại ai, luôn giúp đỡ mọi người và chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. 3. Bàn luận
- Biểu hiện của người sống tử tế:
+ Luôn sẵn sàng mở lòng giúp đỡ những người xung quanh. Cho đi mà không yêu cầu đền đáp.
+ Sống trung thực, không gian dối, vụ lợi.
+ Sống đúng lương tâm, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.....
- Ý nghĩa của lối sống tử tế:
+ Luôn được mọi người kính trọng, nể phục.
+ Bản thân có được sự thanh thản trong tâm hồn.
- Tại sao trước hết phải là người tử tế?
+ Sự tử tế chính là biểu hiện của niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp. Vì thế tử tế cũng chính
là biết yêu cuộc sống này, có như vậy bạn mới có thể sống một cách tốt nhất.
+ Khi bạn biết đối xử tử tế với mọi người cũng là lúc bạn nhận được sự tử tế từ xã hội.
Như vậy tử tế sẽ khiến cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.
+ Sự tử tế là biểu hiện của sự thiện tâm, đức độ. Khi con người biết làm đẹp tâm của
mình, khi đó họ mới trở thành người thực sự có giá trị.
- Phê phán những con người sống ích kỉ, giả dối.
- Liên hệ bản thân: Em đã thể hiện sự tử tế của mình trong cuộc sống như thế nào?
Tổng kết lại vấn đề: Sự tử tế là nguồn cội cho những điều tốt đẹp, hãy trân trọng và phát huy nó. Câu 2
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
- Phạm Tiến Duật là nhà thơ được rèn luyện, trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ gian khổ và oanh liệt của dân tộc.
- Trích dẫn 3 đoạn thơ: hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mỹ
với tư thế, tinh thần hiên ngang bất khuất. II. Thân bài
Khổ 1: Nguồn cảm hứng của bài thơ bắt nguồn từ hiện thực “chiếc xe không có kính”
và càng bất ngờ, gây ấn tượng mạnh mẽ vì không chỉ một chiếc xe thôi mà là cả một
“tiểu đội xe không kính”. Hình ảnh những chiếc xe đó được nhấn mạnh trong câu thơ đầu tiên.
Không có kính không phải vì xe không có kính
Câu thơ thoạt nghe như lời kể lể, giải bày. Với ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giống như
một lời nói của người chiến sĩ kể lể chiếc xe yêu quý mà mình đang sử dụng. Xe vốn
thường có kính và chiếc xe có kính là chuyện bình thường, không có gì đáng nói, đáng quan tâm.
Chi tiết tả thực “không có kính” mới gây sự chú ý, bất ngờ và là một thực tế có sức khơi
gợi mạch thơ. Nếu vế đầu của câu thơ có tính chất phủ định thì vế sau của câu thơ lại
nhằm khẳng định, nhấn mạnh “không phải vì xe không có kính”. À, thì ra trước kia
chiếc xe vẫn nguyên vẹn, lành lặn với các bộ phận đấy chứ.
Vậy tại sao lại có sự không bình thường đó, vì sao cả một “tiểu đội xe không kính”?
Nhà thơ vào tư thế, vị trí của người chiến sĩ lái xe để trả lời:
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Thì ra lí do, nguyên nhân cũng tại chiến tranh mà ra cả. Điệp ngữ “bom” kết hợp với
các động từ “giật, rung” đã tái hiện lại không khí, tính chất khốẹ liệt, gay go của cuộc
chiến đấu giữa ta và giặc, phơi bày và tố cáo bản chất hung bạo, ngông cuồng của quân
giặc. “Mưa bom, bão đạn” của chúng dội xuống đường Trường Sơn thật dữ dội, ác liệt.
Bọn chúng định dùng sức mạnh với các vũ khí hiện đại dể chặn đường tiếp tế, tiến công
của ta, làm lung lay ý chí, tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ. Sức ép của bom đạn
khi nổ, những mảnh bom, đạn trúng vào khiến “kính vỡ đi rồi”. Lời thơ vẫn nhẹ nhàng
thể hiện sự bình thản của người cầm lái. Đối lập với thực tế khó khăn, khắc nghiệt về
điều kiện bởi những chiếc xe bị hư hại là thái độ của người chiến sĩ lái xe.
Ung dung buồng lái ta ngồi
Từ “Ung dung” đặt trong phép dảo ngữ diễn tả thái độ tự tin, bình tĩnh, không một chút
nao núng, run sợ của người chiến sĩ. Bất chấp mọi trở ngại, gian khổ, mặc kệ những
hiểm nguy, người lính vẫn vững vàng ngồi vào buồng lái để làm nhiệm vụ. Thái độ đó
xuất phát từ phẩm chất gan dạ, anh hùng. Từ chiếc xe không kính người chiến sĩ đã
quan sát cảnh vật bên ngoài.
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Câu thơ viết theo nhịp 2-2-2 thật cân đối. Nó thể hiện sự nhịp nhàng, thăng bằng của
chiếc xe dang lăn bánh và nhất là thái độ tự tin, bình tĩnh của người cầm lái. Điệp ngữ
“nhìn” đã nhấn'mạnh, khắc sâu vẻ đẹp từ cách quan sát của người chiến sĩ. Một vẻ đẹp
xuất phát từ tâm. hồn, tấm lòng của anh. Cách nhìn chăm chú đó biểu lộ niềm
yêu thương của anh với thiên nhiên, cuộc sống và sự quyết tâm, vững vàng trong nhiệm
vụ. Anh “nhìn đất” để thêm gắn bó yêu thương con đường Trường Sơn hào hùng, thân
thuộc, để dẫn đưa chiếc xe đi an toàn, mau đến đích. Anh “nhìn trời” để tâm hồn thêm
lạc quan, bay bổng, thêm tin tưởng vào tương lai. Anh “nhìn thẳng” là nhìn về phía
trước, nhìn vào con đường trước mặt cần vượt qua, nhìn vào nhiệm vụ đầy gian khổ, thử
thách của mình để thêm cương quyết, tích cực mà sẵn sàng đối phó, đương đầu với bao
hiểm nguy, gian khổ. Bởi thế, mặc cho bom đạn gào thét, anh vẫn cứ tiến lên. Anh chiến
sĩ lái xe thật dũng cảm, hào hùng biết bao!
Chiếc xe không còn bộ phận nào che chắn nên giờ đây người chiến sĩ đã tiếp xúc trực
tiếp với bên ngoài khi chiếc xe lao đi.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng – Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Cảm giác của người chiến sĩ về cơn gió là cảm giác trực diện. Anh không chỉ cảm thấy
cơn gió vào “xoa” mắt đắng mà đã nhìn thấy cơn gió vô hình. Cơn gió dường như cũng
chẳng vô tình, gió đã vào “xoa” mắt đắng để làm giảm bớt vị đắng, sự khó chịu nơi mắt
bởi những ngày đêm thức trắng để lái xẹ không ngừng nghỉ. Cảm giác ấy càng phát
triển mạnh mẽ hơn khi anh “nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim”. Sự liên tưởng
thật đẹp và độc dáo khi chiếc xe lao tới, con đường đã chạy ngược về phía người lái. Sự
tin tưởng phù hợp với tấm lòng của người lái xe, đó là tấm lòng nhiệt tình, hăng say
trong nhiệm vụ. Trái tim người chiến sĩ luôn dạt dào tình yêu Tổ quốc quê hương mà cụ
thể là con đường thân thuộc gần gũi, con đường hứng chịu bao đạn bom, máu lửa. Chiếc
xe vẫn lao nhanh, tiến lên vì người lính biết rõ mục đích, lí tưởng công việc cao cả của
mình là cống hiến, hoạt động vĩ ai? Để làm gì?
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.
Cuộc chiến đấu thật lắm hiểm nguy, thử thách nhưng tâm hồn người chiến sĩ vẫn luôn
lãng mạn, bay bổng khi anh quan sát từ chiếc xe không kính để thấy “sao trời, cánh
chim”…. Có lẽ, tâm hồn anh phải hân hoan, phơi phới yêu đời nên mới có được cảm
nhận ”… như sa, như ùa vào buồng lái”. Nếu điệp ngữ “nhìn thấy” diễn tả thái độ quan
sát chủ động của người chiến sĩ đối với cảnh vật thì động từ “thấy” lại nhấn mạnh đến
sự xuất hiện bất ngờ, mau lẹ “đột ngột” của cánh chim đêm. Cách nhìn ấy thật tinh tế và
lạc quan. Một ánh sao, một cánh chim lạc đàn cũng làm anh chú ý, xao xuyến. Nhịp thơ
trở nên nhanh gấp, sôi nổi thể hiện tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên, sự lạc quan của người chiến sĩ.
Đối với người chiến sĩ lái xe chiếc xe “không kính” đem lại những cảm giác bất ngờ khi
lao đi trên đường. Nhưng đó cũng chính là nguyên nhân gây ra hậu quả:
Không có kính, ừ thì bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Khổ thơ bắt đầu bằng cấu trúc lặp lại “không có kính” như muốn nhấn mạnh phác họa
rõ nét vẻ lạ lùng, độc đáo của chiếc xe và là lí do khiến xe “có bụi”.
Mất đi bộ phận che chắn, người lái và chiếc xe như đi giữa bụi đất. Điệp ngữ “bụi” và
động từ “phun” diễn tả, nhấn mạnh mức độ ghê gớm đến đáng sợ của bụi: bụi bay, bụi
cuốn mù mịt cả không gian, đất trời mỗi lần xe chạy và kéo dài suốt cả chặng đường dài.
- Những cơn bụi đó qua khung kính vỡ đã ùa vào buồng lái, phủ đầy tóc, đầy mặt người
lính biến anh thành hình tượng ngộ nghĩnh qua cách so sánh của nhà thờ “tóc trắng như
người già”. Anh chiến sĩ đôi mươi, trẻ trung, sôi nổi giờ đây đã được “hóa trang” thành
một con người khác, già đi gấp bội bởi lớp bụi dày bám trên tóc. Cái gian khổ của anh
chiến sĩ lái xe được diễn tả sao mà nhẹ nhàng đến thế. Họ không kêu ca, than vãn mà lại
lấy chính cái gian khổ của mình dể khôi hài nữa chứ.
- Những người lính lái xe hóm hỉnh, tươi vui "chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc/
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”
- Họ hồn nhiên, tếu táo và ấm áp trong tình đồng đội, đồng chí. Tình đồng đội thắm
thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, kề cận cái chết. III. Kết bài
- Chỉ với 3 khổ thơ miêu tả từ thực tế cuộc chiến dấu, từ niềm vui của người chiến sĩ
trong thời đại chống Mĩ. Chất thơ toát ra từ sự giản dị, đơn sơ của ngôn từ, sự sáng tạo
bất ngờ của các chi tiết, hình ảnh và sự uyển chuyển, linh hoạt của nhạc điệu… đã khắc
họa đậm nét hình ảnh anh lính Cụ Hồ. ĐỀ 14
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[...] Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa
còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi
bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về,
tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017).
a) Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn.
c) Hãy cho biết cụm từ in đậm trong đoạn văn là thành phần gì của câu? Tên gọi của thành phần đó?
d) Người kể chuyện xưng “Tôi” trong đoạn văn là ai? Việc lựa chọn người kể chuyện như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2 (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về sự tự tin của con người trong cuộc sống,
Trong đoạn văn sử dụng một câu có thành phần cảm thán (gạch chân cầu có thành phần cảm thán đó). Câu 3 (5,0 điểm)
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)
Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017).
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du. - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu 1
a. Truyện Chiếc lược ngà, tác giả Nguyễn Quang Sáng
b. Phương thức biểu đạt chính tự sự
c. Thành phần biệt lập, tên gọi thành phần Phụ chú.
d. Người xưng tôi là Bác Ba; Ý nghĩa: làm câu chuyện chân thực, khách quan, hấp dẫn. Câu 2 (3 điểm)
Câu chủ đề: Sự tự tin của con người vô cùng quan trọng có ý nghĩa quyết đinh thành
công trong cuộc sống. Viết 1 câu văn có thành phần cảm thán và gạch chân thành phần đó.
- Tự tin là sự tin tưởng khả năng, giá trị và sức mạnh bản thân trong công việc và đời sống.
- Người tự tin làm gì, nghĩ gì, nói gì cũng không lo lắng, hoài nghi và vững vàng trong mọi tình huống.
- Trước biến cố, khó khăn, người tự tin luôn làm chủ suy nghĩ và cảm xúc, luôn tin vào
phán đoán và suy tính để hành động ứng phó hiệu quả. Biểu hiện của sự tự tin học tập,
nghiên cứu, công việc hay kinh doanh, giao tiếp hay sinh hoạt hàng ngày…
- Nhưng người nhút nhát, lệ thuộc người khác, hoặc luôn hoài nghi, lo sợ sẽ không làm
chủ được mình và thường thất bại. Có người lại kiêu căng, tự phụ về khả năng của mình
nên rất khó thành công trong cuộc sống.
- Trong xã hội ngày nay, bên cạnh những bạn trẻ tự tin rất đáng trân trọng thì nhiều bạn
trẻ lại sống thiếu tự tin, họ rất cần thay đổi.
- Chúng ta hãy cố gắng học tập, tu dưỡng để bổ sung tri thức và kỹ năng, có sức khỏe và
bản lĩnh để tự tin làm bất cứ việc gì cho lý tưởng sống của mình. Câu 3 (5,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đề tài bài thơ. Nêu vấn đề: tâm trạng buồn khổ, cô
đơn và tuyệt vọng của Thúy Kiều ở Lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cảnh vật.
2. Giới thiệu vị trí đoạn trích trong cốt truyện
- Trước lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều thấy lòng trống trải vô cùng hướng về cảnh vật
bằng cái nhìn lặng lẽ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa…ghế ngồi”.
- Cửa bể buổi chiều, một cánh buồm nhỏ bé giữa bát ngát rộng lớn, hoang vắng và xa lạ.
Hình ảnh thơ ẩn dụ về cuộc sống lẻ loi, bơ vơ sau bao nhiêu tai họa của nàng Kiều. Con
thuyền, cánh hoa trôi vô định, quá nhỏ bé cũng lênh đênh không biết đâu là bến bờ, như
số phận mong manh cuộc đời nàng không biết ngày mai sẽ ra sao.
- Những ngọn cỏ rầu rầu... nội cỏ “rầu rầu” tàn lụi và héo úa. Màu xanh của cây cỏ và
màu xanh của bầu trời, chân mây, mặt đất... bị nhòe đi, pha lẫn vào nhau khắc vẽ cảnh
vật nhuốm màu buồn chán và hoang vu, không một bóng người làm cho tăng thêm nỗi
đau đơn và buồn tủi của Thúy Kiều.
- Lắng nghe tiếng động của xung quanh, nhìn theo cơn gió cuốn, nhận ra bốn bề bát
ngát, bốn bề sóng nước phá tan cảnh vật rộng lớn. Tiếng kêu “ầm ầm sóng vỗ” chân
thực và sống động. Cuộc đời năng vừa xa gia đình chưa lâu mà sóng gió cuộc đời đã đổ
ập lên cuộc sống của Kiều.
- Tám câu lục bát chia thành 4 cặp, mỗi cặp đều bắt đầu bằng từ “buồn trông” từ xa tới
gần, cao tới thấp... kết hợp với nhiều từ láy tượng thanh, tượng hình và rất gợi cảm diễn
tả thành công tâm trạng buồn đau, khổ sở và cô đơn của Thúy Kiều.
- Nguyễn Du đã dùng điệp từ, từ láy, hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật Lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cái nhìn của nhân
vật. Người buồn nhìn cảnh vật cùng buồn. Bị Tú Bà giam lỏng, sau khi bị lừa và xỉ
nhục, bắt tiếp khách ở lầu xanh, Kiều đã mất tất cả. Một mình ngồi trông cảnh cửa biển
lúc chiều tàn, nàng không tìm thấy hình ảnh nào gần gũi và dễ chịu. - Đánh giá chung
- Miêu tả thành công cảnh vật để gợi tả tâm trạng Thúy Kiều, Nguyễn Du thấu hiểu,
đồng cảm sâu sắc với tâm tư, số phận bi kịch của con người tài sắc. Nguyễn Du là nhà
thơ nhân đạo và nghệ sĩ ngôn từ tài hoa…
Gợi ý đáp án: Thầy Nguyễn Văn Lự / THPT Vĩnh Yên ĐỀ 15
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Câu 1.
“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống
được tạo thành từ những điều rất nhỏ”.
(Hành trang vào đời, NXB Tổng hợp TP HCM, 2008, tr.38)
“Tôi đi dạo trên bãi biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông người nhưng tôi lại
chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt thứ gì đó lên và ném xuống. Tiền lại
gần hơn, tôi thấy cậu đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên bờ và
ném chúng trở lại đại dương.
- Cháu đang làm gì vậy? - Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước, cháu phải giúp chúng!
- Cháu có thấy là mình đang mất thời gian không? Có hàng ngàn con sao biển như vậy.
Cháu không thể nào giúp được tất cả chúng. Rồi chúng cũng sẽ phải chết thôi. Cậu bé
vẫn tiếp tục nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cười:
- Cháu biết chứ! Nhưng cháu nghĩ mình có thể làm được điều gì đó, ít nhất là cứu sống
những con sao biển này
(Theo Hạt giống tâm hồn, Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP HCM, 2010, tr.132)
Lấy câu nói và câu chuyện trên làm gợi ý, hãy viết một bài văn ngắn về chủ đề: Ý nghĩa
của những điều nhỏ bé. Câu 2.
Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học của mình, em hãy bàn luận về ý kiến dưới đây của một nhà thơ Mĩ:
“Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp... Dấu hiệu và bằng
chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa từng nói”. ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu 1.
1. Nêu vấn đề: Ý nghĩa của những điều nhỏ bé.
2. Giải thích vấn đề
- Những điều nhỏ bé là những điều giản dị, luôn tồn tại trong cuộc sống của mỗi chúng ta hàng ngày.
=> Mọi thứ đều được tạo nên từ những điều nhỏ bé, và đôi khi những điều nhỏ chính là
yếu tố làm nên ý nghĩa của cuộc sống.
3. Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện của những điều nhỏ bé:
+ Biết yêu thương động vật, cỏ cây.
+ Thấy cảm động khi được ai đó lắng nghe, chia sẻ những câu chuyện hay.
+ Thấy thương ba mẹ khi nhìn những giọt mồ hôi rơi.
+ Dắt tay một em nhỏ cho nó qua đường an toàn.
+ Tham gia những tổ chức từ thiện, giúp đỡ những người gặp khó khăn.
- Ý nghĩa của những điều nhỏ bé:
+ Những điều nhỏ bé từng ngày tạo dựng những điều lớn lao trong tương lai.
+ Những điều nhỏ bé mà đẹp đẽ sẽ giúp chúng ta có niềm tin và sống tốt hơn.
+ Những điều nhỏ bé giúp xã hội phát triển văn minh, con người sống chân thành và kết
nối với nhau nhiều hơn.
- Làm thế nào để tạo dựng những điều nhỏ bé xung quanh mình:
+ Cần biết sống đẹp và văn minh, biết trau dồi những tình cảm đẹp đẽ.
+ Lan tỏa những điều nhỏ bé, giản dị đến những người thân, người bạn.
+ Yêu cuộc sống của mình và luôn muốn cống hiến cho xã hội.
4. Liên hệ bản thân Câu 2:
1. Giới thiệu vấn đề: Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp
... Dấu hiệu và bằng chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa từng nói.
2. Giải quyết vấn đề
2.1 Giải thích nhận định
- Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp: nhà thơ là người
phát hiện, người sáng tạo cái đẹp.
- Dấu hiệu và bằng chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác
chưa từng nói: phần còn lại của nhận định đã khẳng định sáng tạo văn chương không
phải là những người thợ khéo tay, chỉ làm theo một vài khuôn mẫu đưa cho, mà người
nghệ sĩ phải tìm tòi, phát hiện ra những cái mới, nói như Nam Cao chính là: “khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”.
=> Nhận định đã nói lên vai trò trách nhiệm của nhà văn đối với việc sáng tạo tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao cần phải sáng tạo?
+ Trong bất cứ lĩnh vực nào, đặc biệt là văn chương sáng tạo là điều vô cùng quan
trọng, bởi sáng tạo mới làm ra chất riêng, phong cách riêng và từ đó mới làm nên thương hiệu của mình.
+ Nếu văn chương chỉ là sự rập khuôn, sáo rỗng thì đó chỉ là bản sao không hoàn chỉnh.
+ Sáng tạo nghệ thuật là quá trình lão động vất vả, đòi hỏi sự nghiên cứu tỉ mỉ, nghiêm
túc của nhà văn. Bởi vậy, không có sáng tạo trong văn chương tức là tác phẩm đó đã chết.
2.2 Chứng minh nhận định
2.2.1 Sang thu - Hữu Thỉnh * Giới thiệu
- Tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc. Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giản dị
mà tinh tế, nhẹ nhàng nhưng giàu cảm xúc, thiên về cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, thanh
bình của thiên nhiên đất nước và cuộc sống.
- Tác phẩm Sang thu được sáng tác gần cuối năm 1977, thời kì đất nước vừa hòa bình,
thống nhất. Bài thơ được in lần đầu trên báo Văn Nghệ, sau đó được in trong tập “Từ
chiến hào đến thành phổ” xuất bản năm 1991.
* Sự sáng tạo, nét cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về mùa thu Trước hết mùa thu được
cảm nhận trong không gian gần và hẹp:
- Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ, chỉ với một từ “bỗng” mở đầu bài thơ đã khiến ta
cảm nhận thu đến thật bất ngờ, đột ngột, không hẹn trước.
- Tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu thật độc đáo: Không phải từ cây ngô đồng
(Ngô đồng nhất diệp lạc Thiên hạ cộng tri thu); không phải từ bầu trời xanh (Tầng mây
lơ lửng trời xanh ngắt – Nguyễn Khuyến), từ hương cốm mới (Gió thổi mùa thu hương
cốm mới – Nguyễn Đình Thi) mà từ hương ổi thứ hương thơm dân dã, muộc mạc, đặc
trưng của các làng quê Bắc Bộ lúc cuối hạ đầu thu. Đây chính là nét mới, sự phát hiện
độc đáo và đầy tinh tế của Hữu Thỉnh.
- Trong “gió se” gió thu se lạnh hơi khô, thứ hương thơm ấy càng như sánh lại, luồn vào
trong gió. Cách sử dụng động từ mạnh “phả” chứ không phải lan, tỏa, bay trong gió,
được gió đưa đi, đánh thức cả một không gian làng quê yên bình.
- Cùng với hương ổi, gió se, tín hiệu sang thu còn là sương thu lãng đãng: “sương chùng
chình qua ngõ”. Những hạt sương thu ươn ướt mềm mại giăng màn qua ngõ, Mùa thu lại về, mùa thu
mang theo hướng quê và sương mờ ướt lạnh. Sương được nhân hóa qua từ láy “chùng
chình” đầy tâm trạng, chùng chình như chờ đợi điều gì đây? “Chúng chình” còn gợi
màn sương li ti giăng mắc nơi đường thôn ngõ xóm. Phép nhân hóa còn khiến ta cảm
nhận màn sương như dùng dằng, như cố ý chậm lại, nửa sang thu nửa còn như luyến
tiếc mùa hạ. “Ngô” ở đây vừa là ngõ thực, vừa có thể là cửa ngõ sang mùa.
- Ta thấy tác giả đã huy động mọi giác quan (khứu giác, xúc giác, thị giác) để cảm nhận
những tín hiệu báo thu sang nhưng nó rất mơ hồ, mờ ảo, nhẹ nhàng nên nhà thơ vẫn băn
khoăn tự hỏi: “Hình như thu đã về?”. Tinh thái từ “hình như với câu hỏi tu từ khiến ta
cảm nhận tâm trạng hoài nghi, cái giật mình bối rối của nhà thơ.
=> Khổ 1 bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã diễn tả cảm xúc ngỡ ngàng, bâng
khuâng của tác giả khi đón nhận sứ giả đầu tiên của mùa thu.
Không chỉ vậy, ông còn cảm nhận mùa thu trong không gian dài, cao và rộng:
- Cái bỡ ngỡ ban đầu tan biến đi nhường chỗ cho sự rung cảm mãnh liệt trước mùa thu.
Nếu như khổ 1, bài Sang thu của Hữu Thỉnh, tín hiệu thu sang mới chỉ là những gì vô
hình, mờ ảo thì sang khổ 2, những dấu hiệu của mùa thu đã rõ nét và hữu hình hơn.
- Bức tranh Sang thu được Hữu Thỉnh miêu tả ở tầm nhìn cao hơn, xa rộng hơn đó là
không gian bầu trời, dòng sông.
- 2 câu thơ đầu có cấu trúc đổi, nhịp nhàng với những động thái trái ngược nhau nhưng
rất đặc trưng cho mùa thu: “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã”, thiên nhiên
được nhân hóa vừa có hồn, vừa có tình.
+ Dòng sông lúc sang thu không còn cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày hè mưa
lũ mà dềnh dàng thong thả, lững lờ trôi như còn ngẫm ngợi, suy tư.
+ Đối lập với dòng sông ấy là cánh chim, những cánh chim bắt đầu vội vã, chuẩn bị cho
chuyến di trú tránh rét hay cũng có thể nó vội vã về tổ lúc chiều hôm chứ không còn
nhởn nhơ, rong chơi như những ngày hè.
=> Phải tinh tế lắm, Hữu Thỉnh mới nhận ra được cái “được lúc” của dòng sông và cái
“bắt đầu” của cánh chim. Ý thơ thấp thoáng cảm xúc của lòng người sang thu.
- Hai câu thơ sau mới là bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu, một sáng tạo của tác giả.
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu"
+ Thu đang ở nơi cửa ngõ của mùa vì thế đám mây mùa hạ mới chỉ vắt nửa mình. Cách
sử dụng từ “mình” khiến cậu thợ thêm ý vị, nhẹ nhàng, duyên dáng. Đám mây như một
dải lụa bồng bềnh vắt nửa mình sang trời thu. Đây có thể xem là hình ảnh liên tưởng
sáng tạo, độc đáo nhất trong bài thơ
+ Thật sáng tạo khi Hữu Thỉnh dùng một hình ảnh của không gian để diễn tả sự vận
động của thời gian. Mây là thực, còn gianh giới mùa là ảo. Cách diễn đạt này khiến bầu
trời như nhuộm nửa sắc thu để đến một lúc nào đó nó sẽ là bầu trời thu
=> Khổ 2, hạ đã nhạt dần, thu đậm nét hơn, phép nhân hóa khiến cảnh vật và lòng người
đang bước vào mùa thu và dường như còn quyến luyển mùa hạ.
=> Bằng cảm quan tỉnh tế, bằng sự nghiêm cứu nghiêm cẩn và óc sáng tạo của một
người nghệ sĩ, Hữu Thỉnh đã sáng tạo nên một bức tranh mùa thu thật đẹp và cũng thật
độc đáo. Lần đầu tiên trong văn học dân tộc, mùa thu lại được cảm nhận ở những thứ
bình dị, gần gũi mà cũng hết sức tinh tế đến vậy. Bên cạnh đó là việc sử dụng ngôn từ
đặc sắc, các kết hợp từ lạ cũng là điểm làm nên nét đẹp nổi bật cho bài thơ. 2.2.2 Làng - Kim Lân * Giới thiệu:
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng 8.
Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút
xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. - Ông có lối viết tự nhiên, giản dị,
cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.
- Làng được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí
Văn nghệ 1948, Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
* Sáng tạo độc đáo của Kim Lân trong tác phẩm “Làng”
- Làng của Kim Lân viết về đề tài vô cùng quen thuộc đó là tình cảm yêu làng, yêu nước
của những con người trong thời kì cách mạng. Nhưng điều gì đã làm nên một ông Hai
đặc biệt đến vậy, khiến người ta không thể nào quên. Để lại ấn tượng sâu đậm đó phải
nói đến sự sáng tạo, công nghiên cứu tìm tòi của nhân văn Kim Lân.
- Ông Hai là người yêu làng tha thiết, ở nơi tản cư ông luôn khoe về cái làng giàu tinh
thần chiến đấu, với niềm tự hào sâu sắc.
- Nghe tin làng theo giặc, lòng ông đau đớn đến tột cùng: Cổ nghẹn đắng; Da mặt tê rần rần;...
=> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: ông lo cho số phận của những đứa con sẽ bị
khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư;
Cho tương lai cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh, lòng ông lúc nào cũng nơm nớp lo sợ.
- Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội:
+ Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.
+ Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ:
• Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu”
=> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên
=> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
• Ông lựa chọn “...làng theo Tây thì phải thù”
=> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai, Lựa chọn ấy khiến ông
vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.
=> Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân
đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với
tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.
=> Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn
đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:
+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.
=> Ngoài ra những nét đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện, cũng làm nên thành công cho tác phẩm.
+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
+ Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.
+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.
3. Tổng kết vấn đề
- Sáng tạo nghệ thuật là vấn đề muôn thuở của các nhà thơ, nhà văn. Chỉ có sáng tạo
mới làm nên một tác phẩm văn học đích thực.
- Điều đó đã đặt ra yêu cầu nơi người sáng tác đó là cần lao động nghiêm túc, không
ngừng tìm tòi, đổi mới để không lặp lại chính mình và lặp lại người khác. ĐỀ 16
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH Câu 1 1) Trắc nghiệm
Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau:
a) Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là của tác giả nào? A. Nam Cao B. Nguyễn Thành Long C. Tô Hoài D. Ngô Tất Tố
b) Tác phẩm nào sau đây có cùng thể thơ với bài thơ “Sang thu”? A. Ánh trăng B. Con cò C. Đồng chí D. Bếp lửa
c) Bài thơ nào sau đây kết thúc bằng hình ảnh “cây tre”? A. Ông đồ B. Viếng lăng Bác C. Nhớ rừng D. Nói với con
d) Từ nào sau đây không cùng nhóm nghĩa với các từ còn lại? A. Rủng rỉnh B. Rung rinh C. Lắc lư D. Đung đưa 2) Tiếng Việt Cho khổ thơ sau:
Tôi nhìn lại, như đôi mắt trẻ thơ
Tổ quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ!
Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, xanh của những giấc mơ...
a) Nêu ngắn gọn chủ đề của khổ thơ trên.
(Tố Hữu, Vui thế hôm nay)
b) Trong khổ thơ, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ
thuật của từng biện pháp tu từ đó. Câu II
Tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và luôn song hành trong cuộc đời mỗi con người.
Coi câu đã cho là câu chủ đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, bày
tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề trên. Trong đó, có sử dụng một phép nối để liên kết câu
(Gạch chân dưới phương tiện liên kết mà em đã sử dụng).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài)
Câu III a Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao... (...) Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc...
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55, 56) Câu III b
Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu
tháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở
nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Em hãy phân tích hình tượng ông Hai để làm sáng tỏ nhận định trên.
Dưới đây là đáp án đề thi văn vào 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong năm 2019 của Đọc
Tài Liệu. Mời các em cùng tham khảo: ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu I: 1) Trắc nghiệm
a. Phương án: B. Nguyễn Thành Long
b. Phương án: A. Ánh trăng
c. Phương án: B. Viếng lăng Bác
d. Phương án: A. Rủng rỉnh 2) Tiếng Việt a.
- Chủ đề của khổ thơ này là: Vẻ đẹp của tổ quốc b.
- Biện pháp tu từ được sử dụng là:
+ Liệt kê: xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển, xanh trời.
+ So sánh: như đôi mắt trẻ thơ
+ Ẩn dụ: Xanh của những giấc mơ - Tác dụng:
+ Giúp câu thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh và thông qua đó giúp người đọc dễ
dàng hình dung được vẻ đẹp muôn màu của quê hương.
+ Nhấn mạnh, khẳng định quê hương ta có biết bao nhiêu vẻ đẹp, vô cùng trù phú, giàu có.
+ Hình ảnh ẩn dụ “xanh của những giấc mơ” thể hiện mơ ước, khát khao của tác giả về
một tương lai tươi sáng của đất nước.
=> Qua bốn câu thơ thể hiện niềm tự hào sâu sắc của Tố Hữu với quê hương đất nước. Câu II
*Giải thích vấn đề
- Tình bạn là tình cảm của một người biết quan tâm, giúp đỡ, đồng cảm, một người
mình có thể tin tưởng để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Người bạn có thể luôn ở bên
cạnh động viên, nhắc nhở, giúp đỡ những lúc mình sai, gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Có nhiều mức độ tình bạn khác nhau: bạn tâm giao, bạn nối khố, bạn vong niên, bạn đường,...
=>Tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và luôn song hành trong cuộc đời mỗi con người.
* Bàn luận vấn đề:
- Vai trò của tình bạn trong cuộc sống:
+ Mỗi người không thể sống một cách đơn lẻ mà cần có những người bạn để chia sẻ,
học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Bạn bè tốt có thể giúp ta hạn chế những sai lầm mà đôi khi ta chưa nhìn nhận thấy.
+ Có một hay nhiều tình bạn đẹp cũng giúp ta sống thoải mái và tự tin hơn, có động lực
để vượt qua những khó khăn trong cuộc
+ Đưa ra dẫn chứng tình bạn đẹp mà em biết.
- Để có tình bạn đẹp ta cần phải:
+ Biết tôn trọng và lắng nghe người bạn của mình, biết thông cảm cho nhau và luôn tôn
trọng tình bạn giữa hai bên.
+ Phải sống một cách chân thành, không mưu cầu danh lợi.
- Phê phán những người không chân thành trong quan hệ bạn bè, lợi dụng bạn bè để có lợi ích cho riêng mình.
*Liên hệ bản thân em
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài) Câu III a Dàn ý tham khảo Mở bài Giới thiệu Tác giả:
- Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Thanh Hải để lại một số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng
nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm. Tác phẩm:
- Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy
tuần lễ sau ông qua đời.
- Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự
gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả. Thân bài *Hai khổ thơ đầu Ở khổ thơ 1:
- 6 câu thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ tác giả Thanh Hải đã vẽ nên một bức
tranh xuân xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
- Màu sắc, đường nét trong tranh tươi tắn, hài hòa: “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc"
+ Một màu tím biếc nổi bật trên sắc xanh hiền hòa của dòng sông.
+ Động từ “mọc” đảo lên trước có tác dụng nhấn mạnh một sức sống mạnh mẽ ẩn chứa
bông hoa bé nhỏ đang trỗi dậy khoe sắc tỏa hương.
+ Không gian rộng mở, phóng khoáng từ dòng sông đến bầu trời.
=> Cách tạo hình và phối màu ấn tượng khiến cảnh hiện lên trong trẻo và rất đỗi thân thương, gần gũi.
- Bức tranh xuân thêm sống động khi xuất hiện âm thanh tiếng chim chiền chiện.
+ Từ cảm thán “Ơi” bộc lộ nỗi xúc động, niềm vui ngây ngất của nhà thơ khi lắng nghe
tiếng chim chiến chiện vang lên giữa không gian mùa xuân.
+ “Đưa tay... hứng” - một cử chỉ bình dị nhưng ẩn chứa sự trân trọng, niềm say sưa
ngây ngất của nhà thơ khi muốn hứng lấy giọt long lanh tuyệt diệu của đất trời.
+ “Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ thể hiện sự sáng tạo của Thanh Hải.
+ Có thể “giọt long lanh” là giọt sương sớm mai còn đọng trên cành non cỏ biếc hay là
giọt mưa xuân tiếp thêm nhựa sống cho cây cối tốt tươi.
+ Cũng có thể đó là giọt âm thanh, là tiếng hót kì diệu của chú chim trong cảm nhận rất
riêng của tác giả. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khiến cho tiếng hót kì diệu của chú
chim thành một thể lỏng, giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đẹp đẽ trong
cảm nhận rất riêng của nhà thơ. Giọt âm thanh ấy thả mình giữa không gian mùa xuân,
thổi bừng sức sống cho cảnh vật.
+ Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm ấy bằng nhiều giác quan khác nhau.
Nhưng dù hiểu theo cách nào ta cũng cảm nhận được ở đó là niềm say sưa, ngây ngất
của tác giả trước không gian căng tràn nhựa sống của mùa xuân. Hình ảnh thơ trong
sáng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ như tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp đẽ!
Ở khổ thơ thứ 2:
- Trong khổ thơ thứ hai và ba của bài Mùa xuân nho nhỏ, tác giả Thanh Hải đã nêu
những cảm nhận sâu sắc về mùa xuân của đất nước, của cách mạng.
- Mùa xuân tưng bừng, phơi phới với hai nhiệm vụ chính: bảo vệ đất nước và lao động
sản xuất xây dựng đất nước: “Mùa xuân người cầm súng...Mùa xuân người ra đồng”
- Điệp ngữ “mùa xuân” đã góp phần nhấn mạnh không gian xuân phơi phới đang lan tỏa khắp nơi nơi.
- Từ “lộc” cũng được điệp lại nhiều lần. Đây là chồi non lộc biếc căng tràn sức sống của
vườn ruộng, núi rừng và nó còn tượng trưng cho sự may mắn đầy hứa hẹn.
+ Mùa xuân của đất trời đã theo người cầm súng ra trận: “Lộc giắt đầy trên lưng”. Hình
ảnh thơ rất đẹp về những anh lính mang trên lưng cành lá ngụy trang, mang theo cả sức
sống bất diệt, tinh thần bất khuất của cả dân tộc vào chiến trường.
+ Mùa xuân của quê hương theo người sản xuất ra đồng: “Lộc trải dài nương mạ”. Bức
tranh màu xanh lá mạ hứa hẹn một mùa màng bội thu. Ta cảm nhận được màu xanh của
sự sống đã thực sự nảy nở, hồi sinh trên mảnh đất quê hương.
=> Dù họ là những người lính cầm súng hay những người nông dân cầm cuốc, cầm cày
thì tất cả đều đang đồng lòng mang sức sống tươi đẹp đến cho mùa xuân của đất nước.
- Điệp ngữ “Tất cả như nhấn mạnh sự đồng lòng, nhất trí của cả dân tộc. Cùng với đó,
từ tượng hình, tượng thanh “hối hả”, “xôn xao” khiến cho nhạc thơ vang lên nhịp điệu
sôi động, khẩn trường trong một không khí phơi phới lạc quan, tin tưởng. *Hai khổ thơ cuối
- Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước mà tác giả liên tưởng đến mùa xuân trong
mỗi con người, mỗi cuộc đời. Một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước.
- Điệp ngữ “ta làm” kết hợp với cụm từ “ta nhập” và gắn với những hình ảnh rất cụ thể
“con chim”, “đóa hoa”, “nốt trầm”:
- Ước nguyện cống hiến, đóng góp rất chân thành, giản dị, tự nhiên. Làm con chim góp
một tiếng hót trong bản hòa ca của muôn loài, và cũng như bông hoa khoe góp sắc
hương trong một vườn hoa để đất nước tươi đẹp hơn. Và đây nữa, một nốt trầm khiêm
nhường trong bản hòa âm cho giai điệu cuộc đời thêm phong phú.
- Phải chăng, việc lựa chọn đại từ xưng hô “ta” đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác? Có
lẽ, đó cũng là ước nguyện của rất nhiều người ước nguyện mong muốn được đóng góp
chút công sức nhỏ bé của mình cho cuộc đời tươi đẹp này.
- Nhà thơ Thanh Hải sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác thật khéo trong hình ảnh: “Một
mùa xuân nho nhỏ/Lặng lẽ dâng cho đời” .
+ Mùa xuân là một khái niệm trừu tượng chỉ thời gian, là mùa đẹp nhất trong năm, là
lúc cây cối đâm chồi nảy lộc, muộn họa khoe sắc tỏa hương, vạn vật thêm sức sống
mới. Hình ảnh mùa xuân -> đây là biểu tượng cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất
của thiên nhiên, đất trời và của con người.
+ Từ “Mùa xuân” kết hợp với từ “nho nhỏ”, “lặng lẽ” thể hiện sự khiêm nhường, mong
muốn đóng góp những gì tinh túy tốt đẹp nhất của cuộc đời mình cho đất nước, giống
như góp một “mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của đất nước. Đó là lẽ sống đẹp,
cao cả, bởi lẽ "Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình" (Tố Hữu).
+ Ta cảm nhận được trong từng lời thơ là khát vọng hòa nhập, cống hiến chân thành
khiêm tốn nhưng vô cùng mãnh liệt, bất chấp thời gian, tuổi tác: “Dù là tuổi hai mươi
/Dù là khi tóc bạc”. Cách nói hoán dụ “tuổi hai mươi” để chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức
sống, “tóc bạc” là khi tuổi đã về già. Bài thơ viết một tháng trước khi tác giả trở về cát
bụi nhưng không gợn chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng cho bản thân
mà chỉ lặng lẽ một khát vọng dâng hiến.
+ Điệp ngữ “dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô
điều kiện. Đó là ước nguyện cống hiến thật đáng quý, đáng khâm phục!
2.3 Nhận xét chung
- Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân và sự hối hả, rộn
rã của con người trong công cuộc dựng xây và bảo vệ tổ quốc. Khổ thơ cuối là nguyện
ước chân thành, tha thiết của ông được cống hiến một phần nhỏ bé cho cuộc đời.
- Hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ sau có sự chuyển biến rõ nét, được thể hiện qua sự thay
đổi đại từ nhân xưng: chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta”. Điều này không phải ngẫu
nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật thích hợp với sự chuyển
biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ.
- Trong phần mở đầu, khi bày tỏ cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, tác giả viết: “Tôi
đưa tay tôi hứng”. Đại từ tối thể hiện cái tôi rất riêng của nhà thơ và sự nâng niu trân
trọng vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân.
Nếu thay bằng chữ “ta” sẽ không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy, thậm chí có vẻ áp đặt phố trường.
- Trong phần sau, khi bày tỏ tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến
những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc
thái trang trọng, thiêng liêng của lời lời nguyện ước. Hơn nữa, tâm nguyện ấy không chỉ
của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết
phải hóa thành cái “ta”. Nhưng cái “ta” không hề chung chung vô hình mà vẫn nhận ra
một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tội” Thanh Hải.
=> Cả hai phần thơ đã thể hiện một Thanh Hải yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, sâu nặng. 3. Kết bài
Nội dung: Bài thơ thành công tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân đất nước tươi sáng, tràn đầy
sức sống. Qua đó ngợi ca sự hồi sinh của đất nước trên chặng đường mới và bày tỏ lẽ
sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương. Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của cảm xúc.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.
+ Cảm xúc chân thành, tha thiết. Câu III.b 1. Mở bài:
*Giới thiệu vấn đề Tác giả:
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng
Tám. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những
cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. *Đề tài: nông thôn:
+ Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng.
+ Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân.
- Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.
*Tác phẩm: Làng được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu
trên tạp chí Văn nghệ 1948. Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân. *Đưa ra vấn đề
- “Tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu
kháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở
nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân”
2. Thân bài: Phân tích hình tượng nhân vật ông Hai theo các luận điểm sau:
a. Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê:
Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. - Khoe làng:
+ Trước cách mạng: Ông khoe con đường làng đi chẳng lấm chân, khoe cái sinh phần
của một vị quan lớn trong làng.
+ Sau cách mạng: Ông khoe về một áng Chợ Dầu cách mạng, làng Chợ Dầu chiến đấu.
- Nhớ làng: Ở nơi tản cư
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)
b. Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
* Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
- Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người
tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?”
-> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
- Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: + Cổ nghẹn đắng. + Da mặt tê rần rần. + Giọng lạc hẳn đi.
+ Lặng đi như không thở được…
-> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình. Có
* Tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi của ông Hai sau khi nghe tin làng theo giặc:
- Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng
xóm khoe làng như thường lệ.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tương lai cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+ Không dám nói chuyện với vợ.
+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
* Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:
- Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng
xóm khoe làng như thường lệ.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tượng lại cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+ Không dám nói chuyện với vợ.
+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
*Nội tâm ông Hai giằng xé dữ dội:
- Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.
- Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ
+ Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê
hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và
của hàng triệu người Việt Nam.
+ Ông lựa chọn “...làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ
kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào,
đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.
=> Kin Lân tài tình miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo
giặc, qua đó phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng.
Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.
c. Khi ông Hai khi nghe tin làng theo giặc được cải chính:
- Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất
mát lớn đối với người dân.
- Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc:
+ Chạy khắp nơi để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai.
+ Phấn khởi mua quà về chia cho các con.
+ Định nuôi lợn để ăn mừng.
+ Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh.
-> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải
chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình.
Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trong danh dự này.
Để hiểu hơn tâm trạng nhân vật ông Hai, em hãy xem bài văn mẫu sai: Phân tích tâm
trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng 3.Kết bài
- Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua
đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt
Nam: Hình ảnh người nông dân chất phác với tình yêu quê hương, lòng nhiệt thành ủng
hộ cụ Hồ, ủng hộ kháng chiền.
- Nghệ thuật: Bằng giọng văn giản dị, tự nhiên, các thể hiện tâm lí nhân vật sắc sảo kết
hợp cùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm hay những lời đối thoạt sâu sắc đã đem tới hình
ảnh người nông dân chân thực và gợi tả tâm lí độc đáo. ĐỀ 17
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn, Ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời
Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ:
“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi...!”
Lời của con hay tiếng sóng thầm thì
Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
Câu 1 (0,5 điểm): Tìm những từ láy có trong đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên. Chuyển lời dẫn trực tiếp
đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 (1,0 điểm): Giải thích ý nghĩa của từ "chân trời" trong câu thơ “Cha trầm ngâm
nhìn mãi cuối chân trời". Hãy cho biết từ "chân” nói trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 4 (1,5 điểm): Câu thơ "Ánh nắng chảy đầy vai" sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu
tác dụng của biện pháp tu từ đó.
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 10 câu), có sử dụng phép nối và
thành phần biệt lập tình thái, trình bày suy nghĩ về chủ đề sau:
Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, tính cách, giúp ta lớn khôn.
Lưu ý gạch chân từ ngữ làm phương tiện của phép nối và thành phần biệt lập tình thái.
Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích nhân vật ông Hai trong hai đoạn trích sau. Từ đó, nhận xét
ngắn gọn về sự thay đổi trong tâm lí của nhân vật này
1. Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:
- Nó… Nó vào chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng? Người đàn bà ẵm
con cong môi lên đỏng đảnh:
- Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa. Cổ
ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở
được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…
2. Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
- Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy! Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! ông chủ
tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… Cải chính cái tin làng chợ
Dầu chúng tôi là Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.
(Trích truyện ngắn Làng Kim Lân , Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2015). - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Những từ láy có trong đoạn thơ trên là: trầm ngâm, thầm thì Câu 2 (1,0 điểm):
- Lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên:
"Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi..."
- Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp:
Cha được con hỏi rằng có thể mượn cho con cánh buồm trắng không, con muốn đi! Câu 3 (1,0 điểm):
- ý nghĩa của từ "chân trời": là đường giới hạn của tầm mắt ở nơi xa tít, trông tưởng như
bầu trời tiếp xúc với mặt đất hay mặt biển.
- Từ "chân” nói trên được dùng theo nghĩa gốc Câu 4 (1,5 điểm):
- Câu thơ "Ánh nắng chảy đầy vai" sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Tác dụng của biện pháp tu từ: Gợi tả sinh động hình ảnh ánh nắng hiện hữu như một thứ
chất long thành dòng, thành giọt chảy tràn xuống cảnh vật, con người. Giups người đọc
hình dùng cảnh hai cha con dắt nhau đi trên bãi biển vào một buổi chiều sáng đẹp trời.
I. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):
Đưa ra vấn đề: giới thiệu về tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình
Giải thích vấn đề
- Gia đình là gì? - là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân
cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình bao gồm tình cảm của bố mẹ dành
cho con, của ông bà dành cho cháu, của con cháu dành cho ông bà bố mẹ, tình cảm anh chị em trong gia đình.
- Biểu hiện: tình thương yêu, sự chăm sóc của ông bà bố mẹ dành cho con cháu, là sự
kính trọng - hiếu thảo của con cháu dành ông bà cha mẹ.
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi dưỡng tâm hồn,
tính cách, giúp ta lớn khôn vì:
+ Nuôi dưỡng tâm hồn vì gia đình gắn liền từ lúc ta sinh ra và xuyên suốt cuộc đời ta, là
mái ấm, cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu tiên của con người. Là nơi ta được
sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc.
+ Xây dựng lên tính cách con người vì gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng
tình cảm và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người.
+ Giúp ta lớn khôn vì gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên
nhất trong cuộc đời con người.
- Liên hệ bản thân em và gia đình hiện nay
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại chủ đề này là đúng đắn và cần được duy trì. Câu 2 (4,0 điểm): ĐỀ 18
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị
khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho
cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết
định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên
ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB Trẻ, 2005)
a. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
b. (0,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Vị khách không mời
mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai.”
c. (1,0 điểm) Hình ảnh viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp trong văn bản có ý nghĩa gì?
d. (1,0 điểm) Bài học mà em rút ra được từ nội dung văn bản trên? (trả lời trong khoảng 3-5 dòng). Câu 2: (2,0 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 15-20 dòng về chủ đề: tinh thần vượt khó trong cuộc sống. Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Sách giáo
khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2014) để thấy được vẻ đẹp của con người lao
động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu 1: (3,0 điểm)
a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự
b. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Vị khách không mời mà đến đó
tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai.”
c. Viên ngọc trai là thành quả cuối cùng, là thành công con người đạt được từ những khó khăn.
d. Câu chuyện trên gửi đến người đọc thông điệp:
– Cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những việc bất thường. Vì vậy, khi
đứng trước khó khăn, mỗi người phải biết đối mặt, tìm cách khắc phục để có được sự thành công. Câu 2: (2,0 điểm)
Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần nghị luận: Tinh thần vượt khó trong cuộc sống
Bàn luận vấn đề cần nghị luận * Giải thích
- Tinh thần vượt khó trong cuộc sống chính là người có nghị lực sống.
- Nghị lực sống: Cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu.
- Người có ý chí, nghị lực sống: Luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn,
chông gai trong cuộc đời.
* Phân tích, chứng minh
a) Nguồn gốc, biểu hiện của tinh thần vượt khó trong cuộc sống
- Nguồn gốc: Tinh thần vượt khó trong cuộc sống của con người không phải trời sinh ra
mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. Ví dụ: Nguyễn Sơn Lâm…
- Biểu hiện: Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành
phúc. Không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven… b) Vai trò
- Tinh thần vượt khó trong cuộc sống giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua
thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate, … * Bình luận, mở rộng
- Trái ngược với những người có ý chí rèn luyện là những người không có ý chí. Giới
trẻ bây giờ vẫn rất còn nhiều người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất
bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.
⇒ Lối sống cần lên án gay gắt.
Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử
thách trên chặng đường dài.
- Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
Kết thúc vấn đề: Có nghị lực, niềm tin thì chúng ta có thể vượt qua mọi khó khăn để
đưa những bước chân gần hơn với thành công và hạnh phúc. Câu 3: (5,0 điểm) I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
Ví dụ: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ
chuyến đi thực tế ở Lào Cai và nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tượng
chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những đóng góp thầm lặng của những người lao
động trong công cuộc xây dựng đất nước. II . Thân bài
a, Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa
vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi
ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh)
- Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ
sống trên đỉnh núi một mình
b, Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người
- Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
+ Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm việc ở
điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000 m)
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc,
ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được”
+ Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
+ Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp
- Hành động, việc làm đẹp
+ Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành
nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh
cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
- Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
+ Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một
cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực
+ Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người
+ Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những
đóng góp chỉ là nhỏ bé
→ Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả
phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và
những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
- Anh thanh niên đại diện cho người lao động
+ Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp,
cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
+ Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao. III. Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt
mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh.
- Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những
người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc và
cho ta thấy rõ vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. ĐỀ 19
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: THƯA THẦY - Tạ Nghi Lễ -
Thưa thầy, bài học chiều nay
Con bỏ quên ngoài cửa lớp
Dưới gốc phượng già, nằm nghe chim hót
Con hóa mình thành bướm và hoa
Thưa thầy bài tập hôm qua
Con bỏ vào ngăn khóa kín
Mải lượn lờ theo từng vòng sóng
Cái ngã điệu đàng, sân trượt patin
Thưa thầy, bên ly cà phê đen
Con đốt thời gian bằng khói thuốc
Sống cho mình và không bao giờ mơ ước
Mình sẽ là ai? Tôi sẽ là ai?
Thưa thầy, qua ngõ nhà thầy khuya nay
Con vẫn thấy một vầng trăng ấm sáng
Thầy ngồi bên bàn phẳng lặng
Soạn bài trong tiếng ho khan
Thưa thầy, cho là nhận: điều giản đơn
Sao con học hoài không thuộc
Để bây giờ khi con hiểu được
Biết làm sao tạ lỗi cùng thầy
(Theo Minh Châu, Thưa thầy, bài học chiều nay,... www.baobinhduong.vn, 24/11/2012)
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản. (0.5 điểm)
Câu 2: Cậu học trò dành phần lớn thời gian để làm những việc gì? (0.5 điểm)
Câu 3: Vì sao “tiếng ho khan” của thầy đã làm chuyển biến nhận thức, tình cảm của cậu học trò (1,0 điểm) Câu 4:
a) Gọi tên hai thành phần biệt lập trong khổ thơ cuối. (0.5 điểm)
b) Đặt câu có thành phần biệt lập thể hiện tác động tích cực của bài thơ đối với bản thân. (0.5 điểm)
II. LÀM VĂN: (7.0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Cần biết quý trọng thời gian. Câu 2: (5.0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau, trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải. Liên hệ với hoàn cảnh
sáng tác bài thơ để nhận xét ngắn gọn về tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 55)
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ THI I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Thể thơ của văn bản trên: Tự do
Câu 2: Cậu học trò dành phần lớn thời gian để làm những việc: nằm nghe chim hót
dưới gốc phượng già, trượt patin, hút thuốc và uống cà phê - sống cho mình, không bao giờ ước mơ.
Câu 3: “Tiếng ho khan” của thầy đã làm chuyển biến nhận thức, tình cảm của cậu học
trò vì: khi thầy nhọc lòng soạn bài trong đêm khuya, dù có mệt mỏi, có ốm nhưng cậu
học trò lại phụ công thầy khi không học thuộc được bài học thầy cho. => từ đó cậu học
trò mới hiểu rằng mình đã nhận được từ thầy vô vàn điều quý giá nhưng mình lại phụ lại tấm lòng của thầy. Câu 4:
a) Hai thành phần biệt lập trong khổ thơ cuối:
- Phụ chú: "điều giản đơn" - Gọi đáp: "Thưa thầy"
b) Đặt câu có thành phần biệt lập thể hiện tác động tích cực của bài thơ đối với bản thân:
Ví dụ: Thầy ơi, những bài học thầy giảng như những điều trân quý nhất con từng được
nhận, cám ơn thầy đã đùm bọc chúng con thời gian qua. II. LÀM VĂN Câu 1: Dàn ý: I. Mở bài
- Dẫn dắt vào vấn đề: Có người từng nói: ”Người nào dám lãng phí một giờ đồng hồ
nghĩa là chưa phát hiện giá trị của cuộc sống”. Thời gian là thứ có giá trị không thể nào đong đếm được. II. Thân bài
1. Bàn luận, phân tích
- Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một
cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi
của sự vật tồn tại xung quanh mình.
- Thời gian là thứ tiền bạc không thể mua được, một đi không trở lại, một khi đã qua đi
không thể nào lấy lại được. Nếu để lỡ mất thời gian dù có hối tiếc cũng thể lấy lại được.
(“Nếu một người cho bạn thời gian của của mình, anh ta không thể cho bạn món quà nào quý giá hơn nữa”)
- Thời gian giúp vạn vật vận động theo đúng quy luật, trình tự của nó (con người, cây
cối trưởng thành rồi chết đi, xã hội cũng thay đổi theo thời gian).
- Thời gian giúp con người tích lũy được giá trị, không chỉ vật chất mà quan trọng hơn
là tinh thần, nếu biết tận dụng tốt sẽ tích sẽ khiến giá trị bản thân tăng lên (trưởng thành
hơn, hiểu biết hơn, ...)
- Thời gian giúp thay đổi suy nghĩ, tình cảm của con người: giúp xóa nhòa nỗi đau, hận
thù, thậm chí làm phai nhạt tình cảm yêu thương, thay đổi tính tình của con người.
2. Mở rộng vấn đề
- Quý trọng thời gian không có nghĩa là phải sống gấp gáp, chạy theo thời gian mà là
biết trân trọng từng giây, sống hết mình, cống hiến hết mình cho cuộc đời.
- Không chỉ dành thời gian ra để làm việc như một cỗ máy mà cũng cần cả thời gian
nghỉ ngơi hợp lí, quan tâm yêu thương mọi người xung quanh có như vậy mới là tận
dụng hết giá trị đích thực của thời gian.
- Ngày nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ chưa biết quý trọng giá trị của thời gian, để
thời gian trôi đi vô nghĩa, không tích lũy được giá trị cho bản thân: VD: chỉ biết vui
chơi, thay vì tận dụng thời gian để học lại sa vào trang mạng xã hội than thở học vất vả, ...
3. Liên hệ bản thân
- Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng thời gian.
- Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh làm lãng phí
thời gian của mình cũng như của những người xung quanh.
- Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng quỹ thời gian hiệu quả nhất:
biết phân chia hợp lí giữa thời gian học tập và vui chơi giải trí, ...
- Nhưng tránh hấp tấp nóng vội bởi mỗi việc cần được đầu tư một quỹ thời gian nhất
định của nó thì có thể thành công, chỉ cần biết làm chủ thời gian, nỗ lực và kiên trì ắt sẽ thành công.
- Sống hết mình từng giây từng phút để không hối hận khi thời gian qua đi, để cuộc
sống trở nên ý nghĩa hơn. III. Kết bài
- Mỗi người hãy trân trọng từng phút giây mình đang sống, bạn có thể trì hoãn nhưng thời gian thì không.
Tham khảo bài văn mẫu ngắn sau đây:
Thời gian là vàng câu nói đó là đúng với mọi hoàn cảnh vì thời gian luôn vận động vĩnh
hằng trong cuộc sống, mỗi giây mỗi phút đi qua nó sẽ không bao giờ quay trở lại nữa vì
vậy chúng ta cần phải biết quý trọng thời gian.
Thời gian là sự vận động vĩnh hằng trong vũ trụ, vũ trụ sinh ra thời gian thời gian luôn
luôn vận động và không ngừng chuyển động, mỗi giây mỗi phút có thời gian nếu chúng
ta biết quý trọng nó thì chúng ta sẽ làm được những điều có ích cho xã hội này, để thời
gian trôi đi và lãng phí khoảng thời gian đó khi ngoảnh đầu lại chúng ta sẽ cảm thấy hối
tiếc vì những gì mà mình đã đánh mất, trên đời này có rất nhiều thứ đi qua có thể lấy lại
được nhưng duy nhất có thời gian nếu đi qua chúng ta sẽ vĩnh viễn sẽ không bao giờ lấy
lại được. Khi để thời gian trôi đi khỏi vòng tay chúng ta mới cảm thấy yêu quý thời
gian. Quý trọng đó là chúng ta phải biết giữ gìn và trân trọng những giây những phút
đó, nếu chúng ta biết quý trọng thời gian chúng ta thực sự sẽ trở thành những con người
khoa học. Những ai biết quý trọng thời gian thì học sẽ thành công và làm được những
điều có ích cho xã hội này.
Có rất nhiều những biểu hiện chứng minh sự quý trọng thời gian của chúng ta, họ luôn
trân trọng từng giây từng phút không để thời gian trôi đi vô ích, vô vọng. Họ biết chắt
chiu từng giây từng phút, họ không để thời gian trôi đi trong sự hoài phí, trong học tập
họ biết chia khoảng thời gian ra để học tập. Những người biết trân trọng thời gian thì
chắc chắn sẽ thành công trong cuộc sống. Con người chúng ta thường bị lu mờ bởi
nhiều cám dỗ của cuộc sống khiến chúng ta bỏ qua những khoảng thời gian tốt đẹp, vì
vậy để không lãng phí những khoảng thời gian bên cạnh mình, từng giây từng phút hãy
nâng niu và yêu quý nó. Thời gian đi qua sẽ không bao giờ quay trở lại chúng ta hãy
biết trân trọng và giữ gìn những khoảng thời gian mà chúng ta đang có, có như vậy
chúng ta mới thực sự trở thành những con người của xã hội, những con người biết cống
hiến hết mình cho xã hội này.
Các cụ đã dạy chúng ta những điều rất đúng, chúng ta cần phải biết quý trọng thời gian,
thời gian sẽ giúp chúng ta trở thành những con người có ích cho xã hội hãy nâng niu và trân trọng chúng. Câu 2: Dàn ý chi tiết: I. Mở bài:
- Ví dụ mẫu: Mùa xuân là mùa của thiên nhiên thắm tươi, của vạn vật sinh sôi nảy nở.
Văn học Việt Nam đã từng không có ít những vần thơ thể hiện cảm xúc rạo rực, trẻ
trung trước mùa xuân. Đó là “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, “Mùa xuân xanh” của
Nguyễn Bính, “Chiều xuân” của Anh Thơ,… và Thanh Hải – nhà thơ xứ Huế cũng góp
vào đó một "Mùa xuân nho nhỏ”. Ra đời vào tháng 11 năm 1980, không bao lâu trước
khi nhà thơ qua đời, bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước
nguyện dâng hiến của tác giả. Để lại nhiều ấn tượng nhất trong lòng người đọc là cảm
xúc của thi nhân về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước. II. Thân bài: 1. Khái quát
- Ở vị trí phần đầu của thi phẩm, đoạn thơ là những dòng cảm xúc hồn nhiên, trong trẻo,
đắm say của tác giả trước vẻ đẹp mùa xuân –mùa xuân thiên nhiên xứ Huế và mùa xuân
đất nước, mùa xuân Cách mạng. Nếu mùa xuân của đất trời mang vẻ đẹp tươi trẻ, tràn
trề sức sống thì mùa xuân đất nước lại đẹp một cách sôi nổi, hào hùng.
2. Mùa xuân thiên nhiên xứ Huế:
- Với nét bút khoáng đạt, bức tranh mùa xuân thiên nhiên được nhà thơ phác họa bằng
hình ảnh tự nhiên, bình dị và gợi cảm:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”.
+ Xứ Huế vào xuân với “dòng sông xanh”, với “bông hoa tím”. Sắc xanh hiền hòa của
sông điểm xuyết nét chấm phá của bông hoa tím biếc gợi một sắc xuân tươi tắn, rực rỡ
mà vẫn rất mực bình dị, dân dã mang đậm chất Huế mộng mơ.
+ Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu thơ gợi ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp duyên dáng,
và sức sống mạnh mẽ của bông hoa mùa xuân. Đó có thể là bông hoa lục bình, cũng có
thể là bông trang, bông súng, với sắc tím biếc như đang vươn lên, đang trỗi dậy. Hoa
tím biếc mọc nở trên dòng sông xanh – cái hài hòa của tự nhiên của màu sắc đem đến vẻ
đẹp dịu nhẹ, thanh mát làm say đắm lòng người.
- Bức tranh mùa xuân xứ Huế không chỉ tươi tắn,sống động sắc màu mà còn rực rỡ âm thanh:
Ơi con chim chiền chiện,
Hót chi mà vang trời”.
+ Tiếng hót của chim chiền chiện mở ra một không gian cao vời, trong trẻo. Và cũng
bởi tiếng chim lảnh lót đó vang lên làm xao động cả đất trời, làm xao xuyến cả tâm hồn
thi sĩ nhạy cảm của nhà thơ.
+ Với cảm thán từ “Ơi” và lời hỏi “hót chi?”, Thanh Hải đã đưa vào lời thơ giọng điệu
ngọt ngào, dịu nhẹ, thân thương của người dân xứ Huế, diễn tả cảm xúc vui say đến ngỡ
ngàng trước một mùa xuân tươi đẹp – một mùa xuân đậm chất quê hương và giàu chất thơ.
- Say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp giản dị mà nên thơ của mùa xuân, nhà thơ bỗng bồi hồi, xúc động:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
+ “Giọt long lanh” là giọt mùa xuân, giọt nắng vàng hay giọt sương sớm? Theo mạch
cảm xúc của nhà thơ thì có lẽ đây là giọt âm thanh của tiếng chim ngân vang, đọng lại
thành từng giọt niềm vui, rơi xuống cõi lòng rộng mở của thi sĩ, thấm vào tâm hồn đang rạo rực tình xuân.
+ Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được sử dụng một cách tự nhiên, hợp lí. Thanh Hải
cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác và cả xúc giác.
+ Cử chỉ “Tôi đưa tay tôi hứng” thể hiện sự nâng niu, trân trọng của nhà thơ trước vẻ
đẹp của mùa xuân với cảm xúc say sưa, lặng ngắm.
=> Hình ảnh thơ lung linh, đa nghĩa, vừa là thơ, vừa là nhạc, là hoạ. Bức tranh mùa
xuân được phác hoạ khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh khiến người đọc trân trọng
hơn, yêu hơn một tâm hồn nghệ sĩ, một tình yêu quê hương, đất nước.
3. Mùa xuân đất nước, mùa xuân Cách mạng:
- Từ mùa xuân thiên nhiên đất trời, nhà thơ cảm nhận về mùa xuân đất nước, mùa xuân
Cách mạng. Tác giả hướng tình cảm tới những con người cụ thể - những con người làm nên lịch sử:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”.
- Các điệp ngữ “mùa xuân”,”lộc”,”người” như trải rộng khung cảnh hiện thực khi gắn
với cuộc sống lao động, chiến đấu của nhân dân. Nhà thơ đã sáng tạo cặp hình ảnh sóng
đôi đẹp như hai vế của câu đối mừng xuân để nói về hai lực lượng chủ yếu của cách
mạng, hai nhiệm vụ chiến lược của đất nước. Đó là người chiến sĩ và người lao động –
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, quê hương.
- Từ “lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: tả thực chồi non, nhành biếc và ẩn dụ cho sức
sống, thế vươn lên, sức phát triển mới, thành quả tốt đẹp là mùa xuân. “Lộc” trên cành
lá ngụy trang theo bước chân người cầm súng ra trận,“lộc” trải dài trên những nương
mạ theo bàn tay người ra đồng.
-> Như thế, người chiến sĩ, người lao động đã đem mùa xuân, gieo mùa xuân đến mọi
miền đất nước. Họ trở thành những con người làm ra mùa xuân, bảo vệ mùa xuân. Và
họ đã làm nên cái giai điệu chính của bản hợp xướng mùa xuân, tạo nhịp điệu hối hả, hào hùng:
"Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”
- Nghệ thuật điệp ngữ “tất cả” cùng các từ láy “hối hả”, “xôn xao” làm nổi bật không
khí khẩn trương, náo nức của đất nước trong những năm tháng gian lao, hào hùng. Cách
ngắt nhịp 2/1/2 làm cho câu thơ vang lên một nhịp điệu tươi vui, mạnh mẽ. Đó là hành
khúc mùa xuân của thời đại Hồ Chí Minh.
4. Ý kiến đánh giá, bình luận:
- Mùa xuân là đề tài truyền thống trong thơ ca dân tộc. Thanh Hải đã góp vào đó một
bài thơ xuân đẹp, đậm đà tình nghĩa. Thể thơ năm chữ, giọng thơ lúc mạnh mẽ, lúc thiết
tha ngân vang, ngôn ngữ thơ trong sáng và biểu cảm, hàm súc và hình tượng, các phép
tu từ được vận dụng sắc sảo và tài hoa. Tình yêu mùa xuân gắn liền với tình yêu quê
hương, đất nước được nhà thơ diễn tả sâu sắc và cảm động trong đoạn thơ, bài thơ. Mỗi
cuộc đời hãy là một mùa xuân, đất nước ta sẽ mãi mãi là những mùa xuân tươi đẹp. III. Kết bài:
- “Mùa xuân nho nhỏ” là khúc ca say mê về tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống
làm rung động trái tim người đọc bao thế hệ.Đến với bài thơ, đặc biệt là đoạn thơ trên,
ta không chỉ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của mùa xuân mà còn xúc động trước thế giới
tâm hồn của thi nhân. Nhẹ nhàng mà sâu lắng, những vần thơ của Thanh Hải đã khơi
gợi trong ta tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc đời.
............................................. ĐỀ 20
ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Câu 1.(3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây:
Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát
triển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn vẫn đang sử dụng những làn gió lạnh như cắt để
phê phán và thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những tia nắng ấm áp từ
những lời khen tặng. Ngẫm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những lời khen đã làm thay đổi
hẳn cuộc đời của một ai đó.
Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, nhà tâm lí học BFSkinney kết luận rằng lời
khen luôn luôn khiến cho những hành vị tốt được tăng lên và những hành vi xấu giảm đi.
Trong rất nhiều gia đình, dường như hình thức giao tiếp chính của cha mẹ với con cái
là quát mắng và la rầy. Rất nhiều trường hợp con cái trở nên tệ hơn chứ chẳng phải khá
hơn chút nào sau mỗi lần bị đối xử như vậy, các bậc cha mẹ thực sự không hiểu rằng
điều mà con cái họ thực sự cần là lòng yêu thương và những lời nói chân thành. Lời
động viên, khen ngợi đúng lúc hoặc lòng bao dung giúp họ vượt lên những lỗi lầm và nỗ lực cao hơn ...
(Dale Carnegic, Đắc nhân tâm, NXB Thế giới 2017, tr. 259 263)
Thực hiện các yêu cầu: Chỉ ra thái độ thường có của chúng ta khi giao tiếp với người
thân được nếu trong đoạn trích. ( )
a) Theo tác giả, con cái thực sự cần điều gì từ các bậc cha mẹ của mình?
b) Tác dụng việc viện dẫn kết luận của nhà tâm lí học B.F.Skinner?
c) Em có cho rằng ý kiến của tác giả: “Lời khen...cần thiết cho muôn loài. trong đó có
con người phát triển” mâu thuẫn với ý kiến của Tuân Tử: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta” không? Vì sao? Câu 2 (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu Trong đoạn trích: “Lời khen
như tia nắng mặt trời...".
Câu 3 (4,0 điểm) Phân tích lời cha nói với con trong
đoạn thơ sau: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn.
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn?
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung
nghèo đói Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê
hương Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con.
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9,
Tập hai, NXB Giáo dục, 2005, trang 72 - 73)
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ THI Câu 1.(3,0 điểm)
a) Thái độ thường có của chúng ta khi giao tiếp với người thân được nêu trong đoạn
trích là: hình thức giao tiếp chính của cha mẹ với con cái là quát mắng và la rầy.
b) Theo tác giả, con cái thực sự cần lòng yêu thương và những lời nói chân thành. Lời
động viên, khen ngợi đúng lúc hoặc lòng bao dung giúp họ vượt lên những lỗi lầm và
nỗ lực cao hơn từ các bậc cha mẹ của mình:
c) Tác dụng việc viện dẫn kết luận của nhà tâm lí học B.F.Skinner: "lời khen luôn luôn
khiến cho những hành vị tốt được tăng lên và những hành vi xấu giảm đi." nhằm giúp
đoạn văn trở lên có ý nghĩa hơn và có giá trị chứng thực hơn. d)
Em cho rằng không mâu thuẫn bởi: khen cũng tốt, mà chê cũng là tốt
- Người chê ta mà chê phải là thầy của ta: Dám chê người là trung thực, thẳng thắn. Chê
phải vì người ta nhìn thấy khiếm khuyết của ta, cái mà ta không nhìn thấy, để nhắc nhở,
khuyên bảo, để mong ta tiến bộ. => Những người như thế đáng là thầy ta, đáng được ta trân trọng, cảm phục.
- Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát
triển: lời khen là cần thiết, là điều nên có trong cuộc sống, ta có thể dễ dàng cho đi lời
khen đề thúc đẩy nhau tiến bộ trong cuộc sống. Câu 2 (3,0 điểm)
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của lời khen trong cuộc sống - có trích dẫn "Lời
khen như tia nắng mặt trời...". Bàn luận vấn đề a) Giải thích
- Lời khen: là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thẩn của người khác khi họ làm
được điều gì đó tốt đẹp.
- Mặt trời: tỏa ra ánh sáng tươi vui, ấm áp cho vạn vật, mang lại sự sống cho muôn loài.
"Lời khen giống như mặt trời: bạn càng cho đi, mọi sự chung quanh bạn càng toả sáng".
Câu nói đã khẳng định vai trò quan trọng của lời khen trong cuộc sống - giúp cho mọi
người cảm thấy hạnh phúc hơn và nỗ lực nhiều hơn.
b) Phân tích vai trò của lời khen trong cuộc sống
- Lời khen có tác dụng tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi
đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.
- Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái
nhiều thành công hơn nữa.
- Lời khen chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy
hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.
- Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm
người ta buồn tủi, nản chí, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên
tự ti và dễ buông xuôi.
(Học sinh lấy ví dụ cụ thể.)
=> Khuyến khích những lời động viên, khen ngợi kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc. c) Bàn bạc
- Lời khen không được giả tạo, nếu không sẽ gây ra chứng "ảo tưởng" cho người được
khen. Điều đó, khiến họ không tiến bộ được, thậm chí còn chủ quan, tự mãn dễ vấp ngã, thất bại.
- Lời khen không chỉ dành cho người thành công mà còn cẩn cho những người dù chưa
thành công nhưng đã có sự cố gắng và tiến bộ hơn chính họ của ngày hôm qua.
- Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất
xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn. Kết thúc vấn đề
- Bài học: Đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng và nói những lời khen
sáo rỗng; người nghe cần biết phân biệt đâu là lời khen thật, đâu là những lời sáo rỗng. - Liên hệ bản thân.
Câu 3 (4,0 điểm) Phân tích lời cha nói với con trong đoạn thơ sau: I. Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm:
+ Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói
được phát từ sâu thẳm trái tim, vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
+ “Nói với con” là một bài thơ hay của Y Phương nói lên tình cảm thiêng liêng giữa cha và con. + Trích dẫn đoạn thơ II. Thân bài
* Phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình
- Người cha nói với con về sức sống mãnh liệt, bền bỉ về truyền thống cao đẹp của quê hương
+ Người đồng mình: cha mẹ, đồng bào, người cùng quê hương
+ Khẳng định phẩm chất của người đồng mình, phẩm chất của người đồng mình thể
hiện qua lời nói mộc mạc, giản dị, gợi nhiều yêu thương, gần gũi
- Phẩm chất cao đẹp, mạnh mẽ của người đồng mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc
+ Cuộc sống lạc quan, tràn đầy niềm vui
+ Niềm tin thủy chung với nơi chôn rau cắt rốn
→ Với những điệp từ, điệp ngữ, cách so sánh cụ thể kết hợp với nhiều kiểu câu dài ngắn
khác nhau, lời tâm tình người cha góp phần khẳng định lối sống mạnh mẽ, khoáng đạt
gắn bó tha thiết với quê hương
* Mong muốn của người cha về đứa con
- Mong con sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương
+ Biết chấp nhận khó khăn và vượt qua khó khăn bằng ý chí, nghị lực và niềm tin của bản thân
+ Người đồng mình tuy “thô sơ da thịt” nhưng đều tự lực, tự cường “tự đục đá kê cao
quê hương”, duy trì truyền thống với tập quán của người đồng mình
- Người cha mong con vững vàng, tự hào vào truyền thống của quê hương. Lấy những
điều tốt đẹp, bình dị làm hành trang vững bước trên đường đời
* Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
- Thể thơ tự do mạch cảm xúc tự nhiên, cách nói giàu hình ảnh, mộc mạc, giàu chất thơ,
cụ thể và giàu sức khái quát
- Giọng điệu tha thiết, trìu mến, bay bổng nhẹ nhàng, khúc triết, rành rọt... tạo ra sự cộng hưởng hài hòa
- Ngôn từ bình dị, mộc mạc như lời nói thường ngày III. Kết bài
Bài thơ là lời tâm tình của người cha nói với con cũng chính là lời nói chân thành, mộc mạc của tác giả
.............................................