TOP 21 Tác phẩm ôn thi vào lớp 10 môn Văn

TOP 21 Tác phẩm ôn thi vào lớp 10 môn Văn được biên soạn dưới dạng file PDF cho các em học sinh tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

21 Tác phm ôn thi vào lớp 10 môn Văn
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG Nguyn D
MB:
“Đau đn thay phận đàn bà
Li rng bc mệnh cũng là lời chung”.
Đó không ch hai u thơ quen thuộc trong “Truyện Kiều” ca Nguyn Du
hơn như thế, còn mt li tng kết cùng xác đáng cho cuộc đời,
thân phn của ngưi ph n trong hi phong kiến đầy bt công, oan trái.
Cũng bởi ngưi ph n chu nhiu bất công như thế hay chăng, đề tài
viết v h đã trở nên quen thuộc trong văn chương trung đại. Hôm nay, chúng
ta s cùng tr li với đ tài này trong tác phm ni tiếng của văn xuôi trung đi
Việt Nam giai đon thế k XVI XVII - “Chuyện người con gái Nam Xương”
ca tác gi Nguyn D.
TB: I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Nguyn D người huyn Thanh Min, tnh Hải Dương.
- Ông là hc trò gii ca Trng Trình Nguyn Bnh Khiêm.
- Sng trong cnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão n trăm miền”, xã hi
là cái “vực thẳm đời nhân loại” ch thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau
khi đỗ hương cống, Nguyn D ch làm quan một năm rồi lui v n. Đó
hình thc bày t thái độ chán nản trưc thi cuc ca mt trí thc tâm huyết
nhưng sinh ra không gặp thi.
2. Tác phm:
a. “Truyn kì mn lc”:
- Là ghi chép tn mn v những điều kì l vẫn được lưu truyền.
- Viết bng ch Hán, được xem là “Thiên c kì bút” (áng văn hay ngàn đời).
- Gm 20 truyện, đ tài phong phú.
- Nhân vt:
+ Nhân vật chính thường nhng người ph n đức hnh, khao khát sng
cuc sng yên bình, hạnh phúc, nhưng li b nhng thế lc tàn bo l giáo
phong kiến nghiệt ngã đẩy h vào nhng cnh ng éo le, bi thương, bt hnh
oan khut.
+ Hoc mt kiu nhân vt khác, nhng trí thc tâm huyết vi cuộc đời nhưng
bt mãn vi thi cuc, không chu trói mình trong vòng danh li,sng n dt đ
gi được ct cách thanh cao.
b. Văn bản:
- Chuyện người con gái Nam Xương” truyền th 16, ngun gc t mt
truyn c tích Việt Nam có tên là “V chàng Trương”.
- So vi truyn c ch “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam
Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cm hứng nhân văn.
3. Tóm tắt văn bản:
“Chuyện người con i Nam Xương” viết v mt cuộc đời, mt s phận đầy
oan khut ca mt thiếu ph tên là Thị Thiết. Đó người con i thùy m,
nết na, đức hnh xinh đẹp. Ly chồng Trương Sinh chưa đưc bao lâu thì
chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưng m già và nuôi con nh. Để d con,
ti tối, nàng thưng ch bóng mình trên tưng mà bảo đó là cha nó. Khi Trương
Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con by gi đang tập nói, ngây thơ kể vi
chàng v người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sn tính hay ghen, nay thêm
hiu lầm, Trương Sinh mng nhiếc đuổi v đi. Phẫn uất, Vũ Nương chy ra bến
Hoàng Giang t vẫn. Khi Trương Sinh hiu ra ni oan ca v thì đã
mun,chàng lập đàn gii oan cho nàng.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Nhân vật Vũ Nương:
a. V đẹp phm cht:
- M đầu tác phm, tác gi đã lời gii thiu bao quát v Nương “Tính đã
thu m nết na lại thêm tư dung tt đẹp” tạo n tượng v mt chân dung ph n
hoàn ho.
- Sau đó ông đi sâu miêu tả v đẹp tâm hn, phm cht ca nhân vt trong các
mi quan h khác nhau, trong các tình hung khác nhau.
* Trước hết Vũ Nương là ngưi ph n thu chung, son sắc trong tình nghĩa vợ
chng:
- Trong cuc sng v chng, biết Trương Sinh vốn tính đa nghi, nên nàng
luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào v chng phải đến thất hòa”.
Nàng luôn gi cho tình cảm gia đình đầm m, yên vui. Nàng một người v
hin thc, khôn khéo, nết na đúng mc!
- Hnh phúc êm ấm tưởng bn lâu, không ng đất nước xy ra binh biến,
Trương Sinh phải đu quân ra trn biên i xa xôi. Bui tin chng đi lính,
Nương rót chén rượu đy, dn chng nhng lời tình nghĩa, đằm thm, thiết
tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chng dám mong được đeo n hu, mc áo
gm tr v qcũ, chỉ xin ngày v mang theo đưc hai ch bình yên, thế đủ
rồi”. Ước mong ca nàng tht bình d, li l du dàng y, chng t nàng luôn
coi trng hạnh phúc gia đình xem thưng mi công danh phù phiếm. ng
cảm thông trước nhng ni vt v gian lao chng s phi chịu đựng: “Chỉ e
vic quân khó liu, thế giặc khôn lường. Gic cung còn ln lút, quân triu còn
gian lao, ri thế ch tre chưa có, mùa dưa chín quá kì, khiến thiếp ôm ni
quan hoài, m già trin miên lo lắng.” Qua li nói du dàng, nàng cũng bc l
ni khc khoi nh chng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sa son áo
rét, gửi người i xa, trông liu r bãi hoang, li thn thc tâm tình, thương
người đất thú! thư tín nghìn hàng, cũng sợ không cánh hng bay
bổng”. Đúng lời nói, cách nói ca một ngưi v hết mc thùy m, du dàng.
Trái tim ấy giàu lòng yêu thương, biết chịu đựng nhng th thách, biết đợi ch
để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng biết bao!
- Khi xa chồng, ơng ngày ngày đi chờ, ngóng trông đến thn thc “Gi
trn tm lòng thy chung, son sắt”, “tô son đim phn từng đã nguôi lòng, ngõ
liêu tường hoa chưa h bén gót”. Ni nh thương dài theo năm tháng “Mi khi
thấy ớm ợn đy n, mây che kín núi, thì ni bun góc b chân tri
không th nào ngăn được”. Nàng vừa thương chồng, va nh chng, va
thương xót cho chính mình đêm ngày phải đi mt vi nỗi đơn võ. Tâm
trng nh thương đau bun y của Nương cũng tâm trạng chung ca
những người chinh ph trong mi thi lon lc a nay:
"… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bngtri
Tri thăm thm xa vi khôn thu
Ni nh chàng đau đáu nào xong…"
(Chinh ph ngâm)
-> Th hin tâm trng y, Nguyn D va cm thông vi nỗi đau khổ của
Nương, vừa ca ngi tm lòng thủy chung, thương nh đợi ch chng ca nàng.
- Khi hnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ: Vũ Nương ra sc cu vãn, hàn gn.
Khi người chng trút cơn ghen bóng gió lên đầu, Nương đã ra sc thanh
minh, phân trần. Nàng đã viện đến c thân phn tm lòng ca mình để
thuyết phc chồng “Thiếp vn con k khó được nương tựa nhà giàu.....cách bit
ba năm giữ gìn mt tiết.....” Nhng lời nói nhún nhường tha thiết đó cho thy
thái độ trân trng chng, trân trọng gia đình nhà chồng, nim tha thiết gìn gi
gia đình nhất mc của Nương.
- Ri nhng năm tháng sống chốn làng mây cung nước sung ng nàng vn
không nguôi nỗi thương nhớ chng con. Va gp li Phan lang, nghe Lang k
v tình cảnh gia đình nàng đã ứa nước mắt xót thương. Mặc đã nặng li th
sng chết với Linh Phi nhưng nàng vn tìm cách tr v vi chng con trong
giây lát để nói lời đa tạ tm lòng chồng.ràng trong trái tim ngưi ph n y,
không bn chút thù hn, ch có s u thương và lòng vị tha.
* Nương còn ngưi con dâu hiếu tho vi m chng, một ngưi m hin
đầy tình yêu thương con.
- Trong ba năm chồng đi chiến trn, mt mình nàng va làm con va làm cha
va làm m để chăm sóc phụng dưỡng m chng, nuôi dạy con thơ.
- Vi m chng, nàng là mt con dâu hiếu tho. Chồng xa nhà, nàng đã thay
chng phụng ng m chu đáo. Khi ốm nàng đã thuốc thang l bái thn
pht ly nhng li khôn khéo đ khuyên răn để vơi bớt ni nh thương
con. Đến khi mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế l cn trng ht
như với cha m đẻ ca mình. Cái tình y qu th cm thu c trời đất cho
nên trưc lúc chết ngưi m già ấy đã trăng trối nhng lời yêu thương, đng
viên, trân trọng con dâu “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức ging
dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chng ph lòng con như con
đã chng ph m".
- Với con thơ nàng hết sc yêu thương, chăm chút. Sau khi xa chồng đầy tun,
nàng sinh Đản, mt mình gánh vác c giang n nhà chồng nhưng chưa khi
nào nàng chnh mng vic con cái. Chi tiết nàng ch bóng mình trên vách
bảo đó cha Đản cũng xuất phát t tm lòng của người mẹ: để con trai mình
bt đi cm giác thiếu vng tình cm ca ngưi cha.
=> Nguyn D đã dành cho nhân vt một thái độ yêu mến, trân trng qua tng
trang truyn, t đó khc họa thành công hình ợng người ph n với đầy đ
phm cht tt đp.
b. S phn oan nghit, bt hnh:
* nn nhân ca chế độ nam quyn, mt hi hôn nhân không tình
yêu và t do.
- Cái thua thiệt đầu tiên làm nên bt hnh của Nương làthua thiệt v v thế.
Cuc hôn nhân gia Nương Trương Sinh phần không bình đẳng.
Nương “vốn con k khó” còn Trương Sinh lại “nhà giàu” đến đ khi mun
Sinh th xin m trăm lạng vàng để ới Nương về. S cách bc giàu
nghèo y khiến ơng sinh mc cảm cũng cái thế khiến Trương Sinh
có th đối x thô bạo, gia trưởng vi nàng.
* Là nn nhân ca chiến tranh phi nghĩa:
- Nhân vật Nương trong tác phẩm không ch nn nhân ca chế độ ph
quyn phong kiến mà còn là nn nhân ca chiến tranh phong kiến, ca cuc ni
chiến huynh đệ tương tàn. Nàng lấy Trương Sinh, cuộc sng hnh phúc, cuc
sng v chồng kéo dài chưa đưc bao lâu thì chàng phải đi lính để lại mìnhVũ
Nương với m già đứa con còn chưa ra đi. Suốt ba năm, nàng phải gánh
vác trọng trách gia đình, thay chồng phụng dưỡng m già, chăm c con thơ,
phi sng trong ni nh chng triền miên theo năm tháng.
- Chiến tranh đã làm xa cách, tạo điều kin cho s hiu lm tr thành nguyên
nhân gây bt hạnh. Đó cũng ngòi nổ cho thói hay ghen, đa nghi của Trương
Sinh ny n, phát trin, dẫn đến cái chết oan ung ca Vũ Nương.
* Đỉnh điểm ca bi kịch là khi gia đình tan vỡ, bn thân phải tìm đến cái chết.
- Là ngưi v thu chung nhưng nàng lại b chng nghi oan và đối x bt công,
tàn nhn.
- Nghe lời ngây thơ của con tr Trương sinh đã nghi oan cho v, mng nhiếc,
đánh đuổi nàng đi bất chp li van xin khóc lóc ca nàng li bin bch ca
hàng xóm.
- Nương đau đớn cùng tiết giá ca mình b nghi k, bôi bn bi chính
người chồng mà mình yêu thương.
- Bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết đ gii ni oan c, thoát khi cuc
đời đầy đau khổ, oan nghit.
* Cái kết thúc ng là hậu hoá ra cũng chỉ đậm thêm tính cht bi kch
trong thân phậnVũ Nương.
- c thut li kết thúc tác phm.
- Phân tích:
+ th coi đây một kết thúc hu, th hin niềm ưc ca tác gi v
mt kết thúc tốt lành cho người lương thiện, nim khát khao mt cuc sng
công bng ni cái thiện cái đẹp s chiến thng cái xu, cái ác.
+ Nhưng sâu xa, cái kết thúc y không h làm giảm đi tính cht bi kch ca tác
phẩm. Nương hiện v uy nghi, rc r nhưng đó chỉ s hin linh trong
thoáng chc, o nh ngn ngủi xa xôi. Sau giây phút đó nàng vn phi v
chốn làng mây cung c, v chng con cái vẫn âm dương đôi ng. Hnh phúc
ln nhất đời người đàn ấy được sum hp bên chng bên con cui cùng
vẫn không đạt đưc. S tr v trong thoáng chc li t bit ca nàng đã
ra cái s thực cay đắng cái nhân gian đy oan nghit, kh đau ykhông
chốn dung thân cho ngưi ph n thế “Thiếp chng th tr lichn nhân
gian được na”
=> Tuy nhngphm cht tâm hồn đáng quý nhưng Nương đã phải chu
mt s phận cay đắng,oan nghit. Nghch y t đã tiếng nói t cáo
hi phong kiến bấtcông phi lí đương thời chà đp lên hnh phúc ca con ngưi.
=> Xây dng hình ợng Nương, một mặt nhà văn ngợi ca nhng phm
cht tâm hồn đáng quý ca người ph n, mt khác th hiện thái độ cm thông
thương xót cho số phn bt hnh ca h cc lc lên án hi phong kiến
đương thời bt công, phi lí cđạp, r rúng con người đặc biệt là ngưi ph n.
l chưa cn nhiu, ch cn khai thác chân dung Nương đã đ thy chiu
sâu hin thực và nhân đạo ca ngòi bút Nguyn D.
Những lí do nào đã dẫn đến bi kch oan khuất mà Vũ Nương phi chu?
=> Gi ý:
- Gây nên ni oan nghit trong cuc đời Vũ Nương trước hết là lời nói ngây thơ
ca con tr nhưng sau đó là là tính ghen tuông của người chồng đa nghi vũ phu.
Li con tr thì ngây thơ tội nhưng lòng ghen tuông của ngưi ln thì c vin
theo đ hăt hủi, rung ry cho h d. (Trc tiếp)
- Nhưng nói cho cùng Trương Sinh phũ phàng với v do bn tính anh ta vn
vậy còn đằng sau anh ta s hu thun ca c mt chế độ nam quyn
trng nam khinh n. L giáo phong kiến hà khắc cho người đàn ông quyn
hành đ vi gia đình mình đặc bit với người ph n cho nên không phi
ngu nhiên H Xuân Hương đã so sánh phụ n vi chiếc bánh trôi ớc “rắn
nát mc du tay k nặn” bởi l trong hi nam quyn ấy thì đàn ông quả thc
thượng đế th "nn" ra hình dáng cuộc đời của ngưi ph n. Trương
Sinh đã một ti nhân bc t Nương nhưng cuối cùng y vn vô can ngay
c khi ni oan khiên cu Vũ Nương đã được làm sáng t. (Gián tiếp)
- Ngoài ra cũng còn phải tính đến nhân t khác cu thành bi kịch Nương đó
là chiến tranh phong kiến, chính chiến tranh phong kiến đã gây nên cnh sinh li
và sau đó góp phần to nên cnh t bit. Nếu không cnh chiến tranh lon li
thì s không xy ra tình huống chia cách để ri dẫn đến bikch oan khut trên.
(Gián tiếp)
- Liên h vi thời điểm ra đời ca tác phm thế k XVI khi chiến tranh phi
nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến Trnh - Mc, - Trnh kéo dài liên miên
gây nên bao thm cnh s thấy ý nghĩa hiện thc hàm ý t o ca tác phm
rt sâu sc.
2. Các chi tiết kì o:
a. Nhng chi tiết kì o:
- Phan Lang nm mng ri th rùa.
- Phan Lang lạc vào đng rùa của Linh Phi, được đãi yến gp, trò chuyn
với Vũ Nương; được tr v dương thế.
- ơng hiện v sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng bến
Hoàng Giang.
b. Ý nghĩa:
- Tăng sc hp dn bng s li kì và tríợng tưng phong phú.
- Hoàn chnh thêm những nét đẹp vn có của Vũ Nương, mt người dù đã thế
gii khác, vẫn quan tâm đến chng con, nhà ca, phn m t tiên, khao khát
được phc hi danh d.
- To nên mt kết thúc phn nào hu, th hiện ước ngàn đời ca nhân
dân ta v s công bằng: ngưi tt có phi tri qua bao oan khut, cui cùng
s được minh oan.
- Khẳng định nim cm thương của tác gi đi vi s bi thm của ngưi ph n
trong xã hi phong kiến.
3. Ý nghĩa chi tiết cái bóng:
a. Cách k chuyn:
- Cái bóng mt chi tiết đặc sc, mt sáng to ngh thuật độc đáo làm cho
câu chuyn hp dẫn hơn so với truyn c tích.
- Cái bóng đu mối, điểm nút ca câu chuyn. Tht nút nó, m nút
cũng là nó.
b. Góp phn th hin tính cách nhân vt:
- Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
- Vũ Nương yêu thương chồng con.
c. Cái bóng góp phnt cáo hi phong kiến xung tàn, khiến hnh phúc ca
người ph n hết sc mong manh.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
Qua câu chuyn v cuộc đi cái chết thương tâm của Nương, “Chuyện
người con gái Nam Xương” thể hin nim cảm thương đối vi s phn oan
nghit của người ph n Việt Nam i chế độ phong kiến, đồng thi khng
định v đẹp truyn thng ca h.
2. Ngh thut:
Tác phm là một áng văn hay, thành công v ngh thut xây dng truyn, miêu
t nhân vt, kết hp t s vi tr tình.
CH EM THÚY KIU Nguyn Du
I. Tìm hiu chung:
1. V trí đoạn trích: Đoạn trích nm phn m đầu tác phm, gii thiu gia
cnh ca Kiu. Khi gii thiu những người trong gia đình Kiu, tác gi tp
trung t tài sc Thúy Vân và Thúy Kiu.
2. Kết cu (b cục) đoạn trích:
Kết cu của đoạn trích nhn xét kết cu ấy liên quan như thế nào vi
trình t miêu t nhân vt ca tác gi.
=> Tr li:
* Đoạn "Ch em Thúy Kiu" có kết cu:
- Bốn câu đầu: gii thiu khái quát hai ch em Thúy Kiu.
- Bn câu tiếp: gi t v đẹp Thúy Vân.
- i hai câu tiếp: gi t v đẹp Thúy Kiu
- Bn câu cui: khái quát chung v cuc sng hai ch em Thúy Kiu.
* Kết cu ca đon trích cho thy trình t miêu t nhân vt ca tác gi:
+ Bốn câu đầu khái quát được v đẹp chung (mai ct cách, tuyết tinh thn,
i phân vẹn mười) v đẹp riêng (mỗi người mt v) ca từng ngưi. Sau
đó, tác giả mới đi sâu gi t v đẹp ca tng nhân vt.
+ Bn tiếp khc họa rõ hơn vẻ đẹp ca Thúy Vân, t khuôn mặt, đôi mày, i
tóc, làn da, n i, giọng nói, đều nhm th hin v đẹp đy đn, phúc hu mà
quý phái ca ngưi thiếu n.
* Bc chân dung Thúy Vân được gi t trưc, tác dng làm nền để ni bt
lên v đẹp ca bc chân dung Thúy Kiều trong mưi hai câu thơ tiếp theo.
+ Mười hai câu thơ tiếp khc ha v đẹp Thúy Kiu vi c sc, tài, tình. Kiu là
mt tuyt thế giai nhân "nghiêng nưc nghiêng thành". Kiu "sc so" v trí tu
và "mn mà" v tâm hn. V đẹp y th hin tp trung đôi mắt: "Làn thu thy
nét xuân sơn". Tài năng của Kiều đạt ti mức ng, gm c cầm (đàn),
(c), thi (thơ), ha (v).
+ Bn câu cui khái quát cuc sống phong lưu, nền nếp, đức hnh, tr trung
ca hai ch em Thúy Kiu.
* Mt kết cấu như trên vừa cht ch, hp lí, va góp phn làm ni bt v đẹp
chung và nht là v đẹp riêng ca hai ch em Thúy Kiu.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Chân dung Thúy Vân, Thúy Kiu:
a. Gii thiu khái quát nhân vt:
- Trưc hết, Nguyn Du gii thiu chung v hai ch em trong gia đình, lời gii
thiu c điển, trang trng rng h là “t nga”, đẹp và trong sáng:
Đầu lòng hai t nga
Thúy Kiu là ch em là Thúy Vân.
- Tiếp đến, tác gi miêu t chung v đẹp ca hai ch em trong mt nhn xét
mang tính cht lí tưng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp mt cách hoàn thin):
Mai ct cách tuyết tinh thn
Mi ngưi mt v i phân vẹn mưi.
+ Với bút pháp ước l ợng trưng, tác giả đã gợi t v đẹp duyên dáng, thanh
tao, trong trng của ngưi thiếu n hai ch em Thúy Kiều: “Mai cốt cách,
tuyết tinh thần”. Vóc dáng mảnh mai, tao nnhư mai; tâm hồn trng trong
như tuyết. => Đó là vẻ đẹp hài hòa đến độ hoàn mĩ cả hình thc ln tâm hn, c
dung nhan và đức hnh.
+ Hai ch em đều tuyệt đẹp, không vết “mưi phân vẹn mười”, song mỗi
người lại mang nét đẹp riêng khác nhau “mỗi người mt v”.
-> Bốn câu thơ đầu bc tranh nền để t đó tác giả dn người đọc lần lượt
chiêm ngưng sc đp ca từng người.
b. Gi t v đẹp ca Thúy Vân:
- Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trng khác vời” đã giới thiu khái quát v
đẹp ca Thúy Vân: mt v đẹp cao sang, quí phái.
- Bút pháp ưc l ợng trưng, phép n dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”, “nét ngài”,
“hoa cưi ngc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”
-> V đẹp ca Thúy Vân v đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách thì đoan trang,
thùy m: khuôn mặt đầy đặn, tươi sáng như trăng đêm rm; lông mày sc nét
như mày ngài; miệng ời tươi thắm như hoa; giọng nói trong tro tht ra t
hàm răng ngọc ngà nhng lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen
ợt hơn mây, da trng mịn màng hơn tuyết.
-> Vân đẹp hơn những m l ca thiên nhiên mt v đẹp to s hòa hp,
êm đềm với xung quanh. Cũng hương sắc ca to hóa, báu vt ca nhân gian.
-> D báo v mt cuộc đời bình lng, suôn s.
c. Gi t v đẹp ca Thúy Kiu:
* Sc:
- Nguyễn Du đã miêu t Thúy Vân trước để làm ni bt Thúy Kiu theo th
pháp ngh thuật đòn by. T kĩ, tả đẹp để n tr thành tuyt thế giai nhân, để
ri khẳng định Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sc so mặn mà”. Từ
“càng”đứng trước hai t láy liên tiếp “sắc sảo”, “mặn mà” làm nổi bt v đẹp
ca Kiu: sc so v trí tu, mn mà v tâm hn.
- Bút pháp ước l ợng trưng, phép n dụ: “Làn thu thủy nét xuân sơn” gợi đôi
mắt trong ng, long lanh như làn ớc mùa thu; hàng lông mày thanh như
dáng núi mùa xuân. V đẹp ca Kiu hi t đôi mắt ca s tâm hn th
hin phn tinh anh ca tâm hn và trí tu.
- V đẹp ca Kiu khiến “hoa ghen”, “liu hờn”, nước phi nghiêng, thành phi
đổ. Thi nhân không t trc tiếp v đẹp t s đố k, ghen ghét vi v đẹp y;
t s ngưỡng m, say trưc v đẹp ấy. Nghiêng nước nghiêng thành”
cách nói sáng tạo điển c để cc t giai nhân. ràng, cái đẹp ca Kiu
chiu sâu, sc quyến làm mẩn lòng người. V đẹp ấy như tiềm n
phm cht bên trong cao quý tài và tình rt đc bit ca nàng.
* Tài:
- Trí tu thông minh tuyt đi
- Kiều người con gái đa tài tài nào cũng đạt đến đ hoàn thin, xut
chúng: đ c cm, kì, thi, ha.
- Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội n cả. Nàng đã soạn riêng mt khúc bc
mênh ai nghe cũng não lòng. Khúc nhạc th hin tâm hồn,tài năng, trái tim
đa sầu đa cảm.
=> Chân dung Thúy Kiu mang tính cách s phn. Ngòi bút Nguyn Du nhum
màu định mnh. Sắc đẹp tài năng của Kiu ni tri quá thiên nhiên, to
hóa thì:
L gì b sắc tư phong
Tri xanh quen thói má hồng đánh ghen
-> Cuc đi ca nàng s gp nhiều éo le, đau kh.
d. Nhn xét chung v cuc sng hai ch em Thúy Kiu.
- Thúy Vân, Thúy Kiều dưi ngòi bút ca Nguyn Du không ch nhan sc tuyt
vời mà còn đức hạnh khuôn phép. đã đến tuổi “cài trâm, búi tóc” nhưng hai
ch em vn gi gìn n nếp, gia phong:
Êm đm trưng r màn che,
ờng đông ong bướm đi về mc ai.
2. Cm hứng nhân văn của Nguyễn Du qua đon trích:
- Ngi ca v đẹp ca ch em Thúy Kiu, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao giá
tr, phm giá của con người như nhan sắc, tài hoa, phm hạnh;qua đó, d cm
v kiếp ngưi tài hoa bc mnh. S ngưỡng m, ngợi ca người ph n trong
hội “trng nam khinh nữ” chính biểu hin sâu sc ca cm hứng nhân văn
trong ngòi bút Nguyn Du.
III. Tng kết: Ghi nh, sách giáo khoa, trang 83.
CNH NGÀY XUÂN Nguyn Du
I. Tìm hiu chung:
1. V trí đoạn trích: Đoạn trích nm phần đầu “Truyện Kiều”. Sau khi gii
thiu gia cnh tài sc ch em Thúy Kiu, Nguyn Du trình bày bi cnh
Thúy Kiu gp nm m Đạm Tiên gp Kim Trọng. Đó cảnh ngày xuân
trong tiết Thanh minh,ch em Kiều đi chơi xuân. Cảnh ngày xuân c hin dn
ra theo trình t cuc “b hành chơi xuân” ca ch em Thúy Kiu.
2. B cục đoạn trích:
- Bốn câu đầu: Khung cnh mùa xuân
- Tám câu tiếp: Khung cnh l hi trong tiết Thanh minh
- Sáu câu cui: Cnh ch em Kiu du xuân tr v.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Khung cnh mùa xuân:
- Hai câu thơ đu va gi t thi gian, va gi t không gian mùa xuân:
+ Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa t không gian: ngày xuân,
chim én bay đi bay lại,chao liệng như thoi đưa; vừa gi thi gian: ngày xuân
trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vt bay trên bu tri.
+ Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu ơi” vừa gi thi
gian: chín chục ngày xuân nay đã ngoài sáu mươi ngày (tc là đã qua tháng
giêng, tháng hai đã c sang tháng ba); va gi không gian: ngày xuân vi
ánh sáng đp, trong lành (thiu quang)
- Hai câu thơ sau một bc ha tuyệt đẹp v mùa xuân vi hai sc màu xanh
và trng:
+ Ch “tận” mở ra mt không gian bát ngát, thm c non tri rộng đến tn chân
tri làm nn cho bc tranh xuân.
+ Trên nn màu xanh non ấy điểm xuyết mt vài bông hoa trng . Không
gian như thoáng đạt hơn, trong trẻo, nh nhàng thanh khiết hơn. Chỉ bng
mt t "điểm", nhà thơ đã to nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vt hn
hơn, chứ không tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trt t t trong câu thơ làm
cho màu trng hoa lê càng thêm sống động và ni bt trên cái nn màu xanh bt
tn ca đt tri cui xuân.
=> Mùa xanh ca c non và sc trng ca hoa lê làm cho màu sc có s hài hòa
ti mc tuyt diu. Tt c đều gi lên v đẹp riêng ca mùa xuân: mi m, tinh
khôi, tràn tr sc sng (c non); khoáng đạt, trong tro (xanh tn chân tri);
nh nhàng, thanh khiết (trắng điểm mt vài bông hoa).
=> Bng mt vài nét chm phá, Nguyễn Du đã phác ha nên 1 bc tranh xuân
sinh động, tươi tắn và hp dẫn lòng người.
2. Khung cnh l hi trong tiết Thanh minh:
- Trong tiết Thanh minh hai hoạt đng din ra cùng một lúc: đi to m ( l)
và đi chơi xuân ở chốn đồng quê (hi).
- Tác gi s dng mt lot các t hai âm tiết ( c t ghép t láy) để gi lên
không khí l hi thật tưng bừng, rn rã:
+ Các danh t: “yến anh”,”chị em”,”tài tử”,”giai nhân”,”ngựa xe”,”áo quần”…
-> Gi t s đông vui, nhiều người cùng đến hi.
+ Các động từ: “sm sa”,”dập dìu”,… -> Gi t s rng ràng, náo nhit ca
ngày hi.
+ Các tính từ: “gần xa”,”nô nức”… -> Tâm trng ca người đi hội.
- Cách nói n dụ: “Gần xa nc yến anh” gợi lên hình nh nhng nam thanh
n tú, nhng tài t giai nhân, từng đoàn ngưi nhn nhịp đi chơi xuân như
chim én, chim oanh bay ríu rít.
- Qua cuc du xuân ca ch em Thúy Kiu, Nguyễn Du đã gợi lên mt tp tc,
một nét đẹp truyn thng của văn hóa lễ hội xa a. Các trang tài t giai nhân
vui xuân m hi nhưng không quên những người đã mt:
Ngổn ngang gò đng kéo lên
Thoi vàng vó rc tro tin giy bay.
c. Cnh ch em Kiu du xuân tr v:
- Cuc vui rồi cũng đến hi kết thúc. Sáu câu thơ cuối cnh ch em Thúy
Kiu ra v khi trời đã xế chiu và hi đãn tan.
- Cnh vn mang cái thanh, cái du ca mùa xuân: nng nhạt,khe nước nh,
mt nhp cu nh bc ngang.Mi chuyển động đều nh nhàng: mt tri t t
ng bóng v tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước un quanh. Tuy nhiên,
không khí nhn nhp, rn ràng ca l hi không còn na, tt c đang nhạt dn,
lng dn.
- Nhng t y “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao”… không chỉ biểu đạt sc thái
cnh vt mà còn bc l tâm trạng con người. Cm giác bâng khuâng, xao xuyến
v một ngày vui xuân đang còn sự linh cm v điều sp xảy ra đã xuất hin.
“Nao nao dòng nước uốn quanh” o trước ngay sau lúc này, Kiu s gp nm
m Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trng.
III. Tng kết:
1.Ni dung:
- Đoạn thơ bức tranh thiên nhiên l hi, mùa xuân tươi đp trong sáng,
mt trong nhng bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nht trong "Truyn Kiu" ca
Nguyn Du.
2.Ngh thut:
- Đoạn trích đã thể hin bút pháp t cnh giàu cht to hình, chuyn t miêu t
sang t cnh ng tình trong ngh thut miêu t ngôn ng trong sáng giàu
chất thơ của Nguyn Du.
IV. Luyn tp:
Câu hi: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ c Trung Quc:
“Phương thảo liên thiên bích Lê chi s điểm hoa” (Cỏ thơm liền vi tri xanh
Trên nh my bông hoa) vi cảnh mùa xuân trong câu thơ Kiều ca
Nguyễn Du: “Cỏ non xanh tn chân tri Cành trắng điểm mt vài bông
hoa”.
Tham kho câu tr li sau:
Vi bút pháp gi tả, câu thơ cổ Trung Quốc đã vẽ lên được v đẹp riêng ca
mùa xuân, hương v, màu sắc, đường t. Đó hương thơm của c non
(phương thảo). Đó màu xanh t ca c tiếp ni vi màu xanh ngc ca
tri, c chân tri, mt đất đều “một màu xanh xanh” (liên thiên bích). Đó còn
đường nét ca cành thanh nh điểm vài bông hoa (s đim hoa). Cảnh đẹp
mà dường như tĩnh ti.
Hai câu thơ trong “Truyện Kiều”: “Cỏ non xanh tn chân tri Cành trng
điểm một vài bông hoa” bức ha tuyệt đẹp v mùa xuân. Gam u làm nn
cho bc tranh xuân thm c non tri rng ti chân tri. Trên nn màu xanh
non ấy điểm xuyết mt vài ng hoa trắng. Câu thơ cổ Trung Quc ch nói
cành điểm mt vài bông hoa không nói ti màu sc ca hoa lê. Nguyn
Du ch thêm mt ch “trắng” cho cành bức tranh a xuân đã khác.
Trong câu thơ của Nguyn Du, ch “trắng” trở thành điểm nhn, làm ni bt
thn sc ca hoa lê. Mùa xuân ca c non sc trng ca hoa làm cho màu
sc s hài hòa ti mc tuyt diu. Tt c đều gi lên v đẹp riêng ca mùa
xuân: mi m, tinh khôi,giàu sc sng (c non); khoáng đạt,trong tro (xanh
tn chân tri); nh nhàng, thanh khiết (trắng điểm mt vài bông hoa)
KIU LẦU NGƯNG BÍCH Nguyn Du
I. Tìm hiu chung:
1. V trí đoạn trích:
- Nm phn th hai “Gia biến u lạc”. Sau khi biết mình b la vào chn
lu xanh, Kiu ut ức định t vn. T s mt vn, bèn la li khuyên gii,
d d. M v chăm sóc, thuốc thang, ha hn khi nàng bình phc, s g cho
người t tế; rồi đưa Kiều ra giam lng lầu Ngưng Bích, đi thc hin âm
mưu mới. Sau đoạn y vic Kiu b S Khanh la phi chp nhn làm
gái lầu xanh. Đoạn trích nm gia hai biến c đau xót. Đây nhng biến c
giúp ta hiu nhng bàng hoàng tê tái và s lo âu v tương lại ca nàng Kiu.
2. B cục đoạn trích:
- Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa ca Kiu
- Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trng và cha m ca Kiu
- Tám câu cui: Tâm trạng đau bun, âu lo ca Kiu qua cách nhìn cnh vt.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa ca Kiu.
- Sáu câu thơ đu gi t cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian,
thi gian.
- Không gian ngh thut đưc miêu t dưới con mt nhìn ca Thúy Kiu:
+ Lầu Ngưng Bích nơi Kiu b giam lng. Hai ch “khóa xuân” đã nói lên
điều đó.
+ Cảnh đẹp nhưng mênh mông, hoang vắng và lnh lo:
- Ngưc nhìn xa xa, ch thy dãy núi m nht.
- Nhìn lên tri cao ch có “tấm trăng gần”. -> Thi gian chiu ti, gi bun.
- Xa hơn nữa, nhìn ra “bốn b bát ngát xa trông” những cát vàng cn n ni
tiếp nhau cùng vi bi hng trên dặm dài thăm thm.
=>Ngh thut liệt kê, đối lập tương phản non xa”/”trăng gần”, đảo ng, t láy
“bát ngát” -> gi không gian rn ngp, vng lng không một ng người. Đi
din vi cnh y, Kiu cm thy trng trải cô đơn.
- Nàng đau đn, ti nhc cho thân phn ca mình:
B bàng mây sớm đèn khuya
Na tình na cảnh như chia tấm lòng
+ Cm t “mây sớm đèn khuya” gi thi gian tuần hoàn khép kín, quanh đi
qun li hết “mây sớmlại “đèn khuya”. Thi gian c thế trôi đi, rồi lp li,
Kiu thy tuyt vng vi tâm trạng cô đơn, bun ti, h thẹn đến “bẽ bàng”.
+ Bn ch “như chia tấm lòng” din t ni nim chua xót, ni lòng tan nát ca
Kiu.
=> Bút pháp chấm phá đặc sc, khung cnh làm nn cho Kiu th l tâm tình.
Thiên nhiên rng lớn mà con người nh bé, đơn côi.
2. Nỗi thương nhớ Kim Trng và cha m ca Kiu.
*Chính trong hoàn cảnh đơn nơi đất khách quê ngưi, tâm trng ca Kiu
chuyn t bun sang nh. Kiu nh người yêu, nh cha m. Ni nh ấy được
Nguyn Du miêu t xúc động bng nhng lời độc thoi ni m ca chính nhân
vt.
- Trưc hết, Kiu nh đến Kim Trng bởi trong cơn gia biến, Kiều đã phải hi
sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình, Kiều đã phần nào “đền ơn sinh
thành” cho cha mẹ. thế trong ng Kiu, Kim Trọng ngưi mt mát nhiu
nht, nỗi đau ấy cxé tâm can Kiu khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trng.
+ Nàng nh đến cnh mình cùng Kim Trng uống rượu th nguyền dưới ánh
trăng. Chữ “tưởng” đây thể xem mt nhãn t. Nguyn Du không dùng
ch “nhớ” mà dùng ch “tưởng”. “Tưởng” vừa nh, vừa hình dung, tưng
ợng ra người mình yêu.
+ Thúy Kiều như tưởng ng thy, nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng
v mình, đang ngày đêm đau đáu ch tin nàng: “Tin sương luống nhng rày
trông mai ch”.
+ Ri bt chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển vơ” của
mình. Kiều băn khoăn t hi: “Tm son gt ra bao gi cho phai”:
_ Câu thơ muốn nói ti tm lòng son ca Kiu, tm lòng nh thương Kim
Trng s không bao gi phai m, nguôi quên dù cho có gp nhiu trc tr trong
đường đời.
_ Câu thơ còn gi ra mt cách hiu na: Tm lòng son trong trng ca Kiu b
nhng k như Bà, Giám Sinh làm cho dp vùi, hoen ,biết bao gi mi
gt ra đưc?
-> Trong bi kch tình yêu, Thúy Kiu có nỗi đau về nhân phm.
- Nh người yêu, Kiều cũng xót xa nghĩ đến cha m:
+ Ch “xót” din t tm lòng Kiều dành cho đấng sinh thành:
_ Nàng lo lắng xót xa nghĩ đến hình bóng ti nghip ca cha m, khi sáng sm,
lúc chiu hôm ta ca ngóng tin con, hay mong ch con đến đ đần
_ Nàng lo lng không biết gi đây ai là người chăm sóc cha mẹ khi thi tiết đi
thay.
_ Nàng xót xa khi cha m ngày một thêm già yêu mình không đưc bên
cạnh để phụng dưỡng.
-> Tác gi đã sử dng các thành ng “rày trông mai chờ”, “quạt nng p lnh”,
“cách my nắng a” các điển tích, điển c “sân Lai,gốc T”đ nói lên tâm
trng nh thương, lo lng và tm lòng hiếu tho ca Kiu dành cho cha m.
=> đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trng ca Thúy Kiều vượt
qua những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt ch tình trưc ch hiếu.
Trong cnh ng khi lầu Ngưng Bích, Kiều người đáng thương nhất nhưng
nàng vẫn quên mình đ nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ.Qua đó chứng t
Kiều là con người thy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng.
3. Tâm trạng đau bun, lo âu ca Kiu qua cách nhìn cnh vt.
- Đip ng “buồn trông” được lp li 4 ln tạo âm hưởng trm bun, tr thành
điệp khúc din t ni buồn đang dâng lên lớp lp trong lòng Kiu. Cnh vt
thiên nhiên qua con mt ca Kiu gi ni bun da diết:
+ Cánh bum thp thoáng lúc n lúc hiện nơi cửa b chiu hôm gi hành trình
lưu lạc m mt không biết đâu là bến b.
+ Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mi sa gi thân phn nh bé, mng
manh, lênh đênh trôi dt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu.
+ Ni c ru ru tri rộng nơi chân mây mặt đất gi cuc sng úa tàn, bi
thương, vô vọng kéo dài không biết đến bao gi.
+ Hình ảnh “gió cuốn mt duềnh” âm thanh m m ca tiếng sóng “kêu
quanh ghế ngồi” gợi tâm trng lo s hãi hùng như báo trước,ch ngay sau lúc
này, dông bão ca s phn s nổi lên, xô đẩy, vùi dp cuc đi Kiu.
=> Bng ngh thut n d, h thng câu hi tu t, các t láy “thấp thoáng”, “xa
xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm ni bt ni
bun nhiu b trong tâm trng Kiu. Tác gi ly ngoi cảnh để bc l tâm cnh.
Cảnh được miêu t t xa đến gn; màu sc t nhạt đến đm; âm thanh t tĩnh
đến động; ni bun t man mác, mông lung đến lo âu, kinh s, dồn đến cơn
bão táp ca ni tâm, cực điểm ca cm xúc trong lòng Kiu. Toàn hình nh
v s định, mong manh, s dt trôi, bế tc, s chao đảo nghiêng đổ d di.
Lúc này, Kiu tr nên tuyt vng,yếu đui nht, thế nàng đã mắc la S
Khanh đ ri dn thân vào cuc đi ô nhc.
III. Tng kết:
* Ghi nh, sách giáo khoa, trang 96.
ĐỒNG CHÍ Chính Hu
* Gii thiu
Tình cm th quan trng nhất đi vi mỗi con người. như dòng nước
ngt ngào chy dc trong ng nha tm t tâm hồn ta, tưới c cho ht
ging tinh thn bên trong ta ny n. Thiếu đi cái ngọt ngào ca tình cm, ta s
ch như ống c rng rut, khô cng, tâm hn ta s chng khác hoang mc
cn khô nt n. Tình cm trong chiến tranh, trong những mưa bom bão đạn,
nhng khói la mt lại càng đáng nhớ hơn, thể hin s gn bó, yêu
thương không điều kiện, đồng cam cng kh vượt qua nhng chông gai ca
cuc chiến. Th tình cm thiêng liêng ấy không khác chính tình đồng chí.
Nhà thơ Chính Hữu đã viết v tình cm cao đp ấy, đồng thi tái hin li mt
cách chân thc hình nh người lính chống Pháp, qua bài t“Đồng chí” ca
ông.
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Chính Hu,tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), quê: Can Lc, Hà Tĩnh.
- 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô hoạt động trong quân đi sut hai
cuc kháng chiến chng Pháp và chống Mĩ.
- 1947, ông bắt đầu sáng tác thơ thơ ông ch yếu viết v người lính chiến
tranh vi cm xúc dn nén,ngôn ng cô đng.
- 2000, ông được Nhà nước trao tng Gii thưởng H Chí Minh v văn học
ngh thut.
- Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo (1966), Ngọn đèn đứng gác….
2. Tác phm:
- “Đồng chí” mt trong s những bài thơ hay nhất, tiêu biu nht ca Chính
Hữu và cũng là của nn thơ kháng chiến.
- Bài thơ đã đi qua một hành trình hơn nửa thế k làm đẹp mãi cho mt hồn thơ
chiến sĩ – hồn thơ Chính Hữu.
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 sau chiến dch Vit
Bắc (thu đông 1947 ). Trong chiến dch này, Chính Hu chính tr viên đại
đội, ông nhiu nhim v nht vic chăm sóc anh em thương binh chôn
ct mt s t sĩ. Sau chiến dch, rt vt v, nên ông b m nng, phi nm
lại điều trị. Đơn vị đã cử một đồng chí lại để chăm sóc cho Chính Hữu
người đồng đội y rt tận tâm giúp ông t qua nhng khó khăn, ngặt nghèo
ca bnh tt. Cm động trước tm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ
“Đồng chí” như mt li cảm ơn chân thành nhất gi tới người đồng đội, người
bn nông dân ca mình.
- Bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966) – tập thơ phần ln viết
v người lính trong cuc kháng chiến chng thc dân Pháp.
b. Ch đ: Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí cao c, thiêng liêng ca các anh b
đội C H -những người nông dân yêu c mc áo lính trong nhng năm đầu
ca cuc kháng chiến chng thc dân Pháp.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
a. Hai câu đu:
- Hai u thơ mở đầu bng li cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên
hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm s cùng nhau. Giọng điệu t
nhiên, mc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” “làng tôi” đu những vùng đất
nghèo, cn cỗi, xác xơ, nơi c mặn đồng chua” vùng đồng bng ven
bin, là x s ca “đt cày lên sỏi đá” – ng đồi núi trung du.
- Tác gi đã mưn thành ng, tc ng để nói v làng quê, nơi chôn nhau ct rn
thân yêu ca những ngưi chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đm cht
chân quê, dân đúng như con người vy những chàng trai dân y chân đất,
áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, s đồng cnh, ng
chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.
b. 5 câu thơ tiếp:
Nói v quá trình hình thành tình đồng chí: Xa l -> Cùng chung mục đích ->
Tri k -> Đồng chí.
Năm câu thơ tiếp nói lên một quá trình thương mến: t ch “đôi ngưi xa l
rồi thành “đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ độ dài ngn khác
nhau, cảm xúc thơ như dn t, nén cht li. Những ngày đầu, đứng i
quân kì, nhng chàng trai ấy còn “đôi người xa lạ”, mỗi ngưi một phương
trời “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng vi thi gian kháng chiến, đôi bn
y gn vi nhau bng biết bao k niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” cách nói hàm
súc,giàu hình ợng, đó những con người cùng chung ng chiến đấu. H
cùng nhau ra trận đánh giặc đ bo v đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lp,
t do, s sng còn ca dân tc “Quyết t cho T quc quyết sinh”. Còn hình
ảnh “đầu sát bên đầu” lại din t s đồng ý, đồng tâm, đồng lòng ca hai con
người đó. câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại câu thơ p
đầy k nim v mt thi gian kh, cùng nhau chia ngt s bùi “Bát cơm s na
Chăn sui đắp cùng” . như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết li
Đồng chí!”. “Đồng chí” hai tiếng y mi thiêng liêng làm sao! din t
nim t hào, xúc động, c ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hin cao
nht ca mt tình bn thm thiết, đẹp đẽ.Còn t hào bởi đó tình cảm thiêng
liêng, cao c ca những con người cùng chung chí ng, cùng mt ý nguyn,
cùng một ởng, ước mơ. => đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử
dng nhng t ng rt gin dị, nhưng rất chân xác: “bên”,
“sát”,”chung”,”thành” đã th hiện đưc s gn tha thiết ca mi tình tri k,
ca tình cảm đồng chí. Cái tấm chăn mng, hp ấm nóng tình đồng đội y
mãi mãi là k niệm đẹp ca ngưi lính không bao gi quên.
Câu hi 1: Dòng th by của bài thơ đặc bit? Mch cảm xúc suy nghĩ
trong bài thơ đưc triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó?
=> Tr li:
- Dòng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” một điểm sáng to,một nét độc
đáo qua ngòi bút ca Chính Hu. Dòng thơ được tác riêng độc lp, mt câu
đặc bit gm t hai âm tiết đi cùng dấu chm than, to nt nhấn vang lên như
mt s phát hin, mt li khẳng định đồng thời như một bn l gn kết đoạn
thơ đầu với đoạn thơ sau. Sáu câu thơ đầu là ci ngun, là cơ sở hình thành tình
đồng chí; mười câu thơ tiếp theo biu hin, sc mnh của tình đng chí.
“Đồng chí- ấy điểm hi tụ, nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cp,
tình bạn,tình ngưi trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi vy gin d,
đẹp đẽ, sáng ngi và thiêng liêng.
2. Biu hin và sc mnh của tình đồng chí:
a. Trưc hết, đng chí là s thu hiu, chia s nhng tâm tư, nỗi lòng ca nhau:
“Rung nương anh gi bn thân cày
Gian nhà không mc k gió lunglay
Giếng nước gc đa nh người ra lính”.
Vì nghĩa lớn, các anh sn sàng t giã nhng gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng
nương”,”gian nhà”,”giếng ớc”,”gốc đa”… Họ ra đi đ lại sau lưng nhng
băn khoăn, trăn tr, nhng bn b, lo toan ca cuc sống đời thường. Hai ch
“mc kệ” đã diễn t sâu sc v đẹp chiều sâu đời sng tâm hồn người lính.
nghĩa lớn, h sẵn sàng ra đi khi tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn
la.Song dt khoát thì vn nng lòng với quê hương. Gác tình tiêng ra đi
nghĩa lớn, v đp y thật đáng trân trng t hào. Trong bài thơ “Đất
nước”, ta bt gặp điểm tương đồng trong tâm hn nhng người lính:
“Người ra đi đầu không ngonh li
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.
Mặc đầu không ngonh lại nhưng các anh vn cm nhận được “Sau lưng
thềm năng rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hu, nói “mặc
kệ” nhưng tấm ng luôn ng v quê hương. “Giếng nước gốc đa” hình
nh hoán d mang tính cht nhân hóa din t mt cách tinh tế tâm hồn người
chiến sĩ, tô đậm s gn bó của người lính vi quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ
người ra lính” hay chính tấm lòng của người ra đi không nguôi nhớ v quê
hương. Quả tht, gia người chiến quê hương mỗi giao cm cùng
sâu sc,đậm đà. Người đọc cm nhn t hình ảnh thơ một tình quê ăm p
đây cũng nguồn động viên, an i, sc mnh tinh thần giúp người chiến
vượt qua mi gian lao, th thách sut mt thi máu la, đn bom.
b. Tình đồng chí còn s đồng cam cng kh, chia s những khó khăn thiếu
thn ca cuc đời ngưi lính:
“Anh vi tôi biết từng cơn n lnh
St run ngưi vừng trán ướt m hôi
Áo anh rách vai
Qun tôi có vài mnh vá
Miệng cười but giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm ly bàn tay”.
Bng nhng hình nh t thc, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thc
những khó khăn thiếu thn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thc, thiếu
vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men…Ngưi lính phi chịu “từng cơn n lạnh”,
những cơn sốt rét rng hành h, sc khe gim sút, song sc mnh ca tình
đồng chí đã giúp họ t qua tt c. Nếu như hình ảnh “Miệng i buốt giá”
làm m lên, sáng lên tinh thn lc quan của người chiến trong gian kh t
cái nm tay li th hiện tình đồng chí, đồng đi tht sâu sc! Cách biu l chân
thc, không n ào thm thía. Nhng cái bt tay truyền cho nhau hơi m,
nim tin sc mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nm tay nhau
y còn là li ha hn lp công.
3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí:
- Bài thơ khép li vi bức tranh đp v tình đồng chí, đồng đội,là biểu tượng
cao đp v cuc đời người chiến sĩ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cnh bên nhau ch gic ti
Đầu súng trăng treo”.
+ Ni lên trên cnh rừng đêm hoang vắng, lnh lo hình ảnh ngưi lính
“đng cnh bên nhau ch gic tới”. Đó hình nh c th của tình đng chí sát
cánh bên nhau trong chiến đấu. H đã đứng cnh bên nhau gia cái giá rét ca
rừng đêm, giữa cái căng thẳng ca những giây phút “chờ gic tới”. Tình đng
chí đã sưi m lòng h, giúp h vượt lên tt c….
+ Câu kết mt hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh va thc,
va mng. V ý nghĩa ca hình nh này th hiểu: Đêm khuya, trăng tà, c
cánh rng ngập chìm trong sương muối. Trăng lửng trên không, chiếu ánh
sáng qua lớp sương m trắng, đục. Bu trời như thp xuống, trăng như sà
xuống theo. Trong khi đó, ngưi chiến khoác súng trên vai, đầu súng ng
lên trời cao như chạm vào vầng trăng trăng như treo trên đầu súng.
“Trăng”là biểu ng cho v đẹp thiên nhiên, đất nước, s sng thanh bình.
“Súng” hiện thân cho cuc chiến đấu gian khổ, hi sinh. Súng trăng, cng
rn du hiền. Súng trăng, chiến thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thc tế
vn xa nhau vi vi nay li gn kết bên nhau trong cm nhn của người chiến
sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, s kết hp hai yếu t, hin thc lãng
mạn đã tạo nên cái v đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. phải chăng, cũng
chính vì l đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho c tập thơ ca mình
tập “Đầu súng trăng treo” như một bông hoa đầu mùa trong ờn thơ cách
mng.
III. Tng kết:
- Bài thơ kết thúc nhưng li m ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc.
Bài thơ đã làm sống li mt thi kh cc ca cha anh ta, làm sng li chiến
tranh ác liệt. Bài thơ khơi gi li nhng k niệm đẹp, nhng tình cm tha thiết
gắn yêu thương ch những người đã từng lính mi th hiu
cm nhn hết đưc.
- Vi nhiu hình nh chn lc, t ng gi cm li gần gũi thân thuộc, vi
biện pháp ng đôi, đối ng được s dng rt thành công, Chính Hữu đã viết
nên mt bài ca vi nhng ngôn t chn lc, bình d sc ngân vang. Bài
thơ đã ca ngợi tình đng chí hết sức thiêng liêng, như là mt ngn la vn cháy
mãi, bp bùng không bao gi tt, ngn la thp sáng đêm đen của chiến tranh
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phm Tiến Dut
* Gii thiu
Đoàn gii phóng quân mt lần ra đi.
Nào có sá chi đâu ngày trở v.
Ra đi ra đi bo tn sông núi.
Ra đi ra đi thà chết ch lui.
Khúc hát quen thuc t xa cht vng li gi trong lòng chúngta biết bao suy
ởng. Chúng ta như được sng li mt thi hào hùng ca n tc theo tiếng
hát sôi ni tr trung cũng bình d như cuộc đời người lính. Không biết đã
bao nhiêu bài thơ nói về h - nhng chàng Thch Sanh ca thế k hai mươi.
Tiêu biu cho thi chống cứu ớc Bài thơ về tiểu đội xe không kính
ca Phm Tiến Dut.
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Phm Tiến Dut (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Th.
- 1964,sau khi tt nghip khoa Ng văn của trường Đại học phạm
Ni ,ông gia nhập binh đoàn vận ti Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường
Trường Sơn trong những năm chống M.
- Ông là mt trong nhng gương mặt tiêu biu ca thế h các nhà thơ trẻ trưng
thành t cuc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Vi quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đp t trong nhng din biến sôi đng ca
cuc sống”, Phạm Tiến Duật đưa tt c nhng cht liu hin thc ca cuc
sng chiến trường vào trong thơ. Cách tiếp cn hin thc y đã đem lại cho thơ
Phm Tiến Dut mt giọng điệu sôi ni, tr trung, hn nhiên, m hnh, tinh
nghch mà sâu sc.
- Thơ Phạm Tiến Dut tp trung th hin nh nh thế h tr trong cuc kháng
chiến chống qua các hình tượng người lính thanh niên xung phong
trên tuyến đường Trường Sơn.
- Tác phẩm chính: Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây, Gửi em thanh niên
xung phong, Lửa đèn, Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Năm 2001, ông được tng Giải thưởng Nhà nước v văn hc ngh thut.
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ của Phm Tiến Dut
được tng gii Nht cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã
khẳng định giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ
“ Vầng trăng quầng la” (1970) ca tác gi.
-Bài thơ được ng tác trong thi cuc kháng chiến chống đang diễn ra
rt gay go, ác lit. T khp các giảng đường đại học, hàng ngàn sinh viên đã
gác bút nghiên để lên đường đánh giặc, điểm nóng lúc đó tuyến đường
Trường Sơn con đưng huyết mch ni lin hậu phương với tin tuyến. đó,
không lực Hoa ngày đêm trút bom, vãi đạn hòng ngăn chn s chi vin ca
min Bc cho chiến trường min Nam.Vượt qua mưa bom bão đạn ca k thù,
đoàn xe vận ti vn ngày đêm bt chp gian kh hi sinh đ ra trn. Phm
Tiến Duật đã ghi lại nhng hình nh tiêu biu của nơi khói lửa Trường Sơn.
th nói, hin thc đã đi thẳng vào trang thơ của tác gi và mang nguyên vẹn hơi
th ca cuc chiến. .Ra đời trong hoàn cnh ấy, bài thơ với âm điệu hào hùng,
khe khoắn đã thực s tr thành hi kèn xung trn, tr thành tiếng hát quyết
thng ca tui tr Vit Nam thi chống Mĩ. Cảm hng t nhng chiếc xe
không kính đã làm nền để nthơ chiến khắc ha thành công chân dung
người chiến lái xe: ung dung t ti, lc quan sôi ni, bt chp mọi khó khăn
gian kh , tình đồng chí đồng đội gắn bó tình yêu đt nưc thiết tha
b. Ch đề: V đẹp hình ảnh ngưi lính lái xe Trường Sơn trong những năm
chống Mĩ.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Nhan đ bài thơ khác l? Mt hình nh ni bật trong bài thơ những
chiếc xe không kính.Vì sao có th nói hình nh ấy là độc đáo?
-Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bi hai l:
+Rõ ràng đây một bài thơ, vy tác gi lại ghi là “Bài thơ” ch ghi như
thế có v hơi thừa.
+L th hai hình nh tiểu đội xe không kính. Xe không kính tc xe
hng,không hoàn ho, nhng chiếc xe không đẹp, vy thì thơ. đã
nói đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đ, lãng mn, bay bng.
=>Vậy, đây rõ ràng là mt dng ý ngh thut ca Phm Tiến Duật. Dường như,
tác gi đã tìm thấy, phát hin, khẳng định cái chất thơ, cái đp nm ngay trong
hin thực đời sống bình thường nht, thm chí trn tri, khc lit nht, ngay c
trong s tàn phá d di, ác lit ca chiến tranh.
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ tha nhưng chính nhan đề y
lại thu hút người đọc cái v lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi
bt hình nh ca toàn bài: nhng chiếc xe không nh. Hình nh này mt
s phát hin thú v ca tác gi, th hin s gn am hiu của nhà thơ về
hin thực đời sng chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.Nhưng sao tác
gi còn thêm vào nhan đề hai ch “Bài thơ”? Hai ch “bài thơ”nói lên cách
nhìn, cách khai thác hin thc ca tác gi: không phi ch viết v nhng chiếc
xe không kính hay cái hin thc khc lit ca chiến tranh, ch yếu
Phm Tiến Dut mun nói v cht thơ của hin thc y, chất thơ ca tui tr
Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, t lên nhng thiếu thn, gian kh,khc
nghit ca chiến tranh.
2. Hình nh nhng chiếc xe không kính:
- Xưa nay, những hình nh xe c, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “mĩ lệ
hóa”, “lãng mạn hóa” thường mang ý nghĩa ợng trưng hơn tả thc.
Người đọc đã bắt gp chiếc xe tam trong thơ Pus-kin, con tàu trong “Tiếng
hát con tàu” của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá trong bài thơng tên ca
Huy Cn.
- bài thơ này, hình nh nhng chiếc xe không kính đưc miêu t c th, chi
tiết rt thc. L thường, đ đảm bo an toàn cho tính mạng con người, cho hàng
hoá nhất trong địa hình him tr Trường Sơn thì xe phải kính mới đúng.
y thế chuyện “xe không kính” lại môt thc tế, hình ảnh thường gp
trên tuyến đường Trường Sơn.
- Hai câu thơ mở đầu th coi li giải thích cho “s cố” phần không
bình thường y:
Không có kính không phi vì xe không có kính
Bom git, bom rung, kính v đi rồi.
+ Lời thơ tự nhiên đến mc buộc ngưi ta phi tin ngay vào s phân bua ca
các chàng trai lái xe dũng cảm. Chất tcủa câu thơ này hiện ra chính trong v
t nhiên đến mc khó ng ca ngôn t.
+ Bng nhng câu thơ rất thc, đậm chất văn xuôi, điệp ngữ“không”, cùng với
động t mạnh “giật”, “rung” -> Tác gi đã giải nguyên nhân không kính
ca nhng chiếc xe. Bom đn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe tr nên
biến dạng “không kính”, “không đèn”,”không mui xe”,”thùng xe
xước”. Từ đó, tác giả đã tạo ấn tượng cho người đọc mt cách c th sâu sc
v hin thc chiến tranh khc lit, d di, v cuc chiến đấu gian kh mà ngưi
lính phi tri qua.
=> Hình nh nhng chiếc xe không kính vn chng hiếm trong chiến tranh,
song phi mt hồn thơ nhạy cm, nét tinh nghịch, ngang tàn như Phm
Tiến Dut mi phát hiện ra được, đưa o thơ trở thành biểu tượng độc
đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
3. Hình ảnh người lính lái xe:
* Hình nh nhng chiếc xe không kính đã làm nổi hình nh nhng chiến
lái xe Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện, phương tiện vt cht ti thiu
li một hội để người lính lái xe bc l nhng phm chất cao đẹp, sc
mnh tinh thn ln lao ca họ, đặc biệt lòng dũng cm, tinh thn bt chp
gian kh khó khăn.
a. V đẹp của người lính lái xe trước hết th hin thế hiên ngang, ung dung,
đường hoàng,t tin, và tâm hn lãng mn, lạc quan, yêu đời:
Ung dung bung lái ta ngi
Nhìn đt, nhìn tri,nhìn thng.
+ Ngh thuật đảo ng vi t láy “ung dung” được đảo lên đầu câu th nht
ngh thuật điệp ng vi t “nhìn” được nhắc đi nhc lại trong câu thơ th hai
-> nhn mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin ca ngưi lính lái xe.
+ Cái nhìn ca các anh cái nhìn bao quát, rng m “nhìn đất”,”nhìn trời”,
va trc din, tập trung cao độ “nhìn thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian
kh, hi sinh mà không h run s, né tránh mt bn lĩnh vững vàng.
- Trong thế ung dung ấy, người lính lái xe nhng cm nhn rt riêng khi
được tiếp xúc trc tiếp vi thiên nhiên bên ngoài:
Nhìn thy gió vào xoa mt đng
Thấy con đường chy thng vào tim
Thy sao tri và đt ngt cánh chim
Như sa, như ùa vào bung lái.
+ Sau tay lái ca chiếc xe không kính chn gió nên các yếu t v thiên nhiên,
chưng ngi vật rơi rụng, quăng ném, va đạp vào trong bung lái. Song, quan
trọng hơn các anh đưc cảm giác như bay lên, hòa mình với thiên nhiên
rồi được t do giao cm, chiêm ngưỡng thế giới bên ngoài.Điều này đưc th
hin nhịp thơ đều đặn, trôi chảy nxe n với vic vn dng linh hoạt điệp
ng “thấy” và phép liệt kê. Có rt nhiu cm giác thú v đến với ngưi lính trên
nhng chiếc xe không có kính.
+ Các hình ảnh “con đường”,”sao trời”,”cánh chim”… diễn t rt c th cm
giác ca những người lính khi đưc i nhng chiếc xe không kính. Khi xe
chạy trên đưng bng, tốc độ xe chạy đi nhanh, giữa các anh với con đường
dường như không còn khoảng cách, chính thế, các anh mi cm giác con
đường đang chạy thng vào tim. cái cm giác thú v khi xe chy vào ban
đêm, được “thấy sao trời” khi đi qua những đoạn đường cua dc thì nhng
cánh chim như đột ngột “ùa vào buồng lái”. Thiên nhiên, vn vt dường như
cũng bay theo ra chiến trưng. Tt c điều này đã giúp người đc cm nhn
được các anh nét hào hoa, kiêu bc, lãng mạn và yêu đời ca những người tr
tui. Tt chin thực nhưng qua cảm nhn của nhà thơ đã trở thành nhng
hình nh lãng mn.
b. Mt v đẹp na m nên bc chân dung tinh thn của người lính trong bài
thơ chính là tinh thần lc quan, sôi ni, bt chấp khó khăn, nguy hiểm:
Không có kính, thì có bi,
….
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những câu thơ giản d như lời nói thường, vi giọng điệuthn nhiên, ngang tàn
hóm hnh, cấu trúc: “không có…”;”ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp li, các
t ng “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bt nim vui, tiếng
i của người lính ct lên mt cách t nhiên gia gian kh,him nguy ca
cuc chiến đấu. Cài tài ca Phm Tiến Duật trong đoạn tnày c hai câu
đầu nói v hin thc nghit ngã phi chp nhn thì hai câu sau nói lên tinh thn
vượt lên để chiến thng hoàn cnh của người lính lái xe trong chiến tranh ác
liệt. Xe không kính n “bi phun tóc trắng như người già” lẽ đương nhiên,
xe không kính nên “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” lẽ tt
nhiên. Trưc mọi khó khăn, nguy him, các anh vẫn “cười” rồi chng cn bn
tâm, lo lng, các anh sn sàng chp nhn th thách, gian lao như th đó điều
tt yếu. Các anh ly cái bt biến của lòng dũng cm, của thái đ hiên ngang để
thng li cái vn biến ca chiến trưng sinh t gian kh, ác liệt. Đọc nhng câu
thơ này giúp ta hiểu được phn nào cuc sng của người lính ngoài chiến
trưng những năm tháng đánh Mỹ. Đó cuộc sng gian kh trong bom đn ác
liệt nhưng tràn đầy tinh thn lc quan, niêm vui sôi nổi, yêu đi. Thật đáng u
và đáng tự hào biết bao!
c. Sâu sắc hơn,bằng ng kính điện nh của người ngh sĩ, nhà thơ đã ghi lại
nhng khonh khắc đẹp đẽ th hiện nh đồng chí đồng đội ca những người
lính lái xe không kính:
Nhng chiếc xe t trong bom rơi
Đã v đây họp thành tiểu đội
Gp bè bn sut dọc đường đi tới
Bt tay qua ca kính v ri.
Chính s khc lit ca chiến tranh đã tạo nên tiểu đội xe không kính. Nhng
chiếc xe t khp mi min T quc v đây hp thành tiểu đội.Cái “bắt tay” tht
đặc biệt “Bắt tay qua ca kính v rồi”. Xe không kính lại tr thành điều kin
thun li đ các anh th hin tình cm. Cái bt tay th hin nim tin, truyn cho
nhau sc mạnh, đp tinh thn cho nhng thiếu thn v vt cht h phi
chịu đựng. s gp g với ý thơ của Chính Hữu trong bài thơ “Đồng chí” :
“Thương nhau tay nm lấy bàn tay” nhưng hn nhiên hơn, trẻ trung hơn. Đó
quá trình trưởng thành của thơ ca, của quân đi Vit Nam trong hai cuc kháng
chiến trường ca dân tộc. Tình đồng chí, đồng đội còn được th hin mt
cách m áp, gin d qua nhng gi phút sinh hot ca h:
Bếp Hoàng Cm ta dng gia tri
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đy
Võng mắc chông chênh đường xe chy
Li đi lại đi trời xanh thêm.
+ Gn trong chiến đấu, h càng gắn trong đời thưng. Sau nhng phút
ngh ngơi thoáng chốc bữa m hội ng, những người lính lái xe đã xích lại
thành gia đình: “Chung bát đũa nghĩa gia đình đấy”. Cách định nghĩa v gia
đình thật lính, tht tếu hóm tht chân tình sâu sắc. Đó là gia đình ca nhng
người lính cùng chung nhim vụ, lí tưởng chiến đấu.
+ Điệp ng “lại đi”hình ảnh “trời xanh thêm” tạo âm hưng thanh thn, nh
nhàng, th hin nim lạc quan, tin tưởng của người lính v s tt thng ca
cuc kháng chiến chng Mỹ. Câu thơ trong vắt như tâm hồn người chiến sĩ,
như khát vọng, tình yêu h gi li cho cuc đi.
=> Chính tình đồng chí, đồng đội đã biến thành đng lực giúp các anh vưt qua
khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu bo v T quc thân yêu.Sc mnh của người
lính thời đại H Chí Minh v đẹp kết hp truyn thng hin đại. H
hin thân ca ch nghĩa anh hùng cách mạng, là hình tượng đẹp nht ca thế k
“Như Thạch Sanh ca thế k hai mươi” (T Hu).
d. Kh thơ cuối đã hoàn thiện v đẹp của người lính, đó là lòng yêu c, ý chí
chiến đấu gii phòng min Nam:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vn chy vì miền Nam phía trưc
Ch cn trong xe có mt trái tim.
- Gi đây nhng chiếc xe không ch mt kính lại không đèn, không mui,
thùng xe c. Chiếc xe đã biến dạng hoàn toàn. Người nh xế li cht
chồng khó khăn. S gian kh nơi chiến trưng ngày càng nâng lên gp bi ln
nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến
v phía trước.
- Nguyên nhân nào nhng chiếc xe tàn dng y vẫn băng băng chạy như
bào? Nhà thơ đã lí giải: “Chỉ cn trong xe có mt trái tim”.
+ Câu thơ dồn dp cng cáp hẳn lên như nhịp chy ca nhng chiếc xe không
kính. T hàng lot nhng cái “không có” trên, nhà thơ khẳng định mt cái có,
đó là “một trái tim”.
+ “Trái tim” một hoán d ngh thut tu t ch người chiến lái xe Trưng
Sơn năm xưa. Trái tim của h đau xót trước cnh nhân dân min Nam sng
trong khói bom thuốc súng, đất nưc b chia ct thành hai min.
+ Trái tim y dào dt tình yêu T quốc như máu thịt, như mẹcha, như vợ như
chồng… Trái tim ấy luôn luôn sc sôi căm thù gic M bo tàn.
=> Yêu thương, căm thù chính đng lc thôi thúc những người chiến lái
xe khát khao gii phóng min Nam thng nhất đất ớc. Để ước này tr
thành hin thc,ch mt cách duy nht: vng vàng tay lái, cm chắc lăng.
Vì thế th thách ngày càng tăng nhưng tc đ và hướng đi không hề thay đổi.
=> Đằng sau nhng ý nghĩa ấy, câu tcòn muốn hướng con người v chân
thời đại ca chúng ta: sc mnh quyết định chiến thng không phải khí
mà là con ngưi giàu ý chí, anh hùng, lc quan, quyết thng.
=> th coi câu thơ cuối câu thơ hay nht của bài thơ. nhãn t,
con mắt thơ, bật sáng ch đề, ta sáng v đẹp hình tượng người lính lái xe thi
chng M.
III Tng kết:
- Giọng thơ ngang tàn, cả cht nghch ngm, rt phù hp vi những đối
ng miêu t (nhng chàng trai lái xe trên nhng chiếc xe không kính ). Ging
điệu y làm cho lời thơ gn vi lời văn xuôi, lời đối thoi, lời nói thưng ngày
nhưng vẫn thú vgiàu chất thơ (Chất thơ ở đây là từ nhng hình nh độc đáo,
t cm hng v v hiên ngang, dũng cm, s sôi ni tr trung ca những người
lính lái xe, t ấn tưng cảm giác được miêu t c th, sống động gi cảm… )
- Th thơ: Kết hp linh hot th thơ 7 chữ 8 ch, tạo cho bài thơ điệu thơ
gn vi li nói t nhiên, sinh động. Nhng yếu t v ngôn ng giọng điệu
bài thơ đã góp phần trong vic khc ha hình ảnh người chiến lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn một cách chân thc và sinh đng.
- C bài t li nói, cm xúc của người chiến lái xe trên tuyến đưng
Trường Sơn. Thử thách ngày càng tăng, nhưng mức độ và hướng đi không thay
đổi.Vn khẳng định tinh thn bt khut, quyết thng của quân đội ta, nhưng
Phm Tiến Duật đã đem lại nhiu hình nh mi giọng điệu mi: tr trung,
tinh nghịch, ngang tàn kiên định. Bài thơ đâu ch nói v tiểu đội xe không
kính,nó phn ánh c khí thế quyết tâm gii phóng min Nam ca toàn quân
toàn dân ta,khẳng đnh rng ý chí của con ngưi mạnh hơn cả st thép.
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ –Huy Cn
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Huy Cn (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cn, quê: tỉnh Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ ni tiếng t phong trào Thơ mới vi tập thơ Lửa thiêng (1940).
- Là nhà thơ tiêu biu cho nền thơ hiện đại Vit Nam t sau năm 1945:
+ Trưc Cách mng tháng Tám, thơ ông giàu chất triết lí, thm thía bao ni
bun, tràn ngp cái su nhân thế.
+ Sau Cách mạng, thơ Huy Cận dt dào nim vui, bài ca vui v cuộc đời,
bài thơ yêu thiên nhiên, con người và cuc sng.
- 1996, ông được Nhà c trao tng Gii thưng H Chí Minh v văn học -
ngh thut.
- Tác phm tiêu biu:La thiêng (1940); trụ ca (1942); Tri mi ngày li
sáng (1958); Đất n hoa (1960); Bài thơ cuộc đời (1963); Hai bàn tay em
(1967)…
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Bài thơ đưc viết o gia năm 1958, khi cuộc kháng chiến chng Pháp đã
kết thúc thng li, min Bắc được gii phóng bt tay vào công cuc xây
dng cuc sng mi. Nim vui dạt dào tin yêu trước cuc sng mi đang hình
thành, đang thay da đi thịt đã trở thành ngun cm hng ln ca thơ ca lúc
by gi. Nhiều nhà thơ đã đi ti các miền đất xa xôi ca T quc đ sống và đ
viết: min núi, hải đảo, nhà máy, nông trường…Huy Cận chuyến đi thực tế
dài ngày vùng m Qung Ninh. T chuyến đi y, hồn thơ của ông mi thc
s ny n tr li di dào cm hng v thiên nhiên đất nước, v lao động
nim vui trưc cuc sng mi.
- Bài “Đoàn thuyền đánh cá” đưc sáng tác trong thi gian y in trong tp
thơ “Trời mi ngày lại sáng”(1958).
b. B cc: 3 phn:
Bài thơ 7 khổ, được kết cu theo s vận động ca thi gian hành trình
ca mt chuyến ra khơi đánh cá:
- Hai kh đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống.
- Bn kh tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển trong một đêm trăng rất
đẹp.
- Khi cui: Cảnh đoàn thuyền đánh trở v khi bình minh đã rạng ngi trên
bin.
c. Cm hng ch đạo:
- Bài thơ hai nguồn cm hng ln, song nh, hài hòa trn ln vào nhau.
Đó là cm hng v thiên nhiên vũ trụ và cm hng v con người lao động trong
cuc sng mi. S thng nht ca hai ngun cm hng ấy được th hin qua
kết cu h thng thi nh trong bài. V kết cu, thi gian của bài tnhp
tun hoàn của trụ ( t lúc hoàng hôn đến lúc bình minh) cũng thời gian
hoạt động ca đoàn thuyền đánh ( từ lúc ra khơi đến khi tr v). Không gian
của bài thơ mt không gian ln lao, k với tri,biển, trăng, sao, sóng, gió;
cũng là không gian ca cảnh lao động.
d. Ch đề tưởng: Thông qua vic miêu t cảnh lao động đánh của người
ngư dân vùng biển H Long, bài thơ ngi ca v đẹp thiên nhiên, đất nước, s
giàu có ca biển khơi; ngợi ca khí thế lao động hăng say, yêu đời của người lao
động mới đã được gii phóng, đang làm ch bn thân, làm ch cuộc đời đất
nước:
Tp làm ch, tập làm người xây dng
Dám vươn mình cai quản li thiên nhiên!
Yêu biết my, những con người đi ti
Hai cánh tay như hai cánh bay lên
Ngực dám đón những phong ba d di
Chân đp bùn không s các loài sên!
(“Mùa thu mi” T Hu ).
II Đọc hiểu văn bn:
1. Cảnh đoàn thuyền đánh ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống. (Khúc hát ra
khơi ):
- M đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn:
“Mt tri xung bin như hòn lửa
Sóng đã cài then,đêm sp ca
Đoàn thuyền đánh cá li ra khơi,
Câu hát căng bum cùng gió khơi.”
Bốn câu thơ kết cu gọn gàng, n đối như mt bài t tuyệt: hai câu đu t
cnh, hai câu sau nói v con ngưi. Cảnh người tưởng như đối lp song li
hòa hp, cnh làm nền đ cho hình ảnh con ngưi ni bật lên như tâm đim ca
mt bc tranh bức tranh lao động khe khon, vui tươi tràn ngp âm thanh
rc r sc màu.
+ Hai câu thơ đu t cnh hoàng hôn trên bin, cũng thời điểm đoàn thuyền
đánh cá ra khơi:
“Mt tri xung bin như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”.
_Nếu ch căn cứ vào thc tế s thấy câu thơ có v lí, bi trên vnh H Long-
ớng Đông, không thể thy cnh mt tri xung biển như thế, ch
thy mt tri mọc đưc thôi. Vy thì đây, khi viết “Mặt tri xung biển” tức
là nhà thơ đã lấy điểm nhìn t trên con thuyền đang ra khơi,giữa biển khơi nhìn
v hướng Tây nơi bờ bãi. Lúc đó, xung quanh con thuyn ch mênh mông
sóng nước, mt tri ch còn cách ln xung bin. Mt tri xung biển nhưng
dường như không tàn li, không tắt. Nó như hòn la mt qu cu la đỏ rc,
khng l chìm vào đáy nước đại dương. Biển c bao la như nồng m hn lên.
-> Phép tu t so sánh: mt trời được ví vi hòn lửa đem đến cho bc bc tranh
hoàng hôn mt v đẹp rc r, tráng l, m áp ch không hiu ht, ảm đạm
như trong thơ cổ.
_ Phép nhân hóa, n d “Sóng đã cài then đêm sp cửa” -> người đc cm nhn
thiên nhiên, trụ,bin c như đi vào trạng thái tĩnh lặng, ngh ngơi, thư giãn.
trụ gi đây như một ngôi nhà khng l. Những lượn sóng dài như chiếc
then cài, còn màn đêm đang buông xung là cánh ca.-> Hình nh thơ cho thy
thiên nhiên vũ tr bao la mà gần gũi với con ngưi bin c hay đó cũng chính
ngôi nhà thân thuc ca mỗi ngư dân. thể nói, hai câu thơ th hin tình
yêu thiên nhiên và lòng yêu mến cuc đi của nhà thơ Huy Cận.
+ Thiên nhiên vũ tr là cái phông, cái nền cho con người xut hin:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng bum cùng gió khơi.
_ Hình nh, nhạc điệu trong câu thơ din t khí thế khe khon, phn chn ca
những người lao động: khẩn trương làm vic bt k ngày đêm.
_ Đoàn thuyền lại ra khơi, tuần t, nhịp nhàng như cái nhịp sng không bao gi
ngng ngh. Ch “lại” trong câu thơ đã din t điều đó, cho ta hiểu đây là công
vic, hoạt động ng ngày, thường xuyên, tr thành mt nếp sng quen
thuc ca những người ngư dân vùng biển.
_ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” hình nh n d mang tính cht khoa
trương. Tiếng hát khe khon tiếp sc cho gió làm căng cánh buồm. Tiếng hát
y, làm ni bt khí thế h hi của người lao động trong bui xut quân chinh
phc bin cả…
- Tiếng hát y còn th hin niềm mong ước của người đánh cá: mong ưc mt
chuyến ra khơi đánh bắt đưc tht nhiu hi sn, nhiu tôm gia s giàu đẹp
ca biển khơi:
“Hát rng: cá bc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dt bin muôn lung sáng,
Đến dt lưới ta,đoàn cá ơi!”
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong mt đêm trăng rt đp:
- Cm hng lãng mạn giúp nhà thơ phát hin v đẹp ca cảnh đoàn thuyền
đánh trên biển trong đêm trăng với niềm vui phơi phi, khe khon khi con
người làm ch cuc đi, làm ch bin trời quê hương.
- Cảnh đoàn thuyền lướt sóng ra khơi, từng lung bủa lưới vây giăng mang
v đẹp va hoành tráng, vừa thơ mộng:
“Thuyn ta lái gió vi buồm trăng
t gia mây cao vi bin bằng
“Ra đu dm xa dò bng bin
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
+ Con thuyn vn nh trước bin trời bao la đã trở thành con thuyền
mang tm c trụ. Thuyền gió làm nh lái, trăng làm cánh buồm,
t gia mây cao vi bin bng, gia mây tri và sóng nưc.
+ Ch nhân con thuyn nhng người lao động cũng trở nên lng lng gia
bin trời trong thế làm ch. Hình nh con người đã hòa nhập với kích thưc
rng ln của thiên nhiên tr. Không ch vy, h còn ni bt v trí trung
tâm ra tận khơi xa bụng bin, tìm luồng cá, dàn đan thế trn,bủa lưới y
giăng.
-> Đoàn thuyền đánh băng băng t sóng, bủa vây đip trùng. Công vic
lao động trên biển như mt cuc chiến đấu chinh phục thiên nhiên. Ngưi
lao động làm vic vi tt c lòng dũng cm, s hăng say, trí tuệ ngh nghip,
tâm hồn phơi phới.
- Bức tranh lao động được điểm bng v đp ca thiên nhiên. i nhìn ca
nhà thơ đối vi biển và cá cũng có nhng sáng to bt ngờ,độc đáo:
Cá nh cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Th pháp lit kết hp vi s phi sc tài tình qua vic s dng các tính t
ch màu sắc “đen hồng”, “vàng chóe”… đã tạo nên mt bức tranh sơn mài
nhiu màu sc, ánh ng, lung linh huyn ảo như trong câu chuyện c tích nói
v x s thn tiên. Mi loài cá là mt kiu dáng, mt màu sắc: “Cá nhụ cá chim
cùng đé/Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” làm nên sự giàu đẹp ca bin c
quê hương. Như mt hội ớc đuốc trong lòng biển đêm sâu thẳm. Mi khi:
“Cái đuôi em quẫy”, trăng như vàng hơn, rực r hơn, biển c như sống động
hẳn lên. Người xưa thường nói: “Thi trung hữu ha” nghĩa trong thơ
hình nh. Qu đúng như thế, mi loài đây bức ha thn tình.
Chúng đâu chỉ sn phẩm tri được đánh bắt bởi bàn tay con ngưi. Vi h
- những người ngư n này bạn, “em”, niềm cm hng cho con
người trong lao động, và cũng chính là đối tưng thẩm mĩ cho thi ca.
+ Cảnh đẹp không ch màu sc, ánh sáng, mà còn âm thanh.Nhìn bầy cá bơi
li, nhà thơ lng nghe tiếng sóng v rì rm:
"Đêm thở: sao lùa nưc H long"
Bng ngh thut n d kết hp nhân hóa, bin c như mt sinh th sống động.
Tiếng ng v dt dào dâng cao h thp nhp th trong đêm của bin. Thế
nhưng nhà thơ lại viết “Đêm thở:sao lùa c H Long”. Thật ra, sóng bin
đu đưa rào va đập vào mn thuyền. Trăng, sao phản chiếu ánh sáng xung
nước bin, mi khi sóng v nhịp ởng như bàn tay của sao trời đang “lùa
nước H Long”. Đó là s độc đáo, mới l trong sáng to ngh thut. th nói,
bng tâm hn hết sc tinh tế, tác gi đã cm nhận được hơi thở ca thiên nhiên,
trụ. Chính không khí say sưa xây dựng đất c ca nhng năm đầu khôi
phc và phát trin kinh tế là cơ sở hin thc ca nhng hình nh lãng mn trên.
- Bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú ca tác gi đã sáng tạo nên
nhng hình ảnh đp khiến công việc lao động nng nhc của người đánh tr
thành bài ca đy nim vui, nhp nhàng cùng thiên nhiên:
Ta hát bài ca gi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta t bui nào.
+ “Gõ thuyền” là công vic thc của người đánh cá, nhưng cái độc đáo ở đây là
vầng trăng được nhân hóa, tham gia lao động cùng con người.
+ Người dân chài hát bài ca gi cá, bài ca v lòng biết ơn mẹ bin giàu có, nhân
hu.
- Sao mờ, đêm tàn ng lúc người n chài kéo lưới kp tri sáng. Cnh kéo
i, bắt được miêu t va chân thc, vừa đầy chất thơ với không khí khn
trương, gấp gáp:
Sao m kéo lưi kp tri sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
i xếp bum lên đón nng hng.
th nói, cảnh lao động đánh trên biển như bức tranh sơn mài rực r.
Người kéo i trung tâm ca cảnh được khc ha rất độc đáo với thân hình
gân guc, chc khe cùng thành qu thu v “vy bạc đuôi ng lóe rạng đông”.
Màu hng ca bình minh làm m sáng bức tranh lao động. Thiên nhiên con
người cùng nhp nhàng trong s vn hành của vũ trụ.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh tr v khi bình minh đã rạng ngi trên bin.
( Khúc hát tr v).
- Đoàn thuyền đánh cá thắng li tr v trong bình minh rc r, tráng l.
- Câu đầu ca kh thơ lặp li gần như nguyên vn câu cui ca kh th nht,
ch thay mt t ( t “với”) đem đến kết cấu đu cuối tương ng, to s hài
hòa cân đối. Cu trúc lp li y tr thành đip khúc ngân nga, nhn mnh nim
vui lao động làm giàu đẹp quê hương khc họa đậm nét v đp khe khon
cùng nim vui phn khi ca người ngư dân.
- Phép tu t nhân hóa: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”cho thấy thế
ch động chinh phc bin trời, trụ của người ngư dân. Đúng nlời bình
ca chính tác giả: Bài thơ cuộc chạy đua giữa con người vi thiên nhiên
con người đã chiến thng”.
- Nếu kh thơ đầu, mt tri xung bin báo hiu hoàng hôn thì kh cui li
mt trời đội bin ngày mi bắt đầu ngày mi vi thành qu lao động bi
thu và nim tin yêu phn chn.
- Câu thơ kết bài vừa mang ý nghĩa tả thc, va khiến người đọc liên ng ti
một tương lai tươi sáng, huy hoàng: “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”. Ngày
mi bắt đầu thành qu lao động tri dài muôn dặm phơi mt cuộc đời mi
đang sinh sôi, phát triển…
III Tng kết:
1. Ni dung:
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khc ha nhiu hình ảnh đẹp tráng l th
hin s hài hòa giữa thiên nhiên con người lao động, bc l nim vui, nim
t hào của nhà thơ trưc đt nưc và cuc sng.
2. Ngh thut:
Bài thơ nhiều sáng to trong vic xây dng hình nh bằng liên tưởng, tưởng
ợng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khe khon, hào hùng,lc quan
BP LA Bng Vit
* Gii thiu bài học: Quê hương, gia đình, làng xóm những k niệm đẹp đẽ,
bình d thân thuc vi những ai xa quê. Đối vi Tế Hanh, quê ơng làng
chài ven biển “nưc bao vây cách bin nửa ngày sông”. Với Đỗ Trung Quân thì
“quê ơng chùm khế ngt Quê hương con diu biếc”… Nhưng riêng
vi Bng Việt, quê hương của ông được gi v bng hình nh bếp la mc mc,
gin dị. Nghĩ về bếp la nghĩ về bà, nghĩ v quá kh tuổi tđầy khó nhc,
vt v.
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Bng Vit, tên khai sinh Nguyn Vit Bằng, sinh năm 1941.
- Quê: Thch Tht, Hà Tây (Hà Ni)
- Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX thuc lớp nthơ trẻ trưng
thành trong thi kì kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ Bằng Vit trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi
vào khai thác nhng k nim, nhng c thời thơ u gi những ước
tui tr.
- Tác phm tiêu biểu: ơng cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ),
Những gương mặt,nhng khong tri (1973), Cát sáng(1983)…
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang sinh viên theo hc ngành Lut ti
nước Nga
- In trong tập “Hương cây bếp la” tập thơ đầu tay ca Bng Vit in chung
với Lưu Quang Vũ.
- Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo hc lut tại đây tôi nh nhà kinh khng.
Tháng 9 bên đó trời se se lnh, buổi sáng sương khói thường bay m m mt
đất, ngoài ca s, trên các vòm cây, gi nh cảnh mùa đông quê nhà. Mi
bui dy sớm đi học, tôi hay nh đến khung cnh mt bếp la thân quen, nh
li hình nh ni li ci dy sm nu ni xôi, luc c khoai, c sn cho c
nhà”.
b. B cc:
- Bài thơ m ra hình nh bếp la, gi nhng k nim tuổi thơ sống bên bà. T
k niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngm, thu hiu cuộc đời bà, v l
sng ca bà. Cui cùng, trong hoàn cảnh xa cách, đứa cháu gi ni nh mong
được gp bà.
- B cục bài thơ đi theo mạch cm xúc: hồi tưởng =>hin ti, k nim =>suy
ngm. La chn b cục như thế là thích hp vi vic khc ho k nim tuổi thơ.
B cục đó còn cho thấy hình nh ca khc sâu vào tâm khm của người
cháu, thành ch da tinh thần để người cháu tng thành.
- B cc chia 4 phn:
+ Kh thơ đầu: Hình nh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cm xúc v
bà.
+ Ba kh thơ tiếp: ( Tiếp…đến…”niềm tin dai dng): Hồi tưng nhng k nim
tuổi thơ sống bên bà.
+ Kh tiếp: ( Tiếp…đến…”bếp lửa!”): Suy ngm của người cháu v bà, v
hình nh bếp la.
+ Kh cui: Ni nh bà, nh quê hương khôn nguôi, da diết.
c. Hình ảnh trong bài thơ:
Trong bài thơ có hai hình ảnh ni bt, gnmt thiết vi nhau, va tách bch,
va nhòe ln trong nhau,tỏa sáng bên nhau. Đó là hình ảnh ngườibếp la.
sao trong dòng hồi tưởng suy nghĩ của nhà thơ, hai nh nh y li luôn
gắn bó, song hành, đồng hin? . Vì bà luôn hin din cùng bếp la. Bên bếp la
bóng hình bà. nhóm bếp la mi sáng, mi chiu sut c cuộc đời
trong tng cnh ng: t những ngày khó khăn gian kh đến lúc bình yên. Bếp
la còn biểuợng giàu ý nghĩa: là biểu hin c th đầy gi cm v s
to tần, chăm sóc, yêu thương của người dành cho cháu con.Bếp la
tình m nng. Bếp lửa tay chăm chút. Bếp la gn vi bao vt v, cc
nhọc đời bà. Ngày ngày nhóm bếp la nhóm lên s sng nim vui, tình
yêu thương, niềm tin, và hi vng cho cháu con, cho mọi ngưi.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Hình nh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưng, cm xúc v bà.
Mt bếp la chn vn sương sớm
Mt bếp la p iu nồng đượm
Cháu thương bà biết my nắng mưa.
- Ba tiếng “mt bếp la” đưc nhc li hai ln, tr thành điệp khúc m đầu bài
thơ với giọng điệu u lng, khẳng định nh ảnh“bếp lửa” như mt du n
không bao gi phai m trong tâm tưng của nhà thơ.
- “Bếp la chn vờn sương sớm” hình nh quen thuộc đối vi mỗi gia đình
Việt Nam trước đây mỗi bui sm mai. Hình nh bếp la tht m áp gia cái
lnh chn vờn “sương sớm”,thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nng
đượm”.
+ T láy“chn vờn” rất thực như gợi nh, gợi thương đến ng hình bp bùng,
chp chn ca ngn la trong kí c.
+ T láy “ấp iu” gi bàn tay kiên nhn, khéo léo tm lòng chi chút ca
người nhóm la, li rt chính xác vi công vic nhóm bếp c th.
- Rt t nhiên, hình nh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: “Cháu thương
biết my nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã đưc bc l mt
cách trc tiếp gin dị. Đằng sau s gin d y c mt tm lòng, mt s
thu hiểu đến tn cùng nhng vt v, nhc nhằn, lam lũ ca đi bà.
=>Ba câu thơ m đầu đã diễn t cảm xúc đang dâng lên cùng vi nhng c,
hi tưng ca tác gi v bếp la, v bà, là s khái quát tình cm của người cháu
vi cuc đời lam lũ của người bà.
2. Hi tưng nhng k nim tuổi thơ sống bên bà:
*Bn kh thơ tương ng vi ba k nim ca khong thời thơ u của nhà thơ
sống bên bà. Đó những k nim bên bếp lửa bên người kính yêu. Đoạn
thơ thấm thía bi s kết hp i hòa gia biu cm vi miêu t, t s vi tr
tình.
a. K nim tuổi thơ bên cạnh bà là cuc sng có nhiu gian kh, thiếu thn nhc
nhn:
Lên bn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
B đi đánh xe khô rc nga gy
Ch nh khói hun nhèm mt cháu
Nghĩ li đến gi sống mũi còn cay.
- Tuổi thơ ấy bóng đen ghê rn ca nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người
dân Vit Nam chết đói chính sách cai tr dã man ca gic Nht, gic Pháp.
Ngưi sống thì “dật d như những ng ma”. Cái đói cơ h đã ám nh trong
văn chương Việt Nam mt thời, đói đến ni phải ăn đất sét (trong n Ngô Tt
T), những trăn tr v miếng ăn luôn dn vt trang viết của Nam Cao… Đến
nỗi nhà thơ Chế Lan Viên đã tng tng kết trong một câu thơ đau đớn: “Cả dân
tc đói nghèo trong rơm r”.
- Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rc nga gầy” cũng phần nào din t được hoàn
cảnh khó khăn, thiếu thn của gia đình tác giả trong cái khn khó chung ca
những người lao động.
- ”Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc nga gầy”- nhng chi tiết thơ đm cht hin
thực đã tái hiện li hình ảnh xóm làng xác,tiêu điều cùng những con ngưi
tiu ty, vt lộn u sinh. Không trải qua cái đói quay, đói qut thì Bng Vit
chng th viết đưc những câu thơ chân thực đến thế!
- Ấn ng nht đối vi cháu trong nhng năm đói khổ mùi khói bếp ca
mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây gi nghĩ lại “sống mũi còn cay”.
Cái cay vì khói bếp ca cu bé bn tui và cái cay bởi xúc động của người cháu
đã trưng thành khi nh v hòa quyn.Qkh hin tại đồng hin trên
những dòng thơ. Điều này cho thy, mùi khói bếp ca sc ám nh, m
lay đng c thế cht và tâm hn cháu.
b. Nh v nhng k nim nh v bếp la, nh v tình trong sut tám năm
bên bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm la
Tu hú kêu trên nhng cánh đồng xa
Tu hú kêu bà con nh không bà?
Bà hay k chuyn nhng ngày Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
M cùng cha công tác bn không v
Cháu cùng bà, bà bo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu hc
Tu hú ơi! Chẳng đến cùng bà
Kêu chi hoài trên nhng cánh đồng xa?
- “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” tám năm cháu nhận đưc s yêu
thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hn t tm lòng của bà. Tám năm y, cháu
sng cùng bà vt v, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.
- Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bn không về”,bà vừa cha,
li va là mẹ: “bà bo cháu nghe - Bà dạy cháu làm,chăm cháu học”. Chính
người đã nuôi dưỡng, dy d cháu nên người. hay k chuyn nhng
ngày Huế để nhc nh cháu v truyn thng gia đình, về những đau thương
mt mát c nhng chiến công ca dân tc. luôn bên cháu, dy dỗ, chăm
sóc cho cháu ln lên.
-> Mt lot các t ng “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa din t mt cách sâu
sắc tình thương bao la, sự chăm chút hết mình ca ngưi bà dành cho cháu, va
th hiện được lòng biết ơn của cháu đối vi bà. Tình yêu kính trng ca
tác gi được th hin tht chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp la nghĩ thương bà
khó nhc”.
- bếp la ch da tinh thn, s chăm chút, đùm bc dành cho cháu.
Bếp la của quê hương, bếp la ca tình li gi thêm mt k nim tuổi thơ
k nim gn vi tiếng chim tu hú trên đng quê mi đ hè v:
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Tu hú ơi! Chẳng đến cùng bà
Kêu chi hoài trênnhng cánh đồng xa?
Đoạn thơ khiến ta chnh nh v “tiếng chim tu hú” của n Anh Thơ: tiếng
chim tu gn lin vi hình nh cha già vi nhng k nim v mt thi thiếu
n hoa niên, tiếng chim tu len li khắp bài thơ như mt âm thanh u n,
không bun tiếc. Còn đây, tiếng chim tu bước vào thơ Bằng Việt như
mt chi tiết để gi nhắc nhà thơ về nhng k nim ấu thơ được sng bên bà.
Tiếng chim tu âm thanh quen thuc ca làng quê Vit Nam mỗi độ v,
báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đ cây. Tiếng chim như gic giã,
như khắc khoi một điu da diết khiến lòng người tri dy nhng hòa nim,
nh mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vng của đất trời để an i, s chia
vi cuộc đời lam lũ của bà? Câu hi tu t “Tu hú ơi chẳng đến cùng bà Kêu
chi hòa trên những cánh đồng xa” mới thm thía làm sao, xót xa m sao!
din t ni lòng da diết ca tác gi khi nh v tuổi thơ, nhớ v bà.
=> Những câu thơ như lời đối thoi tâm tình, cháu trò chuyn vi trong tâm
ng, cháu trò chuyn với chim tu trong tình yêu thương. tất c đều
s bc bch của cháu dành cho người kính yêu. Hình nh ca bà, hình nh
ca bếp la âm thanh ca chim tu vang vng trong mt không gian mênh
mông khiến c i thơ nhuốm ph sc bàng bc ca không gian hoài nim, ca
tình bà cháu đẹp như trong chuyện c tích.
c. Đng li trong k nim ca ngưi cháu là:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy ri
Hàng xóm bn bên tr v lm li
Đỡ đần bà dng li túp lu tranh
Chi tiết thơ đậm cht hin thc, thành ng “cháy tàn cháy rụi” đem đến cm
nhn v hình nh làng quê hoang tàn trong khói la ca chiến tranh. Trên cái
nn ca s tàn phá hy dit y s cưu mang, đùm bc của xóm làng đối vi
hai cháu.Điều khiến cháu xúc động nht mt mình già nua, nh đã
chng chọi để tri qua nhng năm tháng gian nan, đau khkhông h kêu ca,
phàn nàn. mnh mẽ,kiên cường trước hin thc ác lit.Đc bit li dn
cháu của đã làm ngời sáng v đẹp tâm hn của ngưi ph n giàu lòng v
tha, giàu đc hi sinh:
Mày có viết thư chớ k này k n
C bo nhà vẫn được bình yên
Vậy đã gồng mình gánh vác mọi lo toan đ các con yên tâm công tác.
không ch là ch dựa cho đứa cháu thơ, là đim tựa cho các con đang chiến đấu
còn hậu phương vững chc cho c tin tuyến, góp phn không nh vào
cuc kháng chiến chung ca dân tc. Tình cm cháu hòa quyn trong tình
yêu quê hương, Tổ quc.
d. Hình ảnh ngưi nhng k niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn vi hình
nh bếp la:
Ri sm ri chiu li bếp la bà nhen
Mt ngn la, lòng bà luôn sn
Mt ngn la cha nim tin dai dẳng…
- T hình nh bếp la c th câu trên, tác gi chuyn thành hình nh ngn la
trong lòng bà. Như thế, bếp la không ch được nhen lên bng nhiên liu ci
rơm còn được nhen lên t ngn la ca sc sống, lòng yêu thương “luôn
sẵn” trong lòng bà, của niềm tin cùng “dai dẳng”, bền b bt dit. Ngn
la nhng k nim m lòng, nim tin thiêng liêng diệu nâng bước cháu
trên sut chặng đưng dài. Ngn la sc sống, lòng yêu thương, nim tin
bà truyn cho cháu.
- Cùng với hình ợng “ngn lửa”, các từ ng ch thời gian:“rồi sm ri chiều”,
các động t nhen”, sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống ca bà,
cũng của người ph n Vit Nam gia thi chiến. Điệp ng - n d “mt
ngn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy
xúc động t hào.
=> T hình nh bếp la c thể, bài thơ đã gợi đến ngn la với ý nghĩa trừu
ng, khái quát. không ch người nhóm la, gi lửa còn người
truyn la ngn la ca s sng, nim tin cho các thế h ni tiếp.
3. Suy ngm của ngưi cháu vvà hình nh bếp la:
T nhng hồi ng v k nim tuổi tsống bên bà, người cháu đã suy ngẫm
v bà, v hình nh bếp la:
Lận đận đời bà biết my nắng mưa
My chục năm rồi, đến tn bây gi
Bà vn gi thói quen dy sm
Nhóm bếp la p iu nồng đượm
Nhóm nim yêu thương khoai sn ngt bùi
Nhóm ni xôi go mi s chung vui
Nhóm dy c nhng tâm tình tui nh
- Nếu t đầu bài thơ, nh nh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm
mt, nhòe ln, ta sáng bên nhau.
- Cm t ch thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”,
hình nh n d “nắng mưa” -> din t cm nhn của nhà thơ về cuộc đời gian
nan, vt v s tn tảo, đức hi sinh, chịu thương,chu khó ca bà. Tình
thương yêu tác giả dành cho được th hin trong tng câu ch. Tình cm y
gin d, chân thành mà tht sâu nng thiết tha.
- Sut cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu c v vt cht và tinh thần để cháu
lớn lên. người nhóm la, cũng người luôn gi cho ngn la luôn m
nóng, tỏa sáng trong gia đình.
- Đip ng “nhóm” được nhc li bn ln vi những ý nghĩa phong phú, gợi
nhiều liên tưởng. T hành động, đã nhóm dậy nhng thiêng liêng, cao
quý nht của con ngưi. Bà nhóm bếp la mi sm mai là nhóm lên:
+ Tình yêu thương
+ Niềm vui sưởi m
+ S san s tình làng nghĩa xóm.
+ Những tâm tình, ưc vng ca tui thơ
-> Nh ngn lửa ủ”, bà “nhen”, “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa,
thy chung, biết mng ra vi mọi người xung quanh, biết s chia, gn vi
xóm làng. .Ngưi cháu yêu bà, nh hiu thêm hiu, thêm yêu dân tc
mình, nhân dân mình.
- Trong tâm trí nhà thơ, bếp la vànhng gì tuy tht bình d, song n giu
điều cao quý thiêng liêng. Cm xúc dâng trào, tác gi đã phải tht lên:
“Ôi kì l và thiêng liêng bếp la!”.
Hình nh bà và hình nh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ.
4. Ni nh bà, nh quê hương khôn nguôi, da diết.
Gi cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ng,
Nhưng vẫn chng bao gi quên nhc nh:
- Sm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
Đip t “trămmở ra mt thế gii rng ln với bao điều mi m. Tuổi thơ đã
lùi xa, đứa cháu nh m xưa giờ đã lớn khôn, đã đưc chp cánh bay cao, bay
xa đến nhng chân tri cao rộng khói trăm tàu”,”lửa trăm nhà”,”niềm vui
trăm ngả”. Tuy thế, cháu vn khôn nguôi nh v bếp lửa quê hương, nhớ
v góc bếp, nơi nắng mưa hai cháu nhau. Cháu s không bao gi quên
chng th nào quên được đó chính ngun cội, nơi tuổi thơ ca cháu
được nuôi dưỡng để ln lên t đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm ta, là ch
da tinh thn vng chc cho cháu trên mỗi bưc đường đời.
=> T nhng suy ngm của người cháu, bài thơ biểu hin mt triết sâu sc:
Nhng gì thân thiết nht ca tuổi thơ mỗi ngưi đu có sc tỏa sáng, nâng bưc
con người trong sut hành trình dài rng ca cuộc đời. Tình yêu đất nước bt
ngun t lòng yêu quý ông bà, cha m, t nhng gì gần gũi và bình dị nht.
III Tng kết:
1. Ni dung:
“Bếp lửa” của Bng Vit nhng hồi tưởng suy ngm cangưi cháu đã
trưng thành, nh li nhng k niệm đầy xúc động v người vàtình cháu.
Qua đó, bc l nhng tình cm sâu nặng đối vi gia đình, quêhương, đt nưc.
2. Ngh thut:
-S kết hp nhun nhuyn gia biu cm và miêu t, t s và bình lun.
-Th thơ tám chữ kết hp vi 7 ch,9 ch phù hp vi vic din t dòng cm
xúc và suy ngm v bà.
-Giọng điệu tâm tình, thiết tha, t nhiên, chân thành.
-Sáng to hình nh bếp la hình nh va thc va mang ý nghĩa biu tượng.
ÁNH TRĂNG – Nguyn Duy
I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh Nguyn Duy Nhu, quê thành
ph Thanh Hóa.
- 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chng Thông tin,tham gia chiến đấu
nhiu chiến trường.
- Sau năm 1975, ông chuyn v làm báo Văn ngh gii phóng. T năm 1977,
Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ ti Thành ph H Chí Minh.
- Nguyn Duy thuc thế h các nhà thơ quân đội trưng thành trong kháng
chiến chng M cứu nước ca dân tc và tr thành mt trong những gương mặt
tiêu biu.
- Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc rất đỗi tài hoa, đi
sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đi của con người Vit Nam.
Thơ Nguyễn Duy sâu lng, thm thiết cái hn cái vía ca ca dao, dân ca Vit
Nam.Những bài thơ của ông không c gng tìm kiếm nhng hình thc mi
đi sâu vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con ngưi Vit Nam. Ngôn ng thơ
Nguyễn Duy cũng không bóng by gần gũi, dân dã, đôi khi hơi “bụi”, phù
hp vi ngôn ng thường nhật”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ”).
- Năm 2007, ông được tng Giải thưởng Nhà nước v văn hc ngh thut.
- Tác phm tiêu biu: Cát trng (1973), M em ( 1987), Đường xa (1990),
V (1994)…
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
-Nguyn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành ph H Chí
Minh -nơi đô th ca cuc sng tin nghi hiện đại, nơi những người t trn
đánh trở v đã để li sau lưng cuộc chiến gian kh mà nghĩa tình.
- In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyn Duy tp thơ đạt gii A ca Hi nhà
Văn Việt Nam năm 1984.
b. B cc: 3phn:
- Hai kh đầu: Vầng trăng trong quá kh.
- Hai kh tiếp: Vầng trăng trong hin ti.
- Hai kh cui: Cm xúc và suy ngm ca tác gi trưc vầng trăng.
c. Mch cm xúc:
Bài thơ câu chuyn nh được k theo trình t thi gian t quá kh đến hin
ti gn vi các mc s kin trong cuộc đời con người. Theo dòng t s y
mch cảm xúc đi từ quá kh đến hin ti lng kết trong cái "git mình" cui
bài thơ.
c. Ch đề:
Thông qua hình ng ngh thuật "Ánh trăng" cm xúc của nhà thơ, bài thơ
đã diễn t nhng suy ngm sâu sc v thái độ của con người đối vi quá kh
gian lao, tình nghĩa.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Vầng trăng trong quá khứ:
- Hi nh sng:
+ vi đng.
+ vi sông.
+ vi b.
-> Điệp t “với” đưc lp li ba lần càng đm thêm s gn chan hòa ca
con ngưi vi thiên nhiên, vi những tươi đẹp ca tuổi thơ.
-“Hi chiến tranh rừng” nhng năm tháng gian kh, ác lit thi chiến
tranh,“vầng trăng thành tri kỉ-> Ngh thut nhân hóa -> trăng ngưi bn
thân thiết, tri âm tri kỉ, đng chí cùng chia s nhng vui bun trong chiến
trn với người lính nhà thơ -> Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường
chông gai ra mt trn, nhng phiên gác gia rng khuya lnh lo, nhng ti
nm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều vầng trăng bên cạnh.
Trăng bên, bu bn, cùng cm nhn cái gbuốt nơi “Rừng hoang sương
muối” ng chí), cùng tri qua bao gian kh ca cuc sng chiến đấu, cùng
chia ngt s bùi,đồng cam cng kh; cùng n hoan trong nim vui thng trn,
cung xao xuyến, bn chn, khc khoi mỗi khi ngưi lính nh nhà, nh quê…
-“Trn tri vi thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ-> Vầng trăng trong quá kh
mi đp làm sao!
->phép liên tưởng đầy tính ngh thuật “trn tri với thiên nhiên”, so sánh độc
đáo “hồn thiên như cây c-> cho ta thấy hơn v đẹp bình d,mc mc,trong
sáng, rất đỗi tư, hồn nhiên ca vầng trăng. Đó cũng chính hình nh con
người lúc by giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
-“không…quên…vầng trăng tình nghĩa” -> th hin tình cm thm thiết vi
vầng trăng.
=>Vầng trăng đã gắn thân thiết với con người t lúc nh đến lúc trưởng
thành,c trong hnh phúc và gian lao.
=>Trăng vẻ đẹp của đất nước bình d, hin hu; của thiên nhiên vĩnh hằng,
tươi mát, thơ mộng.
=>Vầng trăng không những tr thành ngưi bn tri kỉ, đã tr thành “vầng
trăng tình nghĩa” biểu tưng cho quá kh nghĩa tình.
2. Vầng trăng trong hin ti:
-Hoàn cnh sng:
+ Đất nưc hòa bình.
+ Hoàn cnh sống thay đổi: xa ri cuc sng gin d ca qkhứ, con ngưi
được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” - cuc sống đầy đ, tin nghi,
khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa ri thiên nhiên.
- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ ch vãng, vãng
nht nhòa ca quãng thi gian xa xôi nào đó.
+ Bin pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người
dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vn thy chung
tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, h hng, lnh nht, dng dưng đến
tình. Vầng trăng giờ đây bỗng tr thành người xa l, chng còn ai nh,
chng còn ai hay biết.
-> ràng, khi thay đi hoàn cảnh, con ngưi th d dàng quên đi quá khứ,
th thay đổi v tình cm.Nói chuyn quên nh ấy, nhà thơ đã phản ánh mt
s thc trong xã hi thi hiện đại.
- Con ngưi gp li vầng trăng trong một tình hung bt ng:
+ Tình hung: mất đin, phòng ti om.
+ “Vội bật tung”: vi vàng, khẩntrương -> bt gp vầng trăng
-> Đây khổ thơ quan trọng trong cu t toàn bài. Chính cái khonh khc bt
ng ấy đã tạo nên bước ngot trong mch cm xúc của nhà thơ-> S xut hin
bt ng ca vầng trăng khiến nhà thơ ng ngàng, bi ri, gợi cho nhà thơ bao kỉ
niệm nghĩa tình.
3. Cm xúc và suy ngm ca tác gi trưc vầng trăng.
- T “mặt” được dùng với nghĩa gốc nghĩa chuyển mặt trăng, mặt người
trăng và người cùng đi diện đàm tâm.
- Với thế “nga mt lên nhìn mặt” người đọc cm nhn s lng im, thành
kính trong phút chc cm xúc dâng trào khi gp li vầng trăng: “có cái gì
rưng rưng”. Rưng rưng ca nhng niềm thương nỗi nh, ca nhng lãng quên
lnh nht với ngưi bn c tri; ca một lương tri đang thức tnh sau nhng ngày
đắm chìm trong cõi u mng mị; rưng rưng của ni ân hận ăn năn về thái độ
ca chính mình trong sut thi gian qua. Mt chút áy náy, mt chút tiếc nui,
một chút xót xa đau ng, tất c đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thc trong
sâu thẳm trái tim ngưi lính.
- trong phút giây nhân vt tr tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ
ca mt thi xa vng, nhìn thng vào tâm hn ca mình, bao k nim cht ùa v
chiếm trọn tâm tư. c v quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh
máu la, v cái ngày xưa hồn hu hin lên dn theo dòng cm nhn trào
dâng, “như đồng bể, như sông rừng”. Đồng, b, sông, rng,nhng
hình nh gắn bó nơi khoảng tri k nim.
-> Cu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dn dp cùng bin pháp tu t
so sánh, điệp ng liệt như muốn khc họa hơn c v thi gian gn
chan hòa vi thiên nhiên, vi vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ.
Chính th ánh sáng dung d đôn hậu đó của trăng đã chiếu t nhiu k nim
thân thương, đánh thức bao tâm nh vốn tưởng chng ng quên trong góc ti
tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hin hòa,
ngôn ng hàm súc, giàu tính biu cảm như cái rưng rưng”,đoạn thơ đã
đánh động tình cảm nơi người đc.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vnh” tượng trưng cho quá kh nghĩa tình,
thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hu.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khc nhc nh,
s trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phc ca vầng trăng đã đánh
thức con người, làm xáo đng tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật
mình” trước ánh trăng là sự bng tnh ca nhân cách, là s tr v với lương tâm
trong sch, tt đẹp. Đó là lời ân hn, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.
III Tng kết:
1. Ni dung:
- Bài thơ một li t nhc nh ca tác gi v những năm tháng gian lao của
cuc đời người lính gn bó với thiên nhiên, đất nưc bình d, hin hu.
- Gi nhc, cng c người đọc thái độ sống “uống nước nh nguồn”, ân nghĩa
thy chung cùng quá kh.
2. Ngh thut:
- Th thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt t s kết hp vi tr tình.
- Giọng thơ mang tính t bch, chân thành sâu sc.
- Hình nh vầng trăng “ánh trăng” mang nhiu tầng ý nghĩa.
LÀNG Kim Lân
I.Tìm hiu chung:
1. Tác gi: Kim Lân
-Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài (1920-2007), quê T Sơn - Bc Ninh.
- Do hoàn cnh gia đình khó khăn, Kim Lân ch đưc hc hết bc tiu hc ri
phi đi làm. Kim Lân bt đu viết văn từ năm 1941.
- Ông nhà văn chuyên viết truyn ngn. Vn am hiu gn bó sâu sc cuc
sng nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết v đề tài sinh hot làng quê
cnh ng ca ngưi nông dân.
- Mt s truyện đã thể hiện được không khí tiêu điều, ảm đạm ca nông thôn
Vit Nam cuc sống lam lũ, vất v của người nông dân trưc Cách mng
tháng Tám.
- Ông được luận chú ý nhiều hơn khi đi vào những đề tài độc đáo như tái
hin sinh hoạt văn hóa phong phú thôn quê, qua đó góp phn biu hin v
đẹp tâm hn ca ngưi nông dân.
- Sau cách mng tháng Tám, Kim Lân tiếp tc làm báo, viết văn vẫn viết v
làng quê Vit Nam mng hin thc mà t lâu ông đã hiểu biết sâu sc
-Ngoài hoạt động sáng tác, nhà văn Kim Lân còn tham gia sân khấu điện
nh,ông kịch, đóng phim. (Tiêu biểu vai Lão Hc trong b phim “Làng Vũ
Đại ngày ấy”)
- Năm 2001, Kim Lân được trao tng Giải thưởng Nhà nước v văn học ngh
thut. Ông mất năm 2007, sau một thi gian dài chng chi với n bệnh hen
suyn.
- Các tác phm tiêu biu: Nên v nên chng, V nht, Con chó xấu xí, Làng,…
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- “Làng” được viết đăng báo trên tạp chí Văn ngh năm 1948 giai đoạn
đầu ca cuc kháng chiến chng Pháp. Trong thời này thì người dân nghe
theo chính sách ca chính ph: kêu gi nhân dân ta tản , những người dân
vùng địch tm chiếm đi lên vùng chiến khu để chúng ta cùng kháng chiến lâu
dài.
- Kim Lân k lại: “Hồi ấy gia đình tôi cũng đi tán. Trên khu mi, tin
đồn làng tôi làng Vit gian. Mọi người đều nhìn những người dân làng vi
con mt chế giễu, khinh thưng. Tôi yêu ngôi làng ca tôi và không tin làng tôi
li có th đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyn ngắn “Làng” như thể để khẳng định
nim tin của mình minh oan cho làng tôi”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó
như bạn nghĩ”).
b. B cục: 3 đoạn:
- Đon 1: T đầu…đến… “rut gan ông lão c múa c lên, vui quá!”: Ông Hai
trưc khi nghe tin làng Ch Du theo gic.
- Đon 2: Tiếp…đến…”cũng vợi được đi đôi phần”: m trạng ca ông Hai
khi nghe tin làng mình theo gic.
- Đon 3: Còn li: Tâm trng ca ông Hai khi tin làng mình theo giặc được ci
chính.
c. Ch đề:Tình yêu quê hương, đất nưc.
d. Tóm tắt văn bản:
Ông Hai người làng Ch Du. Trong kháng chiến chng Pháp, ông phải đưa
gia đình đi tản cư. đây, lúc nào ông cũng nh làng luôn dõi theo tin tc
cách mng. Khi nghe tin đồn làng Ch Du theo giặc, ông cùng đau kh,
cm thy xu h, nhục nhã. Ông không đi đâu, không gặp ai, ch s nghe đồn
v làng ông theo gic. Ni lòng bun kh đó càng tăng n khi tin người ta
không cho những ngưi làng ông nh làng Vit gian. Ông không biết
bày t với ai,không dám đi ra ngoài. Thế ông đành nói chuyện vi thng con
út cho vơi nỗi bun, cho nh bt những đau khổ tinh thn. Khi nhn tin ci
chính, v mặt ông tươi vui, rng r hn lên. Ông chia quà cho các con, tt
bt báo tin cho mọi ngưi rng nhà ông b y đốt, làng ông không phi là làng
Vit gian. Ông thêm yêu và t hào v cái làng ca mình.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Tình hung truyn:
a. Khái nim tình hung truyn:
- Tình hung truyn mt hoàn cnh vấn đề xut hin trong tác phm.
Trong hoàn cảnh đó, nhân vật s hành động bc l nhất, điển hình nht
bn tính ca mình. Tính cách nhân vt s rõ, ch đề tác phm s bc l trn
vn.
b. Tình hung truyn trong truyn ngắn “Làng”:
- Đó là khi ông Hai nghe đưc tin làng Ch Du theo gic.
=> tình huống đối nghch vi tình cm t hào mãnh lit v làng Ch Du ca
ông Hai. Khác với suy nghĩ về một làng quê “Tinh thn cách mng lắm” của
ông.
=> Vai trò: to tâm lí, din biến gay gt trong nhân vt, làm bc l sâu sc tình
cm yêu làng,yêu nưc ông Hai.
Xét v mt hin thc, chi tiết này rt hp lí. Xét v mt ngh thut to nên
mt nút tht cho câu chuyn; gây ra mâu thun giằng tâm ông lão đáng
thương đáng trọng y; tạo ra điều kiện để th hin tâm trng phm cht,
tính cách ca nhân vt thêm chân thc sâu sc; góp phn gii quyết ch đề
tác phm: phn ánh ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, gin d ca
người nông dân Vit Nam trong cuc kháng chiến chng Pháp.S phát trin
ca câu chuyn s bám theo cái tình huống oái oăm này.
2. Din biến tâm trng ca ông Hai:
a. Trưc khi nghe tin làng ch Du theo gic:
- Nh làng da diết mun v làng, mun tham gia kháng chiến.
- Mong nng cho Tây chết.
=> Yêu thương, gắn bó vi làng quê, t hào trách nhim vi cuc kháng
chiến ca làng.
- phòng thông tin, ông nghe được nhiu tin hay -> nhng tin chiến thng ca
quân ta -> Rut gan ông c múa c lên -> Quan tâm tha thiết, nng nhiệt đến
cuc kháng chiến.
=> Ông Hai người nông dân tính tình vui v, cht phác, tm lòng gn
bó vi làng quê và cuc kháng chiến.
b. Tâm trng ông Hai khi nghe tin làng theo gic:
- Khi nghe tin xu ông Hai sng s,xu h, ut c: “cổ ông lão nghn ng hn
li,da mt rân rân. Ông lão lặng đi tưởng nkhông thở được”. T đỉnh cao
ca nim vui,niềm tin ông Hai rơi xung vc thm ca s đau đớn, ti h vì cái
tin y quá bt ng. Khi trấn tĩnh lại đưc phn nào,ông còn c chưa tin cái tin
ấy. Nhưng rồi những người tản đã kể rnh rt quá, li khẳng định h “va
dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Nim t hào v làng thế sp
đổ,tan tành trước cái tin sét đánh y. Cái mà ông yêu quí nhất nay cũng đã quay
lưng lại vi ông. Không ch xu h trước con ông cũng tự thy ông mt
đi hạnh phúc ca riêng ông,cuc đời ông cũng như chết mt mt ln na.
-T lúc y trong tâm trí ông Hai ch còn cái tin d y xâm chiếm,nó thành
mt ni ám nh day dt. Nghe tiếng chi bn Việt gian, ông“cúi gm mt
đi”. Về đến nhà ông nm vật ra giường ri tủi thân nhìn con “nước mt ông
lão c giàn ra”. Bao nhiêu điu t o v quê hương như sụp đổ trong tâm hn
người nông dân rt mc yêu quêơng y. Ông cm thấy như chính ông mang
ni nhc ca một tên bán nước theo gic, c các con ông cũng sẽ mang ni
nhc y
- Sut mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn nhà,nghe ngóng
tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng
ời nói xa xa,ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp ởng như người
ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những
tiếng Tây, Vit gian, cam nhông… ông lủi ra mt nhà,nín thít. Thôi li
chuyn y ri!”
- Ông Hai rơi vào tình trng bế tc, tuyt vọng khi nghĩ tới tương lai. Ông
không biết đi đâu, về làng thi không đưc, v làng lúc này đồng nghĩa với
theo Tây,phn bi kháng chiến. li thì không xong, m ch nhà đã đánh
tiếng xua đuổi.Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Ch
Du phn bi. Nếu như trước đây , tình yêu làng tình yêu c hòa quyn
trong nhau thì lúc này, ông Hai buc phi s la chọn.Quê hương Tổ
quc,bên nào nặng hơn? Đó không phải điều đơn giản vi ông, làng Ch
Dầu đã trở thành mt phn ca cuộc đời, không d vt b; còn cách mng
cu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khi cuộc đời l.
Cuối cùng, ông đã quyết định: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất ri
thì phải thù”. Như vậy, tình yêu làng du thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng
không th mãnh liệt hơn tình u đất ớc. Đó biểu hin v đẹp trong tâm
hn của con ngưi Vit Nam, khi cn h sn sàng gt b tình cảm riêng để
hướng ti tình cm chung ca c cng đồng.
- Để ông Hai vi bt nỗi đau đớn,dn vt trong lòng yên m v quyết định
ca mình, tác gi đã cho nhân vật trò chuyn với đa con út(thng cu Húc),
giúp ông bày t tình yêu sâu nng vi làng Ch Du(nhà ta làng Ch
Du),bày t tm lòng thy chung son st vi kháng chiến, vi C H(chết thì
chết bao gi dám đơn sai). -> Đó mt cuc trò chuyn đầy xúc động.Ni
nh quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương theo giặc c chng chéo
đan xen trong lòng ông lão. Nhưng trong ông vn cháy lên mt niềm tin tưởng
sắt đá, tin ng vào C Hồ, tin ng vào cuc kháng chiến ca dân tc. Nim
tin ấy đã phần nào giúp ông có thêm ngh lc để vượt qua khó khăn này.
ờng như ông Hai đang nói chuyn với chính mình, đang giãi bày với lòng
mình và cũng như đang tự nhc nhở: hãy luôn “ng h C H Chí Minh”. Tình
quê và lòng yêu nước tht sâu nng và thiêng liêng.
=> Đau khổ tt cùng khi nghe tin làng mình theo giặc nhưng tấm lòng thy
chung, son st vi cuc kháng chiến thì vn không h thay đổi.
c. Tâm trng ca ông Hai khi tin làng mình theo gic đưc ci chính.
- Đúng lúc ông Hai được quyết định khó khăn y thì cái tin làng Ch Du
phn bội đã được ci chính. S đau khổ ca ông Hai trong nhng ngày qua
nhiu bao nhiêu thì nim phn khi hnh phúc ca ông lúc này càng ln by
nhiêu.Ông “bô bô” khoe với mọi người v cái tin làng ông b “đt nhẵn”, nhà
ông b “đt nhẵn”. Nội dung lời “khoe” của ông v bi không ai có th
vui mừng trước cnh làng, nhà ca mình b giặc tàn phá. Nhưng trong tình
huống này thì điu y li rt d hiu: S mt mát v vt cht y chng
thấm vào đâu so với nim vui tinh thần ông đang được đón nhận. Nhà văn
Kim Lân đã tỏ ra rt sc so trong vic nm bt miêu t din biến tâm ca
nhân
=> T một người nông dân yêu làng, ông Hai tr thành người công dân nng
lòng vi kháng chiến.Tình yêu làng, yêu ớc đã hòa làm một trong ý nghĩ,
tình cm, vic làm ca ông Hai. Tình cm y thng nht,hòa quyện như tình
yêu nước được đặt cao hơn, lớn rộng lên tình làng. Đây là nét đp truyn thng
mang tinh thn thời đi. Ông Hai hình nh tiêu biu của ngưi nông dân
trong thi kì kháng chiến chng Pháp.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
Truyn th hin chân thực, sinh động tình cm yêu làng quê thng nht vi
lòng yêu đt nưc nhân vt ông Hai.
2.Ngh thut:
-Tác gi sáng to tình hung truyn có tính căng thng, th thách.
-Xây dng ct truyện tâm ( đó chú trọng vào các tình hung bên trong ni
tâm nhân vt).
-Ngh thut miêu t tâm lí nhân vt t nhiên mà sâu sc,tinh tế.
-Ngôn ng đặc sắc,sinh động, mang đm cht khu ng, gn vi lời ăn tiếng
nói hng ngày của ngưi nông dân.
LNG L SA PA Nguyn Thành Long
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Nguyn Thành Long (1925-1991), quê Duy Xuyên, Qung Nam.
- Ông viết văn từ thi kháng chiến chng Pháp, cây bút chuyên viết truyn
ngn và kí.
- Ông thường viết v công cuc xây dng ch nghĩa hội min Bc nhng
năm 60-70 thế k XX.
- Truyn ngn ca Nguyn Thành Long nh nhàng, tình cm,thưng pha cht
kí và giàu chất thơ, thm đm cht tr tình.
- Văn ông thường ánh lên v đẹp của con ngưi nên kh năng thanh lc làm
trong sáng tâm hn, khiến chúng ta thêm yêu cuc sng.
- Nguyn Thành Long ngoài viết văn n viết báo, làm xut bn, dch mt s
tác phm ni tiếng của văn học nưc ngoài.
- Các tác phm tiêu biu: Giữa trong xanh, Li Sơn mùa tỏi, Bát cơm c H, Gió
bc gió nm, Chuyn nhà chuyện xưởng,Trong gió bão,...
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- “Lng l Sa Pa” được sáng tác m 1970, trong chuyến đi thc tế ca tác gi
Lào Cai. Đây một truyn ngn tiêu biu đề tài viết v cuc sng mi a
bình, xây dng ch nghĩa xã hội min Bc.
- In trong tập “Giữa trong xanh” (1972) của Nguyn Thành Long.
b. B cục: 3 đoạn:
- Đon 1: T đầu…đến…”Kìa, anh ta kia”: Anh thanh niên qua lời gii thiu
ca bác lái xe.
- Đon 2: Tiếp…đến…”không có vật gì như thế”: Cuộc gp g,trò chuyn gia
anh thanh niên vi ông ha sĩ và cô kĩ sư.
- Đon 3: Còn li: Cuc chia tay cm đng.
c. Ch đề:Truyn ca ngi những con người lao động âm thm trong công cuc
xây dng ch nghĩa xã hội min Bc.
d. Tóm tắt văn bn:
Trên chuyến xe khách tNi lên Lào Cai, ông họa sĩ già,bác lái xe, cô kĩ
tr tình c quen nhau. Bác lái xe đã gii thiu cho ông họa làm
quen với anh thanh niên làm công tác khí tưng trên đỉnh Yên Sơn. Trong cuộc
gp g 30 phút, anh thanh niên tng hoa cho gái, pha trà trò chuyn vi
mọi người v cuc sng công vic ca anh. Ông họa muốn được v chân
dung anh. Anh thanh niên t chi gii thiu vi ông những người khác
anh cho là xứng đáng hơn anh. Những con người tình c gp nhau bng trn
thân thiết. Khi chia tay, ông họa hứa s quay tr lại, thấy xúc động,
yên tâm hơn về quyết định lên Lào Cai công tác, còn anh thanh niên tng mi
người mt làn trng.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Tình hung truyn:
- Truyn ngắn “Lặng l Sa Pa” được xây dng xoay quanh mt tình hung
truyện khá đơn giản t nhiên. Đó chính cuộc gp g tình c ca my
người khách trên chuyến xe lên Sa Pa vi anh thanh niên m ng tác khí
ợng trên đỉnh Yên Sơn.
- Tình hung gp g này hội thun tiện để tác gi khc họa “bức chân
dung” nhân vật chính mt cách t nhiên tp trung, qua s quan sát ca các
nhân vt khác qua chính li lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bc
chân dung” (cả cuc sng những suy nghĩ) của người thanh niên, qua s
cm nhn ca các nhân vt khác ( ch yếu ông họa sĩ) về anh nhng
người như anh, tác giả đã làm nổi bật được ch đề ca tác phm: Trong cái
lng l, vng v trên núi cao Sa Pa, nơi nghe tên ngưi ta ch nghĩ đến s
ngh ngơi, vẫn bao nhiêu người đang ngày đêm làm vic mit mài, say
cho đt nưc.
2. Cnh sc thiên nhiên Sa Pa:
- Nắng đốt cháy rng cây, m bạc con đèo
- Cây hoa t kinh thnh thoảng nhô cái đầu màu hoa lên trên màu xanh ca
rng.
-Mây b nng xua, cun tròn li tng cục, n trên các vòm ưt sương, rơi
xuống đường cái, lun c vào gm xe.
=> Vài nét chấm phá điểm xuyết, ngh thut nhân hóa, sosánh ->Tác gi đã
khc ha bc tranh thiên nhiên Sa Pa vi v đẹp trong trẻo, thơ mộng, hu tình.
Miêu t bc tranh thiên nhiên bng ngôn ng trong sáng, mi ch, mỗi câu như
đưng nét,hình khi, sắc màu. Văn xuôi truyện ngn giàu nhịp điệu
mang âm hưng một bài thơ về thiên nhiên đất nưc.
3. V đẹp con người:
a. Nhân vt anh thanh niên:
Đây nhân vật chính ca truyn.Tuy nhiên tác gi không cho nhân vt xut
hin ngay t đầu ch gián tiếp qua li gii thiu rt ấn tượng ca bác lái xe
(rằng anh ta “một trong những người đc nht thế gian”,rằng anh ta rt
“thèm người” nếu họa đến gp thì thế nào “cũng thích vẽ”; sau đó xut
hin trc tiếp qua cuc gp g, trò chuyn vi các nhân vt khác trong khong
thi gian ngn ngủi ( ba mươi phút). Ch 30 phút nhưng cũng đ để nhng
người tiếp xúc kp ghi mt ấn tượng kịp để ông họa thực hin bc ha
chân dung, kịp để k bàng hoàng những cái đó nhàm ơn về
anh.Rồi ờng như anh lại khut lp vào trong mây bt ngàn cái lng l
muôn thu ca núi cao Sa Pa. mọi người thấm thía điều nhà văn mun
nói: Trong cái im lng của Sa Pa, i nhng dinh th của Sa Pa, Sa Pa
ch nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyn ngh ngơi, những ngưi làm
vic và lo nghĩ như vậy cho đất nưc.
-> Vi cách dng truyện như thế, anh thanh niên đưc hin ra qua s nhìn nhn,
đánh giá của các nhân vt khác: bác lái xe, ông họa sĩ, sư. Qua cách nhìn
nhn cm xúc ca mỗi người, nhân vt anh thanh niên càng thêm nét
đáng mến hơn.
a.1: Hoàn cnh sng và làm vic:
- Lt từng trang văn ca Nguyn Thành Long, ta thy anh thanh niên 27 tui
sng làm vic một mình trên đỉnh núi cao 2600m, quanh năm làm bn vi
mây mù và cây c.
- Anh làm công tác khíng kiêm vật lí địa cu . Công vic của anh là “đo gió,
đo mưa, đo nắng,tính mây đo chấn động mặt đất, d báo thi tiết hng ngày
để phc v sn xut phc v chiến đấu”. Một công việc gian khó nhưng đòi
hi s chính xác, t m tinh thn trách nhiệm cao. “Nửa đêm mưa tuyết,
gió lạnh, đúng giờ ốp thì cũng phải tr dy ra ngoài tri làm việc”.
- Hoàn cnh sng khc nghit cùng bi s heo hút, vng v; cuc sng
công vic có phần đơn điu, giản đơn…là thử thách thc s đối vi tui tr vn
sung sc và khát khao tri rộng, khát khao hành động. Nhưng cái gian khổ nht
đối vi chàng trai tr y phải t qua s đơn, vng v quanh năm sut
tháng nơi núi cao không một bóng người. đơn đến mức “thèm người”,
phi lăn cây chặn đưng dừng xe khách qua núi để đưc gp g, trò chuyn.
- anh đã vượt qua hoàn cnh bng những suy nghĩ rất đẹp,gin d sâu
sc.
a.2. V đẹp trong tính cách người thanh niên.
* Lòng yêu ngh,tinh thn trách nhim vi công vic:
- Anh hiu rng, công vic mình làm tuy nh bé nhưng liên quan đến công vic
chung ca đt nưc, ca mi ngưi.
- Làm vic một mình trên đỉnh núi cao,không ai giám sát,thúc gic anh vn
luôn t giác, tn ty. Sut mấy năm ròng ghi báo ốp”đúng gi. Phi ghi
báo v nhà trong mưa tuyết lnh cóng, gió lớn đêm tối lúc 1h sáng, anh
vn không ngn ngi.
- anh đã sống tht hạnh phúc khi được biết do kp thi phát hiện đám mây
khô anh đã góp phần vào chiến thng ca không quân ta trên bu tri Hàm
Rng.
- Anh yêu công vic ca mình, anh k v một cách say sưa t hào.Vi
anh, công vic là nim vui, là l sng. Hãy nghe anh tâm s vi ông họa sĩ:“[…]
khi ta làm vic, ta vi công việc đôi,sao gọi một mình đưc? Hung chi
công vic ca cháu gn lin vi vic của bao anh em đồng chí i kia. Công
vic ca cháu gian kh thế đấy, ch cất nó đi, cháu buồn đến chết mt". Qua li
anh k li bc bch này, ta hiu rằng anh đã thực s tìm thy nim vui
hnh phúc trong công vic thm lng giữa Sa Pa và sương mù bao ph.
* Anh biết to ra mt cuc sng nn nếp văn minh và thơ mộng:
- Sng một nh trên đỉnh núi cao, anh đã ch động sp xếp cho mình mt
cuc sống ngăn nắp: “một căn nhà ba gian, sạch s, vi bàn ghế, s sách, biu
đồ, thng kê, máy b đàm”.Cuộc sng riêng của anh “thu gọn li mt góc trái
gian vi chiếc giưng con,mt chiếc bàn hc, mt giá sách”.
- Ngoài công vic, anh còn trng hoa, nuôi gà, làm cho cuc sng ca mình
thêm thi v, phong phú v vt cht và tinh thn.
- Cuc sng của anh không đơn, bun t vì anh mt nguồn vui đó đc
sách. Anh coi sách như một ngưi bn đ trò chuyn, đ thanh lc tâm hn.
Sách nhp cu kết ni vi thế gii nhn nhịp bên ngoài. (khi bác lái xe đưa
gói sách cho anh, anh“mừng quýnh” như bắt được vàng)
* S chân thành, ci m và lòng hiếu khách:
- Sng trong hoàn cảnh như thế s ngưi dn thu mình li trong ni
đơn.Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu nỗi thèm người”,lòng hiếu
khách đến nng nhit và s quan tâm đến ngưi khác mt cách chu đáo.
- Biu hin:
+ Tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo, tng c tam tht cho v bác
va mi m dy.
+ Vui sướng cung cuồng khi có khách đến thăm nhà.
+ Anh đón tiếp khách nng nhit, ân cần chu đáo: hái một hoa rc r sc
màu tặng người con gái chưa hề quen biết: “Anh con trai, rất tựnhiên như với
một người bạn đã quen thân, trao hoa đã cắt cho người con gái,cũng rt
t nhiên, cô đỡ lấy”, pha nưc chè cho ông ha sĩ.
+ Anh trò chuyn ci m vi ông họa về công vic, cuc sng
ca mình, ca bạn bè nơi Sa Pa lặng l.
+ Đếm tng phút vì s hết mất ba mươi phút gp g vô cùng quý báu.
+ Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến ni phải “quay mặt đi” n
vào tay ông ho già cái làn trứng làm quà, không dám tin khách ra xe
chưa đến gi “ốp”
+…
-> Tt c không ch chng t tm lòng hiếu khách của người thanh niên mà còn
th hin s ci m, chân thành, nhiệt tình đáng quí.
* S khiêm tn,thành tht:
Anh còn người rt khiêm tn, thành thc cm thy công vic nhng li
gii thiu nhit tình ca bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình ch
bình thưng nh bé, anh vn còn thua ông b chưa được đi bộ đội, trc tiếp
ra chiến trường đánh giặc. Khi ông ho hoạ chân dung,anh t chi, e ngi
nhit tình gii thiu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông
vườn rau Sa Pa, anh cán b nghiên cu bản đồ sét...)
=>Tóm li, ch bng mt s chi tiết anh thanh niên ch xut hin trong
khonh khc ca truyn, nhưng tác giả đã phác ho được chân dung nhân vt
chính vi những nét đp v tinh thn, tình cm, cách sng những suy nghĩ
v cuc sng, v ý nghĩa của công vic.
=> Anh thanh niên hình nh tiêu biu cho những con người Sa Pa, chân
dung con người lao đng mi trong công cuc xây dng và bo v đất nưc.
b. Nhân vt ông ha sĩ:
- Tuy không dùng cách k ngôi th nht nhưng hầu như ngườik chuyện đã
nhập vào cái nhìn suy nghĩ của nhân vt ông họa để quan sátmiêu t t
cảnh thiên nhiên đến nhân vt chính ca chuyn. T đó, gửi gắmsuy nghĩ về
con ngưi, v ngh thut.
- Ngay t những phút ban đầu gp g anh thanh niên, bng stng tri ngh
nghip nim khao khát của ngưi ngh sĩ đi tìm đối tượng cangh thut,
ông đã xúc động và bi ri.
- Ông mun ghi li hình nh anh thanh niên bng nét bút kíhọa “ngưi con
trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhc quá”. Những xúccảm suy
ca nhân vt ông họa về người thanh niên v những điều khácnữa đưc
gi lên t câu chuyn ca anh làm cho chân dung nhân vật chính thêmsáng đẹp
và to nên chiều sâu tư tưởng.
c.Nhân vật cô kĩsư.
- Đây gái dám ri Ni, b lại sau lưng “mối tìnhđầu nht nhẽo” để lên
công tác min cao Tây Bc. Cuc gp g bt ng vi anhthanh niên, nhng
điều anh nói, câu chuyn anh k v những người khác đã khiếncô “bàng
hoàng”, “cô hiểu thêm cuc sng một mình dũng cảm tuyệt đẹp ca
ngườithanh niên, v cái thế gii những con người như anh anh k, v
con đườngcô đang đi tới”. Nhờ cái “bàng hoàng” y, mi nhnra mi tình
ca mình by lâu nay nht nho biết bao, cuc sng ca mình lâu naytm
thưng biết bao, thế gii ca mình lâu nay nh biết bao ! Khonhkhc bàng
hoàng y chính là s bng dy ca nhng tình cm lớn lao, cao đẹp khingười ta
bt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ to ra t cuc sng, t tâm hồnngười
khác.
- Cùng vi s bàng hoàng ấy “một ấn ợng hàm ơn khótả dt lên trong lòng
gái. Không phi ch hoa rt to s đi theocô trong chuyến đi thứ nht ra
đời. mt hoa nào khác na, hoa canhng háo hức mộng
ngẫu nhiên anh cho thêm cô”. Cuộc gp g đã khơi lêntrong tâm gái tr
nhng tình cảm suy nghĩ mi m, cao đẹp v conngưi, v cuc sng. Qua
tâm của gái, ta nhn ra v đẹp sc ảnh hưởngca nhân vt anh thanh
niên.
d, Bác lái xe:
- Bác lái xe nhân vt xut t đầu truyện, nhưng cũng kịpth hin nhng nét
đẹp trong tính cách. ngưi rt yêu công vic, suốt 30 nămtrong nghề lái xe
vn luôn gi được tính ci m, nim n trách nhim vicông vic, nhy
cảm trước v đẹp của thiên nhiên con người. Bác lái xe làcu ni gia anh
thanh niên cuộc đời (mua sách cho anh, dừng xe dưới chânđồi để anh trò
chuyn, gii thiu những ngưi bn mới cho anh). Bác lái xe cũnglà ngưi dn
dt truyn, kích thích s ca ông họa sĩ v anhthanh niên
người cô đc nht thế gian, ngưi rất “thèm người”
=> Qua cm xúc,suy nghĩ thái đ cm mến của bác lái xe, sư, ông ha
sĩ, hình ảnh anh thanhniên đưc hiện ra càng nét đẹp hơn. Chủ đề ca tác
phm m rng thêm vàgi ra nhiều ý nghĩa. Bc chân dung nhân vật chính như
được soi ri nhiu lungánh sáng khiến thêm rng r ánh lên nhiu màu
sc.
e. Trong tác phm,còn có nhng nhân vt không xut hin trc tiếp ch xut
hin gián tiếp quacâu k của anh thanh niên cũng góp phn th hin ch đề ca
tác phẩm. Đó là:
- Anh bạn đồng nghip lng l cng hiến trên đnhPhan-xi-păng cao 3142 mét.
- Ông n rau Sa Pa hết lòng vi công vic. Kiên trì, bn b, làm vic
trong âm thm lng l “ngày này sang ngàykhác”. Ông ngồi im trong vườn su
hào rình xem cách ong ly phn, th phn chohoa su hào. t ông đi thụ
phn cho từng cây su hào đ c su hào nhân dântoàn min Bắc ăn được to hơn,
ngọt hơn. Ông làm cho anh thanh niên cảmthy cuộc đời đẹp quá! Công
vic thm lng y ch những con người nơimảnh đất Sa Pa mói hiu hết đưc ý
nghĩa của nó.
- Anh cán b nghiên cu bản đồ sét. Anh luôn ởtrong thế sn sng sut ngày
ch sét “nửa đêm mưa gió,rét but,mc, c nghesét choáng choàng chạy ra”.
Anh đã hi sinh hạnh phúc nhân niềm đam mêcông việc để khai thác “ca
chìm nông, của chìm sâu” ới lòng đất làm giàu choT quc. - Ông b anh
thanh niên xung phong đi b đội.
-> Dù không xuthin trc tiếp trong truyn mà ch gián tiếp qua li k ca anh
thanh niên,song h hin lên vi nhng nét tuyệt đẹp trong tâm hn cách
sng. H lànhng ngưi say mê công vic. Vì công việc làm giàu cho đất nước,
h sn sànghi sinh tui thanh xuân, hnh phúc tình cảm gia đình. Cuộc sng
ca h lngl và nhân ái biết bao.
III. Tng kết:
1. Ni dung:Truyn ngắn “Lng l Sa Pa” khắc ha thành công hình nh nhng
conngười lao động bình thường, tiêu biu anh thanh niên m công tác
khítượng một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định v đẹp ca
conngười lao động và ý nghĩa của nhng công vic thm lng.
2. Ngh thut:
- Ct truyện đơn giản, xoay quanh mt tình huống đó cócuộc gp g bt ng
gia ông họa già,cô trẻ một anh thanh niên làmcông tác khí ng.
Cuc gp g ch din ra trong chốc lát nhưng đã để li mtấn tượng gi nhiu
suy nghĩ dẫn chúng ta ti nhng nhân vt mới: vườnrau, nhà nghiên
cu sét.
- Xây dng nhân vt chân dung, nhân vật đưc ghi lại đượcđánh giá qua những
cm nhn trc tiếp nhưng không h nht nhòa bởi được khcha qua nhiu
điểm nhìn và miêu t tinh tế.
- Chất thơ của “Lặng l Sa Pa” cũng phụ tr đắc lc cho bàica, ca ngi con
người bình d mà cao quý: trong tình hung tr tình, trong bctranh thiên nhiên,
trong lời đối thoi, nhưng quan trng nhất đó những ýnghĩ, cảm xúc ca
người trong cuc v đẹp rất đỗi nên thơ, nên hoa, nên nhcca li sng
nhân vt chính gi ra.
CHIẾC LƯỢC NGÀ Nguyn Quang Sáng
I Tìm hiu chung:
1.Tác gi:
- Nguyễn Quang Sáng, sinh năm 1932, quê ở huyn Ch Mi,tnh An Giang.
- Trong kháng chiến chng Pháp,ông tham gia b đội, hoạt động chiến trường
Nam B.
- T sau năm 1954, tp kết ra min Bc, Nguyn Quang Sáng bắt đầu viết văn..
- Những năm chống Mĩ, ông trở v Nam B tham gia kháng chiến tiếp tc
sáng tác văn hc.
- Tác phm ca Nguyn Quang Sáng có nhiu th loi: truyn ngn, tiu thuyết,
kch bn phim và hầu như ch viết v cuc sống con ngưi Nam B trong
hai cuc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Năm 2000, ông được Nhà nước tng Giải thưởng H Chí Minh v văn học
ngh thut.
2.Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Truyn ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966–khi tác gi hoạt động
chiến trường Nam B những năm kháng chiến chống được đưa vào tập
truyn cùng tên.
- Nói v hoàn cnh viết truyn ngn “Chiếc ợc ngà”, Nguyễn Quang Sáng
tâm s:
“Năm 1966, tôi t min Bc tr v miền Nam. Vùng Đồng Tháp Mười mênh
mông nước trắng. Tôi đi ghe vào sâu trong rừng sng mt nhà sàn treo
trên ngn cây.Lúc đó, đoàn giao liên dẫn đường toàn n. Tôi rt có ấn ng
vi câu chuyn ca mt gái giao liên chiếc c ngà trng. Sau khi nghe
cô k chuyn, tôi ngi viết mt ngày, một đêm là hoàn thành tác phm này”.
(Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ )
- Văn bản trong sách giáo khoa là đon trích phn gia ca truyn.
b. B cục: 2 đoạn:
- Đon 1: T đến…đến…”Nó nói trong tiếng nc, va nói va t t tut
xuống”. -> Tình cm cha con của Thu ông Sáu trong ba ngày ông được
ngh phép.
- Đon 2: Còn li -> khu căn cứ, ông Sáu làm chiếc lưc ngà tng con.
c.Ch đề:Din t mt cách cảm động tình cha con thm thiết, sâu nng ca cha
con ông Sáu trong hoàn cnh éo le ca chiến tranh.
d. Tóm tắt văn bản:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến.Mãi đến khi con gái lên tám tui, ông mi
dp v thăm nhà, thăm con. Thu không nhn ra cha vết so trên mt làm
ba em không ging với người cha trong bc nh em biết. Em đối x vi ba
như người xa lạ. Đến khi Thu nhn ra cha,tình cha con thc dy mãnh lit trong
em thì cũng lúc ông Sáu phải lên đường tr v khu n cứ. khu căn c,
người cha dn hết tình cm yêu quý, nh thương đứa con vào vic làm mt
chiếc c bằng ngà voi để tng con. Trong mt trn càn, ông Sáu hi sinh.
Trước lúc ra đi mãi mãi, ông đã kịp trao cây c cho bác Ba, nh bn chuyn
cho con gái.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Tình hung truyn: Truyện được xây dng trên hai tình huống cơ bản:
- Tình huống 1: Đó cuộc gp g của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa
cách, nhưng thật tr trêu Thu không nhn cha, đến lúc em nhn ra biu
l tình cm thm thiết thì ông Sáu li phải lên đưng.
- Tình hung 2: khu căn cứ, ông Sáu dn tt c tình yêu thương lòng
mong nh đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi
sinh khi chưa kp trao món quà y cho con gái.
=> Như vậy, nếu tình hung th nht bc l tình cm mãnh lit ca Thu
vi cha, thì tình hung th hai li biu l tình cm sâu sc, thm thiết ca ông
Sáu vi con. Tình hung truyn đây mang đy kch tính cha đng nhiu yếu
t bt ngờ. Đó nhng tình hung ngu nhiên song li rt ph biến, nhng
tình huống đầy éo le chúng ta thưng gp trong chiến tranh. Song đt các
nhân vt ca mình vào các tình hung ấy, nhà văn muốn khẳng định ngi
ca:tình cha con thiêng liêng, sâu nặng như mt giá tr nhân bn sâu sc. Tình
cm ấy càng cao đẹp trong hoàn cnh chiến tranh.
2. Din biến tâm lí và tình cm ca bé Thu.
a. Trưc khi nhn ra cha:
- Thu thương cha như thế. Ta tưng chừng như khi đưc gp cha, nó s bi hi,
sung sướng vào vòng tay của ba nũng nịu vi tình cm mãnh liệt hơn
bao gi hết. Nhưng không,Thu đã làm cho người đọc phi bt ng qua hành
động quyết lit không chu nhận ông Sáu ba. “Nghe gi, con git mình,
tròn mắt nhìn…ngơ ngác, lạ lùng...”. Khi ông Sáu đến gn, ging lp bp run
run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con thy l quá, mt bỗng tái đi,ri vt
chạy và kêu thét lên: Má! Má !”.
- Sut ba ngày, ông u chẳng đi đâu xa, mun bên con v về, chăm sóc,
đắp cho con s thiếu thn tình cm. Song, ông càng xích li gn thì nó càng tìm
cách xa lánh, nht đnh không gi mt tiếng “ba”.
+ Khi dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn m, nói trổng: “Vô ăn cơm!”;
“Cơm chín rồi!”; Con kêu rồi người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta”
làm ông Sáu đau lòng đến mc không khóc đưc, ch khe kh lc đu cười.
+ Đến ba sau, giao cho nhim v ntrông nồi cơm,nó không thể t
chắt ớc. Tưởng chng phi cu cứu đến người ln, phi gọi “ba”. Nhưng
quyết không, vn nói trổng “Cơm sôi rồi, chắt ớc giùm cái!”.Bác Ba m
đường cho nó, nhưng không để ý, lại kêu “Cơm sôi ri, nhão bây gi!”.
Ông Sáu c vn ngồi im. Và nó đã tự mình làm ly công vic nguy him và quá
sc, mà nht đnh không chịu nhượng b, nhất định không chu ct lên cái tiếng
mà ba nó mong ch.
+ Đỉnh điểm ca kch tính: Thu ht cái trng ông Sáu đã gp cho nó,
làm cơm ng tung e. Ông Sáu không thể chịu đựng ni nữa trước thái độ
lnh lùng của đứa con gái ông hết mực yêu thương, ông đã ni gin
chng kịp suy nghĩ , ông vung tay đánh vào mông nó. B ông Sáu đánh,Thu
không khóc, gp li trng cá ri b sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi
tói kêu rn rng.
- Nhng chi tiết bình thường tinh tế này chng t nhà văn rất thu hiu tâm
tr em. Tr con vn rất thơ ngây nhưng cũng đầy c chp,nht khi chúng
s hiu lm, chúng kiên quyết chi t tình cm của người khác không
cn cân nhc, nht vi một tính, ng bỉnh như Thu.Người đọc
nhiu khi thy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng tht ra em vn d
thương. Bởi nguyên nhân sâu xa ca s chi t y vn tình yêu ba.Tình yêu
đến tôn th, trung thành tuyệt đối với ngưi ba trong tm nh chp chung vi
- người ba với gương mặt không có vết tho dài.
b. Khi nhn ra cha: - Tình yêu ba trong Thu đã tri dy mãnh lit vào cái
giây phút bt ng nhất, giây phút ông Sáu n đưng trong nỗi đau không
được con đón nhn.
- Bng s quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhn ra s thay đi ca Thu
trong “vẻ mt sm li bun rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với v nghĩ ngợi sâu
xa”. Điều đó cho thy trong tâm hồn đứa tr nhy cảm như Thu đã ý thức v
cm giác chia li, giây phút này em thèm biu l tình yêu với ba hơn hết, nhưng
s ân hn v những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để ri
tình yêu ba trào dâng mãnh lit trong em vào khonh khc ba nhìn em vi cái
nhìn trìu mến, ging nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”. Đúng o lúc không
mt ai ng ti, k c ông Sáu, Thu tht lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”.
“Tiếng kêu của ntiếng xé, s im lng rut gan mọi ngưi nghe tht
xót xa. Đó tiếng “ba” cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba
như vỡ tung ra t đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa tr o cũng gọi
đến thành quen nhưng với cha con Thu ni khát khao của 8 năm trời xa cách
thương nhớ. Đó tiếng gi ca trái tim,của tình yêu trong lòng đứa 8 tui
mong ch giây phút gp ba.
- Đi liền vi tiếng gi nhng c ch v vp, cung quýt trong ni ân hn ca
Thu: chy ti, nhy thót lên, dang cht hai tay ôm ly c ba, n ba cùng
khp, hôn tóc, hôn c, hôn vai, hôn c vết tho dài trên má,khóc trong tiếng nc,
kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy đậm thêm tình yêu mãnh lit,
ni khát khao mong mi Thu dành cho ba. Phút giây y khiến mọi người
xung quanh không ai cm được nước mắt bác Ba “bỗng thy khó th như
bàn tay ai nm chặt trái tim mình”.
- ờng nnhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút
chia ly ca cha con Thu trong cm nhn của người đọc bng cách r mch
truyn sang một ớng khác, để bác Ba nghe ngoi Thu k li cuc chuyn
trò của hai cháu đêm qua. Chi tiết này va gii thích cho ta hiểu thái độ
bướng bnh không nhận ba hôm trước ca Thu s thay đổi trong hành
động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng bé, tình yêu dành cho ba luôn
mt tình cm thng nht, mãnh lit. cách biu hin tình yêu y tht khác
nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng vẫn xut phát tr mt ci ngun trong trái
tim đứa tr luôn khao khát tình cha. Tuy nhiên, Thu trưc sau vn ch là mt
ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua mt chiếc c, món quà nh
bt c em gái nào cũng ao ưc. Bt đầu t chi tiết này, chiếc lược ngà c
vào câu chuyn, tr thành mt chng nhân âm thm cho tình cha con thiêng
liêng, bt t.
=> Qua nhng biu hiện tâm hành đông của Thu,người đọc cm nhn
được tình cm sâu sc, mnh m nhưng cũng thật dt khoát,rch ròi ca bé Thu.
S cứng đầu, tưởng như ương ngnh Thu biu hin ca mt tính mnh
m ( cơ sở để sau này tr thành một cô giao liên mưu trí, dũng cm). Tuy nhiên,
cách th hin tình cm ca em vn rt hồn nhiên, ngây thơ.
=> Qua nhng din biến tâm ca Thu, ta thy tác gi đã t ra rt am hiu tâm
tr thơ diễn t rất sinh động vi tm lòng yêu mến,trân trng nhng tình
cm tr thơ.
3. Tình cha con sâu nặng và cao đẹp ca ông Sáu:
- Ni khao khát gp lại con sau tám năm xa cách.
+ Khi gp li con, không ch xung cp bến, ông đã “nhún chân nhy thót lên,
chiếc xung tạt ra, bước vi vàng vi nhng bước dài ri dng li kêu to:
Thu! Con” Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón ch con… Anh
không ghìm nổi xúc động….
+ Khi Thu s hãi b chạy, anh đứng sng lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn
khiến mt anh sm li trông thật đáng thương hai tay buông xuống như bị
gãy.
- Ni kh và nim vui trong ba ngày v thăm nhà.
+ Trước thái độ lnh nhạt, ông đã đau kh, cm thy bt lc:Sut ngày anh
chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ v con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đy ra.
Anh mong đưc nghe mt tiếng ba của con bé, nhưng con chẳng bao gi
chu gọi. Anh đau kh lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe kh lắc đầu va cười”
vì “khổ tâm đến ni không khóc được”.
+ Hôm chia tay, nhìn thấy con đứng trong c nhà, ông mun ôm con, hôn con
nhưng “sợ giy n li b chạy” nên “ch đứng nhìn nó” với đôi mắt “trìu
mến ln bun rầu”Cho đến khi ct tiếng gọi Ba, ông xúc động đến phát
khóc “không muốn cho con thy mình khóc, anh Sáu mt tay ôm con,mt
tay rút khăn lau c mt, ri hôn lên mái tóc của con”. -> Đây những git
nước mt hnh phúc ca ngưi cha, ca ngưi cán b kháng chiến.
- Tình yêu con tha thiết của ông còn đưc th hin rt sâu sc khi ông khu
căn c:
+ Xa con, ông luôn nh con trong ni day dt, ân hn ám ảnh mình đã l tay
đánh con.
+ Li dn của con lúc chia tay đã thôi thúc ông làm cho con cây lưc.
+ Tác gi din t tình cm ca ông Sáu xung quanh chuyn ông làm chiếc lưc:
_ Kiếm đưc khúc ngà voi, ông hn h như đứa tr được quà:“từ con đường
mòn chy ln trong rng sâu, anh ht hi chy v, tay cầm khúc ngà đưa lên
khoe vi tôi. Mt anh hn h như mt đa tr đưc quà”.
_ Ri ông dn hết m trí công sc vào vic làm cho con cây lược: “anh cưa
tng chiếc răng c, thn trng, t m c công như một ngưi th bạc”.
Trên sống lưng lược, ông đã gò lưng, tẩn mn khc tng nét ch:“Yêu nhớ tng
Thu con của ba”. Ông gửi vào đó tt c tình yêu và ni nh.
_ Nh con “anh lấy y lược ra ngm nghía rồi mài lên tóc cho cây c thêm
bóng, thêm mượt”. Ông không muốn con ông đau khi chải lược.Yêu con, ông
Sáu yêu đến tng si tóc ca con -> Chiếc lược tr thành vật thiêng liêng đối
vi ông Sáu, làm dịu đi nỗi ân hn, chứa đựng bao tình cm yêu mến,
nh thương, mong ngóng của người cha với đứa con xa cách. Cây lược ngà
chính là s kết tinh ca tình ph t thiêng liêng.
- Ông Sáu đã hi sinh trong trận càn ln của quân ngụy khi chưa kịp trao
cây lược cho con gái. “Trong giờ phút cuối cùng,không còn đủ sức trăng tri li
điều gì, nh như chỉ tình cha con không th chết được”, tất c tàn lc
cui cùng ch còn cho ông làm mt vic “đưa tay o túi, móc cây ợc” đưa
cho người bn chiến đấu. Đó điều trăng trối không lời nhưng thiêng liêng
hơn cả nhng li di chc. s ủy thác, ước nguyn cuối cùng, ưc
nguyn ca tình ph t. bắt đầu t giây phút ấy, cây lược ca tình ph t đã
biến người đồng đội ca ông Sáu thành một người cha th hai ca bé Thu
=> Qua nhân vật ông Sáu, người đc không ch cm nhn tình yêu con tha thiết
sâu nng của ngưicha chiến còn thấm thía bao đau thương mất mát đối
vi nhng em bé, nhng gia đình. Tình yêu thương con của ông Sáu còn như
mt li khẳng định: Bom đn ca k thù ch th hy diệt được s sng ca
con người, còn tình cm của con ngưi tình ph t thiêng liêng thì không
bom đạn nào có th giết chết đưc.
III Tng kết:
1. Ni dung:
-Truyện “Chiếc lược ngà” đã th hin mt cách cảm đng tình cha con thm
thiết, sâu nặng cao đp ca cha con ông Sáu trong hoàn cnh éo le ca chiến
tranh.
-Truyn còn gợi cho người đọc nghĩ đến thm thía nhng mt mát đau
thương, éo le chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con ngưi, bao nhiêu gia
đình.
2. Ngh thut:
- Xây dng tình hung truyn bt ng mà t nhiên, hp lí
- Xây dng ct truyn khá cht ch, la chn nhân vt k chuyn thích hp.
Truyện đưc k theo ngôi th nht,đt vào nhân vật bác Ba,người bn chiến
đấu của ông Sáu cũng người chng kiến, tham gia o câu chuyn. Vi
ngôi k này, ngưi k chuyn xen vào nhng li bình luận, suy nghĩ,bày t s
đồng cm, chia s vi nhân vt, và câu chuyn vn mang tính khách quan.
- Miêu t din biến tâm nhân vt tinh tế sâu sc, nhất đối vi nhân vt
bé Thu.
- Ngôn ng truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
MÙA XUÂN NHO NH - Thanh Hi
I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Thanh Hi là một nhà thơ cách mng.
- Trong hai cuc kháng chiến k c nhng thời đen tối nhất, ông đã bám trụ
quê hương (vùng Thừa Thiên Huế), ct lên tiếng thơ ca ngi tình yêu q
hương đất nước, ca ngi s hi sinh ca nhân dân min Nam và khẳngđịnh nim
tin vào chiến thng ca cách mng. th nói cuộc đời ông đã cốnghiến trn
vẹn cho đất nước, cho quê hương.
- “Thơ ông chân chất,bình dị, đôn hậu chân thành…Đối vi nền thơ chống
Mĩ ca min Nam,Thanh Hi làmt trong nhng cây bút có nhiều đóng góp”.
(Trn Hu Tá)
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sángtác:
- Bài thơ ra đời tháng 11/1980, lúc này, đất nước đã thốngnhất, đang xây dựng
cuc sng mi với muôn ngàn khó khăn thử thách.
- đây cũng một hoàn cnh rất đặc biệt đi với nhà thơThanh Hải. Ông
đang bị bnh nng phải điều tr bnh vin trung ương thành phốHuế, mt
tháng sau ông qua đời. hiu cho hoàn cnh của nhà thơ trêngiưng bnh ta
mi thy hết được tm lòng tha thiết vi cuc sng, với quêhương đất nước ca
nhà thơ.
b. B cục: 4 đoạn:
- Kh 1: Cm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đấttri.
- Kh 2,3: Cm xúc ca nhà thơ v mùa xuân đất nưc.
- Kh 4,5: Li ưc nguyn chân thành, tha thiết ca nhà thơ.
- Kh 6: Li ngợi ca quê hương, đất nưc qua điệu dân ca xHuế.
=> Xuyên suốt bài thơ hình nh mùa xuân: mùa xuân ca thiên nhiên, mùa
xuân ca đất nước và “mùaxuân nho nhỏ” của mi ngưi.
c. Mch cm xúc:
Bài thơ bắt đầu t nhng cm xúc trc tiếp hn nhiên, trongtrẻo trưc v đẹp
sc sng ca mùa xuân thiên nhiên, t đó mở rng cảm nghĩvề mùa xuân
đất nước. T mùa xuân ln của thiên nhiên đất nước liên ngti mùa
xuân ca mi cuộc đời mt mùa xuân nho nh góp vào mùa xuân lớn. Bàithơ
kết thúc bng s tr v vi nhng cm xúc thiết tha, t hào v quê hương,đất
nước qua điu dân ca x Huế.
=> Mch cm xúc phát trin theo lối “tức cảnh sinh tình”đặc trưng ni bt ca
thơ ca.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Cm xúc ca nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đt tri.
Khác vi bc tranh thiên nhiên mùa xuân rc r sc màu, ro rc tình ái trong
thiphm “Vội vàng” của Xuân Diu, vi:
Của ong bướm này đây tuần tháng mt
Này đây hoa của đng ni xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Ca yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Không mang mt sc xanh tràn ngập không gian như trong bài thơ “Mùa xuân
xanh” của Nguyn Bính vi:
Mùa xuân là c mt mùa xanh
Gii trên cao, lá cành
Lúa đồng anh và lúa
đồng nàng và lúa đng quanh
Cũng không được khoác lên tấm áo mơ màng, tình tứ như trong bài thơ “Mùa
xuân chín” của Hàn Mc T, vi:
Trong làn nng ng khói mơ tan
Đôi má nhà tranh lm tm vàng
St sot gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hi
được v bngnhng hình nh, màu sc, âm thanh hài hòa, sống động, tràn đầy
sc sng:
Mc gia dòng sông xanh
Mt bông hoa tím biếc
Ơi con chim chin chin
Hót chi mà vang tri
Tng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
-Ngay hai câu m đầu ta đã bt gp mt cách viết khác l. Không viết như
bìnhthường: “một bông hoa tím biếc mc giữa dòng sông xanh” đảo li
“Mc giadòng sông xanh/Mt bông hoa tím biếc”. Động t “mọc” được đảo
lên đầu câu thơ mt dng ý ngh thut ca tác gi => khc sâu ấn ng v
sc sng tri dậy và vươn lên của mùa xuân. ởng như bông hoa tím biếc kia
đang từ t, l l mọc lên, vươn n, xòe n trên mặt c xanh ca dòng sông
xuân.
-Không gian mùa xuân rng m tươi tắn vi hình nh mt dòng sông trong
xanh chyhin hoà. Cái màu xanh y phản ánh được màu xanh ca bu tri,
ca cây ci hai bên b, cái màu xanh quen thuc ta th gp bt mt
con sông nào di đt min Trung.
- Ni bt trên nền xanh ca dòng sông hình ảnh “mtbông hoa tím biếc”,
mt hình nh thân thuc ca cánh lc bình hay bông súng,bông trang ta
thưng gp các ao h sông nưc ca làng quê:
“Con sông nh tuổi thơ ta tắm
Vẫn còn đây nước chng đổi dòng
Hoa lc bình tím c b sông…”
(Lê Anh Xuân)
Màu tím biếc y không lẫn vào đâuđược vi sc màu tím Huế thân thương- vn
là nét đặc trưng của những cô gái đấtkinh k với sông Hương núi Ngự.
-> Màu xanh của c hài hoà vi màu tím biếc ca nghoa to n mt nét
chm phá nh nhàng sống động, đem lại mt v đẹp tnhiên, hài hòa, mt
màu sc đặc trưng của x Huế.
- Bc tranh không ch “họa” còn “nhạc” bởi tiếngchim chin chin
ct lên vi muôn vàn li ca tiếng hót, reo mng:
Ơi con chim chin chin
Hót chi mà vang tri.
+ Nhà thơ gọi “ơi” nghe sao tha thiết thế! Li gi ykhông ct lên t tiếng
nói ct lên t sâu thm tình yêu thiên nhiên, ct lênt tm lòng của nhà thơ
trưc mùa xuân tươi đp vi nhng âm thanh rn rã.
+ Li gi y mới đầu nhen nhóm một góc trái tim, nhưng conngười nhà thơ
và nhng cnh sắc, âm thanh kia như đã hòa vào làm mt, cm xúct đó òa
ra thành li, tht ng ngàng, tht thích thú.
+ Cm xúc của nhà thơ đã trào dâng thực s qua câu hi tut: “Hót chi
vang trời”. Thứ âm thanh không th thiếu y làm sng dy ckhông gian cao
rộng, khoáng đạt, làm sng dy, vc dy c mt tâm hồn con ngườiđang phải
đối mt vi những bóng đen ú ám của bnh tt, ca cái chết rình rp.
-> Dòng sông êm trôi, bông hoa lng l, tiếng chim rộnrã… bc tranh mùa
xuân x Huế bao gi cũng đẹp, nh nhàng, và mơ mộng như thế!
- Thiên nhiên, nht mùa xuân vn hào phóng, sn sàng traotặng con ngưi
mi v đẹp nếu con người biết m rng tm lòng. Thanh Hải đãthc s đón
nhn mùa xuân vi tt c s tài hoa ca ngòi bút, s thăng hoa củatâm hn.
Nhà thơ lặng ngm, lng nghe bng c trái tim xao động, bằng trí ởngtượng,
liên tưởng độc đáo:
Tng giọt long lanhrơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
+ Cm t giọt long lanh” gợi lên những liên tưởng phongphú đầy thi v.
Nó có th là giọt sương lấp lánh qua k lá trong bui sớmmùa xuân tươi đẹp, có
th git nng ri sáng bên thm, th giọt mưa xuânđang rơi…Theo mạch
cm xúc của nhà thơ thì lẽ đây giọt âm thanh ca tiếngchim ngân vang,
đọng li thành tng git niềm vui, rơi xuống cõi lòng rng mcủa thi sĩ, thấm
vào tâm hồn đang ro rc tình xuân.
+ Phép n d chuyển đổi cảm giác được vn dng mt cách tàihoa, tinh tế qua
trí tưởng tượng của nhà thơ. Thành Hải cm nhn v đẹp ca mùaxuân bng
nhiu giác quan: th giác, thính giác và c xúc giác.
+ C ch “Tôi đưa tay tôi hứng” thể hin s nâng niu, trântrng của nhà thơ
trưc v đẹp của thiên nhiên, đất tri lúc vi xuân vi cảmxúc say sưa, xn
xang, ro rực. Nhà thơ như muốn ôm trn vào lòng tt c scsng ca mùa
xuân, ca cuc đi.
=> Kh thơ mở đầuđã mở ra mt bc tranh x Huế thật đẹp: hình nh,
màu sắc, âm thanh đưcha lên t nhng vần thơ có nhạc…
=> Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi ấy đang mùa đông giá rét.
Như vậy, hình nh mùa xuân được miêu t đây mùa xuân trong tâm tưởng
của nhà thơ. Đối mt vi bnh tt, thm chí phải đối mt vi c cái chết, vy
nhà thơ vẫn ng đến mùa xuân tươi trẻ, tràn đầy sc sng, th hin mt
tâm hn lc quan yêu đời, mt nim khát khao cuc sng vô b.
=> Đọc nhng vầnthơ của ông, người đọc trân trọngn, yêu hơn một tâm hn
ngh sĩ, một tìnhyêu quê hương, đất nưc đến vô ngn.
2. Cm xúc ca nhà thơ về mùa xuân đất nước:
Khi xưa, trong đêm đen của kiếp sng lệ, nhà thơ Tố Hu một người con
x Huế đã từng viết:
Tôi nện gót trên đưng ph Huế
Dửng dưng không mộtcm tình chi
Không gian sc sa mùi ô uế
Như nước dòng Hương mi cuốn đi
Đó Huế trong quá kh l đen tối, lm than. Thi nay,trong hin ti, Huế
đã đổi khác, đang hi h nhp chiến đấu, xây dựng cùng đấtnưc:
Mùa xuân ngưi cm súng
Lc git đy trên lưng
Mùa xuân ngưi ra đng
Lc trải dài nương m
Tt c như hối h
Tt c như xôn xao
- Không phi ngu nhiên trong kh thơ lại xut hin hình ảnh“người cầm súng”
“người ra đồng”. Họ những con người c th, nhng con ngưi làm nên
lch s vi hai nhim v bản của đất c ta trong sut quátrình phát trin
lâu dài: chiến đấu và sn xut, bo v và xây dng T quc.
- Mùa xuân đến mang đến tiếng gi ca nhng c gng mi vàhi vng mi,
mang đến tiếng gi của đất nước, ca quê hương đang trên đà đithay, phát
trin. Nhng tiếng gi lng l ti t mùa xuân làm thc dy conngười, làm trái
tim con người như bừng lên rng r trong không khí sôi ni cất nước, ca
muôn cây c đã đi theo người lính vào chiến trường, sát k vai,đã cùng người
lao động hăng say ngoài đồng rung.
- Mùa xuân không nhng chắp thêm đôi cánh sức mạnh cho conngười còn
chun b cho con ngưi những “lộc” non tươi mi, căng tràn nhasng:
+ “Lộc” không chỉ hình nh t thc mà con mang ý nghĩa ndụ, tượng trưng.
+ “Lộc” là nhành non chi biếc ca c cây trong mùa xuân.
+ Đối với người chiến sĩ, “lộc” cành ngụy trang chemt quân thù trong
cuc chiến đấu bo v T quc đy cam go và ác lit.
+ Đối vi người nông dân “mt nắng hai sương”, “lộc” lànhững mm xuân tươi
non tri dài trên rung đồng bát ngát, báo hiu mt mùa bi thu.
+ Nhưng đặc biệt hơn cả, “lộc” sức sng, tui tr, sứcthanh xuân ơi mới
đầy ước, tưởng, đầy nhng hoài bão khát vng cnghiến ca tui tr,
sôi ni trong mi tâm hồn con người tâm hn của người línhdũng cảm, kiên
ờng nơi lửa đạn bom rơi tâm hn của người nông dân cần cù,hăng say tăng
gia sn xuất. “Lộc” chính là thành qu hôm nay và nim tin, hivng ngày mai.
- T những suy nghĩ rt thc v đất nước, nhà thơ khái quát:
Tt c như hồi h
Tt c như xôn xao
+ Điệp ng “tt cả”, các từ láy biu cm “hi h”, “xônxao”, nhịp thơ nhanh =>
nhà thơ đã khái quát đưc c mt thi đi ca dântc.
+ “Hối hả” diễn t nhịp điệu khẩn trương, tt bt ca nhữngcon ngưi Vit
Nam trong giai đoạn mi, thời đại mi, trong công cuc xây dngxã hi ch
nghĩa.
+ Còn “xôn xao” lại bc l tâm trng náo nc rn ràng.
-> Ý thơ khẳngđịnh một điều: không ch nhân nào vi c đất c
đang hi h, khẩntrương sản xut chiến đấu. Tt c đều náo nc, rn ràng
trong mùa xuân tươiđp ca thiên nhiên, của đất nưc.
-> Thanh Hi đãrt lc quan, say mê và tin yêu khi viết nên nhng vần thơ này.
- Xúc cảm trước v đẹp của thiên nhiên đất nước khi c vàomùa xuân, nhà
thơ Thanh Hải đã cái nhìn sâu sc t hào v lch s bốnnghìn năm dân
tc:
“Đt nưc bốn ngàn năm
Vt v và gian lao
Đất nước như vì sao
C đi lên phía trước”
+ Vi ngh thut nhân hóa, T quốc như một người m tn to,vt v gian
lao, đã làm nổi bt s trưng tn của đất nước. Đ được strưng tn y,
giang sơn gấm vóc này đã thm bao máu, m hôi và c nước mt cacác thế h,
ca những tháng năm đằng đẵng lúc hưng thịnh, lúc thăng trầm. Nhưngdù tr
lc có mạnh đến đâu cũng không khuất phục đưc dân tc Vit Nam:
“Sng vng chãi bốn nghìn năm sừng sng
Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa”.
(Huy Cn)
+ Đặc bit, phép tu t so sánh được nhà thơ sử dụng cùngđc sắc, làm ý thơ
hàm súc “Đất nước như sao/Cứ đi lên phía trước”. Sao lànguồn sáng bt
dit ca thiên hà, v đẹp lung linh ca bu trời đêm, hinthân ca s vĩnh
hằng trong trụ. So sánh như thế, tác gi đã ngợi ca đấtnước trường tn,
tráng lệ, đất nước đang ng v một ơng lai tươi sáng. Điệpng “đất nước”
được nhc li hai ln th hin sâu sắc ý thơ: trải qua nhnggian truân, vt v,
đất nưc vn to sáng đi lên không gì có th ngăn cản đưc.
=> Ta cm nhn đưc niềm tin tưởng ca tác gi vào ơng lai rng ngi ca
dân tc Vit Nam. Âm thanh mùa xuân đất nước vang lên t chính cuc sng
vt vả, gian lao mà tươi thắm đếnvô ngn.
3. Li ưc nguynchân thành, tha thiết của nhà thơ.
- T nhng cm xúc v mùa xuân, tác gi đã chuyển mạch thơmt cách t
nhiên sang bày t nhng suy ngm và tâm nim ca mình v l sng,v ý nghĩa
giá tr ca cuc đi mi con ngưi:
“Ta làm con chim hót
Ta làm mt cành hoa
Ta nhp vào hoà ca
Mt nt trm xao xuyến”.
+ Để bày t l sng ca mình, ngay t những câu thơ mở đầuđoạn, Thanh Hi
đã đem đến cho người đọc cái giai điu ngt ngào, êm ái ca nhng thanh bng
liên tiếp “ta”-“hoa”-“ca”.
+ Điệp t “ta” đưc lặp đi lặp li th hin một ưc nguynchân thành, thiết tha.
+ Động t “làm”-“nhập” vai trò v ng biu l s hoá thânđến diu k - hoá
thân đ sống đẹp, sng có ích.
+ Nhà thơ đã la chn nhng hình nh đp ca thiên nhiên,ca cuc sống để
bày t ước nguyn: conchim, mt cành hoa, mt nt trầm. Còn đẹp hơn khi
làm một cành hoa đem sắc hương điểm cho mùa xuân đất m! Còn vui
hơn khi được làm con chim nhct tiếng hót rộn rã làm vui cho đời!
+ Các hình nh bông hoa, tiếng chim đã xuất hin trong cmxúc ca thi nhân
v mùa xuân thiên nhiên tươi đp, gi lại đưc s dụng để thhin l sng ca
mình. Một ý nghĩa mới đã mở ra, đó mong muốn được sng ích, sng làm
đẹp cho đời là l thưng tình.
+ Cái “tôi”của thi nhân trong phần đầu bài thơ giờ chuyểnhoá thành cái “ta”.
Có c cái riêng chung trong cái “ta” y. Vi cách sdụng đại t này, nhà thơ
đã khẳng định gia cá nhân và cộng đồng, gia cáiriêng và cái chung.
+ Hình ảnh “nốt trầm”và lặp li s t “một” tác giả cho thấyước mun tha thiết,
chân thành ca mình. Không n ào, cao giọng, nhà thơ chỉmuốn làm “một nt
trầm” nhưng phải là“một nt trm xao xuyến” để góp vào bnhoà ca chung.
Nghĩa nhà thơ muốn đem phn nh của riêng mình đ góp vàocông cuc
đổi mới và đi lên ca đt nưc.
-> Đọc đoạn thơ,ta xúc động trước ưc nguyn của nhà thơ xứ Huế cũng
ước nguyn ca nhiềungười.
- L sng ca Thanh Hi còn đưc th hin trong nhng vầnthơ sâu lắng:
“Mt mùa xuân nh
Lng l dâng cho đi
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
+ Cách s dng ngôn t của nhà thơ Thanh Hải rt chínhxác,tinh tế và gi cm.
Làm cành hoa,làm con chim,làm nt trm làm mt mùaxuân nho nh để
lng l dâng hiến cho cuc đi.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” mt n d đầy sáng to, biu l mtcuc đời đáng
yêu, mt khát vng sng cao đẹp.Mỗi người hãy làm một mùa xuân,hãy đem
tt c nhng tốt đẹp, tinh tuý ca mình, du nh để góp vàolàm đẹp
cho mùa xuân đt nưc.
+ Cp t láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chânthành, khiêm
nhường, lấy nh thương làm chun mc cho l sống đẹp, sống đcng hiến
đem tài năng phục v đất nưc, phc v nhân dân.
-> Không khoe khoang, cao điu ch lng l âm thmdâng hiến.Ý thơ th
hin một ưc nguyn, mt khát vng, mt mục đích sống.Biếtlng l dâng
đời,biết sng vì mi người cũng là cách sống mà nhà thơ Tố Hữu đãviết:
“Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phi hót, chiếc là phi xanh,
L nào vay mà không tr
Sống là cho, đâu ch nhận riêng mình”.
Nh khi xưa, Ức Trai tiên sinh đã tng tâm nim:
“Bui một tc lòng trung ln hiếu
Mài chăng khuyết, nhum chăng đen”.
Cònbây gi, Thanh Hi nhà thơ xứ Huế trước khi v vi thế giới “người
hiền” cũngđã ưc nguyện: “Lặng l dâng cho đời/Dù là tuổi hai mươi/Dù là khi
tócbc”.Lời ước nguyn tht thu chung, son st. S dụng điệp ng “dù là”
nhc lihai lần như tiếng lòng t dặn mình đinh ninh: dẫu giai đoạn nào
ca cui, tuổi hai mươi tràn đy sc trẻ, hay khi đã già,bệnh tt thì vn phi
sốngcó ích cho đời, sống làm đẹp cho đất nưc.
-> Đây một vấn đề nhân sinh quannhưng đã được chuyn ti bng nhng
hình ảnh thơ sáng đp, bng giọng thơ nhẹnhàng, th th, thiết tha. vy,
sc lan ta ca nó tht ln.
=> Như trên đã nói, bài thơ đưc viếtvào thi gian cuối đời,trưc khi nhà thơ đi
vào cõi vĩnh hằng, nhưng trong bàithơ không h gợi chút băn khoăn về bnh tt,
v những suy nghĩ riêng cho bảnthân. Ch “lng lẽ”mà cháy bỏng mt ni
khát khao được dâng những đẹpđẽ nht ca cuộc đời mình cho đất nước.
Đây không phi là câu khu hiu ca mộtthanh niên vào đời mà là li tâm nim
ca một con người đã tng tri qua haicuc chiến tranh, đã cng hiến trn vn
cuộc đời s nghip ca mình cho cáchmạng. Điều đó càng làm tăng thêm
giá tr tư tưởng của bài thơ.
4. Li ngợi ca quêhương, đất nước qua điệu dân ca x Huế.
- Bài thơ kết thúc bng s tr v vi nhng cm xúc thiếttha, t hào v quê
hương, đất nước qua điu dân ca x Huế.
Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
c non ngàn dm mình
c non ngàn dm tình
Nhp phách tiền đt Huế.
+ Tác gi nhắc đến nhng khúc dân ca x Huế Nam ai”, “Nam bình”,
giai điệu buồn thươngnhưng vô cùng tha thiết.
+ qua những khúc “Nam ai”, “nam bình” này thì nhà thơđã bộc l tình yêu
tha thiết của mình đi với quê hương, đất c; th hinnim tin yêu vào cuc
đời, vào đt nưc vi nhng giá tr truyn thng vngbn.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” tiếng lòng tha thiếtyêu mến gn với đất
nước, vi cuộc đời; th hiện ước nguyn chân thànhcủa nhà thơ đưc cng hiến
cho đất c; góp một “mùa xuân nhonhỏ” của mình vào mùa xuân ln ca
dân tc.
2. Ngh thut:
- Th thơ năm chữ, gn vi các làn điu dân ca.
- Bài thơ giàu nhạc điu, với âm hưng nh nhàng, tha thiết.
- Kết hp nhng hình nh t nhiên, gin d, t thiên nhiênvi nhng hình nh
giàu ý nghĩa biểu tượng, khái quát.
- Cu t cht ch, s phát trin t nhiên ca hình nh mùaxuân vi các phép tu
t đặc sc.
VIẾNG LĂNG BÁC Viễn Phương
* Gii thiu
Bác H tên gọi thân yêu vang âm trong trái tim bao ngưi,là nim tin, sc
mnh, là phm giá của con người Vit Nam, một ngưi bn lớnđối vi tâm hn
mỗi con người, đối vi thiên nhiên to vt... S đại, v đẹpca Bác, lòng
kính yêu với Bác đã tr thành cm hng cho các các ngh sángtạo ra các tác
phm ngh thut bt hủ. Đến sau trong đề tài thơ v Bác do điukin, hoàn
cảnh: người con min Nam, cm súng ngoài tintuyến...nhà thơ Viễn
Phương đã đ lại bài thơ "Viếng lăng Bác" độcđáo, sức cm hóa sâu sc bi
tình đp, bi li hay.
I Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Viễn Phương (1928 2005), tên khai sinh Phan ThanhVin, quê tnh An
Giang.
- Trong kháng chiến chng Pháp chống Mĩ, ông hoạt đng Nam B ,
mt trong nhng cây bút mt sm nht ca lc ợng vănnghệ gii phóng
min Namthi kì chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông thường nh nh, giàu tình cm, giàu cht mộng mơngay trong hoàn
cnh khc lit ca chiến trường.
- Tác phm tiêu biu: Mt sáng học trò (1970); Như mây mùa xuân (1978); Phù
sa quê mẹ(1991);…
2.Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, một năm sau ngàygiải phóng min
Nam, đất c vừa được thng nhất. Đó cũng khi lăng Chủ tch H Chí
Minh va được khánh thành, đáp ng nguyn vng tha thiết ca nhân dân c
nước được đến viếng lăng Bác. Tác giả một người con ca min Nam,
suốt ba mươi năm hoạt động vàchiến đấu chiến trường Nam B xa xôi. ng
như đồng bào chiến miền Nam, nhà thơ mong mỏi được ra thăm Bác
ch đến lúc này, khi đất nước đã thống nht, ông mi có th thc hiện được ưc
nguyn y. Tình cảm đối vi Bác tr thành ngun cm hứng để ông sáng tác
bài thơ này.
- In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)
b. B cc: 4 phần, tương ứng vi bn kh thơ.
- Kh 1: Cm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác
- Kh 2: Cm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác
- Kh 3: Cm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng
- Kh 4: Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác.
=> Mch vận động ca cm xúc trong bài theo trình t ca mt cuc viếng
thăm, thi gian kết hp vi không gian. Theo admin Học văn lớp 9
c. Cm xúc bao trùm: Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính,nim t hào, đau
xót của nhà thơ từ min Nam va đưc giải phóng ra thămlăng Bác.
II Đọc hiểu văn bn:
1. Cm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác: Cảm xúc ca mtngười con đã đi từ
một nơi rất xa c v không gian thi gian, gi đây giờphút được tr v bên
Bác đã được din tu sc trong kh thơ này:
- Nhà thơ kể: “Con miền Nam ra thăm lăng Bác”. Câu thơ mởđầu như một
li thông báo ngn gn, li l gin d nhưng chứa đựng trong nóbiết bao điều
sâu xa, Nhà thơ nói nh min Nam, tuyến đầu ca T quc, nơimáu đổ
sut my chục năm trời. Như vậy, không đơn giản chuyên đi thăm côngtrình
kiến trúc, không ch chiêm ngưỡng trước di hài một vĩ nhân mà đó là câytìm v
ci, tìm v cành, máu chy v tim, sông tr v nguồn. Đó cuc trv để
báo công với Bác, đ đưc Bác ôm vào lòng và ngi khen.
- Nhà txưng “con” chữ “con” đầu dòng thơ, đầu bàithơ. Trong ngôn từ
ca nhân loi không mt ch nào lại xúc đng sâu nngbng tiếng “con”.
Cách xưng này thật gần gũi, thật thân thiết, ấm áp nhthân thương vẫn
rt mực thành kính, thiêng liêng. Đồng thời, cũng diễn ttâm trạng xúc động
ca người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
- Nhà thơ sử dng t “thăm” thay cho t “viếng”:
+ “Viếng”: là đến chia bun với thân nhân ngưi chết.
+ “Thăm”: là gặp g, trò chuyn vi người đang sống.
-> Cách nói gim, nói tránh -> gim nh nỗi đau thươngmất mát -> khẳng định
Bác vn còn mãi trong trái tim nhân dân min Nam,trong lòng dân tộc. Đồng
thi gi s thân mt, gần gũi: Con về thăm cha thămngưi thân rut tht,
thăm ch Bác nằm, thăm nơi Bác để tha lòng khát khaomong nh by lâu.
=> Câu thơ không một dng công ngh thuật nào nhưnglại vô cùng gi cm,
dn nén biết bao cảm xúc Cách xưng hôvà cách dùng t ca Viễn Phương giúp
cho người đọc cm nhn đưc tình cảm xúcđộng, nh thương của một người
con đối với cha. Đó không chỉ tình cm riêngcủa nhà thơ còn tình cm
chung ca dân tc Vit Nam. Thế h này tiếp ni thế hkhác song tt c đều
chung mt tình cảm như thế vi Bác H kính yêu.
- Đến lăng Bác, hình ảnh đầu tiên tác gi quan sát được,cm nhn đưc,
ấn tượng đậm nét hình nh hàng tre. Khi xây dng lăngBác, c nhà thiết
kế đã đưa về t mi miền đất nước các loài cây, loài hoa,tiêu biu cho mi
miền quê hương đất nước để trng lăng Bác bi Bác mttâm hn rng m
trước thiên nhiên và Bác cũng là biểu tượng cho tinh hoa, chođất nưc, cho dân
tc Việt Nam. ai đã từng đến lăng Bác đều th nhn thyhình ảnh đầu
tiên v cnh vật hai n lăng những hàng tre đằng ngà bát ngát.Nthơ Viễn
Phương cũng vậy!
+ S xut hin của hàng tre trong thơ Viễn Phương không chý t thc, nhà
thơ đã viết hình nh hàng tre với bút pháp tượng trưng, biểutượng ( gi ra mt
điều gì đó từ mt hình nh n d ln).
+ Hình nh thc: Trưc hết, hàng tre hình nh hết scthân thuc gần gũi
ca làng quê, đt nưc Vit Nam.
+ Hình nh n d: Hình nh hàng tre còn mt biểu tượngcon ngưi, dân tc
Vit Nam.
_ Thành ng “bão táp mưa sa” nhằm ch nhng khó khăn, giankhổ, nhng vinh
quang cay đắng nhân dân ta đã ợt qua trong trường kìdựng nước
gi nước, đặc bit trong hai cuc kháng chiến chng Pháp chốngMĩ vừa
qua.
_ “Đứng thẳng ng” tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiếnđấu anh hùng,
không bao gi khut phc, tt c độc lp t do ca nhân dânViệt Nam dưới
s lãnh đo của Đảng và Bác H.
-> T hình ảnh hàng tre bát ngát trong sương quanh lăngBác, nhà thơ đã suy
nghĩ, liên tưởng m rng khái quát thành mt hình nhhàng tre mang ý
nghĩa n d, biểu tượng cho sc sng bn bỉ, kiên ng, btkhut ca con
người Vit Nam, dân tc Vit Nam. gặp bão táp mưa sa gpnhững thăng
trm trong cuc kháng chiến cứu c gi nước, vẫn “đứng thẳnghàng”,
vẫn đoàn kết đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không bao gi khut phc.Nim
xúc động t hào v đất nước, v dân tc, v những con người Nam B
đãđược nhà thơ bc l trc tiếp qua t cảm thán “Ôi” đứng đầu câu.
-> Hàng tre ấy như những đi quân danh d cùng vi nhữngloài y khác đại
din cho những con ngưi mi miền quê trên đất nước VitNam t hp v
đây xum vầy vi Bác, trò chuyn bo v gic ng cho Người. NơiBác nghỉ
vn luôn xanh mát bóng tre xanh.
=> Ch mt kh thơ ngắn thôi nhưng cũng đ để th hinnhng cm xúc chân
thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của nhân dân đốivi Bác kính yêu.
2. Cm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác:
- Nhà thơ đã sử dng mt n d ngh thut tuyệt đẹp để nóilên cm nhn ca
mình khi đứng trước lăng Bác:
Ngày ngày mt trời đi qua trên lăng
Thy mt mt trời trong lăng rất đỏ.
+ Hình nh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình nh thực. Đólà mặt tri thiên to,
hành tinh quan trng nht của trụ, gi ra s kìvĩ, sự bt t, vĩnh hằng.
Mt tri là ngun ci ca s sng, ánh sáng.
+ Hình ảnh “mặt trời trong lăng” mt n d đầy sáng tạo,độc đáo đó
hình nh ca Bác H. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng nguồnánh sáng,
ngun sc mạnh. “Mặt trời” Bác H soi đường dn li cho s nghipcách
mng gii phóng dân tộc, giành độc lp t do, thng nht đất ớc. Bác đã
cùng nhân dân ợt qua trăm ngàn gian khổ, hi sinh để đi tớichiến thng quanh
vinh, trn vẹn. “Mặt tri” Bác H tỏa hơi ấm tình thươngbao la trong lòng
mỗi con người Việt Nam. Nhà thơ Tố Hữu đã so sánh Bácnhư: Quả tim ln
lọc trăm dòng máu nhỏ”. Cái nghĩa, cái nhân lớn lao của Bácđã tác đng mnh
m, sâu xa ti mi s phận con người.
+ Tht ra so sánh Bác H vi mt trời đã đưc các nhà thơ sdng t rt lâu:
Ngưi rc r mt mt tri cách mng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hong
Đêm tàn bay chp chng dưới chân người.
(T Hu “Sáng tháng năm”)
Nhưng cái so sánh ngm Bác H nằm trong lăng rất đỏ trongcái nhìn chiêm
ngưỡng hàng ngày ca mt tri t nhiên (biện pháp nhân hóa“thấy”) một
sáng tạo độc đáo và mi m ca Viễn Phương. Cách ví đó một mtca ngi s
đại, công lao tri bin của Người đối vi các thế h con ngườiVit Nam. Mt
khác bc l nim t hào ca dân tc Vit Nam khi Bác H - được
mttri ca cách mng soi đường ch lối cũng như ánh sáng ca mt tri thiên
nhiên.
+ T láy “ngày ngày” đứng đầu câu va din t s liên tcbt biến ca t
nhiên va góp phần vĩnh viễn hóa, bt t a hình nh Bác Htrong lòng mi
người và giữa thiên nhiên vũ trụ.
- Hình ảnh dòng người vào thăm lăng Bác đã được nhà thơ miêut mt cách
độc đáo và đ li nhiu ấn tượng:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
+ T láy “ngày ngày” nghĩa tương tự như câu thơ cầu đầutrong kh thơ ->
din t cảnh tưng có thực đang diễn ra hàng ngày, đều đặntrong cuc sng ca
con ngưi Vit Nam: Những dòng ngưi nặng trĩu nhớ thương t khpmi
miền đất ớc đã về đây xếp hàng, lng l theo nhau vào lăng viếng Bác
“Dòng ngưi đi trong thương nh”.
+ Bng s quan sát trong thc tế, tác gi đã tạo ra mt hìnhnh n d đẹp
sáng tạo: “tràng hoa”.
_ Chúng ta th hiểu “tràng hoa” đây theo nghĩa thc lànhng bông hoa
tươi thắm kết thành ng hoa đưc nhng ngưi con khắp nơi trênđất c
thế gii v thăm dâng lên Bác để bày t tình cm, tm lòng nhớthương, yêu
quý, t hào ca mình.
_ “Tràng hoa” đây còn mang nghĩa n d ch tng người mộtđang xếp hàng
viếng lăng Bác mỗi ngày là một bông hoa ngát thơm. Những dòngngưi bt tn
đang ngày ngày vào ng viếng Bác ni kết nhau thành nhng trànghoa bt tn.
Nhng bông hoa tràng hoa rc r đó dưới ánh mt tri của Bác đãtrở thành
nhng bông hoa tràng hoa đp nht dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân”– 79
năm cuộc đi của Ngưi.
-> Hình ảnh thơ trên biu l tm lòng thành kính, biếtơn sâu sắc của nhà thơ,
ca nhân dân đi vi Bác H.
3. Cm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng:
- Vào trong lăng, khung cảnh không khí nngưng kết cthi gian, không
gian. Hình ảnh thơ đã diễn t tht chính xác, tinh tế s yêntĩnh, trang nghiêm
cùng ánh sáng du nh, trong tro của không gian trong lăngBác.
- Đứng trước Bác, nhà thơ cm nhận Người đang ngủ gic ngbình yên, thanh
thn gia vầng trăng sáng dịu hin.
- Hình ảnh “vầng trăng sáng dịuhiền” gợi cho chúng ta ngđến tâm hn, cách
sống cao đp, thanh cao, sángtrong ca Bác nhng vần thơ tràn ngp ánh
trăng của Người. Trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến
trn, gi đây trăng cũng đến để gigic ng ngàn thu cho Ngưi. -> Ch th
bằng trí tưởng tượng, s thuhiu và yêu quí nhng v đp trong nhân cách ca
H Chí Minh thì nhà thơ mớisáng tạo nên được nhng ảnh thơ đẹp như vậy!
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biu hin bng mthình nh n d sâu
xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”.
+ “Trời xanh” trước tiên đưc hiểu theo nghĩa t thực đó làhình thiên nhiên
chúng ta hng ngày vn đang chiêm ngưng, nó tn tại mãimãi và vĩnh hằng.
+ Mặt khác, “trời xanh” còn mt hình nh n d sâu xa:Bác vn còn mãi vi
non sông đất nước, như “trời xanh” vĩnh hằng. Nhà thơ THữu đã viết: “Bác
sống như trời đất của ta”, bởi Bác đã hóa thân thành thiênnhiên, đất c
dân tc.
- tin như thế nhưng mấy chc triệu người dân Vit Nam vẫn đau xótvà nuối
tiếc khôn nguôi trưc s ra đi ca Bác “ Mà sao nghe nhói ở trongtim”.
+ “Nhói” từ ng biu cm trc tiếp, biu hin nỗi đau độtngt qun tht. Tác
gi t cm thy nỗi đau mất mát tận trong đáy sâu tâm hnmình: nỗi đau ut
nghn tt ng không nói thành li. Đó không chỉ nỗi đauriêng tác giả
ca c triệu trái tim con người Vit Nam.
+ Cp quan h t “vẫn, mà” diễn t mâu thun. Cm giác nghenhói trong tim
mâu thun vi nhn biết trời xanh mãi mãi. Như vy, giatình cm trí
s mâu thuẫn. Con người đã không kìm nén được khonh khcyếu lòng.
Chính đau xót này đã làm cho tình cảm gia lãnh t nhân dân trnên rut
già, xót xa. Cảm xúc đau đớn này, vọng này đã từng xut hiện trongbài thơ
ca T Hu:
Trái bưi kia vàng ngt vi ai
Thơm cho ai nữa hi hoa nhài
Còn đâu bóng Bác đi hôm sm…
Cảm xúc này đỉnh điểm ca ni nh thương, của niềm đau t. chính
nguyên nhân dẫn đến nhng khát vng kh cui bài thơ.
4. Tâm trạng lưu luyến ca nhà thơ khi rời xa lăng Bác:
- Nếu kh thơ đầu, nthơ giới thiệu mình người con min Nam ra thăm
Bác thì trong kh thơ cuối, nhà thơ lại đề cập đến s chia xa Bác. Nghĩđến
ngày mai v min Nam, xa Bác, xa Ni, tình cm của nhà thơ không kìm
nén, n giấu trong lòng màđược bc l th hin ra ngoài:
“Mai về miền Namthương trào nước mt”.
+ Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như mộtli giã bit.
+ Li nói gin d din t tình cm sâu lng.
+ T “trào” diễn t cm xúc tht mãnh lit, luyến tiếc, bnrn không mun xa
nơi Bác nghỉ.
+ Đó không chỉ tâm trng ca tác gi còn camuôn triu trái tim
khác. Được gn Bác ch trong giây phút nhưng không baogiờ ta mun xa
Bác bởi Người m áp quá, rng ln quá.
- Mặc lưu luyến muốn đưc mãi bên Bác nhưng tác giảcũng biết rằng đến
lúc phi tr v min Nam. Và ch có th gi tm lòngmình bng cách mun hóa
thân, hòa nhp vào nhng cnh vật quanh lăng đ đượcluôn bên Người trong
thế gii ca Ngưi:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Mun làm cây tre trung hiếu chn này.
+ Điệp ng “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên“con
chim”,”đóa hoa”,”cây tre” đã th hiện ước mun tha thiết, mãnh lit catác gi.
+ Nhà thơ ao ước được hóa thân thành con chim nh ct tiếnghót m vui lăng
Bác, thành đóa hoa đem sắc hương, điểm tô cho vườn hoa quanhlăng.
+ Đặc biệt ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốnnày” để nhp vào
hàng tre bát ngát, canh gi gic ng thiên thu của Ngưi. Hìnhnh cây tre
tính cht tượng trưng một ln na nhc li khiến bài thơ kếtcấu đầu cui
tương ng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác được lp câu thơcuối như
mang thêm nghĩa mới, to ấn ng sâu sc, làm dòng cảm xúc được trnvn.
“Cây tre trung hiếu” hình nh n d th hin lòng kính yêu, s trungthành
hn vi c, nguyện mãi mãi đi theo con đường cách mạng Người đãđưa
đường ch lối. Đó lời ha thy chung của riêng nhà thơ cũng ýnguyn
ca đng min Nam,ca mi chúng ta nói chung vi Bác.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, nim t hào, đau xótcủa nhà thơ từ
min Namvừa được gii phóng ra thăm lăng Bác.
2. Ngh thut:
- Giọng điệu thơ phợp vi ni dung tình cm, cm xúc: vatrang nghiêm,
sâu lng, va tha thiết, đau xót, tự hào.
- Th thơ 8 chữ, xen ln những dòng thơ 7 hoc 9 ch. Nhịpthơ chủ yếu là nhp
chm, din t s trang nghiêm, thành kính nhng cm xúcsâu lng. Riêng
kh cui nhịp thơ nhanh hơn, phù hợp vi sc thái ca nim mongưc.
- Hình ảnh thơ nhiều sáng to, kết hp hình nh thc vihình nh n d,
biểu tượng. Nhng hình nh n d - biểu tượng như “mttrời trong lăng”,”tràng
hoa”,”trời xanh” vừa quen thuc, va gn gũi vớihình nh thc, va sâu sc, có
ý nghĩa khái quát và giá trị biu cm.
SANG THU Hu Thnh
* Gii thiệu: Mùa thu luôn đề tài, cm hng quen thuộc lâu đời của thơ
ca.Trong kho tàng dân tộc ta đã từng biết đến một mùa thu trong veo trong thơ
Nguyn Khuyến, thu ngơ ngác trong thơ Lưu Trọng Lư, dào dạt đưm bun
trong thơ Xuân Diệu.Và tht bt ng khi ta gp mt Hu Thnh tinh tế, sâu sc
đến vô cùng qua một thoáng “Sang thu”.
I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Hu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành t trong quân đội.
- nhà thơ viết nhiu, viết hay v những con người nông thôn, v mùa thu.
Nhiu vn thơ thu của ông mang cm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất
tri trong trẻo, đang biến chuyn nh nhàng.
- Thơ Hữu Thỉnh mang đm hn quê Vit Nam dân dã, mc mc tinh tế và giàu
rung cm.
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Bài thơ sáng tác năm 1977.
- In trong tập “ Từ chiến hào đến thành ph.
b. B cc: 3 phần tương ứng vi ba kh thơ.
- Kh 1: Nhng tín hiu giao mùa
- Kh 2: Bc tranh thiên nhiên lúc giao mùa
- Kh 3: Những suy tư và chiêm nghim của nhà thơ.
II. Đc hiểu văn bn:
1. Nhng tín hiu giao mùa:
- “Sang thu” đây chm thu, lúc thiên nhiên giao mùa.Mùa vẫn chưa
hết mùa thu ti nhng tín hiệu đầu tiên. Trưc nhng s thay đi tinh vi
y, phi nhy cm lm mi cm nhận được.
- Vi Hu Thnh mùa thu bt đu tht gin d:
Bng nhận ra hương i
Ph vào trong gió se
+ Nếu trong “Đây mùa thu tới” cảm nhn thu sang ca XuânDiu rng liu
thu bun ven h “Rng liễu đìu hiu đng chu tang Tóc bunbuông xung l
ngàn hàng” thì Hữu Thnh li cm nhn v một mùi hương quenthuộc phng
phất trong “gió se” th gió khô và se se lạnh, đặc trưng của mùa thuv min
Bắc. Đó “hương ổi” mùi hương đặc sn ca dân tộc, mùi hươngriêng của
mùa thu làng quê vùng đồng bng Bc B Vit Nam.
+ Mùi hương y không hòa vào quyện vào “phả” vào tronggió. “Phả” nghĩa
bc mnh ta ra tng lung. Hu Thỉnh đã không tả chgợi, đem đến
cho người đọc mt s liên tưởng tv: ti vườn c quê nhà,nhng qu i
chín vàng trên các cành cây k tỏa ra ơng thơm nức, thoangthong trong
gió. Ch mt ch “phả” thôi cũng đủ gợi hương thơm như sánh li.Sánh li bi
hương đậm mt phn, sánh bi ti gió se.
-> Nhận ra trong gió hương i cm nhn tinh tế camột người sng gia
đồng quê nhà thơ đã đem đến cho ta mt tín hiu mùa thudân thi v.
Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu vàng nôngthôn vùng đồng
bng Bc B.
+ Nếu như trong thơ ca c điển mùa thu thường hin ra quacác hình ảnh ưc l
như “ngô đồng”, “rặng liễu”, “lá vàng mơ phai”, “hoa cúc”…thì với Hu Thnh
ông li bắt đu bằng “hương ổi”. Đó một hnh nh, mt tthơ khá mới m
với thơ ca viết v mùa thu nhưng lại cùng quen thuc và gầngũi đối vi mi
người dân Việt Nam,đặc bit là ngưi dân min Bc mỗi độ thu v.
+ “Hương ổi” gắn lin vi bao k nim ca thời thơ u, làmùi v của quê hương
đã thấm đẫm trong tâm ởng nhà thơ cứ mỗi độ thu vthì li tr thành
tác nhân gi nh. Chính Hu Thỉnh đã tâm sự rằng: “Giữatrởi đất mênh mang,
gia cái khonh khc giao mùa l thì điều khiến cho tâmhn tôi phi lay
động, phi giật mình đ nhận ra đó chính hương i. Vi tôi,thm chí vi
nhiều người khác không làm thơ thì mùi hương đó gi nh đếntui u thơ, gợi
nh đến bui chiu vàng vi mt dòng sông thanh bình, một conđò lững l trôi,
những đàn trâu no cỏ giỡn đùa nhau những đứa tr n hintrong trin i
chín ven sông…Nó giống như mùi bờ bãi, mùa con trẻ…Hương i txc
thng vào nhng miền thơ u thân thiết trong tâm hồn chúng ta. Mùi hươngđơn
sơ ấy li tr thành quý giá vì nó đã trở thành chiếc chìa khóa vàng mthng vào
tâm hn mi ngưi, có khi là c mt thế hệ…”.
-> Hương i ấy, cơn gió đu mùa se lnh y s gi củamùa thu ( cũng như
chim én là s gi của mùa xuân). đến rt kh khàng, “khẽ”đến mc ch mt
chút vô tình thôi là không mt ai hay biết.
-> th nói trưc Hu Thnh rt nhiều nthơ viếtv mùa thu nhưng đây
là mt phát hin tinh tế ca mt hn thơ xứ s.
- Nếu hai câu đầu din t cái cảm giác chưa hẳn đủ tin thìđến hình ảnh “Sương
chùng chình qua ngõ” li càng lung linh huyn o.
+ Không phải màn sương dày đc, mịt như trong câu cadao quen thuộc
miêu t cnh H Tây lúc ban mai “Mt khói tỏa ngàn sương”,hay như nhà
thơ Quang Dũng đã viết trong bài t“Tây Tiến”: “Sài Khao sươnglấp đoàn
quân mỏi” “Sương chùng chình qua ngõ” gi ra những làn sương
mng,mm mại, giăng màn khắp đường thôn ngõxóm làng quê. Nó làm cho khí
thu mát m và cảnh thu thơ mộng, huyn o, thongth, bình yên.
+ Nhà thơ đã nhân a màn sương qua từ “chùng chình” khiếncho sương thu
chứa đầy tâm trạng. như đang chờ đợi ai hay u luyến điều gì?Câu thơ
lắng đọng to cảm giác mơ hồ đan xen nhiều cm xúc.
=> Bng tt c các giác quan: khu giác, xúc giác và thịgiác, nhà thơ cm nhn
những nét đặc trưng của mùa thu đều hin diện. “hươngổi”, “gió se”
“sương”. Mùa thu đã v trên quê hương. Vậy nhà thơ vẫn còndè dặt: “Hình
như thu đã về”. Sao lại là “Hình như” chứ không phải “chắcchắn”? Một chút
nghi hoc, mt chút bâng khuâng không thật ràng. Đúng mộttrng thái
cm xúc ca thi đim chuyển giao. Thu đến nh nhàng quá, mơ hồ quá.
=> Đằng sau không gian làng quê sang thu y ta cm nhậnđược m hn nhy
cm ca mt tình yêu thiên nhiên, yêu cuc sng.
2. Bc tranh thiênnhiên lúc giao mùa
- Sau giây phút ng ngàng khe kh vui mng, cm xúc củathi tiếp tc lan
ta, m ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn:
Sông được lúc dnh dàng
Chim bắt đầu vi
Có đám mây mùa h
Vt na mình sang thu
- Bức tranh mùa thu được cm nhn bi s thay đổi của đấttri theo tốc độ di
chuyn t h sang thu, nh nhàng rệt. Thiên nhiênsanh thu đã được c
th bng nhng hình nh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vt na
mình”. Như thế,thiên nhiên đã được quan sát mt không gian rng hơn, nhiều
tng bậc hơn. bc tranh sang thu t những hình như “hương ổi” ,”gió
se”, t nh hẹp như con ngõ chuyển sang nhng nét hu hình, cth vi mt
không gian va dài rng, va xa vi.
- Tác gi cm nhn thu sang bng c tâm hn:
Sông được lúc dnh dàng
Chim bắt đầu vi
+ Bằng phép nhân hóa đặc sắc, nhà thơ đã rất tài hoa ghi lilinh hn ca cnh
vt, của ng sông quê hương nơi vùng đng bng Bc B ăm pnước phù sa,
vươn mình giữa ruộng đồng vào những ngày giao mùa. Vào mùa thu,nưc sông
êm đm, nh nhàng, trôi lng l không chy xiết như sau những cơnmưa
mùa h Cái “dềnh dàng” ca dòng sông không ch gi ra v êm du ca
bứctranh thiên nhiên mùa thu còn mang đy tâm trng của con người như
chm lại,như trễ nải, nngm ngợi nghĩ suy về nhng tri nghim trong cuc
đời.
+ Trái ngược vi v khoan thai ca dòng ng s vi vàngca nhng cánh
chim tri bắt đầu di trú v phương Nam. Không gian tr nên xôn xao,không
âm thanh nhưng câu thơ li gợi được cái đng.
-> Hai câu thơ đi nhau rt nhp nhàng, dng lên hai hìnhảnh đối lập, ngược
chiều nhau: sông dưới mặt đất, chim trên bu trời, sông“dềnh dàng” chậm rãi,
chim “vội vã” lo lắng. Đó sự khác bit ca vn vậttrên cao i thp
trong khonh khc giao mùa.
-> Nhà thơ đã gợi ra tốc độ trái chiu ca thiên nhiên,ca s vật để to ra mt
bức tranh mùa thu đang v - nhng nét du êm, nhnhàng, li nhng nét
hi h, vi vã.
thơ đồng thi còn gợi cho người đọc một liên tưởng khác:S chuyển động
ca dòng sông, ca cánh chim phải chăng còn sự chuyn mìnhcủa đất c.
C đất c ta va tri qua chiến tranh tàn khc mới được hòabình, gi
đây mới được sng mt cuc sng yên bình, êm ả. Nhưng rồi mỗingười dân
Việt Nam cũng lại bắt đầu hi h nhp sng mới để xây dng đất nướctrong
nim vui rn ràng)
- Đất trời mùa thu như đang rùng mình để thay áo mi. C butri mùa thu
cũng có s thay đổi:
Có đám mây mùa h
Vt na mình sang thu.
+ Trong thơ ca Việt Nam, không ít nhng vn thơ nói vềđám y trên bầu tri
thu:
_ “Tầng mây lơ lửng tri xanh ngắt” (Nguyễn Khuyến “Thu điếu”)
_ “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” (Huy Cn “Tràng giang”)
+ Hu Thỉnh dùng động t “vắt” để gi ra trong thời điểmgiao mùa, đám mây
như kéo dài ra, nh trôi như tấm la mềm treo lng giabu tri trong xanh,
cao rng.
+ Hình như đám mây đó vẫn còn li mt vài tia nng m camùa h nên mi
“Vt nửa mình sang thu”. Đám mây vắt lên cái ranh gii mng manhvà ngày
càng bé dn, bé dần đi rồi đến một lúc nào đó không còn nữa để toàn bs sng,
để c đám mây mùa h hoàn toàn nhum màu sc thu.
+ Nhưng trong thc tế không h đám mây nào như thế mtthường đâu dễ
nhìn thấy đưc s phân chia rch ròi của đám mây mùa hạ thu.Đó ch là mt
s liên tưởng thú v - mt hình ảnh đầy chất thơ. Thời khắc giaomùa được sáng
to t mt hồn thơ tinh tế, nhy cm, độc đáo không những mangđến cho người
đọc…mà còn đọng li nhng nỗi bâng khuâng trưc v du dàng êmmát ca
mùa thu.
-> l đây hai câu thơ hay nhất trong s tìm tòikhám phá ca Hu Thnh
trong khonh khc giao mùa. giống như một bức tranhthu vĩnh hằng tc
bng ngôn ng.
=> Dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân hóa khiếncho bc tranh thu
tr nên hu tình, cha chan thi v.
=> C ba nh nh trên tín hiu của mùa thu sang nvương li mt chút
ca cui hạ. Nhà thơ đã mở rng tm quan sát lên chiucao (chim), chiu rng
(mây) chiu dài(dòng sông). Phải chăng có sợi tơduyên đng cm gia con
người với thiên nhiên đang vào thu.
=> Qua cách cm nhn y, ta thy Hu Thnh mt hồn thơnhạy cm, yêu
thiên nhiên tha thiết, mt trí tưởng tượng bay bng.
3. Những suy tư,chiêm nghiệm của nhà thơ:
- Nếu hai kh thơ đu của bài thơ, dấu hiệu mùa thu đã khárõ ràng trong
không gian thi gian, sang kh cui vn theo dòng cm xúc y, tác gi bc
l suy ngm ca mình v conngưi, v cuộc đi:
Vn còn bao nhiêu nng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bt ng
Trên hàng cây đứng tui”.
- Hình ảnh “Nắng và mưa”:
+ Nắng, mưa vốn là hin tượng ca thiên nhiên vn hành theoquy lut riêng ca
nó. Hu Thỉnh đã nhìn ra t cái mưa nng hàng ngày mt shụt vơi du hiu
ca s chuyn mùa t h sang thu.
+ Nng vẫn còn vàng tươi nhưng nắng thu trong và dịu hơn cáinng chói chang,
gay gt ca mùa h.
+ a cũng vẫn còn nhưng đã vơi nhiều so vi những cơn abong bóng kéo
dài ca mùa hạ. “Vơi dần” không ch là ít mưa đi mà còn là mưa ítnước đi. Đây
cũng là du hiu ca s chuyn mùa.
-> Hai ch “bao nhiêu” thường hướng v mt cái đongđếm được nhưng sc
nng làm sao th n đo? Cũng như “vơi”, biết vơi bớtnhưng vơi bớt đến
mc nào thì ai kh năng xác định? Tt c ch là ước lượngmà thôi, không
chng mc c định cả. Cách nói h ca ngh thutkhc hn vi khoa
hc ch này.
-> Phi chú ý, phải để lòng mình bt nhp vi thiên nhiênmi cm nhn thy
điều đó.
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “Sấm” và “hàng cây”:
+ Cui h - đầu thu, khi đã vơi đi những cơn mưa xối x thìsấm cũng bớt bt
ngd dội. Nó không còn đột ngột, đùng đoàng rền vang cùngvi nhng tia
sáng chớp lòe như rách bầu tri trong nhng trận mưa báo tháng6 tháng 7
na.
+ “Hàng cây đứng tuổiphải chẳng là hàng cây đã đi qua baocuc chuyn mùa
nên không biết chính xác bao nhiêu nhưng chắc cũng đ tringhiệm để
th điềm nhiên đứng trước nhng biến đng.
=> Cnh vt, thi tiết thay đổi. Tt c vn còn nhiu duhiu của mùa hè nhưng
gim dn mức độ, cường độ, đ ri lng l o thu qua conmt quan sát và cm
nhn tinh tế ca tác gi.
- Hai câu kết của bài thơ không ch mang nghĩa tả thực, màcòn mang ý nghĩa
n d, gi những suy nghĩ cho người đọc ngưi nghe:
Sấm cũng bớt bt ng
Trên hàng cây đứng tui
+ “Sấm” là những vang động bất thưng ca ngoi cnh, cui.
+ “Hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người đứng tui tngtri.
=> Giọng thơ trầm hn xuống, câu thơ không đơn thuần chging k, s
cm nhn còn s suy nghĩ, chiêm nghiệm v đời người. Nhìn cnh vt
biến chuyn khi thu mi bắt đầu, Hu Thỉnh nghĩ đến cuộc đời khiđã “đứng
tuổi”. Phải chăng, mùa thu đời người s khép li ca nhng thángngày sôi
ni vi nhng bất thường ca tui tr m ra mt mùa thu mi, mtkhông
gian mi, yên tĩnh, trm lng, bình tâm, chín chắn…trước nhng chn độngca
cuc đi.
=> Vậy “Sang thu đâu chỉ s chuyn giao của đấttri còn s
chuyn giao cuộc đời mỗi con người. Hu Thnh rất đi tinhtế, nhy bén trong
cm nhận liên ng. Chính vy nhng vần tcủa ôngcó sức lay động
lòng ngưi mãnh liệt hơn.
III. Tng kết:
- Bng hình ảnh thơ t nhiên, không trau chut mà giàu scgi cm.
- Th thơ năm chữ.
- Hu Thỉnh đã th hin một cách đc sc nhng cm nhn tinhtế để to ra mt
bc tranh chuyn giao t cui h sang thu nh nhàng, êm du,trong sáng nên
thơ…ở vùng đông bằng Bc B ca đt nưc.
- Bài thơ của Hu Thỉnh đánh thức tình cm ca mỗi người vnh yêu quê
hương đất nưc và suy ngm v cuc đi.
NÓI VI CON Y Phương
I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày.
- Thơ ông thể hin tâm hn chân tht, mnh m trong sáng,cách duy giàu
hình nh ca ngưi min núi.
2. Tác phm:
a. Hoàn cnh sáng tác:
- Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sng tinh thn và vt cht ca nhân dân
c nước nói chung, nhân dân các dân tc thiu s minnúi nói riêng cùng
khó khăn, thiếu thn.
- Nhà thơ tâm sự: “Đó thời điểm đất c ta gặp vàn khó khănBài thơ
li tâm s ca tôi vứa con gái đầu lòng. Tâm s vi con, còn tâm s
vi chính mình. Nguyên dothì nhiều, nhưng do lớn nhất để bài thơ ra đời
chính lúc tôi dường như không biết lấy để vịn, để tin. C hi lúc by
gi đang hối h, gp gáp kiếm tìm tin bc. Mun sống đàng hoàng như một
con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hóa. Phải tin vào nhng gtr tích cc,
vĩnh cửu của văn hóa. Chính thế, qua bài thơ y, tôi mun nói rng chúng ta
phi vưt qua s ngt nghèo, đói kh bằng văn hóa”.
-> T hin thức khó khăn ấy, nhà thơ viết bài thơ này để tâm s vi chính mình,
động viên mình, đồng thi đ nhc nh con cái sau này.
b. B cc: 2 phn:
- Phn 1: T đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”: Ngưi cha nói vi con
ci ngun sinh ng: Con lớn lên trong tình yêu thương, s nâng đỡ ca cha
m, trong cuc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Phn 2: Còn lại: Đức tính tốt đẹp của người đồng mình.=> Người cha bc l
lòng t hào v sc sng mnh m, bn b, v truyn thốngcao đẹp ca quê
hương và mong ước con hãy kế tc xng đáng truyền thng y.
=> B cc chtch, lớp lang, đi t tình cảm gia đình mở rng ra tình cm
quê hương, từnhng k nim gần gũi mà nâng lên thành lẽ sng.
II Đọc hiu văn bn:
1. Ci ngun sinh dưỡng ca mỗi con người.
- Đến với bài thơ, ta thấy điều đầu tiên Y Phương mun nóivi con chính là ci
nguồn sinh ng mỗi con người tình yêu thương b bếnmà cha m dành
cho con tình gia đình:
Chân phải bước ti cha
Chân trái bưc ti m
Mt bưc chm tiếng nói
Hai bưc ti tiếng i.
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xng, nhiu t đưc láy li,to ra một âm điệu tươi
vui, quấn quýt: “chân phải” “chân trái”, rồi “mộtbưc” “hai ớc”, rồi li
“tiếng nói” – “tiếng cưi”….
+ Bng nhng hình nh c th, giàu chất thơ kết hp với nétđộc đáo trong
duy, cách din đạt của người min núi, bốn câu thơ mở ra khungcnh mt gia
đình ấm cúng, đầy p nim vui, đy p tiếng nói cười.
+ Lời thơ gợi v ra trưc mt ngưi đc hình ảnh em bé đangchập chng tập đi,
đang bi bô tập nói, lúc thì sa vào lòng m, lúc thì níu lytay cha.
+ Ta th hình dung được gương mặt tràn ngập tình yêuthương, ánh mt long
lanh rng r ng vi vòng tay dang rng ca cha m đưa rađón đa con vào
lòng.
+ Tng câu, tng ch đều toát lên nim t hào hnh phúctràn đầy.C ngôi
nhà như rung lên trong “tiếng nói”, “tiếng cười” của cha, cam.Mỗi bước con
đi, mỗi tiếng con ời đều đưc cha m đón nhận, chăm chút mừngvui. Trong
tình yêu thương, trong s nâng niu ca cha m, con ln khôn tngngày.
-> Tình cha m - con cái thiêng liêng, sâu kín, mi dâyràng buc, gn kết gia
đình bền chặt đã được hình thành t nhng giây phút hnhphúc bình dị, đáng
nh y. Lời thơ ngay từ đầu đã chạm đến si dâytình cảm gia đình sâu kín của
mi con ngưi nên to đưc s đồng cảm, rung độngsâu sc đến độc gi.
- Ci nguồn sinh dưỡng ca mỗi con người được Y Phương nóiđến không ch
gia đình còn quê hương, thiên nhiên tươi đp thmđượm nghĩa
tình. Nbầu sa tinh thn th hai, quê hương với cuc sng lao động, vi
thiên nhiên ơi đẹp, tình nghĩa đã nuôi dưỡng, s chia giúp cho contrưởng
thành. Đó là:
Ngưi đng mình yêulm, con ơi!
Đan l cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát.
+ Quê hương hin ra qua hình nh của người đồng mình. Nóivi con v nhng
“người đồng mình”, nhà thơ như đang giới thiu ân cần đây lànhững ngưi bn
mình, người vùng mình, người dân quê mình gần gũi, thân thương.
-> Cách gọi như thế, cùng vi ng “con ơi” khiến lờithơ tr nên tha thiết,
trìu mến.
+ Người đồng mình những con người đáng yêu, đáng quý:“Đan l cài nan
hoa Vách nhà ken câu hát”. Cuộc sống lao động cần tươivui của h
được gi ra qua nhng hình nh thật đẹp! Nhng nan nứa,nan tre i bàn tay
tài hoa của người quê mình đã trở thành “nan hoa”. Váchnkhông chỉ ken
bng tre, g mà còn đưc ken bng những câu hát si, hát lưn.
+ Các động t “cài”, “ken” vừa miêu t chính xác động tác khéo léo trong lao
động va gi s gn bó, qun quýt ca những con người quêhương trong cuc
sống lao động.
-> Cái “yêu lắm” của “người đồng mình” nếu khôngphi ct cách tài
hoa, là tinh thn vui sng? Phải chăng, n cha bên trongcái dáng v thô mc
mt tâm hn phong phú, lãng mn biết bao?
+ Quê hương với nhng con người tài hoa, tâm hn lãng mạn,cũng quê
hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình:
Rng cho hoa
Con đưng cho nhng tm lòng.
Nếu như hình dung về mt vùng núi c th, chc hn mỗi ngườicó th gn
vi nhng hình nh khác cách nói của Y Phương: thác lũ, bạtngàn cây hay
rn tiếng chim thú hoc c nhng âm thanh “gió o ngàn, gingngun thét
núi”, những bí mt ca rừng thiêng….. Nhưng Y Phương ch chn mthình nh
thôi, hình ảnh “hoa” đ nói v cnh quan ca rng. Nhưng hình nh ycó sc
gi rt ln, gi v nhng gì đẹp đẽ và tinh tuý nht. Hoa trong “Nói vớicon” có
thhoa thc - như một đặc điểm ca rng - khi đt trong mch củabài thơ,
hình nh này là mt tín hiu thẩm góp phn diễn đạt điu tác gi đang mun
khái quát: chính những đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc nên tâm hn cao
đẹp của con người đó. Quê hương còn hin din trong nhng gần gũi, thân
thương. Đó cũng chính làmột ngun mạch yêu thương vẫn tha thiếtchy trong
tâm hn mỗi người, bởi “con đường cho nhng tấm lòng”. Đip t “cho” mang
nặng nghĩa tình. Thiênnhiên đem đến cho con người nhng th cần để ln,
giành tặng cho con ngưi nhng đẹp đẽ nhất.Thiên nhiên đã che chở, nuôi
dưỡng con người c v tâm hn vàli sng.
-> Bng cách nhân hoá “rừng” “con đường” qua điệp từ“cho”, người đọc
th nhn ra li sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Quê hương y chính là
cái nôi đ đưa con vào cuc sống êm đềm.
- Sung sướng ôm con thơ vào lòng, người cha nói vi con vk nim tính
cht khởi đầu cho hạnh phúc gia đình:
Cha m mãi nh v ngàycưới
Ngày đầu tiên đẹp nht trên đi.
=> Mạch thơ sựđan xen, mở rng: t tình cảm gia đình nói ti quê
hương.
=> Đoạn thơ vừa mt li tâm tình m áp, va mt li dặn đy tin cy
ca ngưi cha traogi ti con.
=> Bng nhng hìnhảnh thơ đẹp,gin d bng cách nói c thể, độc đáo gn
gũi của ngưi miềnnúi, người cha mun nói vi con rằng:vòng tay yêu thương
ca cha mẹ, gia đình,nghĩa tình sâu nặng của quê hương làng bản- đó cái nôi
đã nuôi con khôn lớn,là ci nguồn sinh dưỡng ca con. Con hãy khắc ghi điu
đó.
2. Đức tính tp của người đng mình.
- Trong cái ngt ngào ca k nim v gia đình quê hương,người cha đã tha
thiết nói vi con v nhng phm cht tt đp ca ngưi đngmình.
a. Ngưi đng mìnhbiết lo toan và giàu mơ ưc ( Giàu ý chí, ngh lc ).
- Người đồng mình không ch những con người gin d, tàihoa trong cuc
sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơưc:
Ngưi đồng mình thươnglắm con ơi!
Cao đo nỗi bun
Xa nuôi chi ln.
+ Nếu trên kia yêu lắm con ơi”– yêu cuc sống vui tươibình dị, yêu bn làng
thơ mộng, yêu nhng tm lòng chân thật nghĩa tình, thìđến đây ngưi cha nói
“thương lắm con ơi”– bi sau t “thương” đó những nhng ni vt v, gian
khó của con người quêhương -> Người cha biu l tình cảm yêu thương chân
thành v gian truân, ththách cùng ý chí mà ni đồng mình đã tri qua.
+ Bằng cách duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đãlấy cái cao vi
vi ca tri đ đo nỗi bun, ly cái xa ca đất đ đo ý chí conngười.
+ Sp xếp tính t “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơcho thấy khó khăn, th
thách càng lớn thì ý chí con người càng mnh m.
=> th nói, cuc sng của người đồng nh còn nhiuni bun, còn nhiu
bn b thiếu thn song h s t qua tt c, bi h ýchí ngh lc, h
luôn tin tưởng vào tương lai tốt đp ca dân tc.
b. Người đồng mìnhdù sng trong nghèo kh, gian nan vn thy chung gn
vi quê hương, cingun.
Sống trên đá không chêđá gập gnh
Sống trong thung khôngchê thung nghèo đói
Sống như sông như sui
Lên thác xung ghnh
Không lo cc nhc
+ Phép lit vi nhng hnh nh n d “đá gập gnh”,“thung nghèo đói” ->
gi cuc sống đói nghèo, khó khăn, cc nhc.
+ Vn dng thành ng dân gian “Lên thác xung ghềnh”, ý thơgợi bao ni vt
vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngn, cùng nhng thanh trc to ấntượng v cuc sng
trc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
+ Điệp ng “sống”, “không chê” điệp cu trúc câu cùnghình ảnh đi xng
đã nhấn mạnh: người đồng mình th nghèo nàn, thiếu thn vvt chất nhưng
h không thiếu ý chí quyết tâm. Người đồng mìnhchp nhn thy chung
gắn cùng quê hương, dẫu quê hương đói nghèo, vtv. phải chăng,
chính cuc sng nhc nhằn, đầy vt v kh đau ấy đã tôi luyn cho chí lớn để
ri tình yêu quê hương s to nên sc mnh giúp h vượtqua tt c.
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi v đẹp tâm hnvà ý chí ca
người đồng mình. Gian khó là thế, h vẫn tràn đầy sinh lc, tâmhn lãng mn,
khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn ca sông núi. Tình cm ca htrong tro, dt
dào như dòng suối, con sống trưc nim tin yêu cuc sống, tinyêu con ngưi.
c. Ngưi đng mìnhcó ý thc t lp, t ng và tinh thn t tôn dân tc:
- Phm cht của người của con người quê hương còn được ngườicha ca ngi
qua cách nói đối lập tươngphản gia hình thc bên ngoài giá tr tinh thn
bên trong, nhưng rất đúngvới ngưi min núi:
Ngưi đồng mình thô sơda thịt
Chng my ai nh béđâu con
+ Lời thơ mộc mc, gin d nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cm t “thô da thịt” cách nói bằng hình nh c thca con dân tc
Tày, ngi ca nhữngcon người mc mc, gin d, cht phác, tht thà, chu
thương, chịu khó.
+ Cm t “chng nh bé” khẳng định s ln lao ca ý chí, cangh lc, ct
cách và nim tin.
-> S tương phản này đã tôn lên tầm vóc ca người đngmình. H mc mc
nhưng giàu chí khí, nim tin. H th “thô da thịt” nhưngkhông h nh
v tâm hn, v ý chí, v mong ưc xây dựng quê hương:
- Ngưi đng mình t đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làmphong tục.
+ Li nói đm ngôn ng dân tc độc đáo mà vẫn cha đng ýv sâu xa.
+ Hình ảnh “Người đồng mình t đục đá cao quê hương” vừamang tính t
thc ( ch truyn thống làm nhà đá cho cao của người min núi),va mang ý
nghĩa ẩn d sâu sc.
+ Người đồng mình bng chính bàn tay khi óc, bng sứclao động đã xây
dựng và làm đẹp giàu cho quê hương, xây dựng để nâng tm quêhương.
+ Còn quê hương điểm ta tinh thn vi phong tc tập quánnâng đỡ nhng
con ngưi có chí khí và nim tin.
-> Câu thơ đã khái quát v tinh thn t tôn dân tc, v ýthc bo v ngun ci,
bo tn nhng truyn thống quê hương tốt đẹp ca ngưng mình.
- Khép lại đoạn thơ bằng âm hưởng ca mt li nhn nh trìumến vi biết bao
nim tin hi vng của người cha đặt vào đứa con yêu:
Con ơi tuy thô sơ dathịt
Lên đường
Không bao gi nh béđược
Nghe con.
+ Ý thơ “Tuy thô sơ da thịt” “không bao giờ nh bé” đượclp li vi bn
câu thơ trước đó càng trở nên da diết, khc sâu trong lòng conv nhng phm
chất cao đẹp của “người đồng mình”. Nhưng hai tiếng“Lên đường” cho thấy
người con đã lớn khôn tm biệt gia đình quê hương đểbước vào mt trang
đời mi.
+ Trong hành trang của người con mang theo khi “lên đường”có mt th quí
giá hơn mọi th trên đời, đó ý chí, ngh lc, truyn thốngquê hương. Lời dn
ca cha tht mc mc, d hiu, thm thía, n cha nim hivng ln lao ca cha,
hi vọng đứa con s tiếp tc vng bước trên đường đời,tiếp ni truyn thng
làm v vang quê hương.
+ Hai tiếng “Nghe conlắng đọng bao cm xúc, n chứa tìnhyêu thương b
bến của cha dành cho con. Câu thơ còn gợi ra mt cảnh tượngcảm động đang
din ra lúc chia li: cha hin t âu yếm nhìn con, xoa đầu con vàngười con
ngoan ngoãn cúi đầu lng nghe li cha dn.
=> Ca ngi nhữngđức tính tốt đẹp của người đng mình, cha mong con sng có
tình nghĩa với quêhương, phải gi đạo Uống nước nh nguồn” ca cha ông
t bao đời đ lại. Hơnna, con phi biết chp nhận gian khó và vươn lên bằng ý
chí ca mình.
=> Người cha muncon hiu cm thông vi cuc sống khó khăn của quê
hương, tự hào v truynthống quê hương, tự hào v dân tộc để vững bước trên
con đường đời, đ t tintrong cuc sng.
=> Người cha trongbài thơ của Y Phương đã vun đắp cho con mt hành trang
quí vào đời. Nếu m làbông hoa cho con cài lên ngc thì cha cánh chim cho
con bay tht xa. Nếu mcho con nhng li ngọt ngào yêu thương v v thì cha
cho con tinh thn ý chíngh lc, ước mơ khát vọng, li sống cao đẹp.
=> Giọng thơ thiếttha, trìu mến nhưng lại trang nghiêm. Các hình ảnh thơ cụ
th mà có tính kháiquát, mc mc mà vn giàu chất thơ.
=> Đoạn thơ chứachan ý nghĩa,mộc mạc, đm thm sâu sc. tựa như
mt khúc ca nh nhàng màâm vang. Lời thơ tâm tình của ngưi cha s nh
trang đi theo con suốt cui l mãi mãi bài hc b ích cho các bn
tr - bài hc v nim tin,ngh lực,ý chí vươn lên.
III. Tng kết:
“Nói với con”, Y Phương không chỉ sp xếp hành trang choriêng đứa con yêu
quí của mình, cũng hành trang ông mun trao gi cho tt c nhng ai
đang bước đi trên đường đời.
1. Ni dung:
Bài thơ thể hin tình cảm gia đình m cúng, ca ngi truynthng cn cù, sc
sng mnh m của quê hương dân tộc. Bài thơ giúp ta hiuthêm v sc sng
v đẹp tâm hn ca mt dân tc min núi, gi nhc tình cmgn vi
truyn thng, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sng,
2. Ngh thut:
- Th thơ tự do.
- Bài thơ giản d,vi nhng hình nh va c th va mang ýnghĩa biểu tượng,
giàu sc thái biểu đạt và biu cm.
- Cách nói giàu bn sc ca ngưi min núi to nên mt giọngđiệu riêng cho li
tâm tình mc mc mà sâu sc của người cha đi vi đa con.
-
BN QUÊ Nguyn Minh Châu
A. KIN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác gi:
- Nguyn Minh Châu (1930-1989) Quê Ngh An. Ông cây bút xut sc ca
văn học hiện đại Vit Nam - Sau 1975 ông nhiều tìm tòi, đổi mi v
ng ngh thut.rnrn- Ông được tng giải thưởng H Chí Minh v văn học
ngh thut.
II. Tác phm:
1. Hoàn cnh sáng tác: Truyn ngn “Bến quê” được in trong tp truyn cùng
tên ca Nguyn Minh Châu xut bn 1985.
2. Khái quát ni dung và ngh thut:
* Ni dung: Truyn ngn Bến Quê ca Nguyn Minh Châu chứa đựng suy
ngm, tri nghim sâu sc của nhà văn về con ngưi cuộc đời, thc tnh
mọi người s trân trng nhng v đẹp giá tr bình d, gần gũi của gia đình,
ca quê hương.
* Ngh thut: ni bt s miêu t tâm tinh tế, nhiu hình nh giàu tính biu
ng, cách xây dng tình hung, trn thut theo dòng tâm trng ca nhân vt.
3. Tóm tt truyn:
- Nhân vt chính ca truyện, anh Nhĩ từng đi nhiều nơi trên trái đất nhưng cuối
đời li b ct chặt vào giưng một căn bệnh hiểm nghèo. Nhĩ không thể t
mình dch chuyn lấy mười phân trên chiếc giưng hp kê bên ca s.
- Cũng thời điểm ấy, Nhĩ nhìn qua cửa s phát hin thy v đẹp l lùng ca
bãi bồi bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, ngay phía trưc ca s nhà anh.
Và lú nm liệt giưng, nhận được s chăm sóc, anh mới cm nhận được hết ni
vt v, s tn tảo và đức hy sinh ca v.
- Và trong anh bng bừng lên khao khát được đặt chân lên vùng đất ấy, nơi gàn
gũi nhưng đã trở nên xa vi vi anh bi anh biết rằng căn bệnh him nghèo s
không bao gi giúp anh thc hiện được điều y.
- Anh sai thng Tun con trai thay anh sang bên kia sông chơi loanh quanh
mt lúc. Chàng trai vâng lời nhưng lại ham vui nên mun chuyến đò. anh
đã chiêm nghiệm đưc mt quy luật, ý nghĩa ca cuộc đời mt cách sâu sc
con người ta trên đường đời thật khó tránh được nhng cái vòng vèo hoc
chùng chình…
- Phn cui truyn k v việc Nhĩ cố sức đu mình, nhoài người, giơ cánh tay ra
ngoài ca s khoát khoát như ra hiệu khn thiết cho một người nào đó.
B. PHÂN TÍCH TÁC PHM
I. Tình hung truyn
Cũng như nhiu truyn ngn khác ca Nguyn Minh Châu, truyện “Bến quê”
xây dng trên mt tình hung nghch lý.
- Nhân vt chính ca truyện Nhĩ rơi o mt hoàn cảnh đặc bit, b lit toàn
thân, không th t mình di chuyển đưc. C một đời Nhĩ đã từng đi khắp mi
nơi nhưng rồi cuối đời anh ch mun nhích ti bên ca s khó khăn như
phi đi hết một vòng trái đất.
- Tình hung tr trêu y li dn đến mt tình hung tiếp theo, cũng đầy nghch
lý. Khi đã phát hin thy v đẹp l lùng ca bãi bi bên kia sông ngay phía
trưc ca s nhà anh thì anh cũng nhận ra một cách cay đắng s không bao
gi th được đặt chân lên mảnh đất y, dù rt gần anh. Nhĩ đã nhờ cu
con trai thc hiện giúp mình cái điều khát khao ấy, nhưng rồi cu ta li không
sao hiu ni cái khát vng k cc ln lao ca b. vào một đám chưoi
phá c thế n ph th đ l chuyến đò ngang duy nht trong ngày.
Cái ca hai b con không một chút đồng cm thì cũng một điều nghch
vy. Ngay c người v một đời tn tảo, giàu tình yêu nhưng phải đợi đến lúc
sp giã biệt cõi đời Nhĩ mi cm nhn thm thía được li càng nghch
tr trêu…
- Ý nghĩa: Đặt nhân vật Nhĩ vào một chui nhng nghịch như trên, phi
chăng tác gi muốn lưu ý người đọc mt nhn thc v cuc đi : trong cuộc đời
người ta tht khó tránh khi những điều vòng vèo, chùng chình, thường ng
đến những điều cao xa tình không biết đến nhng v đẹp gần gũi ngay
bên cnh mình.
II. Cảm xúc và suy nghĩ của Nhĩ v v đẹp của thiên nhiên nơi quê:
- Gii thiu v hoàn cnh ca Nhĩ.
+ Vào buổi sáng đầu thu, qua khung ca s Nhĩ đã nhn ra v đẹp ca bc
tranh thiên nhiên nơi quê hương.
+ Nhng bông hoa bằng lăng cuối mùa đậm sắc hơn.
+ Con sông Hồng màu đỏ nht…
+ Vòm tri thu như cao xanh hơn.
+ Đặc bit v đẹp trù phú, tràn đy sc sng ca bãi bồi “màu vàng thau pha
lẫn màu xanh non”.
- Mi cnh vật thiên nhiên đều mang một nét đẹp riêng rt đi quen thuc, bình
d. V đẹp y còn thấm đẫm cm xúc của con người đã từng đi khắp đó đây
tn cui đi mi ng ngàng nhn ra.
- Nhĩ xúc động trước v đẹp bình dị, thân thương của quê hương, x s.
III. Cảm xúc và suy nghĩ của Nhĩ về người v
- Nhng ngày cuối đời nằm trên giưng bệnh Nhĩ mới cm nhận được v đẹp
ca Liên v anh.
- Liên đã phải chu bao ni vt v, lo toan. Anh xót xa khi lần đầu tiên nhìn
thấy “Liên mặc tấm áo vá” -> V đẹp bình d, mc mc.
- Liên tn to, hy sinh thm lặng “suốt đời… thinh”.
- Cho đã trở thành người đàn thị thành nhưng Liên đã vẹn nguyên v
đẹp tâm hồn trong sáng “Cũng như… nguyên vẹn”.
- cũng tận cuối đời anh mi thm thía tình cảm gia đình bởi anh đã nhn ra
gia đình là mái ấm hạnh phúc, là nơi nương tự vng chc.
IV. Cảm xúc và suy nghĩ về khát vng bình d cui đi.
- Khi nhn ra v đẹp ca bãi bồi bên sông cũng lúc Nhĩ bừng n mt nim
khao khát cháy bỏng: được đt chân lên bãi bi đó.
- Khát vng y tht bình d nhưng đặt trong hoàn cnh ca Nhĩ lúc by gi
li tr thành vô vng. Điều đó thể hin s thc tnh, xót xa của Nhĩ.
- T vic nh đưa con trai không thành, cùng với quãng đời tui tr ca mình,
Nhĩ đã nghiệm ra mt quy lut tính cht ph biến của đười người “Con
người ta… vòng vèo”.
- Bi thế hành động Nhĩ cố thu người “giơ tay khoát khoát” như muốn thc
tnh mọi người: hãy mau chóng dt ra khi nhng cái chùng chình, vòng vèo
trên đường đời đ ng ti nhng giá tr đích thc, bn vng ca cuc sng.
-> Nhĩ kiểu nhân vật ởng. Nhà văn đã gi gm vào nhân vt những điều
quan sát, suy ngm, triết v cuộc đời con người. Qua nhân vật Nhĩ tác giả
mun nói vi chúng ta : mỗi ngưi hãy sm nhn ra và biết trân trng, nâng niu
nhng v đẹp của quê hương xứ s tình cảm gia đình. Chỉ thoát ra khi
những điều chùng chình mỗi người mi th hướng ti nhng v đẹp đích
thc ca cuc sng.
V. Ngh thut đc sc:
- Tình hung truyn được xây dựng trên cơ sở mt chui nghch lý.
- Xây dng kiu nhân vật tưởng: Nhng chiêm nghim, triết ca tác gi
được chuyn hvào trong cuc sng ni tâm ca nhân vt, vi din biến tâm
trạng dưới s tác đng ca hoàn cảnh, đưc miêu t tinh tế, hp lý.
- Sáng to nhiu hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng.
VI. Truyn ngắn Bến quê” của Nguyễn Minh Châu đã gợi cho em suy nghĩ gì
v con ngưi và cuộc đời.
Truyn ngắn “Bến quê” ca Nguyễn Minh Châu đã gợi cho em suy nghĩ v
con ngưi, v cuc đi.
- Qua nhng tình huống đầy nghch lý xảy ra đối vi nhân vật Nhĩ, ta hiểu cuc
sng s phận con ngưi những điều ngẫu nhiên vượt ra khi nhng d
tính ước mun tính toán của con ngưi. những điều gin d song không
d nhn ra.
- Cuc sng thật đẹp, cái đẹp bình d gần gũi và tình yêu của con người vi quê
hương, cuộc sng tht bn cht.
- T đó câu chuyện thc tỉnh ta đừng ra vào những điều vòng vèo, chùng chình
để hướng đến nhng giá tr đích thực vn gin d, gần gũi bền vng ca
cuc sng.
NHNG NGÔI SAO XA XÔI Lê Minh Khuê
* Gii thiu
Đường Trường sơn - đông nắng, tây mưa; một cái tên thôi cũng gợi cho ta v
mt thi la cháy, gi hình nh đoàn quân cha trước con sau cùng hát khúc
quân hành, gi những đoàn xe ra trận Min Nam thân yêu. Viết v nhng
nẻo đường Trường Sơn trong những năm đánh Mĩ, không chỉ có nhng bài thơ,
bài ca ca ngi nhng chiến sĩ lái xe hay những cô gái m đường trong trang thơ
ca Lâm Th Dạ mà còn nhng câu chuyện đầy cm phc viết v nhng
gái thanh niên xung phong, nhng trinh sát mặt đưng, nhng chuyên
phá bom n chm m đường cho xe qua. Nhng cô gái tr ấy đã được Minh
Khuê (mt cây bút n xut sc ca mảnh đất X Thanh) k li khc ho
chân dung tâm hn tính cách. Ba gái tr nhng ngôi sao xa xôi trên cao
điểm Trường Sơn.
I. Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê huyện Tĩnh Gia, tnhThanh Hóa.
- Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập thanh niên xung phongvà bắt đầu viết
văn vào đầu những năm 70.
- Lê Minh Khuê là cây bút n chuyên v truyn ngn.
- Trong những năm chiến tranh, truyn ca Minh Khuê viếtv cuc sng
chiến đầu ca tui tr tuyến đường Trường Sơn.
- Sau năm 1975, tác phm của nhà văn bám sát những chuynbiến của đời sng
xã hội và con người trên tinh thần đổi mi.
2.Tác phm:
a. Hoàn cnh sángtác:
- Truyn "Nhngngôi sao xa xôi" trong s nhng tác phẩm đầu tay ca
Minh Khuê,viết m 1971, lúc cuộc kháng chiến chống của dân tộc đang
din ra các lit.Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lưc bt mt s đon.
- Truyn ngắn được đưa vào tuyển tập “Nghệ thut truyn ngn thế giới” xuất
bn Mĩ.
b. Tóm tắt vănbản:
"Nhng ngôi saoxa xôi" k v cuc sng chiến đấu ca ba thanh niên xung
phong ttrinh sát mt đường Phương Định, Nho và ch Thao. H sng trong
mt cái hang,trên cao đim ti mt vùng trọng điểm tuyến đường Trường Sơn
những năm chống M. Công vic ca h quan sát máy bay đch ném bom,
đo khối lượng đất đá để san lp h bom do địch gây ra, đánh dấu nhng qu
bom chưa nổ và phá bom. ngvic nguy him, luôn phải đối mt vi cái chết,
nhưng cuộc sng ca h vnkhông mất đi niềm vui hn nhiên ca tui tr,
nhng giây phút thảnh thơi, thơmộng. H rt gắn bó, yêu thương nhau mỗi
người mt tính. Trong mt lnphá bom, Nho b thương, hai ngưi đồng đội
hết lòng lo lắng chăm sóc choNho. Một n mưa đá vụt đến vụt đi đã gợi
trong lòng Phương Đnh bao hoàinim, khát khao.
c. Đ tài:
Ca ngi cuc sng, chiến đấu ca thanh niên xung phong trêntuyến đường
Trường Sơn.
d. Ngôi k:
- Truyn k theo ngôi th nht.
- Tác dng:
+ To một điểm nhìn phù hp d dàng tái hin hin thc khclit ca chiến
tranh.
+ Khc ha thế gii m hn, cảm xúc suy nghĩ ca nhânvt mt cách chân
thc giàu sc thuyết phc.
+ Làm hin lên v đẹp ca con ngưi trong chiến tranh.
II.Đc hiểu vănbản:
1. Hoàn cnh sngvà chiến đấu:
- Ba gái trong một cái hang dưới chân cao điểm, giamt vùng trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tp trung nhiu nhất bomđạn, s nguy him
ác lit, tng ngày tng gi phải đối mt với bom rơi, đạnn. biết bao
thương tích bom đạn giặc: “Đưng b đánh lở loét, màu đ, trng ln ln.
Hai bên đường không xanh. Ch nhng thân cây bc khô cháy.
Nhng cây nhiu r nm lăn lóc. Nhng tng đá to. Một vài cáithùng xăng hoc
thành ô méo mó, han g nm trong đất”. Đó hiện thực đầymùi chiến tranh,
không có màu xanh ca s sng, ch thy thn chết luôn rìnhrp.
- Công vic của các đặc bit nguy him. H phi chạy trêncao đim gia
ban ngày, phơi mình ra gia vùng trọng điểm đánh phá của máy bayđịch để đo
ước tính khối ợng đất đá lấp vào h bom, đếm bom chưa nổ nếucn thì
phá bom. Nhim v ca h tht quan trọng nhưng cũng đầy gian kh, hisinh,
phi mo him vi cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi s dũngcảm
bình tĩnh hết sc.
2. V đẹp tâm hncủa ba gái thanh niên xung phong cũng của tui tr
Vit Nam trong cuckháng chiến chống Mĩ:
a.Nét chung:
- H nhng gáicòn rt tr, tuổi đời ời tám đôi mươi. Nghe theo tiếng
gi thiêng liêngca T quc, h rời xa gia đình, xa mái trưng, tình nguyn vào
cái nơi sựmt còn ch din ra trong gang tc. H hi sinh tui thanh xuân
không tiếcmáu xương, thực hiện ởng cao đẹp: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu
nước/ Mà lòngphơi phi dậy tương lại”.
- Qua thc tế chiến đấu, c ba gái đều tinh thn trách nhim cao vi công
vic,lòng dũng cm, gan d không s gian kh hi sinh:
+ Mc còn rt tr, luôn phải đối mt với bom rơi, đạn n,h th hi sinh
bt c lúc nào, nhưng để con đường được thông sut nên các côluôn sn sàng
trong vic ra trn. lệnh n đưng bt k trong tình hungnào. H làm
vic mt cách t nguyn, luôn nhn khó khăn, nguy him v mình:“Tôi một
qu bom trên đồi. Nho hai qu dưới ng đường. Ch Thao mt qu dướicái
chân hm ba ri e cũ”. Đối mt vi him nguy, các cũng nghĩ đến cáichết
nhưng “một cái chết m nht không c thể” quan trọng “liu mìn cón,
bom n không?”. Như thế h đã đặt công vic lên trên c tính mng
camình.
+ H bình tĩnh, can tng tinh thần dũng cảm. Nhữnglúc căng thẳng
nht, ch Thao móc cái bánh bích quy trong túi ra nhai. H nóiđến công vic
phá bom vi ging điệu bình thản: “Quen ri. Một ngày chúng tôiphá bom đến
năm lần. Ngày nào ít: ba lần”. Khi phá bom, bước ti nhng qu bomchưa nổ,
h không đi khom cứ đường hoàng, thẳng ng c tới. hocvanlop9Đối
mt vi cái chết, các cô không h run s bình tĩnh moi đất, đặt dây,châm
la, tính toán sao cho chính xác.
- h còn có tìnhđồng đội gn bó, thân thiết: hiểu được tính tình, s thích ca
nhau, quantâm chăm sóc nhau rất chu đáo. Phương Định bn chn, lo lng khi
ch ch Thaovà Nho đi trinh sát trên cao điểm. Khi Nho b thương, Phương
Định ch Thaođã lo lắng, băng chăm sóc Nho cẩn thn vi nim xót xa
như chị em rut thtvà cm thấy “đau hơn ngưi b thương”.
- Cuc sng chiến đấu chiến trường tht gian kh, hiểmnguy nhưng họ luôn
lạc quan, yêu đời.H cuc sng nội tâm phong phú, đáng u, dễ xúc cm,
nhiều ước. H thíchlàm đẹp cho cuc sng ca nh ngay c trong hoàn
cnh chiến trưng ác lit.Nho thích thêu thùa, ch Thao chăm chép bài hát,
Phương Đnh thích ngắm mìnhtrong gương, ngồi gi mộng hát…
hocvanlop9 H hồn nhiên như những đứatr trước cơn mưa đá. Và trận mưa đã
tr thành ni nh - s ni dài quá kh hôm qua khát vng mai sau. K
nimsng dậy như nhng khong sáng trong tâm hn, nhng cm xúc hn
nhiên như ngunsống, điểm ta, giúp h thêm vng vàng, thêm sc mạnh vượt
qua những khó khăn,nguy hiểm.
-> Qu thật, đó lànhững gái mang trong mình những tính cách tưởng như
không th cùng tn ti,vô cùng gan dạ, dũng cm trong chiến đấu cũng hồn
nhiên, vô tư trong cuộcsng sinh hot.
b, Nét riêng:
- Nho mt gái tr, xinh xắn, “trông nh, mát m nhưmột que kem
trắng”, “cái cổ tròn nhng cúc áo nh nhắn” rất d thươngkhiến Phương
Định “muốn bế nó trên tay”. Nho li rt hn nhiên cái hn nhiêntr thơ: “vừa
tắm dưới sui lên, c quần áo ưt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo”; khi bịthương nằm
trong hang vn nhm dy, xòe tay xin mấy viên đá mưa. Nhưng trongchiến đấu
thì rất dũng cảm, hành động tht nhanh gọn: “Nho cuộn tròn cái gi,ct nhanh
vào túi”, “quay lưng li chúng tôi, chp cái sắt lên đầu…” Vàtrong mt ln
phá bom, đã b sp hầm, đất ph kín lên người. Mc bịthương rất đau
nhưng cô không rên la, không muốn cho đồng đội phi lo lng.
- Ch Thao, t trưng, ít nhiu tng trải n, ưc vàd tính v ơng lai
v thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu nhưng khátkhao rung động
ca tui trẻ. “Áo lót của ch cái nào cũng thêu chỉ màu”. Chli hay ta đôi lông
mày ca mình, ta nh như cái tăm. Nhưng trong công việc,ai cũng gờm ch v
tính cương quyết, táo bạo. Đặc bit s “bình tĩnh đếnphát bc” : máy bay
địch đến nhưng chị vẫn “móc bánh quy trong túi, thongth nhai”. Có ai ngờ con
người dày dạntrước s sng cái chết như thế li s máu, s vắt: “thấy máu,
thy vt làch nhm mt li, mt tái mét”.Và không ai có th quên đưc ch hát :
nhcsai bét, ging thì chua, ch chăm chépbài hát chẳng thuc nhc, ging
li chua, ch không hát trôi chy được bàinào nhưng chị li ba quyn s dày
chép bài hát và ri là ch ngi chép bàihát.
- Phương Định cũng tr trung như Nho,là một hc sinhthành ph, nhy cm
hồn nhiên, thích mộng hay sng vi nhng k nimca tui thiếu n
về gia đình v thành ph ca mình. đoạn cuitruyn, sau khi trn
mưa đá tạnh, c mt dòng thác k nim v gia đình, vềthành ph trào lên
xoáy mạnh như sóng trong tâm trí gái. th nói đâylà nhng nét riêng ca
các gái tr Ni vào chiến trường tham gia đánhgiặc, tuy gian kh nhưng
vn gi được cái phong cách riêng ca ngưi Hà Ni,rt tr tình và đáng yêu.
=> Mỗi người cómột tính riêng nhưng h đều ngi sáng v đẹp ca ch
nghĩa anh hùng Vit Nam, ca tui tr Vit Nam. Viết v bacô thanh niên xung
phong, Minh Khuê đã không vẽ, không l miêu thết sc c th,
chân thc bng cách th hóa nhân vt vi nhng hình nh rời thưng. H
đã từ cuộc đời bưc vào trang sách, tr thành nhng anh hùng nhng ngôi sao
trên bu tri Trường Sơn.
3. Nhân vật PhươngĐnh:
a. Phương Định làcô gái có tâm hn trong sáng:
* Nhy cảm, mơmng:
- Là cô gái tr người Hà Ni, tng có mt thi hc sinh hồnnhiên vô tư.
- Hay nh v k nim (k nim luôn sng li trong ngaygia chiến trường
ác lit; ch một cơn mưa đá vt qua là k nim li thc dytrong cô...) ®Nó va
là khao khát, va là liu thuc tinh thần động viên cô nơi tuyến la.
- Nhy cảm, thường quan tâm đến hình thc (t đánh giá mìnhlà một gái
khá...); biết mình được nhiều người để ý, thy t hào nhưng khôngvồn vã mà t
ra kín đáo, tưởng như kiêu kì.
- Hay mộng, tìm thy s thú v trong cuc sng, trong ccông việc đầy
nguy hiểm “Việc nào cũng cái thú v ca nó. đâu như thếnày hay
không...” ®Nó như thách thc thần kinh con người để rồi lúc t qua nó,
chiến thng nó,cô cm thy thú v.
* Hồn nhiên, yêuđi:
- Thích hát, thuc rt nhiu bài hát (t bài hành khúc bộđội đến...), thm chí ba
ra li mà hát.
- ới cơn mưa đá, “vui thích cung cuồng”, say sưa tậnhưởng cơn mưa
hồn nhiên như chưa h nghe thy tiếng bom rơi đn n.
b. Phương Định làngười có phm cht anh hùng:
- Có tinh thn trách nhim vi công vic.
- Dũng cm, gan d.
- Bình tĩnh, t tin và rt t trng.
- Khi thc hin nhim v phá bom, ban đầu cũng thấy căngthẳng, hi hp,
nhưng cảm thy ánh mt ca các chiến sĩ đang dõi theo độngviên, khích l,
lòng t trọng trong đã thng c bom đạn ® Côkhông đi khom đàng
hoàng c tới; nh tĩnh, t tin thc hin tng thao tácphá bom, chạy đua với
thời gian để vượt qua cái chết.
- Thương yêu những người đồng đội ca mình:
+ Chăm sóc Nho chu đáo.
+ Hiu tâm trng lo lng ca Thao khi Nho b thương, mặcdù Thao đã cố
che du bng vic bo cô hát.
+ Với đại đội trưởng, ch tiếp xúc qua điện thoại nhưng biếtrõ t cách ăn nói
đến đặc đim riêng.
+ Quý trng cm phc tt c nhng chiến đã gptrên tuyến đường
Trường Sơn.
- Qua dòng suy củaPhương Định, người đc không ch thy s to sáng ca
phm chất anh hùng mà cònhình dung đưc thế gii ni tâm phong phú cô.
- S khc lit cachiến tranh đã tôi luyn tâm hn vn nhy cm yếu đui
thành bản lĩnh kiêncưng ca ngưi anh hùng cách mng.
- Nét điệu đà, hồnnhiên, duyên dáng ca mt gái càng tôn thêm v đáng yêu
ca cô Thanh niênxung phong gan dạ, dũng cm.
- Phương Định (cũngnhư Nho và Thao) là hình ảnh tiêu biu cho thế h tr Vit
Nam thi chng M cu nước.
=> Qua nhân vậtPhương Định và các cô thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê
đã cái nhìn thập, tht lãng mn v cuc sng chiến tranh, v con người
trong chiến tranh.Chiến tranh đau thương mất mát song chiến tranh không
th hy diệt được vẻđẹp tâm hn rất tươi xanh của tui tr, của con người.
Chính t những nơi gianlao, quyết lit ta li thy ngi sáng v đẹp ca tui tr,
ca ch nghĩa anhhùng Cách mạng Vit Nam.
=> Ba thanhniên xung phong trong những trang n xuôi trữ tình êm mượt
của Minh Khuêgieo vào lòng người đọc n tượng khó quên v v đẹp lung
linh ta sáng canhng ngôi sao xa xôi. Hình nh h khiến ta nh đến ý thơ của
Lâm Th Mĩ Dạtrong “Khoảng tri h bom”:
Đêm đêm tâm hn em ta sáng
Nhng vì sao ngi chói lung linh.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
Truyn "Nhngngôi sao xa xôi" của Minh Khuê đã m nổi bt tâm hn
trong sáng,mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuc sng chiến đấu đy gian kh, hi
sinh nhưngrt hn nhiên, lc quan ca nhng cô gái thanh niên xung phong trên
tuyến đườngTrường Sơn. Đó chính hình ảnh đẹp, tiêu biu v thế h tr Vit
Nam trongthi kì kháng chiến chống Mĩ.
2.Ngh thut:
- La chn ngôi k phù hp, cách k chuyn t nhiên.
- Ngh thut xây dng nhân vt, nht là miêu t tâm lí.
- Ngôn ng gin d, va mang tính khu ng va đm cht trtình.
- Câu văn ngắn, nhp điệu dn dp, gi không khí chiếntrường.
HOÀNG LÊ NHT THNG CHÍ - Ngô Gia Văn Phái
I.Tìm hiu chung:
1. Tác gi:
- Ngô gia văn phái một nhóm tác gi thuc dòng h Ngô Thì, làng T
Thanh Oai, Hà Ni.
- Hai tác gi chính:
+Ngô Thì Chí (1753-1788), em rut Ngô Thì Nhậm, làm quan i thi
Chiêu Thng, tuyệt đối trung thành vi nhà Lê, tng chy theo Chiêu Tng
khi Nguyn Hu sai Văn Nhậm ra Bc dit Nguyn Hu Chnh.Dâng
“Trung hưng sách” n kế khôi phục nhà Lê.Sau đó, đưc Chiêu Thng c
đi Lạng Sơn chiêu tp nhng k lưu vong lập nghĩa binh chng lại Tây Sơn.
Trên đường đi, ông b bnh mt ti Bc Ninh.Nhiu tài liu nói, ông viết 7 hi
đầu ca tác phm.
+Ngô Thì Du (1772-1840) anh em chú bác rut vi Ngô Thì Chí,hc gii
nhưng không đỗ đạt. Dưới triều Tây Sơn, ông sống n Nam.Thi nhà
Nguyễn ông làm quan đến năm 1827 thì về ngh. Ông tác gi ca 7 hi tiếp
theo.
- Ba hi cui có th do 1 người khác viết đu thi Nguyn.
2. Tác phm:
- "Chí"là th văn ghi chép sự vt, s vic.
- Trong văn học Vit Nam thời trung đi, "Hoàng nht thng chí" mt tác
phẩm văn xuôi chữ Hán quy ln nhất đạt được nhng thành công
xut sc c v nội dung cũng như ngh thut.
- Vi ni dung viết v nhng s kin lch s din ra trong khoảng ba mươi năm
cui thế k XVIII - đầu thế k XIX (cuối đầu Nguyn),tác phm chu nh
hưởng li viết tiu thuyết chương hi ca Trung Quốc cũng như quan niệm văn
s bt phân - nét đặc thù ca văn hc trung đi Vit Nam.
- Nếu xét v nh chân thc lch s, tác phm th được xếp vào loi s
lch sử. Nhưng xét v hình thc kết cu, ngh thut khc ha nhân vt, cách
miêu t, t s... thì tác phm lại mang đậm cht tiu thuyết. l thế
"Hoàng Lê nht thống chí" được xếp vào loi tiu thuyết lch s.
- Tác phm gm có tt c 17 hi, trên đây trích phần ln hi th i bn, viết
v s kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
Tìm đi ý và b cục đoạn trích:
- Đại ý:
+ Đoạn trích tái hin mt s kin lch s trọng đại: cuc tiến quân thn tc ra
Thăng Long chiến thắng đại của quân ta i s ch huy ca Quang
Trung.
+ Đồng thời, đoạn trích còn th hin s thm bi ca quan quân nhà Thanh
vua tôi Lê Chiêu Thng.
- B cục: 3 đoạn
+Đon 1: (t đầu đến “hôm y nhm vào ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân
(1788)): Đưc tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương
Nguyn Hu lên ngôi hoàng đế và thân chinh cm quân dp gic.
+Đon 2 (tiếp đến “rồi kéo vào thành”): Cuc hành quân thn tc chiến
thng ly lng ca vua Quang Trung.
+Đoạn 3: Đoạn còn li : S đại bi của quân tướng nhà Thanh và s phận bi đát
ca vua tôi Lê Chiêu Thng.
3. Tóm tt hi th 14:
- Nguyn Hu nghe tin quân Thanh đến Thăng Long gin lm lin hp các
ớng định thân chinh cầm quân đi ngay. ớng xin Bắc Bình Vương lên
ngôi để làm yên lòng người.Nguyn Hu cho đắp đàn trên núi tế cáo trời đất
lên ngôi Hoàng đế ly niên hiu Quang Trung. Ngày 25 tháng Chạp năm
Mu Thân h lnh xut quân.
-Đến Ngh An, Quang Trung cho tuyển thêm hơn 1 vạn lính m cuc duyt
binh.Đến Tam Điệp m tiệc khao quân, chia quân làm 5 đo. Đúng ti 30 tết
lp tc lên đưng.
-Trên đường tiến quân ra Bc, nhng toán quân Thanh do thám b bt sng.
Ngày 03 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đồn Hi b h. M sáng ngày 05 tiến
đánh đồn Ngc Hồi. Quân Thanh đi bi. Thái thú Sầm Nghi Đống tht c t
vẫn. Tôn Nghị hong ht cung cung chy mt mt. Quân Thanh tranh
nhau qua cu tháo chy rơi xuống nước nhiu không k xiết. Vua tôi Chiêu
Thng dìu dt nhau chy trốn sang đất Bc.
II. Đc - hiểu văn bản:
Qua đoạn trích tác phm, em cm nhn hình ảnh người anh hùng dân tc
Quang Trung Nguyn Hu như thế nào? Theo em, ngun cm hứng nào đã
chi phi ngòi bút tác gi khi to dng hình ảnh người anh hùng dân tc này?
1. Hình tượng người anh hùng Nguyn Hu:
a. Con người hành đng vi tính cách mnh m, quyết đoán:
* Trong mi tình hung, Nguyn Hu luôn th hiện là con người hành động vi
tính cách mnh m, quyết đoán. Ông luôn xông xáo, giải quyết nhanh gn
có ch đích. Điều đó th hin qua từng thái độ, từng hành động ca nhân vt:
- Nhận được tin gic chiếm Thăng Long thì “giận lắm”,”định thân chinh cm
quân đi ngay”.
- Ch trong vòng hơn mt tháng, Nguyn Hu đã làm rất nhiu vic ln:
+ Tế cáo tri đất, lên ngôi hoàng đế để “chính v hiệu”,”giữ lấy lòng người”.
+ T mình “đc sut đạo binh” ra Bc.
+ Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyn Thiếp để hi kế sách.
+ Tuyn m quân sĩ và “mở cuc duyt binh lớn” ở Ngh An, ph d ớng sĩ.
b. Con người có trí tu sáng sut, nhạy bén trưc thi cuc:
- Sáng sut trong vic phân tích tình hình thi cuc, thế tương quan giữa ta
địch. Trong li ph d quân sĩ ở Ngh An:
+ Nguyn Hu đã khẳng định ch quyn ca dân tc(“đt nào sao ấy, đều đã
phân biệt ràng”) lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo tri ca
quân Thanh, nêu bt tâm của chúng(“bụng d ắt khác…cướp bóc nước ta,
giết hại nhân dân, vơ vét của ci”)
+ Nhc li truyn thng chng gic ngoi xâm ca dân tc ta.
+ Kêu gọi quân lính đng tâm hip lc, ra k lut nghiêm.
=> Li ph d th xem như mt bài hch ngn gn mà ý t phong phú, sâu
xa, nó tác động, kích thích lòng yêu nưc, ý chí qut cưng ca dân tc.
- Sáng sut trong việc xét đoán dùng ngưi: Th hin qua cách x trí va
va tình với các ớng tại Tam Điệp. Ông rt hiểu tướng sĩ, hiểu tường
tận năng lực ca b tôi, khen chê đúng người đúng vic.
c. Con người có ý chí quết thng và tm nhìn xa trông rng:
- Mi khởi binh, chưa lấy được tấc đất nào, vậy Quang Trung đã tuyên bố
chc nịch “phương lược tiến đánh đã sẵn”, “Chẳng qua mươi ngay thể
đuổi đưc người Thanh”.
- Biết trước k thù “lớn gấp mười nước mình”, b thua mt trận “ắt ly làm thn
lo u báo thù” khiến việc binh đao không bao giờ dt nên Nguyn Hu
còn tính sn c kế hoch ngoi giao sau chiến thắng đthời gian “yên n mà
nuôi dưỡng lc lưng”, làm cho nước giàu quân mnh.
d. Con người có tài dụng binh như thần:
- Cuc hành quân thn tc của nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung ch
huy:
Ngày 25 tháng Chp xut quân t Phú Xuân(Huế),ngày 29 đã tới Ngh An,
vượt khoảng 350km qua núi, qua đèo. Đến Ngh An, va tuyn quân, t chc
đội ngũ, vừa duyt binh, ch trong vòng mt ngày. Hôm sau, tiến quân ra Tam
Đip(cách khoảng 150km). đêm 30 tháng Chạp đã “lập tức lên đường”, tiến
quân ra Thăng Long. tt c đều đi bộ. sách còn nói vua Quang Trung
s dng c bin pháp dùng võng khiêng, c hai người khiêng thì một người
được nm ngh, luân phiên nhau suốt đêm ngày. Từ Tam Điệp ra Thăng Long
(khoảng hơn 150km), va hành quân, va đánh giặc vua Quang Trung định
kế hoch ch trong vòng 7 ngày, mng 7 tháng Giêng s vào ăn Tết Thăng
Long. Trên thc tế, đã thực hin kế hoch sớm hai ngày: trưa mồng 5 đã vào
Thăng Long.
- Hành quân xa liên tục như vậy, thường quân đội s mt mi,rời, nhưng
nghĩa binh Tây Sơn “cơ nào đi y vn chnh t”,”t quân đến tướng, hết thy
c năm đạo quân đu vâng mnh lnh, mt lòng mt chí quyết chiến quyết
thắng”. Đó là nh tài năng quân sự li lc người cầm quân: hơn một vn quân
mi tuyển đặt trung quân, n quân tinh nhu t đất Thun Qung ra thì bao
bc bn doanh tin, hu, t, hu.
- T chc các trận đánh hợp lí, ít hao tn binh lc:
+ Trn Hà Hồi …không cần đánh.
+ Trn Ngc Hồi…được thành.
e. Hình nh v anh hùng lm lit trong chiến trn:
- mt tng ch huy chiến dch thc s: thân chinh cm quân ra trn, va
hoch đnh chiến lược, sách lược, va trc tiếp t chức quân sĩ, bài binh bố trn,
va t mình thống lĩnh một mũi tiến ng, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi
trn tin.
- Hình ảnh người th nh ấy đã làm quân nức lòng, to nim tin quyết chiến
quyết thắng, đồng thi khiến k thù kinh hn bạt vía, rơi vào cảnh đại bi
nhanh chóng.
- Ngòi bút trn thuật như thn làm hình nh v vua xung trn giữa làn đạn, cưi
voi t đột hữu xung, áo bào đỏ đã sạm đen khói súng thực là lm lit.
2. Chân dung bọn cướp nước và bán nưc:
- Đối lp vi hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn chân dung của k thù xâm lược.
Kéo quân vào Thăng Long rt d ng, n"đi trên đất bằng", quân Thanh đã
quá ch quan, cho sự, không đề phòng gì. Lính thì ri doanh trại để đi
kiếm ci, buôn bán ch;tưng thì sut ngày lo yến tic, c bc. Vì vy, khi b
quân Tây Sơn tiến công bt ng đúng vào thời đim Tết Âm lch, quân Thanh
các thành đã không kịp tr tay, "rng ri s hãi",chng không ni "b chy
toán lon,giày xéo lên nhau chết","thây chất đầy đồng, máu chy thành
suối" đến nỗi nước ng Nh thế tc nghn không chảy được na.
Nhc nhã nht hình ảnh TônNghị "s mt mt, nga không kịp đóng yên,
người không kp mc áo giáp, dn bn lính k ca mình chuồn trước qua
cu phao, ri nhằm hướng bc mà chy"...
- S phn nhng k n nước Chiêu Thng nhng k b tôi ca hn
cũng không kém phn thm hại. mưu lợi ích riêng ca dòng h, vua
Chiêu Thống đã làm cái trò bỉ i "cõng rn cắn nhà", "rưc voi giày m t",
cúi đầu chịu đựng ni nhc ca k đi cầu cạnh, van xin. Để ri khi quân Thanh
tan rã, c bn vi chy bán sng, n chết, chịu đói, chịu nhc, ch biết
"nhìn nhau than th, oán gin chảy nước mt".
=> th thy cht hin thc trong bc tranh miêu t ca các tác gi.
nhng k tôi trung vi nhà Lê, trong cách miêu t cnh khn qun ca vua
Chiêu Thng, c tác gi vn th hin s ngậm ngùi,thương cảm, nhưng
quan điểm tôn trng lch s ý thc dân tc ca nhng trí thức đã giúp h
phản ánh đúng diễn biến lch s, làm ni bật hành động "cõng rn cn nhà"
ca ông vua phn c Chiêu Thống cũng như đậm chiến công ly lng
của người anh hùng áo vi Nguyn Hu nghĩa quân Tây Sơn.Đó chính
mt trong nhng yếu t to nên giá tr tác phm.
Ngòi bút ca tác gi khi miêu t hai cuc tháo chy (mt của quân tướng nhà
Thanh mt ca vua tôi Chiêu Thng) khác bit?Hãy gii thích
sao có s khác bit đó.
- Tt c đều t thc, vi nhng chi tiết c thể, nhưng âm hưng li khác nhau:
+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mnh, hi h, ngòi bút miêu t khách quan
nhưng vẫn h sung sướng của người thng trn trước s thm bi của
ớp nước.
+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu t t m giọt nước mt của người
th hào, nước mt ti h của vua tôi nhà Lê… Âm ng phn ngm ngùi,
chua xót.
- các tác gi đều nhng cu thn ca nhà Lê, nên không th không s
thương xót, ngm ngùi cho tình cnh ca vua tôi Chiêu Thống.Đấy điều
to nên s khác biệt trong thái độ và cách miêu t hai cuc tháochy.
III. Tng kết:
1. Ni dung:
- Với quan điểm lch s đúng đắn và nim t hào dân tc, các tác gi “Hoàng lê
nht thống chí” đã tái hiện chân thc hình ảnh ngưi anh hùng dân tc Nguyn
Hu qua chiến công thn tốc đại phá quân Thanh, s thm bi của quân tướng
nhà Thanh và s phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thng.
2. Ngh thut:
- Cách trn thut đc sc.
- Ghi li nhng s kin lch s din biến gp gáp, khẩn trương qua từng mc
thi gian.
- Miêu t c th từng hành động, li nói ca nhân vt chính,tng trận đánh
những mưu lược tính toán, thế đối lp giữa hai đội quân ( mt bên thì xc xch,
tr ni, nhát gan; một bên thì xông xáo dũng mãnh, nghiêm minh).
- Hình ảnh người anh hùng Nguyn Hu được khc họa khá đm nét, tính
cách qu cm, mnh m, trí tu sáng sut, tài dụng binh như thần,
người có t chc và là linh hn ca nhng chiến công vĩ đi.
- Mt s mâu thun: Nhan đề mang ý nghĩa ca ngợi nLê,nhưng ni dung tác
phm li vch rõ s thi nát, mc rung ca triều đình nhà Lê, và ca ngi ngưi
anh hùng áo vải Tây Sơn Nguyễn Hu.
| 1/121

Preview text:

21 Tác phẩm ôn thi vào lớp 10 môn Văn
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – Nguyễn Dữ MB:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.
Đó không chỉ là hai câu thơ quen thuộc trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
mà hơn như thế, nó còn là một lời tổng kết vô cùng xác đáng cho cuộc đời,
thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công, oan trái.
Cũng bởi vì người phụ nữ chịu nhiều bất công như thế hay chăng, mà đề tài
viết về họ đã trở nên quen thuộc trong văn chương trung đại. Hôm nay, chúng
ta sẽ cùng trở lại với đề tài này trong tác phẩm nổi tiếng của văn xuôi trung đại
Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVI – XVII - “Chuyện người con gái Nam Xương”
của tác giả Nguyễn Dữ.
TB: I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Nguyễn Dữ người huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Ông là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão nổ trăm miền”, xã hội
là cái “vực thẳm đời nhân loại” chỉ thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau
khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là
hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm huyết
nhưng sinh ra không gặp thời. 2. Tác phẩm:
a. “Truyền kì mạn lục”:
- Là ghi chép tản mạn về những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
- Viết bằng chữ Hán, được xem là “Thiên cổ kì bút” (áng văn hay ngàn đời).
- Gồm 20 truyện, đề tài phong phú. - Nhân vật:
+ Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát sống
cuộc sống yên bình, hạnh phúc, nhưng lại bị những thế lực tàn bạo và lễ giáo
phong kiến nghiệt ngã đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, bi thương, bất hạnh vì oan khuất.
+ Hoặc một kiểu nhân vật khác, những trí thức tâm huyết với cuộc đời nhưng
bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi,sống ẩn dật để
giữ được cốt cách thanh cao. b. Văn bản:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ một
truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”.
- So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam
Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.
3. Tóm tắt văn bản:
“Chuyện người con gái Nam Xương” viết về một cuộc đời, một số phận đầy
oan khuất của một thiếu phụ tên là Vũ Thị Thiết. Đó là người con gái thùy mị,
nết na, đức hạnh và xinh đẹp. Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì
chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ. Để dỗ con,
tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương
Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với
chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm
hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến
Hoàng Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã
muộn,chàng lập đàn giải oan cho nàng.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Vũ Nương: a. Vẻ đẹp phẩm chất:
- Mở đầu tác phẩm, tác giả đã có lời giới thiệu bao quát về Vũ Nương “Tính đã
thuỳ mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” tạo ấn tượng về một chân dung phụ nữ hoàn hảo.
- Sau đó ông đi sâu miêu tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các
mối quan hệ khác nhau, trong các tình huống khác nhau.
* Trước hết Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ chung, son sắc trong tình nghĩa vợ chồng:
- Trong cuộc sống vợ chồng, biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng
luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”.
Nàng luôn giữ cho tình cảm gia đình đầm ấm, yên vui. Nàng là một người vợ
hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực!
- Hạnh phúc êm ấm tưởng bền lâu, không ngờ đất nước xảy ra binh biến,
Trương Sinh phải đầu quân ra trận ở biên ải xa xôi. Buổi tiễn chồng đi lính, Vũ
Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết
tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu, mặc áo
gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ
rồi”. Ước mong của nàng thật bình dị, lời lẽ dịu dàng ấy, chứng tỏ nàng luôn
coi trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi công danh phù phiếm. Nàng
cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng: “Chỉ e
việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn
gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến thiếp ôm nỗi
quan hoài, mẹ già triền miên lo lắng.” Qua lời nói dịu dàng, nàng cũng bộc lộ
nỗi khắc khoải nhớ chồng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo
rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương
người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay
bổng”. Đúng là lời nói, cách nói của một người vợ hết mực thùy mị, dịu dàng.
Trái tim ấy giàu lòng yêu thương, biết chịu đựng những thử thách, biết đợi chờ
để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng biết bao!
- Khi xa chồng, Vũ Nương ngày ngày đợi chờ, ngóng trông đến thổn thức “Giữ
trọn tấm lòng thủy chung, son sắt”, “tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ
liêu tường hoa chưa hề bén gót”. Nỗi nhớ thương dài theo năm tháng “Mỗi khi
thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời
không thể nào ngăn được”. Nàng vừa thương chồng, vừa nhớ chồng, vừa
thương xót cho chính mình đêm ngày phải đối mặt với nỗi cô đơn vò võ. Tâm
trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của
những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:
"… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằngtrời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong…" (Chinh phụ ngâm)
-> Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ
Nương, vừa ca ngợi tấm lòng thủy chung, thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.
- Khi hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ: Vũ Nương ra sức cứu vãn, hàn gắn.
Khi người chồng trút cơn ghen bóng gió lên đầu, Vũ Nương đã ra sức thanh
minh, phân trần. Nàng đã viện đến cả thân phận và tấm lòng của mình để
thuyết phục chồng “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu.....cách biệt
ba năm giữ gìn một tiết.....” Những lời nói nhún nhường tha thiết đó cho thấy
thái độ trân trọng chồng, trân trọng gia đình nhà chồng, niềm tha thiết gìn giữ
gia đình nhất mực của Vũ Nương.
- Rồi những năm tháng sống ở chốn làng mây cung nước sung sướng nàng vẫn
không nguôi nỗi thương nhớ chồng con. Vừa gặp lại Phan lang, nghe Lang kể
về tình cảnh gia đình nàng đã ứa nước mắt xót thương. Mặc dù đã nặng lời thề
sống chết với Linh Phi nhưng nàng vẫn tìm cách trở về với chồng con trong
giây lát để nói lời đa tạ tấm lòng chồng. Rõ ràng trong trái tim người phụ nữ ấy,
không bợn chút thù hận, chỉ có sự yêu thương và lòng vị tha.
* Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, một người mẹ hiền
đầy tình yêu thương con.
- Trong ba năm chồng đi chiến trận, một mình nàng vừa làm con vừa làm cha
vừa làm mẹ để chăm sóc phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ.
- Với mẹ chồng, nàng là một cô con dâu hiếu thảo. Chồng xa nhà, nàng đã thay
chồng phụng dưỡng mẹ chu đáo. Khi bà ốm nàng đã thuốc thang lễ bái thần
phật và lấy những lời khôn khéo để khuyên răn để bà vơi bớt nỗi nhớ thương
con. Đến khi bà mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế lễ cẩn trọng hệt
như với cha mẹ đẻ của mình. Cái tình ấy quả có thể cảm thấu cả trời đất cho
nên trước lúc chết người mẹ già ấy đã trăng trối những lời yêu thương, động
viên, trân trọng con dâu “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức giống
dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ lòng con như con đã chẳng phụ mẹ".
- Với con thơ nàng hết sức yêu thương, chăm chút. Sau khi xa chồng đầy tuần,
nàng sinh bé Đản, một mình gánh vác cả giang sơn nhà chồng nhưng chưa khi
nào nàng chểnh mảng việc con cái. Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và
bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ: để con trai mình
bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha.
=> Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng
trang truyện, từ đó khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.
b. Số phận oan nghiệt, bất hạnh:
* Là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do.
- Cái thua thiệt đầu tiên làm nên bất hạnh của Vũ Nương làthua thiệt về vị thế.
Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng. Vũ
Nương “vốn con kẻ khó” còn Trương Sinh lại là “nhà giàu” đến độ khi muốn
Sinh có thể xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương về. Sự cách bức giàu
nghèo ấy khiến Vũ Nương sinh mặc cảm và cũng là cái thế khiến Trương Sinh
có thể đối xử thô bạo, gia trưởng với nàng.
* Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:
- Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm không chỉ là nạn nhân của chế độ phụ
quyền phong kiến mà còn là nạn nhân của chiến tranh phong kiến, của cuộc nội
chiến huynh đệ tương tàn. Nàng lấy Trương Sinh, cuộc sống hạnh phúc, cuộc
sống vợ chồng kéo dài chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính để lại mìnhVũ
Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời. Suốt ba năm, nàng phải gánh
vác trọng trách gia đình, thay chồng phụng dưỡng mẹ già, chăm sóc con thơ,
phải sống trong nỗi nhớ chồng triền miên theo năm tháng.
- Chiến tranh đã làm xa cách, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm trở thành nguyên
nhân gây bất hạnh. Đó cũng là ngòi nổ cho thói hay ghen, đa nghi của Trương
Sinh nảy nở, phát triển, dẫn đến cái chết oan uổng của Vũ Nương.
* Đỉnh điểm của bi kịch là khi gia đình tan vỡ, bản thân phải tìm đến cái chết.
- Là người vợ thuỷ chung nhưng nàng lại bị chồng nghi oan và đối xử bất công, tàn nhẫn.
- Nghe lời ngây thơ của con trẻ Trương sinh đã nghi oan cho vợ, mắng nhiếc,
đánh đuổi nàng đi bất chấp lời van xin khóc lóc của nàng và lời biện bạch của hàng xóm.
- Vũ Nương đau đớn vô cùng vì tiết giá của mình bị nghi kị, bôi bẩn bởi chính
người chồng mà mình yêu thương.
- Bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết để giải nỗi oan ức, thoát khỏi cuộc
đời đầy đau khổ, oan nghiệt.
* Cái kết thúc tưởng là có hậu hoá ra cũng chỉ đậm tô thêm tính chất bi kịch
trong thân phậnVũ Nương.
- Lược thuật lại kết thúc tác phẩm. - Phân tích:
+ Có thể coi đây là một kết thúc có hậu, thể hiện niềm mơ ước của tác giả về
một kết thúc tốt lành cho người lương thiện, niềm khát khao một cuộc sống
công bằng nới cái thiện cái đẹp sẽ chiến thắng cái xấu, cái ác.
+ Nhưng sâu xa, cái kết thúc ấy không hề làm giảm đi tính chất bi kịch của tác
phẩm. Vũ Nương hiện về uy nghi, rực rỡ nhưng đó chỉ là sự hiển linh trong
thoáng chốc, là ảo ảnh ngắn ngủi và xa xôi. Sau giây phút đó nàng vẫn phải về
chốn làng mây cung nước, vợ chồng con cái vẫn âm dương đôi ngả. Hạnh phúc
lớn nhất đời người đàn bà ấy là được sum họp bên chồng bên con cuối cùng
vẫn không đạt được. Sự trở về trong thoáng chốc và lời từ biệt của nàng đã hé
ra cái sự thực cay đắng là cái nhân gian đầy oan nghiệt, khổ đau nàykhông có
chốn dung thân cho người phụ nữ vì thế mà “Thiếp chẳng thể trở lạichốn nhân gian được nữa”
=> Tuy có nhữngphẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng Vũ Nương đã phải chịu
một số phận cay đắng,oan nghiệt. Nghịch lí ấy tự nó đã là tiếng nói tố cáo xã
hội phong kiến bấtcông phi lí đương thời chà đạp lên hạnh phúc của con người.
=> Xây dựng hình tượng Vũ Nương, một mặt nhà văn ngợi ca những phẩm
chất tâm hồn đáng quý của người phụ nữ, mặt khác thể hiện thái độ cảm thông
thương xót cho số phận bất hạnh của họ và cực lực lên án xã hội phong kiến
đương thời bất công, phi lí chà đạp, rẻ rúng con người đặc biệt là người phụ nữ.
Có lẽ chưa cần nhiều, chỉ cần khai thác chân dung Vũ Nương đã đủ thấy chiều
sâu hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Dữ.
Những lí do nào đã dẫn đến bi kịch oan khuất mà Vũ Nương phải chịu? => Gợi ý:
- Gây nên nỗi oan nghiệt trong cuộc đời Vũ Nương trước hết là lời nói ngây thơ
của con trẻ nhưng sau đó là là tính ghen tuông của người chồng đa nghi vũ phu.
Lời con trẻ thì ngây thơ vô tội nhưng lòng ghen tuông của người lớn thì cố vin
theo để hăt hủi, ruồng rẫy cho hả dạ. (Trực tiếp)
- Nhưng nói cho cùng Trương Sinh phũ phàng với vợ là do bản tính anh ta vốn
vậy và còn vì đằng sau anh ta có sự hậu thuẫn của cả mọt chế độ nam quyền
trọng nam khinh nữ. Lễ giáo phong kiến hà khắc cho người đàn ông quyền
hành vô độ với gia đình mình đặc biệt là với người phụ nữ cho nên không phải
ngẫu nhiên Hồ Xuân Hương đã so sánh phụ nữ với chiếc bánh trôi nước “rắn
nát mặc dầu tay kẻ nặn” bởi lẽ trong xã hội nam quyền ấy thì đàn ông quả thực
là thượng đế có thể "nặn" ra hình dáng cuộc đời của người phụ nữ. Trương
Sinh đã là một tội nhân bức tử Vũ Nương nhưng cuối cùng y vẫn vô can ngay
cả khi nỗi oan khiên cuả Vũ Nương đã được làm sáng tỏ. (Gián tiếp)
- Ngoài ra cũng còn phải tính đến nhân tố khác cấu thành bi kịch Vũ Nương đó
là chiến tranh phong kiến, chính chiến tranh phong kiến đã gây nên cảnh sinh li
và sau đó góp phần tạo nên cảnh tử biệt. Nếu không có cảnh chiến tranh loạn li
thì sẽ không xảy ra tình huống chia cách để rồi dẫn đến bikịch oan khuất trên. (Gián tiếp)
- Liên hệ với thời điểm ra đời của tác phẩm là thế kỉ XVI khi chiến tranh phi
nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến Trịnh - Mạc, Lê - Trịnh kéo dài liên miên
gây nên bao thảm cảnh sẽ thấy ý nghĩa hiện thực và hàm ý tố cáo của tác phẩm rất sâu sắc.
2. Các chi tiết kì ảo:
a. Những chi tiết kì ảo:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến và gặp, trò chuyện
với Vũ Nương; được trở về dương thế.
- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang. b. Ý nghĩa:
- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tượng tượng phong phú.
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế
giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát
được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân
dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Ý nghĩa chi tiết cái bóng: a. Cách kể chuyện:
- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho
câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.
- Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.
b. Góp phần thể hiện tính cách nhân vật: - Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
- Vũ Nương yêu thương chồng con.
c. Cái bóng góp phầntố cáo xã hội phong kiến xung tàn, khiến hạnh phúc của
người phụ nữ hết sức mong manh. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện
người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan
nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng
định vẻ đẹp truyền thống của họ. 2. Nghệ thuật:
Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật xây dựng truyện, miêu
tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
CHỊ EM THÚY KIỀU – Nguyễn Du I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia
cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập
trung tả tài sắc Thúy Vân và Thúy Kiều.
2. Kết cấu (bố cục) đoạn trích:
Kết cấu của đoạn trích và nhận xét kết cấu ấy có liên quan như thế nào với
trình tự miêu tả nhân vật của tác giả. => Trả lời:
* Đoạn "Chị em Thúy Kiều" có kết cấu:
- Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.
- Mười hai câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều
- Bốn câu cuối: khái quát chung về cuộc sống hai chị em Thúy Kiều.
* Kết cấu của đoạn trích cho thấy trình tự miêu tả nhân vật của tác giả:
+ Bốn câu đầu khái quát được vẻ đẹp chung (mai cốt cách, tuyết tinh thần,
mười phân vẹn mười) và vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ) của từng người. Sau
đó, tác giả mới đi sâu gợi tả vẻ đẹp của từng nhân vật.
+ Bốn tiếp khắc họa rõ hơn vẻ đẹp của Thúy Vân, từ khuôn mặt, đôi mày, mái
tóc, làn da, nụ cười, giọng nói, đều nhằm thể hiện vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu mà
quý phái của người thiếu nữ.
* Bức chân dung Thúy Vân được gợi tả trước, có tác dụng làm nền để nổi bật
lên vẻ đẹp của bức chân dung Thúy Kiều trong mười hai câu thơ tiếp theo.
+ Mười hai câu thơ tiếp khắc họa vẻ đẹp Thúy Kiều với cả sắc, tài, tình. Kiều là
một tuyệt thế giai nhân "nghiêng nước nghiêng thành". Kiều "sắc sảo" về trí tuệ
và "mặn mà" về tâm hồn. Vẻ đẹp ấy thể hiện tập trung ở đôi mắt: "Làn thu thủy
nét xuân sơn". Tài năng của Kiều đạt tới mức lí tưởng, gồm cả cầm (đàn), kì
(cờ), thi (thơ), họa (vẽ).
+ Bốn câu cuối khái quát cuộc sống phong lưu, nền nếp, đức hạnh, trẻ trung
của hai chị em Thúy Kiều.
* Một kết cấu như trên vừa chặt chẽ, hợp lí, vừa góp phần làm nổi bật vẻ đẹp
chung và nhất là vẻ đẹp riêng của hai chị em Thúy Kiều.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Chân dung Thúy Vân, Thúy Kiều:
a. Giới thiệu khái quát nhân vật:
- Trước hết, Nguyễn Du giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình, lời giời
thiệu cổ điển, trang trọng rằng họ là “tố nga”, đẹp và trong sáng: Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
- Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một nhận xét
mang tính chất lí tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách hoàn thiện):
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, tác giả đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh
tao, trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách,
tuyết tinh thần”. Vóc dáng mảnh mai, tao nhã như mai; tâm hồn trắng trong
như tuyết. => Đó là vẻ đẹp hài hòa đến độ hoàn mĩ cả hình thức lẫn tâm hồn, cả dung nhan và đức hạnh.
+ Hai chị em đều tuyệt đẹp, không tì vết “mười phân vẹn mười”, song mỗi
người lại mang nét đẹp riêng khác nhau “mỗi người một vẻ”.
-> Bốn câu thơ đầu là bức tranh nền để từ đó tác giả dẫn người đọc lần lượt
chiêm ngưỡng sắc đẹp của từng người.
b. Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân:
- Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu khái quát vẻ
đẹp của Thúy Vân: một vẻ đẹp cao sang, quí phái.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”, “nét ngài”,
“hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”
-> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách thì đoan trang,
thùy mị: khuôn mặt đầy đặn, tươi sáng như trăng đêm rằm; lông mày sắc nét
như mày ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ
hàm răng ngọc ngà là những lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen
mượt hơn mây, da trắng mịn màng hơn tuyết.
-> Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo sự hòa hợp,
êm đềm với xung quanh. Cũng là hương sắc của tạo hóa, báu vật của nhân gian.
-> Dự báo về một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
c. Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: * Sắc:
- Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều theo thủ
pháp nghệ thuật đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để Vân trở thành tuyệt thế giai nhân, để
rồi khẳng định Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Từ
“càng”đứng trước hai từ láy liên tiếp “sắc sảo”, “mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp
của Kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ: “Làn thu thủy nét xuân sơn” gợi đôi
mắt trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu; hàng lông mày thanh tú như
dáng núi mùa xuân. Vẻ đẹp của Kiều hội tụ ở đôi mắt – cửa sổ tâm hồn thể
hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ.
- Vẻ đẹp của Kiều khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”, nước phải nghiêng, thành phải
đổ. Thi nhân không tả trực tiếp vẻ đẹp mà tả sự đố kị, ghen ghét với vẻ đẹp ấy;
tả sự ngưỡng mộ, mê say trước vẻ đẹp ấy. “Nghiêng nước nghiêng thành” là
cách nói sáng tạo điển cố để cực tả giai nhân. Rõ ràng, cái đẹp của Kiều có
chiều sâu, có sức quyến rũ làm mê mẩn lòng người. Vẻ đẹp ấy như tiềm ẩn
phẩm chất bên trong cao quý – tài và tình rất đặc biệt của nàng. * Tài:
- Trí tuệ thông minh tuyệt đối
- Kiều là người con gái đa tài mà tài nào cũng đạt đến độ hoàn thiện, xuất
chúng: đủ cả cầm, kì, thi, họa.
- Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả. Nàng đã soạn riêng một khúc bạc
mênh mà ai nghe cũng não lòng. Khúc nhạc thể hiện tâm hồn,tài năng, trái tim đa sầu đa cảm.
=> Chân dung Thúy Kiều mang tính cách số phận. Ngòi bút Nguyễn Du nhuốm
màu định mệnh. Sắc đẹp và tài năng của Kiều nổi trội quá mà thiên nhiên, tạo hóa thì: Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
-> Cuộc đời của nàng sẽ gặp nhiều éo le, đau khổ.
d. Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em Thúy Kiều.
- Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du không chỉ nhan sắc tuyệt
vời mà còn đức hạnh khuôn phép. Dù đã đến tuổi “cài trâm, búi tóc” nhưng hai
chị em vẫn giữ gìn nề nếp, gia phong:
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
2. Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du qua đoạn trích:
- Ngợi ca vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao giá
trị, phẩm giá của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh;qua đó, dự cảm
về kiếp người tài hoa bạc mệnh. Sự ngưỡng mộ, ngợi ca người phụ nữ trong xã
hội “trọng nam khinh nữ” chính là biểu hiện sâu sắc của cảm hứng nhân văn trong ngòi bút Nguyễn Du.
III. Tổng kết: Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 83.
CẢNH NGÀY XUÂN – Nguyễn Du I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu “Truyện Kiều”. Sau khi giới
thiệu gia cảnh và tài sắc chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du trình bày bối cảnh
Thúy Kiều gặp nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. Đó là cảnh ngày xuân
trong tiết Thanh minh,chị em Kiều đi chơi xuân. Cảnh ngày xuân cứ hiện dần
ra theo trình tự cuộc “bộ hành chơi xuân” của chị em Thúy Kiều. 2. Bố cục đoạn trích:
- Bốn câu đầu: Khung cảnh mùa xuân
- Tám câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Khung cảnh mùa xuân:
- Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân:
+ Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa tả không gian: ngày xuân,
chim én bay đi bay lại,chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân
trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời.
+ Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” vừa gợi thời
gian: chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng
giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với
ánh sáng đẹp, trong lành (thiều quang)
- Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và trắng:
+ Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân
trời làm nền cho bức tranh xuân.
+ Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng . Không
gian như thoáng đạt hơn, trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. Chỉ bằng
một từ "điểm", nhà thơ đã tạo nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn
hơn, chứ không tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm
cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất
tận của đất trời cuối xuân.
=> Mùa xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hòa
tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh
khôi, tràn trề sức sống (cỏ non); khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời);
nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).
=> Bằng một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã phác họa nên 1 bức tranh xuân
sinh động, tươi tắn và hấp dẫn lòng người.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
- Trong tiết Thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: đi tảo mộ ( lễ)
và đi chơi xuân ở chốn đồng quê (hội).
- Tác giả sử dụng một loạt các từ hai âm tiết ( cả từ ghép và từ láy) để gợi lên
không khí lễ hội thật tưng bừng, rộn rã:
+ Các danh từ: “yến anh”,”chị em”,”tài tử”,”giai nhân”,”ngựa xe”,”áo quần”…
-> Gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội.
+ Các động từ: “sắm sửa”,”dập dìu”,… -> Gợi tả sự rộng ràng, náo nhiệt của ngày hội.
+ Các tính từ: “gần xa”,”nô nức”… -> Tâm trạng của người đi hội.
- Cách nói ẩn dụ: “Gần xa nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh những nam thanh
nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như
chim én, chim oanh bay ríu rít.
- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục,
một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Các trang tài tử giai nhân
vui xuân mở hội nhưng không quên những người đã mất:
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
c. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
- Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy
Kiều ra về khi trời đã xế chiều và hội đãn tan.
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt,khe nước nhỏ,
một nhịp cầu nhỏ bắc ngang.Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ
ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên,
không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao”… không chỉ biểu đạt sắc thái
cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến
về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện.
“Nao nao dòng nước uốn quanh” báo trước ngay sau lúc này, Kiều sẽ gặp nấm
mồ Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng. III. Tổng kết: 1.Nội dung:
- Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là
một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. 2.Nghệ thuật:
- Đoạn trích đã thể hiện bút pháp tả cảnh giàu chất tạo hình, chuyển từ miêu tả
sang tả cảnh ngụ tình trong nghệ thuật miêu tả và ngôn ngữ trong sáng giàu
chất thơ của Nguyễn Du. IV. Luyện tập:
Câu hỏi: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc:
“Phương thảo liên thiên bích – Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh
– Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ Kiều của
Nguyễn Du: “Cỏ non xanh tận chân trời – Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
Tham khảo câu trả lời sau:
Với bút pháp gợi tả, câu thơ cổ Trung Quốc đã vẽ lên được vẻ đẹp riêng của
mùa xuân, có hương vị, màu sắc, đường nét. Đó là hương thơm của cỏ non
(phương thảo). Đó là màu xanh mướt của cỏ tiếp nối với màu xanh ngọc của
trời, cả chân trời, mặt đất đều “một màu xanh xanh” (liên thiên bích). Đó còn là
đường nét của cành lê thanh nhẹ điểm vài bông hoa (sổ điểm hoa). Cảnh đẹp
mà dường như tĩnh tại.
Hai câu thơ trong “Truyện Kiều”: “Cỏ non xanh tận chân trời – Cành lê trắng
điểm một vài bông hoa” là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân. Gam màu làm nền
cho bức tranh xuân là thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Trên nền màu xanh
non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Câu thơ cổ Trung Quốc chỉ nói
cành lê điểm một vài bông hoa mà không nói tới màu sắc của hoa lê. Nguyễn
Du chỉ thêm một chữ “trắng” cho cành lê mà bức tranh mùa xuân đã khác.
Trong câu thơ của Nguyễn Du, chữ “trắng” trở thành điểm nhấn, làm nổi bật
thần sắc của hoa lê. Mùa xuân của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu
sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa
xuân: mới mẻ, tinh khôi,giàu sức sống (cỏ non); khoáng đạt,trong trẻo (xanh
tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa)
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH – Nguyễn Du I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích:
- Nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi biết mình bị lừa vào chốn
lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tứ Bà sợ mất vốn, bèn lựa lời khuyên giải,
dụ dỗ. Mụ vờ chăm sóc, thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục, sẽ gả cho
người tử tế; rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm
mưu mới. Sau đoạn này là việc Kiều bị Sở Khanh lừa và phải chấp nhận làm
gái lầu xanh. Đoạn trích nằm giữa hai biến cố đau xót. Đây là những biến cố
giúp ta hiểu những bàng hoàng tê tái và sự lo âu về tương lại của nàng Kiều. 2. Bố cục đoạn trích:
- Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều
- Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều
- Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.
- Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian.
- Không gian nghệ thuật được miêu tả dưới con mắt nhìn của Thúy Kiều:
+ Lầu Ngưng Bích là nơi Kiều bị giam lỏng. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên điều đó.
+ Cảnh đẹp nhưng mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo:
- Ngước nhìn xa xa, chỉ thấy dãy núi mờ nhạt.
- Nhìn lên trời cao chỉ có “tấm trăng gần”. -> Thời gian chiều tối, gợi buồn.
- Xa hơn nữa, nhìn ra “bốn bề bát ngát xa trông” là những cát vàng cồn nọ nối
tiếp nhau cùng với bụi hồng trên dặm dài thăm thẳm.
=>Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy
“bát ngát” -> gợi không gian rợn ngợp, vắng lặng không một bóng người. Đối
diện với cảnh ấy, Kiều cảm thấy trống trải cô đơn.
- Nàng đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, quanh đi
quẩn lại hết “mây sớm” lại “đèn khuya”. Thời gian cứ thế trôi đi, rồi lặp lại,
Kiều thấy tuyệt vọng với tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến “bẽ bàng”.
+ Bốn chữ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều.
=> Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình.
Thiên nhiên rộng lớn mà con người nhỏ bé, đơn côi.
2. Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
*Chính trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách quê người, tâm trạng của Kiều
chuyển từ buồn sang nhớ. Kiều nhớ người yêu, nhớ cha mẹ. Nỗi nhớ ấy được
Nguyễn Du miêu tả xúc động bằng những lời độc thoại nội tâm của chính nhân vật.
- Trước hết, Kiều nhớ đến Kim Trọng bởi trong cơn gia biến, Kiều đã phải hi
sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình, Kiều đã phần nào “đền ơn sinh
thành” cho cha mẹ. Vì thế trong lòng Kiều, Kim Trọng là người mất mát nhiều
nhất, nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can Kiều khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng.
+ Nàng nhớ đến cảnh mình cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh
trăng. Chữ “tưởng” ở đây có thể xem là một nhãn tự. Nguyễn Du không dùng
chữ “nhớ” mà dùng chữ “tưởng”. “Tưởng” vừa là nhớ, vừa là hình dung, tưởng
tượng ra người mình yêu.
+ Thúy Kiều như tưởng tượng thấy, ở nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng
về mình, đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.
+ Rồi bất chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển bơ vơ” của
mình. Kiều băn khoăn tự hỏi: “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”:
_ Câu thơ muốn nói tới tấm lòng son của Kiều, tấm lòng nhớ thương Kim
Trọng sẽ không bao giờ phai mờ, nguôi quên dù cho có gặp nhiều trắc trở trong đường đời.
_ Câu thơ còn gợi ra một cách hiểu nữa: Tấm lòng son trong trắng của Kiều bị
những kẻ như Tú Bà, Mã Giám Sinh làm cho dập vùi, hoen ố,biết bao giờ mới gột rửa được?
-> Trong bi kịch tình yêu, Thúy Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.
- Nhớ người yêu, Kiều cũng xót xa nghĩ đến cha mẹ:
+ Chữ “xót” diễn tả tấm lòng Kiều dành cho đấng sinh thành:
_ Nàng lo lắng xót xa nghĩ đến hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm,
lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con, hay mong chờ con đến đỡ đần
_ Nàng lo lắng không biết giờ đây ai là người chăm sóc cha mẹ khi thời tiết đổi thay.
_ Nàng xót xa khi cha mẹ ngày một thêm già yêu mà mình không được ở bên
cạnh để phụng dưỡng.
-> Tác giả đã sử dụng các thành ngữ “rày trông mai chờ”, “quạt nồng ấp lạnh”,
“cách mấy nắng mưa” và các điển tích, điển cố “sân Lai,gốc Tử”để nói lên tâm
trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
=> Ở đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng của Thúy Kiều vượt
qua những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu.
Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng
nàng vẫn quên mình để nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ.Qua đó chứng tỏ
Kiều là con người thủy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng.
3. Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
- Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành
điệp khúc diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp trong lòng Kiều. Cảnh vật
thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:
+ Cánh buồm thấp thoáng lúc ẩn lúc hiện nơi cửa bể chiều hôm gợi hành trình
lưu lạc mờ mịt không biết đâu là bến bờ.
+ Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng
manh, lênh đênh trôi dạt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu.
+ Nội cỏ rầu rầu trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi
thương, vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ.
+ Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu
quanh ghế ngồi” gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước,chỉ ngay sau lúc
này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
=> Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thoáng”, “xa
xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm nổi bật nỗi
buồn nhiều bề trong tâm trạng Kiều. Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh.
Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh
đến động; nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn
bão táp của nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong lòng Kiều. Toàn là hình ảnh
về sự vô định, mong manh, sự dạt trôi, bế tắc, sự chao đảo nghiêng đổ dữ dội.
Lúc này, Kiều trở nên tuyệt vọng,yếu đuối nhất, vì thế nàng đã mắc lừa Sở
Khanh để rồi dấn thân vào cuộc đời ô nhục. III. Tổng kết:
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 96.
ĐỒNG CHÍ – Chính Hữu * Giới thiệu
Tình cảm là thứ quan trọng nhất đối với mỗi con người. Nó như dòng nước
ngọt ngào chảy dọc trong ống nhựa tắm mát tâm hồn ta, tưới nước cho hạt
giống tinh thần bên trong ta nảy nở. Thiếu đi cái ngọt ngào của tình cảm, ta sẽ
chỉ như ống nước rỗng ruột, khô cứng, tâm hồn ta sẽ chẳng khác gì hoang mạc
cằn khô nứt nẻ. Tình cảm trong chiến tranh, trong những mưa bom bão đạn,
những khói lửa mịt mù lại càng đáng nhớ hơn, nó thể hiện sự gắn bó, yêu
thương không điều kiện, đồng cam cộng khổ vượt qua những chông gai của
cuộc chiến. Thứ tình cảm thiêng liêng ấy không gì khác chính là tình đồng chí.
Nhà thơ Chính Hữu đã viết về tình cảm cao đẹp ấy, đồng thời tái hiện lại một
cách chân thực hình ảnh người lính chống Pháp, qua bài thơ “Đồng chí” của ông.
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Chính Hữu,tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), quê: Can Lộc, Hà Tĩnh.
- 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- 1947, ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ông chủ yếu viết về người lính và chiến
tranh với cảm xúc dồn nén,ngôn ngữ cô đọng.
- 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo (1966), Ngọn đèn đứng gác…. 2. Tác phẩm:
- “Đồng chí” là một trong số những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Chính
Hữu và cũng là của nền thơ kháng chiến.
- Bài thơ đã đi qua một hành trình hơn nửa thế kỉ làm đẹp mãi cho một hồn thơ
chiến sĩ – hồn thơ Chính Hữu. a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt
Bắc (thu đông 1947 ). Trong chiến dịch này, Chính Hữu là chính trị viên đại
đội, ông có nhiều nhiệm vụ nhất là việc chăm sóc anh em thương binh và chôn
cất một số tử sĩ. Sau chiến dịch, vì là rất vất vả, nên ông bị ốm nặng, phải nằm
lại điều trị. Đơn vị đã cử một đồng chí ở lại để chăm sóc cho Chính Hữu và
người đồng đội ấy rất tận tâm giúp ông vượt qua những khó khăn, ngặt nghèo
của bệnh tật. Cảm động trước tấm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ
“Đồng chí” như một lời cảm ơn chân thành nhất gửi tới người đồng đội, người bạn nông dân của mình.
- Bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966) – tập thơ phần lớn viết
về người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Chủ đề: Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí cao cả, thiêng liêng của các anh bộ
đội Cụ Hồ -những người nông dân yêu nước mặc áo lính trong những năm đầu
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí: a. Hai câu đầu:
- Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên
hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tự
nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất
nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là nơi “ nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven
biển, là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.
- Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn
thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất
chân quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất,
áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng
chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí. b. 5 câu thơ tiếp:
Nói về quá trình hình thành tình đồng chí: Xa lạ -> Cùng chung mục đích -> Tri kỉ -> Đồng chí.
Năm câu thơ tiếp nói lên một quá trình thương mến: từ chỗ “đôi người xa lạ”
rồi thành “đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ có độ dài ngắn khác
nhau, cảm xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại. Những ngày đầu, đứng dưới lá
quân kì, những chàng trai ấy còn là “đôi người xa lạ”, mỗi người một phương
trời “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, đôi bạn
ấy gắn bó với nhau bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu –
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” là cách nói hàm
súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ
cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập,
tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Còn hình
ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con
người đó. Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp
đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa
– Chăn sui đắp cùng” . Và như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là
“ Đồng chí!”. “Đồng chí” – hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả
niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao
nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp đẽ.Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng
liêng, cao cả của những con người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện,
cùng một lí tưởng, ước mơ. => Ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử
dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chân xác: “bên”,
“sát”,”chung”,”thành” đã thể hiện được sự gắn bó tha thiết của mối tình tri kỉ,
của tình cảm đồng chí. Cái tấm chăn mỏng, hẹp mà ấm nóng tình đồng đội ấy
mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính không bao giờ quên.
Câu hỏi 1: Dòng thứ bảy của bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ
trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó? => Trả lời:
- Dòng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo,một nét độc
đáo qua ngòi bút của Chính Hữu. Dòng thơ được tác riêng độc lập, là một câu
đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, tạo nốt nhấn vang lên như
một sự phát hiện, một lời khẳng định đồng thời như một bản lề gắn kết đoạn
thơ đầu với đoạn thơ sau. Sáu câu thơ đầu là cội nguồn, là cơ sở hình thành tình
đồng chí; mười câu thơ tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí.
“Đồng chí” - ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp,
tình bạn,tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi vậy mà giản dị,
đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lunglay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng
nương”,”gian nhà”,”giếng nước”,”gốc đa”… Họ ra đi để lại sau lưng những
băn khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường. Hai chữ
“mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính.
Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn
lựa.Song dù có dứt khoát thì vẫn nặng lòng với quê hương. Gác tình tiêng ra đi
vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và tự hào. Trong bài thơ “Đất
nước”, ta bắt gặp điểm tương đồng trong tâm hồn những người lính:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.
Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng
thềm năng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc
kệ” nhưng tấm lòng luôn hướng về quê hương. “Giếng nước gốc đa” là hình
ảnh hoán dụ mang tính chất nhân hóa diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người
chiến sĩ, tô đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ
người ra lính” hay chính là tấm lòng của người ra đi không nguôi nhớ về quê
hương. Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng
sâu sắc,đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và
đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ
vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.
b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu
thốn của cuộc đời người lính:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực
những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu
vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men…Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”,
những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình
đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả. Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá”
làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì
cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân
thực, không ồn ào mà thấm thía. Những cái bắt tay truyền cho nhau hơi ấm,
niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau
ấy còn là lời hứa hẹn lập công.
3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí:
- Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội,là biểu tượng
cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” Đầu súng trăng treo”.
+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính
“đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát
cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của
rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng
chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả….
+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực,
vừa mộng. Về ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu: Đêm khuya, trăng tà, cả
cánh rừng ngập chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh
sáng qua lớp sương mờ trắng, đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà
xuống theo. Trong khi đó, người chiến sĩ khoác súng trên vai, đầu súng hướng
lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng.
“Trăng”là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống thanh bình.
“Súng” là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh. Súng và trăng, cứng
rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thực tế
vốn xa nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của người chiến
sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng
mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng
chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ của mình
– tập “Đầu súng trăng treo” – như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng. III. Tổng kết:
- Bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc.
Bài thơ đã làm sống lại một thời khổ cực của cha anh ta, làm sống lại chiến
tranh ác liệt. Bài thơ khơi gợi lại những kỉ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết
gắn bó yêu thương mà chỉ có những người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.
- Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với
biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công, Chính Hữu đã viết
nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang. Bài
thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy
mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật * Giới thiệu
Đoàn giải phóng quân một lần ra đi.
Nào có sá chi đâu ngày trở về.
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi.
Ra đi ra đi thà chết chớ lui.
Khúc hát quen thuộc từ xa chợt vọng lại gợi trong lòng chúngta biết bao suy
tưởng. Chúng ta như được sống lại một thời hào hùng của dân tộc theo tiếng
hát sôi nổi trẻ trung và cũng bình dị như cuộc đời người lính. Không biết đã có
bao nhiêu bài thơ nói về họ - những chàng Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi.
Tiêu biểu cho thời kì chống Mĩ cứu nước là Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Thọ.
- 1964,sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn của trường Đại học Sư phạm Hà
Nội ,ông gia nhập binh đoàn vận tải Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường
Trường Sơn trong những năm chống Mỹ.
- Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng
thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Với quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đẹp từ trong những diễn biến sôi động của
cuộc sống”, Phạm Tiến Duật đưa tất cả những chất liệu hiện thực của cuộc
sống chiến trường vào trong thơ. Cách tiếp cận hiện thực ấy đã đem lại cho thơ
Phạm Tiến Duật một giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong
trên tuyến đường Trường Sơn.
- Tác phẩm chính: Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây, Gửi em cô thanh niên
xung phong, Lửa đèn, Bài thơ về tiểu đội xe không kính…
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật
được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã
khẳng định giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ
“ Vầng trăng quầng lửa” (1970) của tác giả.
-Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra
rất gay go, ác liệt. Từ khắp các giảng đường đại học, hàng ngàn sinh viên đã
gác bút nghiên để lên đường đánh giặc, và điểm nóng lúc đó là tuyến đường
Trường Sơn – con đường huyết mạch nối liền hậu phương với tiền tuyến. Ở đó,
không lực Hoa Kì ngày đêm trút bom, vãi đạn hòng ngăn chặn sự chi viện của
miền Bắc cho chiến trường miền Nam.Vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù,
đoàn xe vận tải vẫn ngày đêm bất chấp gian khổ và hi sinh để ra trận. Phạm
Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn. Có
thể nói, hiện thực đã đi thẳng vào trang thơ của tác giả và mang nguyên vẹn hơi
thở của cuộc chiến. .Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ với âm điệu hào hùng,
khỏe khoắn đã thực sự trở thành hồi kèn xung trận, trở thành tiếng hát quyết
thắng của tuổi trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ. Cảm hứng từ những chiếc xe
không kính đã làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc họa thành công chân dung
người chiến sĩ lái xe: ung dung tự tại, lạc quan sôi nổi, bất chấp mọi khó khăn
gian khổ , tình đồng chí đồng đội gắn bó tình yêu đất nước thiết tha…
b. Chủ đề: Vẻ đẹp hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong những năm chống Mĩ.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? Một hình ảnh nổi bật trong bài thơ là những
chiếc xe không kính.Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc đáo?
-Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bởi hai lẽ:
+Rõ ràng đây là một bài thơ, vậy mà tác giả lại ghi là “Bài thơ” – cách ghi như thế có vẻ hơi thừa.
+Lẽ thứ hai là hình ảnh tiểu đội xe không kính. Xe không kính tức là xe
hỏng,không hoàn hảo, là những chiếc xe không đẹp, vậy thì có gì là thơ. Vì đã
nói đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đẽ, lãng mạn, bay bổng.
=>Vậy, đây rõ ràng là một dụng ý nghệ thuật của Phạm Tiến Duật. Dường như,
tác giả đã tìm thấy, phát hiện, khẳng định cái chất thơ, cái đẹp nằm ngay trong
hiện thực đời sống bình thường nhất, thậm chí trần trụi, khốc liệt nhất, ngay cả
trong sự tàn phá dữ dội, ác liệt của chiến tranh.
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy
lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi
bật rõ hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một
sự phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về
hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.Nhưng vì sao tác
giả còn thêm vào nhan đề hai chữ “Bài thơ”? Hai chữ “bài thơ”nói lên cách
nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: không phải chỉ viết về những chiếc
xe không kính hay là cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là
Phạm Tiến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ
Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ,khắc nghiệt của chiến tranh.
2. Hình ảnh những chiếc xe không kính:
- Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “mĩ lệ
hóa”, “lãng mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực.
Người đọc đã bắt gặp chiếc xe tam mã trong thơ Pus-kin, con tàu trong “Tiếng
hát con tàu” của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá trong bài thơ cùng tên của Huy Cận.
- Ở bài thơ này, hình ảnh những chiếc xe không kính được miêu tả cụ thể, chi
tiết rất thực. Lẽ thường, để đảm bảo an toàn cho tính mạng con người, cho hàng
hoá nhất là trong địa hình hiểm trở Trường Sơn thì xe phải có kính mới đúng.
Ấy thế mà chuyện “xe không kính” lại là môt thực tế, là hình ảnh thường gặp
trên tuyến đường Trường Sơn.
- Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần không bình thường ấy:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.
+ Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân bua của
các chàng trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ
tự nhiên đến mức khó ngờ của ngôn từ.
+ Bằng những câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi, điệp ngữ“không”, cùng với
động từ mạnh “giật”, “rung” -> Tác giả đã lí giải nguyên nhân không có kính
của những chiếc xe. Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe trở nên
biến dạng “không có kính”, “không có đèn”,”không có mui xe”,”thùng xe có
xước”. Từ đó, tác giả đã tạo ấn tượng cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc
về hiện thực chiến tranh khốc liệt, dữ dội, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua.
=> Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn chẳng hiếm trong chiến tranh,
song phải có một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàn như Phạm
Tiến Duật mới phát hiện ra được, đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc
đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
3. Hình ảnh người lính lái xe:
* Hình ảnh những chiếc xe không kính đã làm nổi rõ hình ảnh những chiến sĩ
lái xe ở Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện, phương tiện vật chất tối thiểu
lại là một cơ hội để người lính lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức
mạnh tinh thần lớn lao của họ, đặc biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp gian khổ khó khăn.
a. Vẻ đẹp của người lính lái xe trước hết thể hiện ở tư thế hiên ngang, ung dung,
đường hoàng,tự tin, và tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời:
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời,nhìn thẳng.
+ Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu thứ nhất và
nghệ thuật điệp ngữ với từ “nhìn” được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai
-> nhấn mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe.
+ Cái nhìn của các anh là cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,”nhìn trời”,
vừa trực diện, tập trung cao độ “nhìn thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian
khổ, hi sinh mà không hề run sợ, né tránh – một bản lĩnh vững vàng.
- Trong tư thế ung dung ấy, người lính lái xe có những cảm nhận rất riêng khi
được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên bên ngoài:
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.
+ Sau tay lái của chiếc xe không có kính chắn gió nên các yếu tố về thiên nhiên,
chướng ngại vật rơi rụng, quăng ném, va đạp vào trong buồng lái. Song, quan
trọng hơn là các anh có được cảm giác như bay lên, hòa mình với thiên nhiên
rồi được tự do giao cảm, chiêm ngưỡng thế giới bên ngoài.Điều này được thể
hiện ở nhịp thơ đều đặn, trôi chảy như xe lăn với việc vận dụng linh hoạt điệp
ngữ “thấy” và phép liệt kê. Có rất nhiều cảm giác thú vị đến với người lính trên
những chiếc xe không có kính.
+ Các hình ảnh “con đường”,”sao trời”,”cánh chim”… diễn tả rất cụ thể cảm
giác của những người lính khi được lái những chiếc xe không kính. Khi xe
chạy trên đường bằng, tốc độ xe chạy đi nhanh, giữa các anh với con đường
dường như không còn khoảng cách, chính vì thế, các anh mới có cảm giác con
đường đang chạy thẳng vào tim. Và cái cảm giác thú vị khi xe chạy vào ban
đêm, được “thấy sao trời” và khi đi qua những đoạn đường cua dốc thì những
cánh chim như đột ngột “ùa vào buồng lái”. Thiên nhiên, vạn vật dường như
cũng bay theo ra chiến trường. Tất cả điều này đã giúp người đọc cảm nhận
được ở các anh nét hào hoa, kiêu bạc, lãng mạn và yêu đời của những người trẻ
tuổi. Tất cảlà hiện thực nhưng qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành những hình ảnh lãng mạn.
b. Một vẻ đẹp nữa làm nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài
thơ chính là tinh thần lạc quan, sôi nổi, bất chấp khó khăn, nguy hiểm:
Không có kính, ừ thì có bụi, ….
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệuthản nhiên, ngang tàn
hóm hỉnh, cấu trúc: “không có…”;”ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại, các
từ ngữ “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bật niềm vui, tiếng
cười của người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy của
cuộc chiến đấu. Cài tài của Phạm Tiến Duật trong đoạn thơ này là cứ hai câu
đầu nói về hiện thực nghiệt ngã phải chấp nhận thì hai câu sau nói lên tinh thần
vượt lên để chiến thắng hoàn cảnh của người lính lái xe trong chiến tranh ác
liệt. Xe không kính nên “bụi phun tóc trắng như người già” là lẽ đương nhiên,
xe không có kính nên “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” là lẽ tất
nhiên. Trước mọi khó khăn, nguy hiểm, các anh vẫn “cười” rồi chẳng cần bận
tâm, lo lắng, các anh sẵn sàng chấp nhận thử thách, gian lao như thể đó là điều
tất yếu. Các anh lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, của thái độ hiên ngang để
thắng lại cái vạn biến của chiến trường sinh tử gian khổ, ác liệt. Đọc những câu
thơ này giúp ta hiểu được phần nào cuộc sống của người lính ngoài chiến
trường những năm tháng đánh Mỹ. Đó là cuộc sống gian khổ trong bom đạn ác
liệt nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui sôi nổi, yêu đời. Thật đáng yêu
và đáng tự hào biết bao!
c. Sâu sắc hơn,bằng ống kính điện ảnh của người nghệ sĩ, nhà thơ đã ghi lại
những khoảnh khắc đẹp đẽ thể hiện tình đồng chí đồng đội của những người lính lái xe không kính:
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Chính sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên tiểu đội xe không kính. Những
chiếc xe từ khắp mọi miền Tổ quốc về đây họp thành tiểu đội.Cái “bắt tay” thật
đặc biệt “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”. Xe không kính lại trở thành điều kiện
thuận lợi để các anh thể hiện tình cảm. Cái bắt tay thể hiện niềm tin, truyền cho
nhau sức mạnh, bù đắp tinh thần cho những thiếu thốn về vật chất mà họ phải
chịu đựng. Có sự gặp gỡ với ý thơ của Chính Hữu trong bài thơ “Đồng chí” :
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” nhưng hồn nhiên hơn, trẻ trung hơn. Đó là
quá trình trưởng thành của thơ ca, của quân đội Việt Nam trong hai cuộc kháng
chiến trường kì của dân tộc. Tình đồng chí, đồng đội còn được thể hiện một
cách ấm áp, giản dị qua những giờ phút sinh hoạt của họ:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi lại đi trời xanh thêm.
+ Gắn bó trong chiến đấu, họ càng gắn bó trong đời thường. Sau những phút
nghỉ ngơi thoáng chốc và bữa cơm hội ngộ, những người lính lái xe đã xích lại
thành gia đình: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”. Cách định nghĩa về gia
đình thật lính, thật tếu hóm mà thật chân tình sâu sắc. Đó là gia đình của những
người lính cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu.
+ Điệp ngữ “lại đi” và hình ảnh “trời xanh thêm” tạo âm hưởng thanh thản, nhẹ
nhàng, thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng của người lính về sự tất thắng của
cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu thơ trong vắt như tâm hồn người chiến sĩ,
như khát vọng, tình yêu họ gửi lại cho cuộc đời.
=> Chính tình đồng chí, đồng đội đã biến thành động lực giúp các anh vượt qua
khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu.Sức mạnh của người
lính thời đại Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại. Họ là
hiện thân của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là hình tượng đẹp nhất của thế kỷ
“Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi” (Tố Hữu).
d. Khổ thơ cuối đã hoàn thiện vẻ đẹp của người lính, đó là lòng yêu nước, ý chí
chiến đấu giải phòng miền Nam:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Giờ đây những chiếc xe không chỉ mất kính mà lại không đèn, không mui,
thùng xe có xước. Chiếc xe đã biến dạng hoàn toàn. Người lính xế lại chất
chồng khó khăn. Sự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần
nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến về phía trước.
- Nguyên nhân nào mà những chiếc xe tàn dạng ấy vẫn băng băng chạy như vũ
bào? Nhà thơ đã lí giải: “Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
+ Câu thơ dồn dập cứng cáp hẳn lên như nhịp chạy của những chiếc xe không
kính. Từ hàng loạt những cái “không có” ở trên, nhà thơ khẳng định một cái có,
đó là “một trái tim”.
+ “Trái tim” là một hoán dụ nghệ thuật tu từ chỉ người chiến sĩ lái xe Trường
Sơn năm xưa. Trái tim của họ đau xót trước cảnh nhân dân miền Nam sống
trong khói bom thuốc súng, đất nước bị chia cắt thành hai miền.
+ Trái tim ấy dào dạt tình yêu Tổ quốc như máu thịt, như mẹcha, như vợ như
chồng… Trái tim ấy luôn luôn sục sôi căm thù giặc Mỹ bạo tàn.
=> Yêu thương, căm thù chính là động lực thôi thúc những người chiến sĩ lái
xe khát khao giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Để ước mơ này trở
thành hiện thực,chỉ có một cách duy nhất: vững vàng tay lái, cầm chắc vô lăng.
Vì thế thử thách ngày càng tăng nhưng tốc độ và hướng đi không hề thay đổi.
=> Đằng sau những ý nghĩa ấy, câu thơ còn muốn hướng con người về chân lý
thời đại của chúng ta: sức mạnh quyết định chiến thắng không phải là vũ khí
mà là con người giàu ý chí, anh hùng, lạc quan, quyết thắng.
=> Có thể coi câu thơ cuối là câu thơ hay nhất của bài thơ. Nó là nhãn tự, là
con mắt thơ, bật sáng chủ đề, tỏa sáng vẻ đẹp hình tượng người lính lái xe thời chống Mỹ. III – Tổng kết:
- Giọng thơ ngang tàn, có cả chất nghịch ngợm, rất phù hợp với những đối
tượng miêu tả (những chàng trai lái xe trên những chiếc xe không kính ). Giọng
điệu ấy làm cho lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường ngày
nhưng vẫn thú vị và giàu chất thơ (Chất thơ ở đây là từ những hình ảnh độc đáo,
từ cảm hứng về vẻ hiên ngang, dũng cảm, sự sôi nổi trẻ trung của những người
lính lái xe, từ ấn tượng cảm giác được miêu tả cụ thể, sống động và gợi cảm… )
- Thể thơ: Kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ, tạo cho bài thơ có điệu thơ
gần với lời nói tự nhiên, sinh động. Những yếu tố về ngôn ngữ và giọng điệu
bài thơ đã góp phần trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn một cách chân thực và sinh động.
- Cả bài thơ là lời nói, cảm xúc của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn. Thử thách ngày càng tăng, nhưng mức độ và hướng đi không thay
đổi.Vẫn là khẳng định tinh thần bất khuất, quyết thắng của quân đội ta, nhưng
Phạm Tiến Duật đã đem lại nhiều hình ảnh mới và giọng điệu mới: trẻ trung,
tinh nghịch, ngang tàn mà kiên định. Bài thơ đâu chỉ nói về tiểu đội xe không
kính,nó phản ánh cả khí thế quyết tâm giải phóng miền Nam của toàn quân và
toàn dân ta,khẳng định rằng ý chí của con người mạnh hơn cả sắt thép.
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ –Huy Cận
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê: tỉnh Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940).
- Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945:
+ Trước Cách mạng tháng Tám, thơ ông giàu chất triết lí, thấm thía bao nỗi
buồn, tràn ngập cái sầu nhân thế.
+ Sau Cách mạng, thơ Huy Cận dạt dào niềm vui, là bài ca vui về cuộc đời, là
bài thơ yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.
- 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học - nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu:Lửa thiêng (1940); Vũ trụ ca (1942); Trời mỗi ngày lại
sáng (1958); Đất nở hoa (1960); Bài thơ cuộc đời (1963); Hai bàn tay em (1967)… 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã
kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây
dựng cuộc sống mới. Niềm vui dạt dào tin yêu trước cuộc sống mới đang hình
thành, đang thay da đổi thịt đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca lúc
bấy giờ. Nhiều nhà thơ đã đi tới các miền đất xa xôi của Tổ quốc để sống và để
viết: miền núi, hải đảo, nhà máy, nông trường…Huy Cận có chuyến đi thực tế
dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi ấy, hồn thơ của ông mới thực
sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và
niềm vui trước cuộc sống mới.
- Bài “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập
thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958). b. Bố cục: 3 phần:
Bài thơ có 7 khổ, được kết cấu theo sự vận động của thời gian và hành trình
của một chuyến ra khơi đánh cá:
- Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống.
- Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm trăng rất đẹp.
- Khổi cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về khi bình minh đã rạng ngời trên biển. c. Cảm hứng chủ đạo:
- Bài thơ có hai nguồn cảm hứng lớn, song hành, hài hòa và trộn lẫn vào nhau.
Đó là cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về con người lao động trong
cuộc sống mới. Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng ấy được thể hiện qua
kết cấu và hệ thống thi ảnh trong bài. Về kết cấu, thời gian của bài thơ là nhịp
tuần hoàn của vũ trụ ( từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh) cũng là thời gian
hoạt động của đoàn thuyền đánh cá ( từ lúc ra khơi đến khi trở về). Không gian
của bài thơ là một không gian lớn lao, kỳ vĩ với trời,biển, trăng, sao, sóng, gió;
cũng là không gian của cảnh lao động.
d. Chủ đề tư tưởng: Thông qua việc miêu tả cảnh lao động đánh cá của người
ngư dân vùng biển Hạ Long, bài thơ ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, sự
giàu có của biển khơi; ngợi ca khí thế lao động hăng say, yêu đời của người lao
động mới đã được giải phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước:
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
Yêu biết mấy, những con người đi tới
Hai cánh tay như hai cánh bay lên
Ngực dám đón những phong ba dữ dội
Chân đạp bùn không sợ các loài sên!
(“Mùa thu mới” – Tố Hữu ).
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống. (Khúc hát ra khơi ):
- Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then,đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
Bốn câu thơ có kết cấu gọn gàng, cân đối như một bài tứ tuyệt: hai câu đầu tả
cảnh, hai câu sau nói về con người. Cảnh và người tưởng như đối lập song lại
hòa hợp, cảnh làm nền để cho hình ảnh con người nổi bật lên như tâm điểm của
một bức tranh – bức tranh lao động khỏe khoắn, vui tươi tràn ngập âm thanh và rực rỡ sắc màu.
+ Hai câu thơ đầu tả cảnh hoàng hôn trên biển, cũng là thời điểm đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”.
_Nếu chỉ căn cứ vào thực tế sẽ thấy câu thơ có vẻ vô lí, bởi trên vịnh Hạ Long-
ở hướng Đông, không thể thấy cảnh mặt trời xuống biển như thế, mà chỉ có
thấy mặt trời mọc được thôi. Vậy thì ở đây, khi viết “Mặt trời xuống biển” tức
là nhà thơ đã lấy điểm nhìn từ trên con thuyền đang ra khơi,giữa biển khơi nhìn
về hướng Tây nơi bờ bãi. Lúc đó, xung quanh con thuyền chỉ là mênh mông
sóng nước, mặt trời chỉ còn cách lặn xuống biển. Mặt trời xuống biển nhưng
dường như không tàn lụi, không tắt. Nó như hòn lửa – một quả cầu lửa– đỏ rực,
khổng lồ chìm vào đáy nước đại dương. Biển cả bao la như nồng ấm hẳn lên.
-> Phép tu từ so sánh: mặt trời được ví với hòn lửa đem đến cho bức bức tranh
hoàng hôn một vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ, và ấm áp chứ không hiu hắt, ảm đạm như trong thơ cổ.
_ Phép nhân hóa, ẩn dụ “Sóng đã cài then đêm sập cửa” -> người đọc cảm nhận
thiên nhiên, vũ trụ,biển cả như đi vào trạng thái tĩnh lặng, nghỉ ngơi, thư giãn.
Vũ trụ giờ đây như một ngôi nhà khổng lồ. Những lượn sóng dài như chiếc
then cài, còn màn đêm đang buông xuống là cánh cửa.-> Hình ảnh thơ cho thấy
thiên nhiên vũ trụ bao la mà gần gũi với con người – biển cả hay đó cũng chính
là ngôi nhà thân thuộc của mỗi ngư dân. Có thể nói, hai câu thơ thể hiện tình
yêu thiên nhiên và lòng yêu mến cuộc đời của nhà thơ Huy Cận.
+ Thiên nhiên vũ trụ là cái phông, cái nền cho con người xuất hiện:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
_ Hình ảnh, nhạc điệu trong câu thơ diễn tả khí thế khỏe khoắn, phấn chấn của
những người lao động: khẩn trương làm việc bất kể ngày đêm.
_ Đoàn thuyền lại ra khơi, tuần tự, nhịp nhàng như cái nhịp sống không bao giờ
ngừng nghỉ. Chữ “lại” trong câu thơ đã diễn tả điều đó, cho ta hiểu đây là công
việc, là hoạt động hàng ngày, thường xuyên, trở thành một nếp sống quen
thuộc của những người ngư dân vùng biển.
_ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” là hình ảnh ẩn dụ mang tính chất khoa
trương. Tiếng hát khỏe khoắn tiếp sức cho gió làm căng cánh buồm. Tiếng hát
ấy, làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao động trong buổi xuất quân chinh phục biển cả…
- Tiếng hát ấy còn thể hiện niềm mong ước của người đánh cá: mong ước một
chuyến ra khơi đánh bắt được thật nhiều hải sản, nhiều cá tôm giữa sự giàu đẹp của biển khơi:
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng,
Đến dệt lưới ta,đoàn cá ơi!”
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm trăng rất đẹp:
- Cảm hứng lãng mạn giúp nhà thơ phát hiện vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền
đánh cá trên biển trong đêm trăng với niềm vui phơi phới, khỏe khoắn khi con
người làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hương.
- Cảnh đoàn thuyền lướt sóng ra khơi, từng luồng cá bủa lưới vây giăng mang
vẻ đẹp vừa hoành tráng, vừa thơ mộng:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
+ Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển trời bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ
mang tầm vóc vũ trụ. Thuyền có gió làm bánh lái, có trăng làm cánh buồm,
lướt giữa mây cao với biển bằng, giữa mây trời và sóng nước.
+ Chủ nhân con thuyền – những người lao động cũng trở nên lồng lộng giữa
biển trời trong tư thế làm chủ. Hình ảnh con người đã hòa nhập với kích thước
rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ. Không chỉ vậy, họ còn nổi bật ở vị trí trung
tâm – ra tận khơi xa dò bụng biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận,bủa lưới vây giăng.
-> Đoàn thuyền đánh cá băng băng lướt sóng, bủa vây điệp trùng. Công việc
lao động trên biển như là một cuộc chiến đấu chinh phục thiên nhiên. Người
lao động làm việc với tất cả lòng dũng cảm, sự hăng say, trí tuệ nghề nghiệp, tâm hồn phơi phới.
- Bức tranh lao động được điểm tô bằng vẻ đẹp của thiên nhiên. Cái nhìn của
nhà thơ đối với biển và cá cũng có những sáng tạo bất ngờ,độc đáo:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Thủ pháp liệt kê kết hợp với sự phối sắc tài tình qua việc sử dụng các tính từ
chỉ màu sắc “đen hồng”, “vàng chóe”… đã tạo nên một bức tranh sơn mài
nhiều màu sắc, ánh sáng, lung linh huyền ảo như trong câu chuyện cổ tích nói
về xứ sở thần tiên. Mỗi loài cá là một kiểu dáng, một màu sắc: “Cá nhụ cá chim
cùng cá đé/Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” làm nên sự giàu đẹp của biển cả
quê hương. Như có một hội rước đuốc trong lòng biển đêm sâu thẳm. Mỗi khi:
“Cái đuôi em quẫy”, trăng như vàng hơn, rực rỡ hơn, biển cả như sống động
hẳn lên. Người xưa thường nói: “Thi trung hữu họa” – nghĩa là trong thơ có
hình có ảnh. Quả đúng như thế, mỗi loài cá ở đây là bức kí họa thần tình.
Chúng đâu chỉ là sản phẩm vô tri được đánh bắt bởi bàn tay con người. Với họ
- những người ngư dân này – cá là bạn, là “em”, là niềm cảm hứng cho con
người trong lao động, và cũng chính là đối tượng thẩm mĩ cho thi ca.
+ Cảnh đẹp không chỉ ở màu sắc, ánh sáng, mà còn ở âm thanh.Nhìn bầy cá bơi
lội, nhà thơ lắng nghe tiếng sóng vỗ rì rầm:
"Đêm thở: sao lùa nước Hạ long"
Bằng nghệ thuật ẩn dụ kết hợp nhân hóa, biển cả như một sinh thể sống động.
Tiếng sóng vỗ dạt dào dâng cao hạ thấp là nhịp thở trong đêm của biển. Thế
nhưng nhà thơ lại viết “Đêm thở:sao lùa nước Hạ Long”. Thật ra, là sóng biển
đu đưa rì rào va đập vào mạn thuyền. Trăng, sao phản chiếu ánh sáng xuống
nước biển, mỗi khi sóng vỗ nhịp tưởng như có bàn tay của sao trời đang “lùa
nước Hạ Long”. Đó là sự độc đáo, mới lạ trong sáng tạo nghệ thuật. Có thể nói,
bằng tâm hồn hết sức tinh tế, tác giả đã cảm nhận được hơi thở của thiên nhiên,
vũ trụ. Chính không khí say sưa xây dựng đất nước của những năm đầu khôi
phục và phát triển kinh tế là cơ sở hiện thực của những hình ảnh lãng mạn trên.
- Bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú của tác giả đã sáng tạo nên
những hình ảnh đẹp khiến công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá trở
thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên:
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
+ “Gõ thuyền” là công việc thực của người đánh cá, nhưng cái độc đáo ở đây là
vầng trăng được nhân hóa, tham gia lao động cùng con người.
+ Người dân chài hát bài ca gọi cá, bài ca về lòng biết ơn mẹ biển giàu có, nhân hậu.
- Sao mờ, đêm tàn cũng là lúc người dân chài kéo lưới kịp trời sáng. Cảnh kéo
lưới, bắt cá được miêu tả vừa chân thực, vừa đầy chất thơ với không khí khẩn trương, gấp gáp:
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Có thể nói, cảnh lao động đánh cá trên biển như bức tranh sơn mài rực rỡ.
Người kéo lưới là trung tâm của cảnh được khắc họa rất độc đáo với thân hình
gân guốc, chắc khỏe cùng thành quả thu về “vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”.
Màu hồng của bình minh làm ấm sáng bức tranh lao động. Thiên nhiên và con
người cùng nhịp nhàng trong sự vận hành của vũ trụ.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về khi bình minh đã rạng ngời trên biển. ( Khúc hát trở về).
- Đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ, tráng lệ.
- Câu đầu của khổ thơ lặp lại gần như nguyên vẹn câu cuối của khổ thứ nhất,
chỉ thay có một từ ( từ “với”) đem đến kết cấu đầu – cuối tương ứng, tạo sự hài
hòa cân đối. Cấu trúc lặp lại ấy trở thành điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm
vui lao động làm giàu đẹp quê hương và khắc họa đậm nét vẻ đẹp khỏe khoắn
cùng niềm vui phấn khởi của người ngư dân.
- Phép tu từ nhân hóa: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”cho thấy tư thế
chủ động chinh phục biển trời, vũ trụ của người ngư dân. Đúng như lời bình
của chính tác giả: “Bài thơ là cuộc chạy đua giữa con người với thiên nhiên và
con người đã chiến thắng”.
- Nếu khổ thơ đầu, mặt trời xuống biển báo hiệu hoàng hôn thì ở khổ cuối lại là
mặt trời đội biển – là ngày mới bắt đầu – ngày mới với thành quả lao động bội
thu và niềm tin yêu phấn chấn.
- Câu thơ kết bài vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa khiến người đọc liên tưởng tới
một tương lai tươi sáng, huy hoàng: “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”. Ngày
mới bắt đầu – thành quả lao động trải dài muôn dặm phơi – một cuộc đời mới
đang sinh sôi, phát triển… III – Tổng kết: 1. Nội dung:
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ thể
hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm
tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 2. Nghệ thuật:
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng
tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng,lạc quan
BẾP LỬA – Bằng Việt
* Giới thiệu bài học: Quê hương, gia đình, làng xóm là những kỉ niệm đẹp đẽ,
bình dị và thân thuộc với những ai xa quê. Đối với Tế Hanh, quê hương là làng
chài ven biển “nước bao vây cách biển nửa ngày sông”. Với Đỗ Trung Quân thì
“quê hương là chùm khế ngọt – Quê hương là con diều biếc”… Nhưng riêng
với Bằng Việt, quê hương của ông được gợi về bằng hình ảnh bếp lửa mộc mạc,
giản dị. Nghĩ về bếp lửa là nghĩ về bà, nghĩ về quá khứ tuổi thơ đầy khó nhọc, vất vả.
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.
- Quê: Thạch Thất, Hà Tây (Hà Nội)
- Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng
thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi
vào khai thác những kỉ niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ),
Những gương mặt,những khoảng trời (1973), Cát sáng(1983)… 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga
- In trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.
- Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo học luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng.
Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt
đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi
buổi dạy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ
lại hình ảnh bà nội lụi cụi dạy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà”. b. Bố cục:
- Bài thơ mở ra hình ảnh bếp lửa, gợi những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Từ
kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm, thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ
sống của bà. Cuối cùng, trong hoàn cảnh xa cách, đứa cháu gửi nỗi nhớ mong được gặp bà.
- Bố cục bài thơ đi theo mạch cảm xúc: hồi tưởng =>hiện tại, kỉ niệm =>suy
ngẫm. Lựa chọn bố cục như thế là thích hợp với việc khắc hoạ kỉ niệm tuổi thơ.
Bố cục đó còn cho thấy hình ảnh của bà khắc sâu vào tâm khảm của người
cháu, thành chỗ dựa tinh thần để người cháu trưởng thành. - Bố cục chia 4 phần:
+ Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
+ Ba khổ thơ tiếp: ( Tiếp…đến…”niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.
+ Khổ tiếp: ( Tiếp…đến…”bếp lửa!”): Suy ngẫm của người cháu về bà, về hình ảnh bếp lửa.
+ Khổ cuối: Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết.
c. Hình ảnh trong bài thơ:
Trong bài thơ có hai hình ảnh nổi bật, gắn bó mật thiết với nhau, vừa tách bạch,
vừa nhòe lẫn trong nhau,tỏa sáng bên nhau. Đó là hình ảnh người bà và bếp lửa.
Vì sao trong dòng hồi tưởng và suy nghĩ của nhà thơ, hai hình ảnh ấy lại luôn
gắn bó, song hành, đồng hiện? . Vì bà luôn hiện diện cùng bếp lửa. Bên bếp lửa
là bóng hình bà. Bà nhóm bếp lửa mỗi sáng, mỗi chiều và suốt cả cuộc đời
trong từng cảnh ngộ: từ những ngày khó khăn gian khổ đến lúc bình yên. Bếp
lửa còn là biểu tượng giàu ý nghĩa: nó là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự
tảo tần, chăm sóc, và yêu thương của người bà dành cho cháu con.Bếp lửa là
tình bà ấm nồng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực
nhọc đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là nhóm lên sự sống niềm vui, tình
yêu thương, niềm tin, và hi vọng cho cháu con, cho mọi người.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
- Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài
thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh“bếp lửa” như một dấu ấn
không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.
- “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình
Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái
lạnh chờn vờn “sương sớm”,thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.
+ Từ láy“chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng,
chập chờn của ngọn lửa trong kí ức.
+ Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của
người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.
- Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: “Cháu thương
bà biết mấy nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộc lộ một
cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự
thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.
=>Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm xúc đang dâng lên cùng với những kí ức,
hồi tưởng của tác giả về bếp lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu
với cuộc đời lam lũ của người bà.
2. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà:
*Bốn khổ thơ tương ứng với ba kỉ niệm của khoảng thời thơ ấu của nhà thơ
sống bên bà. Đó là những kỉ niệm bên bếp lửa và bên người bà kính yêu. Đoạn
thơ thấm thía bởi sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự với trữ tình.
a. Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc nhằn:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
- Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người
dân Việt Nam chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, giặc Pháp.
Người sống thì “dật dờ như những bóng ma”. Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong
văn chương Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất
Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao… Đến
nỗi nhà thơ Chế Lan Viên đã từng tổng kết trong một câu thơ đau đớn: “Cả dân
tộc đói nghèo trong rơm rạ”.
- Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” cũng phần nào diễn tả được hoàn
cảnh khó khăn, thiếu thốn của gia đình tác giả trong cái khốn khó chung của những người lao động.
- ”Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện
thực đã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác,tiêu điều cùng những con người
tiều tụy, vật lộn mưu sinh. Không trải qua cái đói quay, đói quắt thì Bằng Việt
chẳng thể viết được những câu thơ chân thực đến thế!
- Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà
– mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”.
Cái cay vì khói bếp của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của người cháu
đã trưởng thành khi nhớ về bà hòa quyện.Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên
những dòng thơ. Điều này cho thấy, mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh, làm
lay động cả thế chất và tâm hồn cháu.
b. Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Tu hú kêu bà con nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
- “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu
thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu
sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.
- Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha,
lại vừa là mẹ: “bà bảo cháu nghe - Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính
bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những
ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương
mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.
-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu
sắc tình thương bao la, sự chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa
thể hiện được lòng biết ơn của cháu đối với bà. Tình yêu và kính trọng bà của
tác giả được thể hiện thật chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.
- Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu.
Bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ –
kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Tu hú ơi! Chẳng đến ởcùng bà
Kêu chi hoài trênnhững cánh đồng xa?
Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng
chim tu hú gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu
nữ hoa niên, tiếng chim tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn,
không buồn mà tiếc. Còn ở đây, tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như
một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà.
Tiếng chim tu hú – âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về,
báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã,
như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm,
nhớ mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia
với cuộc đời lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ “Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu
chi hòa trên những cánh đồng xa” mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó
diễn tả nỗi lòng da diết của tác giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà.
=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm
tưởng, cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và tất cả đều là
sự bộc bạch của cháu dành cho người bà kính yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh
của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh
mông khiến cả bài thơ nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của
tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích.
c. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm
nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái
nền của sự tàn phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với
hai bà cháu.Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã
chống chọi để trải qua những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca,
phàn nàn. Bà mạnh mẽ,kiên cường trước hiện thực ác liệt.Đặc biệt là lời dặn
cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên
Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. Bà
không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu
mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần không nhỏ vào
cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình
yêu quê hương, Tổ quốc.
d. Hình ảnh người bà và những kỷ niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
- Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa
trong lòng bà. Như thế, bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi
rơm mà còn được nhen lên từ ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương “luôn ủ
sẵn” trong lòng bà, của niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt. Ngọn
lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu
trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
- Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian:“rồi sớm rồi chiều”,
các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống của bà,
cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một
ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.
=> Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu
tượng, khái quát. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người
truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
3. Suy ngẫm của người cháu về bà và hình ảnh bếp lửa:
Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm
về bà, về hình ảnh bếp lửa:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
- Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm
một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.
- Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”,
hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian
nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Tình
thương yêu tác giả dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy
giản dị, chân thành mà thật sâu nặng thiết tha.
- Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu
lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm
nóng, tỏa sáng trong gia đình.
- Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi
nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao
quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên: + Tình yêu thương + Niềm vui sưởi ấm
+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.
+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ
-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa,
thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với
xóm làng. .Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.
- Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà là những gì tuy thật bình dị, song ẩn giấu
điều cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên:
“Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”.
Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ.
4. Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết.
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã
lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay
xa đến những chân trời cao rộng có “ khói trăm tàu”,”lửa trăm nhà”,”niềm vui
trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ
về góc bếp, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. Cháu sẽ không bao giờ quên và
chẳng thể nào quên được vì đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu
được nuôi dưỡng để lớn lên từ đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước đường đời.
=> Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc:
Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng bước
con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt
nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất. III – Tổng kết: 1. Nội dung:
“Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm củangười cháu đã
trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà vàtình bà cháu.
Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quêhương, đất nước. 2. Nghệ thuật:
-Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.
-Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ,9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và suy ngẫm về bà.
-Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
-Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
ÁNH TRĂNG – Nguyễn Duy I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở thành phố Thanh Hóa.
- 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.
- Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977,
Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu.
- Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi
sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam.
“ Thơ Nguyễn Duy sâu lắng, thắm thiết cái hồn cái vía của ca dao, dân ca Việt
Nam.Những bài thơ của ông không cố gắng tìm kiếm những hình thức mới mà
đi sâu vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con người Việt Nam. Ngôn ngữ thơ
Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần gũi, dân dã, đôi khi hơi “bụi”, phù
hợp với ngôn ngữ thường nhật”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ”).
- Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994)… 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
-Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí
Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận
đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.
- In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984. b. Bố cục: 3phần:
- Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.
- Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.
- Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. c. Mạch cảm xúc:
Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện
tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy
mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái "giật mình" cuối bài thơ. c. Chủ đề:
Thông qua hình tượng nghệ thuật "Ánh trăng" và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ
đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Vầng trăng trong quá khứ: - Hồi nhỏ sống: + với đồng. + với sông. + với bể.
-> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của
con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
-“Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến
tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa -> trăng là người bạn
thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến
trận với người lính – nhà thơ -> Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường
chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối
nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh.
Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương
muối” (Đồng chí), cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng
chia ngọt sẻ bùi,đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận,
cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê…
-“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao!
->phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc
đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị,mộc mạc,trong
sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con
người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
-“không…quên…vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.
=>Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng
thành,cả trong hạnh phúc và gian lao.
=>Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.
=>Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng
trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.
2. Vầng trăng trong hiện tại: -Hoàn cảnh sống: + Đất nước hòa bình.
+ Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người
được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” - cuộc sống đầy đủ, tiện nghi,
khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.
- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng
nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.
+ Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người
dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung
tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến
vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.
-> Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ,
có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một
sự thực trong xã hội thời hiện đại.
- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:
+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.
+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩntrương -> bắt gặp vầng trăng
-> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất
ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ-> Sự xuất hiện
bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
- Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người –
trăng và người cùng đối diện đàm tâm.
- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành
kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì
rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên
lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày
đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ
của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối,
một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong
sâu thẳm trái tim người lính.
- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ
của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về
chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh
máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào
dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những
hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.
-> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ
so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn
bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ.
Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm
thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối
tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa,
ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã
đánh động tình cảm nơi người đọc.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình,
thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là
sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh
thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật
mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm
trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. III – Tổng kết: 1. Nội dung:
- Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của
cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
- Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa
thủy chung cùng quá khứ. 2. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.
- Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.
- Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa. LÀNG – Kim Lân I.Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Kim Lân
-Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài (1920-2007), quê Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, Kim Lân chỉ được học hết bậc tiểu học rồi
phải đi làm. Kim Lân bắt đầu viết văn từ năm 1941.
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn am hiểu và gắn bó sâu sắc cuộc
sống nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở làng quê và
cảnh ngộ của người nông dân.
- Một số truyện đã thể hiện được không khí tiêu điều, ảm đạm của nông thôn
Việt Nam và cuộc sống lam lũ, vất vả của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám.
- Ông được dư luận chú ý nhiều hơn khi đi vào những đề tài độc đáo như tái
hiện sinh hoạt văn hóa phong phú ở thôn quê, qua đó góp phần biểu hiện vẻ
đẹp tâm hồn của người nông dân.
- Sau cách mạng tháng Tám, Kim Lân tiếp tục làm báo, viết văn và vẫn viết về
làng quê Việt Nam – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc
-Ngoài hoạt động sáng tác, nhà văn Kim Lân còn tham gia sân khấu và điện
ảnh,ông kịch, đóng phim. (Tiêu biểu là vai Lão Hạc trong bộ phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”)
- Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ
thuật. Ông mất năm 2007, sau một thời gian dài chống chọi với căn bệnh hen suyễn.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng, Vợ nhặt, Con chó xấu xí, Làng,… 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- “Làng” được viết và đăng báo trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 – giai đoạn
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì này thì người dân nghe
theo chính sách của chính phủ: kêu gọi nhân dân ta tản cư, những người dân ở
vùng địch tạm chiếm đi lên vùng chiến khu để chúng ta cùng kháng chiến lâu dài.
- Kim Lân kể lại: “Hồi ấy gia đình tôi cũng đi sơ tán. Trên khu ở mới, có tin
đồn làng tôi là làng Việt gian. Mọi người đều nhìn những người dân làng với
con mắt chế giễu, khinh thường. Tôi yêu ngôi làng của tôi và không tin làng tôi
lại có thể đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyện ngắn “Làng” như thể để khẳng định
niềm tin của mình và minh oan cho làng tôi”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ”). b. Bố cục: 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu…đến… “ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”: Ông Hai
trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
- Đoạn 2: Tiếp…đến…”cũng vợi được đi đôi phần”: Tâm trạng của ông Hai
khi nghe tin làng mình theo giặc.
- Đoạn 3: Còn lại: Tâm trạng của ông Hai khi tin làng mình theo giặc được cải chính.
c. Chủ đề:Tình yêu quê hương, đất nước. d. Tóm tắt văn bản:
Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Trong kháng chiến chống Pháp, ông phải đưa
gia đình đi tản cư. Ở đây, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức
cách mạng. Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc, ông vô cùng đau khổ,
cảm thấy xấu hổ, nhục nhã. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe đồn
về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta
không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết
bày tỏ với ai,không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con
út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần. Khi nhận tin cải
chính, vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông chia quà cho các con, và tất
bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải là làng
Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình.
II – Đọc – hiểu văn bản: 1. Tình huống truyện:
a. Khái niệm tình huống truyện:
- Tình huống truyện là một hoàn cảnh có vấn đề xuất hiện trong tác phẩm.
Trong hoàn cảnh đó, nhân vật sẽ có hành động bộc lộ rõ nhất, điển hình nhất
bản tính của mình. Tính cách nhân vật sẽ rõ, chủ đề tác phẩm sẽ bộc lộ trọn vẹn.
b. Tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng”:
- Đó là khi ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu theo giặc.
=> tình huống đối nghịch với tình cảm tự hào mãnh liệt về làng Chợ Dầu của
ông Hai. Khác với suy nghĩ về một làng quê “Tinh thần cách mạng lắm” của ông.
=> Vai trò: tạo tâm lí, diễn biến gay gắt trong nhân vật, làm bộc lộ sâu sắc tình
cảm yêu làng,yêu nước ở ông Hai.
Xét về mặt hiện thực, chi tiết này rất hợp lí. Xét về mặt nghệ thuật nó tạo nên
một nút thắt cho câu chuyện; gây ra mâu thuẫn giằng xé tâm lí ông lão đáng
thương và đáng trọng ấy; tạo ra điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất,
tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc; góp phần giải quyết chủ đề
tác phẩm: phản ánh và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của
người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.Sự phát triển
của câu chuyện sẽ bám theo cái tình huống oái oăm này.
2. Diễn biến tâm trạng của ông Hai:
a. Trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Nhớ làng da diết – muốn về làng, muốn tham gia kháng chiến.
- Mong nắng cho Tây chết.
=> Yêu thương, gắn bó với làng quê, tự hào và có trách nhiệm với cuộc kháng chiến của làng.
- Ở phòng thông tin, ông nghe được nhiều tin hay -> những tin chiến thắng của
quân ta -> Ruột gan ông cứ múa cả lên -> Quan tâm tha thiết, nồng nhiệt đến cuộc kháng chiến.
=> Ông Hai là người nông dân có tính tình vui vẻ, chất phác, có tấm lòng gắn
bó với làng quê và cuộc kháng chiến.
b. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:
- Khi nghe tin xấu ông Hai sững sờ,xấu hổ, uất ức: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn
lại,da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Từ đỉnh cao
của niềm vui,niềm tin ông Hai rơi xuống vực thẳm của sự đau đớn, tủi hổ vì cái
tin ấy quá bất ngờ. Khi trấn tĩnh lại được phần nào,ông còn cố chưa tin cái tin
ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rảnh rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở
dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp
đổ,tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quí nhất nay cũng đã quay
lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất
đi hạnh phúc của riêng ông,cuộc đời ông cũng như chết mất một lần nữa.
-Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm,nó thành
một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông“cúi gằm mặt mà
đi”. Về đến nhà ông nằm vật ra giường rồi tủi thân nhìn lũ con “nước mắt ông
lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn
người nông dân rất mực yêu quê hương ấy. Ông cảm thấy như chính ông mang
nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy
- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà,nghe ngóng
tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng
cười nói xa xa,ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người
ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những
tiếng Tây, Việt gian, cam – nhông… là ông lủi ra một nhà,nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Ông Hai rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng khi nghĩ tới tương lai. Ông
không biết đi đâu, về làng thi không được, vì về làng lúc này là đồng nghĩa với
theo Tây,phản bội kháng chiến. Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh
tiếng xua đuổi.Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Chợ
Dầu phản bội. Nếu như trước đây , tình yêu làng và tình yêu nước hòa quyện
trong nhau thì lúc này, ông Hai buộc phải có sự lựa chọn.Quê hương và Tổ
quốc,bên nào nặng hơn? Đó không phải là điều đơn giản vì với ông, làng Chợ
Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời, không dễ gì vứt bỏ; còn cách mạng là
cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ.
Cuối cùng, ông đã quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi
thì phải thù”. Như vậy, tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng
không thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước. Đó là biểu hiện vẻ đẹp trong tâm
hồn của con người Việt Nam, khi cần họ sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để
hướng tới tình cảm chung của cả cộng đồng.
- Để ông Hai vợi bớt nỗi đau đớn,dằn vặt trong lòng và yên tâm về quyết định
của mình, tác giả đã cho nhân vật trò chuyện với đứa con út(thằng cu Húc),
giúp ông bày tỏ tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu(nhà ta ở làng Chợ
Dầu),bày tỏ tấm lòng thủy chung son sắt với kháng chiến, với Cụ Hồ(chết thì
chết có bao giờ dám đơn sai). -> Đó là một cuộc trò chuyện đầy xúc động.Nỗi
nhớ quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương theo giặc cứ chồng chéo
đan xen trong lòng ông lão. Nhưng trong ông vẫn cháy lên một niềm tin tưởng
sắt đá, tin tưởng vào Cụ Hồ, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc. Niềm
tin ấy đã phần nào giúp ông có thêm nghị lực để vượt qua khó khăn này.
Dường như ông Hai đang nói chuyện với chính mình, đang giãi bày với lòng
mình và cũng như đang tự nhắc nhở: hãy luôn “Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh”. Tình
quê và lòng yêu nước thật sâu nặng và thiêng liêng.
=> Đau khổ tột cùng khi nghe tin làng mình theo giặc nhưng tấm lòng thủy
chung, son sắt với cuộc kháng chiến thì vẫn không hề thay đổi.
c. Tâm trạng của ông Hai khi tin làng mình theo giặc được cải chính.
- Đúng lúc ông Hai có được quyết định khó khăn ấy thì cái tin làng Chợ Dầu
phản bội đã được cải chính. Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua
nhiều bao nhiêu thì niềm phấn khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy
nhiêu.Ông “bô bô” khoe với mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà
ông bị “đốt nhẵn”. Nội dung lời “khoe” của ông có vẻ vô lí bởi không ai có thể
vui mừng trước cảnh làng, nhà của mình bị giặc tàn phá. Nhưng trong tình
huống này thì điều vô lí ấy lại rất dễ hiểu: Sự mất mát về vật chất ấy chẳng
thấm vào đâu so với niềm vui tinh thần mà ông đang được đón nhận. Nhà văn
Kim Lân đã tỏ ra rất sắc sảo trong việc nắm bắt và miêu tả diễn biến tâm lí của nhân
=> Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người công dân nặng
lòng với kháng chiến.Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý nghĩ,
tình cảm, việc làm của ông Hai. Tình cảm ấy thống nhất,hòa quyện như tình
yêu nước được đặt cao hơn, lớn rộng lên tình làng. Đây là nét đẹp truyền thống
mang tinh thần thời đại. Ông Hai là hình ảnh tiêu biểu của người nông dân
trong thời kì kháng chiến chống Pháp. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
Truyện thể hiện chân thực, sinh động tình cảm yêu làng quê thống nhất với
lòng yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. 2.Nghệ thuật:
-Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách.
-Xây dựng cốt truyện tâm lí ( đó là chú trọng vào các tình huống bên trong nội tâm nhân vật).
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc,tinh tế.
-Ngôn ngữ đặc sắc,sinh động, mang đậm chất khẩu ngữ, gần với lời ăn tiếng
nói hằng ngày của người nông dân.
LẶNG LẼ SA PA – Nguyễn Thành Long
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam.
- Ông viết văn từ thời kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
- Ông thường viết về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc những năm 60-70 thế kỉ XX.
- Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long nhẹ nhàng, tình cảm,thường pha chất
kí và giàu chất thơ, thấm đẫm chất trữ tình.
- Văn ông thường ánh lên vẻ đẹp của con người nên có khả năng thanh lọc làm
trong sáng tâm hồn, khiến chúng ta thêm yêu cuộc sống.
- Nguyễn Thành Long ngoài viết văn còn viết báo, làm xuất bản, dịch một số
tác phẩm nổi tiếng của văn học nước ngoài.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Giữa trong xanh, Li Sơn mùa tỏi, Bát cơm cụ Hồ, Gió
bấc gió nồm, Chuyện nhà chuyện xưởng,Trong gió bão,... 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả
ở Lào Cai. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa
bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- In trong tập “Giữa trong xanh” (1972) của Nguyễn Thành Long. b. Bố cục: 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu…đến…”Kìa, anh ta kia”: Anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe.
- Đoạn 2: Tiếp…đến…”không có vật gì như thế”: Cuộc gặp gỡ,trò chuyện giữa
anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư.
- Đoạn 3: Còn lại: Cuộc chia tay cảm động.
c. Chủ đề:Truyện ca ngợi những con người lao động âm thầm trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. d. Tóm tắt văn bản:
Trên chuyến xe khách từ Hà Nội lên Lào Cai, ông họa sĩ già,bác lái xe, cô kĩ sư
trẻ tình cờ quen nhau. Bác lái xe đã giới thiệu cho ông họa sĩ và cô kĩ sư làm
quen với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Trong cuộc
gặp gỡ 30 phút, anh thanh niên tặng hoa cho cô gái, pha trà và trò chuyện với
mọi người về cuộc sống và công việc của anh. Ông họa sĩ muốn được vẽ chân
dung anh. Anh thanh niên từ chối và giới thiệu với ông những người khác mà
anh cho là xứng đáng hơn anh. Những con người tình cờ gặp nhau bỗng trở nên
thân thiết. Khi chia tay, ông họa sĩ hứa sẽ quay trở lại, cô kĩ sư thấy xúc động,
yên tâm hơn về quyết định lên Lào Cai công tác, còn anh thanh niên tặng mọi người một làn trứng.
II – Đọc – hiểu văn bản: 1. Tình huống truyện:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xoay quanh một tình huống
truyện khá đơn giản mà tự nhiên. Đó chính là cuộc gặp gỡ tình cở của mấy
người khách trên chuyến xe lên Sa Pa với anh thanh niên làm công tác khí
tượng trên đỉnh Yên Sơn.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân
dung” nhân vật chính một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các
nhân vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bức
chân dung” (cả cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua sự
cảm nhận của các nhân vật khác ( chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những
người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: Trong cái
lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự
nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.
2. Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa:
- Nắng đốt cháy rừng cây, mạ bạc con đèo…
- Cây hoa tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.
-Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi
xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.
=> Vài nét chấm phá điểm xuyết, nghệ thuật nhân hóa, sosánh ->Tác giả đã
khắc họa bức tranh thiên nhiên Sa Pa với vẻ đẹp trong trẻo, thơ mộng, hữu tình.
Miêu tả bức tranh thiên nhiên bằng ngôn ngữ trong sáng, mỗi chữ, mỗi câu như
có đường nét,hình khối, sắc màu. Văn xuôi truyện ngắn mà giàu nhịp điệu
mang âm hưởng một bài thơ về thiên nhiên đất nước. 3. Vẻ đẹp con người:
a. Nhân vật anh thanh niên:
Đây là nhân vật chính của truyện.Tuy nhiên tác giả không cho nhân vật xuất
hiện ngay từ đầu mà chỉ gián tiếp qua lời giới thiệu rất ấn tượng của bác lái xe
(rằng anh ta là “một trong những người cô độc nhất thế gian”,rằng anh ta rất
“thèm người” và nếu họa sĩ đến gặp thì thế nào “cũng thích vẽ”; sau đó xuất
hiện trực tiếp qua cuộc gặp gỡ, trò chuyện với các nhân vật khác trong khoảng
thời gian ngắn ngủi ( ba mươi phút). Chỉ 30 phút nhưng cũng đủ để những
người tiếp xúc kịp ghi một ấn tượng – kịp để ông họa sĩ thực hiện bức kí họa
chân dung, kịp để cô kỹ sư bàng hoàng và có những cái gì đó như hàm ơn về
anh.Rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ
muôn thuở của núi cao Sa Pa. Và mọi người thấm thía điều mà nhà văn muốn
nói: Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa
mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những người làm
việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.
-> Với cách dựng truyện như thế, anh thanh niên được hiện ra qua sự nhìn nhận,
đánh giá của các nhân vật khác: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư. Qua cách nhìn
nhận và cảm xúc của mỗi người, nhân vật anh thanh niên càng thêm rõ nét và đáng mến hơn.
a.1: Hoàn cảnh sống và làm việc:
- Lật từng trang văn của Nguyễn Thành Long, ta thấy anh thanh niên 27 tuổi
sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao 2600m, quanh năm làm bạn với mây mù và cây cỏ.
- Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu . Công việc của anh là “đo gió,
đo mưa, đo nắng,tính mây và đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết hằng ngày
để phục vụ sản xuất và phục vụ chiến đấu”. Một công việc gian khó nhưng đòi
hỏi sự chính xác, tỉ mỉ và tinh thần trách nhiệm cao. “Nửa đêm dù mưa tuyết,
gió lạnh, đúng giờ ốp thì cũng phải trở dậy ra ngoài trời làm việc”.
- Hoàn cảnh sống khắc nghiệt vô cùng bởi sự heo hút, vắng vẻ; cuộc sống và
công việc có phần đơn điệu, giản đơn…là thử thách thực sự đối với tuổi trẻ vốn
sung sức và khát khao trời rộng, khát khao hành động. Nhưng cái gian khổ nhất
đối với chàng trai trẻ ấy là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt
tháng ở nơi núi cao không một bóng người. Cô đơn đến mức “thèm người”,
phải lăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để được gặp gỡ, trò chuyện.
- Và anh đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp,giản dị mà sâu sắc.
a.2. Vẻ đẹp trong tính cách người thanh niên.
* Lòng yêu nghề,tinh thần trách nhiệm với công việc:
- Anh hiểu rằng, công việc mình làm tuy nhỏ bé nhưng liên quan đến công việc
chung của đất nước, của mọi người.
- Làm việc một mình trên đỉnh núi cao,không có ai giám sát,thúc giục anh vẫn
luôn tự giác, tận tụy. Suốt mấy năm ròng rã ghi và báo “ốp”đúng giờ. Phải ghi
và báo về nhà trong mưa tuyết lạnh cóng, gió lớn và đêm tối lúc 1h sáng, anh vẫn không ngần ngại.
- Và anh đã sống thật hạnh phúc khi được biết do kịp thời phát hiện đám mây
khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta trên bầu trời Hàm Rồng.
- Anh yêu công việc của mình, anh kể về nó một cách say sưa và tự hào.Với
anh, công việc là niềm vui, là lẽ sống. Hãy nghe anh tâm sự với ông họa sĩ:“[…]
khi ta làm việc, ta với công việc là đôi,sao gọi là một mình được? Huống chi
công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công
việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất". Qua lời
anh kể và lời bộc bạch này, ta hiểu rằng anh đã thực sự tìm thấy niềm vui và
hạnh phúc trong công việc thầm lặng giữa Sa Pa và sương mù bao phủ.
* Anh biết tạo ra một cuộc sống nền nếp văn minh và thơ mộng:
- Sống một mình trên đỉnh núi cao, anh đã chủ động sắp xếp cho mình một
cuộc sống ngăn nắp: “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu
đồ, thống kê, máy bộ đàm”.Cuộc sống riêng của anh “thu gọn lại một góc trái
gian với chiếc giường con,một chiếc bàn học, một giá sách”.
- Ngoài công việc, anh còn trồng hoa, nuôi gà, làm cho cuộc sống của mình
thêm thi vị, phong phú về vật chất và tinh thần.
- Cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ vì anh có một nguồn vui đó là đọc
sách. Anh coi sách như một người bạn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn.
Sách là nhịp cầu kết nối với thế giới nhộn nhịp bên ngoài. (khi bác lái xe đưa
gói sách cho anh, anh“mừng quýnh” như bắt được vàng)
* Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách:
- Sống trong hoàn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô
đơn.Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm người”,lòng hiếu
khách đến nồng nhiệt và sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. - Biểu hiện:
+ Tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo, tặng củ tam thất cho vợ bác vừa mới ốm dậy.
+ Vui sướng cuống cuồng khi có khách đến thăm nhà.
+ Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần chu đáo: hái một bó hoa rực rỡ sắc
màu tặng người con gái chưa hề quen biết: “Anh con trai, rất tựnhiên như với
một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái,và cũng rất
tự nhiên, cô đỡ lấy”, pha nước chè cho ông họa sĩ.
+ Anh trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc, cuộc sống
của mình, của bạn bè nơi Sa Pa lặng lẽ.
+ Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.
+ Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn
vào tay ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp” +…
-> Tất cả không chỉ chứng tỏ tấm lòng hiếu khách của người thanh niên mà còn
thể hiện sự cởi mở, chân thành, nhiệt tình đáng quí.
* Sự khiêm tốn,thành thật:
Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những lời
giới thiệu nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là
bình thường nhỏ bé, anh vẫn còn thua ông bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp
ra chiến trường đánh giặc. Khi ông hoạ sĩ kí hoạ chân dung,anh từ chối, e ngại
và nhiệt tình giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở
vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét...)
=>Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh niên chỉ xuất hiện trong
khoảnh khắc của truyện, nhưng tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân vật
chính với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ
về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc.
=> Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho những con người ở Sa Pa, là chân
dung con người lao động mới trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
b. Nhân vật ông họa sĩ:
- Tuy không dùng cách kể ở ngôi thứ nhất nhưng hầu như ngườikể chuyện đã
nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông họa sĩ để quan sátvà miêu tả từ
cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của chuyện. Từ đó, gửi gắmsuy nghĩ về
con người, về nghệ thuật.
- Ngay từ những phút ban đầu gặp gỡ anh thanh niên, bằng sựtừng trải nghề
nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng củanghệ thuật,
ông đã xúc động và bối rối.
- Ông muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kíhọa và “người con
trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá”. Những xúccảm và suy tư
của nhân vật ông họa sĩ về người thanh niên và về những điều khácnữa được
gợi lên từ câu chuyện của anh làm cho chân dung nhân vật chính thêmsáng đẹp
và tạo nên chiều sâu tư tưởng. c.Nhân vật cô kĩsư.
- Đây là cô gái dám rời Hà Nội, bỏ lại sau lưng “mối tìnhđầu nhạt nhẽo” để lên
công tác ở miền cao Tây Bắc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anhthanh niên, những
điều anh nói, câu chuyện anh kể về những người khác đã khiếncô “bàng
hoàng”, “cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của
ngườithanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể, và về
con đườngcô đang đi tới”. Nhờ cái “bàng hoàng” ấy, cô mới nhậnra mối tình
của mình bấy lâu nay nhạt nhẽo biết bao, cuộc sống của mình lâu naytầm
thường biết bao, thế giới của mình lâu nay nhỏ bé biết bao ! Khoảnhkhắc bàng
hoàng ấy chính là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp khingười ta
bắt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồnngười khác.
- Cùng với sự bàng hoàng ấy là “một ấn tượng hàm ơn khótả dạt lên trong lòng
cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theocô trong chuyến đi thứ nhất ra
đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa củanhững háo hức và mơ mộng
ngẫu nhiên anh cho thêm cô”. Cuộc gặp gỡ đã khơi lêntrong tâm tư cô gái trẻ
những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ, cao đẹp về conngười, về cuộc sống. Qua
tâm tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh hưởngcủa nhân vật anh thanh niên. d, Bác lái xe:
- Bác lái xe là nhân vật xuất từ đầu truyện, nhưng cũng kịpthể hiện những nét
đẹp trong tính cách. Là người rất yêu công việc, suốt 30 nămtrong nghề lái xe
mà vẫn luôn giữ được tính cởi mở, niềm nở có trách nhiệm vớicông việc, nhạy
cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. Bác lái xe làcầu nối giữa anh
thanh niên và cuộc đời (mua sách cho anh, dừng xe dưới chânđồi để anh trò
chuyện, giới thiệu những người bạn mới cho anh). Bác lái xe cũnglà người dẫn
dắt truyện, kích thích sự tò mò của ông họa sĩ và cô kĩ sư về anhthanh niên –
người cô độc nhất thế gian, người rất “thèm người”
=> Qua cảm xúc,suy nghĩ và thái độ cảm mến của bác lái xe, cô kĩ sư, ông họa
sĩ, hình ảnh anh thanhniên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn. Chủ đề của tác
phẩm mở rộng thêm vàgợi ra nhiều ý nghĩa. Bức chân dung nhân vật chính như
được soi rọi nhiều luồngánh sáng khiến nó thêm rạng rỡ và ánh lên nhiều màu sắc.
e. Trong tác phẩm,còn có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ xuất
hiện gián tiếp quacâu kể của anh thanh niên cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm. Đó là:
- Anh bạn đồng nghiệp lặng lẽ cống hiến trên đỉnhPhan-xi-păng cao 3142 mét.
- Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa hết lòng với công việc. Kiên trì, bền bỉ, làm việc
trong âm thầm lặng lẽ “ngày này sang ngàykhác”. Ông ngồi im trong vườn su
hào rình xem cách ong lấy phấn, thụ phận chohoa su hào. Và tự ông đi thụ
phấn cho từng cây su hào để củ su hào nhân dântoàn miền Bắc ăn được to hơn,
ngọt hơn. Ông kĩ sư làm cho anh thanh niên cảmthấy cuộc đời đẹp quá! Công
việc thầm lặng ấy chỉ những con người nơimảnh đất Sa Pa mói hiểu hết được ý nghĩa của nó.
- Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Anh luôn ởtrong tư thế sẵn sằng suốt ngày
chờ sét “nửa đêm mưa gió,rét buốt,mặc, cứ nghesét là choáng choàng chạy ra”.
Anh đã hi sinh hạnh phúc cá nhân vì niềm đam mêcông việc để khai thác “của
chìm nông, của chìm sâu” dưới lòng đất làm giàu choTổ quốc. - Ông bố anh
thanh niên xung phong đi bộ đội.
-> Dù không xuấthiện trực tiếp trong truyện mà chỉ gián tiếp qua lời kể của anh
thanh niên,song họ hiện lên với những nét tuyệt đẹp trong tâm hồn và cách
sống. Họ lànhững người say mê công việc. Vì công việc làm giàu cho đất nước,
họ sẵn sànghi sinh tuổi thanh xuân, hạnh phúc và tình cảm gia đình. Cuộc sống
của họ lặnglẽ và nhân ái biết bao. III. Tổng kết:
1. Nội dung:Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những
conngười lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác
khítượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của
conngười lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. 2. Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, xoay quanh một tình huống đó là cócuộc gặp gỡ bất ngờ
giữa ông họa sĩ già,cô kĩ sư trẻ và một anh thanh niên làmcông tác khí tượng.
Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong chốc lát nhưng đã để lại mộtấn tượng gợi nhiều
suy nghĩ và dẫn chúng ta tới những nhân vật mới: kĩ sư vườnrau, nhà nghiên cứu sét.
- Xây dựng nhân vật chân dung, nhân vật được ghi lại đượcđánh giá qua những
cảm nhận trực tiếp nhưng không hề nhạt nhòa bởi được khắchọa qua nhiều
điểm nhìn và miêu tả tinh tế.
- Chất thơ của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng phụ trợ đắc lực cho bàica, ca ngợi con
người bình dị mà cao quý: trong tình huống trữ tình, trong bứctranh thiên nhiên,
trong lời đối thoại, nhưng quan trọng nhất đó là những ýnghĩ, cảm xúc của
người trong cuộc và vẻ đẹp rất đỗi nên thơ, nên hoa, nên nhạccủa lối sống mà nhân vật chính gợi ra.
CHIẾC LƯỢC NGÀ – Nguyễn Quang Sáng
I – Tìm hiểu chung: 1.Tác giả:
- Nguyễn Quang Sáng, sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới,tỉnh An Giang.
- Trong kháng chiến chống Pháp,ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
- Từ sau năm 1954, tập kết ra miền Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn..
- Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.
- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong
hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966–khi tác giả hoạt động ở
chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Nói về hoàn cảnh viết truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng tâm sự:
“Năm 1966, tôi từ miền Bắc trở về miền Nam. Vùng Đồng Tháp Mười mênh
mông nước trắng. Tôi đi ghe vào sâu trong rừng và sống ở một nhà sàn treo
trên ngọn cây.Lúc đó, đoàn giao liên dẫn đường toàn là nữ. Tôi rất có ấn tượng
với câu chuyện của một cô gái giao liên có chiếc lược ngà trắng. Sau khi nghe
cô kể chuyện, tôi ngồi viết một ngày, một đêm là hoàn thành tác phẩm này”.
(Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ )
- Văn bản trong sách giáo khoa là đoạn trích phần giữa của truyện. b. Bố cục: 2 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đến…đến…”Nó nói trong tiếng nấc, vừa nói vừa từ từ tuột
xuống”. -> Tình cảm cha con của bé Thu và ông Sáu trong ba ngày ông được nghỉ phép.
- Đoạn 2: Còn lại -> Ở khu căn cứ, ông Sáu làm chiếc lược ngà tặng con.
c.Chủ đề:Diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha
con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. d. Tóm tắt văn bản:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến.Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có
dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm
ba em không giống với người cha trong bức ảnh mà em biết. Em đối xử với ba
như người xa lạ. Đến khi Thu nhận ra cha,tình cha con thức dậy mãnh liệt trong
em thì cũng là lúc ông Sáu phải lên đường trở về khu căn cứ. Ở khu căn cứ,
người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm một
chiếc lược bằng ngà voi để tặng con. Trong một trận càn, ông Sáu hi sinh.
Trước lúc ra đi mãi mãi, ông đã kịp trao cây lược cho bác Ba, nhờ bạn chuyển cho con gái.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Tình huống truyện: Truyện được xây dựng trên hai tình huống cơ bản:
- Tình huống 1: Đó là cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa
cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu
lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải lên đường.
- Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và lòng
mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi
sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
=> Như vậy, nếu ở tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu
với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc, thắm thiết của ông
Sáu với con. Tình huống truyện ở đây mang đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu
tố bất ngờ. Đó là những tình huống ngẫu nhiên song lại rất phổ biến, những
tình huống đầy éo le mà chúng ta thường gặp trong chiến tranh. Song đặt các
nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi
ca:tình cha con thiêng liêng, sâu nặng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình
cảm ấy càng cao đẹp trong hoàn cảnh chiến tranh.
2. Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu.
a. Trước khi nhận ra cha:
- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi,
sung sướng và sà vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn
bao giờ hết. Nhưng không,Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành
động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình,
tròn mắt nhìn…ngơ ngác, lạ lùng...”. Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run
run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi,rồi vụt
chạy và kêu thét lên: Má! Má !”.
- Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù
đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông càng xích lại gần thì nó càng tìm
cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”.
+ Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trổng: “Vô ăn cơm!”;
“Cơm chín rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta”
làm ông Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.
+ Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trông nồi cơm,nó không thể tự
chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi “ba”. Nhưng
quyết không, nó vẫn nói trổng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”.Bác Ba mở
đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”.
Ông Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy công việc nguy hiểm và quá
sức, mà nhất định không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.
+ Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ông Sáu đã gắp cho nó,
làm cơm văng tung tóe. Ông Sáu không thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ
lạnh lùng của đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và
chẳng kịp suy nghĩ , ông vung tay đánh vào mông nó. Bị ông Sáu đánh,Thu
không khóc, gắp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi tói kêu rổn rảng.
- Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm
lí trẻ em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp,nhất là khi chúng
có sự hiểu lầm, chúng kiên quyết chối từ tình cảm của người khác mà không
cần cân nhắc, nhất là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu.Người đọc
nhiều khi thấy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ
thương. Bởi nguyên nhân sâu xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba.Tình yêu
đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với người ba trong tấm ảnh chụp chung với
má - người ba với gương mặt không có vết thẹo dài.
b. Khi nhận ra cha: - Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái
giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận.
- Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu
trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu
xa”. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về
cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng
sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rồi
tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái
nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”. Đúng vào lúc không
một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”.
“Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật
xót xa. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba”
như vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi
đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 8 năm trời xa cách
thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim,của tình yêu trong lòng đứa bé 8 tuổi
mong chờ giây phút gặp ba.
- Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của
Thu: chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng
khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má,khóc trong tiếng nấc,
kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu mãnh liệt,
nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người
xung quanh không ai cầm được nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có
bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.
- Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút
chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch
truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện
trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ
bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành
động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là
một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác
nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái
tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha. Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô
bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà
bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước
vào câu chuyện, trở thành một chứng nhân âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.
=> Qua những biểu hiện tâm lí và hành đông của bé Thu,người đọc cảm nhận
được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát,rạch ròi của bé Thu.
Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh
mẽ ( cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên,
cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ.
=> Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm
lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến,trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
3. Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu:
- Nỗi khao khát gặp lại con sau tám năm xa cách.
+ Khi gặp lại con, không chờ xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót lên,
xô chiếc xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to:
Thu! Con” Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh
không ghìm nổi xúc động….
+ Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn
khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.
- Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà.
+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực:Suốt ngày anh
chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra.
Anh mong được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ
chịu gọi. Anh đau khổ lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười”
vì “khổ tâm đến nỗi không khóc được”.
+ Hôm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ông muốn ôm con, hôn con
nhưng “sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy” nên “chỉ đứng nhìn nó” với đôi mắt “trìu
mến lẫn buồn rầu”… Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ông xúc động đến phát
khóc và “không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con,một
tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc của con”. -> Đây là những giọt
nước mắt hạnh phúc của người cha, của người cán bộ kháng chiến.
- Tình yêu con tha thiết của ông còn được thể hiện rất sâu sắc khi ông ở khu căn cứ:
+ Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con.
+ Lời dặn của con lúc chia tay đã thôi thúc ông làm cho con cây lược.
+ Tác giả diễn tả tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc lược:
_ Kiếm được khúc ngà voi, ông hớn hở như đứa trẻ được quà:“từ con đường
mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên
khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”.
_ Rồi ông dồn hết tâm trí và công sức vào việc làm cho con cây lược: “anh cưa
từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”.
Trên sống lưng lược, ông đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét chữ:“Yêu nhớ tặng
Thu con của ba”. Ông gửi vào đó tất cả tình yêu và nỗi nhớ.
_ Nhớ con “anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm
bóng, thêm mượt”. Ông không muốn con ông đau khi chải lược.Yêu con, ông
Sáu yêu đến từng sợi tóc của con -> Chiếc lược trở thành vật thiêng liêng đối
với ông Sáu, nó làm dịu đi nỗi ân hận, nó chứa đựng bao tình cảm yêu mến,
nhớ thương, mong ngóng của người cha với đứa con xa cách. Cây lược ngà
chính là sự kết tinh của tình phụ tử thiêng liêng.
- Ông Sáu đã hi sinh trong trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy khi chưa kịp trao
cây lược cho con gái. “Trong giờ phút cuối cùng,không còn đủ sức trăng trối lại
điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”, tất cả tàn lực
cuối cùng chỉ còn cho ông làm một việc “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa
cho người bạn chiến đấu. Đó là điều trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng
hơn cả những lời di chức. Nó là sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng, ước
nguyện của tình phụ tử. Và bắt đầu từ giây phút ấy, cây lược của tình phụ tử đã
biến người đồng đội của ông Sáu thành một người cha thứ hai của bé Thu
=> Qua nhân vật ông Sáu, người đọc không chỉ cảm nhận tình yêu con tha thiết
sâu nặng của ngườicha chiến sĩ mà còn thấm thía bao đau thương mất mát đối
với những em bé, những gia đình. Tình yêu thương con của ông Sáu còn như
một lời khẳng định: Bom đạn của kẻ thù chỉ có thể hủy diệt được sự sống của
con người, còn tình cảm của con người – tình phụ tử thiêng liêng thì không
bom đạn nào có thể giết chết được. III – Tổng kết: 1. Nội dung:
-Truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm
thiết, sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
-Truyện còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những mất mát đau
thương, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. 2. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí
- Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
Truyện được kể theo ngôi thứ nhất,đặt vào nhân vật bác Ba,người bạn chiến
đấu của ông Sáu và cũng là người chứng kiến, tham gia vào câu chuyện. Với
ngôi kể này, người kể chuyện xen vào những lời bình luận, suy nghĩ,bày tỏ sự
đồng cảm, chia sẻ với nhân vật, và câu chuyện vẫn mang tính khách quan.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu.
- Ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng.
- Trong hai cuộc kháng chiến kể cả những thời kì đen tối nhất, ông đã bám trụ
ở quê hương (vùng Thừa Thiên – Huế), cất lên tiếng thơ ca ngợi tình yêu quê
hương đất nước, ca ngợi sự hi sinh của nhân dân miền Nam và khẳngđịnh niềm
tin vào chiến thắng của cách mạng. Có thể nói cuộc đời ông đã cốnghiến trọn
vẹn cho đất nước, cho quê hương.
- “Thơ ông chân chất,bình dị, đôn hậu và chân thành…Đối với nền thơ chống
Mĩ của miền Nam,Thanh Hải làmột trong những cây bút có nhiều đóng góp”. (Trần Hữu Tá) 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sángtác:
- Bài thơ ra đời tháng 11/1980, lúc này, đất nước đã thốngnhất, đang xây dựng
cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn thử thách.
- Và đây cũng là một hoàn cảnh rất đặc biệt đối với nhà thơThanh Hải. Ông
đang bị bệnh nặng phải điều trị ở bệnh viện trung ương thành phốHuế, và một
tháng sau ông qua đời. Có hiểu cho hoàn cảnh của nhà thơ trêngiường bệnh ta
mới thấy hết được tấm lòng tha thiết với cuộc sống, với quêhương đất nước của nhà thơ. b. Bố cục: 4 đoạn:
- Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đấttrời.
- Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước.
- Khổ 4,5: Lời ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ.
- Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứHuế.
=> Xuyên suốt bài thơ là hình ảnh mùa xuân: mùa xuân của thiên nhiên, mùa
xuân của đất nước và “mùaxuân nho nhỏ” của mỗi người. c. Mạch cảm xúc:
Bài thơ bắt đầu từ những cảm xúc trực tiếp hồn nhiên, trongtrẻo trước vẻ đẹp
và sức sống của mùa xuân thiên nhiên, từ đó mở rộng cảm nghĩvề mùa xuân
đất nước. Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước mà liên tưởngtới mùa
xuân của mỗi cuộc đời – một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn. Bàithơ
kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương,đất
nước qua điệu dân ca xứ Huế.
=> Mạch cảm xúc phát triển theo lối “tức cảnh sinh tình”đặc trưng nổi bật của thơ ca.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
Khác với bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ sắc màu, rạo rực tình ái trong
thiphẩm “Vội vàng” của Xuân Diệu, với:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi…
Không mang một sắc xanh tràn ngập không gian như trong bài thơ “Mùa xuân
xanh” của Nguyễn Bính với:
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng anh và lúa ở
đồng nàng và lúa ở đồng quanh
Cũng không được khoác lên tấm áo mơ màng, tình tứ như trong bài thơ “Mùa
xuân chín” của Hàn Mặc Tử, với:
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi má nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
được vẽ bằngnhững hình ảnh, màu sắc, âm thanh hài hòa, sống động, tràn đầy sức sống:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
-Ngay hai câu mở đầu ta đã bắt gặp một cách viết khác lạ. Không viết như
bìnhthường: “một bông hoa tím biếc mọc giữa dòng sông xanh” mà đảo lại
“Mọc giữadòng sông xanh/Một bông hoa tím biếc”. Động từ “mọc” được đảo
lên đầu câu thơ là một dụng ý nghệ thuật của tác giả => khắc sâu ấn tượng về
sức sống trỗi dậy và vươn lên của mùa xuân. Tưởng như bông hoa tím biếc kia
đang từ từ, lồ lộ mọc lên, vươn lên, xòe nở trên mặt nước xanh của dòng sông xuân.
-Không gian mùa xuân rộng mở tươi tắn với hình ảnh một dòng sông trong
xanh chảyhiền hoà. Cái màu xanh ấy phản ánh được màu xanh của bầu trời,
của cây cối hai bên bờ, cái màu xanh quen thuộc mà ta có thể gặp ở bất kì một
con sông nào ở dải đất miền Trung.
- Nổi bật trên nền xanh lơ của dòng sông là hình ảnh “mộtbông hoa tím biếc”,
một hình ảnh thân thuộc của cánh lục bình hay bông súng,bông trang mà ta
thường gặp ở các ao hồ sông nước của làng quê:
“Con sông nhỏ tuổi thơ ta tắm
Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng
Hoa lục bình tím cả bờ sông…” (Lê Anh Xuân)
Màu tím biếc ấy không lẫn vào đâuđược với sắc màu tím Huế thân thương- vốn
là nét đặc trưng của những cô gái đấtkinh kỳ với sông Hương núi Ngự.
-> Màu xanh của nước hài hoà với màu tím biếc của bônghoa tạo nên một nét
chấm phá nhẹ nhàng mà sống động, đem lại một vẻ đẹp tựnhiên, hài hòa, một
màu sắc đặc trưng của xứ Huế.
- Bức tranh không chỉ có “họa” mà còn có “nhạc” bởi tiếngchim chiền chiện
cất lên với muôn vàn lời ca tiếng hót, reo mừng:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời.
+ Nhà thơ gọi “ơi” nghe sao mà tha thiết thế! Lời gọi ấykhông cất lên từ tiếng
nói mà cất lên từ sâu thẳm tình yêu thiên nhiên, cất lêntừ tấm lòng của nhà thơ
trước mùa xuân tươi đẹp với những âm thanh rộn rã.
+ Lời gọi ấy mới đầu nhen nhóm ở một góc trái tim, nhưng conngười nhà thơ
và những cảnh sắc, âm thanh kia như đã hòa vào làm một, cảm xúctừ đó mà òa
ra thành lời, thật ngỡ ngàng, thật thích thú.
+ Cảm xúc của nhà thơ đã trào dâng thực sự qua câu hỏi tutừ: “Hót chi mà
vang trời”. Thứ âm thanh không thể thiếu ấy làm sống dậy cảkhông gian cao
rộng, khoáng đạt, làm sống dậy, vực dậy cả một tâm hồn con ngườiđang phải
đối mặt với những bóng đen ú ám của bệnh tật, của cái chết rình rập.
-> Dòng sông êm trôi, bông hoa lững lờ, tiếng chim rộnrã… bức tranh mùa
xuân xứ Huế bao giờ cũng đẹp, nhẹ nhàng, và mơ mộng như thế!
- Thiên nhiên, nhất là mùa xuân vốn hào phóng, sẵn sàng traotặng con người
mọi vẻ đẹp nếu con người biết mở rộng tấm lòng. Thanh Hải đãthực sự đón
nhận mùa xuân với tất cả sự tài hoa của ngòi bút, sự thăng hoa củatâm hồn.
Nhà thơ lặng ngắm, lặng nghe bằng cả trái tim xao động, bằng trí tưởngtượng, liên tưởng độc đáo:
Từng giọt long lanhrơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
+ Cụm từ “ giọt long lanh” gợi lên những liên tưởng phongphú và đầy thi vị.
Nó có thể là giọt sương lấp lánh qua kẽ lá trong buổi sớmmùa xuân tươi đẹp, có
thể là giọt nắng rọi sáng bên thềm, có thể giọt mưa xuânđang rơi…Theo mạch
cảm xúc của nhà thơ thì có lẽ đây là giọt âm thanh của tiếngchim ngân vang,
đọng lại thành từng giọt niềm vui, rơi xuống cõi lòng rộng mởcủa thi sĩ, thấm
vào tâm hồn đang rạo rực tình xuân.
+ Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được vận dụng một cách tàihoa, tinh tế qua
trí tưởng tượng của nhà thơ. Thành Hải cảm nhận vẻ đẹp của mùaxuân bằng
nhiều giác quan: thị giác, thính giác và cả xúc giác.
+ Cử chỉ “Tôi đưa tay tôi hứng” thể hiện sự nâng niu, trântrọng của nhà thơ
trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc với xuân với cảmxúc say sưa, xốn
xang, rạo rực. Nhà thơ như muốn ôm trọn vào lòng tất cả sứcsống của mùa xuân, của cuộc đời.
=> Khổ thơ mở đầuđã mở ra một bức tranh xứ Huế thật đẹp: có hình ảnh, có
màu sắc, âm thanh đượchọa lên từ những vần thơ có nhạc…
=> Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi ấy đang là mùa đông giá rét.
Như vậy, hình ảnh mùa xuân được miêu tả ở đây là mùa xuân trong tâm tưởng
của nhà thơ. Đối mặt với bệnh tật, thậm chí phải đối mặt với cả cái chết, vậy
mà nhà thơ vẫn hướng đến mùa xuân tươi trẻ, tràn đầy sức sống, thể hiện một
tâm hồn lạc quan yêu đời, một niềm khát khao cuộc sống vô bờ.
=> Đọc những vầnthơ của ông, người đọc trân trọng hơn, yêu hơn một tâm hồn
nghệ sĩ, một tìnhyêu quê hương, đất nước đến vô ngần.
2. Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước:
Khi xưa, trong đêm đen của kiếp sống nô lệ, nhà thơ Tố Hữu –một người con
xứ Huế đã từng viết:
Tôi nện gót trên đường phố Huế
Dửng dưng không mộtcảm tình chi
Không gian sặc sụa mùi ô uế
Như nước dòng Hương mải cuốn đi
Đó là Huế trong quá khứ nô lệ đen tối, lầm than. Thời nay,trong hiện tại, Huế
đã đổi khác, đang hối hả nhịp chiến đấu, xây dựng cùng đấtnước:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
- Không phải ngẫu nhiên trong khổ thơ lại xuất hiện hình ảnh“người cầm súng”
và “người ra đồng”. Họ là những con người cụ thể, những con người làm nên
lịch sử với hai nhiệm vụ cơ bản của đất nước ta trong suốt quátrình phát triển
lâu dài: chiến đấu và sản xuất, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
- Mùa xuân đến mang đến tiếng gọi của những cố gắng mới vàhi vọng mới,
mang đến tiếng gọi của đất nước, của quê hương đang trên đà đổithay, phát
triển. Những tiếng gọi lặng lẽ tới từ mùa xuân làm thức dậy conngười, làm trái
tim con người như bừng lên rạng rỡ trong không khí sôi nổi củađất nước, của
muôn cây cỏ đã đi theo người lính vào chiến trường, sát kề vai,đã cùng người
lao động hăng say ngoài đồng ruộng.
- Mùa xuân không những chắp thêm đôi cánh sức mạnh cho conngười mà còn
chuẩn bị cho con người những “lộc” non tươi mới, căng tràn nhựasống:
+ “Lộc” không chỉ là hình ảnh tả thực mà con mang ý nghĩa ẩndụ, tượng trưng.
+ “Lộc” là nhành non chồi biếc của cỏ cây trong mùa xuân.
+ Đối với người chiến sĩ, “lộc” là cành lá ngụy trang chemắt quân thù trong
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đầy cam go và ác liệt.
+ Đối với người nông dân “một nắng hai sương”, “lộc” lànhững mầm xuân tươi
non trải dài trên ruộng đồng bát ngát, báo hiệu một mùa bội thu.
+ Nhưng đặc biệt hơn cả, “lộc” là sức sống, là tuổi trẻ, sứcthanh xuân tươi mới
đầy mơ ước, lí tưởng, đầy những hoài bão và khát vọng cốnghiến của tuổi trẻ,
sôi nổi trong mỗi tâm hồn con người – tâm hồn của người línhdũng cảm, kiên
cường nơi lửa đạn bom rơi – tâm hồn của người nông dân cần cù,hăng say tăng
gia sản xuất. “Lộc” chính là thành quả hôm nay và niềm tin, hivọng ngày mai.
- Từ những suy nghĩ rất thực về đất nước, nhà thơ khái quát:
Tất cả như hồi hả
Tất cả như xôn xao
+ Điệp ngữ “tất cả”, các từ láy biểu cảm “hối hả”, “xônxao”, nhịp thơ nhanh =>
nhà thơ đã khái quát được cả một thời đại của dântộc.
+ “Hối hả” diễn tả nhịp điệu khẩn trương, tất bật của nhữngcon người Việt
Nam trong giai đoạn mới, thời đại mới, trong công cuộc xây dựngxã hội chủ nghĩa.
+ Còn “xôn xao” lại bộc lộ tâm trạng náo nức rộn ràng.
-> Ý thơ khẳngđịnh một điều: không chỉ cá nhân nào vội vã mà cả đất nước
đang hối hả, khẩntrương sản xuất và chiến đấu. Tất cả đều náo nức, rộn ràng
trong mùa xuân tươiđẹp của thiên nhiên, của đất nước.
-> Thanh Hải đãrất lạc quan, say mê và tin yêu khi viết nên những vần thơ này.
- Xúc cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước khi bước vàomùa xuân, nhà
thơ Thanh Hải đã có cái nhìn sâu sắc và tự hào về lịch sử bốnnghìn năm dân tộc:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
+ Với nghệ thuật nhân hóa, Tổ quốc như một người mẹ tần tảo,vất vả và gian
lao, đã làm nổi bật sự trường tồn của đất nước. Để có được sựtrường tồn ấy,
giang sơn gấm vóc này đã thấm bao máu, mồ hôi và cả nước mắt củacác thế hệ,
của những tháng năm đằng đẵng lúc hưng thịnh, lúc thăng trầm. Nhưngdù trở
lực có mạnh đến đâu cũng không khuất phục được dân tộc Việt Nam:
“Sống vững chãi bốn nghìn năm sừng sững
Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa”. (Huy Cận)
+ Đặc biệt, phép tu từ so sánh được nhà thơ sử dụng vô cùngđặc sắc, làm ý thơ
hàm súc –“Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước”. Sao lànguồn sáng bất
diệt của thiên hà, là vẻ đẹp lung linh của bầu trời đêm, là hiệnthân của sự vĩnh
hằng trong vũ trụ. So sánh như thế, là tác giả đã ngợi ca đấtnước trường tồn,
tráng lệ, đất nước đang hướng về một tương lai tươi sáng. Điệpngữ “đất nước”
được nhắc lại hai lần thể hiện sâu sắc ý thơ: trải qua nhữnggian truân, vất vả,
đất nước vẫn toả sáng đi lên không gì có thể ngăn cản được.
=> Ta cảm nhận được niềm tin tưởng của tác giả vào tương lai rạng ngời của
dân tộc Việt Nam. Âm thanh mùa xuân đất nước vang lên từ chính cuộc sống
vất vả, gian lao mà tươi thắm đếnvô ngần.
3. Lời ước nguyệnchân thành, tha thiết của nhà thơ.
- Từ những cảm xúc về mùa xuân, tác giả đã chuyển mạch thơmột cách tự
nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của mình về lẽ sống,về ý nghĩa
giá trị của cuộc đời mỗi con người:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến”.
+ Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những câu thơ mở đầuđoạn, Thanh Hải
đã đem đến cho người đọc cái giai điệu ngọt ngào, êm ái của những thanh bằng
liên tiếp “ta”-“hoa”-“ca”.
+ Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyệnchân thành, thiết tha.
+ Động từ “làm”-“nhập” ở vai trò vị ngữ biểu lộ sự hoá thânđến diệu kỳ - hoá
thân để sống đẹp, sống có ích.
+ Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh đẹp của thiên nhiên,của cuộc sống để
bày tỏ ước nguyện: conchim, một cành hoa, một nốt trầm. Còn gì đẹp hơn khi
làm một cành hoa đem sắc hương tô điểm cho mùa xuân đất mẹ! Còn gì vui
hơn khi được làm con chim nhỏcất tiếng hót rộn rã làm vui cho đời!
+ Các hình ảnh bông hoa, tiếng chim đã xuất hiện trong cảmxúc của thi nhân
về mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, giờ lại được sử dụng để thểhiện lẽ sống của
mình. Một ý nghĩa mới đã mở ra, đó là mong muốn được sống cóích, sống làm
đẹp cho đời là lẽ thường tình.
+ Cái “tôi”của thi nhân trong phần đầu bài thơ giờ chuyểnhoá thành cái “ta”.
Có cả cái riêng và chung trong cái “ta” ấy. Với cách sửdụng đại từ này, nhà thơ
đã khẳng định giữa cá nhân và cộng đồng, giữa cáiriêng và cái chung.
+ Hình ảnh “nốt trầm”và lặp lại số từ “một” tác giả cho thấyước muốn tha thiết,
chân thành của mình. Không ồn ào, cao giọng, nhà thơ chỉmuốn làm “một nốt
trầm” nhưng phải là“một nốt trầm xao xuyến” để góp vào bảnhoà ca chung.
Nghĩa là nhà thơ muốn đem phần nhỏ bé của riêng mình để góp vàocông cuộc
đổi mới và đi lên của đất nước.
-> Đọc đoạn thơ,ta xúc động trước ước nguyện của nhà thơ xứ Huế và cũng là
ước nguyện của nhiềungười.
- Lẽ sống của Thanh Hải còn được thể hiện trong những vầnthơ sâu lắng:
“Một mùa xuân nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
+ Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ Thanh Hải rất chínhxác,tinh tế và gợi cảm.
Làm cành hoa,làm con chim,làm nốt trầm và làm một mùaxuân nho nhỏ để
lặng lẽ dâng hiến cho cuộc đời.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, biểu lộ mộtcuộc đời đáng
yêu, một khát vọng sống cao đẹp.Mỗi người hãy làm một mùa xuân,hãy đem
tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu có nhỏ bé để góp vàolàm đẹp
cho mùa xuân đất nước.
+ Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chânthành, khiêm
nhường, lấy tình thương làm chuẩn mực cho lẽ sống đẹp, sống đểcống hiến
đem tài năng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.
-> Không khoe khoang, cao điệu mà chỉ lặng lẽ âm thầmdâng hiến.Ý thơ thể
hiện một ước nguyện, một khát vọng, một mục đích sống.Biếtlặng lẽ dâng
đời,biết sống vì mọi người cũng là cách sống mà nhà thơ Tố Hữu đãviết:
“Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc là phải xanh,
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”.
Nhớ khi xưa, Ức Trai tiên sinh đã từng tâm niệm:
“Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”.
Cònbây giờ, Thanh Hải – nhà thơ xứ Huế trước khi về với thế giới “người
hiền” cũngđã ước nguyện: “Lặng lẽ dâng cho đời/Dù là tuổi hai mươi/Dù là khi
tócbạc”.Lời ước nguyện thật thuỷ chung, son sắt. Sử dụng điệp ngữ “dù là”
nhắc lạihai lần như tiếng lòng tự dặn mình đinh ninh: dẫu có ở giai đoạn nào
của cuộcđời, tuổi hai mươi tràn đầy sức trẻ, hay khi đã già,bệnh tật thì vẫn phải
sốngcó ích cho đời, sống làm đẹp cho đất nước.
-> Đây là một vấn đề nhân sinh quannhưng đã được chuyển tải bằng những
hình ảnh thơ sáng đẹp, bằng giọng thơ nhẹnhàng, thủ thỉ, thiết tha. Vì vậy, mà
sức lan tỏa của nó thật lớn.
=> Như trên đã nói, bài thơ được viếtvào thời gian cuối đời,trước khi nhà thơ đi
vào cõi vĩnh hằng, nhưng trong bàithơ không hề gợi chút băn khoăn về bệnh tật,
về những suy nghĩ riêng tư cho bảnthân. Chỉ “lặng lẽ”mà cháy bỏng một nỗi
khát khao được dâng những gì đẹpđẽ nhất của cuộc đời mình cho đất nước.
Đây không phải là câu khẩu hiệu của mộtthanh niên vào đời mà là lời tâm niệm
của một con người đã từng trải qua haicuộc chiến tranh, đã cống hiến trọn vẹn
cuộc đời và sự nghiệp của mình cho cáchmạng. Điều đó càng làm tăng thêm
giá trị tư tưởng của bài thơ.
4. Lời ngợi ca quêhương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
- Bài thơ kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiếttha, tự hào về quê
hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
Mùa xuân – ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.
+ Tác giả có nhắc đến những khúc dân ca xứ Huế “Nam ai”, “Nam bình”, có
giai điệu buồn thươngnhưng vô cùng tha thiết.
+ Và qua những khúc “Nam ai”, “nam bình” này thì nhà thơđã bộc lộ tình yêu
tha thiết của mình đối với quê hương, đất nước; thể hiệnniềm tin yêu vào cuộc
đời, vào đất nước với những giá trị truyền thống vữngbền. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiếtyêu mến và gắn bó với đất
nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thànhcủa nhà thơ được cống hiến
cho đất nước; góp một “mùa xuân nhonhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. 2. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ, gần với các làn điệu dân ca.
- Bài thơ giàu nhạc điệu, với âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết.
- Kết hợp những hình ảnh tự nhiên, giản dị, từ thiên nhiênvới những hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu tượng, khái quát.
- Cấu tứ chặt chẽ, sự phát triển tự nhiên của hình ảnh mùaxuân với các phép tu từ đặc sắc.
VIẾNG LĂNG BÁC – Viễn Phương * Giới thiệu
Bác Hồ là tên gọi thân yêu vang âm trong trái tim bao người,là niềm tin, là sức
mạnh, là phẩm giá của con người Việt Nam, một người bạn lớnđối với tâm hồn
mỗi con người, đối với thiên nhiên tạo vật... Sự vĩ đại, vẻ đẹpcủa Bác, lòng
kính yêu với Bác đã trở thành cảm hứng cho các các nghệ sĩ sángtạo ra các tác
phẩm nghệ thuật bất hủ. Đến sau trong đề tài thơ về Bác do điềukiện, hoàn
cảnh: là người con miền Nam, cầm súng ở ngoài tiềntuyến...nhà thơ Viễn
Phương đã để lại bài thơ "Viếng lăng Bác" độcđáo, có sức cảm hóa sâu sắc bởi
tình đẹp, bởi lời hay.
I – Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Viễn Phương (1928 – 2005), tên khai sinh là Phan ThanhViễn, quê ở tỉnh An Giang.
- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ởNam Bộ , là
một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng vănnghệ giải phóng ở
miền Namthời kì chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, giàu chất mộng mơngay trong hoàn
cảnh khốc liệt của chiến trường.
- Tác phẩm tiêu biểu: Mắt sáng học trò (1970); Như mây mùa xuân (1978); Phù sa quê mẹ(1991);… 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, một năm sau ngàygiải phóng miền
Nam, đất nước vừa được thống nhất. Đó cũng là khi lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh vừa được khánh thành, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của nhân dân cả
nước là được đến viếng lăng Bác. Tác giả là một người con của miền Nam,
suốt ba mươi năm hoạt động vàchiến đấu ở chiến trường Nam Bộ xa xôi. Cũng
như đồng bào và chiến sĩ miền Nam, nhà thơ mong mỏi được ra thăm Bác và
chỉ đến lúc này, khi đất nước đã thống nhất, ông mới có thể thực hiện được ước
nguyện ấy. Tình cảm đối với Bác trở thành nguồn cảm hứng để ông sáng tác bài thơ này.
- In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)
b. Bố cục: 4 phần, tương ứng với bốn khổ thơ.
- Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác
- Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác
- Khổ 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng
- Khổ 4: Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác.
=> Mạch vận động của cảm xúc trong bài theo trình tự của một cuộc viếng
thăm, thời gian kết hợp với không gian. Theo admin Học văn lớp 9
c. Cảm xúc bao trùm: Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính,niềm tự hào, đau
xót của nhà thơ từ miền Nam vừa được giải phóng ra thămlăng Bác.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác: Cảm xúc của mộtngười con đã đi từ
một nơi rất xa cả về không gian và thời gian, giờ đây giờphút được trở về bên
Bác đã được diễn tả sâu sắc trong khổ thơ này:
- Nhà thơ kể: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”. Câu thơ mởđầu như một
lời thông báo ngắn gọn, lời lẽ giản dị nhưng chứa đựng trong nóbiết bao điều
sâu xa, Nhà thơ nói mình ở miền Nam, ở tuyến đầu của Tổ quốc, ở nơimáu đổ
suốt mấy chục năm trời. Như vậy, không đơn giản là chuyên đi thăm côngtrình
kiến trúc, không chỉ chiêm ngưỡng trước di hài một vĩ nhân mà đó là câytìm về
cội, lá tìm về cành, máu chảy về tim, sông trở về nguồn. Đó là cuộc trởvề để
báo công với Bác, để được Bác ôm vào lòng và ngợi khen.
- Nhà thơ xưng “con” và chữ “con” ở đầu dòng thơ, đầu bàithơ. Trong ngôn từ
của nhân loại không có một chữ nào lại xúc động và sâu nặngbằng tiếng “con”.
Cách xưng hô này thật gần gũi, thật thân thiết, ấm áp tìnhthân thương mà vẫn
rất mực thành kính, thiêng liêng. Đồng thời, cũng diễn tảtâm trạng xúc động
của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
- Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng”:
+ “Viếng”: là đến chia buồn với thân nhân người chết.
+ “Thăm”: là gặp gỡ, trò chuyện với người đang sống.
-> Cách nói giảm, nói tránh -> giảm nhẹ nỗi đau thươngmất mát -> khẳng định
Bác vẫn còn mãi trong trái tim nhân dân miền Nam,trong lòng dân tộc. Đồng
thời gợi sự thân mật, gần gũi: Con về thăm cha – thămngười thân ruột thịt,
thăm chỗ Bác nằm, thăm nơi Bác ở để thỏa lòng khát khaomong nhớ bấy lâu.
=> Câu thơ không có một dụng công nghệ thuật nào nhưnglại vô cùng gợi cảm,
dồn nén biết bao cảm xúc Cách xưng hôvà cách dùng từ của Viễn Phương giúp
cho người đọc cảm nhận được tình cảm xúcđộng, nhớ thương của một người
con đối với cha. Đó không chỉ là tình cảm riêngcủa nhà thơ mà còn là tình cảm
chung của dân tộc Việt Nam. Thế hệ này tiếp nối thế hệkhác song tất cả đều có
chung một tình cảm như thế với Bác Hồ kính yêu.
- Đến lăng Bác, hình ảnh đầu tiên mà tác giả quan sát được,cảm nhận được, và
có ấn tượng đậm nét là hình ảnh hàng tre. Khi xây dựng lăngBác, các nhà thiết
kế đã đưa về từ mọi miền đất nước các loài cây, loài hoa,tiêu biểu cho mọi
miền quê hương đất nước để trồng ở lăng Bác bởi Bác là mộttâm hồn rộng mở
trước thiên nhiên và Bác cũng là biểu tượng cho tinh hoa, chođất nước, cho dân
tộc Việt Nam. Và ai đã từng đến lăng Bác đều có thể nhận thấyhình ảnh đầu
tiên về cảnh vật hai bên lăng là những hàng tre đằng ngà bát ngát.Nhà thơ Viễn Phương cũng vậy!
+ Sự xuất hiện của hàng tre trong thơ Viễn Phương không chỉcó ý tả thực, nhà
thơ đã viết hình ảnh hàng tre với bút pháp tượng trưng, biểutượng ( gợi ra một
điều gì đó từ một hình ảnh ẩn dụ lớn).
+ Hình ảnh thực: Trước hết, hàng tre là hình ảnh hết sứcthân thuộc và gần gũi
của làng quê, đất nước Việt Nam.
+ Hình ảnh ẩn dụ: Hình ảnh hàng tre còn là một biểu tượngcon người, dân tộc Việt Nam.
_ Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những khó khăn, giankhổ, những vinh
quang và cay đắng mà nhân dân ta đã vượt qua trong trường kìdựng nước và
giữ nước, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chốngMĩ vừa qua.
_ “Đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiếnđấu anh hùng,
không bao giờ khuất phục, tất cả vì độc lập tự do của nhân dânViệt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ.
-> Từ hình ảnh hàng tre bát ngát trong sương quanh lăngBác, nhà thơ đã suy
nghĩ, liên tưởng và mở rộng khái quát thành một hình ảnhhàng tre mang ý
nghĩa ẩn dụ, biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường, bấtkhuất của con
người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Dù gặp bão táp mưa sa – gặpnhững thăng
trầm trong cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước, vẫn “đứng thẳnghàng”,
vẫn đoàn kết đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không bao giờ khuất phục.Niềm
xúc động và tự hào về đất nước, về dân tộc, về những con người Nam Bộ
đãđược nhà thơ bộc lộ trực tiếp qua từ cảm thán “Ôi” đứng ở đầu câu.
-> Hàng tre ấy như những đội quân danh dự cùng với nhữngloài cây khác đại
diện cho những con người ở mọi miền quê trên đất nước ViệtNam tụ họp về
đây xum vầy với Bác, trò chuyện và bảo vệ giấc ngủ cho Người. NơiBác nghỉ
vẫn luôn xanh mát bóng tre xanh.
=> Chỉ một khổ thơ ngắn thôi nhưng cũng đủ để thể hiệnnhững cảm xúc chân
thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của nhân dân đốivới Bác kính yêu.
2. Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác:
- Nhà thơ đã sử dụng một ẩn dụ nghệ thuật tuyệt đẹp để nóilên cảm nhận của
mình khi đứng trước lăng Bác:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực. Đólà mặt trời thiên tạo,
là hành tinh quan trọng nhất của vũ trụ, nó gợi ra sự kìvĩ, sự bất tử, vĩnh hằng.
Mặt trời là nguồn cội của sự sống, ánh sáng.
+ Hình ảnh “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ đầy sáng tạo,độc đáo – đó là
hình ảnh của Bác Hồ. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là nguồnánh sáng,
nguồn sức mạnh. “Mặt trời” – Bác Hồ soi đường dẫn lối cho sự nghiệpcách
mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do, thống nhất đất nước. Bác đã
cùng nhân dân vượt qua trăm ngàn gian khổ, hi sinh để đi tớichiến thắng quanh
vinh, trọn vẹn. “Mặt trời” – Bác Hồ tỏa hơi ấm tình thươngbao la trong lòng
mỗi con người Việt Nam. Nhà thơ Tố Hữu đã so sánh Bácnhư: “Quả tim lớn
lọc trăm dòng máu nhỏ”. Cái nghĩa, cái nhân lớn lao của Bácđã tác động mạnh
mẽ, sâu xa tới mỗi số phận con người.
+ Thật ra so sánh Bác Hồ với mặt trời đã được các nhà thơ sửdụng từ rất lâu:
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập chạng dưới chân người.
(Tố Hữu – “Sáng tháng năm”)
Nhưng cái so sánh ngầm Bác Hồ nằm trong lăng rất đỏ trongcái nhìn chiêm
ngưỡng hàng ngày của mặt trời tự nhiên (biện pháp nhân hóa“thấy”) là một
sáng tạo độc đáo và mới mẻ của Viễn Phương. Cách ví đó một mặtca ngợi sự vĩ
đại, công lao trời biển của Người đối với các thế hệ con ngườiViệt Nam. Mặt
khác bộc lộ rõ niềm tự hào của dân tộc Việt Nam khi có Bác Hồ - có được
mặttrời của cách mạng soi đường chỉ lối cũng như ánh sáng của mặt trời thiên nhiên.
+ Từ láy “ngày ngày” đứng ở đầu câu vừa diễn tả sự liên tụcbất biến của tự
nhiên vừa góp phần vĩnh viễn hóa, bất tử hóa hình ảnh Bác Hồtrong lòng mọi
người và giữa thiên nhiên vũ trụ.
- Hình ảnh dòng người vào thăm lăng Bác đã được nhà thơ miêutả một cách
độc đáo và để lại nhiều ấn tượng:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
+ Từ láy “ngày ngày” có nghĩa tương tự như câu thơ cầu đầutrong khổ thơ ->
diễn tả cảnh tượng có thực đang diễn ra hàng ngày, đều đặntrong cuộc sống của
con người Việt Nam: Những dòng người nặng trĩu nhớ thương từ khắpmọi
miền đất nước đã về đây xếp hàng, lặng lẽ theo nhau vào lăng viếng Bác
–“Dòng người đi trong thương nhớ”.
+ Bằng sự quan sát trong thực tế, tác giả đã tạo ra một hìnhảnh ẩn dụ đẹp và
sáng tạo: “tràng hoa”.
_ Chúng ta có thể hiểu “tràng hoa” ở đây theo nghĩa thực lànhững bông hoa
tươi thắm kết thành vòng hoa được những người con khắp nơi trênđất nước và
thế giới về thăm dâng lên Bác để bày tỏ tình cảm, tấm lòng nhớthương, yêu quý, tự hào của mình.
_ “Tràng hoa” ở đây còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ từng người mộtđang xếp hàng
viếng lăng Bác mỗi ngày là một bông hoa ngát thơm. Những dòngngười bất tận
đang ngày ngày vào lăng viếng Bác nối kết nhau thành những trànghoa bất tận.
Những bông hoa – tràng hoa rực rỡ đó dưới ánh mặt trời của Bác đãtrở thành
những bông hoa – tràng hoa đẹp nhất dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân”– 79
năm cuộc đời của Người.
-> Hình ảnh thơ trên biểu lộ tấm lòng thành kính, và biếtơn sâu sắc của nhà thơ,
của nhân dân đối với Bác Hồ.
3. Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng:
- Vào trong lăng, khung cảnh và không khí như ngưng kết cảthời gian, không
gian. Hình ảnh thơ đã diễn tả thật chính xác, tinh tế sự yêntĩnh, trang nghiêm
cùng ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăngBác.
- Đứng trước Bác, nhà thơ cảm nhận Người đang ngủ giấc ngủbình yên, thanh
thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền.
- Hình ảnh “vầng trăng sáng dịuhiền” gợi cho chúng ta nghĩ đến tâm hồn, cách
sống cao đẹp, thanh cao, sángtrong của Bác và những vần thơ tràn ngập ánh
trăng của Người. Trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến
trận, giờ đây trăng cũng đến để giữgiấc ngủ ngàn thu cho Người. -> Chỉ có thể
bằng trí tưởng tượng, sự thấuhiểu và yêu quí những vẻ đẹp trong nhân cách của
Hồ Chí Minh thì nhà thơ mớisáng tạo nên được những ảnh thơ đẹp như vậy!
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng mộthình ảnh ẩn dụ sâu
xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”.
+ “Trời xanh” trước tiên được hiểu theo nghĩa tả thực đó làhình thiên nhiên mà
chúng ta hằng ngày vẫn đang chiêm ngưỡng, nó tồn tại mãimãi và vĩnh hằng.
+ Mặt khác, “trời xanh” còn là một hình ảnh ẩn dụ sâu xa:Bác vẫn còn mãi với
non sông đất nước, như “trời xanh” vĩnh hằng. Nhà thơ TốHữu đã viết: “Bác
sống như trời đất của ta”, bởi Bác đã hóa thân thành thiênnhiên, đất nước và dân tộc.
- Dù tin như thế nhưng mấy chục triệu người dân Việt Nam vẫn đau xótvà nuối
tiếc khôn nguôi trước sự ra đi của Bác – “ Mà sao nghe nhói ở trongtim”.
+ “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau độtngột quặn thắt. Tác
giả tự cảm thấy nỗi đau mất mát ở tận trong đáy sâu tâm hồnmình: nỗi đau uất
nghẹn tột cùng không nói thành lời. Đó không chỉ là nỗi đauriêng tác giả mà
của cả triệu trái tim con người Việt Nam.
+ Cặp quan hệ từ “vẫn, mà” diễn tả mâu thuẫn. Cảm giác nghenhói ở trong tim
mâu thuẫn với nhận biết trời xanh là mãi mãi. Như vậy, giữatình cảm và lý trí
có sự mâu thuẫn. Con người đã không kìm nén được khoảnh khắcyếu lòng.
Chính đau xót này đã làm cho tình cảm giữa lãnh tụ và nhân dân trởnên ruột
già, xót xa. Cảm xúc đau đớn này, vô vọng này đã từng xuất hiện trongbài thơ của Tố Hữu:
Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
Thơm cho ai nữa hỡi hoa nhài
Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm…
Cảm xúc này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót. Nó chính là
nguyên nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối bài thơ.
4. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác:
- Nếu ở khổ thơ đầu, nhà thơ giới thiệu mình là người con miền Nam ra thăm
Bác thì trong khổ thơ cuối, nhà thơ lại đề cập đến sự chia xa Bác. Nghĩđến
ngày mai về miền Nam, xa Bác, xa Hà Nội, tình cảm của nhà thơ không kìm
nén, ẩn giấu trong lòng màđược bộc lộ thể hiện ra ngoài:
“Mai về miền Namthương trào nước mắt”.
+ Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như mộtlời giã biệt.
+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.
+ Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịnrịn không muốn xa nơi Bác nghỉ.
+ Đó là không chỉ là tâm trạng của tác giả mà còn là củamuôn triệu trái tim
khác. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không baogiờ ta muốn xa
Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá.
- Mặc dù lưu luyến muốn được ở mãi bên Bác nhưng tác giảcũng biết rằng đến
lúc phải trở về miền Nam. Và chỉ có thể gửi tấm lòngmình bằng cách muốn hóa
thân, hòa nhập vào những cảnh vật quanh lăng để đượcluôn ở bên Người trong thế giới của Người:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
+ Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên“con
chim”,”đóa hoa”,”cây tre” đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh liệt củatác giả.
+ Nhà thơ ao ước được hóa thân thành con chim nhỏ cất tiếnghót làm vui lăng
Bác, thành đóa hoa đem sắc hương, điểm tô cho vườn hoa quanhlăng.
+ Đặc biệt là ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốnnày” để nhập vào
hàng tre bát ngát, canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người. Hìnhảnh cây tre có
tính chất tượng trưng một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kếtcấu đầu cuối
tương ứng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác được lặp ở câu thơcuối như
mang thêm nghĩa mới, tạo ấn tượng sâu sắc, làm dòng cảm xúc được trọnvẹn.
“Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, sự trungthành vô
hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cách mạng mà Người đãđưa
đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ýnguyện
của đồng miền Nam,của mỗi chúng ta nói chung với Bác. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, niềm tự hào, đau xótcủa nhà thơ từ
miền Namvừa được giải phóng ra thăm lăng Bác. 2. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thơ phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừatrang nghiêm,
sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào.
- Thể thơ 8 chữ, xen lẫn những dòng thơ 7 hoặc 9 chữ. Nhịpthơ chủ yếu là nhịp
chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúcsâu lắng. Riêng
khổ cuối nhịp thơ nhanh hơn, phù hợp với sắc thái của niềm mongước.
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực vớihình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng. Những hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng như “mặttrời trong lăng”,”tràng
hoa”,”trời xanh” vừa quen thuộc, vừa gần gũi vớihình ảnh thực, vừa sâu sắc, có
ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm.
SANG THU – Hữu Thỉnh
* Giới thiệu: Mùa thu luôn là đề tài, là cảm hứng quen thuộc lâu đời của thơ
ca.Trong kho tàng dân tộc ta đã từng biết đến một mùa thu trong veo trong thơ
Nguyễn Khuyến, thu ngơ ngác trong thơ Lưu Trọng Lư, dào dạt và đượm buồn
trong thơ Xuân Diệu.Và thật bất ngờ khi ta gặp một Hữu Thỉnh tinh tế, sâu sắc
đến vô cùng qua một thoáng “Sang thu”. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành từ trong quân đội.
- Là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người ởnông thôn, về mùa thu.
Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất
trời trong trẻo, đang biến chuyển nhẹ nhàng.
- Thơ Hữu Thỉnh mang đậm hồn quê Việt Nam dân dã, mộc mạc tinh tế và giàu rung cảm. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ sáng tác năm 1977.
- In trong tập “ Từ chiến hào đến thành phố.
b. Bố cục: 3 phần tương ứng với ba khổ thơ.
- Khổ 1: Những tín hiệu giao mùa
- Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa
- Khổ 3: Những suy tư và chiêm nghiệm của nhà thơ.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Những tín hiệu giao mùa:
- “Sang thu” ở đây là chớm thu, là lúc thiên nhiên giao mùa.Mùa hè vẫn chưa
hết mà mùa thu tới có những tín hiệu đầu tiên. Trước những sự thay đổi tinh vi
ấy, phải nhạy cảm lắm mới cảm nhận được.
- Với Hữu Thỉnh mùa thu bắt đầu thật giản dị: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se
+ Nếu trong “Đây mùa thu tới” cảm nhận thu sang của XuânDiệu là rặng liễu
thu buồn ven hồ “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang – Tóc buồnbuông xuống lệ
ngàn hàng” thì Hữu Thỉnh lại cảm nhận về một mùi hương quenthuộc phảng
phất trong “gió se” – thứ gió khô và se se lạnh, đặc trưng của mùa thuvề ở miền
Bắc. Đó là “hương ổi” – mùi hương đặc sản của dân tộc, mùi hươngriêng của
mùa thu làng quê ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
+ Mùi hương ấy không hòa vào quyện vào mà “phả” vào tronggió. “Phả” nghĩa
là bốc mạnh và tỏa ra từng luồng. Hữu Thỉnh đã không tả mà chỉgợi, đem đến
cho người đọc một sự liên tưởng thú vị: tại vườn tược quê nhà,những quả ổi
chín vàng trên các cành cây kẽ lá tỏa ra hương thơm nức, thoangthoảng trong
gió. Chỉ một chữ “phả” thôi cũng đủ gợi hương thơm như sánh lại.Sánh lại bởi
hương đậm một phần, sánh bởi tại gió se.
-> Nhận ra trong gió có hương ổi là cảm nhận tinh tế củamột người sống giữa
đồng quê và nhà thơ đã đem đến cho ta một tín hiệu mùa thudân dã mà thi vị.
Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu vàng nôngthôn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
+ Nếu như trong thơ ca cổ điển mùa thu thường hiện ra quacác hình ảnh ước lệ
như “ngô đồng”, “rặng liễu”, “lá vàng mơ phai”, “hoa cúc”…thì với Hữu Thỉnh
ông lại bắt đầu bằng “hương ổi”. Đó là một hỉnh ảnh, một tứthơ khá mới mẻ
với thơ ca viết về mùa thu nhưng lại vô cùng quen thuộc và gầngũi đối với mỗi
người dân Việt Nam,đặc biệt là người dân miền Bắc mỗi độ thu về.
+ “Hương ổi” gắn liền với bao kỉ niệm của thời thơ ấu, làmùi vị của quê hương
đã thấm đẫm trong tâm tưởng nhà thơ và cứ mỗi độ thu vềthì nó lại trở thành
tác nhân gợi nhớ. Chính Hữu Thỉnh đã tâm sự rằng: “Giữatrởi đất mênh mang,
giữa cái khoảnh khắc giao mùa kì lạ thì điều khiến cho tâmhồn tôi phải lay
động, phải giật mình để nhận ra đó chính là hương ổi. Với tôi,thậm chí là với
nhiều người khác không làm thơ thì mùi hương đó gợi nhớ đếntuổi ấu thơ, gợi
nhớ đến buổi chiều vàng với một dòng sông thanh bình, một conđò lững lờ trôi,
những đàn trâu bò no cỏ giỡn đùa nhau và những đứa trẻ ẩn hiệntrong triền ổi
chín ven sông…Nó giống như mùi bờ bãi, mùa con trẻ…Hương ổi tựnó xốc
thẳng vào những miền thơ ấu thân thiết trong tâm hồn chúng ta. Mùi hươngđơn
sơ ấy lại trở thành quý giá vì nó đã trở thành chiếc chìa khóa vàng mởthẳng vào
tâm hồn mỗi người, có khi là cả một thế hệ…”.
-> Hương ổi ấy, cơn gió đầu mùa se lạnh ấy là sứ giả củamùa thu ( cũng như
chim én là sứ giả của mùa xuân). Nó đến rất khẽ khàng, “khẽ”đến mức chỉ một
chút vô tình thôi là không một ai hay biết.
-> Có thể nói trước Hữu Thỉnh có rất nhiều nhà thơ viếtvề mùa thu nhưng đây
là một phát hiện tinh tế của một hồn thơ xứ sở.
- Nếu hai câu đầu diễn tả cái cảm giác chưa hẳn đủ tin thìđến hình ảnh “Sương
chùng chình qua ngõ” lại càng lung linh huyền ảo.
+ Không phải là màn sương dày đặc, mịt mù như trong câu cadao quen thuộc
miêu tả cảnh Hồ Tây lúc ban mai “Mịt mù khói tỏa ngàn sương”,hay như nhà
thơ Quang Dũng đã viết trong bài thơ “Tây Tiến”: “Sài Khao sươnglấp đoàn
quân mỏi” mà là “Sương chùng chình qua ngõ” gợi ra những làn sương
mỏng,mềm mại, giăng màn khắp đường thôn ngõxóm làng quê. Nó làm cho khí
thu mát mẻ và cảnh thu thơ mộng, huyền ảo, thongthả, bình yên.
+ Nhà thơ đã nhân hóa màn sương qua từ “chùng chình” khiếncho sương thu
chứa đầy tâm trạng. Nó như đang chờ đợi ai hay lưu luyến điều gì?Câu thơ
lắng đọng tạo cảm giác mơ hồ đan xen nhiều cảm xúc.
=> Bằng tất cả các giác quan: khứu giác, xúc giác và thịgiác, nhà thơ cảm nhận
những nét đặc trưng của mùa thu đều hiện diện. Có “hươngổi”, “gió se” và
“sương”. Mùa thu đã về trên quê hương. Vậy mà nhà thơ vẫn còndè dặt: “Hình
như thu đã về”. Sao lại là “Hình như” chứ không phải là “chắcchắn”? Một chút
nghi hoặc, một chút bâng khuâng không thật rõ ràng. Đúng là mộttrạng thái
cảm xúc của thời điểm chuyển giao. Thu đến nhẹ nhàng quá, mơ hồ quá.
=> Đằng sau không gian làng quê sang thu ấy ta cảm nhậnđược tâm hồn nhạy
cảm của một tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
2. Bức tranh thiênnhiên lúc giao mùa
- Sau giây phút ngỡ ngàng và khe khẽ vui mừng, cảm xúc củathi sĩ tiếp tục lan
tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Bức tranh mùa thu được cảm nhận bởi sự thay đổi của đấttrời theo tốc độ di
chuyển từ hạ sang thu, nhẹ nhàng mà rõ rệt. Thiên nhiênsanh thu đã được cụ
thể bằng những hình ảnh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vắt nửa
mình”. Như thế,thiên nhiên đã được quan sát ở một không gian rộng hơn, nhiều
tầng bậc hơn. Và bức tranh sang thu từ những gì vô hình như “hương ổi” ,”gió
se”, từ nhỏ hẹp như con ngõ chuyển sang những nét hữu hình, cụthể với một
không gian vừa dài rộng, vừa xa vời.
- Tác giả cảm nhận thu sang bằng cả tâm hồn:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
+ Bằng phép nhân hóa đặc sắc, nhà thơ đã rất tài hoa ghi lạilinh hồn của cảnh
vật, của dòng sông quê hương nơi vùng đồng bằng Bắc Bộ ăm ắpnước phù sa,
vươn mình giữa ruộng đồng vào những ngày giao mùa. Vào mùa thu,nước sông
êm đềm, nhẹ nhàng, trôi lững lờ mà không chảy xiết như sau những cơnmưa
mùa hạ Cái “dềnh dàng” của dòng sông không chỉ gợi ra vẻ êm dịu của
bứctranh thiên nhiên mùa thu mà còn mang đầy tâm trạng của con người như
chậm lại,như trễ nải, như ngẫm ngợi nghĩ suy về những trải nghiệm trong cuộc đời.
+ Trái ngược với vẻ khoan thai của dòng sông là sự vội vàngcủa những cánh
chim trời bắt đầu di trú về phương Nam. Không gian trở nên xôn xao,không có
âm thanh nhưng câu thơ lại gợi được cái động.
-> Hai câu thơ đối nhau rất nhịp nhàng, dựng lên hai hìnhảnh đối lập, ngược
chiều nhau: sông dưới mặt đất, chim trên bầu trời, sông“dềnh dàng” chậm rãi,
chim “vội vã” lo lắng. Đó là sự khác biệt của vạn vậttrên cao và dưới thấp
trong khoảnh khắc giao mùa.
-> Nhà thơ đã gợi ra tốc độ trái chiều của thiên nhiên,của sự vật để tạo ra một
bức tranh mùa thu đang về - có những nét dịu êm, nhẹnhàng, lại có những nét hối hả, vội vã.
(Ý thơ đồng thời còn gợi cho người đọc một liên tưởng khác:Sự chuyển động
của dòng sông, của cánh chim phải chăng còn là sự chuyển mìnhcủa đất nước.
Cả đất nước ta vừa trải qua chiến tranh tàn khốc mới có được hòabình, và giờ
đây mới được sống một cuộc sống yên bình, êm ả. Nhưng rồi mỗingười dân
Việt Nam cũng lại bắt đầu hối hả nhịp sống mới để xây dựng đất nướctrong niềm vui rộn ràng)
- Đất trời mùa thu như đang rùng mình để thay áo mới. Cả bầutrời mùa thu cũng có sự thay đổi:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
+ Trong thơ ca Việt Nam, không ít những vần thơ nói vềđám mây trên bầu trời thu:
_ “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” (Nguyễn Khuyến – “Thu điếu”)
_ “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” (Huy Cận – “Tràng giang”)
+ Hữu Thỉnh dùng động từ “vắt” để gợi ra trong thời điểmgiao mùa, đám mây
như kéo dài ra, nhẹ trôi như tấm lụa mềm treo lơ lửng giữabầu trời trong xanh, cao rộng.
+ Hình như đám mây đó vẫn còn lại một vài tia nắng ấm củamùa hạ nên mới
“Vắt nửa mình sang thu”. Đám mây vắt lên cái ranh giới mỏng manhvà ngày
càng bé dần, bé dần đi rồi đến một lúc nào đó không còn nữa để toàn bộsự sống,
để cả đám mây mùa hạ hoàn toàn nhuốm màu sắc thu.
+ Nhưng trong thực tế không hề có đám mây nào như thế vì mắtthường đâu dễ
nhìn thấy được sự phân chia rạch ròi của đám mây mùa hạ và thu.Đó chỉ là một
sự liên tưởng thú vị - một hình ảnh đầy chất thơ. Thời khắc giaomùa được sáng
tạo từ một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm, độc đáo không những mangđến cho người
đọc…mà còn đọng lại những nỗi bâng khuâng trước vẻ dịu dàng êmmát của mùa thu.
-> Có lẽ đây là hai câu thơ hay nhất trong sự tìm tòikhám phá của Hữu Thỉnh
trong khoảnh khắc giao mùa. Nó giống như một bức tranhthu vĩnh hằng tạc bằng ngôn ngữ.
=> Dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân hóa khiếncho bức tranh thu
trở nên hữu tình, chứa chan thi vị.
=> Cả ba hình ảnh trên là tín hiệu của mùa thu sang cònvương lại một chút gì
của cuối hạ. Nhà thơ đã mở rộng tầm quan sát lên chiềucao (chim), chiều rộng
(mây) và chiều dài(dòng sông). Phải chăng có sợi tơduyên đồng cảm giữa con
người với thiên nhiên đang vào thu.
=> Qua cách cảm nhận ấy, ta thấy Hữu Thỉnh có một hồn thơnhạy cảm, yêu
thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng bay bổng.
3. Những suy tư,chiêm nghiệm của nhà thơ:
- Nếu ở hai khổ thơ đầu của bài thơ, dấu hiệu mùa thu đã khárõ ràng trong
không gian và thời gian, sang khổ cuối vẫn theo dòng cảm xúc ấy, tác giả bộc
lộ suy ngẫm của mình về conngười, về cuộc đời:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”.
- Hình ảnh “Nắng và mưa”:
+ Nắng, mưa vốn là hiện tượng của thiên nhiên vận hành theoquy luật riêng của
nó. Hữu Thỉnh đã nhìn ra từ cái mưa nắng hàng ngày một sựhụt vơi – dấu hiệu
của sự chuyển mùa từ hạ sang thu.
+ Nắng vẫn còn vàng tươi nhưng nắng thu trong và dịu hơn cáinắng chói chang, gay gắt của mùa hạ.
+ Mưa cũng vẫn còn nhưng đã vơi nhiều so với những cơn mưabong bóng kéo
dài của mùa hạ. “Vơi dần” không chỉ là ít mưa đi mà còn là mưa ítnước đi. Đây
cũng là dấu hiệu của sự chuyển mùa.
-> Hai chữ “bao nhiêu” thường hướng về một cái gì đongđếm được nhưng sắc
nắng làm sao có thể cân đo? Cũng như “vơi”, dù biết vơi bớtnhưng vơi bớt đến
mức nào thì ai có khả năng xác định? Tất cả chỉ là ước lượngmà thôi, không có
gì là chừng mực cố định cả. Cách nói mơ hồ của nghệ thuậtkhắc hẳn với khoa học ở chỗ này.
-> Phải chú ý, phải để lòng mình bắt nhịp với thiên nhiênmới cảm nhận thấy điều đó.
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “Sấm” và “hàng cây”:
+ Cuối hạ - đầu thu, khi đã vơi đi những cơn mưa xối xả thìsấm cũng bớt bất
ngờ và dữ dội. Nó không còn đột ngột, đùng đoàng rền vang cùngvới những tia
sáng chớp lòe như xé rách bầu trời trong những trận mưa báo tháng6 tháng 7 nữa.
+ “Hàng cây đứng tuổi” phải chẳng là hàng cây đã đi qua baocuộc chuyển mùa
nên không biết chính xác là bao nhiêu nhưng chắc cũng đủ trảinghiệm để có
thể điềm nhiên đứng trước những biến động.
=> Cảnh vật, thời tiết thay đổi. Tất cả vẫn còn nhiều dấuhiệu của mùa hè nhưng
giảm dần mức độ, cường độ, để rồi lặng lẽ vào thu qua conmắt quan sát và cảm
nhận tinh tế của tác giả.
- Hai câu kết của bài thơ không chỉ mang nghĩa tả thực, màcòn mang ý nghĩa
ẩn dụ, gợi những suy nghĩ cho người đọc người nghe:
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
+ “Sấm” là những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộcđời.
+ “Hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người đứng tuổi từngtrải.
=> Giọng thơ trầm hẳn xuống, câu thơ không đơn thuần chỉlà giọng kể, là sự
cảm nhận mà còn là sự suy nghĩ, chiêm nghiệm về đời người. Nhìn cảnh vật
biến chuyển khi thu mới bắt đầu, Hữu Thỉnh nghĩ đến cuộc đời khiđã “đứng
tuổi”. Phải chăng, mùa thu đời người là sự khép lại của những thángngày sôi
nổi với những bất thường của tuổi trẻ và mở ra một mùa thu mới, mộtkhông
gian mới, yên tĩnh, trầm lắng, bình tâm, chín chắn…trước những chấn độngcủa cuộc đời.
=> Vậy là “Sang thu” đâu chỉ là sự chuyển giao của đấttrời mà còn là sự
chuyển giao cuộc đời mỗi con người. Hữu Thỉnh rất đỗi tinhtế, nhạy bén trong
cảm nhận và liên tưởng. Chính vì vậy những vần thơ của ôngcó sức lay động
lòng người mãnh liệt hơn. III. Tổng kết:
- Bằng hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sứcgợi cảm. - Thể thơ năm chữ.
- Hữu Thỉnh đã thể hiện một cách đặc sắc những cảm nhận tinhtế để tạo ra một
bức tranh chuyển giao từ cuối hạ sang thu nhẹ nhàng, êm dịu,trong sáng nên
thơ…ở vùng đông bằng Bắc Bộ của đất nước.
- Bài thơ của Hữu Thỉnh đánh thức tình cảm của mỗi người vềtình yêu quê
hương đất nước và suy ngẫm về cuộc đời.
NÓI VỚI CON – Y Phương I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng,cách tư duy giàu
hình ảnh của người miền núi. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân
cả nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miềnnúi nói riêng vô cùng khó khăn, thiếu thốn.
- Nhà thơ tâm sự: “Đó là thời điểm đất nước ta gặp vô vàn khó khăn… Bài thơ
là lời tâm sự của tôi vớiđứa con gái đầu lòng. Tâm sự với con, còn là tâm sự
với chính mình. Nguyên dothì nhiều, nhưng lí do lớn nhất để bài thơ ra đời
chính là lúc tôi dường như không biết lấy gì để vịn, để tin. Cả xã hội lúc bấy
giờ đang hối hả, gấp gáp kiếm tìm tiền bạc. Muốn sống đàng hoàng như một
con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hóa. Phải tin vào những giá trị tích cực,
vĩnh cửu của văn hóa. Chính vì thế, qua bài thơ ấy, tôi muốn nói rằng chúng ta
phải vượt qua sự ngặt nghèo, đói khổ bằng văn hóa”.
-> Từ hiện thức khó khăn ấy, nhà thơ viết bài thơ này để tâm sự với chính mình,
động viên mình, đồng thời để nhắc nhở con cái sau này. b. Bố cục: 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”: Người cha nói với con
cội nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha
mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Phần 2: Còn lại: Đức tính tốt đẹp của người đồng mình.=> Người cha bộc lộ
lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thốngcao đẹp của quê
hương và mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
=> Bố cục chặtchẽ, lớp lang, đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm
quê hương, từnhững kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành lẽ sống.
II – Đọc – hiểu văn bản:
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người.
- Đến với bài thơ, ta thấy điều đầu tiên Y Phương muốn nóivới con chính là cội
nguồn sinh dưỡng mỗi con người – tình yêu thương vô bờ bếnmà cha mẹ dành cho con – tình gia đình:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại,tạo ra một âm điệu tươi
vui, quấn quýt: “chân phải” – “chân trái”, rồi “mộtbước” – “hai bước”, rồi lại
“tiếng nói” – “tiếng cười”….
+ Bằng những hình ảnh cụ thể, giàu chất thơ kết hợp với nétđộc đáo trong tư
duy, cách diễn đạt của người miền núi, bốn câu thơ mở ra khungcảnh một gia
đình ấm cúng, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười.
+ Lời thơ gợi vẽ ra trước mắt người đọc hình ảnh em bé đangchập chững tập đi,
đang bi bô tập nói, lúc thì sa vào lòng mẹ, lúc thì níu lấytay cha.
+ Ta có thể hình dung được gương mặt tràn ngập tình yêuthương, ánh mắt long
lanh rạng rỡ cùng với vòng tay dang rộng của cha mẹ đưa rađón đứa con vào lòng.
+ Từng câu, từng chữ đều toát lên niềm tự hào và hạnh phúctràn đầy.Cả ngôi
nhà như rung lên trong “tiếng nói”, “tiếng cười” của cha, củamẹ.Mỗi bước con
đi, mỗi tiếng con cười đều được cha mẹ đón nhận, chăm chút mừngvui. Trong
tình yêu thương, trong sự nâng niu của cha mẹ, con lớn khôn từngngày.
-> Tình cha mẹ - con cái thiêng liêng, sâu kín, mối dâyràng buộc, gắn kết gia
đình bền chặt đã được hình thành từ những giây phút hạnhphúc bình dị, đáng
nhớ ấy. Lời thơ ngay từ đầu đã chạm đến sợi dâytình cảm gia đình sâu kín của
mỗi con người nên tạo được sự đồng cảm, rung độngsâu sắc đến độc giả.
- Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người được Y Phương nóiđến không chỉ
là gia đình mà còn là quê hương, là thiên nhiên tươi đẹp và thấmđượm nghĩa
tình. Như bầu sữa tinh thần thứ hai, quê hương với cuộc sống lao động, với
thiên nhiên tươi đẹp, tình nghĩa đã nuôi dưỡng, sẻ chia giúp cho contrưởng thành. Đó là:
Người đồng mình yêulắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát.
+ Quê hương hiện ra qua hình ảnh của người đồng mình. Nóivới con về những
“người đồng mình”, nhà thơ như đang giới thiệu ân cần đây lànhững người bản
mình, người vùng mình, người dân quê mình gần gũi, thân thương.
-> Cách gọi như thế, cùng với hô ngữ “con ơi” khiến lờithơ trở nên tha thiết, trìu mến.
+ Người đồng mình là những con người đáng yêu, đáng quý:“Đan lờ cài nan
hoa – Vách nhà ken câu hát”. Cuộc sống lao động cần cù và tươivui của họ
được gợi ra qua những hình ảnh thật đẹp! Những nan nứa,nan tre dưới bàn tay
tài hoa của người quê mình đã trở thành “nan hoa”. Váchnhà không chỉ ken
bằng tre, gỗ mà còn được ken bằng những câu hát si, hát lượn.
+ Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả chính xác động tác khéo léo trong lao
động vừa gợi sự gắn bó, quấn quýt của những con người quêhương trong cuộc sống lao động.
-> Cái “yêu lắm” của “người đồng mình” là gì nếu khôngphải là cốt cách tài
hoa, là tinh thần vui sống? Phải chăng, ẩn chứa bên trongcái dáng vẻ thô mộc là
một tâm hồn phong phú, lãng mạn biết bao?
+ Quê hương với những con người tài hoa, tâm hồn lãng mạn,cũng là quê
hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
Nếu như hình dung về một vùng núi cụ thể, chắc hẳn mỗi ngườicó thể gắn nó
với những hình ảnh khác cách nói của Y Phương: là thác lũ, là bạtngàn cây hay
rộn rã tiếng chim thú hoặc cả những âm thanh “gió gào ngàn, giọngnguồn thét
núi”, những bí mật của rừng thiêng….. Nhưng Y Phương chỉ chọn mộthình ảnh
thôi, hình ảnh “hoa” để nói về cảnh quan của rừng. Nhưng hình ảnh ấycó sức
gợi rất lớn, gợi về những gì đẹp đẽ và tinh tuý nhất. Hoa trong “Nói vớicon” có
thể là hoa thực - như một đặc điểm của rừng - và khi đặt trong mạch củabài thơ,
hình ảnh này là một tín hiệu thẩm mĩ góp phần diễn đạt điều tác giả đang muốn
khái quát: chính những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc nên tâm hồn cao
đẹp của con người ở đó. Quê hương còn hiện diện trong những gì gần gũi, thân
thương. Đó cũng chính làmột nguồn mạch yêu thương vẫn tha thiếtchảy trong
tâm hồn mỗi người, bởi “con đường cho những tấm lòng”. Điệp từ “cho” mang
nặng nghĩa tình. Thiênnhiên đem đến cho con người những thứ cần để lớn,
giành tặng cho con người những gì đẹp đẽ nhất.Thiên nhiên đã che chở, nuôi
dưỡng con người cả về tâm hồn vàlối sống.
-> Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ“cho”, người đọc có
thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Quê hương ấy chính là
cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm.
- Sung sướng ôm con thơ vào lòng, người cha nói với con vềkỉ niệm có tính
chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình:
Cha mẹ mãi nhớ về ngàycưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
=> Mạch thơ có sựđan xen, mở rộng: từ tình cảm gia đình mà nói tới quê hương.
=> Đoạn thơ vừa làmột lời tâm tình ấm áp, vừa là một lời dặn dò đầy tin cậy
của người cha traogửi tới con.
=> Bằng những hìnhảnh thơ đẹp,giản dị bằng cách nói cụ thể, độc đáo mà gần
gũi của người miềnnúi, người cha muốn nói với con rằng:vòng tay yêu thương
của cha mẹ, gia đình,nghĩa tình sâu nặng của quê hương làng bản- đó là cái nôi
đã nuôi con khôn lớn,là cội nguồn sinh dưỡng của con. Con hãy khắc ghi điều đó.
2. Đức tính tốtđẹp của người đồng mình.
- Trong cái ngọt ngào của kỉ niệm về gia đình và quê hương,người cha đã tha
thiết nói với con về những phẩm chất tốt đẹp của người đồngmình.
a. Người đồng mìnhbiết lo toan và giàu mơ ước ( Giàu ý chí, nghị lực ).
- Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tàihoa trong cuộc
sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơước:
Người đồng mình thươnglắm con ơi! Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chi lớn.
+ Nếu trên kia “ yêu lắm con ơi”– yêu cuộc sống vui tươibình dị, yêu bản làng
thơ mộng, yêu những tấm lòng chân thật nghĩa tình, thìđến đây người cha nói
“thương lắm con ơi”– bởi sau từ “thương” đó là những những nỗi vất vả, gian
khó của con người quêhương -> Người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân
thành về gian truân, thửthách cùng ý chí mà người đồng mình đã trải qua.
+ Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đãlấy cái cao vời
vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí conngười.
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơcho thấy khó khăn, thử
thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiềunỗi buồn, còn nhiều
bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ýchí và nghị lực, họ
luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
b. Người đồng mìnhdù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó
với quê hương, cộinguồn.
Sống trên đá không chêđá gập gềnh
Sống trong thung khôngchê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
+ Phép liệt kê với những hỉnh ảnh ẩn dụ “đá gập gềnh”,“thung nghèo đói” ->
gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơgợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấntượng về cuộc sống
trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùnghình ảnh đối xứng
đã nhấn mạnh: người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn vềvật chất nhưng
họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mìnhchấp nhận và thủy chung
gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vấtvả. Và phải chăng,
chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để
rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượtqua tất cả.
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồnvà ý chí của
người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâmhồn lãng mạn,
khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họtrong trẻo, dạt
dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tinyêu con người.
c. Người đồng mìnhcó ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được ngườicha ca ngợi
qua cách nói đối lập tươngphản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần
bên trong, nhưng rất đúngvới người miền núi:
Người đồng mình thô sơda thịt
Chẳng mấy ai nhỏ béđâu con
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói bằng hình ảnh cụ thểcủa bà con dân tộc
Tày, ngợi ca nhữngcon người mộc mạc, giản dị, chất phác, thật thà, chịu thương, chịu khó.
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, củanghị lực, cốt cách và niềm tin.
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồngmình. Họ mộc mạc
nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưngkhông hề nhỏ bé
về tâm hồn, về ý chí, về mong ước xây dựng quê hương:
- Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làmphong tục.
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ývị sâu xa.
+ Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừamang tính tả
thực ( chỉ truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi),vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc.
+ Người đồng mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sứclao động đã xây
dựng và làm đẹp giàu cho quê hương, xây dựng để nâng tầm quêhương.
+ Còn quê hương là điểm tựa tinh thần với phong tục tập quánnâng đỡ những
con người có chí khí và niềm tin.
-> Câu thơ đã khái quát về tinh thần tự tôn dân tộc, về ýthức bảo vệ nguồn cội,
bảo tồn những truyền thống quê hương tốt đẹp của ngườiđồng mình.
- Khép lại đoạn thơ bằng âm hưởng của một lời nhắn nhủ trìumến với biết bao
niềm tin hi vọng của người cha đặt vào đứa con yêu:
Con ơi tuy thô sơ dathịt Lên đường
Không bao giờ nhỏ béđược Nghe con.
+ Ý thơ “Tuy thô sơ da thịt” và “không bao giờ nhỏ bé” đượclặp lại với bốn
câu thơ trước đó càng trở nên da diết, khắc sâu trong lòng convề những phẩm
chất cao đẹp của “người đồng mình”. Nhưng hai tiếng“Lên đường” cho thấy
người con đã lớn khôn và tạm biệt gia đình – quê hương đểbước vào một trang đời mới.
+ Trong hành trang của người con mang theo khi “lên đường”có một thứ quí
giá hơn mọi thứ trên đời, đó là ý chí, nghị lực, truyền thốngquê hương. Lời dặn
của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hivọng lớn lao của cha,
hi vọng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời,tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương.
+ Hai tiếng “Nghe con” lắng đọng bao cảm xúc, ẩn chứa tìnhyêu thương vô bờ
bến của cha dành cho con. Câu thơ còn gợi ra một cảnh tượngcảm động đang
diễn ra lúc chia li: cha hiền từ âu yếm nhìn con, xoa đầu con vàngười con
ngoan ngoãn cúi đầu lắng nghe lời cha dặn.
=> Ca ngợi nhữngđức tính tốt đẹp của người đồng mình, cha mong con sống có
tình nghĩa với quêhương, phải giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông
từ bao đời để lại. Hơnnữa, con phải biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.
=> Người cha muốncon hiểu và cảm thông với cuộc sống khó khăn của quê
hương, tự hào về truyềnthống quê hương, tự hào về dân tộc để vững bước trên
con đường đời, để tự tintrong cuộc sống.
=> Người cha trongbài thơ của Y Phương đã vun đắp cho con một hành trang
quí vào đời. Nếu mẹ làbông hoa cho con cài lên ngực thì cha là cánh chim cho
con bay thật xa. Nếu mẹcho con những lời ngọt ngào yêu thương vỗ về thì cha
cho con tinh thần ý chínghị lực, ước mơ khát vọng, lối sống cao đẹp.
=> Giọng thơ thiếttha, trìu mến nhưng lại trang nghiêm. Các hình ảnh thơ cụ
thể mà có tính kháiquát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
=> Đoạn thơ chứachan ý nghĩa,mộc mạc, đằm thắm mà sâu sắc. Nó tựa như
một khúc ca nhẹ nhàng màâm vang. Lời thơ tâm tình của người cha sẽ là hành
trang đi theo con suốt cuộcđời và có lẽ mãi mãi là bài học bổ ích cho các bạn
trẻ - bài học về niềm tin,nghị lực,ý chí vươn lên. III. Tổng kết:
“Nói với con”, Y Phương không chỉ sắp xếp hành trang choriêng đứa con yêu
quí của mình, mà cũng là hành trang ông muốn trao gửi cho tất cả những ai
đang bước đi trên đường đời. 1. Nội dung:
Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyềnthống cần cù, sức
sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc. Bài thơ giúp ta hiểuthêm về sức sống
và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảmgắn bó với
truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống, 2. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do.
- Bài thơ giản dị,với những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ýnghĩa biểu tượng,
giàu sắc thái biểu đạt và biểu cảm.
- Cách nói giàu bản sắc của người miền núi tạo nên một giọngđiệu riêng cho lời
tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con. - …
BẾN QUÊ – Nguyễn Minh Châu
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN: I. Tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) Quê Nghệ An. Ông là cây bút xuất sắc của
văn học hiện đại Việt Nam - Sau 1975 ông có nhiều tìm tòi, đổi mới về tư
tưởng nghệ thuật.rnrn- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Bến quê” được in trong tập truyện cùng
tên của Nguyễn Minh Châu xuất bản 1985.
2. Khái quát nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung: Truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu chứa đựng suy
ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở
mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương.
* Nghệ thuật: nổi bật ở sự miêu tả tâm lý tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu
tượng, cách xây dựng tình huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. 3. Tóm tắt truyện:
- Nhân vật chính của truyện, anh Nhĩ từng đi nhiều nơi trên trái đất nhưng cuối
đời lại bị cột chặt vào giường vì một căn bệnh hiểm nghèo. Nhĩ không thể tự
mình dịch chuyển lấy mười phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ.
- Cũng ở thời điểm ấy, Nhĩ nhìn qua cửa sổ phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của
bãi bồi bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, ngay phía trước cửa sổ nhà anh.
Và lú nằm liệt giường, nhận được sự chăm sóc, anh mới cảm nhận được hết nỗi
vất vả, sự tần tảo và đức hy sinh của vợ.
- Và trong anh bỗng bừng lên khao khát được đặt chân lên vùng đất ấy, nơi gàn
gũi nhưng đã trở nên xa vời với anh bởi anh biết rằng căn bệnh hiểm nghèo sẽ
không bao giờ giúp anh thực hiện được điều ấy.
- Anh sai thằng Tuấn – con trai thay anh sang bên kia sông chơi loanh quanh
một lúc. Chàng trai vâng lời nhưng lại ham vui nên muộn chuyến đò. Và anh
đã chiêm nghiệm được một quy luật, ý nghĩa của cuộc đời một cách sâu sắc là
con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái vòng vèo hoặc chùng chình…
- Phần cuối truyện kể về việc Nhĩ cố sức đu mình, nhoài người, giơ cánh tay ra
ngoài cửa sổ khoát khoát như ra hiệu khẩn thiết cho một người nào đó.
B. PHÂN TÍCH TÁC PHẨM I. Tình huống truyện
Cũng như nhiều truyện ngắn khác của Nguyễn Minh Châu, truyện “Bến quê”
xây dựng trên một tình huống nghịch lý.
- Nhân vật chính của truyện là Nhĩ rơi vào một hoàn cảnh đặc biệt, bị liệt toàn
thân, không thể tự mình di chuyển được. Cả một đời Nhĩ đã từng đi khắp mọi
nơi nhưng rồi cuối đời anh chỉ muốn nhích tới bên cửa sổ mà khó khăn như
phải đi hết một vòng trái đất.
- Tình huống trớ trêu ấy lại dẫn đến một tình huống tiếp theo, cũng đầy nghịch
lý. Khi đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông ngay phía
trước cửa sổ nhà anh thì anh cũng nhận ra một cách cay đắng là sẽ không bao
giờ có thể được đặt chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh. Nhĩ đã nhờ cậu
con trai thực hiện giúp mình cái điều khát khao ấy, nhưng rồi cậu ta lại không
sao hiểu nổi cái khát vọng kỳ cục mà lớn lao của bố. Nó sà vào một đám chưoi
phá cờ thế bên hè phố và có thể để lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.
Cái lý của hai bố con không một chút đồng cảm thì cũng là một điều nghịch lý
vậy. Ngay cả người vợ một đời tần tảo, giàu tình yêu nhưng phải đợi đến lúc
sắp giã biệt cõi đời Nhĩ mới cảm nhận thấm thía được lại càng là nghịch lý và trớ trêu…
- Ý nghĩa: Đặt nhân vật Nhĩ vào một chuỗi những nghịch lý như trên, phải
chăng tác giả muốn lưu ý người đọc một nhận thức về cuộc đời : trong cuộc đời
người ta thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình, thường hướng
đến những điều cao xa mà vô tình không biết đến những vẻ đẹp gần gũi ngay bên cạnh mình.
II. Cảm xúc và suy nghĩ của Nhĩ về vẻ đẹp của thiên nhiên nơi quê:
- Giới thiệu về hoàn cảnh của Nhĩ.
+ Vào buổi sáng đầu thu, qua khung cửa sổ Nhĩ đã nhận ra vẻ đẹp của bức
tranh thiên nhiên nơi quê hương.
+ Những bông hoa bằng lăng cuối mùa đậm sắc hơn.
+ Con sông Hồng màu đỏ nhạt…
+ Vòm trời thu như cao xanh hơn.
+ Đặc biệt là vẻ đẹp trù phú, tràn đầy sắc sống của bãi bồi “màu vàng thau pha lẫn màu xanh non”.
- Mỗi cảnh vật thiên nhiên đều mang một nét đẹp riêng rất đỗi quen thuộc, bình
dị. Vẻ đẹp ấy còn thấm đẫm cảm xúc của con người đã từng đi khắp đó đây mà
tận cuối đời mới ngỡ ngàng nhận ra.
- Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp bình dị, thân thương của quê hương, xứ sở.
III. Cảm xúc và suy nghĩ của Nhĩ về người vợ
- Những ngày cuối đời nằm trên giường bệnh Nhĩ mới cảm nhận được vẻ đẹp của Liên – vợ anh.
- Liên đã phải chịu bao nỗi vất vả, lo toan. Anh xót xa khi lần đầu tiên nhìn
thấy “Liên mặc tấm áo vá” -> Vẻ đẹp bình dị, mộc mạc.
- Liên tần tảo, hy sinh thầm lặng “suốt đời… thinh”.
- Cho dù đã trở thành người đàn bà thị thành nhưng ở Liên đã vẹn nguyên vẻ
đẹp tâm hồn trong sáng “Cũng như… nguyên vẹn”.
- Và cũng tận cuối đời anh mới thấm thía tình cảm gia đình bởi anh đã nhận ra
gia đình là mái ấm hạnh phúc, là nơi nương tự vững chắc.
IV. Cảm xúc và suy nghĩ về khát vọng bình dị cuối đời.
- Khi nhận ra vẻ đẹp của bãi bồi bên sông cũng là lúc ở Nhĩ bừng lên một niềm
khao khát cháy bỏng: được đặt chân lên bãi bồi đó.
- Khát vọng ấy thật bình dị nhưng đặt trong hoàn cảnh của Nhĩ lúc bấy giờ nó
lại trở thành vô vọng. Điều đó thể hiện sự thức tỉnh, xót xa của Nhĩ.
- Từ việc nhờ đưa con trai không thành, cùng với quãng đời tuổi trẻ của mình,
Nhĩ đã nghiệm ra một quy luật có tính chất phổ biến của đười người “Con người ta… vòng vèo”.
- Bởi thế hành động Nhĩ cố thu người “giơ tay khoát khoát” như muốn thức
tỉnh mọi người: hãy mau chóng dứt ra khỏi những cái chùng chình, vòng vèo
trên đường đời để hướng tới những giá trị đích thực, bền vững của cuộc sống.
-> Nhĩ là kiểu nhân vật tư tưởng. Nhà văn đã gửi gắm vào nhân vật những điều
quan sát, suy ngẫm, triết lý về cuộc đời con người. Qua nhân vật Nhĩ tác giả
muốn nói với chúng ta : mỗi người hãy sớm nhận ra và biết trân trọng, nâng niu
những vẻ đẹp của quê hương xứ sở và tình cảm gia đình. Chỉ có thoát ra khỏi
những điều chùng chình mỗi người mới có thể hướng tới những vẻ đẹp đích thực của cuộc sống.
V. Nghệ thuật đặc sắc:
- Tình huống truyện được xây dựng trên cơ sở một chuỗi nghịch lý.
- Xây dựng kiểu nhân vật tư tưởng: Những chiêm nghiệm, triết lý của tác giả
được chuyển hoá vào trong cuộc sống nội tâm của nhân vật, với diễn biến tâm
trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh, được miêu tả tinh tế, hợp lý.
- Sáng tạo nhiều hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng.
VI. Truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu đã gợi cho em suy nghĩ gì
về con người và cuộc đời.
Truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu đã gợi cho em suy nghĩ gì về
con người, về cuộc đời.
- Qua những tình huống đầy nghịch lý xảy ra đối với nhân vật Nhĩ, ta hiểu cuộc
sống và số phận con người có những điều ngẫu nhiên vượt ra khỏi những dự
tính và ước muốn tính toán của con người. Có những điều giản dị song không dễ nhận ra.
- Cuộc sống thật đẹp, cái đẹp bình dị gần gũi và tình yêu của con người với quê
hương, cuộc sống thật bền chặt.
- Từ đó câu chuyện thức tỉnh ta đừng ra vào những điều vòng vèo, chùng chình
để hướng đến những giá trị đích thực vốn giản dị, gần gũi và bền vững của cuộc sống.
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI – Lê Minh Khuê * Giới thiệu
Đường Trường sơn - đông nắng, tây mưa; một cái tên thôi cũng gợi cho ta về
một thời lửa cháy, gợi hình ảnh đoàn quân cha trước con sau cùng hát khúc
quân hành, gợi những đoàn xe ra trận vì Miền Nam thân yêu. Viết về những
nẻo đường Trường Sơn trong những năm đánh Mĩ, không chỉ có những bài thơ,
bài ca ca ngợi những chiến sĩ lái xe hay những cô gái mở đường trong trang thơ
của Lâm Thị Mĩ Dạ mà còn có những câu chuyện đầy cảm phục viết về những
cô gái thanh niên xung phong, những cô trinh sát mặt đường, những cô chuyên
phá bom nổ chậm mở đường cho xe qua. Những cô gái trẻ ấy đã được Lê Minh
Khuê (một cây bút nữ xuất sắc của mảnh đất Xứ Thanh) kể lại và khắc hoạ
chân dung tâm hồn tính cách. Ba cô gái trẻ là những ngôi sao xa xôi trên cao điểm Trường Sơn. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnhThanh Hóa.
- Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập thanh niên xung phongvà bắt đầu viết
văn vào đầu những năm 70.
- Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn.
- Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viếtvề cuộc sống
chiến đầu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn.
- Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyểnbiến của đời sống
xã hội và con người trên tinh thần đổi mới. 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sángtác:
- Truyện "Nhữngngôi sao xa xôi" ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê
Minh Khuê,viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang
diễn ra các liệt.Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số đoạn.
- Truyện ngắn được đưa vào tuyển tập “Nghệ thuật truyện ngắn thế giới” xuất bản ở Mĩ. b. Tóm tắt vănbản:
"Những ngôi saoxa xôi" kể về cuộc sống chiến đấu của ba cô thanh niên xung
phong – tổtrinh sát mặt đường – Phương Định, Nho và chị Thao. Họ sống trong
một cái hang,trên cao điểm tại một vùng trọng điểm ở tuyến đường Trường Sơn
những năm chống Mỹ. Công việc của họ là quan sát máy bay địch ném bom,
đo khối lượng đất đá để san lấp hố bom do địch gây ra, đánh dấu những quả
bom chưa nổ và phá bom. Côngviệc nguy hiểm, luôn phải đối mặt với cái chết,
nhưng cuộc sống của họ vẫnkhông mất đi niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ,
những giây phút thảnh thơi, thơmộng. Họ rất gắn bó, yêu thương nhau dù mỗi
người một cá tính. Trong một lầnphá bom, Nho bị thương, hai người đồng đội
hết lòng lo lắng và chăm sóc choNho. Một cơn mưa đá vụt đến và vụt đi đã gợi
trong lòng Phương Định bao hoàiniệm, khát khao. c. Đề tài:
Ca ngợi cuộc sống, chiến đấu của thanh niên xung phong trêntuyến đường Trường Sơn. d. Ngôi kể:
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. - Tác dụng:
+ Tạo một điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thực khốcliệt của chiến tranh.
+ Khắc họa thế giới tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ của nhânvật một cách chân
thực giàu sức thuyết phục.
+ Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.
II.Đọc – hiểu vănbản:
1. Hoàn cảnh sốngvà chiến đấu:
- Ba cô gái ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, giữamột vùng trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bomđạn, sự nguy hiểm
và ác liệt, từng ngày từng giờ phải đối mặt với bom rơi, đạnnổ. Có biết bao
thương tích vì bom đạn giặc: “Đường bị đánh lở loét, màu đấtđỏ, trắng lẫn lộn.
Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bịtước khô cháy.
Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cáithùng xăng hoặc
thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất”. Đó là hiện thực đầymùi chiến tranh,
không có màu xanh của sự sống, chỉ thấy thần chết luôn rìnhrập.
- Công việc của các cô đặc biệt nguy hiểm. Họ phải chạy trêncao điểm giữa
ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy bayđịch để đo
và ước tính khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếucần thì
phá bom. Nhiệm vụ của họ thật quan trọng nhưng cũng đầy gian khổ, hisinh,
phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũngcảm và bình tĩnh hết sức.
2. Vẻ đẹp tâm hồncủa ba cô gái thanh niên xung phong và cũng là của tuổi trẻ
Việt Nam trong cuộckháng chiến chống Mĩ: a.Nét chung:
- Họ là những cô gáicòn rất trẻ, tuổi đời mười tám đôi mươi. Nghe theo tiếng
gọi thiêng liêngcủa Tổ quốc, họ rời xa gia đình, xa mái trường, tình nguyện vào
cái nơi mà sựmất còn chỉ diễn ra trong gang tấc. Họ hi sinh tuổi thanh xuân và
không tiếcmáu xương, thực hiện lí tưởng cao đẹp: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu
nước/ Mà lòngphơi phới dậy tương lại”.
- Qua thực tế chiến đấu, cả ba cô gái đều có tinh thần trách nhiệm cao với công
việc,lòng dũng cảm, gan dạ không sợ gian khổ hi sinh:
+ Mặc dù còn rất trẻ, luôn phải đối mặt với bom rơi, đạn nổ,họ có thể hi sinh
bất cứ lúc nào, nhưng để con đường được thông suốt nên các côluôn sẵn sàng
trong việc ra trận. Có lệnh là lên đường bất kể trong tình huốngnào. Họ làm
việc một cách tự nguyện, luôn nhận khó khăn, nguy hiểm về mình:“Tôi một
quả bom trên đồi. Nho hai quả dưới lòng đường. Chị Thao một quả dướicái
chân hầm ba – ri – e cũ”. Đối mặt với hiểm nguy, các cô cũng nghĩ đến cáichết
nhưng là “một cái chết mờ nhạt không cụ thể” quan trọng là “liệu mìn cónổ,
bom có nổ không?”. Như thế họ đã đặt công việc lên trên cả tính mạng củamình.
+ Họ bình tĩnh, can trường và có tinh thần dũng cảm. Nhữnglúc căng thẳng
nhất, chị Thao móc cái bánh bích quy trong túi ra nhai. Họ nóiđến công việc
phá bom với giọng điệu bình thản: “Quen rồi. Một ngày chúng tôiphá bom đến
năm lần. Ngày nào ít: ba lần”. Khi phá bom, bước tới những quả bomchưa nổ,
họ không đi khom mà cứ đường hoàng, thẳng lưng bước tới. hocvanlop9Đối
mặt với cái chết, các cô không hề run sợ mà bình tĩnh moi đất, đặt dây,châm
lửa, tính toán sao cho chính xác.
- Ở họ còn có tìnhđồng đội gắn bó, thân thiết: hiểu được tính tình, sở thích của
nhau, quantâm chăm sóc nhau rất chu đáo. Phương Định bồn chồn, lo lắng khi
chờ chị Thaovà Nho đi trinh sát trên cao điểm. Khi Nho bị thương, Phương
Định và chị Thaođã lo lắng, băng bó chăm sóc Nho cẩn thận với niềm xót xa
như chị em ruột thịtvà cảm thấy “đau hơn người bị thương”.
- Cuộc sống chiến đấu ở chiến trường thật gian khổ, hiểmnguy nhưng họ luôn
lạc quan, yêu đời.Họ có cuộc sống nội tâm phong phú, đáng yêu, dễ xúc cảm,
nhiều mơ ước. Họ thíchlàm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả trong hoàn
cảnh chiến trường ác liệt.Nho thích thêu thùa, chị Thao chăm chép bài hát,
Phương Định thích ngắm mìnhtrong gương, ngồi bó gối mộng mơ và hát…
hocvanlop9 Họ hồn nhiên như những đứatrẻ trước cơn mưa đá. Và trận mưa đã
trở thành nỗi nhớ - sự nối dài quá khứ hôm qua và khát vọng mai sau. Kỉ
niệmsống dậy như những khoảng sáng trong tâm hồn, những cảm xúc hồn
nhiên như nguồnsống, điểm tựa, giúp họ thêm vững vàng, thêm sức mạnh vượt
qua những khó khăn,nguy hiểm.
-> Quả thật, đó lànhững cô gái mang trong mình những tính cách tưởng như
không thể cùng tồn tại,vô cùng gan dạ, dũng cảm trong chiến đấu mà cũng hồn
nhiên, vô tư trong cuộcsống sinh hoạt. b, Nét riêng:
- Nho là một cô gái trẻ, xinh xắn, “trông nó nhẹ, mát mẻ nhưmột que kem
trắng”, cô “cái cổ tròn và những cúc áo nhỏ nhắn” rất dễ thươngkhiến Phương
Định “muốn bế nó trên tay”. Nho lại rất hồn nhiên – cái hồn nhiêntrẻ thơ: “vừa
tắm dưới suối lên, cứ quần áo ướt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo”; khi bịthương nằm
trong hang vẫn nhổm dậy, xòe tay xin mấy viên đá mưa. Nhưng trongchiến đấu
thì rất dũng cảm, hành động thật nhanh gọn: “Nho cuộn tròn cái gối,cất nhanh
vào túi”, “quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ sắt lên đầu…” Vàtrong một lần
phá bom, cô đã bị sập hầm, đất phủ kín lên người. Mặc dù bịthương rất đau
nhưng cô không rên la, không muốn cho đồng đội phải lo lắng.
- Chị Thao, tổ trưởng, ít nhiều có từng trải hơn, mơ ước vàdự tính về tương lai
có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu nhưng khátkhao và rung động
của tuổi trẻ. “Áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu”. Chịlại hay tỉa đôi lông
mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm. Nhưng trong công việc,ai cũng gờm chị về
tính cương quyết, táo bạo. Đặc biệt là sự “bình tĩnh đếnphát bực” : máy bay
địch đến nhưng chị vẫn “móc bánh quy trong túi, thongthả nhai”. Có ai ngờ con
người dày dạntrước sự sống và cái chết như thế lại sợ máu, sợ vắt: “thấy máu,
thấy vắt làchị nhắm mắt lại, mặt tái mét”.Và không ai có thể quên được chị hát :
nhạcsai bét, giọng thì chua, chị chăm chépbài hát dù chẳng thuộc nhạc, giọng
lại chua, chị không hát trôi chảy được bàinào nhưng chị lại có ba quyển sổ dày
chép bài hát và rỗi là chị ngồi chép bàihát.
- Phương Định cũng trẻ trung như Nho,là một cô học sinhthành phố, nhạy cảm
và hồn nhiên, thích mơ mộng và hay sống với những kỉ niệmcủa tuổi thiếu nữ
vô tư về gia đình và về thành phố của mình. Ở đoạn cuốitruyện, sau khi trận
mưa đá tạnh, là cả một dòng thác kỉ niệm về gia đình, vềthành phố trào lên và
xoáy mạnh như sóng trong tâm trí cô gái. Có thể nói đâylà những nét riêng của
các cô gái trẻ Hà Nội vào chiến trường tham gia đánhgiặc, tuy gian khổ nhưng
vẫn giữ được cái phong cách riêng của người Hà Nội,rất trữ tình và đáng yêu.
=> Mỗi người cómột cá tính riêng nhưng ở họ đều ngời sáng vẻ đẹp của chủ
nghĩa anh hùng Việt Nam, của tuổi trẻ Việt Nam. Viết về bacô thanh niên xung
phong, Lê Minh Khuê đã không tô vẽ, không mĩ lệ mà miêu tảhết sức cụ thể,
chân thực bằng cách cá thể hóa nhân vật với những hình ảnh rấtđời thường. Họ
đã từ cuộc đời bước vào trang sách, trở thành những anh hùng –những ngôi sao
trên bầu trời Trường Sơn.
3. Nhân vật PhươngĐịnh:
a. Phương Định làcô gái có tâm hồn trong sáng: * Nhạy cảm, mơmộng:
- Là cô gái trẻ người Hà Nội, từng có một thời học sinh hồnnhiên vô tư.
- Hay nhớ về kỷ niệm (kỷ niệm luôn sống lại trong cô ngaygiữa chiến trường
ác liệt; chỉ một cơn mưa đá vụt qua là kỷ niệm lại thức dậytrong cô...) ®Nó vừa
là khao khát, vừa là liều thuốc tinh thần động viên cô nơi tuyến lửa.
- Nhạy cảm, thường quan tâm đến hình thức (tự đánh giá mìnhlà một cô gái
khá...); biết mình được nhiều người để ý, thấy tự hào nhưng khôngvồn vã mà tỏ
ra kín đáo, tưởng như kiêu kì.
- Hay mơ mộng, tìm thấy sự thú vị trong cuộc sống, trong cảcông việc đầy
nguy hiểm “Việc nào cũng có cái thú vị của nó. Có ở đâu như thếnày hay
không...” ®Nó như thách thức thần kinh con người để rồi lúc vượt qua nó,
chiến thắng nó,cô cảm thấy thú vị. * Hồn nhiên, yêuđời:
- Thích hát, thuộc rất nhiều bài hát (từ bài hành khúc bộđội đến...), thậm chí bịa ra lời mà hát.
- Dưới cơn mưa đá, cô “vui thích cuống cuồng”, say sưa tậnhưởng cơn mưa
hồn nhiên như chưa hề nghe thấy tiếng bom rơi đạn nổ.
b. Phương Định làngười có phẩm chất anh hùng:
- Có tinh thần trách nhiệm với công việc. - Dũng cảm, gan dạ.
- Bình tĩnh, tự tin và rất tự trọng.
- Khi thực hiện nhiệm vụ phá bom, ban đầu cô cũng thấy căngthẳng, hồi hộp,
nhưng cảm thấy có ánh mắt của các chiến sĩ đang dõi theo độngviên, khích lệ,
lòng tự trọng trong cô đã thắng cả bom đạn ® Côkhông đi khom mà đàng
hoàng bước tới; bình tĩnh, tự tin thực hiện từng thao tácphá bom, chạy đua với
thời gian để vượt qua cái chết.
- Thương yêu những người đồng đội của mình: + Chăm sóc Nho chu đáo.
+ Hiểu rõ tâm trạng lo lắng của Thao khi Nho bị thương, mặcdù Thao đã cố
che dấu bằng việc bảo cô hát.
+ Với đại đội trưởng, chỉ tiếp xúc qua điện thoại nhưng biếtrõ từ cách ăn nói đến đặc điểm riêng.
+ Quý trọng và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô đã gặptrên tuyến đường Trường Sơn.
- Qua dòng suy tư củaPhương Định, người đọc không chỉ thấy sự toả sáng của
phẩm chất anh hùng mà cònhình dung được thế giới nội tâm phong phú ở cô.
- Sự khốc liệt củachiến tranh đã tôi luyện tâm hồn vốn nhạy cảm yếu đuối
thành bản lĩnh kiêncường của người anh hùng cách mạng.
- Nét điệu đà, hồnnhiên, duyên dáng của một cô gái càng tôn thêm vẻ đáng yêu
của cô Thanh niênxung phong gan dạ, dũng cảm.
- Phương Định (cũngnhư Nho và Thao) là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt
Nam thời chống Mỹ cứu nước.
=> Qua nhân vậtPhương Định và các cô thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê
đã có cái nhìn thậtđẹp, thật lãng mạn về cuộc sống chiến tranh, về con người
trong chiến tranh.Chiến tranh là đau thương mất mát song chiến tranh không
thể hủy diệt được vẻđẹp tâm hồn rất tươi xanh của tuổi trẻ, của con người.
Chính từ những nơi gianlao, quyết liệt ta lại thấy ngời sáng vẻ đẹp của tuổi trẻ,
của chủ nghĩa anhhùng Cách mạng Việt Nam.
=> Ba cô thanhniên xung phong trong những trang văn xuôi trữ tình êm mượt
của Lê Minh Khuêgieo vào lòng người đọc ấn tượng khó quên về vẻ đẹp lung
linh tỏa sáng củanhững ngôi sao xa xôi. Hình ảnh họ khiến ta nhớ đến ý thơ của
Lâm Thị Mĩ Dạtrong “Khoảng trời hố bom”:
Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng
Những vì sao ngời chói lung linh. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
Truyện "Nhữngngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật tâm hồn
trong sáng,mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi
sinh nhưngrất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên
tuyến đườngTrường Sơn. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt
Nam trongthời kì kháng chiến chống Mĩ. 2.Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp, cách kể chuyện tự nhiên.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả tâm lí.
- Ngôn ngữ giản dị, vừa mang tính khẩu ngữ vừa đậm chất trữtình.
- Câu văn ngắn, nhịp điệu dồn dập, gợi không khí chiếntrường.
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - Ngô Gia Văn Phái I.Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
- Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, Hà Nội. - Hai tác giả chính:
+Ngô Thì Chí (1753-1788), em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê
Chiêu Thống, tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Tống
khi Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh.Dâng
“Trung hưng sách” bàn kế khôi phục nhà Lê.Sau đó, được Lê Chiêu Thống cử
đi Lạng Sơn chiêu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống lại Tây Sơn.
Trên đường đi, ông bị bệnh mất tại Bắc Ninh.Nhiều tài liệu nói, ông viết 7 hồi đầu của tác phẩm.
+Ngô Thì Du (1772-1840) anh em chú bác ruột với Ngô Thì Chí,học giỏi
nhưng không đỗ đạt. Dưới triều Tây Sơn, ông sống ẩn ở Hà Nam.Thời nhà
Nguyễn ông làm quan đến năm 1827 thì về nghỉ. Ông là tác giả của 7 hồi tiếp theo.
- Ba hồi cuối có thể do 1 người khác viết đầu thời Nguyễn. 2. Tác phẩm:
- "Chí"là thể văn ghi chép sự vật, sự việc.
- Trong văn học Việt Nam thời trung đại, "Hoàng lê nhất thống chí" là một tác
phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt được những thành công
xuất sắc cả về nội dung cũng như nghệ thuật.
- Với nội dung viết về những sự kiện lịch sử diễn ra trong khoảng ba mươi năm
cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX (cuối Lê đầu Nguyễn),tác phẩm chịu ảnh
hưởng lối viết tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc cũng như quan niệm văn
sử bất phân - nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam.
- Nếu xét về tính chân thực lịch sử, tác phẩm có thể được xếp vào loại kí sự
lịch sử. Nhưng xét về hình thức kết cấu, nghệ thuật khắc họa nhân vật, cách
miêu tả, tự sự... thì tác phẩm lại mang đậm chất tiểu thuyết. Có lẽ vì thế mà
"Hoàng Lê nhất thống chí" được xếp vào loại tiểu thuyết lịch sử.
- Tác phẩm gồm có tất cả 17 hồi, trên đây trích phần lớn hồi thứ mười bốn, viết
về sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
Tìm đại ý và bố cục đoạn trích: - Đại ý:
+ Đoạn trích tái hiện một sự kiện lịch sử trọng đại: cuộc tiến quân thần tốc ra
Thăng Long và chiến thắng vĩ đại của quân ta dưới sự chỉ huy của Quang Trung.
+ Đồng thời, đoạn trích còn thể hiện sự thảm bại của quan quân nhà Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống. - Bố cục: 3 đoạn
+Đoạn 1: (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân
(1788)): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương
Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân dẹp giặc.
+Đoạn 2 (tiếp đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến
thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
+Đoạn 3: Đoạn còn lại : Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát
của vua tôi Lê Chiêu Thống. 3. Tóm tắt hồi thứ 14:
- Nguyễn Huệ nghe tin quân Thanh đến Thăng Long giận lắm liền họp các
tướng sĩ định thân chinh cầm quân đi ngay. Tướng sĩ xin Bắc Bình Vương lên
ngôi để làm yên lòng người.Nguyễn Huệ cho đắp đàn trên núi tế cáo trời đất
lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung. Ngày 25 tháng Chạp năm
Mậu Thân hạ lệnh xuất quân.
-Đến Nghệ An, Quang Trung cho tuyển thêm hơn 1 vạn lính mở cuộc duyệt
binh.Đến Tam Điệp mở tiệc khao quân, chia quân sĩ làm 5 đạo. Đúng tối 30 tết lập tức lên đường.
-Trên đường tiến quân ra Bắc, những toán quân Thanh do thám bị bắt sống.
Ngày 03 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đồn Hà Hồi bị hạ. Mờ sáng ngày 05 tiến
đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh đại bại. Thái thú Sầm Nghi Đống thắt cổ tự
vẫn. Tôn Sĩ Nghị hoảng hốt cuống cuồng chạy mất mật. Quân Thanh tranh
nhau qua cầu tháo chạy rơi xuống nước nhiều không kể xiết. Vua tôi Lê Chiêu
Thống dìu dắt nhau chạy trốn sang đất Bắc.
II. Đọc - hiểu văn bản:
Qua đoạn trích tác phẩm, em cảm nhận hình ảnh người anh hùng dân tộc
Quang Trung – Nguyễn Huệ như thế nào? Theo em, nguồn cảm hứng nào đã
chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh người anh hùng dân tộc này?
1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ:
a. Con người hành động với tính cách mạnh mẽ, quyết đoán:
* Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ luôn thể hiện là con người hành động với
tính cách mạnh mẽ, quyết đoán. Ông luôn xông xáo, giải quyết nhanh gọn và
có chủ đích. Điều đó thể hiện qua từng thái độ, từng hành động của nhân vật:
- Nhận được tin giặc chiếm Thăng Long thì “giận lắm”,”định thân chinh cầm quân đi ngay”.
- Chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm rất nhiều việc lớn:
+ Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế để “chính vị hiệu”,”giữ lấy lòng người”.
+ Tự mình “đốc suất đạo binh” ra Bắc.
+ Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp để hỏi kế sách.
+ Tuyển mộ quân sĩ và “mở cuộc duyệt binh lớn” ở Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ.
b. Con người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén trước thời cuộc:
- Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc, thế tương quan giữa ta và
địch. Trong lời phủ dụ quân sĩ ở Nghệ An:
+ Nguyễn Huệ đã khẳng định chủ quyền của dân tộc(“đất nào sao ấy, đều đã
phân biệt rõ ràng”) và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của
quân Thanh, nêu bật dã tâm của chúng(“bụng dạ ắt khác…cướp bóc nước ta,
giết hại nhân dân, vơ vét của cải”)
+ Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
+ Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, ra kỉ luật nghiêm.
=> Lời phủ dụ có thể xem như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ phong phú, sâu
xa, nó tác động, kích thích lòng yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc.
- Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người: Thể hiện qua cách xử trí vừa có
lí vừa có tình với các tướng sĩ tại Tam Điệp. Ông rất hiểu tướng sĩ, hiểu tường
tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người đúng việc.
c. Con người có ý chí quết thắng và tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh, chưa lấy được tấc đất nào, vậy mà Quang Trung đã tuyên bố
chắc nịch “phương lược tiến đánh đã có sẵn”, “Chẳng qua mươi ngay có thể
đuổi được người Thanh”.
- Biết trước kẻ thù “lớn gấp mười nước mình”, bị thua một trận “ắt lấy làm thẹn
mà lo mưu báo thù” khiến việc binh đao không bao giờ dứt nên Nguyễn Huệ
còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng để có thời gian “yên ổn mà
nuôi dưỡng lực lượng”, làm cho nước giàu quân mạnh.
d. Con người có tài dụng binh như thần:
- Cuộc hành quân thần tốc của nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung chỉ huy:
Ngày 25 tháng Chạp xuất quân từ Phú Xuân(Huế),ngày 29 đã tới Nghệ An,
vượt khoảng 350km qua núi, qua đèo. Đến Nghệ An, vừa tuyển quân, tổ chức
đội ngũ, vừa duyệt binh, chỉ trong vòng một ngày. Hôm sau, tiến quân ra Tam
Điệp(cách khoảng 150km). Và đêm 30 tháng Chạp đã “lập tức lên đường”, tiến
quân ra Thăng Long. Mà tất cả đều là đi bộ. Có sách còn nói vua Quang Trung
sử dụng cả biện pháp dùng võng khiêng, cứ hai người khiêng thì một người
được nằm nghỉ, luân phiên nhau suốt đêm ngày. Từ Tam Điệp ra Thăng Long
(khoảng hơn 150km), vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung định
kế hoạch chỉ trong vòng 7 ngày, mồng 7 tháng Giêng sẽ vào ăn Tết ở Thăng
Long. Trên thực tế, đã thực hiện kế hoạch sớm hai ngày: trưa mồng 5 đã vào Thăng Long.
- Hành quân xa liên tục như vậy, thường quân đội sẽ mệt mỏi,rã rời, nhưng
nghĩa binh Tây Sơn “cơ nào đội ấy vẫn chỉnh tề”,”từ quân đến tướng, hết thảy
cả năm đạo quân đều vâng mệnh lệnh, một lòng một chí quyết chiến quyết
thắng”. Đó là nhờ tài năng quân sự lỗi lạc ở người cầm quân: hơn một vạn quân
mới tuyển đặt ở trung quân, còn quân tinh nhuệ từ đất Thuận Quảng ra thì bao
bọc ở bốn doanh tiền, hậu, tả, hữu.
- Tổ chức các trận đánh hợp lí, ít hao tổn binh lực:
+ Trận Hà Hồi …không cần đánh.
+ Trận Ngọc Hồi…được thành.
e. Hình ảnh vị anh hùng lẫm liệt trong chiến trận:
- Là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự: thân chinh cầm quân ra trận, vừa
hoạch định chiến lược, sách lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ, bài binh bố trận,
vừa tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi trận tiền.
- Hình ảnh người thủ lĩnh ấy đã làm quân sĩ nức lòng, tạo niềm tin quyết chiến
quyết thắng, đồng thời khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía, rơi vào cảnh đại bại nhanh chóng.
- Ngòi bút trần thuật như thần làm hình ảnh vị vua xung trận giữa làn đạn, cưỡi
voi tả đột hữu xung, áo bào đỏ đã sạm đen khói súng thực là lẫm liệt.
2. Chân dung bọn cướp nước và bán nước:
- Đối lập với hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn là chân dung của kẻ thù xâm lược.
Kéo quân vào Thăng Long rất dễ dàng, như "đi trên đất bằng", quân Thanh đã
quá chủ quan, cho là vô sự, không đề phòng gì. Lính thì rời doanh trại để đi
kiếm củi, buôn bán ở chợ;tướng thì suốt ngày lo yến tiệc, cờ bạc. Vì vậy, khi bị
quân Tây Sơn tiến công bất ngờ đúng vào thời điểm Tết Âm lịch, quân Thanh ở
các thành đã không kịp trở tay, "rụng rời sợ hãi",chống không nổi "bỏ chạy
toán loạn,giày xéo lên nhau mà chết","thây chất đầy đồng, máu chảy thành
suối" đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa.
Nhục nhã nhất là hình ảnh Tôn Sĩ Nghị "sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên,
người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua
cầu phao, rồi nhằm hướng bắc mà chạy"...
- Số phận những kẻ bán nước là Lê Chiêu Thống và những kẻ bề tôi của hắn
cũng không kém phần thảm hại. Vì mưu lợi ích riêng của dòng họ, vua Lê
Chiêu Thống đã làm cái trò bỉ ổi "cõng rắn cắn gà nhà", "rước voi giày mả tổ",
cúi đầu chịu đựng nỗi nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin. Để rồi khi quân Thanh
tan rã, cả bọn vội vã chạy bán sống, bán chết, chịu đói, chịu nhục, chỉ biết
"nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt".
=> Có thể thấy rõ chất hiện thực trong bức tranh miêu tả của các tác giả. Dù là
những kẻ tôi trung với nhà Lê, và trong cách miêu tả cảnh khốn quẫn của vua
Lê Chiêu Thống, các tác giả vẫn thể hiện sự ngậm ngùi,thương cảm, nhưng
quan điểm tôn trọng lịch sử và ý thức dân tộc của những trí thức đã giúp họ
phản ánh đúng diễn biến lịch sử, làm nổi bật hành động "cõng rắn cắn gà nhà"
của ông vua phản nước Lê Chiêu Thống cũng như tô đậm chiến công lẫy lừng
của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ và nghĩa quân Tây Sơn.Đó chính là
một trong những yếu tố tạo nên giá trị tác phẩm.
Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà
Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt?Hãy giải thích vì
sao có sự khác biệt đó.
- Tất cả đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:
+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan
nhưng vẫn hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người
thổ hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.
- Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên không thể không có sự
thương xót, ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống.Đấy là điều
tạo nên sự khác biệt trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháochạy. III. Tổng kết: 1. Nội dung:
- Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng lê
nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn
Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng
nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. 2. Nghệ thuật:
- Cách trần thuật đặc sắc.
- Ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc thời gian.
- Miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính,từng trận đánh và
những mưu lược tính toán, thế đối lập giữa hai đội quân ( một bên thì xộc xệch,
trễ nải, nhát gan; một bên thì xông xáo dũng mãnh, nghiêm minh).
- Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ được khắc họa khá đậm nét, có tính
cách quả cảm, mạnh mẽ, có trí tuệ sáng suốt, có tài dụng binh như thần, là
người có tổ chức và là linh hồn của những chiến công vĩ đại.
- Một sự mâu thuẫn: Nhan đề mang ý nghĩa ca ngợi nhà Lê,nhưng nội dung tác
phẩm lại vạch rõ sự thối nát, mục ruỗng của triều đình nhà Lê, và ca ngợi người
anh hùng áo vải Tây Sơn Nguyễn Huệ.